lOMoARcPSD| 45470368
lOMoARcPSD| 45470368
2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2
STT
Tên thành viên
Chức vụ
11
Trần Thị Phương Ánh
Thành viên
12
Đồng Vương Bách
Thành viên
13
Vũ Nguyên Gia Bảo
Thành viên
14
Dương Ngọc Bích
Thành viên
15
Nguyễn Khánh Chi
Thành viên
16
Trịnh Thị Kim Chúc
Thành viên
17
Hoàng Tiến Cưng
Nhóm trưởng
18
Phan Nghi Đan
Thành viên
19
Nguyễn Thành Đạt
Thành viên
20
Nguyễn Thị Diệp
Thành viên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quy mô ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2020
Bảng 2: Tỷ lệ tăng trưởng vốn ODA giai đoạn 2012 – 2021
Bảng 3: Tỷ lệ giải ngân vốn ODA giai đoạn 2016 – 2020
DANH MỤC HÌNH NH
Hình 1 : Tổng vốn ODA ròng vào Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021
Hình 2 : Quy mô ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2012 - 2021
Hình 3 : Cơ cấu vốn ODA theo phương thức hoàn trả
Hình 4: Cơ cấu vốn ODA theo lĩnh vực thời kỳ 2011-2015 và 2016-2020
lOMoARcPSD| 45470368
3
DANH MỤC TỪ VIT TT
STT
Ký hiệu chữ viết tắt
Chviết đầy đủ
1
ODA
Ocial Development Assistance
2
WB
World Bank
3
IMF
International Monetary Fund
4
DAC
Development Assistance Committee
5
ADB
Asian Development Bank
6
NGO
Non-Governmental Organizaon
7
PPP
Public Private Partnership
8
IDA
International Development Association
9
GDP
Gross Domesc Product
10
AFD
Cơ quan phát triển Pháp
11
JICA
Japan International Cooperation Agency
12
KEXIM
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc
lOMoARcPSD| 45470368
4
13
KfW
Ngân hàng Tái thiết Đức
MỤC LC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
1.1 Khái niệm và đặc điểm 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Đặc điểm 5
1.2 Phân loại 6
1.3 Vai trò của ODA với tăng trưởng kinh tế 8
1.3.1.Vai trò của ODA đối với nước cung cấp vn 8
1.3.2. Vai trò của ODA đối với các nước ếp nhận vốn 8
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA ODA VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 9
2.1. Tổng quan dòng vốn ODA vào Việt Nam 9
2.1.1 . Quy mô vốn đầu tư gián ếp ếp nước ngoài ODA 9
2.1.2 Cơ cấu vốn đầu tư gián ếp nước ngoài ODA 13
2.2 Các vấn đề đặt ra trong hoạt động sử dụng nguồn vốn ODA 15
2.2.1 Vấn đề giải ngân ODA 15
2.2.2. Vấn đề sử dụng vốn không hiệu quả 17
2.2.3. Bất cập trong công tác quản lý 18
2.3 Đánh giá nh hình thực hiện ODA tại Việt Nam 19
2.3.1. Thành tựu 19
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 20
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUT TỐI ƯU HÓA TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA ODA VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ TẠI VIỆT NAM 22
3.1 Giải pháp và định hướng thu hút ODA 22
3.1.1 Giải pháp 22
3.1.2 Định hướng thu hút ODA vào Việt Nam 22
3.2. Giải pháp và định hướng tối ưu hóa vai trò của ODA 23
3.2.1 Giải pháp ti ưu hóa vai trò ODA 23
3.2.2 Định hướng tối ưu hóa vai trò ODA 25
lOMoARcPSD| 45470368
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thời gian qua, ODA đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế tại các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là
Việt Nam. Nguồn vốn ODA trở thành động lực của sự tăng trưởng khi cung cấp nguồn
vốn đầu tư cần thiết, tăng nh cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực, cũng như cải thiện nh
hiệu quả của các doanh nghiệp địa phương, thông qua việc áp dụng các công nghệ hin
đại hoặc đầu tư vào vốn con người và vật chất. ODA góp phần tăng trưởng kinh tế bền
vững vì sự ổn định của nó khi so với các hình thức khác của dòng vốn. Lợi ích của ODA
mang lại bao gồm nguồn vốn, tạo việc làm, tạo điều kiện ếp cận thị trường nước ngoài,
và to ra sự lan tỏa công nghệ và nh hiệu quả cho các doanh nghiệp địa phương. Các
nhà đầu tư nước ngoài quan tâm và tận dụng nguồn lao động giá rẻ của Việt Nam khi
đầu tư hoặc cung cấp nguyên liệu sản xuất, các dịch vụ liên quan cho các dự án ODA
cũng tạo ra thêm nhiều việc làm gián ếp cho lao động Việt Nam thông qua các hot
động đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng. Các cá nhân làm việc cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ bản thân khi ếp cận với
công nghệ và kỹ năng quản lý ên ến. Bên cạnh những ưu điểm của ODA đối với tạo
việc làm và nâng cao kỹ năng lao động Việt Nam là một số vấn đề như: Đề tài “Vai trò
của ODA với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và những vấn đề đặt ra hiện nay” được
lựa chọn nghiên cứu nhằm nắm rõ được vai trò của ODA, đồng thời đề xuất các biện
pháp góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả nguồn vốn ODA.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm và đặc điểm
1.1.1 Khái niệm
ODA (Ocial Development Assistance), Hỗ trợ phát triển chính thức là các khoản
viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi của các chính phủ, các tổ chc
liên chính phủ dành cho các nước đang và kém phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội.
1.1.2 Đặc điểm
1.1.2.1 Vốn ODA mang nh ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chtrả lãi, chưa
trả nợ gốc). Đây cũng chính là một sự ưu đãi dành cho nước nhận tài trợ. Có hai điều
kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
lOMoARcPSD| 45470368
6
Điều kiện thứ nht: Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người thấp.
Điều kiện thứ hai: Mục êu sử dụng vốn ODA của nước nhận phải phù hợp với chính
sách ưu ên cấp ODA của nhà tài trợ.
1.1.2.2 Vốn ODA mang nh ràng buộc
Dòng vốn ODA có thể ràng buộc một phần hoặc toàn bộ.
Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: sử dụng vốn ODA để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị,
dịch vụ của một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song
phương) hoặc từ các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng nguồn vốn ODA cho một số mục đích
nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
Ràng buộc về chính trị
1.1.2.3 Vốn ODA có lợi cho đôi bên
ODA luôn chứa đựng cả nh ưu đãi cho nước ếp nhận và lợi ích cho nước viện trợ.
Viện trợ luôn chứa đựng hai mục êu cùng tồn tại song song:
- Thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước đang phát triển.
- Lợi ích của nước tài trợ: tăng cường vị thế chính trị và lợi ích kinh tế, mở rộng thị
trường êu thụ sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn và thị trường
đầu tư cho các nước tài trợ.
1.1.2.4 ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi ếp nhận và sử dụng vốn ODA, do nh chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường
không thấy ngay. Một sớc vì mải ham nh ưu đãi của vốn ODA, nhận ODA không
nh toán lại sử dụng kém hiệu quả nên có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng
sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ.
1.2 Phân loại
ODA có thể được phân loại theo nhiều êu chí khác nhau.
lOMoARcPSD| 45470368
7
Phân loại theo phương thức hoàn trả
ODA không hoàn lại: là các khoản cho không, nước nhận viện trợ không có nghĩa
vụ hoàn trả
ODA có hoàn lại: là các khoản vay ưu đãi (n dụng ưu đãi)
ODA hỗn hợp: gồm một phần cho không, phần còn lại theo hình thức n dụng (có
thể là n dụng ưu đãi hoặc n dụng thương mại)
Phân loại theo nguồn cung cấp
ODA song phương: là ODA của một quốc gia (chính phủ) tài trtrực ếp cho một
quốc gia (chính phủ) khác
ODA đa phương: là ODA của nhiều quốc gia (chính phủ) tài trợ cho một quốc gia
(chính phủ), thường được thực hiện thông qua các tổ chức quốc tế và liên chính
phủ (WB, IMF, ADB, Uỷ ban Châu âu EU, các tổ chức thuộc LHQ...)
Phân loại theo mục êu sử dụng
Viện trợ dự án o Hỗ trợ cơ bản: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội và môi trường.
o Hỗ trợ kỹ thuật: chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lc… Vin
trợ phi dự án
o Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực ếp, hoặc hỗ trợ hàng
hoá, hỗtrợ qua nhập khẩu. o Hỗ trtr nợ: giúp thanh toán các khoản nợ quốc tế đến
hạn.
o Viện trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời
gian ấn định không yêu cầu phải xác định ngay cụ thể nó sẽ được sử dụng như thế nào.
Phân loại theo điều kiện ràng buộc
ODA không ràng buộc nước nhận (uned aid): việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng
buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào
lOMoARcPSD| 45470368
8
ODA có ràng buộc nước nhận (ed aid): việc sử dụng nguồn tài trợ bị ràng buộc bởi
nguồn sử dụng và/hoặc mục đích sử dụng
ODA có ràng buộc một phần (paral ed aid):một phần chịu ràng buộc, phần còn lại
không phải chịu bất kỳ ràng buộc nào
1.3 Vai trò của ODA với tăng trưởng kinh tế
1.3.1.Vai trò của ODA đối với nước cung cấp vốn
(1) Lợi ích kinh tế
Vốn ODA góp phần đem lại lợi nhuận cho hàng hoá, dịch vụ và tư vấn trong nước,mở
đường cho việc ếp cận thị trường mới. Đồng thời, ODA giúp tạo thuận lợi cho các nhà
đầu tư và tăng cường khả năng ếp cận nguồn nguyên liệu.
(2) Lợi ích ngoại giao và chính trị
Tăng cường ảnh hưởng chính trị của nước tài trợ ti các nước và khu vực ếp nhn
ODA. Đồng thời giúp bình thường hóa mối quan hệ ngoại giao.
1.3.2. Vai trò của ODA đối với các nước ếp nhận vốn
Tác động ch cực: Là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư, phát triển; giúp phát triển nguồn
nhân lực, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo và cải thiện các chỉ êu kinh tế xã hội; viện trợ
giúp cải thiện thể chế và chính sách kinh tế, góp phần thu hút FDI; đồng thời bổ sung
nguồn ngoại tệ trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Tác động êu cực: Phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc từ nhà tài trợ; ngoài ra các
khoản vay ODA sẽ làm tăng gánh nợ nần cho quốc gia.
lOMoARcPSD| 45470368
9
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA ODA VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan dòng vốn ODA vào Việt Nam
2.1.1 . Quy mô vốn đầu tư gián ếp ếp nước ngoài ODA
Từ năm 1993, tại Hội nghị các nhà tài trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Paris
(Pháp), Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế, mở
đầu quá trình huy động nguồn vốn ODA cho Việt Nam. Hơn 27 năm qua, vốn đầu tư
ODA đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển mối quan hệ hợp tác, hữu nghị với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế trên
thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng hơn. Công tác vận động, thu hút và sử dụng vốn ODA đã đạt nhiều kết quả đáng ghi
nhận trên cả ba mặt cam kết, ký kết và giải ngân được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Quy mô ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2020
Đơn vị: Triệu USD
Thời kỳ
Cam kết
Ký kết
Giải ngân
1993 -1995
6.131,00
4.954,07
1,875,00
1996 2000
11.546,50
9.006,63
6.142,00
2001 2005
14.889,20
11.394,02
7.887,00
2006 2010
31.756,25
21.335,09
13.886,00
2011 2015
13.872,77
28.115,45
23.225,00
2015 2020
11.764,76
12.378,00
Tổng cộng
78.195,72
86.570,62
65.373,00
lOMoARcPSD| 45470368
10
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nguồn: Data Worldbank
Hình 1 : Tổng vốn ODA ròng vào Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021
Tổng ODA ròng cho Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012 – 2021. Mặc dù
tổng ODA ròng năm 2014 và 2020 có sự tăng nhẹ nhưng mức tăng này vẫn không đủ cân
đối sự suy giảm ODA ròng trong giai đoạn này. Theo nguồn dliệu World Bank cung
cấp, tổng ODA ròng cho Việt Nam trong năm 2014 lên đến 4,22 tỷ USD, đây cũng là con
số cao nhất được ghi nhận từ năm 2014 đến nay. Đỉnh điểm của sự suy giảm tổng ODA
ròng được đánh dấu vào năm 2021, khi con số này đã không chạm được mốc 1 tỷ như
ba năm trước, mà sụt giảm chỉ còn hơn 516 triệu USD.
lOMoARcPSD| 45470368
11
Nguồn: Data Worldbank
Hình 2 : Quy mô ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2012 - 2021
Sau khi Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình thấp vào năm 2010, Việt Nam đã
chứng kiến sự suy giảm ODA qua các năm trong thời kỳ 2012-2015, tổng số vốn ODA ký
kết là 20,454 tỷ USD, trong đó ODA vốn vay và vốn vay ưu đãi chiếm tới 95,48%. Năm
2013 là năm có số vốn ký kết cao nhất giai đoạn này với 6,705 tỷ USD. Tổng số vốn ODA
ký kết giảm dần qua các năm đến năm 2015 còn 3,825 tỷ USD.
Thực trạng này xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau: một số nhà tài trợ, đặc
biệt các nhà tài trợ vốn ODA viện trợ không hoàn lại giảm dần hoặc có kế hoạch chấm
dứt chương trình viện trợ chính thức dành cho Việt Nam trong khi một số nhà tài trợ
khác chuyển dần từ cung cấp ODA vốn vay ưu đãi sang các khoản vay với điều kiện kém
ưu đãi hơn. Bên cạnh đó do áp lực nợ công cao, các cơ quan Việt Nam đã thay đổi tư
duy từ số ợng chuyển sang chất lượng, lựa chọn kỹ càng các dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi theo hướng đảm bảo hiệu quả sử dụng các nguồn vốn và khả năng tr
nợ.
Tổng vốn ODA giải ngân giai đoạn 2012-2015 ước đạt 18,675 tỷ USD (bình quân khoảng
4,66 tỷ USD/năm), nổi bật là năm 2014 đạt 5,655 tỷ USD, cao nhất trong các thời kỳ. Số
vốn ODA giải ngân giai đoạn đoạn này tăng từ 2012-2014 và giảm vào năm 2015. Giai
đoạn 2012-2015, Việt Nam hiện có 59 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương
lOMoARcPSD| 45470368
12
và 31 nhà tài trợ đa phương. Nhật Bản là quốc gia có mức ký kết vốn ODA lớn nhất cho
Việt Nam, đứng thứ hai là Ngân hàng Thế giới (WB), ếp sau đó là Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB). Có ththấy, các nhà tài trợ Nhóm 6 Ngân hàng Phát triển
(ADB, AFD, JICA, KfW,KEXIM, WB) vẫn chiếm vị trí vượt trội.
Theo số liệu thu thập, trong giai đoạn 2016 – 2021 , số vốn ODA được giải ngân cho Việt
Nam đạt 14,19 tỷ USD, đạt trung bình 2,838 tỷ USD/năm nhưng có thể thấy mức giải
ngân giảm dần qua các năm. Cụ thtổng ODA giải ngân ở Việt Nam qua các năm như
sau: 2016 là 3,7 tỷ USD, 2017 là 3,6 tỷ USD, 2018 là 3 tỷ USD; 2019 là 1,654 tỷ USD; 2020
là 1,64 tỷ USD và 2021 là 0,596 tỷ USD. Tổng ODA giải ngân giảm mạnh nhất vào năm
2019 với mức giảm 1,346 tỷ USD so với năm 2018.
Bảng 2: Tỷ lệ tăng trưởng vốn ODA giai đoạn 2012 – 2021
Năm
Vốn ODA được giải ngân ( Triệu USD)
Tỷ lệ tăng ODA (%)
2012
4.183,00
14,6
2013
5.137,00
22,81
2014
5.655,00
10,08
2015
4.600,00
-18,66
2016
3.700,00
-19,56
2017
3.600,00
-2,7
2018
3.000,00
-16,67
2019
1.654,00
-44,87
2020
1.640,00
-0,85
2021
529,00
-67,74
Ghi chú: % tăng so với năm trước
lOMoARcPSD| 45470368
13
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, World Bank và nh toán của nhóm tác giả
Mặc dù nguồn vốn ODA giải ngân được ghi nhận là khá ổn định, nhưng khi nghiên cu
mức ODA ký kết , lại thu được một kết quả khá trái ngược. Tổng mức ODA ký kết giảm
mạnh mẽ trong giai đoạn 2016-2021, chỉ tăng vào năm 2020, khi vượt hơn 2019 với mức
chênh lệch lên đến 868 triệu USD. Năm 2020, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới chịu
ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid-19, Việt Nam cũng là một trong số các quốc gia
những quốc gia được ếp nhận các khoản viện trợ nhm ứng phó với đại dịch Covid-19.
Trong năm ếp theo 2021, con số này không những không đạt được mức ngang bằng với
năm 2020, mà tụt giảm 1,013 tỷ USD, mức rất thấp so với những năm trước đó, vì Việt
Nam đã thoát ra khỏi các nước có thu nhập thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình
nên nh chất ưu đãi của vốn ODA giảm đáng kể . Tín hiệu đáng mừng là trong giai đoạn
2018 đến 2021 tổng nguồn vốn ODA giải ngân luôn lớn hơn so với con số ODA ký kết ban
đầu. Qua đó có thể thấy, việc gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình thấp khiến ký
kết vốn ODA ở Việt Nam không đạt được những mức cao, nhưng kết quả ODA giải ngân
lại là những con số ấn tượng. Nổi bật là năm 2018 khi ODA giải ngân lớn hơn gấp 1,5 lần
so với ODA ký kết. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi
từ 51 nhà tài trợ, gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương. Trong
đó, khoảng 80% nguồn vốn ODA của Việt Nam được huy động từ 6 ngân hàng, gồm:
Ngân Hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA), Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc(KEXIM), Cơ quan phát triển Pháp
(AFD) và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW).
Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến sụt giảm trong việc huy động và giải ngân vốn ODA
và vay ưu đãi của các nhà tài trợ ớc ngoài trong giai đoạn này này là: Sau khi Việt Nam
trở thành nước thu nhập trung bình, các nhà tài trợ có sự điều chỉnh chính sách cung
cấp vốn, đặc biệt là vốn vay ODA và viện trợ không hoàn lại; Nợ công của Việt Nam,
trong đó có vay nợ ớc ngoài đã tăng nhanh trước đó, gây áp lực về huy động vốn vay
và trả nợ vay nước ngoài; Có sự điều chỉnh về cơ cấu vay trong nước và vay nước ngoài
của Chính phủ trong bối cảnh chi phí vay nước ngoài tăng (do nh ưu đãi của ODA giảm);
và điều chỉnh thể chế chính sách của Chính phủ cho phù hợp với nh hình mới, trong đó
có những điều chỉnh tương đối đột ngột làm hạn chế khả năng ếp cận và giải ngân các
dự án.
2.1.2 Cơ cấu vốn đầu tư gián ếp nước ngoài ODA
- Cơ cấu vốn đầu tư ODA theo phương thức hoàn trả:
lOMoARcPSD| 45470368
14
Trong giai đoạn từ 2012-2022 , dòng vốn ODA chảy vào Việt Nam là một trong những
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện nguồn lc
trong nước còn nhiều hạn chế. Nguồn vốn ODA vào Việt Nam theo 3 hình thức là
Vốn ODA viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 10-12 % tổng vốn ODA
Vốn vay ODA ưu đãi chiếm khoảng 80% tổng vốn ODA
Vốn ODA hỗn hợp chiếm 8-10% tổng vốn ODA
Hình 3 : Cơ cấu vốn ODA theo phương thức hoàn trả
- Cơ cấu đầu tư vốn ODA phân theo ngành kinh tế
Kể từ khi xuất hiện, vốn ODA được tập trung đầu tư vào lĩnh vực như: xây dựng hạ tầng
giao thông vận tải; xây dựng các công trình thuđiện, nhiệt điện và năng lượng tái tạo,
ới điện và trạm phân phối điện; các công trình hạ tầng đô thị, bảo vệ môi trường như
cung cấp thoát nước, xử lý nước thải; các dự án phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai
và thích ứng với biến đổi khí hậu; các chương trình và dự án phát triển nông nghiệp,
nông thôn như thủy lợi, giao thông nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường, phát
triển lưới điện nông thôn; các công trình dự án y tế, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực; các công trình dự án khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, xây dựng
các khu công nghệ cao,..
lOMoARcPSD| 45470368
15
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hình 4: Cơ cấu vốn ODA theo lĩnh vực thời kỳ 2011-20152016-2020
Biểu đồ trên cho thấy, vốn ODA trong thời kỳ 2011-2020 được đầu tư vào các ngành giao
thông vận tải chiếm khoảng 33 %; đầu tư vào môi trường và phát triển nguồn nhân lực
chiếm khoảng 23 %; đầu tư vào năng lượng và công nghiệp khoảng 14,5%; đầu tư vào
nông nghiệp và phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo khoảng 10,2 %; đầu tư vào các
ngành y tế, xã hội, giáo dục đào tạo khoảng 9%; còn lại 10,3 % đầu tư vào các ngành
khác. Như vậy, có khoảng 57,7% được đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao
thông vận tải, năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn, có tác động thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Có khoảng 42,3 % được đầu tư vào các lĩnh vực y tế,
giáo dục, môi trường, phát triển nhân lực... có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn hoặc không trực ếp tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.2 Các vấn đề đặt ra trong hoạt động sử dụng nguồn vốn ODA
2.2.1 Vấn đề giải ngân ODA
Giai đoạn từ 2013 - 2015
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo từ Kho bạc Nhà nước (KBNN) cho biết,
trong năm 2015, toàn hệ thống đã giải ngân được 292.746,3 tỷ đồng vốn đầu tư nói
chung, đạt 92,8% so với kế hoạch vốn năm 2015. Theo ông Vũ Đức Hiệp, Vụ trưởng Vụ
Kiểm soát chi KBNN, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn đầu tư năm 2015 là tương đối thấp so với
các năm trước (năm 2013 đạt 98,9%; năm 2014 đạt 99,8%).
Giai đoạn từ 2016 - 2020
lOMoARcPSD| 45470368
16
Bảng 3: Tỷ lệ giải ngân vốn ODA giai đoạn 2016 – 2020
Năm
Vốn giải ngân
Vốn kế hoạch được giao
Tỷ lệ giải ngân
2016
42552
92500
46%
2017
56578
82840
68,3%
2018
32307
75132
43%
2019
18749
47000
39.89%
2020
21174
47898
44.21%
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nh toán của nhóm tác giả
Giải ngân nguồn vốn ODA và vay ưu đãi từ năm 2016 đến tháng 6/2019 đều không đạt
dự toán. Cụ thể, tỷ lệ giải ngân ODA năm 2016 chỉ đạt gần 46%. T lệ này trong năm
2017 đạt 68,3%, năm 2018 là 43% và hết năm 2019 chỉ đạt 39,89% kế hoạch Thủ ớng
Chính phủ đề ra. Nếu kế hoạch giải ngân vốn đầu tư nước ngoài năm 2019 được Thủ
ớng giao là hơn 47.000 tỷ đồng, thực tế giải ngân chỉ chưa đến 19.000 tỷ đồng, thấp
hơn cùng kỳ năm 2018. Có 15 Bộ và 8 địa phương có nh trạng giải ngân thấp.
Trong 11 tháng đầu năm 2020 ến độ giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
của Việt Nam đạt khiêm tốn 41% dự toán năm. Có 18 Bộ, cơ quan trung ương và 06 địa
phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 45%,. Tỷ lệ gii ngân vốn vay ODA , vay ưu đãi còn
thấp là do không có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành nên không có hồ sơ thanh
toán, không thể giải ngân. Nguyên nhân của vấn đề này là do tác động của đại dịch
COVID-19 và thiên tai lũ lụt.
Giai đoạn từ 2021 đến nay
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi Việt Nam đã
ký cho giai đoạn 2021-2023 đạt khoảng 3,35 tỷ USD. Tổng số vốn nước ngoài cấp phát từ
Trung ương giai đoạn 2021-2025 được Quốc hội thông qua là 300 nghìn tỷ đồng, trong
đó số vốn được phân bổ là 270 nghìn tỷ đồng, còn 30 nghìn tỷ đồng là vốn dự phòng
chung. Theo Bộ Tài chính, trong 11 tháng của năm 2022, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn ODA
mới chỉ đạt khoảng 26% dự toán. Có 41 bộ, ngành, địa phương xin trả lại vốn. Năm 2023,
khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi tổng kế hoạch đầu tư công nguồn vốn nước ngoài
lOMoARcPSD| 45470368
17
được Quốc hội quyết nghị cấp phát là 29 nghìn tỷ đồng; tỷ lệ giải ngân đạt 50,9% kế
hoạch được giao.
Từ các số liệu qua các giai đoạn k trên, vấn đề giải ngân vốn ODA luôn là một vấn đề tồn
tại dai dẳng, nhức nhối trong nhiều năm qua. Tỷ lệ giải ngân ODA của Việt Nam thường
thấp hơn so với cam kết. Nguyên nhân của nh trạng này là do thủ tục hành chính rưm
rà, năng lực của các đơn vthực hiện dự án còn nhiều thiếu sót, công tác giải phóng mặt
bằng chậm trễ,...
2.2.2. Vấn đề sử dụng vốn không hiệu quả
Việc sử dụng ODA đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế như nh trạng lãng phí, thất thoát,
dùng vốn sai mục đích, tham nhũng trong quá trình sử dụng nguồn vốn này, nhiều dự án
chậm ến độ hoặc sử dụng vốn ODA không hiệu quả đã khiến khả năng thu hồi vốn của
nhiều dự án gặp khó khăn…. Tham nhũng cũng khiến các Chính phủ ớc ngoài ngần
ngại khi có ý định cung cấp ODA cho Việt Nam khi thấy một phần trong khoản hỗ trợ này
bị chệch hướng và không đến được với các dự án có mục êu cải thiện môi trường cạnh
tranh. Các doanh nghiệp châu Âu đã kỳ vọng rằng nh trạng này đã được cải thiện đáng
k sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC)
vào tháng 6/2009. Tuy nhiên, cho đến nay, nh hình vẫn chưa có nhiều cải thiện, chỉ số
tham nhũng ở Việt Nam vẫn được xếp hạng cao trong các báo cáo của Tchức Minh
bạch quốc tế hay Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới. Tại Hội nghị
cấp cao với chủ đề “Tăng cường quản trị thúc đẩy phát triển tại Việt Nam” do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Nhóm Ngân hàng Thế giới vừa tổ chức tại Hà Nội, ông
Anders Hjorth Agerskov, chuyên gia của Ngân hàng Thế giới cho biết, cơ quan này đã
nhận tới 189 khiếu nại liên quan đến tham nhũng trong các dán Việt Nam. Số khiếu
nại này chỉ đứng sau Ấn Độ, với 306 khiếu nại. Trong danh sách của Ngân hàng Thế giới,
số vốn vay có liên quan tới các khiếu nại này của Việt Nam là 11,3 tỷ USD, đứng thứ 4
trong danh sách. Trong giai đoạn 1993-2014 xảy ra nhiều vụ việc vi phạm pháp luật, lợi
dụng chức vụ và quyền hạn, tham nhũng và hối lộ trong sử dụng nguồn vốn ODA như vụ
việc tại Ban quản lý 18 thuộc Bộ Giao thông vận tải (2005); vụ án nhận hối lộ tại dự án
Đại lộ Đông-Tây năm 2008 tại TP. Hồ Chí Minh và gần đây nhất là vụ nhận hối lộ tại dự án
Đường sắt đô thị Hà Nội vào năm 2014. Điều nhiều chuyên gia quan ngại là hệ thống
phát hiện tham nhũng có vấn đề. Bởi, thực tế những vụ việc tham nhũng, gian lận được
phát hiện và xử lý trong thời gian qua chưa tương xứng với những đánh giá về mức độ
rủi ro trong lĩnh vực này.
lOMoARcPSD| 45470368
18
Bên cạnh đó, ti một số địa phương xảy ra nh trạng tr lại vốn ODA. Theo Bộ Tài chính,
năm 2022 có 17 bộ, địa phương đề xuất tr vốn với tổng số ền 6,827 tỷ đồng. Năm
2023, có 27 địa phương đề nghị giảm dự toán vốn vay lại với tổng số ền đề ra hơn
5,565 tỷ đồng. Trong khi ngân sách phải đi vay để bù đắp bội chi và phải chịu lãi suất trả
phí cam kết, thì đây là một nghịch lý. Nguyên nhân đề nghị giảm kế hoạch vốn vay lại
do nhiều dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư như chưa ký hiệp định vay, hiệp định
chưa có hiệu lực hoặc đang điều chỉnh chủ trương đầu tư, gặp vướng mắc như giải
phóng mặt bằng, đấu thầu…
Song song với việc các địa phương xin trả lại vốn ODA, các dự án trọng điểm sử dụng vốn
ODA lại có dấu hiệu chậm ến độ gây ra nh trạng “đội vốn”. Theo báo cáo của bộ tài
chính, vốn vay đầu tư cho 5 dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
đều chậm ến độ , dkiến vốn lên đến trên 80 nghìn tỷ đồng, ví dụ như tuyến đường
sắt thứ nhất của đô thị Bến Thành - Suối Tiên đã tăng từ 17.000 (số chẵn) lên
47.000, tăng thêm 30.000 tỷ; dự án số 2 cũng tăng từ 26.000 lên 47.000 tỷ; dự án của Hà
Nội tăng khoảng 40.000 đến 50.000 tỷ.
2.2.3. Bất cập trong công tác quản lý
Bên cạnh kết quả ch cực, còn không ít hạn chế, bất cập trong quản lý, sử dụng vốn.
Theo Đoàn giám sát, huy động nguồn lực ODA chưa có chiến lược mang nh căn cơ,
hiệu quả, chặt chẽ, còn thể hiện nh dàn trải, thiếu tập trung, chưa có trọng tâm, trọng
điểm, manh mún, chưa dành sự quan tâm thích đáng đến việc xem xét hiệu quả sử dụng
vốn vay, thể hiện qua cách “mạnh ai nấy làm”. Qua giám sát tại nhiều địa phương cho
thấy, nhiều dự án có quy mô nhỏ lẻ, không mang nh đồng bộ, chưa gắn kết với quy
hoạch tổng thể.
Hạn chế nữa là công tác xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn trong nhiều trường hợp chưa
sát nhu cầu thực tế. Chẳng hạn, tại tỉnh Quảng Trị, dự án quản lý thiên tai (WB5) kế
hoạch bố trí 13,6 tỷ đồng trong khi giải ngân là 113,096 tỷ đồng (gấp hơn tám lần). Dự
án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ tỉnh Quảng Trị kế hoạch vốn bố trí 57 tỷ
đồng trong khi giải ngân là 116,278 tỷ đồng (gấp hai lần)...
Theo đánh giá của đoàn giám sát, giai đoạn 2011-2016, việc giao kế hoạch vốn ODA và
vốn vay ưu đãi nước ngoài chỉ mang nh hình thức, dẫn đến giải ngân thực tế ợt dự
toán lớn, làm tăng bội chi ngân sách cao hơn so số dự toán đã được QH quyết định.
Đáng chú ý, từ năm 2016, theo báo cáo của Bộ Tài chính, nếu giải ngân đủ cho các dự án,
hiệp định vay đã ký kết đến ngày 31-12-2016 thì đã thiếu 60.000 - 90.000 tỷ đồng so với
Kế hoạch đầu tư công (ĐTC) trung hạn giai đoạn 2016-2020, chưa k những dự án, hiệp
lOMoARcPSD| 45470368
19
định ký kết từ sau ngày 31-12-2016. Thêm vào đó, chất lượng chuẩn bị một số dự án
chưa đáp ứng yêu cầu, phải chỉnh sửa, kéo dài, gây lãng phí, thất thoát, hiệu quả thấp.
Quá trình thực hiện nhiều dự án, công trình còn nhiều bất cập dẫn đến đội vốn lên nhiều
lần so dự toán…
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn đề nêu trên. Trong đó, có việc nhận thức về ý nghĩa
của nguồn lực ODA của một số bộ phận cán bộ còn hạn chế, phần nào do quan niệm
rằng nguồn vốn tài trợ “cho không, việc Chính phủ đi vay và cấp phát cho các địa
phương, địa phương không phải chịu áp lực trả nợ, trả lãi. Vì vậy, chưa thật sự chú trọng
đến hiệu quả của dự án, dự án viết “hay” để vay được ền, không chú trọng đến hiệu
quả thiết thực, chưa thấy được trách nhiệm phải quản lý, sử dụng ết kiệm, hiệu quả.
Các bộ, ngành và địa phương thì chưa thật sự quyết liệt, chủ động trong quá trình triển
khai, vẫn còn tư tưởng “ỷ lại, trông chờ” nguồn vốn ODA và vay ưu đãi do ngân sách
trung ương cấp phát và chờ vốn đối ứng ngân sách trung ương bổ sung. Bất cập trong
công tác quản lý còn là do việc phân cấp, phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước, hệ thng chính sách và những văn bản pháp luật liên quan đến
vốn ODA
2.3 Đánh giá nh hình thực hiện ODA tại Việt Nam
2.3.1. Thành tựu
Việc ếp nhận và sử dụng vốn ODA trong thời gian qua được đánh giá cơ bản có hiệu
quả và có tác động ch cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo
Việt Nam.
Thnhất, Các khoản ODA là nguồn tài chính đáng kể, hỗ tr sự nghiệp đổi mới của Việt
Nam đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội. Việc sử dụng nguồn vốn
ODA đã giúp xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông và
điện, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế. Những dự án lớn đưc
triển khai nhờ vào nguồn vốn ODA đã góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh thun
lợi, thu hút vốn đầu tư từ trong và ngoài nước, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam. Ngoài ra, các dự án này còn mang lại công nghệ, kiến thức chuyên môn và
quản lý ên ến từ các đối tác quốc tế, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và quản lý
của Việt Nam. Điều quan trọng là, việc thu hút nguồn vốn ODA không chỉ giúp cải thiện
cơ sở hạ tầng mà còn giúp khắc phục nh trạng thâm hụt ngân sách của Nhà nước, tạo
ra cơ sở tài chính ổn định để triển khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Ti khu
vực ĐBSCL, Dự án điện gió Bạc Liêu do Nhật Bản tài trợ thông qua ODA đã đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển nguồn năng lượng tái tạo tại các tỉnh phía Nam.
lOMoARcPSD| 45470368
20
Thứ hai, Các chương trình, dự án ODA đã đóng góp trực ếp vào những ến bộ này
thông qua việc hỗ trợ đầu tư vào hạ tầng cơ sở, y tế, giáo dục, phát triển công nghệ và
cải cách hành chính. Những ến bộ khác trong việc đạt được các mục êu phát triển
Thiên niên kỷ (MDGs) của Việt Nam và thế giới cũng rt ấn tượng như phổ cập giáo dục
ểu học. Nổi bật có thể kể tới: các dự án xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế cơ bản
các vùng sâu, vùng xa của Việt Nam, được tài trợ bởi các tổ chức như UNICEF và WHO
Thứ ba, việc thu hút ODA trong thời gian qua góp phần quan trọng trong việc thực hiện
thành công chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, giữ vững độc
lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia. Biểu hiện của điều này chính là việc nước ta đang trên
đà hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện, đánh dấu bằng việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tchức Thương mại Thế giới (WTO), được bầu là Ủy viên không
thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, là thành viên ch cực của ASEAN,
APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ chức quốc tế khác. Trong giai đoạn gần đây, Việt Nam đã
nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ các quốc gia và tổ chức quốc tế thông qua các dự án
ODA về cơ sở hạ tầng giao thông. Các dự án này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc di chuyển hàng hóa và người dân mà còn giúp nâng cao năng suất và cạnh tranh của
nền kinh tế. Dự án xây dựng và mở rộng đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai là một trong
những dự án lớn được thực hiện nhờ vào ODA. Đây không chỉ là một con đường quan
trọng nối liền thủ đô Hà Nội với vùng phía Bắc mà còn là tuyến giao thông quan trọng
kết nối Việt Nam với các quốc gia láng giềng như Trung Quốc. Việc hoàn thành dự án này
không chỉ giúp tăng cường giao thương và hợp tác kinh tế với các quốc gia trong khu vực
mà còn đánh dấu sự hiện diện mạnh mẽ của Việt Nam trên bản đồ kinh tế toàn cầu.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Đầu ên, có sự thiếu nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của ODA. Trong một số
trường hợp, ODA được coi là nguồn vốn nước ngoài "miễn phí", và khi được xem như
vốn vay, Chính phủ phải chịu trách nhiệm trả nợ. Điều này đã dẫn đến một số dự án ODA
không đạt hiệu quả như mong đợi.
Thứ hai, việc chậm cụ thể hóa chủ trương, chính sách và định hướng trong việc thu hút
và sử dụng ODA cũng như phối hợp ODA với các nguồn vốn khác trên cả ớc và địa
phương chưa được thực hiện tốt, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA.
Thba, quy trình và thủ tục thu hút và sử dụng ODA chưa rõ ràng và không đủ minh
bạch. Sự thiếu nghiêm túc trong thi hành các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý và
sử dụng ODA cũng như sự không hài hòa giữa quy trình quản lý ODA của Việt Nam và

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368 lOMoAR cPSD| 45470368
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2 STT Tên thành viên Chức vụ 11 Trần Thị Phương Ánh Thành viên 12 Đồng Vương Bách Thành viên 13 Vũ Nguyên Gia Bảo Thành viên 14 Dương Ngọc Bích Thành viên 15 Nguyễn Khánh Chi Thành viên 16 Trịnh Thị Kim Chúc Thành viên 17 Hoàng Tiến Cường Nhóm trưởng 18 Phan Nghi Đan Thành viên 19 Nguyễn Thành Đạt Thành viên 20 Nguyễn Thị Diệp Thành viên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quy mô ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2020
Bảng 2: Tỷ lệ tăng trưởng vốn ODA giai đoạn 2012 – 2021
Bảng 3: Tỷ lệ giải ngân vốn ODA giai đoạn 2016 – 2020 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 : Tổng vốn ODA ròng vào Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021
Hình 2 : Quy mô ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2012 - 2021
Hình 3 : Cơ cấu vốn ODA theo phương thức hoàn trả
Hình 4: Cơ cấu vốn ODA theo lĩnh vực thời kỳ 2011-2015 và 2016-2020 2 lOMoAR cPSD| 45470368
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT
Ký hiệu chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ 1 ODA
Official Development Assistance 2 WB World Bank 3 IMF International Monetary Fund 4 DAC
Development Assistance Committee 5 ADB Asian Development Bank 6 NGO Non-Governmental Organization 7 PPP Public Private Partnership 8 IDA
International Development Association 9 GDP Gross Domestic Product 10 AFD Cơ quan phát triển Pháp 11 JICA
Japan International Cooperation Agency 12 KEXIM
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc 3 lOMoAR cPSD| 45470368 13 KfW
Ngân hàng Tái thiết Đức MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
1.1 Khái niệm và đặc điểm 5 1.1.1 Khái niệm 5 1.1.2 Đặc điểm 5 1.2 Phân loại 6
1.3 Vai trò của ODA với tăng trưởng kinh tế 8
1.3.1.Vai trò của ODA đối với nước cung cấp vốn 8
1.3.2. Vai trò của ODA đối với các nước tiếp nhận vốn 8
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA ODA VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 9
2.1. Tổng quan dòng vốn ODA vào Việt Nam 9
2.1.1 . Quy mô vốn đầu tư gián tiếp tiếp nước ngoài ODA 9
2.1.2 Cơ cấu vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ODA 13
2.2 Các vấn đề đặt ra trong hoạt động sử dụng nguồn vốn ODA 15
2.2.1 Vấn đề giải ngân ODA 15
2.2.2. Vấn đề sử dụng vốn không hiệu quả 17
2.2.3. Bất cập trong công tác quản lý 18
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện ODA tại Việt Nam 19 2.3.1. Thành tựu 19
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 20
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT TỐI ƯU HÓA TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA ODA VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 22
3.1 Giải pháp và định hướng thu hút ODA 22 3.1.1 Giải pháp 22
3.1.2 Định hướng thu hút ODA vào Việt Nam 22
3.2. Giải pháp và định hướng tối ưu hóa vai trò của ODA 23
3.2.1 Giải pháp tối ưu hóa vai trò ODA 23
3.2.2 Định hướng tối ưu hóa vai trò ODA 25 4 lOMoAR cPSD| 45470368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thời gian qua, ODA đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế tại các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là
Việt Nam. Nguồn vốn ODA trở thành động lực của sự tăng trưởng khi cung cấp nguồn
vốn đầu tư cần thiết, tăng tính cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực, cũng như cải thiện tính
hiệu quả của các doanh nghiệp địa phương, thông qua việc áp dụng các công nghệ hiện
đại hoặc đầu tư vào vốn con người và vật chất. ODA góp phần tăng trưởng kinh tế bền
vững vì sự ổn định của nó khi so với các hình thức khác của dòng vốn. Lợi ích của ODA
mang lại bao gồm nguồn vốn, tạo việc làm, tạo điều kiện tiếp cận thị trường nước ngoài,
và tạo ra sự lan tỏa công nghệ và tính hiệu quả cho các doanh nghiệp địa phương. Các
nhà đầu tư nước ngoài quan tâm và tận dụng nguồn lao động giá rẻ của Việt Nam khi
đầu tư hoặc cung cấp nguyên liệu sản xuất, các dịch vụ liên quan cho các dự án ODA
cũng tạo ra thêm nhiều việc làm gián tiếp cho lao động Việt Nam thông qua các hoạt
động đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng. Các cá nhân làm việc cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ bản thân khi tiếp cận với
công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến. Bên cạnh những ưu điểm của ODA đối với tạo
việc làm và nâng cao kỹ năng lao động Việt Nam là một số vấn đề như: Đề tài “Vai trò
của ODA với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và những vấn đề đặt ra hiện nay
” được
lựa chọn nghiên cứu nhằm nắm rõ được vai trò của ODA, đồng thời đề xuất các biện
pháp góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả nguồn vốn ODA.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm và đặc điểm 1.1.1 Khái niệm
ODA (Official Development Assistance), Hỗ trợ phát triển chính thức là các khoản
viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức
liên chính phủ dành cho các nước đang và kém phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội. 1.1.2 Đặc điểm
1.1.2.1 Vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ trả lãi, chưa
trả nợ gốc). Đây cũng chính là một sự ưu đãi dành cho nước nhận tài trợ. Có hai điều
kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là: 5 lOMoAR cPSD| 45470368
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người thấp.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước nhận phải phù hợp với chính
sách ưu tiên cấp ODA của nhà tài trợ.
1.1.2.2 Vốn ODA mang tính ràng buộc
Dòng vốn ODA có thể ràng buộc một phần hoặc toàn bộ.
Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: sử dụng vốn ODA để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị,
dịch vụ của một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song
phương) hoặc từ các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng nguồn vốn ODA cho một số mục đích
nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
Ràng buộc về chính trị
1.1.2.3 Vốn ODA có lợi cho đôi bên
ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích cho nước viện trợ.
Viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song:
- Thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước đang phát triển.
- Lợi ích của nước tài trợ: tăng cường vị thế chính trị và lợi ích kinh tế, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn và thị trường
đầu tư cho các nước tài trợ.
1.1.2.4 ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường
không thấy ngay. Một số nước vì mải ham tính ưu đãi của vốn ODA, nhận ODA không
tính toán lại sử dụng kém hiệu quả nên có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng
sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ.
1.2 Phân loại
ODA có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. 6 lOMoAR cPSD| 45470368
Phân loại theo phương thức hoàn trả
● ODA không hoàn lại: là các khoản cho không, nước nhận viện trợ không có nghĩa vụ hoàn trả
● ODA có hoàn lại: là các khoản vay ưu đãi (tín dụng ưu đãi)
● ODA hỗn hợp: gồm một phần cho không, phần còn lại theo hình thức tín dụng (có
thể là tín dụng ưu đãi hoặc tín dụng thương mại)
Phân loại theo nguồn cung cấp
ODA song phương: là ODA của một quốc gia (chính phủ) tài trợ trực tiếp cho một
quốc gia (chính phủ) khác
ODA đa phương: là ODA của nhiều quốc gia (chính phủ) tài trợ cho một quốc gia
(chính phủ), thường được thực hiện thông qua các tổ chức quốc tế và liên chính
phủ (WB, IMF, ADB, Uỷ ban Châu âu EU, các tổ chức thuộc LHQ...)
Phân loại theo mục tiêu sử dụng
Viện trợ dự án o Hỗ trợ cơ bản: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và môi trường. o
Hỗ trợ kỹ thuật: chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực… Viện trợ phi dự án o
Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, hoặc hỗ trợ hàng
hoá, hỗtrợ qua nhập khẩu. o Hỗ trợ trả nợ: giúp thanh toán các khoản nợ quốc tế đến hạn. o
Viện trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời
gian ấn định không yêu cầu phải xác định ngay cụ thể nó sẽ được sử dụng như thế nào.
Phân loại theo điều kiện ràng buộc
ODA không ràng buộc nước nhận (untied aid): việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng
buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào 7 lOMoAR cPSD| 45470368
ODA có ràng buộc nước nhận (tied aid): việc sử dụng nguồn tài trợ bị ràng buộc bởi
nguồn sử dụng và/hoặc mục đích sử dụng
ODA có ràng buộc một phần (partial tied aid):một phần chịu ràng buộc, phần còn lại
không phải chịu bất kỳ ràng buộc nào
1.3 Vai trò của ODA với tăng trưởng kinh tế
1.3.1.Vai trò của ODA đối với nước cung cấp vốn
(1) Lợi ích kinh tế
Vốn ODA góp phần đem lại lợi nhuận cho hàng hoá, dịch vụ và tư vấn trong nước,mở
đường cho việc tiếp cận thị trường mới. Đồng thời, ODA giúp tạo thuận lợi cho các nhà
đầu tư và tăng cường khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu.
(2) Lợi ích ngoại giao và chính trị
Tăng cường ảnh hưởng chính trị của nước tài trợ tại các nước và khu vực tiếp nhận
ODA. Đồng thời giúp bình thường hóa mối quan hệ ngoại giao.
1.3.2. Vai trò của ODA đối với các nước tiếp nhận vốn
Tác động tích cực: Là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư, phát triển; giúp phát triển nguồn
nhân lực, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo và cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội; viện trợ
giúp cải thiện thể chế và chính sách kinh tế, góp phần thu hút FDI; đồng thời bổ sung
nguồn ngoại tệ trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Tác động tiêu cực: Phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc từ nhà tài trợ; ngoài ra các
khoản vay ODA sẽ làm tăng gánh nợ nần cho quốc gia. 8 lOMoAR cPSD| 45470368
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA ODA VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan dòng vốn ODA vào Việt Nam
2.1.1 . Quy mô vốn đầu tư gián tiếp tiếp nước ngoài ODA
Từ năm 1993, tại Hội nghị các nhà tài trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Paris
(Pháp), Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế, mở
đầu quá trình huy động nguồn vốn ODA cho Việt Nam. Hơn 27 năm qua, vốn đầu tư
ODA đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển mối quan hệ hợp tác, hữu nghị với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế trên
thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng hơn. Công tác vận động, thu hút và sử dụng vốn ODA đã đạt nhiều kết quả đáng ghi
nhận trên cả ba mặt cam kết, ký kết và giải ngân được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Quy mô ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2020
Đơn vị: Triệu USD Thời kỳ Cam kết Ký kết Giải ngân 1993 -1995 6.131,00 4.954,07 1,875,00 1996 – 2000 11.546,50 9.006,63 6.142,00 2001 – 2005 14.889,20 11.394,02 7.887,00 2006 – 2010 31.756,25 21.335,09 13.886,00 2011 – 2015 13.872,77 28.115,45 23.225,00 2015 – 2020 11.764,76 12.378,00 Tổng cộng 78.195,72 86.570,62 65.373,00 9 lOMoAR cPSD| 45470368
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nguồn: Data Worldbank
Hình 1 : Tổng vốn ODA ròng vào Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021
Tổng ODA ròng cho Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012 – 2021. Mặc dù
tổng ODA ròng năm 2014 và 2020 có sự tăng nhẹ nhưng mức tăng này vẫn không đủ cân
đối sự suy giảm ODA ròng trong giai đoạn này. Theo nguồn dữ liệu World Bank cung
cấp, tổng ODA ròng cho Việt Nam trong năm 2014 lên đến 4,22 tỷ USD, đây cũng là con
số cao nhất được ghi nhận từ năm 2014 đến nay. Đỉnh điểm của sự suy giảm tổng ODA
ròng được đánh dấu vào năm 2021, khi con số này đã không chạm được mốc 1 tỷ như
ba năm trước, mà sụt giảm chỉ còn hơn 516 triệu USD. 10 lOMoAR cPSD| 45470368
Nguồn: Data Worldbank
Hình 2 : Quy mô ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2012 - 2021
Sau khi Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình thấp vào năm 2010, Việt Nam đã
chứng kiến sự suy giảm ODA qua các năm trong thời kỳ 2012-2015, tổng số vốn ODA ký
kết là 20,454 tỷ USD, trong đó ODA vốn vay và vốn vay ưu đãi chiếm tới 95,48%. Năm
2013 là năm có số vốn ký kết cao nhất giai đoạn này với 6,705 tỷ USD. Tổng số vốn ODA
ký kết giảm dần qua các năm đến năm 2015 còn 3,825 tỷ USD.
Thực trạng này xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau: một số nhà tài trợ, đặc
biệt các nhà tài trợ vốn ODA viện trợ không hoàn lại giảm dần hoặc có kế hoạch chấm
dứt chương trình viện trợ chính thức dành cho Việt Nam trong khi một số nhà tài trợ
khác chuyển dần từ cung cấp ODA vốn vay ưu đãi sang các khoản vay với điều kiện kém
ưu đãi hơn. Bên cạnh đó do áp lực nợ công cao, các cơ quan Việt Nam đã thay đổi tư
duy từ số lượng chuyển sang chất lượng, lựa chọn kỹ càng các dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi theo hướng đảm bảo hiệu quả sử dụng các nguồn vốn và khả năng trả nợ.
Tổng vốn ODA giải ngân giai đoạn 2012-2015 ước đạt 18,675 tỷ USD (bình quân khoảng
4,66 tỷ USD/năm), nổi bật là năm 2014 đạt 5,655 tỷ USD, cao nhất trong các thời kỳ. Số
vốn ODA giải ngân giai đoạn đoạn này tăng từ 2012-2014 và giảm vào năm 2015. Giai
đoạn 2012-2015, Việt Nam hiện có 59 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương 11 lOMoAR cPSD| 45470368
và 31 nhà tài trợ đa phương. Nhật Bản là quốc gia có mức ký kết vốn ODA lớn nhất cho
Việt Nam, đứng thứ hai là Ngân hàng Thế giới (WB), tiếp sau đó là Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB). Có thể thấy, các nhà tài trợ Nhóm 6 Ngân hàng Phát triển
(ADB, AFD, JICA, KfW,KEXIM, WB) vẫn chiếm vị trí vượt trội.
Theo số liệu thu thập, trong giai đoạn 2016 – 2021 , số vốn ODA được giải ngân cho Việt
Nam đạt 14,19 tỷ USD, đạt trung bình 2,838 tỷ USD/năm nhưng có thể thấy mức giải
ngân giảm dần qua các năm. Cụ thể tổng ODA giải ngân ở Việt Nam qua các năm như
sau: 2016 là 3,7 tỷ USD, 2017 là 3,6 tỷ USD, 2018 là 3 tỷ USD; 2019 là 1,654 tỷ USD; 2020
là 1,64 tỷ USD và 2021 là 0,596 tỷ USD. Tổng ODA giải ngân giảm mạnh nhất vào năm
2019 với mức giảm 1,346 tỷ USD so với năm 2018.
Bảng 2: Tỷ lệ tăng trưởng vốn ODA giai đoạn 2012 – 2021 Năm
Vốn ODA được giải ngân ( Triệu USD) Tỷ lệ tăng ODA (%) 2012 4.183,00 14,6 2013 5.137,00 22,81 2014 5.655,00 10,08 2015 4.600,00 -18,66 2016 3.700,00 -19,56 2017 3.600,00 -2,7 2018 3.000,00 -16,67 2019 1.654,00 -44,87 2020 1.640,00 -0,85 2021 529,00 -67,74
Ghi chú: % tăng so với năm trước 12 lOMoAR cPSD| 45470368
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, World Bank và tính toán của nhóm tác giả
Mặc dù nguồn vốn ODA giải ngân được ghi nhận là khá ổn định, nhưng khi nghiên cứu
mức ODA ký kết , lại thu được một kết quả khá trái ngược. Tổng mức ODA ký kết giảm
mạnh mẽ trong giai đoạn 2016-2021, chỉ tăng vào năm 2020, khi vượt hơn 2019 với mức
chênh lệch lên đến 868 triệu USD. Năm 2020, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới chịu
ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid-19, Việt Nam cũng là một trong số các quốc gia
những quốc gia được tiếp nhận các khoản viện trợ nhằm ứng phó với đại dịch Covid-19.
Trong năm tiếp theo 2021, con số này không những không đạt được mức ngang bằng với
năm 2020, mà tụt giảm 1,013 tỷ USD, mức rất thấp so với những năm trước đó, vì Việt
Nam đã thoát ra khỏi các nước có thu nhập thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình
nên tính chất ưu đãi của vốn ODA giảm đáng kể . Tín hiệu đáng mừng là trong giai đoạn
2018 đến 2021 tổng nguồn vốn ODA giải ngân luôn lớn hơn so với con số ODA ký kết ban
đầu. Qua đó có thể thấy, việc gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình thấp khiến ký
kết vốn ODA ở Việt Nam không đạt được những mức cao, nhưng kết quả ODA giải ngân
lại là những con số ấn tượng. Nổi bật là năm 2018 khi ODA giải ngân lớn hơn gấp 1,5 lần
so với ODA ký kết. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi
từ 51 nhà tài trợ, gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương. Trong
đó, khoảng 80% nguồn vốn ODA của Việt Nam được huy động từ 6 ngân hàng, gồm:
Ngân Hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA), Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc(KEXIM), Cơ quan phát triển Pháp
(AFD) và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW).
Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến sụt giảm trong việc huy động và giải ngân vốn ODA
và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong giai đoạn này này là: Sau khi Việt Nam
trở thành nước thu nhập trung bình, các nhà tài trợ có sự điều chỉnh chính sách cung
cấp vốn, đặc biệt là vốn vay ODA và viện trợ không hoàn lại; Nợ công của Việt Nam,
trong đó có vay nợ nước ngoài đã tăng nhanh trước đó, gây áp lực về huy động vốn vay
và trả nợ vay nước ngoài; Có sự điều chỉnh về cơ cấu vay trong nước và vay nước ngoài
của Chính phủ trong bối cảnh chi phí vay nước ngoài tăng (do tính ưu đãi của ODA giảm);
và điều chỉnh thể chế chính sách của Chính phủ cho phù hợp với tình hình mới, trong đó
có những điều chỉnh tương đối đột ngột làm hạn chế khả năng tiếp cận và giải ngân các dự án.
2.1.2 Cơ cấu vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ODA
- Cơ cấu vốn đầu tư ODA theo phương thức hoàn trả: 13 lOMoAR cPSD| 45470368
Trong giai đoạn từ 2012-2022 , dòng vốn ODA chảy vào Việt Nam là một trong những
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện nguồn lực
trong nước còn nhiều hạn chế. Nguồn vốn ODA vào Việt Nam theo 3 hình thức là
● Vốn ODA viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 10-12 % tổng vốn ODA
● Vốn vay ODA ưu đãi chiếm khoảng 80% tổng vốn ODA
● Vốn ODA hỗn hợp chiếm 8-10% tổng vốn ODA
Hình 3 : Cơ cấu vốn ODA theo phương thức hoàn trả
- Cơ cấu đầu tư vốn ODA phân theo ngành kinh tế
Kể từ khi xuất hiện, vốn ODA được tập trung đầu tư vào lĩnh vực như: xây dựng hạ tầng
giao thông vận tải; xây dựng các công trình thuỷ điện, nhiệt điện và năng lượng tái tạo,
lưới điện và trạm phân phối điện; các công trình hạ tầng đô thị, bảo vệ môi trường như
cung cấp thoát nước, xử lý nước thải; các dự án phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai
và thích ứng với biến đổi khí hậu; các chương trình và dự án phát triển nông nghiệp,
nông thôn như thủy lợi, giao thông nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường, phát
triển lưới điện nông thôn; các công trình dự án y tế, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực; các công trình dự án khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, xây dựng các khu công nghệ cao,.. 14 lOMoAR cPSD| 45470368
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hình 4: Cơ cấu vốn ODA theo lĩnh vực thời kỳ 2011-2015 và 2016-2020
Biểu đồ trên cho thấy, vốn ODA trong thời kỳ 2011-2020 được đầu tư vào các ngành giao
thông vận tải chiếm khoảng 33 %; đầu tư vào môi trường và phát triển nguồn nhân lực
chiếm khoảng 23 %; đầu tư vào năng lượng và công nghiệp khoảng 14,5%; đầu tư vào
nông nghiệp và phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo khoảng 10,2 %; đầu tư vào các
ngành y tế, xã hội, giáo dục đào tạo khoảng 9%; còn lại 10,3 % đầu tư vào các ngành
khác. Như vậy, có khoảng 57,7% được đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao
thông vận tải, năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn, có tác động thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Có khoảng 42,3 % được đầu tư vào các lĩnh vực y tế,
giáo dục, môi trường, phát triển nhân lực... có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn hoặc không trực tiếp tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.2 Các vấn đề đặt ra trong hoạt động sử dụng nguồn vốn ODA
2.2.1 Vấn đề giải ngân ODA
Giai đoạn từ 2013 - 2015
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo từ Kho bạc Nhà nước (KBNN) cho biết,
trong năm 2015, toàn hệ thống đã giải ngân được 292.746,3 tỷ đồng vốn đầu tư nói
chung, đạt 92,8% so với kế hoạch vốn năm 2015. Theo ông Vũ Đức Hiệp, Vụ trưởng Vụ
Kiểm soát chi KBNN, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn đầu tư năm 2015 là tương đối thấp so với
các năm trước (năm 2013 đạt 98,9%; năm 2014 đạt 99,8%).
Giai đoạn từ 2016 - 2020 15 lOMoAR cPSD| 45470368
Bảng 3: Tỷ lệ giải ngân vốn ODA giai đoạn 2016 – 2020 Năm Vốn giải ngân
Vốn kế hoạch được giao Tỷ lệ giải ngân 2016 42552 92500 46% 2017 56578 82840 68,3% 2018 32307 75132 43% 2019 18749 47000 39.89% 2020 21174 47898 44.21%
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tính toán của nhóm tác giả
Giải ngân nguồn vốn ODA và vay ưu đãi từ năm 2016 đến tháng 6/2019 đều không đạt
dự toán. Cụ thể, tỷ lệ giải ngân ODA năm 2016 chỉ đạt gần 46%. Tỷ lệ này trong năm
2017 đạt 68,3%, năm 2018 là 43% và hết năm 2019 chỉ đạt 39,89% kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ đề ra. Nếu kế hoạch giải ngân vốn đầu tư nước ngoài năm 2019 được Thủ
tướng giao là hơn 47.000 tỷ đồng, thực tế giải ngân chỉ chưa đến 19.000 tỷ đồng, thấp
hơn cùng kỳ năm 2018. Có 15 Bộ và 8 địa phương có tình trạng giải ngân thấp.
Trong 11 tháng đầu năm 2020 tiến độ giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
của Việt Nam đạt khiêm tốn 41% dự toán năm. Có 18 Bộ, cơ quan trung ương và 06 địa
phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 45%,. Tỷ lệ giải ngân vốn vay ODA , vay ưu đãi còn
thấp là do không có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành nên không có hồ sơ thanh
toán, không thể giải ngân. Nguyên nhân của vấn đề này là do tác động của đại dịch
COVID-19 và thiên tai lũ lụt.
Giai đoạn từ 2021 đến nay
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi Việt Nam đã
ký cho giai đoạn 2021-2023 đạt khoảng 3,35 tỷ USD. Tổng số vốn nước ngoài cấp phát từ
Trung ương giai đoạn 2021-2025 được Quốc hội thông qua là 300 nghìn tỷ đồng, trong
đó số vốn được phân bổ là 270 nghìn tỷ đồng, còn 30 nghìn tỷ đồng là vốn dự phòng
chung. Theo Bộ Tài chính, trong 11 tháng của năm 2022, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn ODA
mới chỉ đạt khoảng 26% dự toán. Có 41 bộ, ngành, địa phương xin trả lại vốn. Năm 2023,
khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi tổng kế hoạch đầu tư công nguồn vốn nước ngoài 16 lOMoAR cPSD| 45470368
được Quốc hội quyết nghị cấp phát là 29 nghìn tỷ đồng; tỷ lệ giải ngân đạt 50,9% kế hoạch được giao.
Từ các số liệu qua các giai đoạn kể trên, vấn đề giải ngân vốn ODA luôn là một vấn đề tồn
tại dai dẳng, nhức nhối trong nhiều năm qua. Tỷ lệ giải ngân ODA của Việt Nam thường
thấp hơn so với cam kết. Nguyên nhân của tình trạng này là do thủ tục hành chính rườm
rà, năng lực của các đơn vị thực hiện dự án còn nhiều thiếu sót, công tác giải phóng mặt bằng chậm trễ,...
2.2.2. Vấn đề sử dụng vốn không hiệu quả
Việc sử dụng ODA đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế như tình trạng lãng phí, thất thoát,
dùng vốn sai mục đích, tham nhũng trong quá trình sử dụng nguồn vốn này, nhiều dự án
chậm tiến độ hoặc sử dụng vốn ODA không hiệu quả đã khiến khả năng thu hồi vốn của
nhiều dự án gặp khó khăn…. Tham nhũng cũng khiến các Chính phủ nước ngoài ngần
ngại khi có ý định cung cấp ODA cho Việt Nam khi thấy một phần trong khoản hỗ trợ này
bị chệch hướng và không đến được với các dự án có mục tiêu cải thiện môi trường cạnh
tranh. Các doanh nghiệp châu Âu đã kỳ vọng rằng tình trạng này đã được cải thiện đáng
kể sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC)
vào tháng 6/2009. Tuy nhiên, cho đến nay, tình hình vẫn chưa có nhiều cải thiện, chỉ số
tham nhũng ở Việt Nam vẫn được xếp hạng cao trong các báo cáo của Tổ chức Minh
bạch quốc tế hay Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới. Tại Hội nghị
cấp cao với chủ đề “Tăng cường quản trị thúc đẩy phát triển tại Việt Nam” do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Nhóm Ngân hàng Thế giới vừa tổ chức tại Hà Nội, ông
Anders Hjorth Agerskov, chuyên gia của Ngân hàng Thế giới cho biết, cơ quan này đã
nhận tới 189 khiếu nại liên quan đến tham nhũng trong các dự án ở Việt Nam. Số khiếu
nại này chỉ đứng sau Ấn Độ, với 306 khiếu nại. Trong danh sách của Ngân hàng Thế giới,
số vốn vay có liên quan tới các khiếu nại này của Việt Nam là 11,3 tỷ USD, đứng thứ 4
trong danh sách. Trong giai đoạn 1993-2014 xảy ra nhiều vụ việc vi phạm pháp luật, lợi
dụng chức vụ và quyền hạn, tham nhũng và hối lộ trong sử dụng nguồn vốn ODA như vụ
việc tại Ban quản lý 18 thuộc Bộ Giao thông vận tải (2005); vụ án nhận hối lộ tại dự án
Đại lộ Đông-Tây năm 2008 tại TP. Hồ Chí Minh và gần đây nhất là vụ nhận hối lộ tại dự án
Đường sắt đô thị Hà Nội vào năm 2014. Điều nhiều chuyên gia quan ngại là hệ thống
phát hiện tham nhũng có vấn đề. Bởi, thực tế những vụ việc tham nhũng, gian lận được
phát hiện và xử lý trong thời gian qua chưa tương xứng với những đánh giá về mức độ
rủi ro trong lĩnh vực này. 17 lOMoAR cPSD| 45470368
Bên cạnh đó, tại một số địa phương xảy ra tình trạng trả lại vốn ODA. Theo Bộ Tài chính,
năm 2022 có 17 bộ, địa phương đề xuất trả vốn với tổng số tiền 6,827 tỷ đồng. Năm
2023, có 27 địa phương đề nghị giảm dự toán vốn vay lại với tổng số tiền đề ra hơn
5,565 tỷ đồng. Trong khi ngân sách phải đi vay để bù đắp bội chi và phải chịu lãi suất trả
phí cam kết, thì đây là một nghịch lý. Nguyên nhân đề nghị giảm kế hoạch vốn vay lại là
do nhiều dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư như chưa ký hiệp định vay, hiệp định
chưa có hiệu lực hoặc đang điều chỉnh chủ trương đầu tư, gặp vướng mắc như giải
phóng mặt bằng, đấu thầu…
Song song với việc các địa phương xin trả lại vốn ODA, các dự án trọng điểm sử dụng vốn
ODA lại có dấu hiệu chậm tiến độ gây ra tình trạng “đội vốn”. Theo báo cáo của bộ tài
chính, vốn vay đầu tư cho 5 dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
đều chậm tiến độ , dự kiến vốn lên đến trên 80 nghìn tỷ đồng, ví dụ như tuyến đường
sắt thứ nhất của đô thị Bến Thành - Suối Tiên đã tăng từ 17.000 (số chẵn) lên
47.000, tăng thêm 30.000 tỷ; dự án số 2 cũng tăng từ 26.000 lên 47.000 tỷ; dự án của Hà
Nội tăng khoảng 40.000 đến 50.000 tỷ.
2.2.3. Bất cập trong công tác quản lý
Bên cạnh kết quả tích cực, còn không ít hạn chế, bất cập trong quản lý, sử dụng vốn.
Theo Đoàn giám sát, huy động nguồn lực ODA chưa có chiến lược mang tính căn cơ,
hiệu quả, chặt chẽ, còn thể hiện tính dàn trải, thiếu tập trung, chưa có trọng tâm, trọng
điểm, manh mún, chưa dành sự quan tâm thích đáng đến việc xem xét hiệu quả sử dụng
vốn vay, thể hiện qua cách “mạnh ai nấy làm”. Qua giám sát tại nhiều địa phương cho
thấy, nhiều dự án có quy mô nhỏ lẻ, không mang tính đồng bộ, chưa gắn kết với quy hoạch tổng thể.
Hạn chế nữa là công tác xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn trong nhiều trường hợp chưa
sát nhu cầu thực tế. Chẳng hạn, tại tỉnh Quảng Trị, dự án quản lý thiên tai (WB5) kế
hoạch bố trí 13,6 tỷ đồng trong khi giải ngân là 113,096 tỷ đồng (gấp hơn tám lần). Dự
án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ tỉnh Quảng Trị kế hoạch vốn bố trí 57 tỷ
đồng trong khi giải ngân là 116,278 tỷ đồng (gấp hai lần)...
Theo đánh giá của đoàn giám sát, giai đoạn 2011-2016, việc giao kế hoạch vốn ODA và
vốn vay ưu đãi nước ngoài chỉ mang tính hình thức, dẫn đến giải ngân thực tế vượt dự
toán lớn, làm tăng bội chi ngân sách cao hơn so số dự toán đã được QH quyết định.
Đáng chú ý, từ năm 2016, theo báo cáo của Bộ Tài chính, nếu giải ngân đủ cho các dự án,
hiệp định vay đã ký kết đến ngày 31-12-2016 thì đã thiếu 60.000 - 90.000 tỷ đồng so với
Kế hoạch đầu tư công (ĐTC) trung hạn giai đoạn 2016-2020, chưa kể những dự án, hiệp 18 lOMoAR cPSD| 45470368
định ký kết từ sau ngày 31-12-2016. Thêm vào đó, chất lượng chuẩn bị một số dự án
chưa đáp ứng yêu cầu, phải chỉnh sửa, kéo dài, gây lãng phí, thất thoát, hiệu quả thấp.
Quá trình thực hiện nhiều dự án, công trình còn nhiều bất cập dẫn đến đội vốn lên nhiều lần so dự toán…
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn đề nêu trên. Trong đó, có việc nhận thức về ý nghĩa
của nguồn lực ODA của một số bộ phận cán bộ còn hạn chế, phần nào do quan niệm
rằng nguồn vốn tài trợ “cho không”, việc Chính phủ đi vay và cấp phát cho các địa
phương, địa phương không phải chịu áp lực trả nợ, trả lãi. Vì vậy, chưa thật sự chú trọng
đến hiệu quả của dự án, dự án viết “hay” để vay được tiền, không chú trọng đến hiệu
quả thiết thực, chưa thấy được trách nhiệm phải quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Các bộ, ngành và địa phương thì chưa thật sự quyết liệt, chủ động trong quá trình triển
khai, vẫn còn tư tưởng “ỷ lại, trông chờ” nguồn vốn ODA và vay ưu đãi do ngân sách
trung ương cấp phát và chờ vốn đối ứng ngân sách trung ương bổ sung. Bất cập trong
công tác quản lý còn là do việc phân cấp, phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước, hệ thống chính sách và những văn bản pháp luật liên quan đến vốn ODA
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện ODA tại Việt Nam 2.3.1. Thành tựu
Việc tiếp nhận và sử dụng vốn ODA trong thời gian qua được đánh giá cơ bản có hiệu
quả và có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Thứ nhất, Các khoản ODA là nguồn tài chính đáng kể, hỗ trợ sự nghiệp đổi mới của Việt
Nam đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội. Việc sử dụng nguồn vốn
ODA đã giúp xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông và
điện, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế. Những dự án lớn được
triển khai nhờ vào nguồn vốn ODA đã góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận
lợi, thu hút vốn đầu tư từ trong và ngoài nước, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam. Ngoài ra, các dự án này còn mang lại công nghệ, kiến thức chuyên môn và
quản lý tiên tiến từ các đối tác quốc tế, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và quản lý
của Việt Nam. Điều quan trọng là, việc thu hút nguồn vốn ODA không chỉ giúp cải thiện
cơ sở hạ tầng mà còn giúp khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách của Nhà nước, tạo
ra cơ sở tài chính ổn định để triển khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Tại khu
vực ĐBSCL, Dự án điện gió Bạc Liêu do Nhật Bản tài trợ thông qua ODA đã đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển nguồn năng lượng tái tạo tại các tỉnh phía Nam. 19 lOMoAR cPSD| 45470368
Thứ hai, Các chương trình, dự án ODA đã đóng góp trực tiếp vào những tiến bộ này
thông qua việc hỗ trợ đầu tư vào hạ tầng cơ sở, y tế, giáo dục, phát triển công nghệ và
cải cách hành chính. Những tiến bộ khác trong việc đạt được các mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ (MDGs) của Việt Nam và thế giới cũng rất ấn tượng như phổ cập giáo dục
tiểu học. Nổi bật có thể kể tới: các dự án xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế cơ bản ở
các vùng sâu, vùng xa của Việt Nam, được tài trợ bởi các tổ chức như UNICEF và WHO
Thứ ba, việc thu hút ODA trong thời gian qua góp phần quan trọng trong việc thực hiện
thành công chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, giữ vững độc
lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia. Biểu hiện của điều này chính là việc nước ta đang trên
đà hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện, đánh dấu bằng việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được bầu là Ủy viên không
thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, là thành viên tích cực của ASEAN,
APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ chức quốc tế khác. Trong giai đoạn gần đây, Việt Nam đã
nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ các quốc gia và tổ chức quốc tế thông qua các dự án
ODA về cơ sở hạ tầng giao thông. Các dự án này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc di chuyển hàng hóa và người dân mà còn giúp nâng cao năng suất và cạnh tranh của
nền kinh tế. Dự án xây dựng và mở rộng đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai là một trong
những dự án lớn được thực hiện nhờ vào ODA. Đây không chỉ là một con đường quan
trọng nối liền thủ đô Hà Nội với vùng phía Bắc mà còn là tuyến giao thông quan trọng
kết nối Việt Nam với các quốc gia láng giềng như Trung Quốc. Việc hoàn thành dự án này
không chỉ giúp tăng cường giao thương và hợp tác kinh tế với các quốc gia trong khu vực
mà còn đánh dấu sự hiện diện mạnh mẽ của Việt Nam trên bản đồ kinh tế toàn cầu.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Đầu tiên, có sự thiếu nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của ODA. Trong một số
trường hợp, ODA được coi là nguồn vốn nước ngoài "miễn phí", và khi được xem như
vốn vay, Chính phủ phải chịu trách nhiệm trả nợ. Điều này đã dẫn đến một số dự án ODA
không đạt hiệu quả như mong đợi.
Thứ hai, việc chậm cụ thể hóa chủ trương, chính sách và định hướng trong việc thu hút
và sử dụng ODA cũng như phối hợp ODA với các nguồn vốn khác trên cả nước và địa
phương chưa được thực hiện tốt, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA.
Thứ ba, quy trình và thủ tục thu hút và sử dụng ODA chưa rõ ràng và không đủ minh
bạch. Sự thiếu nghiêm túc trong thi hành các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý và
sử dụng ODA cũng như sự không hài hòa giữa quy trình quản lý ODA của Việt Nam và 20