Chủ đề 2 (1,5 điểm): Giải pháp rút ngắn khoảng cách kinh tế (cấp độ
Quốc gia); gỡ bỏ sự chia cắt kinh tế của quốc gia (cấp độ Quốc tế)
(Trường hợp của Việt Nam).
1. Giải pháp rút ngắn khoảng cách kinh tế (cấp độ QG)
Khoảng cách hàm ý sự dễ dàng hay khó khăn để hàng hóa, dịch vụ,
lao động, vốn, thông tin ý tưởng thể di chuyển từ nơi này sang nơi
khác. Địa điểm chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông ảnh hưởng tới
khoảng cách kinh tế giữa bất hai điểm nào đó. Do vậy để rút ngắn
khoảng cách kinh tế (cấp độ QG) 2 biện pháp chính:
- Rút ngắn khoảng cách giữa người hàng: phát triển ngành giao
+ Mở rộng loại hình vận tải: Phát triển vận tải chất lượng cao với chi phí
hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường tiết kiệm năng lượng; ứng
dụng phương thức vận tải tiên tiến, đặc biệt vận tải đa phương thức
logistics; Nhanh chóng phát triển phương thức vận tải nhanh, khối lượng
lớn (vận tải bánh sắt, tàu biển…)
+ Đầu phương tiện vận tải: Sử dụng phương tiện ít phát thải, tiết kiệm
nhiên liệu; Áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông vận
tải; Sử dụng nhiên liệu sạch: khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí t nhiên nén
(CNG); ng dụng năng lượng thay thế cho phương tiện giao thông vận tải:
phương tiện sử dụng điện, Hyđrô, xăng sinh học, diesel sinh học.
+ Cải tạo xây mới đường: Từ năm 2012-2020, hạ tầng giao thông đường
bộ đã được đầu xây dựng đường bộ: đã đưa vào khai thác 1.041km
đường cao tốc, đang đầu xây dựng hơn 160km, tiếp tục triển khai các thủ
tục để đầu xây dựng thêm 654km đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông
(theo Nghị quyết số 52/2017/QH14, ngày 22/11/2017 của Quốc hội); 40km
đường cao tốc đoạn thành phố Lạng Sơn - cửa khẩu Hữu Nghị (Đồng
Đăng); 92km đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.
- Rút ngắn khoảng cách về tiền thông tin: Cần những bp cải thiện
nâng cấp internet.
Dẫn chứng: Theo thống của Ookla, công ty sở hữu công cụ đo
Speedtest nổi tiếng, mạng internet băng thông rộng tại Việt Nam đạt tốc độ
47,66 Mb/giây trong tháng 4. Mặc thấp hơn trung bình của thế giới
(74,74 Mb/giây), nhưng thứ hạng của Việt Nam đã tăng 5 bậc so với tháng
3 (tốc độ 44,95 Mbps) đứng thứ 59 trên bảng thống toàn thế giới.
Hạ tầng băng thông rộng di động đã phủ sóng 99,73% số thôn trên toàn
quốc; 19,79 triệu hộ gia đình cáp quang, đạt 72,4%.
2. Giải pháp về gỡ bỏ sự chia cắt kinh tế của quốc gia
a. Tiền
- Công nhận quyền sở hữu: Góp phần quan trọng nâng cao vị thế của
EU. Ngay từ giai đoạn đầu hiện thực ý tưởng, việc hợp nhất các đồng nội tệ
của 11 quốc gia thành viên EU thành một đồng ơ-rô chung diễn ra khá suôn
sẻ. Cho đến nay, tổng cộng 19 nước tham gia Khu vực đồng tiền chung
châu Âu (Eurozone). Đồng tiền chung ra đời góp phần hoàn thiện thị
trường chung châu Âu, gỡ bỏ những hàng rào phi thuế quan, tác động tích
cực đến hoạt động kinh tế, tài chính, đầu tư, tiết kiệm chi phí hành chính.
Các giao dịch trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, qu| đầu tư, qu| hưu
trí... của khu vực đều được thống nhất bởi }
t }
thống tiền }
chung.
- Tỷ giá: VD TQ: Chính sách ngoại hối của TQ thay đổi liên tục trong
vài thập kỷ gần đây, từ áp dụng một tỷ giá đến đa tỷ giá, từ neo vào USD,
thả nổi đến thả nổi kiểm soát.
- Đổi tiền: Lượng kiều hối gửi về nước tính từ năm 1993 (năm đầu tiên
thống kiều hối) đến năm 2022 đạt trên 190 tỷ USD, gần bằng nguồn vốn
đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) đã giải ngân trong cùng kỳ. Theo số liệu
từ Ngân hàng Nhà nước, kiều hối về Việt Nam mỗi năm trên 10 tỷ USD.
3.Nhận xét Giải thích mật độ kinh tế của các vùng kinh tế Việt
Nam.
Việt Nam được chia làm 7 vùng kinh tế trọng điểm:
Trung du miền núi phía Bắc.
Trung du miền núi phía Bắc vùng này bao gồm 15 tỉnh Giang,
Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La,
Hòa Bình, Quảng Ninh. Chia thành 2 nhóm chính Tây Đông
Bắc.
Tổng diện tích của các tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía
bắc 100.965 km², tổng dân số ngày 1/4/2019 13.853.190 người,
mật độ đạt 137 người/km².
Vùng trung du miền núi phía bắc địa hình chủ yếu đồi, núi
thấp cao nguyên. Đất chủ yếu đất feralit đỏ vàng đất phù sa
bạc màu được những con sông bồi đắp lên.
Mật độ dân số miền núi còn thấp trình độ canh tác còn lạc hậu
nên không mang lại hiệu quả cao. vùng trung du thì điều kiện phát
triển thuận lợi hơn do giao thông thuận tiện, trình độ canh tác
được nâng cao do đó năng xuất lao động tốt hơn. Những loại cây
được trồng chủ yếu như chè, hồi , các loại cây cận nhiệt, cây ăn quả ,
cây dược liệu. Những loại ngũ cốc được trồng phổ biến như lạc,
đỗ tương, ngô, sắn.
Đồng bằng Bắc Bộ hay đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng Bắc Bộ hay đồng bằng sông Hồng bao gồm các tỉnh
thành phố trực thuộc trung ưong: Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh,
Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc,
Ninh Bình.
Toàn vùng diện tích trên 20.973 km², tỷ lệ khoảng 7% tổng diện
tích cả nước.
Dân số khu vực Đồng bằng sông Hồng hiện nay 22 543 607
(thống 1/4/2019) chiếm khoảng 22% tổng dân số cả nước, bình
quân khoảng 1.060 người trên 1 km vuông. Đây vùng mật độ
dân số cao nhất cả nước.
Vùng đồng bằng sông Hồng điều kiện thuận lợi để trồng những
loại cây lương thực, thực phẩm. Đất dai chủ yếu đất phù sa màu
mỡ được bồi đắp hàng năm. Dân trình độ canh tác lâu năm
áp dụng được những thành tựu của khoa học thuật hiện đại vào
canh tác. Các loại cây được trồng chủ yếu lúa cao sản cho năng
xuất cao, các loại rau ngắn ngày như cải bắp, xu hào,…
Bắc Trung Bộ
Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm các 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An,
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị Thừa Thiên Huế.
Diện tích khoảng 5,15 triệu ha (tỷ lệ 10,5% so với tổng diện tích cả
nước) với khoảng trên 10,5 triệu dân (tỷ lệ 15,5% so với tổng dân số
cả nước), bình quân khoảng 204 người trên 1 cây số vuông
Vùng Bắc Trung Bộ địa hình đồng bằng hẹp, chủ yếu đồi núi.
Thời tiết khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên bão, gió lào.
Trình độ của lao động còn thấp, chưa áp dụng được các công nghệ
tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp chủ
yếu như: mía đường, các loại cây múi như bưởi, cam,..Do vùng
bờ biển kéo dài nên lượng thủy sản do đánh bắt được nuôi trồng
được cũng chiếm tỉ trọng lớn so với cả nước.
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh thành phố trực
thuộc trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.
Diện tích hơn 45.000 km² (tỷ lệ 13,6% so với tổng diện tích cả nước)
với trên 10 triệu dân (tỷ lệ 10,7% so với tổng dân số cả nước), mật
độ dân số bình quân 230 người/km².
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ địa hình thuận lợi, đất đai màu
mỡ, bờ biển với nhiều vịnh thuận lợi cho nuôi trồng đánh bắt thủy
hải sản. Trình độ canh tác của người dân đã được nâng cao, biết áp
dụng được những thành tựu khoa học thuật vào sản xuất.
Nơi đây điều kiện kinh tế cao do hệ thống giao thông thuận lợi,
nhiều thành phố, thị trải dọc ven các bờ biển. Các sản phẩm nông
nghiệp chủ yếu lúa, các loại cây ăn quả lâu năm các loại cây
công nghiệp ngắn ngày như mía đường. Nơi lượng thủy hải sản
nuôi trồng chiếm phần trăm cao nhất cả nước.
Vùng Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đắk Nông Lâm Đồng.
Vùng Tây Nguyên các cao nguyên ba dan rộng lớn địa hình
khác nhau. Khí hậu 2 mùa rệt mùa mưa mùa khô. Nơi đây
vẫn còn lối canh tác nông nghiệp lạc hậu cho hiệu quả không cao.
Công nghiệp chế biến vẫn chưa được đẩy mạnh giao thông khá
thuận lợi. Các sản phẩm nông nghiệp chính như phê, cao su,
chè,…
Tây Nguyên 5 tỉnh với diện tích gần 5,5 triệu ha (Tỷ lệ 16,4% so
với tổng diện tích cả nước) với gần 5,7 triệu dân (Tỷ lệ 5,9% so với
tổng dân số cả nước), bình quân 104 người trên 1 cây số vuông.
Vùng Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh thành phố trực thuộc trung
ương: Thành phố Hồ Chí Minh 5 tỉnh: Rịa Vũng Tàu, Bình
Dương, Bình Phước, Đồng Nai Tây Ninh.
Theo số liệu mới đây năm 2019 của Tổng cục Thống VN, tổng
dân số của vùng Đông Nam Bộ 17.828.907 người (không kể số
người tạm trú lâu dài) trên một diện tích 23.564,4 km², với mật độ
dân số bình quân 706 người/km², chiếm 18.5% dân số cả nước.
Vùng Đông Nam Bộ địa hình thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Nơi đây vùng đất badan rộng lớn, đất phù xa xám màu mỡ địa
hình khá bằng phẳng. Địa hình thuận lợn, giao thông phát triển nên
các nhà máy chế biến được xây dựng nhiều.
các thành phố lớn với dân đông đúc, trình độ canh tác nông
nghiệp cao, đã biết áp dụng các thành quả của khoa học thuật
sản xuất, nuôi trồng. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu như:
phê, điều, cao su,.. các loại cây nông nghiệp ngắn ngày như: đậu
tương, mía.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Vùng đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các tỉnh thành phố trực
thuộc trung ương Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh
Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên
Giang, Bạc Liêu Mau.
Năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long đồng bằng tổng diện
40.547,2 km² tổng dân số toàn vùng 17.367.169 người.
Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng
gần 18% dân số cả nước.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long điều kiện thuận lợi để phát triển
cây nông nghiệp chính của nước ta lúa nước bãi bồi phù sa
rộng. Vịnh biển nông, ngư trường rộng điều kiện chính để phát
triển nuôi trồng thủy hải sản. Các loại nông sản chủ yếu lúa cao
sản năng xuất cao, các loại cây trồng ngắn ngày như a, lạc, đỗ,.
Thủy sản chủ yếu tôm các loại da trơn.
Câu 6:
Việt Nam giáp với Trung Quốc :
1. Thuận Lợi
Kinh tế
- Ngoại thương
+ Xuất khẩu (thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của VN) : Trung Quốc thị
trường khổng lồ vậy thuận lợi cho XK VN nhờ:
TQ là thị trường quy hàng đầu thế giới với quy dân số lớn
nhất thế giới khoảng 1tỷ4
Mức sống cao
TQ thị trường khá dễ tính
Phân khúc đa dạng
tạo điều kiện cho VN thúc đẩy xuất khẩu
Trung Quốc thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam.Tính chung
10 tháng năm 2023, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung
Quốc đạt 139,2 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 49,4 tỷ
USD, thị trường duy nhất đạt mức tăng 4,7% .Mặt hàng rau quả, xuất
khẩu sang Trung Quốc chiếm tỷ trọng 53,7% lượng hàng xuất ra nước
ngoài; Xuất khẩu vải thiều chiếm 90%; XK thanh long chiếm hơn 80%...
Với mặt hàng sắn, thị trường này cũng chiếm tới 91,47% tỷ trọng xuất
khẩu; Với cao su 71% Trung Quốc hiện thị trường thứ 3 của xuất
khẩu thủy sản Việt Nam.
+ Nhập khẩu
Trung Quốc thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch
ước đạt 89,8 tỷ USD, giảm 10,1% so với cùng kỳ năm trước bởi với các
mặt hàng : điện thoại các loại linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử
linh kiện,…
Hàng hóa đa dạng, giá rẻ
Vị trí rất gần Việt Nam nên vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, dễ
dàng.
- Đầu quốc tế :
+ Triển vọng thu hút nhà đầu từ TQ nhờ chi phí đầu vào rẻ hơn.
+ Thu hút nhà đầu dự định đầu tư vào TQ hoặc dự định mở rộng sản
xuất.
Bộ Kế hoạch Đầu Việt Nam cho thấy rằng, trong khoảng 11 tháng
năm 2022, Trung Quốc đại lục đã đầu tư khoảng 1,29 tỷ USD vào Việt
Nam, theo hình thức vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI). Con số này xếp
thứ 4 sau các nước Singapore, Hàn , Nhật. Nếu tính cả đặc khu Hành chính
Hồng Kông, thì tổng nguồn vốn đầu từ Trung Quốc vào Việt Nam đạt
trên mức 2,2 tỷ USD, chiếm tới 19,2% tổng số vốn đầu tư.
- Du lịch:Theo Tổng cục Du lịch ,tháng 6/2023, Việt Nam đón 158.260
khách Trung Quốc, tăng 108% so với tháng 5, đưa số khách Trung Quốc
vào Việt Nam lên 557.151 trong 6 tháng năm 2023. Với hơn 557.000
khách, Trung Quốc đứng vị trí số 2 trong top 10 thị trường khách quốc tế
lớn nhất của Việt Nam, sau Hàn Quốc 1,6 triệu.Tuy nhiên, số lượng khách
Trung Quốc đến Việt Nam trong nửa đầu năm 2023 còn khá nhỏ so với
năm 2019 - trước đại dịch. Thời điểm đó, Việt Nam đón khoảng 2,5 triệu
khách Trung Quốc cả năm 2019 đón 5,8 triệu
2. Khó khăn
Kinh tế
- Áp lực cạnh tranh của sản phẩm nội địa VN với hàng TQ tại thị trường
Việt Nam do hàng hoá TQ rẻ, đa dạng.
- Việt Nam phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc
hội
- Bị ảnh hưởng bởi 1 số phong tục tập quán Trung Quốc thủ tục ma chay
cưới xin rườm rà, “CM văn hóa”,…
An ninh:
Tốn kém chi phí do các hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng ,đặc
biệt chủ quyền vùng biển.
Việc áp đặt hàng rào an ninh để ngăn chặn các hoạt động trái phép như
buôn lậu, buôn người, xuất nhập khẩu trái phép.
Singapore
- Đảo quốc, hoàn toàn bao quanh bởi biển
- Cầu nối Ấn Độ Dương Thái Bình Dươn
-Nằm gần eo biển Malacca lợi thế địa quan trọng nhất của Singapore.
- Singapore trung tâm trung chuyển hàng hóa nằm trong danh sách bận
rộn bậc nhất thế giới, kết nối tới 600 cảng tại 120 quốc gia,phát triển các
ngành khai thác vai trò trung tâm trung chuyển
+ Hoá lọc dầu sản xuất dàn khoan : Singapore sở hạ tầng cảng
hiện đại, bao gồm bến cảng nước sâu, nhà máy lọc dầu kho chứa.Xử
khoảng 20% nguồn cung dầu thô hàng năm của thế giới 15% sản phẩm
dầu mỏ. Singapore đã trở thành một trong những trung tâm vận tải biển
quan trọng nhất châu Á thường được xếp vào danh sách ba trung tâm
lọc dầu kinh doanh dầu hàng đầu thế giới
+ Du lịch => quảng miễn phí
du lịch các ngành liên quan đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế Singapore, chiếm khoảng 4% đến 5% GDP của cả nước.Trong
sáu tháng đầu năm 2023, doanh thu từ du lịch Singapore đã tăng vọt
lên 17,1 tỷ đô la Singapore, tăng 184,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Mua sắm vẫn hoạt động chi tiêu hàng đầu của khách du lịch
Singapore, chiếm 33% tổng doanh thu từ du lịch, tiếp theo chỗ
(25%) đồ ăn & đồ uống (22%).
+ khám chữa bệnh :Singapore đóng vai trò trung tâm chăm sóc sức
khỏe y tế của khu vực. Mỗi năm, Singapore thu hút gần 500.000 bệnh
nhân nhờ dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao.
+ FDI :Báo cáo Đầu Thế giới năm 2023 của UNCTAD , dòng vốn FDI
vào Singapore đạt mức cao kỷ lục 141,2 tỷ USD vào năm 2022, tăng t
mức 131,1 tỷ USD một năm trước đó (+7,7%), đưa quốc gia này trở thành
quốc gia nhận FDI lớn thứ ba trên toàn thế giới sau M| Trung Quốc,
chiếm gần 2/3 lượng xuất khẩu sang các nước ASEAN.
- Trung tâm tài chính thế giới nhờ vị trí về múi giờ thuận tiện Chỉ số Trung
tâm Tài chính Toàn cầu (Global Financial Centres Index) cập nhật năm
2023 xếp Singapore trung tâm tài chính ảnh hưởng lớn thứ ba thế giới,
sau New York, London.
- Đội ngũ lãnh đạo xuất chúng: Ông Quang Diệu, vị Thủ tướng đầu tiên
của Singapore, một nhà lãnh đạo xuất chúng. Ông được coi kiến trúc
của “đảo quốc tử”, một chính khách quốc tế danh tiếng một
nhà lãnh đạo hiệu quả, uy tín.
- Thể chế minh bạch, không tham nhũng.
Cau 7: Vai trò của vị trí địa với sự phát triển của Hoa Kỳ/ Nhật
Bản (3,5 điểm). giải tại sao quốc gia này lại đặc biệt quan tâm tới
các vấn đề địa chính trị biển Đông (1,5 điểm).
Vị trí địa
nằm trung tâm lục địa Bắc Mĩ. Phía Bắc giáp Canada, phía
Nam giáp Mexico, phía Đông giáp Đại Tây Dương, phía Tây giáp
Thái Bình Dương.
Do nằm ngăn cách các châu lục khác bởi 2 đại dương Đại Tây
Dương Thái Bình Dương nên nước không bị tàn phá bởi hai
cuộc chiến tranh thế giới ( quá xa trung tâm của cuộc chiến);
ngược lại, nước được hưởng lợi rất lớn từ hai cuộc chiến này từ
việc bán khí, thu hút nhân tài từ vùng chiến ( châu Á, châu Âu),
thu được của cải của các nơi theo dòng người di cư.
M| cường quốc duy nhất của Tây bán cầu cộng với sức mạnh
quân sự, kinh tế điều kiện thuận lợi để kiểm soát cả Châu
rộng lớn.
hai bề Đông Tây giáp biển, với bờ biển dài không bị đóng
băng nên thuận tiện cho giao thương thế giới.
Toàn bộ lãnh thổ Hoa Kỳ được chia thành năm vùng chính như sau:
Vùng miền Tây Hoa Kỳ
Vùng đất này nằm phía Tây của hợp chủng quốc Hoa Kỳ giáp với
Đại Tây Dương gắn liền với Hệ thống núi Cordillera. Địa hình
chủ yếu của vùng này các dãy núi trẻ độ cao trung bình trên
2000m chạy dọc theo hướng bắc nam, xen kẽ giữa chúng các bồn
địa cao nguyên. Ngoài ra khu vực giáp với biển Thái Bình Dương
còn các đồng bằng nhỏ.
Khu vực này rất nhiều tài nguyên kim loại màu như: vàng, đồng ,
chì các tài nguyên năng lượng. Diện tích rừng lớn đất ven biển
phì nhiêu cũng một lợi thế của vùng này.
Vùng Phía Đông
Nếu vùng phía Tây gắn với hệ thống núi Cordillera, Thái Bình
Dương thì vùng phía đông lại gắn liền với hệ thống núi Appalachia
Đại Tây Dương. Đại hình đây về phía Tây các dãy núi già
thuộc hệ thống Appalachia độ cao từ 1000m đến 1500m, sườn
thoải nhiều thung lũng cắt ngang. Còn phía tiếp giáp với Đại
Tây Dương thì khá rộng lớn bằng phẳng với rất nhiều thành phố
lớn.
Tài nguyên đây cùng đa dạng đặc biệt tiền năng phát triển
các thành phố lớn.
Bán đảo Alaska
Nằm tách biệt với phần còn lại của nước M|, địa nh chủ yếu của
bán đảo Alaska đồi núi cùng với băng tuyết lạnh giá.
Tài nguyên chủ yếu đây dầu mỏ khí tự nhiên. Ngoài ra đây
còn quê hương của những hải sản giá trị bậc nhất thế giới như tôm
hùm Alaska, cua Alaska.
Quần đảo Hawaii
Quần đảo Hawaii được mệnh danh thiên đường du lịch. Nằm giữa
Thái Bình Dương với những bãi biển tuyệt đẹp, Hawaii đã không
còn xa lạ với khách du lịch từ khấp thế giới.
Ngoài phát triển về du lịch Hawaii còn tiềm năng về hải sản.
Một điểm nữa nước M| còn hệ thống sông ngòi dày đặc trù
phú. thể kể đến như Mississippi, Columbia, Colorado, Niagara.
giải tại sao quốc gia này lại đặc biệt quan tâm tới các vấn đề
địa chính trị biển Đông
biển Đông đem lại lợi ích về nhiều mặt cho
Biển Đông án ngữ con đường ngắn nhất thông từ Thái Bình Dương
sang Ấn Độ Dương, cũng “huyết machj chủ” của nền kinh tế khu
vực, của Trung Quốc, đối thủ chủ yếu của Mĩ, Nhật, dồng minh
chính của Mĩ, trong khu vực.
Biển Đông “trận địa chính” của việc chuyển giao quyền lực thế
giới, thuốc thử về cán cân quyền lực mới giữ Trung Quốc Mĩ.
Về kinh tế
Biển Đông 1 trong 10 vùng biển trữ lượng dầu khí lớn nhất thế
giới, mặc đã phát triển các nguồn năng lượng khác thay thế
như năng lượng gió, mặt trời…nhưng đến nay dầu mỏ vẫn nguồn
năng lượng tiêu thụ chính của Mĩ, nên vẫn cần các nguồn năng
lượng tại biển Đông.
Biển Đông tuyến đường thương mại quan trọng của coi
tuyến đường này vùng biển quốc tế cho phép tàu thuyền quân sự
thương mại tự do qua lại. Sự tăng trưởng kinh tế an ninh của
phụ thuộc vào việc duy trì tự do hàng hải với cả tàu buôn tàu
quân sự.
Hàng năm khoảng 70% khối lượng dầu mỏ nhập khẩu 45%
khối lượng hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản được vận chuyển qua
biển Đông. Do vị trí chiến lược của vùng biển này, tất yếu muốn
duy trì vai trò chủ đạo ảnh hưởng của mình khu vực biển đông.
Về an ninh, quân sự
Biển Đông tuyến đường giao thông quan trọng trong hệ thống
phòng thủ của M| nhằm đối phó với các thách thức an ninh, như
chống hải tặc khủng bố, đặc biệt tại eo biển Malacca.
Chủ đề 8 (5,0 điểm): Kinh nghiệm phát triển đặc khu của Trung Quốc.
Bài học kinh nghiệm từ pt đặc khu kinh tế của TQ (bài học về sự lựa chọn)
1. Trung Quốc
Theo PV/VOV 14/10/2020, Trung Quốc 7 đặc khu kinh tế bao
gồm: Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu, Hạ Môn, Hải Nam, Horgos,
Kashgar 18 khu thí điểm thương mại tự do FTA. Các đặc khu này nằm
xa trung tâm chính trị đầu não (Bắc Kinh), tuy nhiên gần các trung tâm
kinh tế lớn như HongKong, Macao, Đài Loan. 4 đặc khu kinh tế đầu tiên tại
Trung Quốc Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu Hạ Môn. Tất cả những
đặc khu này đều nằm phía Nam Trung Quốc, rất xa Bắc Kinh hay
Thượng Hải, nhưng lại sát gần Hong Kong Đài Loan. Qua đó nhằm thu
hút đầu từ nước ngoài vào TQ.
dụ: Việc Trung Quốc áp dụng chế kinh tế thị trường để thay
thế kinh tế kế hoạch, Thâm Quyến thu hút nhiều đầu trực tiếp nước
ngoài hơn dần dần chuyển sang các ngành công nghiệp điện tử thông
tin. Trong giai đoạn 1992-2003, Thâm Quyến trở thành trung tâm cung cấp
thiết bị viễn thông của thế giới. Đến năm 2012, sản xuất các thiết bị viễn
thông, máy tính các thiết bị điện tử khác tại Thâm Quyến chiếm 56,1%
tổng sản lượng công nghiệp, trên quy dự kiến.
Ngoài ra, các đặc khu kinh tế được đặt các thành phố quê hương
phần lớn Hoa kiều
+ Thu hút đầu tư: Khả năng tăng trưởng mức hai con số của Trung
Quốc trong khi vẫn giữ lại khu vực nhà nước cồng kềnh kém hiệu quả,
một tài khoản vốn khép kín một hệ thống tài chính kém phát triển
được nhờ việc nước này xây dựng một cỗ máy xuất khẩu dựa trên đầu
nước ngoài. FDI tích lũy vào Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1979 đến
2000 bằng 1/3 tổng GDP năm 2000 riêng Hong Kong chiếm một nửa số
vốn đầu này, trong khi khu vực Đông Á chiếm hơn ¾, trong đó chủ yếu
từ cộng đồng Hoa kiều.
+ Tạo lập mạng lưới giao thương quốc tế: Gắn kết các nền kinh tế
của các QG với TQ, từ đó sẽ khiến TQ được tầm ảnh hưởng lớn các
khu vực như Đông Nam Á. Các tập đoàn Hoa kiều xem các mối liên hệ với
Trung Quốc như một nguồn cung cấp những ý tưởng mới.
dụ: Genting Group, một tập đoàn Hoa kiều Malaysia, xây dựng
một khách sạn sang trọng phục vụ Olympics mùa đông được tổ chức
Trung Quốc vào năm 2022. Cùng với đó, Trung Quốc cũng thu mua hàng
hoá từ Đông Nam Á, như cao su dầu cọ, thường từ các tập đoàn
Hoa kiều. Sinar Mas của Indonesia, điều hành bởi gia tộc Widjaja, một
trong những nhà cung cấp giấy lớn nhất cho Trung Quốc (tập đoàn này
cũng bán ăn liền thanh protein).
- Các đặc khu được đặt giáp biển, thuận lợi cho việc phát triển cảng
biển. Vùng ven biển nơi nơi VTĐL thuận lợi cho ptr kinh tế, trao
đổi XNK hàng hóa thông qua cảng biển, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn
đầu từ nước ngoài.
Bài học về số lượng đặc khu: Ban đầu 4 đặc khu sau đó tăng dần số
lượng phù hợp để đầu hạ tầng sở. Làm tổ cho phượng hoàng đẻ
trứng
Bài học về ngành nghề ưu tiên thu hút: Thu hút các ngành công nghệ,
IT, điện tử, tài chính. Đây các ngành hiện đại giá trị tăng thêm cao.
Dòng vốn đầu nước ngoài đang chảy mạnh vào lĩnh vực công nghệ cao
Trung Quốc với tổng số vốn đầu trên thực tế vào các ngành này trong
quý 1 năm lên tới 132,83 tỷ nhân dân tệ (khoảng 20,84 tỷ USD), tăng tới
52,9% so cùng kỳ năm ngoái. Thông tin từ Bộ Thương mại Trung Quốc
cho thấy, quý 1/2022, thu hút đầu nước ngoài của Trung Quốc tiếp tục
tăng trưởng hai con số, với tổng số vốn sử dụng trên thực tế đạt 379,87 tỷ
nhân dân tệ (tương đương 59,09 t USD), tăng trưởng 25,6% so cùng năm
ngoái.
Thể chế chính sách phát triển mở theo chuẩn mực quốc tế: Năm 1979,
ông Đặng Tiểu Bình chỉ đạo thành lập đặc khu kinh tế Thâm Quyến, thử
nghiệm hình "cải cách, mở cửa" của Trung Quốc.
hình này được cho thành công vang dội, giúp Trung Quốc
tổng kết chính sách, kết nối Trung Hoa đại lục với thế giới rộng lớn bên
ngoài, biến tỉnh Quảng Đông vùng đồng bằng Châu Giang của Trung
Quốc thành công xưởng sản xuất của thế giới cùng với thời đại phát triển t
do hóa thương mại toàn cầu. Chỉ 5 năm sau khi thành lập đặc khu Thâm
Quyến, Trung Quốc đã đưa ra chính sách tổng thể phát triển kinh tế vùng
ven biển.
2. Việt Nam
- Phân bố vị trí kh thuận lợi, việc lựa chọn vị trí không phù hợp, gây
tốn kém đầu xây dựng, lựa chọn địa phương nền kinh tế kém phát
triển với mục đích tạo đòn bẩy phát triển cho khu vực nhưng không
những lợi thế về vị trí cần thiết nào đó, thì thất bại thường hay xảy ra.
+ Đối với Vân Đồn, nếu Việt Nam xác định Trung Quốc thị
trường lớn, cửa ngõ để phát triển giao thương với nước ngoài thì lựa
chọn này vẻ ổn. Một trong những mục tiêu quan trọng của Đặc khu Vân
Đồn là thu hút các ngành công nghệ cao công nghiệp hỗ trợ công nghệ
cao. Tuy nhiên, lại nằm sát biên giới với Trung Quốc thì những công ty
công nghệ cao của các cường quốc khoa học công nghệ Châu Á (như
Nhật Bản Hàn Quốc) phương tây sẵn sàng yên tâm đầu hay
không?
+ Phú Quốc thì bất lợi hơn, để thu hút người khả năng ra đây làm
việc sinh sống không hề đơn giản. Khó thể so sánh Phú Quốc với
Singapore, quốc đảo này phát triển do yếu tố lịch sử điều kiện
hội thời điểm đó, nên người tài đổ về. Tuy nhiên, Phú Quốc lợi thế đang
phát triển về du lịch. thể đây điểm thể ớng tới để xây dựng
đặc khu dịch vụ, du lịch công nghiệp không khói.
+ Đối với Vân Phong, mặc cảng nước sâu nhưng không biết sẽ
hướng ra thế giới, bên ngoài như thế nào lao động k| năng đâu.
- Số lượng quá nhiều lên tới 18 đặc khu kinh tế, kh đủ nguồn lực để
đầu tư, thu hút đầu dẫn đến hạ tầng không đảm bảo, từ đó sẽ không thu
hút được các nhà đầu nước ngoài.
+ Với thiết kế như hiện nay, không đảm bảo các đặc khu sẽ tính
bền vững về kinh tế giúp tạo ra các ngoại tác tích cực như nâng cấp
chuyển đổi cấu cũng như thúc đẩy cải cách kinh tế trên diện rộng. Nền
kinh tế Việt Nam đã sẽ tiếp tục phụ thuộc sâu hơn vào khu vực FDI,
trong khi đó đang tồn tại một sự đứt gãy, thậm chí một vực sâu khoảng
cách, giữa khu vực FDI với khu vực kinh tế trong nước. Với thiết kế hiện
nay, ba đặc khu này tương đối biệt lập với phần còn lại của nền kinh tế
quốc gia. Do đó, khi chúng đi vào hoạt động, sự phụ thuộc vào FDI cũng
như khoảng cách giữa FDI kinh tế trong nước sẽ còn trở nên sâu sắc hơn
- Các ngành nghề mũi nhọn chưa được xác định rõ, chính xác cùng
với đó bộ máy quản nhà nước còn bất cập, chông chênh. Chính sách nằm
sau đạo luật thiếu sở thực tiễn. Một cách chính thống, Luật đặc khu
nhằm thể chế hóa chủ trương, đường lối về "xây dựng một số đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt với thể chế ợt trội để tạo cực tăng trưởng thử
nghiệm đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị".
+ Nếu mục tiêu "tạo cực tăng trưởng" thì với quy tiềm năng
của Phú Quốc, Bắc Vân Phong, Vân Đồn, cả ba địa phương này đều
không thể tạo ra đột biến lớn đến mức trở thành một cực tăng trưởng của
đất nước trong 10-20 năm tới, trừ phi phần còn lại của đất nước dậm chân
tại chỗ. nếu phần còn lại của quốc gia quả thực không phát triển thì
cũng chẳng sở để các đặc khu thành công.
+ Nếu mục tiêu tạo "thể chế vượt trội" để "thử nghiệm đổi mới, hoàn
thiện tổ chức bộ máy, bài học từ hình khu kinh tế mở (bắt đầu với Chu
Lai) từ 2003 cho thấy nếu không sự thay đổi đồng bộ phạm vi quốc
gia thì những sáng kiến của địa phương chắn sẽ sẽ bị bóp nghẹt bởi một
mạng lưới chằng chịt các thể chế quy định hiện hành vốn hoàn toàn
không tương thích với "thể chế vượt trội".
Câu 9 :
Tác động của việc xây dựng đập thuỷ điện sông Kông
- Phù sa giảm do hiện tượng bồi sa: ĐBSCL nhận được ít phù sa
-> giảm độ phì của đất-> ảnh hưởng tới trồng trọt.
Lượng phù sa về ĐBSCL hiện nay khoảng 26 triệu tấn/năm sẽ giảm còn 7
triệu tấn/năm trong tương lai, lượng chất dinh dưỡng giảm từ 4.157 tấn/
năm xuống còn 1.039 tấn/năm. Tác động này sẽ kéo theo sự suy giảm năng
suất nông nghiệp thủy sản, gia tăng hiện tượng xói lở bờ sông
- Nguồn nước giảm do dao động tiêu cực dẫn tới tình trạng thiếu nước ngọt
nghiêm trọng vào mùa khô.Vào mùa các thuỷ điện thượng nguồn xả
nước vào mùa khô các thuỷ điện thượng nguồn lại gi nước gây ra hiện
tượng xâm nhập mặn, nhiễm phèn thiệt hại cho cây trồng làm thay đổi
hệ sinh thái ĐBSCL.
- Thuỷ sản giảm khi đắp đập sẽ chặn đường di -> thu hẹp môi trường
sống. Nuôi trồng thuỷ sản giảm do mức nước giao động nuôi thủy sản
luôn cần một lượng nước ngọt khá lớn (khoảng 40-60 l/s/ha)
+ Tốc độ dòng chảy khác,khai thác tự nhiên giảm do phù sa giảm
do VN không tiến hành đắp đê ĐBSCL
- Nguồn nước
+ Nếu không đắp sẽ làm sạch được ruộng đồng.
+ Nếu đắp sẽ làm thay đổi dòng chảy vùng ngoài đê không được tiếp
nhận nguồn nước ngọt tự nhiên làm tăng nguy cơ, diện tích nhiễm phèn,
mặn.Chi phí khắc phục lớn.
- Thuỷ sản tự nhiên nếu không đắp đê sẽ thu được nguồn lợi thuỷ sản rất
lớn vào mùa sau khi nước rút.
- Phù sa: Không đắp đê sẽ thu được lượng phù sa lớn.
- Không đắp đê sẽ không tốn chi phí lớn tiết kiệm được nguồn ngân sách
khổng lồ.
Câu 10 :
1. Thuận lợi :
- Trong khâu trồng chăm sóc
+ ĐKTN rất thuận lợi để pt cây nhiệt đới, đặt biệt khí hậu,mưa nhiều,
nguồn nước, đất đai …-> CPSX rẻ,sản phẩm đa dạng với nhiều loại quả
đặc sản ( vải Thanh Hà,…)
+ K| thuật trồng chăm sóc ngày càng được đầu hiện đại.
- Thu hoạch, bảo quản chế biến ngày càng được chú trọng.
- Nhu cầu thị trường TG về các sản phẩm trái cây nhiệt đới tăg nhanh do xu
hướng tiêu dùng.
- Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng do kết nhiều FTA với
các thị trường trọng điểm :
+ FTA: Việt Nam hiện đã kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA)
với các thị trường lớn như EU, Úc, Canada… mang lại hội rất lớn cho
nông sản nói chung trái cây nói riêng. Trong đó, triển khai Hiệp định
EVFTA, 100% các mặt hàng trái cây Việt Nam xuất khẩu sang EU sẽ
mức thuế 0% đưa đến hội lớn cho ngành trái cây Việt Nam.
+ Xu hướng thay đổi chế độ dinh dưỡng (tăng chất vitamin) đặc biệt
các nước phát triển vùng ôn đới
2. KHÓ KHĂN
- Trong khâu trồng chăm sóc
+ ĐKTN: sâu bệnh, thiên tai (bão, ngập lụt, xâm nhập mặn, …)-> ảnh
hưởng xấu tới chất lượng, sản lượng.
+ Giống cây trồng: nhiều loại cho mẫu mã, năng suất chưa cao, nghiên
cứu giống VN còn hạn chế, không lai tạo giống tốt.
+ K| thuật chăm sóc, thu hoạch thủ công chủ yếu
- Thu hoạch quảo quản: lạc hậu-> chất lg không đều,tỉ lệ hỏng cao
+ Đặc điểm trái cây nhiệt đới của VN nhanh hỏng, do đó gặp nhiều
khó khăn khâu bảo quản, khó thể vận chuyển dài ngày bằng đường
biển đến các thị trường xa. Nếu sử dụng đường hàng không t lại đẩy giá
bán lên cao, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- CN chế biến : khá lạc hậu-> sản phẩm xuất khẩu không được đa dạng.
- Rào cản phi thuế quan
- Cạnh tranh quyết liệt từ đối thủ khác (THái,…)
Các nước xuất khẩu trái cây nhiệt đới sang TQ trong 7 tháng đầu năm
2022: Thái Lan 4,525 triệu USD, Việt Nam 973.91 triệu USD, Philipines
413.85 triệu USD, Malaysia 110.30 triệu USD, Indonesia 109.44 triệu
USD, Myanmar 32.99 triệu USD.
3. Giải pháp
A. Trồng + chăm sóc
- Giống: đầu vào hoạt động nghiên cứu phát triển để đưa ra những giống
cây chịu sâu bệnh tốt hơn
- Trồng: quy lớn
- CN chăm sóc hiện đại
B. Thu hoạch:
+ Tăng cường đầu máy móc công nghệ
+ Nghiên cứu cải tiến quy trình thu hoạch giảm tỷ lệ quả hỏng
C. Chế biến bảo quản: đầu kho bãi đông lạnh, chiến biến đa dạng sản
phẩm,…
D. Mở rộng thị trường :
- kết FTA
- Marketing sản phẩm
- CHÚ trọng vào các tiêu chuẩn thuật
E. Thiên tai ( nấm mốc, sâu bệnh,…): dự báo phòng chống

Preview text:

Chủ đề 2 (1,5 điểm): Giải pháp rút ngắn khoảng cách kinh tế (cấp độ
Quốc gia); gỡ bỏ sự chia cắt kinh tế của quốc gia (cấp độ Quốc tế)
(Trường hợp của Việt Nam).

1. Giải pháp rút ngắn khoảng cách kinh tế (cấp độ QG)
Khoảng cách hàm ý sự dễ dàng hay khó khăn để hàng hóa, dịch vụ,
lao động, vốn, thông tin và ý tưởng có thể di chuyển từ nơi này sang nơi
khác. Địa điểm và chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông ảnh hưởng tới
khoảng cách kinh tế giữa bất kì hai điểm nào đó. Do vậy để rút ngắn
khoảng cách kinh tế (cấp độ QG) có 2 biện pháp chính:
- Rút ngắn khoảng cách giữa người và hàng: phát triển ngành giao
thông vận tải để thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa
+ Mở rộng loại hình vận tải: Phát triển vận tải chất lượng cao với chi phí
hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; ứng
dụng phương thức vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và
logistics; Nhanh chóng phát triển phương thức vận tải nhanh, khối lượng
lớn (vận tải bánh sắt, tàu biển…)
+ Đầu tư phương tiện vận tải: Sử dụng phương tiện ít phát thải, tiết kiệm
nhiên liệu; Áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông vận
tải; Sử dụng nhiên liệu sạch: khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên nén
(CNG); Ứng dụng năng lượng thay thế cho phương tiện giao thông vận tải:
phương tiện sử dụng điện, Hyđrô, xăng sinh học, diesel sinh học.
+ Cải tạo xây mới đường: Từ năm 2012-2020, hạ tầng giao thông đường
bộ đã được đầu tư xây dựng đường bộ: đã đưa vào khai thác 1.041km
đường cao tốc, đang đầu tư xây dựng hơn 160km, tiếp tục triển khai các thủ
tục để đầu tư xây dựng thêm 654km đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông
(theo Nghị quyết số 52/2017/QH14, ngày 22/11/2017 của Quốc hội); 40km
đường cao tốc đoạn thành phố Lạng Sơn - cửa khẩu Hữu Nghị (Đồng
Đăng); 92km đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.
- Rút ngắn khoảng cách về tiền và thông tin: Cần có những bp cải thiện và nâng cấp internet.
Dẫn chứng: Theo thống kê của Ookla, công ty sở hữu công cụ đo
Speedtest nổi tiếng, mạng internet băng thông rộng tại Việt Nam đạt tốc độ
47,66 Mb/giây trong tháng 4. Mặc dù thấp hơn trung bình của thế giới
(74,74 Mb/giây), nhưng thứ hạng của Việt Nam đã tăng 5 bậc so với tháng
3 (tốc độ 44,95 Mbps) và đứng thứ 59 trên bảng thống kê toàn thế giới.
Hạ tầng băng thông rộng di động đã phủ sóng 99,73% số thôn trên toàn
quốc; 19,79 triệu hộ gia đình có cáp quang, đạt 72,4%.
2. Giải pháp về gỡ bỏ sự chia cắt kinh tế của quốc gia a. Tiền
- Công nhận quyền sở hữu: Góp phần quan trọng nâng cao vị thế của
EU. Ngay từ giai đoạn đầu hiện thực ý tưởng, việc hợp nhất các đồng nội tệ
của 11 quốc gia thành viên EU thành một đồng ơ-rô chung diễn ra khá suôn
sẻ. Cho đến nay, có tổng cộng 19 nước tham gia Khu vực đồng tiền chung
châu Âu (Eurozone). Đồng tiền chung ra đời góp phần hoàn thiện thị
trường chung châu Âu, gỡ bỏ những hàng rào phi thuế quan, tác động tích
cực đến hoạt động kinh tế, tài chính, đầu tư, tiết kiệm chi phí hành chính.
Các giao dịch trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, qu| đầu tư, qu| hưu
trí... của khu vực đều được thống nhất bởi mô }t hê } thống tiền tê } chung.
- Tỷ giá: VD TQ: Chính sách ngoại hối của TQ thay đổi liên tục trong
vài thập kỷ gần đây, từ áp dụng một tỷ giá đến đa tỷ giá, từ neo vào USD,
thả nổi đến thả nổi có kiểm soát.
- Đổi tiền: Lượng kiều hối gửi về nước tính từ năm 1993 (năm đầu tiên
thống kê kiều hối) đến năm 2022 đạt trên 190 tỷ USD, gần bằng nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã giải ngân trong cùng kỳ. Theo số liệu
từ Ngân hàng Nhà nước, kiều hối về Việt Nam mỗi năm trên 10 tỷ USD.
3.Nhận xét và Giải thích mật độ kinh tế của các vùng kinh tế ở Việt Nam.
Việt Nam được chia làm 7 vùng kinh tế trọng điểm:
Trung du và miền núi phía Bắc.
Trung du và miền núi phía Bắc vùng này bao gồm 15 tỉnh Hà Giang,
Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La,
Hòa Bình, Quảng Ninh. Chia thành 2 nhóm chính là Tây và Đông Bắc.
Tổng diện tích của các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía
bắc là 100.965 km², tổng dân số ngày 1/4/2019 là 13.853.190 người,
mật độ đạt 137 người/km².
Vùng trung du và miền núi phía bắc có địa hình chủ yếu là đồi, núi
thấp và cao nguyên. Đất chủ yếu là đất feralit đỏ vàng và đất phù sa
bạc màu được những con sông bồi đắp lên.
Mật độ dân số ở miền núi còn thấp và trình độ canh tác còn lạc hậu
nên không mang lại hiệu quả cao. Ở vùng trung du thì điều kiện phát
triển thuận lợi hơn do có giao thông thuận tiện, trình độ canh tác
được nâng cao do đó năng xuất lao động là tốt hơn. Những loại cây
được trồng chủ yếu như chè, hồi , các loại cây cận nhiệt, cây ăn quả ,
cây dược liệu. Những loại ngũ cốc được trồng phổ biến như là lạc, đỗ tương, ngô, sắn.
Đồng bằng Bắc Bộ hay đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng Bắc Bộ hay đồng bằng sông Hồng bao gồm các tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ưong: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà
Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Ninh Bình.
Toàn vùng có diện tích trên 20.973 km², tỷ lệ khoảng 7% tổng diện tích cả nước.
Dân số khu vực Đồng bằng sông Hồng hiện nay là 22 543 607
(thống kê 1/4/2019) chiếm khoảng 22% tổng dân số cả nước, bình
quân khoảng 1.060 người trên 1 km vuông. Đây là vùng có mật độ
dân số cao nhất cả nước.
Vùng đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để trồng những
loại cây lương thực, thực phẩm. Đất dai chủ yếu là đất phù sa màu
mỡ được bồi đắp hàng năm. Dân cư có trình độ canh tác lâu năm và
áp dụng được những thành tựu của khoa học kĩ thuật hiện đại vào
canh tác. Các loại cây được trồng chủ yếu là lúa cao sản cho năng
xuất cao, các loại rau ngắn ngày như cải bắp, xu hào,…
Bắc Trung Bộ
Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm các 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Diện tích khoảng 5,15 triệu ha (tỷ lệ 10,5% so với tổng diện tích cả
nước) với khoảng trên 10,5 triệu dân (tỷ lệ 15,5% so với tổng dân số
cả nước), bình quân khoảng 204 người trên 1 cây số vuông
Vùng Bắc Trung Bộ có địa hình đồng bằng hẹp, chủ yếu là đồi núi.
Thời tiết và khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên có bão, lũ và gió lào.
Trình độ của lao động còn thấp, chưa áp dụng được các công nghệ
tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp chủ
yếu như: mía đường, các loại cây có múi như bưởi, cam,..Do có vùng
bờ biển kéo dài nên lượng thủy sản do đánh bắt được và nuôi trồng
được cũng chiếm tỉ trọng lớn so với cả nước.
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.
Diện tích hơn 45.000 km² (tỷ lệ 13,6% so với tổng diện tích cả nước)
với trên 10 triệu dân (tỷ lệ 10,7% so với tổng dân số cả nước), mật
độ dân số bình quân 230 người/km².
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có địa hình thuận lợi, đất đai màu
mỡ, bờ biển với nhiều vịnh thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thủy
hải sản. Trình độ canh tác của người dân đã được nâng cao, biết áp
dụng được những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Nơi đây có điều kiện kinh tế cao do hệ thống giao thông thuận lợi, có
nhiều thành phố, thị xã trải dọc ven các bờ biển. Các sản phẩm nông
nghiệp chủ yếu là lúa, các loại cây ăn quả lâu năm và các loại cây
công nghiệp ngắn ngày như mía đường. Nơi có lượng thủy hải sản
nuôi trồng chiếm phần trăm cao nhất cả nước.
Vùng Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
Vùng Tây Nguyên có các cao nguyên ba dan rộng lớn và địa hình
khác nhau. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nơi đây
vẫn còn có lối canh tác nông nghiệp lạc hậu cho hiệu quả không cao.
Công nghiệp chế biến vẫn chưa được đẩy mạnh dù có giao thông khá
là thuận lợi. Các sản phẩm nông nghiệp chính như là cà phê, cao su, chè,…
Tây Nguyên có 5 tỉnh với diện tích gần 5,5 triệu ha (Tỷ lệ 16,4% so
với tổng diện tích cả nước) với gần 5,7 triệu dân (Tỷ lệ 5,9% so với
tổng dân số cả nước), bình quân 104 người trên 1 cây số vuông.
Vùng Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương: Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình
Dương, Bình Phước, Đồng Nai và Tây Ninh.
Theo số liệu mới đây năm 2019 của Tổng cục Thống kê VN, tổng
dân số của vùng Đông Nam Bộ là 17.828.907 người (không kể số
người tạm trú lâu dài) trên một diện tích là 23.564,4 km², với mật độ
dân số bình quân 706 người/km², chiếm 18.5% dân số cả nước.
Vùng Đông Nam Bộ có địa hình thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Nơi đây có vùng đất badan rộng lớn, đất phù xa xám màu mỡ và địa
hình khá bằng phẳng. Địa hình thuận lợn, giao thông phát triển nên
các nhà máy chế biến được xây dựng nhiều.
Có các thành phố lớn với dân cư đông đúc, trình độ canh tác nông
nghiệp cao, đã biết áp dụng các thành quả của khoa học kĩ thuật và
sản xuất, nuôi trồng. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu như: cà
phê, điều, cao su,.. các loại cây nông nghiệp ngắn ngày như: đậu tương, mía.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Vùng đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương là Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh
Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên
Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.
Năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng có tổng diện
40.547,2 km² và có tổng dân số toàn vùng là 17.367.169 người.
Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng có
gần 18% dân số cả nước.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện thuận lợi để phát triển
cây nông nghiệp chính của nước ta là lúa nước vì có bãi bồi phù sa
rộng. Vịnh biển nông, ngư trường rộng là điều kiện chính để phát
triển nuôi trồng thủy hải sản. Các loại nông sản chủ yếu là lúa cao
sản có năng xuất cao, các loại cây trồng ngắn ngày như mía, lạc, đỗ,.
Thủy sản chủ yếu là tôm và các loại cá da trơn. Câu 6:
 Việt Nam giáp với Trung Quốc : 1. Thuận Lợi Kinh tế ⁎ - Ngoại thương
+ Xuất khẩu (thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của VN) : Trung Quốc là thị
trường khổng lồ vì vậy thuận lợi cho XK VN nhờ:
 TQ là thị trường có quy mô hàng đầu thế giới với quy mô dân số lớn
nhất thế giới khoảng 1tỷ4  Mức sống cao
 TQ là thị trường khá dễ tính  Phân khúc đa dạng
→ tạo điều kiện cho VN thúc đẩy xuất khẩu
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam.Tính chung
10 tháng năm 2023, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung
Quốc đạt 139,2 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 49,4 tỷ
USD, là thị trường duy nhất đạt mức tăng 4,7% .Mặt hàng rau quả, xuất
khẩu sang Trung Quốc chiếm tỷ trọng 53,7% lượng hàng xuất ra nước
ngoài; Xuất khẩu vải thiều chiếm 90%; XK thanh long chiếm hơn 80%...
Với mặt hàng sắn, thị trường này cũng chiếm tới 91,47% tỷ trọng xuất
khẩu; Với cao su là 71% và Trung Quốc hiện là thị trường thứ 3 của xuất
khẩu thủy sản Việt Nam. + Nhập khẩu
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch
ước đạt 89,8 tỷ USD, giảm 10,1% so với cùng kỳ năm trước bởi với các
mặt hàng : điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện,…
 Hàng hóa đa dạng, giá rẻ
 Vị trí rất gần Việt Nam nên vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, dễ dàng. - Đầu tư quốc tế :
+ Triển vọng thu hút nhà đầu tư từ TQ nhờ có chi phí đầu vào rẻ hơn.
+ Thu hút nhà đầu tư có dự định đầu tư vào TQ hoặc dự định mở rộng sản xuất.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam cho thấy rằng, trong khoảng 11 tháng
năm 2022, Trung Quốc đại lục đã đầu tư khoảng 1,29 tỷ USD vào Việt
Nam, theo hình thức vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Con số này xếp
thứ 4 sau các nước Singapore, Hàn , Nhật. Nếu tính cả đặc khu Hành chính
Hồng Kông, thì tổng nguồn vốn đầu tư từ Trung Quốc vào Việt Nam đạt
trên mức 2,2 tỷ USD, chiếm tới 19,2% tổng số vốn đầu tư.
- Du lịch:Theo Tổng cục Du lịch ,tháng 6/2023, Việt Nam đón 158.260
khách Trung Quốc, tăng 108% so với tháng 5, đưa số khách Trung Quốc
vào Việt Nam lên 557.151 trong 6 tháng năm 2023. Với hơn 557.000
khách, Trung Quốc đứng ở vị trí số 2 trong top 10 thị trường khách quốc tế
lớn nhất của Việt Nam, sau Hàn Quốc 1,6 triệu.Tuy nhiên, số lượng khách
Trung Quốc đến Việt Nam trong nửa đầu năm 2023 còn khá nhỏ bé so với
năm 2019 - trước đại dịch. Thời điểm đó, Việt Nam đón khoảng 2,5 triệu
khách Trung Quốc và cả năm 2019 đón 5,8 triệu 2. Khó khăn Kinh tế ⁎
- Áp lực cạnh tranh của sản phẩm nội địa VN với hàng TQ tại thị trường
Việt Nam do hàng hoá TQ rẻ, đa dạng.
- Việt Nam phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc Xã hội ⁎
- Bị ảnh hưởng bởi 1 số phong tục tập quán Trung Quốc → thủ tục ma chay
cưới xin rườm rà, “CM văn hóa”,… An ninh: ⁎
 Tốn kém chi phí do các hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng ,đặc
biệt là chủ quyền vùng biển.
 Việc áp đặt hàng rào an ninh để ngăn chặn các hoạt động trái phép như
buôn lậu, buôn người, xuất nhập khẩu trái phép.  Singapore
- Đảo quốc, hoàn toàn bao quanh bởi biển
- Cầu nối Ấn Độ Dương và Thái Bình Dươn
-Nằm gần eo biển Malacca là lợi thế địa lý quan trọng nhất của Singapore.
- Singapore là trung tâm trung chuyển hàng hóa nằm trong danh sách bận
rộn bậc nhất thế giới, kết nối tới 600 cảng tại 120 quốc gia,phát triển các
ngành khai thác vai trò trung tâm trung chuyển
+ Hoá lọc dầu và sản xuất dàn khoan : Singapore có cơ sở hạ tầng cảng
hiện đại, bao gồm bến cảng nước sâu, nhà máy lọc dầu và kho chứa.Xử lý
khoảng 20% nguồn cung dầu thô hàng năm của thế giới và 15% sản phẩm
dầu mỏ. Singapore đã trở thành một trong những trung tâm vận tải biển
quan trọng nhất ở châu Á và thường được xếp vào danh sách ba trung tâm
lọc dầu và kinh doanh dầu hàng đầu thế giới
+ Du lịch => quảng bá miễn phí 
du lịch và các ngành liên quan đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế Singapore, chiếm khoảng 4% đến 5% GDP của cả nước.Trong
sáu tháng đầu năm 2023, doanh thu từ du lịch ở Singapore đã tăng vọt
lên 17,1 tỷ đô la Singapore, tăng 184,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Mua sắm vẫn là hoạt động chi tiêu hàng đầu của khách du lịch ở
Singapore, chiếm 33% tổng doanh thu từ du lịch, tiếp theo là chỗ ở
(25%) và đồ ăn & đồ uống (22%).
+ khám chữa bệnh :Singapore đóng vai trò là trung tâm chăm sóc sức
khỏe và y tế của khu vực. Mỗi năm, Singapore thu hút gần 500.000 bệnh
nhân nhờ dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao.
+ FDI :Báo cáo Đầu tư Thế giới năm 2023 của UNCTAD , dòng vốn FDI
vào Singapore đạt mức cao kỷ lục 141,2 tỷ USD vào năm 2022, tăng từ
mức 131,1 tỷ USD một năm trước đó (+7,7%), đưa quốc gia này trở thành
quốc gia nhận FDI lớn thứ ba trên toàn thế giới sau M| và Trung Quốc,
chiếm gần 2/3 lượng xuất khẩu sang các nước ASEAN.
- Trung tâm tài chính thế giới nhờ vị trí về múi giờ thuận tiện Chỉ số Trung
tâm Tài chính Toàn cầu (Global Financial Centres Index) cập nhật năm
2023 xếp Singapore là trung tâm tài chính ảnh hưởng lớn thứ ba thế giới, sau New York, London.
- Đội ngũ lãnh đạo xuất chúng: Ông Lý Quang Diệu, vị Thủ tướng đầu tiên
của Singapore, là một nhà lãnh đạo xuất chúng. Ông được coi là kiến trúc
sư của “đảo quốc sư tử”, một chính khách quốc tế có danh tiếng và là một
nhà lãnh đạo có hiệu quả, uy tín.
- Thể chế minh bạch, không tham nhũng.
Cau 7: Vai trò của vị trí địa lý với sự phát triển của Hoa Kỳ/ Nhật
Bản (3,5 điểm). Lý giải tại sao quốc gia này lại đặc biệt quan tâm tới
các vấn đề địa chính trị ở biển Đông (1,5 điểm).
 Vị trí địa lí
Mĩ nằm ở trung tâm lục địa Bắc Mĩ. Phía Bắc giáp Canada, phía
Nam giáp Mexico, phía Đông giáp Đại Tây Dương, phía Tây giáp Thái Bình Dương.
Do Mĩ nằm ngăn cách các châu lục khác bởi 2 đại dương là Đại Tây
Dương và Thái Bình Dương nên nước Mĩ không bị tàn phá bởi hai
cuộc chiến tranh thế giới ( vì quá xa trung tâm của cuộc chiến);
ngược lại, nước Mĩ được hưởng lợi rất lớn từ hai cuộc chiến này từ
việc bán vũ khí, thu hút nhân tài từ vùng chiến ( châu Á, châu Âu),
thu được của cải của các nơi theo dòng người di cư.
M| là cường quốc duy nhất của Tây bán cầu cộng với sức mạnh
quân sự, kinh tế là điều kiện thuận lợi để Mĩ kiểm soát cả Châu Mĩ rộng lớn.
Mĩ có hai bề Đông – Tây giáp biển, với bờ biển dài không bị đóng
băng nên thuận tiện cho giao thương thế giới.
Toàn bộ lãnh thổ Hoa Kỳ được chia thành năm vùng chính như sau: Vùng miền Tây Hoa Kỳ
Vùng đất này nằm ở phía Tây của hợp chủng quốc Hoa Kỳ giáp với
Đại Tây Dương và gắn liền với Hệ thống núi Cordillera. Địa hình
chủ yếu của vùng này là các dãy núi trẻ có độ cao trung bình trên
2000m chạy dọc theo hướng bắc nam, xen kẽ giữa chúng là các bồn
địa và cao nguyên. Ngoài ra khu vực giáp với biển Thái Bình Dương
còn có các đồng bằng nhỏ.
Khu vực này có rất nhiều tài nguyên kim loại màu như: vàng, đồng ,
chì và các tài nguyên năng lượng. Diện tích rừng lớn và đất ven biển
phì nhiêu cũng là một lợi thế của vùng này. Vùng Phía Đông
Nếu vùng phía Tây gắn với hệ thống núi Cordillera, Thái Bình
Dương thì vùng phía đông lại gắn liền với hệ thống núi Appalachia
và Đại Tây Dương. Đại hình ở đây về phía Tây là các dãy núi già
thuộc hệ thống Appalachia có độ cao từ 1000m đến 1500m, sườn
thoải và có nhiều thung lũng cắt ngang. Còn phía tiếp giáp với Đại
Tây Dương thì khá rộng lớn và bằng phẳng với rất nhiều thành phố lớn.
Tài nguyên ở đây vô cùng đa dạng và đặc biệt là tiền năng phát triển các thành phố lớn. Bán đảo Alaska
Nằm tách biệt với phần còn lại của nước M|, địa hình chủ yếu của
bán đảo Alaska đồi núi cùng với băng tuyết lạnh giá.
Tài nguyên chủ yếu ở đây là dầu mỏ và khí tự nhiên. Ngoài ra đây
còn là quê hương của những hải sản giá trị bậc nhất thế giới như tôm hùm Alaska, cua Alaska. Quần đảo Hawaii
Quần đảo Hawaii được mệnh danh là thiên đường du lịch. Nằm giữa
Thái Bình Dương với những bãi biển tuyệt đẹp, Hawaii đã không
còn xa lạ gì với khách du lịch từ khấp thế giới.
Ngoài phát triển về du lịch Hawaii còn có tiềm năng về hải sản.
Một điểm nữa là nước M| còn có hệ thống sông ngòi dày đặc và trù
phú. Có thể kể đến như Mississippi, Columbia, Colorado, Niagara.
Lý giải tại sao quốc gia này lại đặc biệt quan tâm tới các vấn đề
địa chính trị ở biển Đông
Vì biển Đông đem lại lợi ích về nhiều mặt cho Mĩ
Biển Đông án ngữ con đường ngắn nhất thông từ Thái Bình Dương
sang Ấn Độ Dương, cũng là “huyết machj chủ” của nền kinh tế khu
vực, của Trung Quốc, đối thủ chủ yếu của Mĩ, và Nhật, dồng minh
chính của Mĩ, trong khu vực.
Biển Đông là “trận địa chính” của việc chuyển giao quyền lực thế
giới, là thuốc thử về cán cân quyền lực mới giữ Trung Quốc và Mĩ.  Về kinh tế
Biển Đông là 1 trong 10 vùng biển có trữ lượng dầu khí lớn nhất thế
giới, mặc dù Mĩ đã phát triển các nguồn năng lượng khác thay thế
như năng lượng gió, mặt trời…nhưng đến nay dầu mỏ vẫn là nguồn
năng lượng tiêu thụ chính của Mĩ, nên Mĩ vẫn cần các nguồn năng lượng tại biển Đông.
Biển Đông là tuyến đường thương mại quan trọng của Mĩ và Mĩ coi
tuyến đường này là vùng biển quốc tế cho phép tàu thuyền quân sự
và thương mại tự do qua lại. Sự tăng trưởng kinh tế và an ninh của
Mĩ phụ thuộc vào việc duy trì tự do hàng hải với cả tàu buôn và tàu quân sự.
Hàng năm có khoảng 70% khối lượng dầu mỏ nhập khẩu và 45%
khối lượng hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản được vận chuyển qua
biển Đông. Do vị trí chiến lược của vùng biển này, Mĩ tất yếu muốn
duy trì vai trò chủ đạo và ảnh hưởng của mình ở khu vực biển đông.  Về an ninh, quân sự
Biển Đông là tuyến đường giao thông quan trọng trong hệ thống
phòng thủ của M| nhằm đối phó với các thách thức an ninh, như
chống hải tặc và khủng bố, đặc biệt tại eo biển Malacca.
Chủ đề 8 (5,0 điểm): Kinh nghiệm phát triển đặc khu của Trung Quốc.
Bài học kinh nghiệm từ pt đặc khu kinh tế của TQ (bài học về sự lựa chọn) 1. Trung Quốc
Theo PV/VOV 14/10/2020, Trung Quốc có 7 đặc khu kinh tế bao
gồm: Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu, Hạ Môn, Hải Nam, Horgos,
Kashgar và 18 khu thí điểm thương mại tự do FTA. Các đặc khu này nằm
xa trung tâm chính trị đầu não (Bắc Kinh), tuy nhiên gần các trung tâm
kinh tế lớn như HongKong, Macao, Đài Loan. 4 đặc khu kinh tế đầu tiên tại
Trung Quốc ở Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu và Hạ Môn. Tất cả những
đặc khu này đều nằm ở phía Nam Trung Quốc, rất xa Bắc Kinh hay
Thượng Hải, nhưng lại sát gần Hong Kong và Đài Loan. Qua đó nhằm thu
hút đầu tư từ nước ngoài vào TQ.
Ví dụ: Việc Trung Quốc áp dụng cơ chế kinh tế thị trường để thay
thế kinh tế kế hoạch, Thâm Quyến thu hút nhiều đầu tư trực tiếp nước
ngoài hơn và dần dần chuyển sang các ngành công nghiệp điện tử và thông
tin. Trong giai đoạn 1992-2003, Thâm Quyến trở thành trung tâm cung cấp
thiết bị viễn thông của thế giới. Đến năm 2012, sản xuất các thiết bị viễn
thông, máy tính và các thiết bị điện tử khác tại Thâm Quyến chiếm 56,1%
tổng sản lượng công nghiệp, trên quy mô dự kiến.
Ngoài ra, các đặc khu kinh tế được đặt ở các thành phố là quê hương phần lớn Hoa kiều
+ Thu hút đầu tư: Khả năng tăng trưởng ở mức hai con số của Trung
Quốc trong khi vẫn giữ lại khu vực nhà nước cồng kềnh và kém hiệu quả,
một tài khoản vốn khép kín và một hệ thống tài chính kém phát triển có
được là nhờ việc nước này xây dựng một cỗ máy xuất khẩu dựa trên đầu tư
nước ngoài. FDI tích lũy vào Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1979 đến
2000 bằng 1/3 tổng GDP năm 2000 — riêng Hong Kong chiếm một nửa số
vốn đầu tư này, trong khi khu vực Đông Á chiếm hơn ¾, trong đó chủ yếu
là từ cộng đồng Hoa kiều.
+ Tạo lập mạng lưới giao thương quốc tế: Gắn kết các nền kinh tế
của các QG với TQ, từ đó sẽ khiến TQ có được tầm ảnh hưởng lớn ở các
khu vực như Đông Nam Á. Các tập đoàn Hoa kiều xem các mối liên hệ với
Trung Quốc như là một nguồn cung cấp những ý tưởng mới.
Ví dụ: Genting Group, một tập đoàn Hoa kiều ở Malaysia, xây dựng
một khách sạn sang trọng phục vụ Olympics mùa đông được tổ chức ở
Trung Quốc vào năm 2022. Cùng với đó, Trung Quốc cũng thu mua hàng
hoá từ Đông Nam Á, như cao su và dầu cọ, và thường là từ các tập đoàn
Hoa kiều. Sinar Mas của Indonesia, điều hành bởi gia tộc Widjaja, là một
trong những nhà cung cấp giấy lớn nhất cho Trung Quốc (tập đoàn này
cũng bán mì ăn liền và thanh protein).
- Các đặc khu được đặt giáp biển, thuận lợi cho việc phát triển cảng
biển. Vùng ven biển là nơi là nơi có VTĐL thuận lợi cho ptr kinh tế, trao
đổi XNK hàng hóa thông qua cảng biển, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài.
 Bài học về số lượng đặc khu: Ban đầu có 4 đặc khu sau đó tăng dần số
lượng phù hợp để đầu tư hạ tầng cơ sở. Làm 
tổ cho phượng hoàng đẻ trứng
 Bài học về ngành nghề ưu tiên thu hút: Thu hút các ngành công nghệ,
IT, điện tử, tài chính. Đây là các ngành hiện đại và có giá trị tăng thêm cao.
Dòng vốn đầu tư nước ngoài đang chảy mạnh vào lĩnh vực công nghệ cao ở
Trung Quốc với tổng số vốn đầu tư trên thực tế vào các ngành này trong
quý 1 năm lên tới 132,83 tỷ nhân dân tệ (khoảng 20,84 tỷ USD), tăng tới
52,9% so cùng kỳ năm ngoái. Thông tin từ Bộ Thương mại Trung Quốc
cho thấy, quý 1/2022, thu hút đầu tư nước ngoài của Trung Quốc tiếp tục
tăng trưởng hai con số, với tổng số vốn sử dụng trên thực tế đạt 379,87 tỷ
nhân dân tệ (tương đương 59,09 tỷ USD), tăng trưởng 25,6% so cùng năm ngoái.
 Thể chế chính sách phát triển mở theo chuẩn mực quốc tế: Năm 1979,
ông Đặng Tiểu Bình chỉ đạo thành lập đặc khu kinh tế Thâm Quyến, thử
nghiệm mô hình "cải cách, mở cửa" của Trung Quốc.
Mô hình này được cho là thành công vang dội, giúp Trung Quốc
tổng kết chính sách, kết nối Trung Hoa đại lục với thế giới rộng lớn bên
ngoài, biến tỉnh Quảng Đông và vùng đồng bằng Châu Giang của Trung
Quốc thành công xưởng sản xuất của thế giới cùng với thời đại phát triển tự
do hóa thương mại toàn cầu. Chỉ 5 năm sau khi thành lập đặc khu Thâm
Quyến, Trung Quốc đã đưa ra chính sách tổng thể phát triển kinh tế vùng ven biển. 2. Việt Nam
- Phân bố ở vị trí kh thuận lợi, việc lựa chọn vị trí không phù hợp, gây
tốn kém đầu tư xây dựng, lựa chọn địa phương có nền kinh tế kém phát
triển với mục đích tạo đòn bẩy phát triển cho khu vực nhưng không có
những lợi thế về vị trí cần thiết nào đó, thì thất bại thường hay xảy ra.
+ Đối với Vân Đồn, nếu Việt Nam xác định Trung Quốc là thị
trường lớn, là cửa ngõ để phát triển giao thương với nước ngoài thì lựa
chọn này có vẻ ổn. Một trong những mục tiêu quan trọng của Đặc khu Vân
Đồn là thu hút các ngành công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ công nghệ
cao. Tuy nhiên, lại nằm sát biên giới với Trung Quốc thì những công ty
công nghệ cao của các cường quốc khoa học và công nghệ ở Châu Á (như
Nhật Bản và Hàn Quốc) và phương tây có sẵn sàng và yên tâm đầu tư hay không?
+ Phú Quốc thì bất lợi hơn, vì để thu hút người có khả năng ra đây làm
việc và sinh sống không hề đơn giản. Khó mà có thể so sánh Phú Quốc với
Singapore, vì quốc đảo này phát triển là do yếu tố lịch sử và điều kiện xã
hội thời điểm đó, nên người tài đổ về. Tuy nhiên, Phú Quốc có lợi thế đang
phát triển về du lịch. Có thể đây là điểm mà có thể hướng tới để xây dựng
đặc khu dịch vụ, du lịch và công nghiệp không khói.
+ Đối với Vân Phong, mặc dù có cảng nước sâu nhưng không biết sẽ
hướng ra thế giới, bên ngoài như thế nào và lao động có k| năng ở đâu.
- Số lượng quá nhiều lên tới 18 đặc khu kinh tế, kh đủ nguồn lực để
đầu tư, thu hút đầu tư dẫn đến hạ tầng không đảm bảo, từ đó sẽ không thu
hút được các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Với thiết kế như hiện nay, không có gì đảm bảo các đặc khu sẽ có tính
bền vững về kinh tế và giúp tạo ra các ngoại tác tích cực như nâng cấp và
chuyển đổi cơ cấu cũng như thúc đẩy cải cách kinh tế trên diện rộng. Nền
kinh tế Việt Nam đã và sẽ tiếp tục phụ thuộc sâu hơn vào khu vực FDI,
trong khi đó đang tồn tại một sự đứt gãy, thậm chí là một vực sâu khoảng
cách, giữa khu vực FDI với khu vực kinh tế trong nước. Với thiết kế hiện
nay, ba đặc khu này tương đối biệt lập với phần còn lại của nền kinh tế
quốc gia. Do đó, khi chúng đi vào hoạt động, sự phụ thuộc vào FDI cũng
như khoảng cách giữa FDI và kinh tế trong nước sẽ còn trở nên sâu sắc hơn
- Các ngành nghề mũi nhọn chưa được xác định rõ, chính xác cùng
với đó bộ máy quản lý nhà nước còn bất cập, chông chênh. Chính sách nằm
sau đạo luật thiếu cơ sở thực tiễn. Một cách chính thống, Luật đặc khu
nhằm thể chế hóa chủ trương, đường lối về "xây dựng một số đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt với thể chế vượt trội để tạo cực tăng trưởng và thử
nghiệm đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị".
+ Nếu mục tiêu là "tạo cực tăng trưởng" thì với quy mô và tiềm năng
của Phú Quốc, Bắc Vân Phong, và Vân Đồn, cả ba địa phương này đều
không thể tạo ra đột biến lớn đến mức trở thành một cực tăng trưởng của
đất nước trong 10-20 năm tới, trừ phi phần còn lại của đất nước dậm chân
tại chỗ. Mà nếu phần còn lại của quốc gia quả thực không phát triển thì
cũng chẳng có cơ sở để các đặc khu thành công.
+ Nếu mục tiêu là tạo "thể chế vượt trội" để "thử nghiệm đổi mới, hoàn
thiện tổ chức bộ máy, bài học từ mô hình khu kinh tế mở (bắt đầu với Chu
Lai) từ 2003 cho thấy nếu không có sự thay đổi đồng bộ ở phạm vi quốc
gia thì những sáng kiến của địa phương chắn sẽ sẽ bị bóp nghẹt bởi một
mạng lưới chằng chịt các thể chế và quy định hiện hành vốn hoàn toàn
không tương thích với "thể chế vượt trội". Câu 9 :
Tác động của việc xây dựng đập thuỷ điện ở sông Mê Kông
- Phù sa giảm do hiện tượng bồi sa: ĐBSCL nhận được ít phù sa
-> giảm độ phì của đất-> ảnh hưởng tới trồng trọt.
Lượng phù sa về ĐBSCL hiện nay khoảng 26 triệu tấn/năm sẽ giảm còn 7
triệu tấn/năm trong tương lai, lượng chất dinh dưỡng giảm từ 4.157 tấn/
năm xuống còn 1.039 tấn/năm. Tác động này sẽ kéo theo sự suy giảm năng
suất nông nghiệp và thủy sản, gia tăng hiện tượng xói lở bờ sông
- Nguồn nước giảm do dao động tiêu cực dẫn tới tình trạng thiếu nước ngọt
nghiêm trọng vào mùa khô.Vào mùa lũ các thuỷ điện ở thượng nguồn xả
nước và vào mùa khô các thuỷ điện thượng nguồn lại giữ nước gây ra hiện
tượng xâm nhập mặn, nhiễm phèn thiệt hại cho cây trồng và làm thay đổi hệ sinh thái ở ĐBSCL.
- Thuỷ sản giảm vì khi đắp đập sẽ chặn đường di cư -> thu hẹp môi trường
sống. Nuôi trồng thuỷ sản giảm do mức nước giao động mà nuôi thủy sản
luôn cần một lượng nước ngọt khá lớn (khoảng 40-60 l/s/ha)
+ Tốc độ dòng chảy khác,khai thác tự nhiên giảm do phù sa giảm
Lý do VN không tiến hành đắp đê ở ĐBSCL - Nguồn nước
+ Nếu không đắp sẽ làm sạch được ruộng đồng.
+ Nếu đắp sẽ làm thay đổi dòng chảy và vùng ngoài đê không được tiếp
nhận nguồn nước ngọt tự nhiên làm tăng nguy cơ, diện tích nhiễm phèn,
mặn.Chi phí khắc phục lớn.
- Thuỷ sản tự nhiên nếu không đắp đê sẽ thu được nguồn lợi thuỷ sản rất
lớn vào mùa lũ sau khi nước rút.
- Phù sa: Không đắp đê sẽ thu được lượng phù sa lớn.
- Không đắp đê sẽ không tốn chi phí lớn tiết kiệm được nguồn ngân sách khổng lồ. Câu 10 : 1. Thuận lợi :
- Trong khâu trồng và chăm sóc
+ ĐKTN rất thuận lợi để pt cây nhiệt đới, đặt biệt là khí hậu,mưa nhiều,
nguồn nước, đất đai …-> CPSX rẻ,sản phẩm đa dạng với nhiều loại quả
đặc sản ( vải Thanh Hà,…)
+ K| thuật trồng và chăm sóc ngày càng được đầu tư hiện đại.
- Thu hoạch, bảo quản và chế biến ngày càng được chú trọng.
- Nhu cầu thị trường TG về các sản phẩm trái cây nhiệt đới tăg nhanh do xu hướng tiêu dùng.
- Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng do kí kết nhiều FTA với
các thị trường trọng điểm :
+ FTA: Việt Nam hiện đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA)
với các thị trường lớn như EU, Úc, Canada… mang lại cơ hội rất lớn cho
nông sản nói chung và trái cây nói riêng. Trong đó, triển khai Hiệp định
EVFTA, 100% các mặt hàng trái cây Việt Nam xuất khẩu sang EU sẽ có
mức thuế 0% đưa đến cơ hội lớn cho ngành trái cây Việt Nam.
+ Xu hướng thay đổi chế độ dinh dưỡng (tăng chất sơ và vitamin) đặc biệt
ở các nước phát triển vùng ôn đới 2. KHÓ KHĂN
- Trong khâu trồng và chăm sóc
+ ĐKTN: sâu bệnh, thiên tai (bão, ngập lụt, xâm nhập mặn, …)-> ảnh
hưởng xấu tới chất lượng, sản lượng.
+ Giống cây trồng: nhiều loại cho mẫu mã, năng suất chưa cao, nghiên
cứu giống ở VN còn hạn chế, không lai tạo giống tốt.
+ K| thuật chăm sóc, thu hoạch thủ công là chủ yếu
- Thu hoạch và quảo quản: lạc hậu-> chất lg không đều,tỉ lệ hỏng cao
+ Đặc điểm trái cây nhiệt đới của VN là nhanh hư hỏng, do đó gặp nhiều
khó khăn ở khâu bảo quản, khó có thể vận chuyển dài ngày bằng đường
biển đến các thị trường xa. Nếu sử dụng đường hàng không thì lại đẩy giá
bán lên cao, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- CN chế biến : khá lạc hậu-> sản phẩm xuất khẩu không được đa dạng. - Rào cản phi thuế quan
- Cạnh tranh quyết liệt từ đối thủ khác (THái,…)
Các nước xuất khẩu trái cây nhiệt đới sang TQ trong 7 tháng đầu năm
2022: Thái Lan 4,525 triệu USD, Việt Nam 973.91 triệu USD, Philipines
413.85 triệu USD, Malaysia 110.30 triệu USD, Indonesia 109.44 triệu
USD, Myanmar 32.99 triệu USD. 3. Giải pháp A. Trồng + chăm sóc
- Giống: đầu tư vào hoạt động nghiên cứu phát triển để đưa ra những giống
cây chịu sâu bệnh tốt hơn - Trồng: quy mô lớn - CN chăm sóc hiện đại B. Thu hoạch:
+ Tăng cường đầu tư máy móc và công nghệ
+ Nghiên cứu cải tiến quy trình thu hoạch giảm tỷ lệ quả hỏng
C. Chế biến và bảo quản: đầu tư kho bãi đông lạnh, chiến biến đa dạng sản phẩm,…
D. Mở rộng thị trường : - Kí kết FTA - Marketing sản phẩm
- CHÚ trọng vào các tiêu chuẩn kĩ thuật
E. Thiên tai ( nấm mốc, sâu bệnh,…): dự báo và phòng chống