



Preview text:
lOMoAR cPSD| 48541417
VẤN ĐỀ 8: QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI
I. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội 1. Khái niệm:
- Là hình thức tổ chức tự nguyeenj của công dân, tổ chức Việt Nam có chung
mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và điều lệ không vì lợi nhuận
nhằm đáp ứng lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia qly nhà nước, xã hội
2. Đặc điểm:
- Hình thành theo nguyên tắc tự nguyện
- Thường nhân danh chính mình khi tham gia qly nhà nước (trong 1 số TH tổ
chức được trao quyền đề quản lý hành chính nhà nước)
- Thành lập trên nguyên tắc tự nguyện
- Hoạt động tự quản theo quy định pháp luật và điều lệ
- Hoạt động không vì lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thành viên
- Khi tổ chức xã hội ngừng hoạt động tài sản còn lại sẽ được xử lý theo BLDS 2015 II.
Các loại tổ chức xã hội:
1. Tổ chức chính trị:
- Là tổ chức ,à thành viên gồm những người cùng hoạt động với nhau về 1 khuynh hướng chính trị
- Ở Việt Nam chỉ có ĐCSVN là chính trị hợp pháp duy nhất lOMoAR cPSD| 48541417
- Thành viên của tổ chức chính trị là người có chung khuynh hướng chính trị
- ĐCSVN có cơ cấu tổ chức và cách thức SH chặt chẽ theo điều lệ (được
chia thành nhiều cấp trong phạm vi cả nước theo cấp chính quyền) - Mọi tổ
chức của Đảng hoạt động theo khuôn khổ hiến pháp và pháp luật 2. Tổ
chức chính trị - xã hội:
- Hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có điều lệ và cơ cấu chặt chẽ,
được chia làm nhiều cấp để hoạt động trong phạm vi cả nước, là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân - Bao gồm:
Mặt trận tổ quốc Việt Nam Công đoàn
Đoàn thanh niên cộng sản HCM Hội nông dân Việt Nam Hội cựu chiến binh
3. Tổ chức xã hội nghề nghiệp:
- Là tập hợp tự nguyện của những cá nhân, cùng thực hiện các hoạt động
nghề nghiệp được thành lập nhằm hỗ trợ các thành viên trong hoạt động nghề nghiệp Bao gồm:
- Các tổ chức xã hội xác lập nghề nghiệp riêng btj được nhà nước thừa nhận
các tvien phải đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp mà pháp luật quy định.
Được hình thành để hỗ trợ và phối hợp CQNN để giải quyết 1 số công việc
xã hội (hội luật sư, hội nhà báo,...)
- Các hội nghề nghiệp: là tổ chức xã hội được thành lập theo dấu hiệu nghề
nghiệp, tvien là những người yêu thích ngành nghề đó, tự nguyện tham gia
( hội da giầy Việt Nam, hội nuôi tôm,... )
4. Các tổ chức tự quản:
- Được thành lập theo sáng kiến của nhà nước, hoạt động theo quy định của
pháp luật, nhằm thực hiện nhiệm vụ tự quản trong phạm vi nhất định (BQT trung cư, BQT tập thể)
Hình thành theo chế dộ bầu cử dân chủ
Hoạt động dưới sự qly trực tiếp của cơ quan nhà nước địa phương hoặc đơn vị cơ sở
5. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
- Là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam gắn liền với dấu hiệu
đặc điểm riêng như cùng sở thích, giới tính,... có chung mục đích tập hợp,
đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ lOMoAR cPSD| 48541417
quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả,
góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước (hội yêu chó,...) III. Quy
chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội:
Là tổng thể các quy định của pháp luật về tổ chức xã hội trong quản lý hành chính nhà nước
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ và cơ quan nhà nước
- Quyền và nghĩa vụ trong sự hình thành tổ chức xã hội và cơ quan nhà nước
- Quyền và nghãi vụ trong việc duy trì, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của tổ chức xã hội
- Quyền và nghĩa vụ phối hợp hoạt động trong quản lý hành chính nhà nước
2. Quyền và nghĩa vụ phối hợp của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xây lOMoAR cPSD| 48541417
dựng pháp luật: