












Preview text:
lOMoAR cPSD| 45474828 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA
QUẢN TRỊ VÀ MARKETING
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHỦ ĐỀ: VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
LÃNH ĐẠO, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ
THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Long Lớp: DHQT15A2HN
Mã sinh viên: 21107100028
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Mỵ Hà Nội – 2024 lOMoAR cPSD| 45474828 MỤC LỤC
I.ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 3
II.NỘI DUNG..................................................................................................................... 3
1. Cơ sở lý luận kinh tế số và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số ................................... 3
1.1. Khái niệm về kinh tế số và chuyển đổi số ............................................................... 3
1.2. Chủ trương, đường lối của Đảng về kinh tế số và chuyển đổi số .......................... 4
1.3.Vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình phát triển kinh tế số và chuyển đổi
số ...................................................................................................................................... 5
2. Thực trạng phát triển kinh tế số và chuyển đổi số tại Việt Nam .............................. 5
2.1. Thực trạng chuyển đổi số trong các lĩnh vực then chốt ........................................ 5
2.2. So sánh mức độ phát triển kinh tế số và chuyển đổi số của Việt Nam với các
nước trong khu vực và trên thế giới............................................................................... 6
2.3. Những thành tựu đạt được dưới sự lãnh đạo của Đảng ....................................... 7
2.4. Tác động của đại dịch Covid-19 đến quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam ......... 7
2.5. Các hạn chế và thách thức hiện tại ......................................................................... 8
3. Giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam ........................................ 9
3.1. Giải pháp từ phía Đảng và Nhà nước ..................................................................... 9
3.2. Vai trò và trách nhiệm của sinh viên thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại Việt 10
Nam ................................................................................................................................ 10
3.3. Đề xuất các chương trình và hoạt động dành cho sinh viên ............................... 11
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 12 1 lOMoAR cPSD| 45474828
ĐỀ TÀI:VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG LÃNH
ĐẠO, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ THÚC ĐẨY QUÁ
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
Từ khóa: Chuyển đổi số, kinh tế số, Đảng Cộng sản Việt Nam, Cách mạng công nghiệp 4.0. TÓM TẮT
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc định hướng phát triển kinh
tế số và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia. Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá
thực trạng, bài viết chỉ ra những thành tựu, hạn chế và thách thức của Việt Nam trong quá
trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp từ phía Đảng, Nhà nước
và nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của sinh viên trong việc hiện thực hóa mục tiêu đưa Việt
Nam trở thành quốc gia số, với kinh tế số chiếm 30% GDP vào năm 2030 như Nghị quyết
Đại hội XIII của Đảng đã đề ra. 2 lOMoAR cPSD| 45474828 I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới,
chuyển đổi số đã trở thành xu thế tất yếu, mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít
thách thức cho các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Chuyển
đổi số không chỉ là ứng dụng công nghệ vào sản xuất và quản lý mà còn là động lực quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hướng tới một
xã hội hiện đại, bền vững .
Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của chuyển đổi số, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã đề xuất nhiều chiến lược và chính sách mang tính đột phá, với mục tiêu xây dựng nền
kinh tế số Cốt yếu, cung cấp sự đổi mới và tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của đất
nước. Với vai trò định hướng và lãnh đạo, Đảng đã tập trung vào việc phát triển hạ tầng
công nghệ, xây dựng hành lang pháp lý phù hợp, phát triển nguồn nhân lực số và tạo điều
kiện để doanh nghiệp chuyển đổi số thành công . Từ đó, Đảng kỳ vọng sẽ giúp Việt Nam
bắt kịp xu hướng công nghệ, nâng cao vị thế quốc gia và đóng góp tích cực vào quá trình hội nhập. II.NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận kinh tế số và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số
1.1. Khái niệm về kinh tế số và chuyển đổi số
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, kinh
tế số và chuyển đổi số trở thành những khái niệm được nhắc đến ngày càng nhiều.
Kinh tế số được hiểu là nền kinh tế dựa trên nền tảng công nghệ số, với sự kết hợp
của công nghệ thông tin, internet và các thành tựu khoa học kỹ thuật khác. Theo định nghĩa
của Ngân hàng Thế giới, kinh tế số bao gồm các hoạt động kinh tế sử dụng thông tin và tri
thức số hóa như một nhân tố sản xuất chính, thông qua việc tối ưu hóa quy trình sản xuất,
đổi mới mô hình kinh doanh, và tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới (World Bank, 2021). 3 lOMoAR cPSD| 45474828
Chuyển đổi số là quá trình ứng dụng công nghệ số để thay đổi một cách toàn diện,
tổng thể các hoạt động kinh tế - xã hội, từ phương thức sản xuất, kinh doanh đến cung cấp
dịch vụ và thói quen tiêu dùng của người dân. Mục tiêu của chuyển đổi số là tạo ra giá trị
mới, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các tổ chức, doanh
nghiệp và nền kinh tế (Bộ Thông tin và Truyền thông, 2020).
Chuyển đổi số không chỉ giới hạn trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền
thông, mà còn lan tỏa đến mọi ngành, lĩnh vực, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế
- xã hội. Hiện nay, chuyển đổi số đang trở thành xu thế tất yếu khách quan và là động lực
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia.
Mối quan hệ giữa kinh tế số và chuyển đổi số có thể được hiểu là mối quan hệ biện
chứng, trong đó chuyển đổi số là tiền đề, điều kiện để phát triển kinh tế số, còn kinh tế số
chính là cơ sở, động lực thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ và toàn diện
hơn. Hai quá trình này diễn ra song song, tương hỗ, thúc đẩy lẫn nhau, góp phần định hình
lại cấu trúc kinh tế, mở ra không gian phát triển mới cho mỗi quốc gia.
1.2. Chủ trương, đường lối của Đảng về kinh tế số và chuyển đổi số
Trước yêu cầu của thực tiễn và xu thế phát triển của thời đại, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã sớm nhận thức tầm quan trọng của kinh tế số và chuyển đổi số, thể hiện qua việc
ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết định hướng những năm gần đây. Điển hình là Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Nghị quyết nêu rõ mục tiêu đưa Việt Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về chỉ số
phát triển Chính phủ điện tử; đến năm 2025, kinh tế số chiếm khoảng 20% GDP; đến năm
2030, kinh tế số đạt ít nhất 30% GDP và nằm trong nhóm 30 quốc gia dẫn đầu về chỉ số an
toàn thông tin toàn cầu (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2019).
Các mục tiêu của chuyển đổi số cũng được nhắc đến trong Văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ XIII như một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội giai đoạn 2021-2030. Đại hội XIII nhấn mạnh "chủ động thích ứng với cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo nền tảng chuyển đổi sang kinh tế số" và yêu cầu "đổi mới
tư duy và hành động, chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền
kinh tế, phát triển kinh tế số, xã hội số" (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, tr. 105, 112).
Như vậy, tầm nhìn và quyết tâm của Đảng về phát triển kinh tế số, đẩy mạnh chuyển
đổi số đã được thể hiện rõ nét qua các chủ trương, văn kiện quan trọng. Điều này thể hiện
nhận thức tiến bộ của Đảng trước bối cảnh mới, đồng thời tạo tiền đề, hành lang pháp lý
cho những bước đi cụ thể tiếp theo của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương trên hành
trình chuyển đổi số, hướng tới xây dựng quốc gia số thịnh vượng. 4 lOMoAR cPSD| 45474828
1.3.Vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình phát triển kinh tế số và chuyển đổi số
Trong những năm gần đây, bên cạnh các chủ đề xoay quanh “Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư” thì các vấn đề như “chính phủ điện tử”, “chuyển đổi số”, “kinh tế số”,
“xã hội số” cũng nổi lên như một xu thế tất yếu mà mỗi chính phủ cũng như mỗi doanh
nghiệp đều đang đưa ra như những mục tiêu chiến lược trong lộ trình phát triển.
Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò nền tảng, là lực lượng lãnh đạo, định hướng
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong bối cảnh cách mạng số đang diễn
ra với tốc độ chưa từng có, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Trước hết, Đảng là cơ quan hoạch định đường lối, chính sách về phát triển kinh tế
số và chuyển đổi số ở tầm vĩ mô, chỉ rõ phương hướng, mục tiêu và các nhiệm vụ cụ thể
phải thực hiện. Các chủ trương, nghị quyết của Đảng, như đã phân tích ở trên, chính là kim
chỉ nam cho Chính phủ, các bộ ngành, tổ chức trong hệ thống chính trị và toàn xã hội cùng
vào cuộc thực hiện chuyển đổi số.
Bên cạnh đó, Đảng cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và cả bộ
máy chính trị về tính cấp thiết của chuyển đổi số. Đảng chủ trương phải tích cực chuyển
đổi số trong hoạt động của chính mình, đi đầu gương mẫu trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin, nâng cao hình ảnh và vị thế của Đảng trước những biến chuyển của kỷ nguyên
số (Nguyễn Phú Trọng, 2021).
Hơn nữa, Đảng cũng quan tâm chỉ đạo công tác phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Đó là chỉ đạo đổi
mới căn bản giáo dục - đào tạo, chú trọng phát triển kỹ năng số, tư duy sáng tạo, tính độc
lập và khả năng thích ứng trong môi trường công nghệ thay đổi nhanh chóng.
Với vai trò lãnh đạo toàn diện và xuyên suốt của mình, Đảng đã và đang đưa ra
những chỉ đạo có tính định hướng, mở đường cho quá trình chuyển đổi số diễn ra đúng
hướng và đi vào chiều sâu. Đây là điều kiện tiên quyết để Việt Nam tận dụng thời cơ, nắm
bắt công nghệ, kiến tạo sự phát triển bứt phá trong kỷ nguyên số.
2. Thực trạng phát triển kinh tế số và chuyển đổi số tại Việt Nam
2.1. Thực trạng chuyển đổi số trong các lĩnh vực then chốt
Trong những năm gần đây, quá trình chuyển đổi số ở Việt Nam đã có những bước
tiến quan trọng trong nhiều lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Trong lĩnh vực kinh tế,
thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ với sự tham gia của các nền tảng như Shopee,
Lazada, Tiki, Sendo. Theo báo cáo e-Conomy SEA 2022 của Google, Temasek và Bain &
Company, quy mô thị trường thương mại điện tử của Việt Nam năm 2022 đạt 5 lOMoAR cPSD| 45474828
14 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2021 và dự báo sẽ đạt 32 tỷ USD vào năm 2025 (Google et al., 2022).
Trong lĩnh vực giáo dục, đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy mạnh mẽ việc áp dụng các
nền tảng học tập trực tuyến. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong năm học
2021-2022, có tới 79,7% học sinh trung học phổ thông được học trực tuyến, cao hơn mức
trung bình 67,5% của các nước OECD. Điều này cho thấy giáo dục Việt Nam đã nhanh
chóng thích ứng với bối cảnh mới.
Trong y tế, Bộ Y tế đã triển khai nhiều giải pháp số như nền tảng khám chữa bệnh
từ xa, ứng dụng truy vết và phòng chống dịch. Tính đến tháng 9/2021, đã có 1.000 cơ sở y
tế các tuyến trên toàn quốc triển khai nền tảng khám chữa bệnh từ xa, với khoảng 12.000
tài khoản bác sĩ tham gia . Những nỗ lực này đã góp phần giảm tải cho hệ thống y tế và
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.
Trong lĩnh vực hành chính công, việc phát triển Chính phủ điện tử và dịch vụ công
trực tuyến cũng đạt nhiều kết quả tích cực. Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông,
tính đến tháng 4/2023, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện cung cấp ở mức độ 4 đã
đạt 97,3%. Cổng Dịch vụ công quốc gia đã tích hợp 3.552 dịch vụ công trực tuyến, tạo
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
2.2. So sánh mức độ phát triển kinh tế số và chuyển đổi số của Việt Nam với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Mặc dù đạt được những tiến bộ đáng kể, quá trình chuyển đổi số của Việt Nam vẫn
còn một số hạn chế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo Chỉ số đổi mới
sáng tạo toàn cầu (GII) năm 2022 của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Việt Nam
đứng thứ 48/132 quốc gia, tăng 4 bậc so với năm 2021 nhưng vẫn thấp hơn một số nước
trong khu vực như Singapore (thứ 7), Malaysia (thứ 36) và Thái Lan (thứ 43) (WIPO, 2022).
Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (EGDI) năm 2022 xếp Việt
Nam ở vị trí 86/193 quốc gia, tụt 2 bậc so với năm 2020, thấp hơn đáng kể so với Hàn Quốc
(thứ 1), Singapore (thứ 12), Malaysia (thứ 47) và Thái Lan (thứ 55) (UN, 2022). Điều này
cho thấy Việt Nam cần tiếp tục nỗ lực để cải thiện hạ tầng số, dịch vụ trực tuyến và phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
Về tỷ trọng đóng góp của kinh tế số trong GDP, Việt Nam vẫn còn khoảng cách với
mặt bằng của khu vực. Theo ước tính của Bộ Thông tin và Truyền thông, năm 2022, kinh
tế số của Việt Nam chiếm khoảng 8,2% GDP, thấp hơn so với mức 20-30% ở một số nền
kinh tế phát triển như Mỹ, Trung Quốc hay Hàn Quốc . Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh
tế số của Việt Nam vẫn là một điểm sáng, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-
2022 đạt 38%/năm, cao nhất trong ASEAN (Phùng, 2022). 6 lOMoAR cPSD| 45474828
2.3. Những thành tựu đạt được dưới sự lãnh đạo của Đảng
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc chuyển đổi số quốc gia đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng. Điển hình là Nghị quyết số 52-NQ/TW năm 2019 của Bộ Chính trị
về chủ động tham gia Cách mạng Công nghệ lần thứ 4 và Quyết định 749/QĐ-TTg năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030, đã tạo hành lang pháp lý quan trọng thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số.
Nhờ chủ trương đúng đắn và kịp thời của Đảng, hạ tầng số của Việt Nam đã được
cải thiện đáng kể. 100% các bộ, ngành, địa phương đã xây dựng và triển khai Kế hoạch
chuyển đổi số, trong đó 21 bộ, ngành và 44 tỉnh, thành phố đã ban hành Kế hoạch chuyển
đổi số riêng (BTTTT, 2022). Hạ tầng mạng 5G đang được triển khai mạnh mẽ với 71,43%
các bộ, ngành, địa phương đã triển khai trung tâm dữ liệu phục vụ chuyển đổi số (Mạnh, 2024).
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia cũng từng bước được hình thành, tạo nền tảng quan
trọng cho chuyển đổi số. Cơ sở dữ liệu về dân cư đã lưu thông tin khoảng 99 triệu nhân
khẩu, đạt trên 99% dân số; Cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp lưu trữ thông tin hơn 1,6
triệu doanh nghiệp; Cơ sở dữ liệu bảo hiểm kết nối 9 bộ, ngành và quản lý hơn 84,7 triệu
người tham gia bảo hiểm (Mạnh, 2024). Những cơ sở dữ liệu này là tiền đề quan trọng cho
việc phát triển kinh tế số và Chính phủ điện tử.
Bên cạnh đó, chuyển đổi số cũng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghệ
thông tin. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến tháng 2/2023, tổng doanh thu toàn
ngành ICT đạt 20,6 tỷ USD, tăng trưởng 5% so với cùng kỳ (BTTTT, 2023). Nhiều doanh
nghiệp công nghệ Việt Nam đã trở thành những đối tác chiến lược trong triển khai các dự
án, nền tảng chuyển đổi số quốc gia.
2.4. Tác động của đại dịch Covid-19 đến quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam
Đại dịch Covid-19 tuy gây ra nhiều tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội nhưng
cũng tạo động lực và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của Việt Nam. Chính phủ đã nhanh
chóng triển khai các ứng dụng truy vết, khai báo y tế điện tử để phòng chống dịch. Tính
đến tháng 10/2021, ứng dụng Bluezone do Bộ Thông tin - Truyền thông và Bộ Y tế phát
triển đã có hơn 40 triệu lượt tải xuống và trên 35 triệu người sử dụng thường xuyên (BTTTT, 2022).
Đại dịch cũng buộc nhiều doanh nghiệp chuyển đổi sang mô hình kinh doanh trực
tuyến và áp dụng các giải pháp số để duy trì hoạt động. Theo khảo sát về xu hướng chuyển
đổi số SME năm 2021 của Cisco, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi số để ứng phó với đại dịch là 72%, cao hơn mức bình quân khu vực Đông
Nam Á là 69%. Các nền tảng thương mại điện tử, thanh toán di động, học tập trực tuyến
đều ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong thời gian giãn cách xã hội. 7 lOMoAR cPSD| 45474828
Trong lĩnh vực giáo dục, việc đóng cửa trường học do dịch bệnh đã thúc đẩy mạnh
mẽ việc áp dụng công nghệ dạy và học trực tuyến. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, năm học 2021-2022, có tới 93,4% số trường học sử dụng nền tảng trực tuyến để triển
khai công tác dạy học, cao hơn nhiều so với tỷ lệ 50,2% trong năm học 2019- 2020 (MIC, 2022).
Có thể thấy Covid-19 đã thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số ở Việt Nam, tuy
nhiên việc duy trì đà này trong giai đoạn phục hồi và bình thường mới vẫn là một thách
thức đòi hỏi sự nỗ lực của Chính phủ và toàn xã hội.
2.5. Các hạn chế và thách thức hiện tại
Mặc dù đạt được những kết quả khởi sắc, quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam cũng
đang đối mặt với không ít khó khăn, hạn chế cần được khắc phục. Một trong những thách
thức nổi bật là tình trạng chênh lệch giữa các vùng miền về hạ tầng viễn thông và mức độ
tiếp cận dịch vụ số. Theo báo cáo của Bộ Thông tin - Truyền thông, tỷ lệ xã có điểm phục
vụ bưu chính là 99,7% tại miền Bắc, 98,2% ở miền Trung, nhưng chỉ đạt 90,5% ở Tây Nguyên (BTTTT, 2022).
Về chất lượng nguồn nhân lực, tuy đã có sự cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu
cầu của quá trình chuyển đổi số. Tỷ lệ lao động có kỹ năng số tại Việt Nam hiện chỉ khoảng
10%, thấp hơn nhiều so với mức bình quân 21% của khu vực (Trần & Lê, 2021). Thiếu hụt
nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin, kỹ thuật số đang là một trong những
rào cản lớn đối với phát triển kinh tế số.
Mặt khác, tình trạng thâm nhập của kinh tế số trong các ngành công nghiệp truyền
thống còn thấp. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng phần mềm quản lý nhân sự là 59%, quản lý
chuỗi cung ứng là 29%, quản lý quan hệ khách hàng là 32% (Trần & Lê, 2021). Điều này
cho thấy mức độ ứng dụng công nghệ số trong quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
Vấn đề an toàn, an ninh thông tin trong môi trường số cũng là một thách thức lớn
trong thời gian tới. Theo Cục An toàn thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông), trong năm
2022, đã ghi nhận 9.519 cuộc tấn công mạng vào các hệ thống thông tin tại Việt Nam, tăng
8,9% so với năm 2021. Những sự cố này tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với doanh nghiệp và
người dùng, đòi hỏi cần tăng cường các biện pháp bảo mật, nâng cao nhận thức và kỹ năng về an toàn thông tin.
Ngoài ra, môi trường pháp lý và thể chế cho chuyển đổi số mặc dù đã được quan
tâm hoàn thiện nhưng vẫn chưa thực sự đồng bộ, đầy đủ. Một số lĩnh vực mới như kinh tế
chia sẻ, trí tuệ nhân tạo hay tiền kỹ thuật số vẫn chưa có các quy định cụ thể, gây khó khăn
cho các doanh nghiệp tham gia thị trường. Tính minh bạch của thể chế, thủ tục hành chính
cũng cần được cải thiện để tạo thuận lợi hơn cho chuyển đổi số.
Tóm lại, trong thời gian qua, thực trạng chuyển đổi số và phát triển kinh tế số tại
Việt Nam vừa có những điểm sáng với sự tăng trưởng nhanh của thương mại điện tử, sự 8 lOMoAR cPSD| 45474828
phát triển của Chính phủ số và nỗ lực chuyển đổi trong các ngành giáo dục, y tế, vừa còn
những tồn tại, hạn chế về hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng cao và mức độ ứng dụng
công nghệ số trong doanh nghiệp và người dân. Đại dịch Covid-19 cũng mang đến cả thách
thức và cơ hội để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, sâu rộng hơn.
Để hiện thực hóa mục tiêu phát triển kinh tế số chiếm 20% GDP vào năm 2025 và
30% vào năm 2030 như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đặt ra, bên cạnh việc tiếp tục
phát huy vai trò quan trọng của Đảng trong việc định hướng, chỉ đạo thống nhất, cần có sự
chung tay của toàn thể xã hội để tháo gỡ các nút thắt và tạo bứt phá mới cho chuyển đổi số quốc gia.
3. Giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam
Để thực hiện thành công quá trình chuyển đổi số quốc gia, đưa Việt Nam trở thành
quốc gia số theo mục tiêu đã đề ra, cần sự chung tay góp sức của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội. Trong đó, Đảng và Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, định hướng, tạo hành
lang pháp lý và nguồn lực để thúc đẩy chuyển đổi số, còn sinh viên với vai trò là lực
lượng tri thức trẻ, năng động có trách nhiệm tham gia tích cực vào quá trình này.
3.1. Giải pháp từ phía Đảng và Nhà nước
Thứ nhất, cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, hành lang pháp lý để thúc đẩy và quản lý
hiệu quả quá trình chuyển đổi số. Ưu tiên rà soát, sửa đổi các quy định lạc hậu, bất cập để
hỗ trợ các mô hình kinh doanh số mới. Xây dựng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng
cho doanh nghiệp công nghệ, đổi mới sáng tạo. Ban hành khung pháp lý về bảo vệ dữ liệu
cá nhân, an toàn an ninh mạng để tạo lòng tin cho người dùng và xã hội. Triển khai các
chương trình quốc gia lớn về chuyển đổi số theo hướng đột phá, tập trung nguồn lực, có
điểm nhấn như chính phủ số, xã hội số.
Thứ hai, đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng số đồng bộ và hiện đại. Phát triển hạ
tầng mạng băng rộng cáp quang, hạ tầng di động 5G với tốc độ cao, truyền dẫn an toàn.
Mở rộng độ phủ sóng di động, internet đến các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo. Xây dựng và liên thông đồng bộ các cơ sở dữ liệu quốc gia quan trọng như dân cư,
đất đai, bảo hiểm, doanh nghiệp để tạo nền tảng chia sẻ dữ liệu cho kinh tế số. Huy động
nguồn lực xã hội và khuyến khích đầu tư từ doanh nghiệp tư nhân vào hạ tầng số.
Thứ ba, chú trọng phát triển nguồn nhân lực số đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số quốc
gia. Đổi mới chương trình đào tạo các ngành công nghệ thông tin, khoa học máy tính, trí
tuệ nhân tạo trong các cơ sở giáo dục theo hướng tăng thực hành, gắn với thực tế. Đẩy
mạnh đào tạo kỹ năng số cho người lao động với các chương trình ngắn hạn. Xây dựng cơ
chế đặc thù thu hút và trọng dụng nhân tài trong lĩnh vực công nghệ. Phổ cập kiến thức, kỹ
năng số cơ bản đến mọi người dân thông qua các nền tảng trực tuyến, mạng xã hội và cộng đồng. 9 lOMoAR cPSD| 45474828
Thứ tư, hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi
số. Triển khai các gói hỗ trợ về tư vấn, hướng dẫn chuyển đổi số cho doanh nghiệp. Liên
kết các trường đại học, doanh nghiệp công nghệ lớn trong nước, quốc tế để chuyển giao
công nghệ, hợp tác đào tạo nhân sự, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Cải cách thủ tục hành chính,
xây dựng Chính phủ số để tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch.
Ưu tiên phát triển các nền tảng số, ứng dụng di động để hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí,
thời gian và tăng khả năng tiếp cận khách hàng.
Thứ năm, tăng cường hợp tác quốc tế về chuyển đổi số. Tranh thủ nguồn lực từ các
quốc gia tiên tiến, các tổ chức quốc tế như WB, UNDP, JICA tham gia tư vấn, hỗ trợ quá
trình chuyển đổi số quốc gia. Tích cực ký kết các hiệp định, thỏa thuận với các đối tác chiến
lược về hợp tác phát triển công nghệ số, thương mại điện tử, kinh tế số, chính phủ số. Học
hỏi kinh nghiệm thực tiễn từ các quốc gia đi đầu về chuyển đổi số như Hàn Quốc,
Singapore, EU để áp dụng linh hoạt vào điều kiện Việt Nam.
3.2. Vai trò và trách nhiệm của sinh viên thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và quá trình chuyển đổi số diễn ra mạnh
mẽ, sinh viên có vai trò và trách nhiệm to lớn trong công cuộc đổi mới này, bởi đây là lực
lượng trẻ, năng động, sẵn sàng tiếp thu tri thức và công nghệ mới.
Trước hết, sinh viên cần tích cực học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn về công
nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây. Song song với
đó, cần rèn luyện các kỹ năng số như lập trình, phân tích dữ liệu, quản trị mạng, an ninh
mạng để có thể đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong thời đại số. Bên
cạnh kiến thức chuyên ngành, sinh viên cũng nên quan tâm tới khả năng tư duy phản biện,
sáng tạo, làm việc nhóm và giải quyết vấn đề.
Sinh viên cũng cần tham gia tích cực vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi
mới sáng tạo về công nghệ số trong trường học và ngoài xã hội. Có thể kể đến việc tham
gia các câu lạc bộ tin học, an toàn thông tin, phát triển phần mềm; tham dự các cuộc thi về
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tham gia thực tập, trải nghiệm thực tế tại các doanh nghiệp
công nghệ. Từ đó sinh viên vừa nâng cao kiến thức, kỹ năng, vừa có thêm cơ hội kết nối,
chia sẻ và học hỏi từ cộng đồng.
Một trách nhiệm quan trọng khác của sinh viên là góp phần thúc đẩy nhận thức và
thay đổi hành vi về chuyển đổi số trong gia đình và cộng đồng. Sinh viên có thể tận dụng
kiến thức, sự am hiểu công nghệ để hướng dẫn, hỗ trợ gia đình, người thân sử dụng các
ứng dụng, nền tảng số an toàn, hiệu quả như mua sắm trực tuyến, thanh toán không dùng
tiền mặt, kê khai thuế qua mạng, học trực tuyến. Qua đó, sinh viên cũng tích lũy thêm kinh
nghiệm thực tiễn và lan tỏa thông điệp chuyển đổi số rộng rãi hơn. 10 lOMoAR cPSD| 45474828
Sinh viên cũng nên chủ động tham gia đóng góp ý kiến, hiến kế cho các chủ trương,
chính sách của Nhà nước liên quan đến chuyển đổi số, phát triển kinh tế số. Trên cương vị
công dân trẻ với tư duy mới mẻ, năng động, sinh viên hoàn toàn có thể đề xuất những sáng
kiến hay, sát thực tế để bổ sung vào tiếng nói chung của xã hội. Các kênh đóng góp ý kiến
có thể thông qua mạng xã hội, diễn đàn trực tuyến, gửi thư đến các cơ quan liên quan hoặc
phản ánh qua đại diện tổ chức Đoàn, Hội sinh viên trong các cuộc gặp gỡ tiếp xúc, đối thoại với lãnh đạo.
3.3. Đề xuất các chương trình và hoạt động dành cho sinh viên
Để phát huy vai trò và sự tham gia của sinh viên trong công cuộc chuyển đổi số quốc
gia, các cơ sở giáo dục đại học, các bộ, ban, ngành và đoàn thể có thể triển khai một số
chương trình và hoạt động thiết thực sau:
Xây dựng các chương trình đào tạo chuyên sâu về công nghệ số trong các trường
đại học. Mở thêm các ngành học mới như khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, an toàn thông
tin, kinh doanh số. Bổ sung, cập nhật kiến thức mới về chuyển đổi số, kinh tế số vào chương
trình hiện hữu. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng số hóa, tương tác, trải nghiệm
thực tế. Hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu ứng dụng.
Tổ chức các hội thảo, tọa đàm, cuộc thi định kỳ về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
trong lĩnh vực công nghệ số cho sinh viên. Ví dụ như tổ chức cuộc thi lập trình quốc gia
hằng năm, thi phát triển ứng dụng di động, thi an toàn thông tin, thi viết kế hoạch kinh
doanh cho startup công nghệ. Các cuộc thi, sự kiện này vừa tạo sân chơi để sinh viên cọ
xát, trải nghiệm, vừa là dịp phát hiện và bồi dưỡng tài năng công nghệ trẻ. Triển khai mạnh
mẽ các hoạt động thực tập, trải nghiệm thực tiễn về chuyển đổi số tại doanh nghiệp cho
sinh viên. Xây dựng và mở rộng mạng lưới doanh nghiệp đối tác, nhất là các tập đoàn công
nghệ lớn để sinh viên có thêm cơ hội tiếp xúc thực tế. Điều chỉnh thời gian, hình thức thực
tập linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên vừa học vừa trải nghiệm thực tế. Khuyến
khích các doanh nghiệp tăng cường tuyển dụng, bồi dưỡng sinh viên công nghệ giỏi.
Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho sinh viên. Tích
hợp kiến thức, thông điệp chuyển đổi số vào các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, phong trào
của sinh viên. Tận dụng các kênh truyền thông như website, fanpage, diễn đàn, hội nghị,
hội thảo, cuộc thi để lan tỏa tinh thần và nội dung chuyển đổi số rộng rãi trong sinh viên.
Tổ chức các chiến dịch truyền thông có sức lan tỏa như tuần lễ chuyển đổi số, ngày hội
công nghệ, sách hay công nghệ... Có thể nói, chuyển đổi số là yêu cầu và xu thế tất yếu để
Việt Nam hội nhập sâu rộng và phát triển bền vững trong kỷ nguyên mới. Mặc dù còn
không ít khó khăn, thách thức, song với những giải pháp đồng bộ, quyết liệt từ Đảng, Nhà
nước và sự chung tay của toàn xã hội, nhất là thế hệ sinh viên trẻ, chúng ta hoàn toàn có cơ
sở để tin tưởng công cuộc chuyển đổi số quốc gia sẽ thành công, tạo nền tảng vững chắc
để kinh tế số chiếm 30% GDP vào năm 2030 như mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIII đã đề ra. 11 lOMoAR cPSD| 45474828 KẾT LUẬN
Qua những phân tích ở trên, có thể khẳng định rằng chuyển đổi số là một quá trình
tất yếu và là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế số nói riêng và nền kinh
tế Việt Nam nói chung trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0. Mặc dù đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ trong thời gian qua, song công cuộc chuyển đổi số của Việt
Nam vẫn đang đứng trước không ít khó khăn, thách thức cần phải vượt qua.
Để hiện thực hóa khát vọng, mục tiêu đưa Việt Nam trở thành quốc gia số, với kinh
tế số chiếm 30% GDP vào năm 2030 như Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề ra, cần
có sự quyết tâm cao và hành động đồng bộ của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và
toàn xã hội. Đảng và Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, có các chính sách và giải
pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số một cách toàn diện, hiệu quả.
Đồng thời, mỗi người dân, nhất là thế hệ sinh viên trẻ, cần nhận thức đầy đủ về vai
trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số, từ đó tích cực học hỏi, rèn luyện năng lực, góp phần
làm chủ công nghệ tiên tiến, tận dụng tối đa cơ hội của kỷ nguyên số. Với tinh thần đổi
mới, sáng tạo và quyết tâm cao, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để tin tưởng rằng, chuyển đổi
số sẽ tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, đưa Việt Nam sớm
hiện thực hóa khát vọng trở thành quốc gia phát triển, thu nhập cao vào năm 2045.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu, T. H. L., & cộng sự. (2021). Kinh tế số Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp phát triển. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 57(6A), 150158.
2. Đàm, T. H. (2021). Phát triển kinh tế số ở Việt Nam: Thách thức và gợi ý giải
pháp. Tạp chí Tài chính, 9. https://tapchitaichinh.vn/phat-trien-kinh-te- so-
o-viet-nam-thach-thuc-va-goi-y-giai-phap.html
3. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII (Tập 1, 2). Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.
4. Hoàng, C. C. (2024). Xu hướng chuyển đổi số nền kinh tế nước ta hiện
nay.https://www.quanlynhanuoc.vn/2024/06/06/xu-huong-chuyen-doi-so- nenkinh-te-nuoc-ta-hien-nay/ 5. Mạnh, T. (2024). Kết quả chuyển đổi số quốc gia
năm 2023. http://caicachhanhchinh.gov.vn/tin-tuc/ket-qua-
chuyendoi-so-quoc-gia-nam-2023
6. Nguyễn, T. L. (2024). Chuyển đổi số của ngành Nội vụ góp phần cải cách
nền hành chính nhà nước.https://.quanlynhanuoc.vn/2024/01/16/chuyendoi-
so-cua-nganh-noi-vu-gop-phan-cai-cach-nen-hanh-chinh-nha-nuoc/
7. Phùng, T. H. (2022). Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế số tạiViệt
Nam. https://tapchitaichinh.vn/thuc-trang-va-giai-phap-phat-trien-nenkinh- te-so-tai-viet-nam.html 12 lOMoAR cPSD| 45474828
8. Vũ, T. N. (2021). Chuyển đổi số quốc gia: Thực trạng và hàm ý chính sáchcho
Việt Nam. https://kinhtevadubao.vn/chuyen-doi-so-quoc-gia-thuctrang-va-
ham- y-chinh-sach-cho-viet-nam 13