Vợ nhặt 1 - Tài liệu học tập văn chương trình lớp 12 trung học phổ thông | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Vợ nhặt 1 - Tài liệu học tập văn chương trình lớp 12 trung học phổ thông | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ vợ nhặt trong oạn văn sau. Nhận xét về tấm lòng của
nhà văn dành cho con người. “Lần thứ hai … ai ngờ thị về tht.”
A.MỞ BÀI
-Tác gi
-Tác phẩm
-Vị trí: oạn trích nằm ở giữa tác phẩm.
-Nội dung, ịnh hướng của : khc họa nổi bật hình ảnh người phụ nữ vợ nhặt lần thứ 2 gặp
Tràng. Từ ó mang ến cho người c cm nhận sâu sắc về tấm lòng của nhà văn dành cho
con ngưi.
B.THÂN BÀI
1.Khái quát nội dung oạn trước
-Tràng là dân ngụ cư, gia cảnh nghèo khó, làm nghề kéo xe bò thuê, ứng trước nguy cơ ế vợ. Trong
một lần kéo xe thóc liên oàn lên tỉnh, Tràng ã gặp thị ở cửa nhà kho, ã hò chơi, nói lời bông
ùa và thích thú trước cái cười tít của thị.
-Thlà một trong vô vàn con người trong nạn ói: không rõ tên tuổi, quê quán, ngi ở cửa kho
nhặt thóc gạo rơi vãi và tình cờ gặp Tràng. Thị tỏ ra rất tình tứ với Tràng. -Đoạn văn này là lần thứ
hai thị gặp Tràng. Hình ảnh thị mt lần nữa ược khc họa m nét và ầy ấn tượng.
2.Hình ảnh người phụ nữ vợ nhặt khi gặp Tràng lần thứ hai.
a) Hoàn cảnh gặp gỡ:
-Thời iểm: Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước.
-Địa iểm: ở ngoài cổng chợ tỉnh, giữa chốn ông người.
- Hình ảnh người phụ nữ vợ nhặt: “Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ a, thị gầy sọp
hẳn i, trên cái khuôn mt lưi cày xám xt chỉ còn thấy hai con mắt.”
+ Phép liệt kê, so sánh kết hợp vi các tính từ: rách tả tơi, gầy sọp, xám xịt. + Và các
thán t“quá”, “ i”
→ Đã nhấn mạnh sự thay i nhanh chóng, bt ngờ của người phụ nữ so với lần thứ nht gặp
Tràng. Chỉ có mấy ngày mà thị trở nên ói rách, khổ sở ến mức Tràng không nhận ra.
Nguyên nhân: cái ói hằn in lên vẻ ngoài của thị, biến một người phụ nữ khỏe mạnh, nhanh
nhẹn trở nên tiều tụy, thê thảm. b) Tính cách:
b1.Thị tỏ ra chanh chua, anh á, áo : Hành ộng, cách nói năng và thái ộ của thị -Lần
ầu gặp Tng, thị ngồi ở cửa kho ể nhặt hạt rơi hạt vãi. Nghe Tràng hò, thị ã “lon ton chạy lại ẩy
xe cho Tng, liếc mắt, cười tít.”
-Lần này, “thị ở âu sm sập chạy ến, ứng trước mt hắn sưng sỉa nói: “Điêu! Ni thế
iêu! Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mt mặt.”
+Những từ láy “sm sập”, “sưng sỉa” gợi hình, gi cảm ã miêu tả chính xác hành ộng
nhanh, vội cùng cách nói trách giận của người àn bà.
+Li nói ca thị lặp i lặp lại từ “ iêu” kèm vi các t“leo lẻo”, “mt mặt” cho thấy sự bạo
dạn, chanh chua và thái trách móc ca thvì nghĩ Tràng không giữ lời. → Đọc ến ây,
ta thấy thị là phụ nữ anh á, ghê gớm, không chút e dè, tế nhị.
b2. Thị là người phụ nữ cùng ường táo bạo, liều lĩnh *THỊ
TÁO BO:
-Lời nói:
+ Thị gợi ý ược ăn: “Có ăn gì thì ăn, chăn giu”. “Ăn tht nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì.”
+ Ăn xong bánh úc, thị nói: “Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.” Thị khen bánh úc
ngon, tỏ ra lo lắng cho túi tiền Tràng vì thị mà hao ht. -Thái ộ của ththể hiện ở:
+ cử ch: “ ứng cong cớn”
+ Khi ược Tràng mời ăn: “hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, th on
ả.” → Từ ánh mắt ến thái ộ không giấu nổi niềm vui sướng.
-Hành ộng: cách ăn của thị: “Thị ngồi sà xuống, ăn thật, cắm ầu ăn một chặp bốn bát bánh úc
liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc ôi ũa quệt ngang miệng”
+ Những cụm từ “sà xuống”, “cắm ầu ăn”, “cầm dọc ũa quệt ngang miệng” ã miêu t
cách ăn của người phnữ ói khát: vội vàng, ngấu nghiến, tập trung ăn ến mức quên hết mi
thứ xung quanh
+ Thị không giấu nổi cm giác tha mãn sau khi ăn.
→ Chi tiết nghệ thuật c sc này ca tác phẩm ã tô m hình ảnh ththật thô lỗ, vô duyên,
dường như quên i sự ý tứ và tự trọng tối thiểu của người phụ nữ.
*THỊ LIỀU LĨNH:
-Đồng ý theo không Tràng không chút ắn o, do dự: “Nói thế Tràng cũng tưởng là nói ùa, ai
ngờ thị về tht.”
-Chỉ với vài lời bông ùa, một ba bánh úc, thị ã chấp nhận theo không Tràng về làm vợ,
sống với người mà mình không hề biết về gia cảnh, tính cách, không cần ến những lễ nghi ơn
giản nhất.
-Nguyên do: cái ói nhất thi thay i cả nhân cách của thị. Hoàn cảnh khốn cùng ã khiến
cho ngưi phụ nữ này không còn tự trọng, nữ tính mà trở nên bất chp tất c ể ược ăn,
ược sống.
→ Nhưng ằng sau sự liều lĩnh ấy li là một khát vọng sống mãnh lit.
b3. Trong thị luôn tồn tại mt khát vọng sống mãnh liệt
-Ngưi phụ nữ ấy gợi ý ược ăn, ồng ý theo không Tràng, bám víu vào Tràng. Tất c
lời nói, hành ộng táo bạo, liều lĩnh của th ều xuất phát từ nhu cầu, bản năng bám lấy sự sống,
lòng khao khát và hy vọng ược sống.
-Sự liều lĩnh táo bạo hay chanh chua, anh á chlà cách thị phô ra chống chọi với hoàn
cảnh. Khi ói khát, cái chết kề bên, người àn bà ấy không hề buông xuôi mà quyết bám lấy sự
sống.
→ Ở thị mang vẻ ẹp của con người trước hoàn cảnh khốn cùng: không buông bỏ, ầu hàng
mà tìm cách chống chọi và vượt lên hoàn cảnh.
3.Nhận xét về tấm lòng của nhà văn dành cho con ngưi.
-Mức ộ: oạn văn ã thể hiện tình yêu thương con người sâu sắc, thấm thía ca nhà văn
Kim Lân
-Biểu hiện ở
+ Niềm cảm thương vi hoàn cảnh khốn khổ, cùng ường của nhân vật thnói riêng và người
nông dân Việt Nam nói chung trong nạn ói khủng khiếp năm 1945. Cảnh ói khát, chết chóc tàn
phá cả diện mạo và nhân cách con ngưi.
+ Nhà văn phát hiện, trân trọng, ngợi ca v ẹp tâm hồn con người, ó là khát vọng sống
mãnh liệt: Trong tận cùng khốn khổ, khi i din với cái ói, cái chết, thị cũng như bao người
lao ộng khác vẫn luôn hướng tới sự sống. Họ ói khát về vật chất nhưng dư thừa về tinh thần.
+ Tác giả gửi gm nim tin vào người nông dân. Chính khát vọng sống ấy sẽ làm nên sức mạnh
thị và những người nông dân khác hướng về tương lai tốt ẹp.
*Mở rộng: ây là tình cm chỉ có ở nhà văn thời kỳ cách mạng, khác với các nhà văn hiện thực
1930 - 1945: các nhân vật trong các tác phẩm thường rơi vào bế tắc, không lối thoát.
*Ý nghĩa: khẳng ịnh tư tưởng nhân ạo mới mẻ của Kim Lân. Sê-khốp từng nói: “Nhà văn
chân chính phải là nhà nhân ạo từ trong cốt tủy.” Kim Lân ã hoàn thành sứ mệnh của mt
nhà văn chân chính.
C.KẾT BÀI
*Nghệ thut:
-Tình huống truyện ộc áo, éo le, cảm ộng chứa ựng chiều sâu ý nghĩa: cuộc gặp gỡ và nên
duyên vợ chồng của Tràng và thị gia nạn ói khủng khiếp năm 1945.
-Xây dựng nhân vật: miêu tả chi tiết, tỉ mỉ làm nổi bật tính cách nhân vật qua lời nói, hành ộng, thái
ộ.
-Đối thoi tự nhiên, sinh ộng, kể chuyện giản dị lôi cuốn hấp dẫn. -Ngôn ngữ
mang ậm hơi thcuộc sống: chân thực hồn nhiên.
*Nội dung: Giá trị hiện thực và nhân ạo sâu sắc ã góp phần khẳng ịnh tư tưởng của ctác
phẩm và tài năng, phong cách của Kim Lân.
*Liên hệ: c tác phẩm “Vợ nhặt”, ta càng thêm trân trọng cuộc sống hôm nay và bồi ắp thêm
tình yêu cuc sống.
| 1/4

Preview text:

Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ vợ nhặt trong
oạn văn sau. Nhận xét về tấm lòng của
nhà văn dành cho con người. “Lần thứ hai … ai ngờ thị về thật.” A.MỞ BÀI -Tác giả -Tác phẩm -Vị trí:
oạn trích nằm ở giữa tác phẩm.
-Nội dung, ịnh hướng của
ề: khắc họa nổi bật hình ảnh người phụ nữ vợ nhặt lần thứ 2 gặp Tràng. Từ ó mang
ến cho người ọc cảm nhận sâu sắc về tấm lòng của nhà văn dành cho con người. B.THÂN BÀI 1.Khái quát nội dung oạn trước
-Tràng là dân ngụ cư, gia cảnh nghèo khó, làm nghề kéo xe bò thuê, ứng trước nguy cơ ế vợ. Trong
một lần kéo xe thóc liên
oàn lên tỉnh, Tràng ã gặp thị ở cửa nhà kho, ã hò chơi, nói lời bông
ùa và thích thú trước cái cười tít của thị.
-Thị là một trong vô vàn con người trong nạn ói: không rõ tên tuổi, quê quán, ngồi ở cửa kho ể
nhặt thóc gạo rơi vãi và tình cờ gặp Tràng. Thị tỏ ra rất tình tứ với Tràng. -Đoạn văn này là lần thứ
hai thị gặp Tràng. Hình ảnh thị một lần nữa
ược khắc họa ậm nét và ầy ấn tượng.
2.Hình ảnh người phụ nữ vợ nhặt khi gặp Tràng lần thứ hai. a) Hoàn cảnh gặp gỡ: -Thời
iểm: Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước. -Địa
iểm: ở ngoài cổng chợ tỉnh, giữa chốn ông người.
- Hình ảnh người phụ nữ vợ nhặt: “Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ ỉa, thị gầy sọp
hẳn i, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.”
+ Phép liệt kê, so sánh kết hợp với các tính từ: rách tả tơi, gầy sọp, xám xịt. + Và các
thán từ “quá”, “ i”
→ Đã nhấn mạnh sự thay ổi nhanh chóng, bất ngờ của người phụ nữ so với lần thứ nhất gặp
Tràng. Chỉ có mấy ngày mà thị trở nên ói rách, khổ sở
ến mức Tràng không nhận ra.
⇒ Nguyên nhân: cái ói hằn in lên vẻ ngoài của thị, biến một người phụ nữ khỏe mạnh, nhanh
nhẹn trở nên tiều tụy, thê thảm. b) Tính cách:
b1.Thị tỏ ra chanh chua, anh á, áo ể: Hành
ộng, cách nói năng và thái ộ của thị -Lần
ầu gặp Tràng, thị ngồi ở cửa kho ể nhặt hạt rơi hạt vãi. Nghe Tràng hò, thị ã “lon ton chạy lại ẩy
xe cho Tràng, liếc mắt, cười tít.” -Lần này, “thị ở âu sầm sập chạy ến,
ứng trước mặt hắn sưng sỉa nói: “Điêu! Người thế mà
iêu! Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.”
+Những từ láy “sầm sập”, “sưng sỉa” gợi hình, gợi cảm
ã miêu tả chính xác hành ộng
nhanh, vội cùng cách nói trách giận của người àn bà. +Lời nói của thị lặp
i lặp lại từ “ iêu” kèm với các từ “leo lẻo”, “mất mặt” cho thấy sự bạo dạn, chanh chua và thái
ộ trách móc của thị vì nghĩ Tràng không giữ lời. → Đọc ến ây,
ta thấy thị là phụ nữ anh á, ghê gớm, không chút e dè, tế nhị.
b2. Thị là người phụ nữ cùng
ường táo bạo, liều lĩnh *THỊ TÁO BẠO: -Lời nói: + Thị gợi ý ể
ược ăn: “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu”. “Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì.”
+ Ăn xong bánh úc, thị nói: “Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.” Thị khen bánh úc
ngon, tỏ ra lo lắng cho túi tiền Tràng vì thị mà hao hụt. -Thái ộ của thị thể hiện ở:
+ cử chỉ: “ ứng cong cớn” + Khi
ược Tràng mời ăn: “hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị on
ả.” → Từ ánh mắt ến thái ộ không giấu nổi niềm vui sướng.
-Hành ộng: cách ăn của thị: “Thị ngồi sà xuống, ăn thật, cắm ầu ăn một chặp bốn bát bánh úc
liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc ôi ũa quệt ngang miệng”
+ Những cụm từ “sà xuống”, “cắm ầu ăn”, “cầm dọc ũa quệt ngang miệng” ã miêu tả
cách ăn của người phụ nữ ói khát: vội vàng, ngấu nghiến, tập trung ăn ến mức quên hết mọi thứ xung quanh
+ Thị không giấu nổi cảm giác thỏa mãn sau khi ăn. → Chi tiết nghệ thuật
ặc sắc này của tác phẩm
ã tô ậm hình ảnh thị thật thô lỗ, vô duyên, dường như quên
i sự ý tứ và tự trọng tối thiểu của người phụ nữ. *THỊ LIỀU LĨNH:
-Đồng ý theo không Tràng không chút ắn
o, do dự: “Nói thế Tràng cũng tưởng là nói ùa, ai ngờ thị về thật.” -Chỉ với vài lời bông ùa, một bữa bánh
úc, thị ã chấp nhận theo không Tràng về làm vợ,
sống với người mà mình không hề biết về gia cảnh, tính cách, không cần ến những lễ nghi ơn giản nhất. -Nguyên do: cái ói nhất thời thay
ổi cả nhân cách của thị. Hoàn cảnh khốn cùng ã khiến
cho người phụ nữ này không còn tự trọng, nữ tính mà trở nên bất chấp tất cả ể ược ăn, ược sống. → Nhưng
ằng sau sự liều lĩnh ấy lại là một khát vọng sống mãnh liệt.
b3. Trong thị luôn tồn tại một khát vọng sống mãnh liệt
-Người phụ nữ ấy gợi ý ể ược ăn,
ồng ý theo không Tràng, bám víu vào Tràng. Tất cả
lời nói, hành ộng táo bạo, liều lĩnh của thị
ều xuất phát từ nhu cầu, bản năng bám lấy sự sống,
lòng khao khát và hy vọng ược sống.
-Sự liều lĩnh táo bạo hay chanh chua,
anh á chỉ là cách thị phô ra
ể chống chọi với hoàn cảnh. Khi
ói khát, cái chết kề bên, người
àn bà ấy không hề buông xuôi mà quyết bám lấy sự sống. → Ở thị mang vẻ
ẹp của con người trước hoàn cảnh khốn cùng: không buông bỏ, ầu hàng
mà tìm cách ể chống chọi và vượt lên hoàn cảnh.
3.Nhận xét về tấm lòng của nhà văn dành cho con người. -Mức ộ: oạn văn
ã thể hiện tình yêu thương con người sâu sắc, thấm thía của nhà văn Kim Lân -Biểu hiện ở
+ Niềm cảm thương với hoàn cảnh khốn khổ, cùng ường của nhân vật thị nói riêng và người
nông dân Việt Nam nói chung trong nạn ói khủng khiếp năm 1945. Cảnh ói khát, chết chóc tàn
phá cả diện mạo và nhân cách con người.
+ Nhà văn phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ ẹp tâm hồn con người, ó là khát vọng sống
mãnh liệt: Trong tận cùng khốn khổ, khi ối diện với cái
ói, cái chết, thị cũng như bao người lao
ộng khác vẫn luôn hướng tới sự sống. Họ ói khát về vật chất nhưng dư thừa về tinh thần.
+ Tác giả gửi gắm niềm tin vào người nông dân. Chính khát vọng sống ấy sẽ làm nên sức mạnh ể
thị và những người nông dân khác hướng về tương lai tốt ẹp.
*Mở rộng: ây là tình cảm chỉ có ở nhà văn thời kỳ cách mạng, khác với các nhà văn hiện thực
1930 - 1945: các nhân vật trong các tác phẩm thường rơi vào bế tắc, không lối thoát. *Ý nghĩa: khẳng
ịnh tư tưởng nhân ạo mới mẻ của Kim Lân. Sê-khốp từng nói: “Nhà văn
chân chính phải là nhà nhân
ạo từ trong cốt tủy.” Kim Lân
ã hoàn thành sứ mệnh của một nhà văn chân chính. C.KẾT BÀI *Nghệ thuật: -Tình huống truyện ộc
áo, éo le, cảm ộng chứa
ựng chiều sâu ý nghĩa: cuộc gặp gỡ và nên
duyên vợ chồng của Tràng và thị giữa nạn
ói khủng khiếp năm 1945.
-Xây dựng nhân vật: miêu tả chi tiết, tỉ mỉ làm nổi bật tính cách nhân vật qua lời nói, hành ộng, thái ộ.
-Đối thoại tự nhiên, sinh ộng, kể chuyện giản dị lôi cuốn hấp dẫn. -Ngôn ngữ
mang ậm hơi thở cuộc sống: chân thực hồn nhiên.
*Nội dung: Giá trị hiện thực và nhân ạo sâu sắc
ã góp phần khẳng ịnh tư tưởng của cả tác
phẩm và tài năng, phong cách của Kim Lân. *Liên hệ:
ọc tác phẩm “Vợ nhặt”, ta càng thêm trân trọng cuộc sống hôm nay và bồi ắp thêm tình yêu cuộc sống.