Vật chất và phản vật chất | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

“Vật chất là gì?” Đây là một đề tài mà từ lâu các nhà triết học đã luôn tìm tòi và đưa ra khái niệm cho nó. Trong lịch sử triết học Mác -Lênin khái niệm vật chất được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan tức là những sự tồn tại của nó không phụ thuộc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠ ỌC SƯ PHẠI H M K THUT TP.HCM
KHOA LÝ LU N CHÍNH TR

GVC.ThS. Đinh Huy Nhân
Hướng d tài ẫn đề
VT CHT VÀ PHN VT CHT
Tiu lun môn/nhóm
LLCT 150105-Tri t h c Mác-Lênin - 13CLC ế
Nhóm s tài s 3ố: 3 Đề
Hc k: 1 năm học: 2021 - 2022
TP.H CHÍ MINH 11/2021
Danh sách gi i thi u nhóm có hình nh t i ừng ngườ
Nhóm trưởng: Dương Tuấn Anh
Các thành viên còn l i
Võ S Bình
Trn Anh Khoa
Đỗ Nguy n Nh t Huy
Hà Minh Đức
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
DANH S CH NH M THAM GIA Ā Ā
THUYT TRÌNH V VI T TI U LU N
Môn tri t h c Mác-Lêninế
HC K 1 - 2022 NĂM HC 2021
Nhóm s : 3
Tên đề tài: Vt ch t và ph n v t ch t
STT
H VÀ TÊN
S ĐTDD
ĐIỂM
TNG
(A+B)/2
Mc
Điểm A
Mc
Điểm B
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
05
Võ S Bình
0349726739
1.3;2.1
1.3;2.1
03
Dương Tuấn Anh
0898127715
2.2
2.2
37
Trn Anh Khoa
0826277502
2.3
2.3
21
Hà Minh Đức
3.1;3.2
3.1;3.2
30
Đỗ Nguy n Nh t Huy
0981384968
3.3
1.1;1.2
Nhn xét ca giáo viên
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Ngày …tháng 11 năm 2021
Giáo viên ch m ấm điể
GVC.Ths. Đinh Huy Nhân
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 1 Nhóm s : 3
CHƯƠNG 1: M đầu.
1.1) Đặt v : ấn đề
‘’Vậ ết ch tài tất là gì?’’. Đây là một đề lâu các nhà tri t học đã luôn tìm tòi và đưa
ra khái ni m cho nó. Trong l ch s tri t h c Mác -Lênin khái ni m v t ch c hi u ế ất đượ
t t c nh ng t n t i khách quan t c nh ng s t n t i c a không ph thu c
vào ý th c c i, không ph thu c vào quan ni m c ủa con ngườ ủa con người. Theo đó thì
vt ch t là vô cùng vô t n, là không có gi i h n, nó t n t i gi ng các hình th c ữa vô lượ
khác nhau, th nh ng t n t t ho c nh ng t n t i con ại con người đã biế
người chưa biết. Đó là những vt cht t nhiên hoc là nhng tn ti ca vt cht trong
đờ i sng hi. Vt cht tn ti cùng l n d như thiên hà, hoặc cùng
nh thng hạt bản. Đó là nh ng t n t i ta tr c ti c ại ngườ ếp giác quan đượ
nhưng cũng có thể ếp giác quan được nhưng nó nhng tn ti mà không th trc ti
tn t i khách quan. V t ch t v n t i khách quan thì không t ới cách tồ n t i c m
tính, i không th nh n bi t. N t ch t v i có nghĩa là con ngườ dùng giác quan để hưng vậ
tư cách nhữ ất địng biu hin tn ti c th dưới nhng hình thc nh nh thì nó tn ti
cảm tính. Thông qua đó thì con ngư ức đượ ời đại mi nhn th c v nó. Trong th i công
nghip hoá hi i hoá ngày nay, s n xu t v t ch t m t v cùng t t y u, ện đạ ấn đề ế
giúp quy nh s phát tri n c a th gi i nói chung Vi t Nam nói riêng. th v t ết đị ế ế
cht v n là m tài mà các nhà tri t h c luôn nghiên c u, tìm ra khía c nh m ột đề ế i.
Bên c nh khái ni m v t ch t thì v n m t khái ni ệm khác cũng đáng được lưu tâm,
đó là phả ất đượ ết lượn vt cht. Phn vt ch c Paul Dirac tìm ra khi ông kết hp thuy ng
t vào trong thuy i r ng c a Albert Einstein. Ph n v t ch t h u h t các ết tương đố ế
đặc tính cơ bả hông thường nhưng mang điện ca các ht t n tích trái du. T ch khám
phá ra các ph n h t v nguyên t i ta bi t r ng m i h u m t ph n h t ắc, ngườ ế ạt đề
tương đương nhiên, ải đặ ấn đềng, cho nên, l con gười ta ph t v : nếu các nguyên t
ch được t o thành t các h t thì các ph n h t c a nó (t n t i đâu đó bên ngoài và đối
xng v i các h t) th k t h c v i nhau - theo các quy lu t các h t ế ợp đư ạt đã kế
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 2 Nhóm s : 3
hp - t o ra các ph n nguyên t n hi n nay h vđể hay không? Tuy nhiên đế ẫn chưa
th làm được điều đó.
Vi ph n gi i thi u trên, em xin trình bày bài ti u lu tài n có đề “Vật ch t và ph n v t
chất”.
1.2) Mc tiêu nghiên c u:
*Đối tượng:
- Quan nim v v t ch m c a các nhà tri t h c theo t ng th i k ất theo quan điể ế .
- S phát hi n ph n v t ch t c a vi c khám phá ra nó. ủa Paul Dirac và ý nghĩa củ
- M i liên h , phân bi t gi t ch t và ph n v t ch t theo tri t h c. a v ế
- C n g n li n v t h c. âu nói: “Tiề ới con người” theo triế
*Phm vi nghiên c u:
- N i dung: v t ch t và ph n v t ch t.
- Th i gian: t lúc tri t h n ngày nay. ế ọc ra đời cho đế
- Không gian: trong ph m vi c a môn tri t h c. ế
*Mc tiêu c c sau bài h c: ần đạt đượ
- Nắm được khái ni m v t ch t.
- Bi t ng d t ch t vào cu ng th i. ế ụng đượ ịnh nghĩa vậc đ c s c tiến con ngườ
- Có m t th gi n khoa h t. ế ới quan, phương pháp luậ c nh
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 3 Nhóm s : 3
1.3) mô hình k t cSơ đồ ế ấu đề tài:
Vật Chất Phản Vật Chất
M
đầu
Nội dung
Vận dụng và kết
luận
Đặt
vấn
đề
Mục
tiêu
của
đề tài
đồ
hình
kết
cấu
đề tài
Phân
tích
vật
chất
trong
triết
học
trước
Mác
Phân
tích
định
nghĩa
vật
chất
của
Lênin
Phân
tích
vấn
đề
phản
vật
chất
Bình
luận
triết
học
câu
nói:
“tiền
gắn
liền
với con
người”
Vấn đề
“thế
giới
ảo”
thuộc
về vật
chất
hay ý
thức?.
Kết
luận
đề
tài
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 4 Nhóm s : 3
Chương 2: Vật cht và phn vt cht.
2.1) Phân tích vt cht trong tri t h c Mác. ế ọc trướ
*Th nh m v v t ch t cất quan điể a tri t hế c c đại.
- Ngay t th i c i m c nh ng tài li u khoa h c v khoa h c còn r t ít tri th c đạ
khoa h c v i s hi u bi t c i v th gi i ch y u chuyên ngành chưa ra đờ ế ủa con ngườ ế ế
cũng dự khi đó các nhà triếa vào cm tính nhng quan sát trc tiếp ngay t t hc n
Độ đạ, Trung Quc Hy Lp c i trong khi gii thích thế gi m ới đã nêu ra quan ni
ca mình v vt ch t nh c m c ch yêu nh ng ững quan điểm đó tuy còn thô sơ, mộ
phỏng đoán thiên tài nhưng cũng đóng vai trò quan trọ ội cũng góp ng trong h
phn quan tr ng sau này v ng tri t h c v ph m trù v t ch t. tư tưở ế
(*)Quan ni m v v t ch t trong tri t h c c ế Ấn Độ đại:
- Ấn Độ cổ đại đã sớm xuất hiện nhiều trường phái triết học trong đó một số trường
phái có khuynh hướng duy vật về vật chất:
+ Phái samkhya: Quan niệm rằng thế giới vật chất thế giới nguyên nhân vật
chất, vật chất đầu tiên prakriti một dạng vật chất thể nhận thức được qua cảm
giác mà ở dạng tiềm ẩn, vô hình, vô hạn, phi cảm vạn vật.
+ Phái NYAYA VAISESIKA: Quy toàn bộ tính đa dạng của tồn tại của bốn yếu tố
vật chất đất, nước, lửa, gió những yếu tố này lại quy vào bản nguyên duy nhất đầu
tiên.
+ Phái LOKAYATA: Thế giới được tạo ra từ bốn yếu tố đất, nước, lửa không
khí những yếu tố này khả năng tồn tại và vận động trong không gian cấu thành
vạn vật tính đa dạng của vạn vật chính là do sự kết hợp khác nhau của 4 yếu tố cơ bản
nguyên đó.
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 5 Nhóm s : 3
(*)Quan niệm về vật chất trong triết học Trung Quốc cổ đại:
- Triết học Trung Quốc cổ đại bàn nhiều đến những vấn đề chính trị xã hội đến những
vấn đề đạo đức cách ứng xử của con người trong các quan hệ xã hội tuy nhiên triết học
Trung Quốc cổ đại ng những trường phái triết học khi giải thích hiện tượng tự
nhiên đã nêu lên quan niệm của mình về vật chất. Trái đất vạn vật nói chung là một đại
vũ trụ, con người là một t âm dương và ngũ hành:iểu vũ trụ và cũng ẩn chứa
+ Thuyết âm dương cho rằng bản nguyên của trụ thái cực, thái cực nguyên
nhân đầu tiên của muôn vật.
+ - - - Phái ngũ hành lại cho rằng 5 nhân tố khởi nguyên Kim Mộc Thủy Hỏa
Thổ.
(*)Quan : niệm về vật chất trong triết học Hy Lạp cổ đại
- Phạm trù vật chất quá trình phát sinh phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn
của con người sự hiểu biết của con người về thế giới tự nhiên. CNDV khẳng định
thực thể tạo nên thế giới khách quan các vật thể nói riêng đó vật chất tồn
tại vĩnh cửu.
*Thứ 2 Quan điểm về vật chất của triết học duy vật siêu hình.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình hình thức bản của chủ nghĩa duy vật, phát triển
nét từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, và đạt đỉnh cao vào thế kỷ XIX, nó gắn với thời kỳ
học cổ điển phát triển mạnh, do đó chịu stác động mạnh mẽ của phương pháp
duy siêu hình, máy móc. Đặc điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình nhận thức thế
giới như một cỗ máy cơ giới mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh
tại. Nếu biến đổi thì chỉ sự tăng, giảm đơn thuần vsố lượng, do những nguyên
nhân bên ngoài gây ra. Đặc biệt là trên lĩnh vực vật lý học với phát minh của Newton.
- trong vật lý đã xâm nhập ảnh hưởng rất lớn vào trong triết học. Chủ nghĩa duy vật
nói chung phạm trù vật chất nói riêng đã những bước phát triển mới chứa đựng
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 6 Nhóm s : 3
nhiều yếu tố biện chứng chủ nghĩa duy vật mang hình thức của chủ nghĩa duy vật siêu
hình máy móc, thuyết nguyên tử vẫn được các nhà triết học khoa học tự nhiên thời
kỳ phục hưng cận đại đồng nhất vật chất với nguyên tử khối lượng vật thể.
vật lý học đã chứng minh rằng mỗi một vật đều có khối lượng riêng của nó, khối lượng
của vật này thì khác với khối lượng của vật kia. Với quan niệm rằng vật chất một
hay một số chất tự , đầu tiên, sản sinh ra trụ chứng tỏ các nhà duy vật trước
C.Mác đã đồng nhất vật chất với vật thể. Hạn chế này tất yếu dẫn đến quan điểm duy
vật nửa vời, không triệt để. Họ chỉ duy vật khi giải quyết những vấn đề của tự nhiên
nhưng lại duy tâm thần khi giải thích các hiện tượng hội. Các nhà triết học duy
vật thời kỳ này đã đồng nhất vật chất với khối lượng coi vận động của vật chất chỉ
là vận động cơ học và nguyên nhân của sự vận động đó là do tác động từ bên ngoài.
*Thứ 3 Phát minh của vật lý học về vật chất cuối TK XIX đầu XX.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, hàng loạt phát minh khoa học đã đưa quan điểm duy
vật siêu hình vào khủng hoảng. Nhiều phát minh vật trong thời kỳ y đã lật đổ
quan niệm về vật chất, đó là: Rönghen (Đức) phát hiện ra tia X (1895); A.H
Beccơren (1852 1908), nhà vật người Pháp M. Quyri (1867 1934)), phát hiện ra - -
phóng xạ của uranium (1896); SJ Tomson phát hiện ra electron (1897); nhà khoa học
người Đức Kaufman đã phát hiện ra những thay đổi về chất lượng của electron, đặc
biệt thuyết tương đối hẹp của Einstein. Những khám phá khoa học này đã y ra
một cuộc khủng hoảng trong thế giới quan vật lý. Một số nhà vật lý giải thích một cách
ởng các hiện tượng vật tin rằng vật chất sẽ tiêu tan. Trong trường hợp đó,
các nhà triết học duy tâm chủ quan đã nhân cơ hội này để khẳng định tính chất “phi vật
chất” của thế giới khẳng định vai trò của các lực lượng siêu nhiên trong quá trình
sáng tạo ra thế giới. Thế giới không còn stồn tại bản của chủ nghĩa duy vật.
Tình hình đó đòi hỏi V.I.Lênin phải đấu tranh bảo vệ phát triển chủ nghĩa duy vật.
Trong c phẩm “Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, V.I.Lênin
đưa ra định nghĩa vật chất “Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 7 Nhóm s : 3
2.2) a Lênin:Phân tích định nghĩa vật chất củ
*Thứ nhất, vật chất là gì? Phân tích định nghĩa vật chất.
- : Theo Lênin Định nghĩa “Vật chất một phạm trù triết học dung để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- : Phân tích định nghĩa Trong định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề:
+ Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm
về khoa học tự nhiên vcấu tạo các thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng
vật chất khác nhau. Vật chất với cách phạm trù triết học chỉ vật chất nói
chung, hạn, tận, còn các đối ợng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên
cứu đều giới hạn. vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể
đồng nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể của vật chất như các nhà triết học
duy vật trong lịch sử Cổ đại và Cận đại.
+ Thứ hai: trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng để
nhận biết vật chất là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là “cái đang tồn tại
độc lập với loài người với cảm giác của con người”. Trong đời sống hội, vật
chất cái tồn tại hội không phụ thuộc vào ý thức hội của con người”. Về mặt
nhận thức luận thì khái niệm vật chất chính là “ thực tại khách quan tồn tại độc lập với
ý thức của con người và được con người phản ánh”.
=>Như vậy, định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội dung bản
sau:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức,
bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất cái gây nên cảm giác con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động
lên giác quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 8 Nhóm s : 3
*Thứ hai, nội dung khái quát định nghĩa vậy chất.
- Vật chất là một phạm trù triết học.
+ “Vật chất” đây không thể hiểu theo nghĩa hẹp như vật chất trong lĩnh vực vật
lý, hóa học, sinh học (nhôm, đồng, H2O, máu, nhiệt lượng, từ trường…) hay ngành
khoa học thông thường khác… Cũng không thể hiểu như vật chất trong cuộc sống
hàng ngày (tiền bạc, cơm ăn áo mặc, ô tô, xe máy…).
+ “Vật chất” trong định nghĩa của Lênin một phạm trù triết học, tức phạm trù
rộng nhất, khái quát nhất, rộng đến cùng cực, không thể có gì khác rộng hơn.
- Đến nay, nhận thức luận (tức luận về nhận thức của con người) vẫn chưa hình
dung được cái rộng hơn phạm trù vật chất. Ta không thể “nhét” vật chất này trong
một khoảng không gian nhất định, vì không có gì rộng hơn nó.
- Vật chất là thực tại khách quan.
+ Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức không phụ
thuộc vào ý thức của con người. “Tồn tại khách quan” thuộc tính bản của vật
chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất.
+ Dù con người đã nhận thức được hay chưa, dù con người có mong muốn hay không
thì vật chất luôn tồn tại vĩnh viễn trong vũ trụ.
- Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác.
+ Vật chất, tức là thực tại khách quan, là cái có trước cảm giác (nói rộng ra là ý thức).
Như thế, vật chất “sinh ra trước”, tính thứ nhất. Cảm giác thức) “sinh ra sau”,
tính thứ hai.
+ Trước khi loài người xuất hiện trên trái đất, vật chất đã tồn tại nhưng chưa ý
thức chưa con người. Đây dụ cho thấy vật chất tồn tại khách quan, không lệ
thuộc vào ý thức.
+ ý thức của con người trước hết do vật chất tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp lên giác quan (mắt, mũi, tai, lưỡi…) của con người. Đây dụ cho thấy ý thức
lệ thuộc vào vật chất. Như thế, ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 9 Nhóm s : 3
+ Vật chất một phạm trù triết học, tuy rộng đến cùng cực nhưng được biểu hiện
qua các dạng cụ thể (sắt, nhôm, ánh sáng mặt trời, khí lạnh, cái bàn, quả táo…) mà các
giác quan của con người (tai, mắt, mũi…) có thể cảm nhận được
*Thứ ba, ý nghĩa của định nghĩa vật chất.
- Chống chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức. Chống thuyết “Bất khả tri” cho rằng:
con người chỉ nhận thức được bề ngoài của sự vật hiện tượng chứ không nhận thức
được bản chất của sự vật hiện ợng. Lênin khắng định: con người thể nhận thức
được bản chất của thế giới.
- . Khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác
- thế giới quan, phương pháp luận cho các ngành khoa học hiện đại tiếp tục phát
triển.
2.3) t. Phân tích v ph n vấn đề t ch
*Thứ nhất,vấn đề phản vật chất cũng là vật chất.
- 1928, trong Phản vật chất cũng vật chất, nhưng cấu thành bởi các phản hạt... Năm
khi nghên cứu kết hợp thuyết lượng tử thuyết tương đối rộng vào trong của Albert
Einstein, Paul Dirac đã phát hiện ra rằng các tính toán không phản đối chuyện tồn tại
các hạt bản đặc biệt, hầu hết mọi đặc tính bản như các hạt bản thông
thường, nhưng mang điện tích trái dấu. Từ đó hình thành nên giả thiết tồn tại các hạt
phản vật chất. Theo tính toán, nếu một hạt phản vật chất gặp (tương tác) hạt vật chất
tương ứng, chúng sẽ nổ tung tỏa ra 1 năng lượng rất lớn, theo phương trình
Einstein.
- Một số bằng chứng về phản vật chất:
+ Carl David Anderson Thí nghiệm được tiến hành bởi vào năm 1932. Ông đã chụp
hình được một số cặp phi đạo bị biến mất ngay khi gặp nhau. Dữ liệu này đã làm tăng
sự tin tưởng rằng tồn tại các hạt phản vật chất khi một hạt ơng tác với chính
phản hạt cùng loại sẽ triệt tiêu nhau và sinh năng lượng.
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 10 Nhóm s : 3
+ 1996, Năm Phòng thí nghiệm Fermi, (Chicago, Mỹ) đã tạo ra 7 phản nguyên tử
hydro trong một máy gia tốc hạt. điều các hạt này tồn tại trong thời gian quá ngắn
ngủi, lại chuyển động với tốc độ sát gần ánh sáng, hông thể lưu giữ để nghiên nên k
cứu.
*Thứ hai, sự khác nhau giữa vật chất và phản vật chất.
VẬT CHẤT
PHẢN VẬT CHẤT
Định
nghĩa
Vật chất một phạm trù triết học
dung để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chụp lại, chép lại, phản ánh
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Phản vật chất khái niệm trong
vật lý, đây là khái niệm chung chỉ
các phản hạt bản như phản
electron, ,... Theo phản neutron
thuyết, nếu phản vật chất gặp vật
chất thông thường thì cả hai sẽ
triệt tiêu nhau.
Nguồn
gốc
Phạm trù vật chất xuất hiện ngay từ
khi triết học mới ra đời trong thời
kỳ cổ đại, dưới chế đ chiếm hữu
nô lệ.
Phản vật chất bắt đầu từ trí tưởng
tượng của con người những
năm 1930
Ý
nghĩa
Sự ra đời khái niệm về vật chất đặt
nền tảng về nhận thức phương
pháp cho một thế giới quan khoa
học, hiện đại; giúp giải mọi vận
động biến đổi của dạng vật chất
trong hội những hoạt động
thực tiễn của con người của con
người.
Phản vật chất vai trò quan
trọng trong việc giúp các nhà vật
học giải thích được các hiện
tượng như mọi vật càng nhỏ thì
vận tốc càng lớn….
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 11 Nhóm s : 3
*Thứ ba, mối quan hệ về vật chất trong triết học và trong vật lý.
- Mối quan hệ giữa triết học vật học biến đổi trong quá trình phát triển của triết
học cũng như của vật lí học.
- thời cổ đại, vật học chưa tồn tại như một khoa học độc lập. Tất cả trithức con
người cổ đại về tự nhiên đều tập trung trong một bộ môn duy nhất gọi là“triết học tự
nhiên”. Triết học tri thức về tự nhiên lúc đó thống nhất làm một,và triết học giữ vị
trí chủ đạo, tri thức về tự nhiên chỉ mới là những tri thức khái quát nhất.
- Tới thế kỉ XVI XVII, vật học các khoa học tự nhiên trở thành cácmôn khoa
học chuyên biệt, tách khỏi triết học, tới thế kỉ XVII XVIII cũnghành thành triết
học mới. Triết học mới không còn bao gồm các khoa học tự nhiên, chủ yếu nghiên
cứu những quy luật tổng quát nhất của tồn tại và nhận thức, của quan hệ giữa tư duy và
tồn tại… Tuy nhiên ở một mức độ nhất định, nó vẫn tìm cách giải quyết những vấn đề
thuộc đối tương nghiên cứu của các khoahọc tự nhiên như: bản chất của vật chất, cấu
trúc của vật chất, tính chất vật lí của không gian và thời gian…
- Triết học duy vật biện chứng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa triết học
khoa học. Duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận và là phương pháp nhận thức
của mọi khoa học. không tự nhận khoa học đứng trên các khoa học, không giải
quyết các vấn đề cụ thể của khoa học tự nhiên, không quyết định thuyết vật nào
đúng hay sai. Lênin nhấn mạnh: “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm khác nhau ở
cách giải quyết thế này hay thế khác vấn đề vnguồn gốc nhận thức của chúng ta, về
mối quan hệ của nhận thức với thế giới vật lí, còn vấn đề về cấu trúc của vật chất, về
các nguyên tử các electron, thì đó một vấn đề chỉ liên quan đến cái ‘thế giới
vật lí’ đó mà thôi”.
- Do vật lí học gắn liền với thuật, với sản xuất nhiệm vụ hàng đầu củanó phục
vụ việc sản xuất ra của cải vật chất. Vì vậy, mặc dù có ảnh hưởng tolớn, triết học cũng
không thể làm thay đổi tiến trình phát triển của vật lí học, nóchỉ thể thức đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển đó thôi. Những tưởng triếthọc về cấu trúc nguyên tử của
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 12 Nhóm s : 3
vật chất, về nguyên nhân quả, về sự bảo toàn vật chất vận động… đã trở thành
những tưởng chỉ đạọ vai trò thức đẩy mạnh mẽ sự phát triển vật học. Trái lại,
những hệ thống triết học phủ nhận sự tồn tại của nguyên tử phân tử đã ảnh
hưởng tiêu cực, làm chậm bước tiến của vật lí học.
- Nói chung, các triết học duy vật đã có ảnh hưởng tích cực và các triết học duy tâm đã
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển vật học. Tuy nhiên, trong các triết học duy
tâm cũng những tưởng hợp thức đẩy sự phát triển của vật học những giai
đoạn nhất định. Trong quá trình phát triển của vật học,những sắc thái duy tâm cản
trở sự phát triển của lí thuyết sẽ lần lượt được gạt bỏ để chỉ còn giữ lại cốt lõi đúng đắn
của lí thuyết.
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 13 Nhóm s : 3
CHƯƠNG 3: Kết luận.
3.1) Bình luận triết học câu nói: “Tiền gắn liền với con người”:
*Thứ nhất,“tiền” và “con người” trong câu nói trên có nghĩa là gì?
- Tiền: vật ngang giá chung để trao đổi hàng hóa dịch vụ. Tiền được mọi người
chấp nhận sử dụng, do Nhà nước phát hành và bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như
vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ. Tiền thường được nghiên cứu trong các
thuyết về kinh tế cũng như trong triết học và xã hội học.
(*)Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin thì tiền gồm có 5 chức năng sau:
+ Chức năng thước đo giá trị: Giá trị của mỗi hàng hoá được biểu hiện bằng một
lượng tiền nhất định. Tiền tệ thể làm thước đo giá trị bản thân cũng một
hàng hoá,cũng có gtrị như những hàng hoá khác.Khái niệm, chức năng quá trình
phát triển của tiền tệ ⅓
+ Chức năng phương tiện lưu thông: đây một chức năng khác của tiền tệ. Lúc
này, tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá và phải là tiền mặt.
+ Chức năng phương tiện cất trữ: Làm chức năng này tiền rút khỏi lưu thông
nhất thiết phải đủ giá trị. Chỉ tiền vàng, tiền bạc, tiền thỏi, bạc nén các của cải
bằng vàng, bạc mới làm được chức năng này.
+ Chức năng phương tiện thanh toán: Khi tiền được dùng để trả nợ, dùng để trao
đổi hàng hoá… là khi tiền thực hiện chức năng này.
+ Chức năng tiền tệ quốc tế: Tiền được dùng không chỉ trong phạm vi một quốc gia
còn thể sử dụng ra ngoài phạm vi quốc gia, khi này tiền thực hiện chức năng
tiền tệ thế giới.
(*)Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ ba chức năng tiêu biểu
là:
+ Chức năng phương tiện trao đổi: Tiền vật ngang giá chung, trung gian làm
cho sự trao đổi hàng hoá giữa người này với người khác trở nên thuận lợi hơn. Phương
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 14 Nhóm s : 3
tiện trao đổi là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu không có chức năng này thì
tiền tệ sẽ không còn.
+ Chức năng phương tiện đo lường tính toán giá trị: Việc đo giá trị hàng hoá
dịch vụ bằng tiền cũng giống như việc đo khối lượng bằng cân đo khoảng cách
bằng mét. Đơn vị tiền tệ một thước do được sử dụng phổ biến trong các quan hệ
hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng phổ biến trong đo lường sự
phát triển của xã hội, đo lường mức sống của con người…Nó đã tạo ra một nền kinh tế
mang tính chất tiền tệ.
+ Chức năng phương tiện tích luỹ: Tích luỹ là cơ sở để tái sản xuất và mở rộng sản
xuất cho nên cũng sở phát triển kinh tế. Tiền được chức năng y là
phương tiện trao đổi, là tài sản có tính lỏng cao nhất.
- - Con người: thể thống nhất hoàn chỉnh, thực thể sinh học hội; một thực
thể nhỏ bé trong thế giới rộng lớn.
*Thứ hai, giải thích câu nói trên bằng lý luận triết học.
- Bản chất con người tổng hòa của nhưng quan hệ hội., con người tồn tại và phát
triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Tiền một phương tiện trao đổi đa năng để đơn giản hóa các hoạt động thương mại
và được đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của con người. khi nền sản xuất đạt đến một ra
trình độ nhất định con người có thể tự do đi lại, thay phải chuẩn bị hành cồng
kềnh cho chuyến đi dài ngày, một lượng nhỏ kim loại quý hoặc tiền thể được s
dụng thay thế cũng như tiền lại là một phần của xã hội.
- Mặc tiền không phải tất cả nhưng không tiền thì lại không thể được, thời hiện
đại hiện nay tiền gắn liền với con người trong cuộc sống rất nhiều. Con người thời nay
làm việc, học tập, bỏ công sức, bỏ cả sức khỏe, bỏ cả thời gian thậm chí bcả thanh
xuân chung quy lại ng hầu hết để kiếm tiền khi tiền thì hlại dùng tiền để
mua lại nhưng thứ họ bỏ đi như sức khỏe, niềm vui,…
- Chung quy lại tiền không phải là tất cả, không phải cái tiền cũng làm được nhưng
vậy tiền vẫn làm được rất nhiều thứ khác, gắn mật thiết với hội, với con
người và là một phần không thể thiếu.
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 15 Nhóm s : 3
3.2. Vấn đề “thế giới ảo” thuộc về vật chất hay ý thức.
*Thứ nhất, những hình ảnh về thế giới ảo.
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 16 Nhóm s : 3
- t ch t ph m trù tri t h c dùng ch th c tVật chất: “Vậ ế để ại khách quan được đem
lại cho con ngườ , đượi trong cm giác c cm giác ca chúng ta chép li, chp li, phn
ánh và t n t i không l thu . c vào cảm giác”
- Ý th c: Ý th c a tri t h c Mác - Lenin là m t ph m trù c quy t theo định nghĩa củ ế đượ ế
đị nh v i phm trù vt cht, theo đó ý thức s phn ánh thế gi i vt cht khách quan
vào b óc i và có s c i bi n và sáng t o. con ngườ ế
=> Vậy “Thế giới ảo” thuộc về ý thức.
*Thứ hai, nhận thức và liên hề về vấn đề trên.
- Nhận thức: Vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất.
=>Tích cực: Ý thức có thể trở thành động lực thúc đẩy vật chất phát triển
=>Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi
ý thức phản ánh không đúng, làm sai lệch các quy luật vận động khách quan của vật
chất.
- Liên hệ bản thân:
+ Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc
sống hàng ngày, vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được
những vật chất của cuộc sống còn thiếu thốn để hành động phù hợp với thực tế
khách quan.
+ Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của
ý thức thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức
của bản thân.
+ Cần phải tiếp thu chọn lọc kiến thức mới không chủ quan trong mọi tình
huống.
+ Khi giải thích một hiện tượng cần phải t yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cả yếu
tố khách quan và điều kiện khách quan.
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân…………………….. ẫn đềhướng d tài s: 3
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: V t ch t và ph n v t ch t 17 Nhóm s : 3
3.3) K t luế n:
*Giá trị đề tài.
-Ý nghĩa: đặt nền tảng về nhận thức và phương pháp cho một thế giới quan khoa
học, hiện đại; giúp giải mọi vận động biến đổi của dạng vật chất trong
hội và những hoạt động thực tiễn của con người của con người.
-Những thành tựu của khoa học tự nhiên đã giúp cho chủ nghĩa duy vật biện
chứng có sở để khẳng định rằng các sự vật, hiện tượng đều cùng bản chất
vật chất, thế giới thống nhất tính vật chất và thông qua tính vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, tận trong không gian và thời gian. Vật chất
không được sinh ra không bị mất đi chỉ chuyển hoá từ dạng này sang
dạng khác. Trong thế giới, không có nơi nào và lúc nào có gì khác ngoài vật chất
đang vận động, chuyển hoá và những cái do vật chất vận động, chuyển hoá
sinh ra.
*Liên hệ thực tiễn:
- Xã h i: Xã h i là c cao nh t c a c u t o v t ch t, là ội loài ngườ ội loài ngườ ấp độ
cấp độ đặc bi t c a t ch c v t ch t. h i m t b ph n th gi i v t ch ế t
nn t ng t nhiên, có k t c u và quy lu t v ng khách quan không ph ế ận độ thu c
vào ý th i. V t chức con ngườ ất dưới dng hi kết qu hot
động c ng, sáng tủa con người. Con người có vai trò năng đ o trong thế gii vt
cht. y, th gi i - c tNhư vậ ế nhiên ln h i - v b n ch t v t cht, thng
nht tính v t ch t c a nó. Th gi i v t ch t nguyên nhân t ế nó, vĩnh hằng
và vô t n v i vô s nh ng bi u hi n muôn hình muôn v .
| 1/28

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM K THUT TP.HCM
KHOA LÝ LUN CHÍNH TR 
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân
Hướng dẫn đề tài
VT CHT VÀ PHN VT CHT
Tiu lun môn/nhóm
LLCT 150105-Triết học Mác-Lênin - 13CLC Nhóm số: 3 Đề tài s 3 ố
Học kỳ: 1 – năm học: 2021 - 2022
TP.H CHÍ MINH 11/2021
Danh sách gii thiu nhóm có hình nh từng người
Nhóm trưởng: Dương Tuấn Anh
Các thành viên còn li Võ Sỹ Bình Trần Anh Khoa Hà Minh Đức Đỗ Nguyễn Nhất Huy
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
DANH S䄃ĀCH NH伃ĀM THAM GIA
THUYT TRÌNH V VIT TIU LUN
Môn triết hc Mác-Lênin
H
伃⌀C K 1 - NĂM H伃⌀C 2021 2022 Nhóm s : 3
Tên đề tài: Vt cht và phn vt cht HỌ VÀ TÊN THUYẾT TRÌNH VIẾT TIỂU LUẬN ĐIỂM STT TỔNG SỐ ĐTD D Mục Điểm A Mục Điểm B (A+B)/2 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Võ Sỹ Bình 05 1.3;2.1 1.3;2.1 0349726739 Dương Tuấn Anh 03 2.2 2.2 0898127715 Trần Anh Khoa 37 2.3 2.3 0826277502 21 Hà Minh Đức 3.1;3.2 3.1;3.2 Đỗ Nguyễn Nhất Huy 30 3.3 1.1;1.2 0981384968
Nhn xét ca giáo viên
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Ngày …tháng 11 năm 2021
Giáo viên chấm điểm
GVC.Ths. Đinh Huy Nhân
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
CHƯƠNG 1: M đầu.
1.1) Đặt vấn đề:
‘’Vật chất là gì?’’. Đây là một đề tài mà từ lâu các nhà triết học đã luôn tìm tòi và đưa
ra khái niệm cho nó. Trong lịch sử triết học Mác -Lênin khái niệm vật chất được hiểu
là tất cả những gì tồn tại khách quan tức là những sự tồn tại của nó không phụ thuộc
vào ý thức của con người, không phụ thuộc vào quan niệm của con người. Theo đó thì
vật chất là vô cùng vô tận, là không có giới hạn, nó tồn tại giữa vô lượng các hình thức
khác nhau, có thể là những tồn tại mà con người đã biết hoặc là những tồn tại mà con
người chưa biết. Đó là những vật chất tự nhiên hoặc là những tồn tại của vật chất trong
đời sống xã hội. Vật chất tồn tại vô cùng lớn ví dụ như thiên hà, hoặc vô cùng bé là
những hạt cơ bản. Đó có thể là những tồn tại mà người ta trực tiếp giác quan được
nhưng cũng có thể là những tồn tại mà không thể trực tiếp giác quan được nhưng nó là
tồn tại khách quan. Vật chất với tư cách là tồn tại khách quan thì không tồn tại cảm
tính, có nghĩa là con người không thể dùng giác quan để nhận biệt. Nhưng vật chất với
tư cách là những biểu hiện tồn tại cụ thể dưới những hình thức nhất định thì nó tồn tại
cảm tính. Thông qua đó thì con người mới nhận thức được về nó. Trong thời đại công
nghiệp hoá – hiện đại hoá ngày nay, sản xuất vật chất là một vấn đề vô cùng tất yếu,
giúp quyết định sự phát triển của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì thế vật
chất vẫn là một đề tài mà các nhà triết học luôn nghiên cứu, tìm ra khía cạnh mới.
Bên cạnh khái niệm vật chất thì vẫn có một khái niệm khác cũng đáng được lưu tâm,
đó là phản vật chất. Phản vật chất được Paul Dirac tìm ra khi ông kết hợp thuyết lượng
tử vào trong thuyết tương đối rộng của Albert Einstein. Phản vật chất có hầu hết các
đặc tính cơ bản của các hạt thông thường nhưng mang điện tích trái dấu. Từ chỗ khám
phá ra các phản hạt và về nguyên tắc, người ta biết rằng mỗi hạt đều có một phản hạt
tương ứng, cho nên, lẽ đương nhiên, con gười ta phải đặt vấn đề : nếu các nguyên tử
chỉ được tạo thành từ các hạt thì các phản hạt của nó (tồn tại ở đâu đó bên ngoài và đối
xứng với các hạt) có thể kết hợp được với nhau - theo các quy luật mà các hạt đã kết
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 1 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
hợp - để tạo ra các phản nguyên tử hay không? Tuy nhiên đến hiện nay họ vẫn chưa
thể làm được điều đó.
Với phần giới thiệu trên, em xin trình bày bài tiểu luận có đề tài “Vật chất và phản vật chất”.
1.2) Mc tiêu nghiên cu: *Đối tượng:
- Quan niệm về vật chất theo quan điểm của các nhà triết học theo từng thời kỳ.
- Sự phát hiện phản vật chất của Paul Dirac và ý nghĩa của việc khám phá ra nó.
- Mối liên hệ, phân biệt giữa vật chất và phản vật chất theo triết học.
- Câu nói: “Tiền gắn liền với con người” theo triết học.
*Phm vi nghiên cu:
- Nội dung: vật chất và phản vật chất.
- Thời gian: từ lúc triết học ra đời cho đến ngày nay.
- Không gian: trong phạm vi của môn triết học.
*Mc tiêu cần đạt được sau bài hc:
- Nắm được khái niệm vật chất.
- Biết ứng dụng được định nghĩa vật chất vào cuộc sống thực tiến con người.
- Có một thế giới quan, phương pháp luận khoa học nhất.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 2 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
1.3) Sơ đồ mô hình kết cấu đề tài:
VậtChấtPhảnVậtChất Vậndụng kết Mởđầu Nộidung luận Phân Bình luận tích Phân Phân Vấnđề Sơđồ triết tích “thế Mục vật tích học mô giới Kết Đặt chất định vấn câu tiêu hình ảo” luận vấn trong nghĩa đề nói: kết “tiền thuộc đề của vật đề triết phản về vật đềtài cấu chất gắn chất tài đềtài học của vật liền hay ý trước với con Lênin chất người” thức?. Mác
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 3 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
Chương 2: Vật cht và phn vt cht.
2.1) Phân tích vt cht trong triết học trước Mác.
*Th nhất quan điểm v vt cht ca triết hc c đại.
- Ngay từ thời kì cổ đại mặc dù những tài liệu khoa học về khoa học còn rất ít tri thức
khoa học về chuyên ngành chưa ra đời sự hiểu biết của con người về thế giới chủ yếu
cũng dựa vào cảm tính những quan sát trực tiếp ngay từ khi đó các nhà triết học ở Ấn
Độ, Trung Quốc và Hy Lạp cổ đại trong khi giải thích thế giới đã nêu ra quan niệm
của mình về vật chất những quan điểm đó tuy còn thô sơ, mộc mạc chủ yêu là những
phỏng đoán thiên tài nhưng cũng đóng vai trò quan trọng trong xã hội và cũng góp
phần quan trọng sau này về tư tưởng triết học về phạm trù vật chất.
(*)Quan nim v vt cht trong triết hc Ấn Độ c đại:
- Ở Ấn Độ cổ đại đã sớm xuất hiện nhiều trường phái triết học trong đó một số trường
phái có khuynh hướng duy vật về vật chất:
+ Phái samkhya: Quan niệm rằng thế giới là vật chất thế giới có nguyên nhân vật
chất, vật chất đầu tiên là prakriti một dạng vật chất có thể nhận thức được qua cảm
giác mà ở dạng tiềm ẩn, vô hình, vô hạn, phi cảm vạn vật.
+ Phái NYAYA – VAISESIKA: Quy toàn bộ tính đa dạng của tồn tại của bốn yếu tố
vật chất là đất, nước, lửa, gió những yếu tố này lại quy vào bản nguyên duy nhất đầu tiên.
+ Phái LOKAYATA: Thế giới được tạo ra từ bốn yếu tố là đất, nước, lửa và không
khí những yếu tố này có khả năng tồn tại và vận động trong không gian và cấu thành
vạn vật tính đa dạng của vạn vật chính là do sự kết hợp khác nhau của 4 yếu tố cơ bản nguyên đó.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 4 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
(*)Quan niệm về vật chất trong triết học Trung Quốc cổ đại:
- Triết học Trung Quốc cổ đại bàn nhiều đến những vấn đề chính trị xã hội đến những
vấn đề đạo đức cách ứng xử của con người trong các quan hệ xã hội tuy nhiên triết học
Trung Quốc cổ đại cũng có những trường phái triết học khi giải thích hiện tượng tự
nhiên đã nêu lên quan niệm của mình về vật chất. Trái đất vạn vật nói chung là một đại
vũ trụ, con người là một tiểu vũ trụ và cũng ẩn chứa â m dương và ngũ hành:
+ Thuyết âm dương cho rằng bản nguyên của vũ trụ là thái cực, thái cực là nguyên
nhân đầu tiên của muôn vật.
+ Phái ngũ hành lại cho rằng có 5 nhân tố khởi nguyên là Kim - Mộc - Thủy - Hỏa Thổ.
(*)Quan niệm về vật chất trong triết học Hy Lạp cổ đại:
- Phạm trù vật chất có quá trình phát sinh phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn
của con người và sự hiểu biết của con người về thế giới tự nhiên. CNDV khẳng định
thực thể tạo nên thế giới khách quan và các vật thể nói riêng đó là vật chất và nó tồn tại vĩnh cửu.
*Thứ 2 Quan điểm về vật chất của triết học duy vật siêu hình.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật, phát triển rõ
nét từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, và đạt đỉnh cao vào thế kỷ XIX, nó gắn với thời kỳ
cơ học cổ điển phát triển mạnh, do đó chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư
duy siêu hình, máy móc. Đặc điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình là nhận thức thế
giới như một cỗ máy cơ giới mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh
tại. Nếu có biến đổi thì chỉ có sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng, do những nguyên
nhân bên ngoài gây ra. Đặc biệt là trên lĩnh vực vật lý học với phát minh của Newton.
- Ở trong vật lý đã xâm nhập ảnh hưởng rất lớn vào trong triết học. Chủ nghĩa duy vật
nói chung và phạm trù vật chất nói riêng đã có những bước phát triển mới chứa đựng
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 5 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
nhiều yếu tố biện chứng chủ nghĩa duy vật mang hình thức của chủ nghĩa duy vật siêu
hình máy móc, thuyết nguyên tử vẫn được các nhà triết học và khoa học tự nhiên thời
kỳ phục hưng và cận đại đồng nhất vật chất với nguyên tử và khối lượng vật thể. Vì
vật lý học đã chứng minh rằng mỗi một vật đều có khối lượng riêng của nó, khối lượng
của vật này thì khác với khối lượng của vật kia. Với quan niệm rằng vật chất là một
hay một số chất tự có, đầu tiên, sản sinh ra vũ trụ chứng tỏ các nhà duy vật trước
C.Mác đã đồng nhất vật chất với vật thể. Hạn chế này tất yếu dẫn đến quan điểm duy
vật nửa vời, không triệt để. Họ chỉ duy vật khi giải quyết những vấn đề của tự nhiên
nhưng lại duy tâm thần bí khi giải thích các hiện tượng xã hội. Các nhà triết học duy
vật thời kỳ này đã đồng nhất vật chất với khối lượng và coi vận động của vật chất chỉ
là vận động cơ học và nguyên nhân của sự vận động đó là do tác động từ bên ngoài.
*Thứ 3 Phát minh của vật lý học về vật chất cuối TK XIX đầu XX.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, hàng loạt phát minh khoa học đã đưa quan điểm duy
vật siêu hình vào khủng hoảng. Nhiều phát minh vật lý trong thời kỳ này đã lật đổ
quan niệm cũ về vật chất, đó là: Rönghen (Đức) phát hiện ra tia X (1895); A.H
Beccơren (1852-1908), nhà vật lý người Pháp và M. Quyri (1867-1934)), phát hiện ra
phóng xạ của uranium (1896); SJ Tomson phát hiện ra electron (1897); nhà khoa học
người Đức Kaufman đã phát hiện ra những thay đổi về chất lượng của electron, đặc
biệt là thuyết tương đối hẹp của Einstein. Những khám phá khoa học này đã gây ra
một cuộc khủng hoảng trong thế giới quan vật lý. Một số nhà vật lý giải thích một cách
lý tưởng các hiện tượng vật lý và tin rằng vật chất sẽ tiêu tan. Trong trường hợp đó,
các nhà triết học duy tâm chủ quan đã nhân cơ hội này để khẳng định tính chất “phi vật
chất” của thế giới và khẳng định vai trò của các lực lượng siêu nhiên trong quá trình
sáng tạo ra thế giới. Thế giới không còn là sự tồn tại cơ bản của chủ nghĩa duy vật.
Tình hình đó đòi hỏi V.I.Lênin phải đấu tranh bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật.
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, V.I.Lênin
đưa ra định nghĩa vật chất “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 6 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
2.2) Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin:
*Thứ nhất, vật chất là gì? Phân tích định nghĩa vật chất.
- Định nghĩa: Theo Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dung để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Phân tích định nghĩa: Trong định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề:
+ Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm
về khoa học tự nhiên về cấu tạo và các thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng
vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói
chung, vô hạn, vô tận, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên
cứu đều có giới hạn. Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể
đồng nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể của vật chất như các nhà triết học
duy vật trong lịch sử Cổ đại và Cận đại.
+ Thứ hai: là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng để
nhận biết vật chất là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là “cái đang tồn tại
độc lập với loài người và với cảm giác của con người”. Trong đời sống xã hội, “ vật
chất là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người”. Về mặt
nhận thức luận thì khái niệm vật chất chính là “ thực tại khách quan tồn tại độc lập với
ý thức của con người và được con người phản ánh”.
=>Như vậy, định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức,
bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động
lên giác quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 7 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
*Thứ hai, nội dung khái quát định nghĩa vậy chất.
- Vật chất là một phạm trù triết học.
+ “Vật chất” ở đây không thể hiểu theo nghĩa hẹp như là vật chất trong lĩnh vực vật
lý, hóa học, sinh học (nhôm, đồng, H2O, máu, nhiệt lượng, từ trường…) hay ngành
khoa học thông thường khác… Cũng không thể hiểu như vật chất trong cuộc sống
hàng ngày (tiền bạc, cơm ăn áo mặc, ô tô, xe máy…).
+ “Vật chất” trong định nghĩa của Lênin là một phạm trù triết học, tức là phạm trù
rộng nhất, khái quát nhất, rộng đến cùng cực, không thể có gì khác rộng hơn.
- Đến nay, nhận thức luận (tức lý luận về nhận thức của con người) vẫn chưa hình
dung được cái gì rộng hơn phạm trù vật chất. Ta không thể “nhét” vật chất này trong
một khoảng không gian nhất định, vì không có gì rộng hơn nó.
- Vật chất là thực tại khách quan.
+ Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức và không phụ
thuộc vào ý thức của con người. “Tồn tại khách quan” là thuộc tính cơ bản của vật
chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất.
+ Dù con người đã nhận thức được hay chưa, dù con người có mong muốn hay không
thì vật chất luôn tồn tại vĩnh viễn trong vũ trụ.
- Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác.
+ Vật chất, tức là thực tại khách quan, là cái có trước cảm giác (nói rộng ra là ý thức).
Như thế, vật chất “sinh ra trước”, là tính thứ nhất. Cảm giác (ý thức) “sinh ra sau”, là tính thứ hai.
+ Trước khi loài người xuất hiện trên trái đất, vật chất đã tồn tại nhưng chưa có ý
thức vì chưa có con người. Đây ví dụ cho thấy vật chất tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào ý thức.
+ Có ý thức của con người trước hết là do có vật chất tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp lên giác quan (mắt, mũi, tai, lưỡi…) của con người. Đây là ví dụ cho thấy ý thức
lệ thuộc vào vật chất. Như thế, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 8 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
+ Vật chất là một phạm trù triết học, tuy rộng đến cùng cực nhưng được biểu hiện
qua các dạng cụ thể (sắt, nhôm, ánh sáng mặt trời, khí lạnh, cái bàn, quả táo…) mà các
giác quan của con người (tai, mắt, mũi…) có thể cảm nhận được
*Thứ ba, ý nghĩa của định nghĩa vật chất.
- Chống chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức. Chống thuyết “Bất khả tri” cho rằng:
con người chỉ nhận thức được bề ngoài của sự vật hiện tượng chứ không nhận thức
được bản chất của sự vật hiện tượng. Lênin khắng định: con người có thể nhận thức
được bản chất của thế giới.
- Khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
- Là thế giới quan, phương pháp luận cho các ngành khoa học hiện đại tiếp tục phát triển.
2.3) Phân tích vấn đề phn vt cht.
*Thứ nhất,vấn đề phản vật chất cũng là vật chất.
- Phản vật chất cũng là vật chất, nhưng cấu thành bởi các phản hạt... Năm 1928, trong
khi nghên cứu kết hợp thuyết lượng tử vào trong thuyết tương đối rộng của Albert
Einstein, Paul Dirac đã phát hiện ra rằng các tính toán không phản đối chuyện tồn tại
các hạt cơ bản đặc biệt, có hầu hết mọi đặc tính cơ bản như các hạt cơ bản thông
thường, nhưng mang điện tích trái dấu. Từ đó hình thành nên giả thiết tồn tại các hạt
phản vật chất. Theo tính toán, nếu một hạt phản vật chất gặp (tương tác) hạt vật chất
tương ứng, chúng sẽ nổ tung và tỏa ra 1 năng lượng rất lớn, theo phương trình Einstein.
- Một số bằng chứng về phản vật chất:
+ Thí nghiệm được tiến hành bởi Carl David Anderson vào năm 1932. Ông đã chụp
hình được một số cặp phi đạo bị biến mất ngay khi gặp nhau. Dữ liệu này đã làm tăng
sự tin tưởng rằng có tồn tại các hạt phản vật chất mà khi một hạt tương tác với chính
phản hạt cùng loại sẽ triệt tiêu nhau và sinh năng lượng.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 9 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
+ Năm 1996, Phòng thí nghiệm Fermi, (Chicago, Mỹ) đã tạo ra 7 phản nguyên tử
hydro trong một máy gia tốc hạt. Có điều các hạt này tồn tại trong thời gian quá ngắn
ngủi, lại chuyển động với tốc độ sát gần ánh sáng, nên không thể lưu giữ để nghiên cứu.
*Thứ hai, sự khác nhau giữa vật chất và phản vật chất. VẬT CHẤT PHẢN VẬT CHẤT
Định Vật chất là một phạm trù triết học Phản vật chất là khái niệm trong
nghĩa dung để chỉ thực tại khách quan vật lý, đây là khái niệm chung chỉ
được đem lại cho con người trong các phản hạt cơ bản như phản
cảm giác, được cảm giác của chúng electron, phản neutron,... Theo lý
ta chụp lại, chép lại, phản ánh và thuyết, nếu phản vật chất gặp vật
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác chất thông thường thì cả hai sẽ triệt tiêu nhau.
Nguồn Phạm trù vật chất xuất hiện ngay từ Phản vật chất bắt đầu từ trí tưởng gốc
khi triết học mới ra đời trong thời tượng của con người ở những
kỳ cổ đại, dưới chế độ chiếm hữu năm 1930 nô lệ. Ý
Sự ra đời khái niệm về vật chất đặt Phản vật chất có vai trò quan nghĩa
nền tảng về nhận thức và phương trọng trong việc giúp các nhà vật
pháp cho một thế giới quan khoa lý học giải thích được các hiện
học, hiện đại; giúp lý giải mọi vận tượng như mọi vật càng nhỏ thì
động và biến đổi của dạng vật chất vận tốc càng lớn….
trong xã hội và những hoạt động
thực tiễn của con người của con người.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 10 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
*Thứ ba, mối quan hệ về vật chất trong triết học và trong vật lý.
- Mối quan hệ giữa triết học và vật lí học biến đổi trong quá trình phát triển của triết
học cũng như của vật lí học.
- Ở thời cổ đại, vật lí học chưa tồn tại như một khoa học độc lập. Tất cả trithức con
người cổ đại về tự nhiên đều tập trung trong một bộ môn duy nhất gọi là“triết học tự
nhiên”. Triết học và tri thức về tự nhiên lúc đó thống nhất làm một,và triết học giữ vị
trí chủ đạo, tri thức về tự nhiên chỉ mới là những tri thức khái quát nhất.
- Tới thế kỉ XVI – XVII, vật lí học và các khoa học tự nhiên trở thành cácmôn khoa
học chuyên biệt, tách khỏi triết học, và tới thế kỉ XVII – XVIII cũnghành thành triết
học mới. Triết học mới không còn bao gồm các khoa học tự nhiên, nó chủ yếu nghiên
cứu những quy luật tổng quát nhất của tồn tại và nhận thức, của quan hệ giữa tư duy và
tồn tại… Tuy nhiên ở một mức độ nhất định, nó vẫn tìm cách giải quyết những vấn đề
thuộc đối tương nghiên cứu của các khoahọc tự nhiên như: bản chất của vật chất, cấu
trúc của vật chất, tính chất vật lí của không gian và thời gian…
- Triết học duy vật biện chứng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa triết học và
khoa học. Duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận và là phương pháp nhận thức
của mọi khoa học. Nó không tự nhận là khoa học đứng trên các khoa học, không giải
quyết các vấn đề cụ thể của khoa học tự nhiên, không quyết định thuyết vật lí nào là
đúng hay sai. Lênin nhấn mạnh: “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm khác nhau ở
cách giải quyết thế này hay thế khác vấn đề về nguồn gốc nhận thức của chúng ta, về
mối quan hệ của nhận thức với thế giới vật lí, còn vấn đề về cấu trúc của vật chất, về
các nguyên tử và các electron, thì đó là một vấn đề chỉ có liên quan đến cái ‘thế giới
vật lí’ đó mà thôi”.
- Do vật lí học gắn liền với kĩ thuật, với sản xuất và nhiệm vụ hàng đầu củanó là phục
vụ việc sản xuất ra của cải vật chất. Vì vậy, mặc dù có ảnh hưởng tolớn, triết học cũng
không thể làm thay đổi tiến trình phát triển của vật lí học, nóchỉ có thể thức đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển đó mà thôi. Những tư tưởng triếthọc về cấu trúc nguyên tử của
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 11 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
vật chất, về nguyên lí nhân quả, về sự bảo toàn vật chất và vận động… đã trở thành
những tư tưởng chỉ đạọ có vai trò thức đẩy mạnh mẽ sự phát triển vật lí học. Trái lại,
những hệ thống triết học phủ nhận sự tồn tại của nguyên tử và phân tử đã có ảnh
hưởng tiêu cực, làm chậm bước tiến của vật lí học.
- Nói chung, các triết học duy vật đã có ảnh hưởng tích cực và các triết học duy tâm đã
có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển vật lí học. Tuy nhiên, trong các triết học duy
tâm cũng có những tư tưởng hợp lí thức đẩy sự phát triển của vật lí học ở những giai
đoạn nhất định. Trong quá trình phát triển của vật lí học,những sắc thái duy tâm cản
trở sự phát triển của lí thuyết sẽ lần lượt được gạt bỏ để chỉ còn giữ lại cốt lõi đúng đắn của lí thuyết.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 12 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
CHƯƠNG 3: Kết luận.
3.1) Bình luận triết học câu nói: “Tiền gắn liền với con người”:
*Thứ nhất,“tiền” và “con người” trong câu nói trên có nghĩa là gì?
- Tiền: là vật ngang giá chung để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Tiền được mọi người
chấp nhận sử dụng, do Nhà nước phát hành và bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như
vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ. Tiền thường được nghiên cứu trong các lý
thuyết về kinh tế cũng như trong triết học và xã hội học.
(*)Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin thì tiền gồm có 5 chức năng sau:
+ Chức năng thước đo giá trị: Giá trị của mỗi hàng hoá được biểu hiện bằng một
lượng tiền nhất định. Tiền tệ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân nó cũng là một
hàng hoá,cũng có giá trị như những hàng hoá khác.Khái niệm, chức năng và quá trình
phát triển của tiền tệ ⅓
+ Chức năng phương tiện lưu thông: đây là một chức năng khác của tiền tệ. Lúc
này, tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá và phải là tiền mặt.
+ Chức năng phương tiện cất trữ: Làm chức năng này tiền rút khỏi lưu thông và
nhất thiết phải có đủ giá trị. Chỉ tiền vàng, tiền bạc, tiền thỏi, bạc nén và các của cải
bằng vàng, bạc mới làm được chức năng này.
+ Chức năng phương tiện thanh toán: Khi tiền được dùng để trả nợ, dùng để trao
đổi hàng hoá… là khi tiền thực hiện chức năng này.
+ Chức năng tiền tệ quốc tế: Tiền được dùng không chỉ trong phạm vi một quốc gia
mà còn có thể sử dụng ra ngoài phạm vi quốc gia, khi này tiền thực hiện chức năng tiền tệ thế giới.
(*)Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ có ba chức năng tiêu biểu là:
+ Chức năng phương tiện trao đổi: Tiền là vật ngang giá chung, là trung gian làm
cho sự trao đổi hàng hoá giữa người này với người khác trở nên thuận lợi hơn. Phương
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 13 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
tiện trao đổi là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu không có chức năng này thì tiền tệ sẽ không còn.
+ Chức năng phương tiện đo lường và tính toán giá trị: Việc đo giá trị hàng hoá
dịch vụ bằng tiền cũng giống như việc đo khối lượng bằng cân và đo khoảng cách
bằng mét. Đơn vị tiền tệ là một thước do được sử dụng phổ biến trong các quan hệ xã
hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng phổ biến trong đo lường sự
phát triển của xã hội, đo lường mức sống của con người…Nó đã tạo ra một nền kinh tế
mang tính chất tiền tệ.
+ Chức năng phương tiện tích luỹ: Tích luỹ là cơ sở để tái sản xuất và mở rộng sản
xuất cho nên nó cũng là cơ sở phát triển kinh tế. Tiền có được chức năng này là vì nó
là phương tiện trao đổi, là tài sản có tính lỏng cao nhất.
- Con người: là thể thống nhất hoàn chỉnh, là thực thể sinh học - xã hội; là một thực
thể nhỏ bé trong thế giới rộng lớn.
*Thứ hai, giải thích câu nói trên bằng lý luận triết học.
- Bản chất con người là tổng hòa của nhưng quan hệ xã hội., con người tồn tại và phát
triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Tiền là một phương tiện trao đổi đa năng để đơn giản hóa các hoạt động thương mại
và được ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của con người. khi nền sản xuất đạt đến một
trình độ nhất định và con người có thể tự do đi lại, thay vì phải chuẩn bị hành lý cồng
kềnh cho chuyến đi dài ngày, một lượng nhỏ kim loại quý hoặc tiền có thể được sử
dụng thay thế cũng như tiền lại là một phần của xã hội.
- Mặc dù tiền không phải tất cả nhưng không có tiền thì lại không thể được, thời hiện
đại hiện nay tiền gắn liền với con người trong cuộc sống rất nhiều. Con người thời nay
làm việc, học tập, bỏ công sức, bỏ cả sức khỏe, bỏ cả thời gian thậm chí bỏ cả thanh
xuân chung quy lại cũng hầu hết để kiếm tiền mà khi có tiền thì họ lại dùng tiền để
mua lại nhưng thứ mà họ bỏ đi như sức khỏe, niềm vui,…
- Chung quy lại tiền không phải là tất cả, không phải cái gì tiền cũng làm được nhưng
dù vậy tiền vẫn làm được rất nhiều thứ khác, nó gắn bó mật thiết với xã hội, với con
người và là một phần không thể thiếu.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 14 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
3.2. Vấn đề “thế giới ảo” thuộc về vật chất hay ý thức.
*Thứ nhất, những hình ảnh về thế giới ảo.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 15 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
- Vật chất: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác . ”
- Ý thức: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một phạm trù được quyết
định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan
vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo.
=> Vậy “Thế giới ảo” thuộc về ý thức.
*Thứ hai, nhận thức và liên hề về vấn đề trên.
- Nhận thức: Vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất.
=>Tích cực: Ý thức có thể trở thành động lực thúc đẩy vật chất phát triển
=>Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi
ý thức phản ánh không đúng, làm sai lệch các quy luật vận động khách quan của vật chất.
- Liên hệ bản thân:
+ Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc
sống hàng ngày, vì vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được
những vật chất của cuộc sống còn thiếu thốn để có hành động phù hợp với thực tế khách quan.
+ Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của
ý thức thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân.
+ Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống.
+ Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cả yếu
tố khách quan và điều kiện khách quan.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 16 Nhóm số: 3
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân……………………..hướng dẫn đề tài số: 3
………………………………………………………………………….
3.3) Kết lun:
*Giá trị đề tài.
-Ý nghĩa: đặt nền tảng về nhận thức và phương pháp cho một thế giới quan khoa
học, hiện đại; giúp lý giải mọi vận động và biến đổi của dạng vật chất trong xã
hội và những hoạt động thực tiễn của con người của con người.
-Những thành tựu của khoa học tự nhiên đã giúp cho chủ nghĩa duy vật biện
chứng có cơ sở để khẳng định rằng các sự vật, hiện tượng đều có cùng bản chất
vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất và thông qua tính vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận trong không gian và thời gian. Vật chất
không được sinh ra và không bị mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang
dạng khác. Trong thế giới, không có nơi nào và lúc nào có gì khác ngoài vật chất
đang vận động, chuyển hoá và những cái do vật chất vận động, chuyển hoá mà sinh ra.
*Liên hệ thực tiễn:
- Xã hội loài người: Xã hội loài người là cấp độ cao nhất của cấu tạo vật chất, là
cấp độ đặc biệt của tổ chức vật chất. Xã hội là một bộ phận thế giới vật chất có
nền tảng tự nhiên, có kết cấu và quy luật vận động khách quan không phụ thuộc
vào ý thức con người. Vật chất dưới dạng xã hội là kết quả hoạt
động của con người. Con người có vai trò năng động, sáng tạo trong thế giới vật
chất. Như vậy, thế giới - cả tự nhiên lẫn xã hội - về bản chất là vật chất, thống
nhất ở tính vật chất của nó. Thế giới vật chất có nguyên nhân tự nó, vĩnh hằng
và vô tận với vô số những biểu hiện muôn hình muôn vẻ.
…………………………………………………………………………………….
Tên đề tài: Vật chất và phản vật chất 17 Nhóm số: 3