Xúc tiến bán hàng với trung gian marketing

Xúc tiến bán hàng với trung gian marketing

lOMoARcPSD| 30964149
lOMoARcPS
Xúc tiến bán hoạt động kích thích trực tiếp thông qua việc cung cấp những giá trị tang
thêm hoặc động kèm theo sản phẩm cho lực ợng bán hàng, nhà phân phối hoặc
người tiêu dùng cuối cùng với mục đích chính làm tăng lượng bán ngay lập tức.
10.2 Đối ợng và hình thức xúc tiến bán
10.2.1 Xúc tiến bán với trung gian marketing
a) Mục tiêuphạm vi của xúc tiến bán với trung gian marketing
Mục tiêu
- Giới thiệu sản phẩm mới hay sản phẩm được cải tiến đến các nhfa phân phối
- Duy trì hoặc tăng không gian trưng bày của nhà sản xuất
- Dành được vị trí trưng bày thuận lợi hơn trên quầy hàng
- Giảm hàng tồn kho của nhà sản xuất và tăng khả năng xoay vòng vốn
- Chống lại những hoạt động cạnh tranh
- thể bán ra sản phẩm nhiều nhất tới người tiêu dùng cuối cùng
Phạm vi: Các hoạt động xúc tiến bán với trung gian marketing cung cấp cho lực lượng
bán hàng của nhà sản xuất những công cụ cần thiết trong việc tích cực nhiệt tình bán
hàng tới những người mua là nhà bán buôn nhà bán lẻ.
b) Các hình thức xúc tiến bán với trung gian marketing
Chiết khấu thương mại
- Là hình thức nhà sản xuất dành cho nhà bán lẻ trong việc hỗ trợ thương hiệu của nhà sản
xuất. các giao dịch thương mại, khuyến khích nhà n lẻ kinh doanh thương hiệu của
nhà sản xuất, giảm giá sản phẩm của NTD, nêu bật tính năng của nó trong quảng cáo…
- Phân loại:
+ Chiết khấu từ hóa đơn: các nhà sản xuất sử dụng chiết khấu này mong muốn nhà bán
lẻ mua hàng hóa từ thương hiệu của nhà sản xuất với số lượng nhiều hơn bình thường,
giảm lượng hàng tồn kho. Trong chiết khấu thóa đơn, nbán lẻ sẽ nhận được khoản
chiết khấu, thể 15 % giá trị đơn hàng. Chiết khấu y thường được nhiều thương
hiệu áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
lOMoARcPSD| 30964149
** Tuy nhiên, kết quả nhà sản xuất không mong muốn là:
-nhà bán lẻ mua ng hóa số ợng lớn theo giá thỏa thuận, rồi bán lượng sản phẩm
thừa cho các khu vực khác để tăng lợi nhuận. Điều y dẫn đến khả năng chất lượng sản
phẩm bị ảnh hương do trì hoãn vận chuyển và xáo trộn sản phẩm.
+ Chiết khấu quảng cáo: các nhà bán lẻ không trừ chiết khấu từ quảng cáo trực tiếp vào
hóa đơn thực hiện quảng dịch vụ trung bày thương hiệu nhà sản xuất tại điểm bán.
Chiết khấu y giúp sản phẩm được vị trí trưng bày đặc biệt trên kệ hàng, hay mặt
trong các quảng cáo tại của hàng.
+ Chiết khấu trưng bày: là khoản phí mà nhà sản xuất trả cho nhà bán lẻ để đổi lấy 1 vị
trí trưng bày cho sản phẩm mới. Đây 1 hình thức thuê, nhà bán lẻ thu tiền thuê từ các
nhà sản xuất. Các nhà sản xuất hay thương hiệu lơn, nổi tiếng ít phải trả tiền thuê chỗ,
ngược lại các công ty nhỏ phải trả, thậm chí với mức phí khá cao.
Câu hỏi thảo luận
Chiết khấu thương mại làm giá trị sản phẩm của thương hiệu bị giảm đi hay
không ?
Trả lời:
Làm thế nào để vừa đưa ra những chiến dịch marketing giảm t lệ chiết khấu nhằm thu
hút nhiều khách hàng vẫn không làm mất đi giá trị của sản phẩm luôn là câu hỏi làm
đau đầu nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Dưới đây một i cách thức để thể vừa sử dụng tỷ lệ chiết khấu khôn khéo nhưng
không làm giảm đi giá trị của sản phẩm.
Hãy tập trung vào gtrị sản phẩm để tăng sự uy tín của doanh nghiệp, khách hàng tiềm
năng. Các chủ doanh nghiệp cần phải cân nhắc, nắm bắt giá trị thực của sản phẩm
tỷ lệ chiết khấu để đưa ra mức giá cân bằng nhất vẫn giữa được giá trị sản phẩm.
Điều tra, nắm bắt đúng m của khách ng, tập trung đúng o yêu cầu
khách hàng muốn. Lúc này, chiết khấu sẽ công cụ giúp khách hàng quyết định xuống
tiền nhanh hơn.
lOMoARcPSD| 30964149
Không nên thực hiện những chiến dịch giảm tỷ lệ chiết khấu một cách đơn lẻ. Hãy
thực hiện nó cùng với các hoạt động quảng cáo thương hiệu doanh nghiệp. Việc thực hiện
giảm tỷ lệ chiết khấu cùng với các hoạt động quảng cáo thương hiệu doanh nghiệp có thể
giúp bạn phân loại được những tệp khách hàng tiềm năng nhằm chiết khấu phù hợp
nhất)
Ưu , nhược điểm của chiết khấu thương mại:
- Ưu điểm: giúp hàng hóa của nhà sản xuất được bán ra nhanh chóng với số lượng lớn,
giảm hàng tồn kho
- Nhược điểm: thâm hụt vào lợi nhuận kinh doanh của nhà sản xuất bởi trong chiết khấu
thương mại, các hình thức chiết khấu ngoại trừ trừ vào doanh thu bán hàng và làm gia
tăng chi phí với 2 hình thức chiết khấu quảng cáotrưngy.
Trưng bày tại điểm bán:
- Giúp nhà sản xuất có ảnh hưởng nhiều hơn trong việc trung bày bán sản phẩm tại các cửa
hàng
- Theo ước tính, 2/3 quyết định mua hàng cửa hàng. Trưng y tại điểm bán được sử
dụng tại các cửa hàng tạp hóatiện lợi, các cửa hàng gia dụng, đồ điện vàc cửa hàng
chuyên biệt khác. Ngoài trưng bày sản phẩm, thông tin hướng dẫn sử dung sản phẩm
cụ thể và giúp người mua hàng đưa ra quyết định mua hàng phù hợp.
- Nhà sản xuất hỗ trợ c nhà bán lẻ các chương trình công nghệ để họ nhập thông tin
cách sắp xếp giá hàng phù hợp nhất.
Ưu điểm:
- Giúp người mua hàng tiếp cận sản phẩm mới theo cách thức bắt mắt, độc đáo, kích thích
mong muốn mua hàng của họ.
lOMoARcPSD| 30964149
VD: Hãng điện thoại NOKIA chiến dịch quảng sản phẩm mới tại một siêu thị, y
dựng một khu vực POS (Point of Sales Khu vực bán hàng) để giới thiệu tiếp thị sản
phẩm, mẫu mới
Các chương trình đào tạo bán hàng
Để bán được sản phẩm, các nhân viên bán hàng cần có kiến thức về sản phẩm để cung
cấp thông tin cho khách hàng về thương hiệu
Mỹ phẩm, đồ gia dụng, đồ điện, máy tính các thiết bị thể thao những mặt hàng
NTD thường cần đến sự giúp đỡ của nhân viên bán hàng để thêm thông tin.
lOMoARcPSD| 30964149
Hình Chương trình đào tạo nghề sales công ty bất động sản Mizarland
Triễn lãm thương mại (hội chợ)
Nơi nhà sản xuất thể trình bày bán sản phẩm
Ưu điểm:
+ Giới thiệu sản phẩm mới
+ Trao đổi, thuyết minh sản phẩm, thu hút khách hàng tốt
+ sở tốt để kiểm chứng thị trường
Nhược điểm:
+ Va chạm đến nhiều người
+ Phát sinh những vấn đề không dự đoán được
+ Đòi hỏi sự ứng biến
lOMoARcPSD| 30964149
Hình ảnh triễn lãm thực phẩm đồ uống Việt Nam
Hình ảnh triễn lãm công nghệ tiêu biểu của công nghiệp 4.0
(có thêm video triển lãm giày da)
Hợp tác quảng cáo (Cooperative Advertising)
Hợp tác quảng cáo theo chiều ngang
Được tài trợ chung bởi một nhóm các nhà bán lẻ hoặc những nhà phân phối khác trong
việc cung cấp sản phẩmdịch vụ ra thị trường.
Các bên thể quảng cáo chèo bằng các event, email marketing, content sell, social
media,…
Hợp tác quảng cáo theo chiều dọc
Sự sắp xếp hợp tác trong đó nhà sản xuất trả cho một phần chi phí quảng cáo của nhà bán
lẻ để quảng bá sản phẩm (thường 50/50 hoặc hơn).
Hợp tác quảng cáo thành phần (nguyên liệu)
Được tài trợ bởi các ncung cấp nguyên liệu đầu vào -> Tăng sản lượng đầu ra của
sản phẩm cuối cùng
lOMoARcPSD| 30964149
(Hiểu đơn giản một hoặc nhiều bên cung cấp các thành phần, nguyên liệu để chế tạo ra
sản phẩm. Đổi lại sản phẩm đầu ra phải in tên, logo, hoặc một nh thức nào đó khiến
brand còn lại được lợi.)
Một trong những dụ kinh điển trong ngành kinh tế marketing đó chương trình
“Intel Inside”vào năm 1991. Intel Corporation sẽ trả lại 5% chi phí mua bộ vi xử lý (hay
nói đúng hơn là giảm giá) cho bên sản xuất máy. Tuy nhiên thì logo “Intel Inside” phải
mặt trên y tính hay là quảng cáo. Chính vậy thời kỳ đó đến gần 90% các quảng cáo
máy tính tại Mỹ đều có logo “Intel Side”.
Chính nhờ sự hợp tác thông minh này Intel Corporation đã tăng 20% thị phần bộ vi
xử lý vào năm 2007, bắt đầu từ 56% vào 1990.
10.2.2.1. Mục tiêu của xúc tiến bán với người tiêu dùng:
Mục tiêu của xúc tiến bán với người tiêu dùng:
Dùng thử rồi mua:
Đây chính một trong những kỹ thuật quan trọng nhất của việc xúc tiến bán hàng.
mỗi năm hàng nghìn sản phẩm được ra mắt nhưng 90% đều thất bại do sản
phẩm này thiếu sự quảng cáo cần thiết khi khách hàng muốn dùng thử hay làm cho
lOMoARcPSD| 30964149
người dùng thử muốn mua một sản phẩm nào đó. Các công cụ xúc tiến bán chính một
phần quan trọng trong chiến lược giới thiệu sản phẩm mới.
VD: dung thử sửa vinamilk
Tăng tiêu thụ thương hiệu cũ:
Thương hiệu một thương hiệu đã được rất nhiều khách hàng biết đến sau các
chương trình quảng cáo. Đây sẽ thách thức dành cho các nhà quản thương hiệu.
rất nhiều sử dụng xúc tiến bán để làm tăng tiêu thụ thương hiệu cũ. Một trong những cách
làm tăng lượng bán là phát hiện ra tính năng mới của thương hiệu
VD:
lOMoARcPSD| 30964149
Duy trì lượng khách hàng hiện có:
Đối mặt với việc ngày càng nhiều thương hiệu mới xuất hiện trên thị trường, sự cạnh
tranh về khách hàng, hoạt động xúc tiến bán tphía các đồi thủ qua những quảng cáo
tính công kích. Các công ty thể sử dụng các kỹ thuật xúc tiến n hàng một cách đa
dạng để giữ chân khách hàng của mình. Những quảng o giảm giá đặc biệt, phiếu mua
hàng giảm giá hay những sản phẩm tặng thêm, điều y khiến cho khách hàng cảm thấy
mình được đáp ứng đủ nhu cầu mua hàng với một thương hiệu, làm giảm nhu cầu mua
thêm hay chuyển đổi sang thương hiệu đối thủ
Hướng tới phân đoạn thị trường cụ thể:
Xúc tiến bán là cách hữu hiệu để tiếp cận các thị trường với đặc điểm riêng biệt về địa lý,
dân số, tâm hay đạo đức, các nhóm khách hàng cụ thể như khách hàng mới, khách
hàng tiêu thụ ít hay tiêu thụ nhiều
Tăng cường truyền thông marketing hỗn hợp và xây dựng giá trị thương hiệu:
Các công ty yêu cầu các nhà marketing đưa ra các chương trình xúc tiến bán mới
chiến lược, chứ không đơn giản là để tăng doanh số bán hàng trong thời gian ngắn. Đó
những chương trình khiến khách hàng kết nối hơn và giúp cho thương hiệu được biết đến
nhiều hơn. Các kỹ thuật xúc tiến bán nhằm để thu hút sự chú ý của khách hàng đến các
lOMoARcPSD| 30964149
chiến dịch quảng cáo, gắn kết thông điệp quảng cáo với sản phẩm hay dịch vụ, giúp y
dựng các mối quan hệ thân thiết với khách hàng
Những lợi ích cho người tiêu dùng từ hoạt động xúc tiến bán:
Những lợi ích vật chất( chức năng):
+ Được tiết kiệm tiền( phiếu mua hàng, các voucher giảm giá…)
+ Giảm chi phí quyết định m kiếm( việc cung cấp một chương trình xúc tiến, thì
người tiêu dùng không phải suy nghĩ về các phương án khác)
+ Cải thiện chất lượng sản phẩm ( giảm giá cho phép người tiêu dùng mua những thương
hiệu cao cấp trước đây họ không thể có khả năng mua được)
Những lợi ích vô hình
+ Tạo cảm giác người mua hàng khôn ngoan khi tận dụng các chương trình xúc tiến
bán
+ Đạt được mức đủ kích thích cần thiết để cố gắng mua một thương hiệu trước đây
không thể mua được nếu không có chương trình xúc tiến bán
+ Đạt được những giá trị giải trí, khi người tiêu dùng cạnh tranh trong một cuộc thi hoặc
tham gia rút thăm trúng thưởng
10.2.2.2 CÁC HÌNH THỨC CỦA XÚC TIẾN BÁN VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG
1. Mẫu hàng dùng thử
Hàng mẫu bao gồm bất kỳ phương pháp được sử dụng để cung cấp một sản phẩm thực
tế hoặc sản phẩm kích thước nhỏ cho người tiêu dùng.
Để chương trinh hàng mẫu hệu quả, các nhà truyền thông marketing cần xem xét 3
điều kiện sau:
- Những sản phẩm giá trị thấp
- Sản phẩm thể chia nhỏ
- Chumua của sản phẩm ngắn
dụ: ăn liền, sữa,
lOMoARcPSD| 30964149
Nhà sản xuất phát mẫu dùng thử cho khách hàng mục tiêu sử dụng, cảm nhận rồi mới
quyết định mua hàng. Công cụ này thường được sử dụng cho các sản phẩm tiêu dùng phổ
thông, đặc biệt là thực phẩm.
Chúng ta thể dễ dàng nhận thấy hình ảnh "mẫu dùng thử" các siêu thị, cửa hàng,
trường học, đường phố...
Ưu điểm
- Hàng mẫu cách tốt nhất để thuyết phục dùng thử khi chúng cung cấp cho người
tiêu dùng để dùng thử sản phẩm mới không rủi ro.
- Người tiêu dùng kinh nghiệm trực tiếp với sản phẩm, được đánh giá đúng
hơn về những lợi ích của nó.
Hạn chế
- Thương hiệu phải một số lợi ích đặc biệt hoặc vượt trội so với các thương hiệu
khác trong cùng một dòng sản phẩm, cho một chương trình mẫu thì mới thể đánh giá
đúng hơn về những lợi ích của nó.
lOMoARcPSD| 30964149
- Do một số sản phẩm lợi ích của khó thể đánh giá ngay. dụ như m
phẩm, mặc dù thỏa mãn cả 3 điều kiện nhưng do đặc tính của sản phẩm nên phải sử dụng
trong một thời gian dài mới thể đánh giá được.
Các phương phápphương tiện sử dụng để cung cấp hàng mẫu
Thư trực tiếp
Báo và tạp chí
Cung cấp hàng mẫu tại nhà
Hàng mẫu đi kèm với sản phẩm đóng gói
Phát hàng mẫu tại các sự kiệnđịa điểm giao thông đông đúc
Phát hàng mẫu tại những địa điểm độc đáo
Phát hàng mẫu trong cửa hàng
Phát hàng mẫu qua internet
Những vấn đề đối với mẫu hàng dùng thử
- Tốn kém
- Dịch vụ bưu chính các nhà cung cấp thể không chuyển phát các thư gửi hàng
mẫu.
- Hàng mẫu được cung cấp tại nhà hay tại những địa điểm đông người thể lãng
phí và không đến được tay những khách hàng tiềm năng nhất.
- Hàng mẫu trong hoặc trên thùng hàng sản phẩm khác không tiếp xúc được với
những người tiêu dùng không mua sản phẩm làm chức năng cung cấp sản phẩm mẫu.
- Việc phát hàng mẫu trong cửa hàng thường không đạt đủ số lượng với người tiêu
dùng để biện minh cho chi phí của nó.
- Người tiêu dùng có thể sử dụng sai hàng mẫu
- Hàng mu là nạn ăn cắp vặt.
2. Phiếu mua hàng giảm giá (Coupon).
Phiếu mua hàng một công cụ xúc tiến bán dành cho người tiêu dùng trong việc mua
sắm thương hiệu của nhà cung cấp phiếu mua hàng thông qua việc cung cấp một khoảng
tiền nhất định.
lOMoARcPSD| 30964149
Nhà sản xuất tung ra phiếu giảm giá thông qua các phương tiện như phát trực tiếp tại
cửa hàng, in m trên các tờ tạp chí, giảm giá trên website, ứng dụng di động... để
khách hàng thể sử dụng những phiếu này với mục đích mua sản phẩm/dịch vụ với giá
tiền thấp hơn bình thường.
Phiếu giảm giá
lOMoARcPSD| 30964149
giảm giá trên website/ứng dụng di động
Ưu điểm
- công cụ xúc tiến bán với nhiều lợi thế cả sản phẩm sản phẩm mới (vì
khuyến khích người chưa từng sử dụng thử mua, những người mua rồi tiếp tục mua
cũng như dùng thử phiên bản mới đã được cải thiện ở phiên bản cũ)
- Các nhãn hàng coupon được sử dụng nhiều nhất lót dùng 1 lần, ngũ cốc,
chất tẩy rửa, chất khử mùi. Ngược lại, các nhãn hàng được sử dụng ít nhất đồ uống
ga, kẹokẹo cao su.
Hạn chế
- Rất khó tính toán xem bao nhiêu người sẽ sử dụng coupon sử dụng khi nào.
Thường là không sử dụng ngay mà là trong vòng 2-6 tháng.
- Rất khó để ngăn không cho các khách hàng thường xuyên của sản phẩmy dùng
coupon để đổi lấy chính sản phẩm đó.
- Mệnh giá sản phẩm cao và giá trị trao đổi nhỏ.
- Dùng coupon để đổi lấy tiền mặt không ng để mua sản phẩm.
lOMoARcPSD| 30964149
+ Người tiêu dùng dùng coupon để trao đổi lấy sản phẩm hay số lượng không đúng như ghi
trên coupon.
+ Các nhân viên bán ng đổi coupon lấy tiền mặt.
+ Các quản cửa hàng hoặc chủ cửa hàng gom đổi coupon không bán m sản
phẩm.
+ Tội phạm gom và in coupon rồi bán cho những thương nhân. Sau đó thương nhân lại đem
coupon này đi trao đổi.
+ Làm giả và phân phối coupon giả trên mạng.
Cách để xác định kiểm soát coupon sử dụng sai mục dích ví dụ như: cải thiện mã vạch
dang dược phát triển nhưng vẫn chưa hoàn thiện.
3. Quà tặng.
Quà tặng những loại hàng hóa hay dịch vụ nhà sản xuất cung cấp như một hình
thức quà tặng để tạo dùng ra hành động mua của người tiêu và cũng có thể là các nhà bán
lẻ và lực lượng bán hàng.
Tặng quà cho những khách hàng (thường khách hàng thân thiết) nhằm gia tăng độ
trung thành của khách hàng cũ, kích thích khách hàng tiếp tục quay lại mua sản phẩm
hay sử dụng dịch vụ.
lOMoARcPSD| 30964149
Kỷ niệm 25 năm, đây cũng chính thời điểm phù hợp nhất để ACB gửi lời cảm ơn
khách hàng một cách trân trọng. Chỉ cần gửi tiết kiệm với hạn mức từ 5 triệu đồng, khách
hàng tham gia chương trình sẽ được nhân ngay mã số dự thưởng để tham dự quay số may
mắn với giải thưởng 25 lượng vàng. Mỗi khách hàng càng gửi nhiều tiết kiệm thì sẽ
càng nhận được nhiều dự thưởng, qua đó hội trúng thưởng càng cao.
Kỳ hạn gửi càng dài, khách hàng sẽ càng nhận được quà hấp dẫn những vật dụng gia
đình như: bộ bàn ăn cao cấp bằng sứ, bình đun siêu tốc thủy tinh, bình giữ nhiệt, ly sứ
nắp… Đây những vật dụng thiết thực hữu ích cho mọi gia đình.
Thông qua những tặng phẩm này, ACB thể hiện mong muốn được đồng hành với mọi gia
đình Việt như một người bạn thân thiết, gạch nối gắn kết tình thân giữa các thành viên
trong gia đình với những món quà ai cũng sử dụng được.
Chương trình dịch vụ chăm sóc xe miễn phí dành cho khách hàng của Huyndai
4. Các cuộc thi rút thăm trúng thưởng.
Rút thăm trúng thưởng hình thức khách hàng nộp thông tin nhân để được rút
thăm trúng thưởng hoàn toàn ngẫu nhiên.
video
lOMoARcPSD| 30964149
Tổ chức các chương trình, hoạt động trò chơi, bốc thăm... thưởng tại các địa điểm
bán hàng, hội chợ, triển lãm, trường học...
Chương trình bốc thăm trúng thưởng của Vietcombank
5. Thêm khối lượng giá không đổi
Thêm khối lượng giá không đổi chính hình thức xúc tiến bán ng. Khi ng ty tăng
khối lượng thêm cho 1 sản phẩm nhưng giá dành cho người tiêu dùng chỉ dừng ở mức
bản.
VD: OMO đã tăng thêm 200g cho khi khách hàng mua gói 2kg.
lOMoARcPSD| 30964149
6. Giảm giá
Giảm giá trực tiếp là chiến lược xúc tiến bán hàng trong đó khách hàng được mua với giá
thấp hơn giá thông thường. Giảm giá thường nằm trong khoảng 10- 20% giá gốc của sản
phẩm. Cách này làm giảm doanh thu của nhà sản xuất chứ không phải nhà bán lẻ. Các
chương trình giảm giá được áp dụng với nhiều lý do. Trước hết bởi nhà sản xuất trực tiếp
kiểm soát việc giảm giá điều này bảo đảm giảm giá thể đến thẳng tay người tiêu
dùng không cần qua khâu trung gian marketing nào. Tuy nhiên, giảm giá lại không
được các nhà bán lẻ yêu thích, gây ra cho họ những vấn đề về niêm yết giá tồn
kho.
7. Hậu mãi
Hậu mãi hay còn gọi hoàn tiền lời mời từ nhà sản xuất trả lại một phần tiền cho
người mua, thường thì sau khi người đó cung cấp được bằng chứng của việc mua sản
lOMoARcPSD| 30964149
phẩm. Hậu mãi áp dụng cho nhiều loại sản phẩm, từ hàng hóa được đóng gói cho đến các
thiết bị, xe ô tô hay phần mềm máy tính.
8. Các chương trình thường xuyên
Các chương trình xúc tiến bán đôi lúc thường cho người tiêu ng mua lặp lại một
thương hiệu cụ thể bằng cách thưởng điểm để được giảm giá hoặc sản phẩm miễn phí.
Chương trình thường xuyên cũng thể được gọi các chương trình tích điểm các
chương trình trung thành
VD: Vietnam Airlines hiện chương trình Bông sen vàng (GLP), dành cho khách
hàng thường xuyên, với 4 hạng thẻ hạng Bạc, hạng Titan, hạng Vàng hạng Bạch
kim. Khi hội viên thực hiện các chuyến bay với Vietnam Airlines hoặc với các hãng hàng
không trong SkyTeam sẽ được “cộng dặm” vào tài khoản (như cộng điểm).
9. Marketing sự kiện
một hình thức xúc tiến bán trong đó công ty hay thương hiệu được kết nối với một sự
kiện, hoặc khi một hoạt động theo chủ đề được sử dụng đtạo ra các trải nghiệm cho
khách hàng, qua đó quảng bá cho sản phẩm hoặc dịch vụ.
VD: Honda tổ chức sự kiện âm nhạc hằng năm, video
| 1/19

Preview text:

lOMoAR cPSD| 30964149 lOMoAR cPS
Xúc tiến bán là hoạt động kích thích trực tiếp thông qua việc cung cấp những giá trị tang
thêm hoặc động cơ kèm theo sản phẩm cho lực lượng bán hàng, nhà phân phối hoặc
người tiêu dùng cuối cùng với mục đích chính là làm tăng lượng bán ngay lập tức.
10.2 Đối tượng và hình thức xúc tiến bán
10.2.1 Xúc tiến bán với trung gian marketing
a) Mục tiêu và phạm vi của xúc tiến bán với trung gian marketing • Mục tiêu
- Giới thiệu sản phẩm mới hay sản phẩm được cải tiến đến các nhfa phân phối
- Duy trì hoặc tăng không gian trưng bày của nhà sản xuất
- Dành được vị trí trưng bày thuận lợi hơn trên quầy hàng
- Giảm hàng tồn kho của nhà sản xuất và tăng khả năng xoay vòng vốn
- Chống lại những hoạt động cạnh tranh
- Có thể bán ra sản phẩm nhiều nhất tới người tiêu dùng cuối cùng
• Phạm vi: Các hoạt động xúc tiến bán với trung gian marketing cung cấp cho lực lượng
bán hàng của nhà sản xuất những công cụ cần thiết trong việc tích cực và nhiệt tình bán
hàng tới những người mua là nhà bán buôn và nhà bán lẻ.
b) Các hình thức xúc tiến bán với trung gian marketing
• Chiết khấu thương mại
- Là hình thức nhà sản xuất dành cho nhà bán lẻ trong việc hỗ trợ thương hiệu của nhà sản
xuất. Là các giao dịch thương mại, khuyến khích nhà bán lẻ kinh doanh thương hiệu của
nhà sản xuất, giảm giá sản phẩm của NTD, nêu bật tính năng của nó trong quảng cáo… - Phân loại:
+ Chiết khấu từ hóa đơn: các nhà sản xuất sử dụng chiết khấu này mong muốn nhà bán
lẻ mua hàng hóa từ thương hiệu của nhà sản xuất với số lượng nhiều hơn bình thường,
giảm lượng hàng tồn kho. Trong chiết khấu từ hóa đơn, nhà bán lẻ sẽ nhận được khoản
chiết khấu, có thể là 15 % giá trị đơn hàng. Chiết khấu này thường được nhiều thương
hiệu áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định. lOMoAR cPSD| 30964149
** Tuy nhiên, kết quả nhà sản xuất không mong muốn là:
-nhà bán lẻ mua hàng hóa số lượng lớn theo giá thỏa thuận, rồi bán lượng sản phẩm dư
thừa cho các khu vực khác để tăng lợi nhuận. Điều này dẫn đến khả năng chất lượng sản
phẩm bị ảnh hương do trì hoãn vận chuyển và xáo trộn sản phẩm.
+ Chiết khấu quảng cáo: các nhà bán lẻ không trừ chiết khấu từ quảng cáo trực tiếp vào
hóa đơn mà thực hiện quảng và dịch vụ trung bày thương hiệu nhà sản xuất tại điểm bán.
Chiết khấu này giúp sản phẩm có được vị trí trưng bày đặc biệt trên kệ hàng, hay có mặt
trong các quảng cáo tại của hàng.
+ Chiết khấu trưng bày: là khoản phí mà nhà sản xuất trả cho nhà bán lẻ để đổi lấy 1 vị
trí trưng bày cho sản phẩm mới. Đây là 1 hình thức thuê, nhà bán lẻ thu tiền thuê từ các
nhà sản xuất. Các nhà sản xuất hay thương hiệu lơn, nổi tiếng ít phải trả tiền thuê chỗ,
ngược lại các công ty nhỏ phải trả, thậm chí với mức phí khá cao. Câu hỏi thảo luận
Chiết khấu thương mại có làm giá trị sản phẩm của thương hiệu bị giảm đi hay không ? Trả lời:
Làm thế nào để vừa đưa ra những chiến dịch marketing giảm tỷ lệ chiết khấu nhằm thu
hút nhiều khách hàng mà vẫn không làm mất đi giá trị của sản phẩm luôn là câu hỏi làm
đau đầu nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Dưới đây là một vài cách thức để có thể vừa sử dụng tỷ lệ chiết khấu khôn khéo nhưng
không làm giảm đi giá trị của sản phẩm.
• Hãy tập trung vào giá trị sản phẩm để tăng sự uy tín của doanh nghiệp, khách hàng tiềm
năng. Các chủ doanh nghiệp cần phải cân nhắc, nắm bắt rõ giá trị thực của sản phẩm và
tỷ lệ chiết khấu để đưa ra mức giá cân bằng nhất mà vẫn giữa được giá trị sản phẩm. •
Điều tra, nắm bắt đúng tâm lý của khách hàng, tập trung đúng vào yêu cầu mà
khách hàng muốn. Lúc này, chiết khấu sẽ là công cụ giúp khách hàng quyết định xuống tiền nhanh hơn. lOMoAR cPSD| 30964149 •
Không nên thực hiện những chiến dịch giảm tỷ lệ chiết khấu một cách đơn lẻ. Hãy
thực hiện nó cùng với các hoạt động quảng cáo thương hiệu doanh nghiệp. Việc thực hiện
giảm tỷ lệ chiết khấu cùng với các hoạt động quảng cáo thương hiệu doanh nghiệp có thể
giúp bạn phân loại được những tệp khách hàng tiềm năng nhằm có chiết khấu phù hợp nhất)
Ưu , nhược điểm của chiết khấu thương mại:
- Ưu điểm: giúp hàng hóa của nhà sản xuất được bán ra nhanh chóng với số lượng lớn, giảm hàng tồn kho
- Nhược điểm: thâm hụt vào lợi nhuận kinh doanh của nhà sản xuất bởi trong chiết khấu
thương mại, các hình thức chiết khấu ngoại trừ trừ vào doanh thu bán hàng và làm gia
tăng chi phí với 2 hình thức chiết khấu quảng cáo và trưng bày.
• Trưng bày tại điểm bán:
- Giúp nhà sản xuất có ảnh hưởng nhiều hơn trong việc trung bày bán sản phẩm tại các cửa hàng
- Theo ước tính, có 2/3 quyết định mua hàng ở cửa hàng. Trưng bày tại điểm bán được sử
dụng tại các cửa hàng tạp hóa và tiện lợi, các cửa hàng gia dụng, đồ điện và các cửa hàng
chuyên biệt khác. Ngoài trưng bày sản phẩm, có thông tin hướng dẫn sử dung sản phẩm
cụ thể và giúp người mua hàng đưa ra quyết định mua hàng phù hợp.
- Nhà sản xuất hỗ trợ các nhà bán lẻ các chương trình công nghệ để họ nhập thông tin và
có cách sắp xếp giá hàng phù hợp nhất. ❖ Ưu điểm:
- Giúp người mua hàng tiếp cận sản phẩm mới theo cách thức bắt mắt, độc đáo, kích thích
mong muốn mua hàng của họ. lOMoAR cPSD| 30964149
VD: Hãng điện thoại NOKIA có chiến dịch quảng bá sản phẩm mới tại một siêu thị, xây
dựng một khu vực POS (Point of Sales – Khu vực bán hàng) để giới thiệu tiếp thị sản phẩm, mẫu mã mới
• Các chương trình đào tạo bán hàng
Để bán được sản phẩm, các nhân viên bán hàng cần có kiến thức về sản phẩm để cung
cấp thông tin cho khách hàng về thương hiệu
Mỹ phẩm, đồ gia dụng, đồ điện, máy tính và các thiết bị thể thao là những mặt hàng
NTD thường cần đến sự giúp đỡ của nhân viên bán hàng để có thêm thông tin. lOMoAR cPSD| 30964149
Hình Chương trình đào tạo nghề sales công ty bất động sản Mizarland
• Triễn lãm thương mại (hội chợ)
Nơi nhà sản xuất có thể trình bày bán sản phẩm Ưu điểm:
+ Giới thiệu sản phẩm mới
+ Trao đổi, thuyết minh sản phẩm, thu hút khách hàng tốt
+ Cơ sở tốt để kiểm chứng thị trường Nhược điểm:
+ Va chạm đến nhiều người
+ Phát sinh những vấn đề không dự đoán được
+ Đòi hỏi sự ứng biến lOMoAR cPSD| 30964149
Hình ảnh triễn lãm thực phẩm – đồ uống Việt Nam
Hình ảnh triễn lãm công nghệ tiêu biểu của công nghiệp 4.0
(có thêm video triển lãm giày da)
• Hợp tác quảng cáo (Cooperative Advertising)
➢ Hợp tác quảng cáo theo chiều ngang
Được tài trợ chung bởi một nhóm các nhà bán lẻ hoặc những nhà phân phối khác trong
việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ra thị trường.
Các bên có thể quảng cáo chèo bằng các event, email marketing, content – sell, social media,…
➢ Hợp tác quảng cáo theo chiều dọc
Sự sắp xếp hợp tác trong đó nhà sản xuất trả cho một phần chi phí quảng cáo của nhà bán
lẻ để quảng bá sản phẩm (thường là 50/50 hoặc hơn).
➢ Hợp tác quảng cáo thành phần (nguyên liệu)
Được tài trợ bởi các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào -> Tăng sản lượng đầu ra của sản phẩm cuối cùng lOMoAR cPSD| 30964149
(Hiểu đơn giản là một hoặc nhiều bên cung cấp các thành phần, nguyên liệu để chế tạo ra
sản phẩm. Đổi lại sản phẩm đầu ra phải có in tên, logo, hoặc một hình thức nào đó khiến
brand còn lại được lợi.)
Một trong những ví dụ kinh điển trong ngành kinh tế – marketing đó là chương trình
“Intel Inside”vào năm 1991. Intel Corporation sẽ trả lại 5% chi phí mua bộ vi xử lý (hay
nói đúng hơn là giảm giá) cho bên sản xuất máy. Tuy nhiên thì logo “Intel Inside” phải có
mặt trên máy tính hay là quảng cáo. Chính vậy thời kỳ đó có đến gần 90% các quảng cáo
máy tính tại Mỹ đều có logo “Intel Side”.
Chính nhờ sự hợp tác thông minh này mà Intel Corporation đã tăng 20% thị phần bộ vi
xử lý vào năm 2007, bắt đầu từ 56% vào 1990.
10.2.2.1. Mục tiêu của xúc tiến bán với người tiêu dùng:
Mục tiêu của xúc tiến bán với người tiêu dùng: ➢ Dùng thử rồi mua:
Đây chính là một trong những kỹ thuật quan trọng nhất của việc xúc tiến bán hàng. Vì
mỗi năm có hàng nghìn sản phẩm được ra mắt nhưng 90% đều thất bại vì lý do là sản
phẩm này thiếu sự quảng cáo cần thiết khi mà khách hàng muốn dùng thử hay làm cho lOMoAR cPSD| 30964149
người dùng thử muốn mua một sản phẩm nào đó. Các công cụ xúc tiến bán chính là một
phần quan trọng trong chiến lược giới thiệu sản phẩm mới. VD: dung thử sửa vinamilk
➢ Tăng tiêu thụ thương hiệu cũ:
Thương hiệu cũ là một thương hiệu đã được rất nhiều khách hàng biết đến sau các
chương trình quảng cáo. Đây sẽ là thách thức dành cho các nhà quản lý thương hiệu. Có
rất nhiều sử dụng xúc tiến bán để làm tăng tiêu thụ thương hiệu cũ. Một trong những cách
làm tăng lượng bán là phát hiện ra tính năng mới của thương hiệu VD: lOMoAR cPSD| 30964149
➢ Duy trì lượng khách hàng hiện có:
Đối mặt với việc ngày càng có nhiều thương hiệu mới xuất hiện trên thị trường, sự cạnh
tranh về khách hàng, hoạt động xúc tiến bán từ phía các đồi thủ qua những quảng cáo có
tính công kích. Các công ty có thể sử dụng các kỹ thuật xúc tiến bán hàng một cách đa
dạng để giữ chân khách hàng của mình. Những quảng cáo giảm giá đặc biệt, phiếu mua
hàng giảm giá hay những sản phẩm tặng thêm, điều này khiến cho khách hàng cảm thấy
mình được đáp ứng đủ nhu cầu mua hàng với một thương hiệu, làm giảm nhu cầu mua
thêm hay chuyển đổi sang thương hiệu đối thủ
➢ Hướng tới phân đoạn thị trường cụ thể:
Xúc tiến bán là cách hữu hiệu để tiếp cận các thị trường với đặc điểm riêng biệt về địa lý,
dân số, tâm lý hay đạo đức, các nhóm khách hàng cụ thể như khách hàng mới, khách
hàng tiêu thụ ít hay tiêu thụ nhiều
➢ Tăng cường truyền thông marketing hỗn hợp và xây dựng giá trị thương hiệu:
Các công ty yêu cầu các nhà marketing đưa ra các chương trình xúc tiến bán mới có
chiến lược, chứ không đơn giản là để tăng doanh số bán hàng trong thời gian ngắn. Đó là
những chương trình khiến khách hàng kết nối hơn và giúp cho thương hiệu được biết đến
nhiều hơn. Các kỹ thuật xúc tiến bán nhằm để thu hút sự chú ý của khách hàng đến các lOMoAR cPSD| 30964149
chiến dịch quảng cáo, gắn kết thông điệp quảng cáo với sản phẩm hay dịch vụ, giúp xây
dựng các mối quan hệ thân thiết với khách hàng
Những lợi ích cho người tiêu dùng từ hoạt động xúc tiến bán:
➢ Những lợi ích vật chất( chức năng):
+ Được tiết kiệm tiền( phiếu mua hàng, các voucher giảm giá…)
+ Giảm chi phí quyết định và tìm kiếm( việc cung cấp một chương trình xúc tiến, thì
người tiêu dùng không phải suy nghĩ về các phương án khác)
+ Cải thiện chất lượng sản phẩm ( giảm giá cho phép người tiêu dùng mua những thương
hiệu cao cấp mà trước đây họ không thể có khả năng mua được)
➢ Những lợi ích vô hình
+ Tạo cảm giác là người mua hàng khôn ngoan khi tận dụng các chương trình xúc tiến bán
+ Đạt được mức đủ kích thích cần thiết để cố gắng mua một thương hiệu mà trước đây
không thể mua được nếu không có chương trình xúc tiến bán
+ Đạt được những giá trị giải trí, khi người tiêu dùng cạnh tranh trong một cuộc thi hoặc
tham gia rút thăm trúng thưởng
10.2.2.2 CÁC HÌNH THỨC CỦA XÚC TIẾN BÁN VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG
1. Mẫu hàng dùng thử
Hàng mẫu bao gồm bất kỳ phương pháp được sử dụng để cung cấp một sản phẩm thực
tế hoặc sản phẩm có kích thước nhỏ cho người tiêu dùng.
Để chương trinh hàng mẫu hệu quả, các nhà truyền thông marketing cần xem xét 3 điều kiện sau: -
Những sản phẩm có giá trị thấp -
Sản phẩm có thể chia nhỏ -
Chu kì mua của sản phẩm ngắn
Ví dụ: mì ăn liền, sữa,… lOMoAR cPSD| 30964149
Nhà sản xuất phát mẫu dùng thử cho khách hàng mục tiêu sử dụng, cảm nhận rồi mới
quyết định mua hàng. Công cụ này thường được sử dụng cho các sản phẩm tiêu dùng phổ
thông, đặc biệt là thực phẩm.
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy hình ảnh "mẫu dùng thử" ở các siêu thị, cửa hàng,
trường học, đường phố... Ưu điểm -
Hàng mẫu là cách tốt nhất để thuyết phục dùng thử khi chúng cung cấp cho người
tiêu dùng để dùng thử sản phẩm mới mà không rủi ro. -
Người tiêu dùng có kinh nghiệm trực tiếp với sản phẩm, có được đánh giá đúng
hơn về những lợi ích của nó. Hạn chế -
Thương hiệu phải có một số lợi ích đặc biệt hoặc vượt trội so với các thương hiệu
khác trong cùng một dòng sản phẩm, cho một chương trình mẫu thì mới có thể đánh giá
đúng hơn về những lợi ích của nó. lOMoAR cPSD| 30964149 -
Do một số sản phẩm mà lợi ích của nó khó có thể đánh giá ngay. Ví dụ như mỹ
phẩm, mặc dù thỏa mãn cả 3 điều kiện nhưng do đặc tính của sản phẩm nên phải sử dụng
trong một thời gian dài mới có thể đánh giá được.
Các phương pháp và phương tiện sử dụng để cung cấp hàng mẫu ▪ Thư trực tiếp ▪ Báo và tạp chí
▪ Cung cấp hàng mẫu tại nhà
▪ Hàng mẫu đi kèm với sản phẩm đóng gói
▪ Phát hàng mẫu tại các sự kiện và địa điểm giao thông đông đúc
▪ Phát hàng mẫu tại những địa điểm độc đáo
▪ Phát hàng mẫu trong cửa hàng
▪ Phát hàng mẫu qua internet
Những vấn đề đối với mẫu hàng dùng thử - Tốn kém -
Dịch vụ bưu chính và các nhà cung cấp có thể không chuyển phát các thư gửi hàng mẫu. -
Hàng mẫu được cung cấp tại nhà hay tại những địa điểm đông người có thể lãng
phí và không đến được tay những khách hàng tiềm năng nhất. -
Hàng mẫu trong hoặc trên thùng hàng sản phẩm khác không tiếp xúc được với
những người tiêu dùng không mua sản phẩm làm chức năng cung cấp sản phẩm mẫu. -
Việc phát hàng mẫu trong cửa hàng thường không đạt đủ số lượng với người tiêu
dùng để biện minh cho chi phí của nó. -
Người tiêu dùng có thể sử dụng sai hàng mẫu -
Hàng mẫu là nạn ăn cắp vặt.
2. Phiếu mua hàng giảm giá (Coupon).
Phiếu mua hàng là một công cụ xúc tiến bán dành cho người tiêu dùng trong việc mua
sắm thương hiệu của nhà cung cấp phiếu mua hàng thông qua việc cung cấp một khoảng tiền nhất định. lOMoAR cPSD| 30964149
Nhà sản xuất tung ra phiếu giảm giá thông qua các phương tiện như phát trực tiếp tại
cửa hàng, in kèm trên các tờ tạp chí, mã giảm giá trên website, ứng dụng di động... để
khách hàng có thể sử dụng những phiếu này với mục đích mua sản phẩm/dịch vụ với giá
tiền thấp hơn bình thường. Phiếu giảm giá lOMoAR cPSD| 30964149
Mã giảm giá trên website/ứng dụng di động Ưu điểm -
Là công cụ xúc tiến bán với nhiều lợi thế ở cả sản phẩm cũ và sản phẩm mới (vì
nó khuyến khích người chưa từng sử dụng thử mua, những người mua rồi tiếp tục mua
cũng như dùng thử phiên bản mới đã được cải thiện ở phiên bản cũ) -
Các nhãn hàng mà coupon được sử dụng nhiều nhất là tã lót dùng 1 lần, ngũ cốc,
chất tẩy rửa, và chất khử mùi. Ngược lại, các nhãn hàng được sử dụng ít nhất là đồ uống
có ga, kẹo và kẹo cao su. Hạn chế -
Rất khó tính toán xem có bao nhiêu người sẽ sử dụng coupon và sử dụng khi nào.
Thường là không sử dụng ngay mà là trong vòng 2-6 tháng. -
Rất khó để ngăn không cho các khách hàng thường xuyên của sản phẩm này dùng
coupon để đổi lấy chính sản phẩm đó. -
Mệnh giá sản phẩm cao và giá trị trao đổi nhỏ. -
Dùng coupon để đổi lấy tiền mặt mà không dùng để mua sản phẩm. lOMoAR cPSD| 30964149
+ Người tiêu dùng dùng coupon để trao đổi lấy sản phẩm hay số lượng không đúng như ghi trên coupon.
+ Các nhân viên bán hàng đổi coupon lấy tiền mặt.
+ Các quản lí cửa hàng hoặc chủ cửa hàng gom và đổi coupon mà không bán kèm sản phẩm.
+ Tội phạm gom và in coupon rồi bán cho những thương nhân. Sau đó thương nhân lại đem coupon này đi trao đổi.
+ Làm giả và phân phối coupon giả trên mạng.
Cách để xác định và kiểm soát coupon sử dụng sai mục dích ví dụ như: cải thiện mã vạch
dang dược phát triển nhưng vẫn chưa hoàn thiện. 3. Quà tặng.
Quà tặng là những loại hàng hóa hay dịch vụ mà nhà sản xuất cung cấp như một hình
thức quà tặng để tạo dùng ra hành động mua của người tiêu và cũng có thể là các nhà bán
lẻ và lực lượng bán hàng.
Tặng quà cho những khách hàng (thường là khách hàng thân thiết) nhằm gia tăng độ
trung thành của khách hàng cũ, kích thích khách hàng cũ tiếp tục quay lại mua sản phẩm hay sử dụng dịch vụ. lOMoAR cPSD| 30964149
Kỷ niệm 25 năm, đây cũng chính là thời điểm phù hợp nhất để ACB gửi lời cảm ơn
khách hàng một cách trân trọng. Chỉ cần gửi tiết kiệm với hạn mức từ 5 triệu đồng, khách
hàng tham gia chương trình sẽ được nhân ngay mã số dự thưởng để tham dự quay số may
mắn với giải thưởng là 25 lượng vàng. Mỗi khách hàng càng gửi nhiều tiết kiệm thì sẽ
càng nhận được nhiều mã dự thưởng, qua đó cơ hội trúng thưởng càng cao.
Kỳ hạn gửi càng dài, khách hàng sẽ càng nhận được quà hấp dẫn là những vật dụng gia
đình như: bộ bàn ăn cao cấp bằng sứ, bình đun siêu tốc thủy tinh, bình giữ nhiệt, ly sứ có
nắp… Đây là những vật dụng thiết thực và hữu ích cho mọi gia đình.
Thông qua những tặng phẩm này, ACB thể hiện mong muốn được đồng hành với mọi gia
đình Việt như một người bạn thân thiết, là gạch nối gắn kết tình thân giữa các thành viên
trong gia đình với những món quà mà ai cũng sử dụng được.
Chương trình dịch vụ chăm sóc xe miễn phí dành cho khách hàng cũ của Huyndai
4. Các cuộc thi và rút thăm trúng thưởng.
Rút thăm trúng thưởng là hình thức khách hàng nộp thông tin cá nhân để được rút
thăm trúng thưởng hoàn toàn ngẫu nhiên. Có video lOMoAR cPSD| 30964149
Tổ chức các chương trình, hoạt động trò chơi, bốc thăm... có thưởng tại các địa điểm
bán hàng, hội chợ, triển lãm, trường học...
Chương trình bốc thăm trúng thưởng của Vietcombank
5. Thêm khối lượng giá không đổi
Thêm khối lượng giá không đổi chính là hình thức xúc tiến bán hàng. Khi công ty tăng
khối lượng thêm cho 1 sản phẩm nhưng giá dành cho người tiêu dùng chỉ dừng ở mức cơ bản.
VD: OMO đã tăng thêm 200g cho khi khách hàng mua gói 2kg. lOMoAR cPSD| 30964149 6. Giảm giá
Giảm giá trực tiếp là chiến lược xúc tiến bán hàng trong đó khách hàng được mua với giá
thấp hơn giá thông thường. Giảm giá thường nằm trong khoảng 10- 20% giá gốc của sản
phẩm. Cách này làm giảm doanh thu của nhà sản xuất chứ không phải nhà bán lẻ. Các
chương trình giảm giá được áp dụng với nhiều lý do. Trước hết bởi nhà sản xuất trực tiếp
kiểm soát việc giảm giá và điều này bảo đảm giảm giá có thể đến thẳng tay người tiêu
dùng mà không cần qua khâu trung gian marketing nào. Tuy nhiên, giảm giá lại không
được các nhà bán lẻ yêu thích, vì nó gây ra cho họ những vấn đề về niêm yết giá và tồn kho. 7. Hậu mãi
Hậu mãi hay còn gọi là hoàn tiền là lời mời từ nhà sản xuất trả lại một phần tiền cho
người mua, thường thì sau khi người đó cung cấp được bằng chứng của việc mua sản lOMoAR cPSD| 30964149
phẩm. Hậu mãi áp dụng cho nhiều loại sản phẩm, từ hàng hóa được đóng gói cho đến các
thiết bị, xe ô tô hay phần mềm máy tính.
8. Các chương trình thường xuyên
Các chương trình xúc tiến bán đôi lúc thường cho người tiêu dùng mua lặp lại một
thương hiệu cụ thể bằng cách thưởng điểm để được giảm giá hoặc sản phẩm miễn phí.
Chương trình thường xuyên cũng có thể được gọi là các chương trình tích điểm và các chương trình trung thành
VD: Vietnam Airlines hiện có chương trình là Bông sen vàng (GLP), dành cho khách
hàng thường xuyên, với 4 hạng thẻ là hạng Bạc, hạng Titan, hạng Vàng và hạng Bạch
kim. Khi hội viên thực hiện các chuyến bay với Vietnam Airlines hoặc với các hãng hàng
không trong SkyTeam sẽ được “cộng dặm” vào tài khoản (như cộng điểm).
9. Marketing sự kiện
Là một hình thức xúc tiến bán trong đó công ty hay thương hiệu được kết nối với một sự
kiện, hoặc khi một hoạt động theo chủ đề được sử dụng để tạo ra các trải nghiệm cho
khách hàng, qua đó quảng bá cho sản phẩm hoặc dịch vụ.
VD: Honda tổ chức sự kiện âm nhạc hằng năm, có video