Vấn đề mối quan hệ giữa Tồn Tại Xã Hội và ý thức xã hội│Đại học Sư phạm Hà Nội

Vấn đề mối quan hệ giữa Tồn Tại Xã Hội và ý thức xã hội│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

Môn:
Trường:

Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu

Thông tin:
8 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vấn đề mối quan hệ giữa Tồn Tại Xã Hội và ý thức xã hội│Đại học Sư phạm Hà Nội

Vấn đề mối quan hệ giữa Tồn Tại Xã Hội và ý thức xã hội│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

38 19 lượt tải Tải xuống
AVấn đề mối quan hệ giữa Tồn Tại Hội ý thức hội. Liên hệ vấn đề hội
luật pháp cho cộng đồng LGBT
12 Nhóm
12
Vấn đề mối quan hệ giữa TTXH ý thức hội.
Liên hệ vấn đề xu hướng trend của giới trẻ hiện
nay/ Mẫu Idol của giới trẻ hiện nay/Vấn đề ý thức
pháp luật / Vấn đề suy thoái đạo đức hội/ vấn
đề luận hội luật pháp cho LGBT.
- Khái niệm tồn tại
hội, ý thức hội,
khái quát mối quan
hệ giữa TTXH
YTXH
- Tính độc lập tương
đối của ý thức hội
( 5 biểu hiện)
- Ý nghĩa phương
pháp luận
- Vận dụng: vấn đề
luận hội luật
pháp cho LGBT.
Hình thức: Liên hệ luận hội luật pháp cho LGBT
Làm video phỏng vấn, làm video về LGBT ( Tâm sự, talkshow, phim ngắn, Phim
ngắn vấn đề của nhóm kết hợp phỏng vấn )
Làm cuộc khảo sát ?
Demo: khách mời
Lưu Ý: xem thuyết trước khi m
1. transcript thuyết ( Đức kem, Chi ) deadline: tối mai
2. Transcript luận hội luật pháp LGBT ( Huy, Khánh, Thảo ) Tối chủ nht
- thứ 2
3. Kịch bản phỏng vấn phỏng vấn ( Dung, Đức đen ) Tối chủ nhật - Thứ 2
Tại phê Ngơ
4. viết lời dẫn kịch bản video, phim ngắn ( Chi )
thuyết ( kem)
1. Tồn tại hội ( Mai Chi )
- Khái niệm tồn tại hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất điều kiện sinh hoạt
vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định
Thời tiền sử, các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công
cụ còn rất thô song đã những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, nhiều
loại hình ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời này con người nhận biết tận
dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…Bên cạnh đó
điều kiện khí hậu thuận lợi cộng với sự đa dạng của các loài động thực vật tạo nên
nguồn tài nguyên rất phong phú
- Các yếu tố bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của hi:
+ Một: phương thức sản xuất của cải vật chất của hội đó
VD: phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước nhân tố bản tạo thành điều kiện
sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam
+ Hai: các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên hoàn cảnh địa
VD: các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,.. tạo nên đặc điểm riêng của không gian
sinh tồn của cộng đồng hội
+ Ba: các yếu tố dân như cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu n cư, hình
tổ chức dân cư,…cx
=>> Các yếu tố tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo
thành điều kiện sinh tồn phát triển của xh, trong đó phương thức xuất vật chất yếu
tố bản nhất
2. Ý thức hội ( Đức kem )
- Ý thức xh mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm,
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,.. của những cộng đồng hội, nảy sinh từ tồn
tại xh phản ánh tồn tại hội trong những giai đoạn phát triển nhất định
- Ý thức hội thông thường toàn bộ những tri thức, những quan điểm.. của những
con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ
hoạt động thực tiễn hằng ngày chưa được hệ thống hóa khái hóa thành luận
Ta cần thấy sự khác nhau tương đối giữa ý thức hội ý thức nhân.
- Ý thức nhân thế giới tinh thần của những con người riêng biệt, cụ thể. Ý thức
của các nhân đều phản ánh tồn tại hội với những mức độ khác nhau. Do đó,
hiển nhiên mang tính hội. Song, ý thức nhân không phải bao giờ cũng thể hiện
quan điểm, tưởng, tình cảm phổ biến của một cộng đồng, một tập đoàn hội, một
thời đại hội nhất định.
- Ý thức hội ý thức nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với nhau,
thâm nhập vào nhau làm phong phú cho nhau.
3. Kết cấu ý thức hội
1. Theo trình độ phản ánh
a) Ý thức hội thông thường ý thức luận
- Ý thức hội thông thường những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ
thống hóa, khái quát hóa.
- Ý thức luận những tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa thành
các học thuyết hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật…
- Ý thức hội thông thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng
ngày, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Trình độ ý thức thông thường tuy thấp hơn
ý thức luận, nhưng tri thức kinh nghiệm phong phú của tiền đề quan trọng cho
sự hình thành các thuyết khoa học.
2. Theo mức độ phản ánh
+Tâm hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán v.v của con
người, của một bộ phận hội hoặc của toàn hội được hình thành dưới ảnh hưởng
trực tiếp cuộc sống hàng ngày phản ánh đời sống đó. Quá trình phản ánh này
thường mang tính tự phát, chỉ ghi lại những biểu hiện bề mặt bên ngoài của hội.
+ Hệ tưởng hội (hệ tưởng) trình độ cao của ý thức hội được hình thành
khi con người đã được nhận thức sâu sắc hơn các điều kiện sinh hoạt vật chất của
mình; nhận thức luận về tồn tại hội, hệ thống những quan điểm, tưởng
(chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo v.v) kết quả sự khái quát hoá những
kinh nghiệm hội. hai loại hệ tưởng là: Hệ tưởng khoa học- phản ánh chính
xác, khách quan tồn tại hội Hệ tưởng không khoa học- phản ánh sai lầm,
ảo hoặc xuyên tạc tồn tại hội.
=>Trong ý thức hội thông thường, tâm hội bộ phận rất quan trọng. Ý thức
hội thông thường, thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng
ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Ý thức thông thường tuy
trình độ thấp so với ý thức luận, nhưng những tri thức kinh nghiệm phong phú đó
thể trở thành tiền đề quan trọng cho sự hình thành các lý thuyết hội.
4. Mối quan hệ giữa tồn tại hội ý thức hội ( Đức đen, Thảo )
a, Biện chứng giữa ttxh ytxh
Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định, tồn tại hội quyết định ý thức hội. Luận
điểm này được thể hiện cụ thể trên c nội dung sau:
Tồn tại hội quyết định nội dung của ý thức hội: Đời sống tinh thần của
hội hình thành phát triển trên sở của đời sống vật chất, nội dung của
đời sống tinh thần bức tranh phản ánh đời sống vật chất của củahienej thưc
ấy. Chỉ thể giải thích các hiện tượng trong đời sống tinh thần khi xuất phát từ
nguồn gốc của đời sống vật chất
Tồn tại hội quyết định sự vận động biến đổi của ý thức hội: tồn tại hội
không ngừng vận động phát triển, nên nội dung phản ánh tồn tại ấy ý thức
hội cũng không ngừng vận động biến đổi theo.
b,
Tính độc lập tương đối của ý thức hội
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại hội đối với ý thức hội, chủ nghĩa duy
vật lịch sử không xem ý thức hội như một yếu tố thụ động, trái lại còn nhấn mạnh tác
dụng tích cực của ý thức hội đối với đời sống kinh tế - hội, nhấn mạnh tính độc
lập tương đối của ý thức hội trong mối quan hệ với tồn tại hội. Tính độc lập tương
đối biểu hiện những điểm sau đây:
- Ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội.
+Lịch sử hội đã cho thấy, nhiều lúc tồn tại hội đã bị mất đi, nhưng ý thức
hội cũ, lạc hậu tương ứng lại vẫn còn tồn tại dai dẳng.
VD: Ý thức tưởng phong kiến như Trọng nam khinh nữ”, “gia trưởng”
- Ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội.
+Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức hội so với tồn tại hội, triết
học mácxít đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tưởng của
con người, đặc biệt những tưởng khoa học tiên tiến thể vượt trước sự phát triển
của tồn tại hội, dự báo được tương lai tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới
do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của hội đặt ra.
VD: Ngay từ khi quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa đang trong thời kỳ phát triển tự
do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ sản
xuất tiến bộ hơn thay thế.
- Ý thức hội có tính kế thừa trong sự phát triển.
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần hội đã cho thấy rằng, những quan điểm luận
mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không. được tạo ra trên
sở kế thừa những tài liệu luận của các thời đại đi trước.
VD: Việt Nam với tưởng lấy “Dân làm gốc” đã xuất hiện từ lâu trong quan niệm của
Nguyễn Trãi :” Việc nhân nghĩa cốt nhân n “, Hồ Chí Minh cũng đã câu: “Dễ
trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội trong sự phát triển của
chúng.
thức hội rất nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau. Theo nguyên mối
liên hệ thì các bộ phận đó không tách rời nhau, thường xuyên tác động qua lại lẫn
nhau. Sự tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức luôn những mặt, những tính chất
không phải kết quả phản ánh một cách trực tiếp của sự tồn tại hội.
thức hội được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như: chính trị, pháp quyền,
đạo đức, triết học, nghệ thuật, tôn giáo, khoa học. dụ: trong giáo dục luôn đề cao đạo
đức đạo đức thường chuẩn mực ứng xử của hội.
thức hội tác động trở lại sự tồn tại hội.
+Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống đối lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá
về vai trò của ý thức hội còn bác bỏ luôn quan điểm duy vật tầm thường khi đã
phủ nhận tác động tích cực của ý thức hội đối với tồn tại hội.
dụ: Nếu hiện nay vẫn cứ còn tưởng "Trọng nam khinh nữ" thì sẽ phủ nhận công
lao của phái đẹp, kìm hãm sự phát triển bình đẳng giới do vậy tưởng lạc hậu này
cần được loại bỏ.
6. Ý nghĩa phương pháp luận
Tồn tại hội ý thức hội hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống
hội. vây, công cuộc cải tạo hội , xây dựng hôi mới phải được tiến hành
đồng thời trên cả hai mặt tồn tại hội ý thức hội.
Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại hội điều kiện bản nhất để thay đổi ý thức
hội. Quán triêt nguyên tắc phương pháp luận này luôn trong sự nghiệp cách mạng
của nước ta. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tưởng văn hóa, phát huy vai trò
tác động tích cực của đời sống hội tinh thần hội đối với quá trình phát triển kinh
tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Transcript: Vấn đề luận hội luật pháp cho LGBT
Ông hoàng thơ tình Xuân Diệu đã từng viết trong tập “Thơ thơ” của mình
Tôi nhớ Rimbaud với Verlaine,
Hai chàng thi choáng hơi men,
Say thơ xa lạ, tình bạn,
Khinh rẻ khuôn mòn, bỏ lối quên.
Kể chi chuyện trước với ngày sau;
Quên gió môi son với áo màu;
Thây kệ thiên đường địa ngục!
Không hề mặc cả, họ yêu nhau.
Nhân vật chính trong bài thơ trên chính 2 thi nổi tiếng người Pháp Arthur Rimbaud
Paul Verlaine . “Thi cuồng say” đã đến với nhau trong một thứ tình trai dị kỳ
đau đớn. Mối tình nổi loạn của họ bị người thân hội lên án gay gắt nhưng đã góp
phần để lại cho kho tàng thi ca nhân loại những vần thơ kiệt xuất. ngay cả bản thân
Xuân Diệu, người đã viết nên những dòng thơ trên cũng cuộn trào trong trái tim những
mối tình trai mãnh liệt nhưng thầm kín. Những người nghệ ấy luận, định kiến
hội chỉ thể gửi gắm tâm tình yêu của mình vào những lời thơ. Cũng
giống như rất nhiều nhân trong cộng đồng LGBT vẫn hàng ngày gặp trắc trở, đối
diện với tưởng, định kiến luận hội để sống thật với con người của mình.
( Chi )
Định nghĩa DLXH: Cách hiểu đơn giản nhất coi luận hội, hay còn gọi công
luận, ý kiến của quần chúng nhân dân.
Nháp:
LGBTQ+ : người đồng tính, song tính, chuyển giới đa dạng giới ( Huy )
Tại sao cộng động LGBT phải hứng chịu luận hội :
Dựa trên thực tế sinh khoa học, con người chỉ tồn tại với 2 giới tính riêng biệt nam
nữ với những đặc điểm sinh lý, vận động khác nhau. Điều này chính tồn tại hội,
từ đó quyết định đến ý thức hội : Chỉ chấp nhận 2 giới tính. Còn những người thuộc
giới tính thứ 3 lại bị coi khác biệt, dị biệt, trái với tự nhiên. vậy, họ phải hứng
chịu luận hội nặng nề, đặc biệt thời đại khắc về trước. ( Bị hứng chịu như
thế nào )
Thời cổ đại, hành vi đồng tính luyến ái bị cả hội lên án, chèn ép, thậm chí
thể bị trừng phạt bằng những hình phạt khủng khiếp như mổ bụng hay thiêu
sống trong tro nóng.
Trong đời sống, họ bị đánh giá, phán xét với những ánh mắt xét, khinh
thường. Bị miệt thị xúc phạm.
Giới tính của họ bị coi một loại “Bệnh tâm thần”, một trường hợp bị “quỷ
nhập”, những cái nhìn đánh giá đó đa số đến từ thế hệ trước.
Liên hệ:
Tồn tại hội: Quan hệ giữa những người dị tính cộng đồng LGBT
Tâm ghét sợ đối với song tính luyến ái những người trong nhóm song tính hoặc
từng nhân thức hội)=> Khuynh hướng làm ngơ, loại trừ, làm biến chất hoặc
giải thích lại những bằng chứng về sự tồn tại của song tính luyến ái (Hệ tưởng )
- Ý thức hội lạc hậu hơn tồn tại hội được thể hiện qua Quan điểm về đồng
tính trong hội vẫn được tồn tại trong hội hiện nay mặc hiện nay LQBT đã
phổ biến hơn
- Ý thức hội tính kế thừa trong sự phát triển :
Sự bài trừ dg đc thay đổi qua từng thế hệ trong lịch sử.
- sự tg tác giữa tồn tại ý thức:
o Sự thay đổi về ý thức hội về cộng đồng đã thay đổi tôn tại hội
thức hơn thúc đẩy nhiều ng comeout hơn,cộngđồng lgbt dctôn trọng
n)
VD:
Ảnh hưởng ngày càng tăng của nhân quyền đã củng cố một số thay đổi
trong luật pháp. Năm 1981, Tòa án Nhân quyền Châu Âu tuyên bố rằng
việc hình sự hóa các hành vi đồng tính luyến ái giữa những người đàn
ông trưởng thành đồng ý Bắc Ireland đã vi phạm quyền tôn trọng đời
sống riêng tư. Kết quả luật đã được thay đổi.
o Cộng đồng đa dạng hơn, lớn mạnh hơn, nhiều tổ chức vận động
tạo nên => Ý thức hội dc phản ảnh đúng đắn=> từ đó Ít tình trạng phân
biệt đối xử hơn
Một dụ đáng chú ý cuộc đàn áp người phá thời chiến Alan Turing,
người bị truy tố vào năm 1952 'hành vi không đứng đắn' được lựa
chọn giữa việc bỏ hoặc điều trị bằng nội tiết tố để 'giảm bớt' tình trạng
đồng tính luyến ái của mình. Một cuộc điều tra sau đó cho thấy anh ta đã
tự sát. Năm 2009, Thủ tướng Anh Gordon Brown đã chính thức đưa ra lời
xin lỗi công khai về “cách đối xử kinh khủng với ông”. Năm 2013, Nữ
hoàng Elizabeth II đã ân cho Turing sau khi chết.
( Dung ) Dẫn vào video của Huy ( Dung viết script ) Để giúp mọi người thêm một
góc nhìn mới về những điều diệu cộng đồng LGBT đã đang làm, chúng mình
đã thực hiện một buổi trò chuyện nhỏ với chị chủ quán phê Ngơ, một quán phê
do dành cho những người thuộc cộng đồng này
( Dung, Khánh ) Trong những năm gần đây, xu hướng công khai giới tỉnh ngày càng
được quan tâm công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chủng, vậy
các vấn đề liên quan tới người đồng tính, song tính, chuyển giới luôn được cộng
đồng hội quan tâm. Trên thế giới nhiều quốc gia đã công nhận hôn nhản đông
tính, song song với đó ban hành nhiêu đạo luật nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi
sự công bằng cho những người đồng tính.
Vào ngày 17/05/1990, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chính thức quyêt định đưa đông
tính ra khỏi danh sách các rối loạn tâm thần, thừa nhận đông tính không phải bệnh
không thể, không được phép thực hiện các biện pháp chữa trị . Ngày 17/05 đã chính
thức được lựa chọn ngày quốc tế chống kỳ thị đồng tính, song tính, chuyển giới
Việt Nam một quốc gia đặc trưng nền văn hoá Á Đông chịu nhiều ảnh hưởng
của Nho giáo, do vậy những người đông tính công khai giới tính vẫn còn e gặp
nhiều rào cản từ phía gia đình, hội. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây thì
tưởng của hội đã nhiều cởi mở cái nhìn thoáng hơn về người đồng tính, với
sự nỗ lực không ngừng của nhóm cộng đông người đông tính thì hệ thống pháp luật
nước ta cũng nhiều thay đổi quan trọng. dụ: Bộ luật dân sự năm 2015 hiệu lực
thì đã thừa nhận quyền xác định lại giới tính chuyển đổi giới tính/vấn đề hôn nhân
đồng tính thì hệ thống pháp luật Việt Nam cũng đã những thay đổi theo chiều hướng
tích cực cho người đông tính như: Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đã bỏ quy định
này thay thế bằng quy định “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính vào năm 2010 với chế định cấm kết hôn ĐT.
| 1/8

Preview text:

AVấn đề mối quan hệ giữa Tồn Tại Hội ý thức hội. Liên hệ vấn đề hội luật pháp cho cộng đồng LGBT

12

Nhóm 12

Vấn đề mối quan hệ giữa TTXH và ý thức xã hội. Liên hệ vấn đề xu hướng trend của giới trẻ hiện nay/ Mẫu Idol của giới trẻ hiện nay/Vấn đề ý thức pháp luật / Vấn đề suy thoái đạo đức xã hội/ vấn đề dư luận xã hội và luật pháp cho LGBT.

- Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội, khái quát mối quan hệ giữa TTXH và YTXH

- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội ( 5 biểu hiện)

- Ý nghĩa phương pháp luận

- Vận dụng: vấn đề dư luận xã hội và luật pháp cho LGBT.

Hình thức: Liên hệ luận hội luật pháp cho LGBT

  • Làm video phỏng vấn, làm video về LGBT ( Tâm sự, talkshow, phim ngắn, Phim ngắn ⇒ vấn đề của nhóm và kết hợp phỏng vấn )
  • Làm cuộc khảo sát ?
  • Demo: khách mời
  • Lưu Ý: xem kĩ lý thuyết trước khi làm
  1. transcript lý thuyết ( Đức kem, Chi ) deadline: tối mai
  2. Transcript dư luận xã hội và luật pháp LGBT ( Huy, Khánh, Thảo ) Tối chủ nhật

- thứ 2

  1. Kịch bản phỏng vấn và phỏng vấn ( Dung, Đức đen ) Tối chủ nhật - Thứ 2
    • Tại cà phê Ngơ
  2. viết lời dẫn và kịch bản video, phim ngắn ( Chi )

Lý thuyết ( kem)

  1. Tồn tại hội ( Mai Chi )
    • Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định

Thời tiền sử, các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, có nhiều loại hình ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết và tận dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cộng với sự đa dạng của các loài động thực vật tạo nên nguồn tài nguyên rất phong phú

    • Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội:

+ Một: phương thức sản xuất của cải vật chất của xã hội đó

VD: phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam

+ Hai: các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý

VD: các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,.. tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội

+ Ba: các yếu tố dân cư như cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư,…cx

=>> Các yếu tố tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xh, trong đó phương thức xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất

  1. Ý thức hội ( Đức kem )
    • Ý thức xh là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,.. của những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xh và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định
    • Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan điểm.. của những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hằng ngày chưa được hệ thống hóa khái hóa thành lý luận

Ta cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân.

    • Ý thức cá nhân là thế giới tinh thần của những con người riêng biệt, cụ thể. Ý thức của các cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với những mức độ khác nhau. Do đó, nó hiển nhiên là mang tính xã hội. Song, ý thức cá nhân không phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm, tư tưởng, tình cảm phổ biến của một cộng đồng, một tập đoàn xã hội, một thời đại xã hội nhất định.
    • Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với nhau, thâm nhập vào nhau và làm phong phú cho nhau.
  1. Kết cấu ý thức hội
  2. Theo trình độ phản ánh

a) Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận

  • Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa.
  • Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật…
  • Ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Trình độ ý thức thông thường tuy thấp hơn ý thức lý luận, nhưng tri thức kinh nghiệm phong phú của nó là tiền đề quan trọng cho sự hình thành các lý thuyết khoa học.
  1. Theo mức độ phản ánh

+Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán v.v của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội được hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó. Quá trình phản ánh này thường mang tính tự phát, chỉ ghi lại những biểu hiện bề mặt bên ngoài của xã hội.

+ Hệ tư tưởng xã hội (hệ tư tưởng) là trình độ cao của ý thức xã hội được hình thành khi con người đã có được nhận thức sâu sắc hơn các điều kiện sinh hoạt vật chất của mình; là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo v.v) kết quả sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội. Có hai loại hệ tư tưởng là: Hệ tư tưởng khoa học- phản ánh chính xác, khách quan tồn tại xã hội và Hệ tư tưởng không khoa học- phản ánh sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc tồn tại xã hội.

=>Trong ý thức xã hội thông thường, tâm lý xã hội là bộ phận rất quan trọng. Ý thức xã hội thông thường, thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Ý thức thông thường tuy là trình độ thấp so với ý thức lý luận, nhưng những tri thức kinh nghiệm phong phú đó có thể trở thành tiền đề quan trọng cho sự hình thành các lý thuyết xã hội.

  1. Mối quan hệ giữa tồn tại hội ý thức hội ( Đức đen, Thảo ) a, Biện chứng giữa ttxh ytxh

Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Luận điểm này được thể hiện cụ thể trên các nội dung sau:

  • Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội: Đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, và nội dung của đời sống tinh thần là bức tranh phản ánh đời sống vật chất của củahienej thưc ấy. Chỉ có thể giải thích các hiện tượng trong đời sống tinh thần khi xuất phát từ nguồn gốc của nó là đời sống vật chất
  • Tồn tại xã hội quyết định sự vận động biến đổi của ý thức xã hội: tồn tại xã hội không ngừng vận động và phát triển, nên nội dung phản ánh tồn tại ấy là ý thức xã hội cũng không ngừng vận động biến đổi theo.

b, Tính độc lập tương đối của ý thức hội

Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ động, trái lại còn nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội, nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối biểu hiện ở những điểm sau đây:

  • Ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội.

+Lịch sử xã hội đã cho thấy, nhiều lúc tồn tại xã hội cũ đã bị mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ, lạc hậu tương ứng lại vẫn còn tồn tại dai dẳng.

VD: Ý thức tư tưởng phong kiến như “ Trọng nam khinh nữ”, “gia trưởng”

  • Ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội.

+Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học mácxít đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.

VD: Ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát triển tự do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế.

  • Ý thức hội tính kế thừa trong sự phát triển.

Lịch sử phát triển đời sống tinh thần xã hội đã cho thấy rằng, những quan điểm lý luận ở mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không. Mà nó được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại đi trước.

VD: ở Việt Nam với tư tưởng lấy “Dân làm gốc” đã xuất hiện từ lâu trong quan niệm của Nguyễn Trãi :” Việc nhân nghĩa cốt ở nhân dân “, mà Hồ Chí Minh cũng đã có câu: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”

  • Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội trong sự phát triển của chúng.

+Ý thức xã hội có rất nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau. Theo nguyên lý mối liên hệ thì các bộ phận đó không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức luôn có những mặt, những tính chất không phải là kết quả phản ánh một cách trực tiếp của sự tồn tại xã hội.

+Ý thức xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như: chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, nghệ thuật, tôn giáo, khoa học. Ví dụ: trong giáo dục luôn đề cao đạo đức mà đạo đức thường là chuẩn mực ứng xử của xã hội.

thức hội tác động trở lại sự tồn tại hội.

+Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống đối lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá về vai trò của ý thức xã hội mà còn bác bỏ luôn quan điểm duy vật tầm thường khi đã phủ nhận tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.

Ví dụ: Nếu hiện nay vẫn cứ còn tư tưởng "Trọng nam khinh nữ" thì sẽ phủ nhận công lao của phái đẹp, kìm hãm sự phát triển bình đẳng giới do vậy tư tưởng lạc hậu này cần được loại bỏ.

6. Ý nghĩa phương pháp luận

Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội. Vì vây, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hôi mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội. Quán triêt nguyên tắc phương pháp luận này luôn trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống xã hội tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Transcript: Vấn đề luận hội luật pháp cho LGBT

Ông hoàng thơ tình Xuân Diệu đã từng viết trong tập “Thơ thơ” của mình Tôi nhớ Rimbaud với Verlaine,

Hai chàng thi sĩ choáng hơi men, Say thơ xa lạ, mê tình bạn, Khinh rẻ khuôn mòn, bỏ lối quên.

Kể chi chuyện trước với ngày sau; Quên gió môi son với áo màu; Thây kệ thiên đường và địa ngục! Không hề mặc cả, họ yêu nhau.

Nhân vật chính trong bài thơ trên chính là 2 thi sĩ nổi tiếng người Pháp Arthur Rimbaud và Paul Verlaine . “Thi sĩ cuồng say” đã đến với nhau trong một thứ tình trai dị kỳ và đau đớn. Mối tình nổi loạn của họ bị người thân và xã hội lên án gay gắt nhưng đã góp phần để lại cho kho tàng thi ca nhân loại những vần thơ kiệt xuất. Và ngay cả bản thân Xuân Diệu, người đã viết nên những dòng thơ trên cũng cuộn trào trong trái tim những mối tình trai mãnh liệt nhưng thầm kín. Những người nghệ sĩ ấy vì dư luận, vì định kiến xã hội mà chỉ có thể gửi gắm tâm tư và tình yêu của mình vào những lời thơ. Cũng giống như rất nhiều cá nhân trong cộng đồng LGBT vẫn hàng ngày gặp trắc trở, đối diện với tư tưởng, định kiến và dư luận xã hội để sống thật với con người của mình.

( Chi )

Định nghĩa DLXH: Cách hiểu đơn giản nhất là coi luận hội, hay còn gọi là công luận, ý kiến của quần chúng nhân dân.

Nháp:

LGBTQ+ : người đồng tính, song tính, chuyển giới và đa dạng giới ( Huy ) Tại sao cộng động LGBT phải hứng chịu dư luận xã hội :

Dựa trên thực tế sinh lý khoa học, con người chỉ tồn tại với 2 giới tính riêng biệt là nam và nữ với những đặc điểm sinh lý, vận động khác nhau. Điều này chính là tồn tại xã hội, từ đó quyết định đến ý thức xã hội : Chỉ chấp nhận 2 giới tính. Còn những người thuộc giới tính thứ 3 lại bị coi là khác biệt, là dị biệt, là trái với tự nhiên. Vì vậy, họ phải hứng chịu dư luận xã hội nặng nề, đặc biệt ở thời đại hà khắc về trước. ( Bị hứng chịu như thế nào )

  • Thời cổ đại, hành vi đồng tính luyến ái bị cả xã hội lên án, chèn ép, thậm chí có thể bị trừng phạt bằng những hình phạt khủng khiếp như mổ bụng hay thiêu sống trong tro nóng.
  • Trong đời sống, họ bị đánh giá, phán xét với những ánh mắt dò xét, khinh thường. Bị miệt thị và xúc phạm.
  • Giới tính của họ bị coi là một loại “Bệnh tâm thần”, là một trường hợp bị “quỷ nhập”, và những cái nhìn đánh giá đó đa số đến từ thế hệ trước.

Liên hệ:

Tồn tại hội: Quan hệ giữa những người dị tính cộng đồng LGBT

Tâm ghét sợ đối với song tính luyến ái những người trong nhóm song tính hoặc từng nhân thức hội)=> Khuynh hướng làm ngơ, loại trừ, làm biến chất hoặc giải thích lại những bằng chứng về sự tồn tại của song tính luyến ái (Hệ tưởng )

  • Ý thức hội lạc hậu hơn tồn tại hội được thể hiện qua Quan điểm về đồng tính trong hội vẫn được tồn tại trong hội hiện nay mặc hiện nay LQBT đã phổ biến hơn
  • Ý thức hội tính kế thừa trong sự phát triển :

Sự bài trừ dg đc thay đổi qua từng thế hệ trong lịch sử.

  • sự tg tác giữa tồn tại ý thức:
    • Sự thay đổi về ý thức hội về cộng đồng đã thay đổi tôn tại hội thức hơn thúc đẩy nhiều ng comeout hơn,cộngđồng lgbt dctôn trọng hơn)

VD:

Ảnh hưởng ngày càng tăng của nhân quyền đã củng cố một số thay đổi trong luật pháp. Năm 1981, Tòa án Nhân quyền Châu Âu tuyên bố rằng việc hình sự hóa các hành vi đồng tính luyến ái giữa những người đàn ông trưởng thành đồng ý Bắc Ireland đã vi phạm quyền tôn trọng đời sống riêng tư. Kết quả luật đã được thay đổi.

    • Cộng đồng đa dạng hơn, lớn mạnh hơn, nhiều tổ chức vận động tạo nên => Ý thức hội dc phản ảnh đúng đắn=> từ đó Ít tình trạng phân biệt đối xử hơn

Một dụ đáng chú ý cuộc đàn áp người phá thời chiến Alan Turing, người bị truy tố vào năm 1952 'hành vi không đứng đắn' được lựa chọn giữa việc bỏ hoặc điều trị bằng nội tiết tố để 'giảm bớt' tình trạng đồng tính luyến ái của mình. Một cuộc điều tra sau đó cho thấy anh ta đã tự sát. Năm 2009, Thủ tướng Anh Gordon Brown đã chính thức đưa ra lời xin lỗi công khai về “cách đối xử kinh khủng với ông”. Năm 2013, Nữ hoàng Elizabeth II đã ân cho Turing sau khi chết.

( Dung ) Dẫn vào video của Huy ( Dung viết script ) Để giúp mọi người có thêm một góc nhìn mới về những điều kì diệu mà cộng đồng LGBT đã và đang làm, chúng mình đã thực hiện một buổi trò chuyện nhỏ với chị chủ quán cà phê Ngơ, một quán cà phê do và dành cho những người thuộc cộng đồng này

( Dung, Khánh ) Trong những năm gần đây, xu hướng công khai giới tỉnh ngày càng được quan tâm và công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chủng, vì vậy các vấn đề có liên quan tới người đồng tính, song tính, chuyển giới luôn được cộng

đồng xã hội quan tâm. Trên thế giới có nhiều quốc gia đã công nhận hôn nhản đông tính, song song với đó là ban hành nhiêu đạo luật nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi và sự công bằng cho những người đồng tính.

Vào ngày 17/05/1990, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chính thức quyêt định đưa đông tính ra khỏi danh sách các rối loạn tâm thần, thừa nhận đông tính không phải là bệnh và không thể, không được phép thực hiện các biện pháp chữa trị . Ngày 17/05 đã chính thức được lựa chọn là ngày quốc tế chống kỳ thị đồng tính, song tính, chuyển giới

Việt Nam là một quốc gia có đặc trưng là nền văn hoá Á Đông chịu nhiều ảnh hưởng của Nho giáo, do vậy những người đông tính công khai giới tính vẫn còn e dè và gặp nhiều rào cản từ phía gia đình, xã hội. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây thì tư tưởng của xã hội đã có nhiều cởi mở và có cái nhìn thoáng hơn về người đồng tính, với sự nỗ lực không ngừng của nhóm cộng đông người đông tính thì hệ thống pháp luật ở nước ta cũng có nhiều thay đổi quan trọng. Ví dụ: Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thì đã thừa nhận quyền xác định lại giới tính và chuyển đổi giới tính/vấn đề hôn nhân đồng tính thì hệ thống pháp luật Việt Nam cũng đã có những thay đổi theo chiều hướng tích cực cho người đông tính như: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã bỏ quy định này thay thế bằng quy định “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính ” dù vào năm 2010 với chế định cấm kết hôn ĐT.