lOMoARcPSD| 59561451
1. Vai trò của hệ VSV trong duy trì cân bằng hệ sinh thái khoang miệng
VSV trong khoang miệng tương tác cộng sinh hoặc ức chế nhau để duy trì trạng
thái cân bằng VSV
Ức chế:
Cạnh tranh với thụ thể bám dính ngăn chặn sự tấn công của những VSV khác.
Sản xuất các độc tố tiêu diệt VK khác
Sản xuất các sản phẩm chuyển hóa làm giảm pH, …
Sử dụng sản phẩm trao đổi chất của VK khác
Cộng sinh
Đồng kết hợp với các loài tương tự hoặc khác nhau ngăn chặn/ hạn chế VSV ngoại sinh
Vai trò chuyển hóa:
chuyển hóa carbohydrate, protein trong nước bọt và dịch lợi.
Tạo acid (liên quan đến sâu răng), điều hòa pH cục bộ.
Vai trò trong hình thành mảng bám sinh học:
Tạo điều kiện bám dính lên răng.
Góp phần phát triển cấu trúc màng sinh học (biofilm).
Cân bằng sinh thái:
Vi khuẩn thường trú giữ thế cân bằng với vật chủ.
Mất cân bằng => bệnh lý (viêm lợi, sâu răng…).
2. Các cơ chế gây bệnh của VK thường trú trong khoang miệng
Sản sinh nội độc tố và ngoại độc tố: Một số vi khuẩn Gram âm tiết nội độc tố
(lipopolysaccharide - LPS) có khả năng kích thích phản ứng viêm tại chỗ và toàn
thân. Ngoại độc tố như protease, collagenase, hyaluronidase… phá huỷ mô liên
kết, giúp vi khuẩn xâm nhập sâu hơn.
Sản sinh các sản phẩm chuyển hóa như acid lactic, sulfur…
Tham gia hình thành mảng bám và màng sinh học (biofilm): Vi khuẩn điển hình
như Streptococcus mutans, Actinomyces spp.... kết dính vào bề mặt răng tạo mảng
bám – tạo môi trường thuận lợi để VK phát triển, tránh sự tác động của hệ miễn
lOMoARcPSD| 59561451
dịch và các thuốc kháng sinh.. Mảng bám răng là yếu tố khởi đầu của nhiều bệnh
lý như sâu răng, viêm nướu, viêm nha chu…
Sản sinh acid và làm giảm pH khoang miệng: VK lên men carbohydrate tạo acid
(chủ yếu là acid lactic) làm giảm pH, gây khử khoáng men răng và hình thành sâu
răng.
Phá hủy mô nha chu:
Vi khuẩn Gram âm kỵ khí: Porphyromonas gingivalis, Treponema denticola gây viêm lợi
và viêm nha chu.. Sản sinh enzyme tiêu collagen, fimbriae giúp bám dính mô.
Thay đổi cân bằng hệ vi sinh: Khi điều kiện môi trường dịch miệng thay đổi, VK
ưa acid hoặc ưa kiềm phát triển làm mất cân bằng hệ vi sinh và thúc đẩy quá trình
bệnh lý.
Xâm nhập vào mô gây viêm: Một số vi khuẩn có khả năng xâm nhập vào mô lợi,
mô nha chu, ống tủy… gây viêm và tổn thương cấu trúc răng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59561451
1. Vai trò của hệ VSV trong duy trì cân bằng hệ sinh thái khoang miệng
VSV trong khoang miệng tương tác cộng sinh hoặc ức chế nhau để duy trì trạng thái cân bằng VSV Ức chế:
Cạnh tranh với thụ thể bám dính ngăn chặn sự tấn công của những VSV khác.
Sản xuất các độc tố tiêu diệt VK khác
Sản xuất các sản phẩm chuyển hóa làm giảm pH, …
Sử dụng sản phẩm trao đổi chất của VK khác Cộng sinh
Đồng kết hợp với các loài tương tự hoặc khác nhau ngăn chặn/ hạn chế VSV ngoại sinh Vai trò chuyển hóa:
chuyển hóa carbohydrate, protein trong nước bọt và dịch lợi.
Tạo acid (liên quan đến sâu răng), điều hòa pH cục bộ. •
Vai trò trong hình thành mảng bám sinh học:
Tạo điều kiện bám dính lên răng.
Góp phần phát triển cấu trúc màng sinh học (biofilm). • Cân bằng sinh thái:
Vi khuẩn thường trú giữ thế cân bằng với vật chủ.
Mất cân bằng => bệnh lý (viêm lợi, sâu răng…).
2. Các cơ chế gây bệnh của VK thường trú trong khoang miệng
Sản sinh nội độc tố và ngoại độc tố: Một số vi khuẩn Gram âm tiết nội độc tố
(lipopolysaccharide - LPS) có khả năng kích thích phản ứng viêm tại chỗ và toàn
thân. Ngoại độc tố như protease, collagenase, hyaluronidase… phá huỷ mô liên
kết, giúp vi khuẩn xâm nhập sâu hơn. •
Sản sinh các sản phẩm chuyển hóa như acid lactic, sulfur… •
Tham gia hình thành mảng bám và màng sinh học (biofilm): Vi khuẩn điển hình
như Streptococcus mutans, Actinomyces spp.... kết dính vào bề mặt răng tạo mảng
bám – tạo môi trường thuận lợi để VK phát triển, tránh sự tác động của hệ miễn lOMoAR cPSD| 59561451
dịch và các thuốc kháng sinh.. Mảng bám răng là yếu tố khởi đầu của nhiều bệnh
lý như sâu răng, viêm nướu, viêm nha chu… •
Sản sinh acid và làm giảm pH khoang miệng: VK lên men carbohydrate tạo acid
(chủ yếu là acid lactic) làm giảm pH, gây khử khoáng men răng và hình thành sâu răng. • Phá hủy mô nha chu:
Vi khuẩn Gram âm kỵ khí: Porphyromonas gingivalis, Treponema denticola gây viêm lợi
và viêm nha chu.. Sản sinh enzyme tiêu collagen, fimbriae giúp bám dính mô. •
Thay đổi cân bằng hệ vi sinh: Khi điều kiện môi trường dịch miệng thay đổi, VK
ưa acid hoặc ưa kiềm phát triển làm mất cân bằng hệ vi sinh và thúc đẩy quá trình bệnh lý. •
Xâm nhập vào mô gây viêm: Một số vi khuẩn có khả năng xâm nhập vào mô lợi,
mô nha chu, ống tủy… gây viêm và tổn thương cấu trúc răng.