


















Preview text:
  lO M oARcPSD| 47110589       ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT    Số phách     
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN  
Tên ề tài: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT TRONG BẢO HỘ NHÃN HIỆU 
VỚI TÊN THƯƠNG MẠI, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN.   
 Chuyên ngành: Luật Kinh Tế 
Học Phần : Pháp luật Sở hữu trí tuệ 
Giảng viên phụ trách học phần: ThS. Đỗ Thị Diện     
 SINH VIÊN THỰC HIỆN: VÕ THỊ THẢO NGUYÊN  
 MÃ SINH VIÊN : 19A5021065  
 LỚP CHUYÊN NGÀNH : K43E – Luật Kinh Tế        
 THỪA THIÊN HUẾ, năm 2021        lO M oARcPSD| 47110589    ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT       Số phách  
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN  
Tên ề tài: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT TRONG BẢO HỘ NHÃN HIỆU VỚI 
TÊN THƯƠNG MẠI, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN.   
Chuyên ngành: Luật Kinh Tế 
Học Phần : Pháp luật Sở hữu trí tuệ    Điểm số:   Điểm chữ:   Ý 1       Ý 2      Ý 3      Ý 4      Ý 5      Tổng          
 Giảng viên chấm 1 Giảng viên chấm 2 
 (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)            lO M oARcPSD| 47110589      MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................  2 NỘI DUNG 
....................................................................................................... 3 
CHƯƠNG 1: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ NHÃN HIỆU VÀ TÊN 
THƯƠNG MẠI .................................................................................................  3 
1.1. Những vấn ề lý luận về nhãn hiệu và tên thương mại ............................. 3 
1.1.1. Nhãn hiệu ................................................................................................  3 
1.1.2. Tên thương mại .......................................................................................  4 
1.1.3. Phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại ...................................................  5 
1.2. Xung ột pháp luật về nhãn hiệu và tên thương mại ................................. 7 
1.2.1. Xung ột pháp luật là gì? ........................................................................ 7 
1.2.2. Nội dung về xung ột pháp luật về nhãn hiệu và tên thương mại .......... 7 
1.2.3. Nguyên nhân xảy ra xung ột pháp luật trong bảo hộ nhãn hiệu và tên 
thương mại.......................................................................................................  10 
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP TRÁNH XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ NHÃN 
HIỆU VÀ TÊN THƯƠNG MẠI .....................................................................  12 
2.1. Giaỉ pháp về thể chế .................................................................................  13 
2.2. Giải pháp liên quan ến nâng cao hiệu quả giải quyết xung ột giữa nhãn 
hiệu và tên thương mại trong bảo hộ quyền SHCN ......................................  14 
KẾT LUẬN .....................................................................................................  16    1        lO M oARcPSD| 47110589                     MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn ề tài 
Quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền ối với nhãn hiệu, tên thương mại nói riêng 
là các tài sản vô hình của cá nhân, tổ chức sở hữu. Tuy nhiên, trong thực tế tồn tại 
những xung ột về mặt pháp lý ảnh hưởng ến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân sở  hữu. 
Nếu như một hệ thống quy phạm pháp luật iều chỉnh một mối quan hệ pháp luật, các 
mối quan hệ pháp luật khác nhau sẽ ược iều chỉnh bởi hệ thống pháp luật khác nhau 
thì ối với nhãn hiệu và tên thương mại lại mang trong mình những nét chung cùng 
thuộc những mối quan hệ chung có thể thay thế cho nhau nhưng cũng mang nét riêng 
biệt. Vì vậy, trong các quy phạm pháp luật luôn tồn tại những mâu thuẩn ối lập khi 
xác lập, bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể liên quan. Do ảnh hưởng của xung ột 
pháp luật dẫn ến các quyền lợi của chủ sở hữu bị xâm phạm, ảnh hưởng vì vậy luôn 
ặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc hoàn thiện pháp luật phù hợp với thực tiễn kinh tế - 
xã hội mà luật iều chỉnh. Nên vấn ề ặt ra là cần có những giải pháp nhất ịnh nhằm hạn 
chế, giảm bớt những ảnh hưởng, tác ộng tiêu cực do việc xung ột pháp luật trong bảo 
hộ nhãn hiệu và tên thương mại gây ra cho người tiêu dùng; chủ sở hữu của tên thương 
mại, nhãn hiệu; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan. 
Vì vậy, thông qua bài tiểu luận kết thúc học phần của mình, học viên lựa chọn ề tài: 
“Xung ột pháp luật trong bảo hộ nhãn hiệu và tên thương mại, giải pháp hoàn thiện.”  2        lO M oARcPSD| 47110589  
ể tổng kết lại các kiến thức, hiểu biết cũng như những vấn ề ã nghiên cứu ược thông  qua môn học.          NỘI DUNG 
CHƯƠNG 1: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ NHÃN HIỆU VÀ TÊN THƯƠNG  MẠI  
1.1. Những vấn ề lý luận về nhãn hiệu và tên thương mại   1.1.1. Nhãn hiệu  
Theo quy ịnh tại khoản 16, Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 
2019 thì : “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng ể phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, 
cá nhân khác nhau. ” 
Vì là dấu hiệu ể phân biệt, hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau nên 
nhãn hiệu có thể ược thể hiện dưới một hình thức có thể nhận thấy bằng chữ cái, hình 
ảnh, hình vẽ nhất ịnh dễ nhận biết, ghi nhớ, phân biệt với các yếu tố khác. Ví dụ như 
Thương hiệu” Pepsi có “nhãn hiệu” như Lay’s Potato Chips, Lipton Teas, Quaker 
Oats,… hoặc “thương hiệu” Honda, Yamaha, Suzuki thì những “nhãn hiệu” của các 
thương hiệu dành cho xe moto hai bánh trên là Dream, Wave, Future, Exciter, 
Raider1,… Nhưng không phải dấu hiệu nào cũng ều ược công nhận là nhãn hiệu của 
sản phẩm, dịch vụ như các dấu hiệu ó thuộc trường hợp là hình ảnh, hình học ơn giản, 
chữ cái thông thường... ; ã ược sử dụng rộng rãi thường xuyên, nhiều người biến ến ; 
mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh ;…2 Cụ thể, các 
dấu hiệu ược bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu :   
1 https://globalbrandcorp.com/nhan-hieu-va-thuong-hieu/ 
2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019  3        lO M oARcPSD| 47110589  
Thứ nhất, dấu hiệu là chữ cái, chữ số 
Thứ hai, dấu hiệu là hình vẽ, hình ảnh. 
Thứ ba, dấu hiệu kết hợp giữa yếu tố chữ cái, chữ số, hình vẽ và hình ảnh 
Thứ tư, dấu hiệu ược hình thành từ hình ảnh ba chiều hoặc một hoặc nhiều màu sắc 
Tất cả các dấu hiệu trên ều phải tuân theo quy ịnh của Luật Sỡ hữu trí tuệ hiện hành  thì mới ược bảo hộ. 
1.1.2. Tên thương mại 
Nếu như nhãn hiệu là dấu hiệu dùng ể phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, 
cá nhân khác nhau thì tên thương mại là dấu hiệu dùng ể phân biệt các tổ chức, cá 
nhân cùng hoạt ộng trong cùng một lĩnh vực, khu vực kinh doanh cụ thể. 
Theo quy ịnh tại khoản 21, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 
2019 thì: “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt ộng kinh 
doanh ể phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi ó với chủ thể kinh doanh khác 
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.” 
Trong ó, tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt ộng kinh 
doanh, vì vậy, khi tổ chức, cá nhân tạm ngừng hoạt ộng, ngừng hoạt ộng thì tên thương 
mại tạm ngừng tồn tại và ược sử dụng, ược bảo vệ khi tổ chức, cá nhân tiếp tục hoạt 
ộng. Tên thương mại của doanh nghiệp ược xác lập thông qua quá trình hoạt ộng thực 
tiễn, thể hiện uy tính, thương hiệu của tổ chức, cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên, không 
phải trong trường hợp nào thì tên thương mại cũng ều ược bảo hộ, do ó, ể ược bảo hộ 
thì tên thương mại cần áp ứng khả năng phân biệt: Khả năng phân biệt là yếu tố quan 
trọng nhất nhằm nhận dạng, phân biệt tổ chức, cá nhân này so với các tổ chức, cá 
nhân khác bằng việc trong tên thương mại bắt buộc phải có tên riêng (trừ trường hợp 
ã ược biết ến rộng rãi), không trùng hoặc tương tự ến mức gây nhầm lẫn với tên 
thương mại mà người khác ã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh 
doanh; tương tự ến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác ã sử dụng  4        lO M oARcPSD| 47110589  
trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;3 Vì vậy, có thấy, tên thương mại 
vừa là yếu tố nhận diện tổ chức, cá nhân trong hoạt ộng kinh doanh vừa là tài sản vô 
hình ược pháp luật công nhận và bảo vệ khi áp ứng ầy ủ các yêu cầu cần có ối với tên  thương mại. 
1.1.3. Phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại  
Cùng là ối tượng ược iều chỉnh, bảo vệ bởi Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 
2009, 2019; là các yếu tố gắn liền với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; là tài sản vô hình 
của tổ chức, cá nhân nhưng nhãn hiệu và tên thương mại mang những nét ặc trưng 
riêng. Ví dụ ể phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại: Công ty Coca Cola Việt Nam 
chỉ có duy nhất 01 tên thương mại là Coca Cola, và tên thương mại dùng ể ohaan biệt 
giữa công ty này và những tổ chức, cá nhân khác kinh doanh trong lĩnh vực ồ 
uống.Coca Cola sản xuất nhiều sản phẩm như: Fuze, Coca-Cola, Coca-Cola Zero, 
Fanta, Sprite,.. và ây là các nhãn hiệu ại diện cho những sản phẩm về ồ uống, nước 
giải khát của Coca Cola. Tên các nhãn hiệu này dùng ể phân biệt các loại ồ uống của 
Coca Cola với những dòng ồ uống của các thương hiệu khác. 4 
Thứ nhất, về dấu hiệu nhận biết. Nếu như nhãn hiện có thể ược cấu thành bằng các 
chữ cái, chữ số, hình vẻ, kỹ tự, hình ảnh ba chiều… tạo thành một tổng thể có thể 
nhận diện, phân biệt với các loại hàng hóa, dịch vụ khác thì tên thương mại lại ược 
cấu tạo thành bằng các chữ cái, chữ số có thể phát âm ược và thường mang một ý 
nghĩa nhất ịnh ối tổ chức, cá nhân. 
Thứ hai, căn cứ xác lập quyền ược bảo hộ. Nếu như nhãn hiệu ược bảo hộ kể từ thời 
iểm nộp ơn ăng ký nhãn hiệu với nguyên tắc nộp ơn ầu tiên. Theo ó, khi nhiều ơn 
cùng tiến hành ăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho các sản phẩm trùng hoặc tương tự nhau 
thì chỉ có ơn ăng ký hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp ơn sớm nhất ược cấp5.   
3 Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019 
4 https://www.lawfirms.vn/dich-vu-so-huu-tri-tue/cach-phan-biet-ten-thuong-mai-va-nhan-hieu.html 
5 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019  5        lO M oARcPSD| 47110589  
Trong khi ó, tên thương mại ược xác lập thông qua việc trực tiếp sử dụng tên thương  mại ó6. 
Thứ ba, mục ích sử dụng. Nếu như nhãn hiệu ược sử dụng gắn liền với hàng hóa, dịch 
vụ (trên các bao bì, sản phẩm nhằm phân biệt hàng hóa, dịch vụ, phương tiện kinh 
doanh, giấy tờ giao dịch…) của các tổ chức, cá nhân khác nhau thì tên thương mại 
ược sử dụng trong chính hoạt ộng kinh doanh của tổ chức, cá nhân (danh xưng, giấy 
tờ giao dịch, biển hiệu, tên gọi…)7 
Thứ tư, vấn ề chuyển nhượng. Vì nhãn hiệu gắn liền với hàng hóa, dịch vụ nên khi tổ 
chức, cá nhân chuyển giao, chuyển nhượng quyền ối với việc sản xuất hàng hóa, dịch 
vụ thì ồng thời có thể chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu. Tuy nhiên, ối với quyền 
của tên thương mại gắn liền với hoạt ộng của tổ chức, cá nhân nên khi chuyển giao, 
chuyển nhượng tên thương mại thì ồng thời phải tiến hành chuyển giao, chuyển 
nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt ộng kinh doanh dưới tên thương mại ó. 
Thứ năm, phạm vi ược bảo hộ. Nhãn hiệu ược bảo hộ thông qua Giấy chứng nhận ăng 
ký nhãn hiệu với hiệu lực bảo hộ là mười năm kể từ ngày nộp ơn và thời gian bảo hộ 
có thể kéo dài thêm nhiều năm nếu ược gia hạn trong phạm vi toàn quốc8. Trong khi 
ó, tên thương mại ược bảo hộ gắn liền với quá trình hoạt ộng của tổ chức, cá nhân và 
phụ thuộc vào phạm vi hoạt ộng và có thể thay ổi theo thời gian mà không có một 
giới hạn nào, phạm vi bảo hộ cố ịnh. 
Vì vậy, có thể thấy, nhãn hiệu và tên thương mại có nhiều yếu tố giống và khác nhau 
tạo thành những nét ặc trưng riêng.   
6 Điểm b, Khoản 3, Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019 
7 Khoản 6, Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019 8 
Khoản 6, Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019    6        lO M oARcPSD| 47110589  
1.2. Xung ột pháp luật về nhãn hiệu và tên thương mại 
1.2.1. Xung ột pháp luật là gì? 
Theo từ iển https://vi.wikipedia.org thì: “Xung ột pháp luật là hiện tượng hai hay 
nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng có thể ược áp dụng ể iều chỉnh quan hệ xã 
hội phát sinh.”. Theo ó, có thể hiểu, cùng một mối quan hệ nhưng các quy phạm pháp 
luật thuộc hai hệ thống pháp luật khác nhau cùng iều chỉnh với những nội dung hoàn 
toàn khác nhau khiến cho việc áp dụng, vận dụng vào trong thực tiễn gặp khó khăn, 
không ảm bảo sự thống nhất trong quá trình iều chỉnh, quy ịnh. 
1.2.2. Nội dung về xung ột pháp luật về nhãn hiệu và tên thương mại  
Thông qua các cơ sở pháp lý iều chỉnh về nhãn hiệu và tên thương mại thì có thể rút 
ra một số nội dung xung ột pháp luật về nhãn hiệu và tên thương mại ang ược iều  chỉnh như sau: 
Thứ nhất, thời iểm xác lập quyền ược bảo hộ. Nếu như quyền sở hữu ối với nhãn hiệu 
(trừ nhãn hiệu nổi tiếng) ược xác lập trên cơ sở quyết ịnh cấp văn bằng bảo hộ của cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục ăng ký8 trong khi ó, quyền ối với tên 
thương mại ược xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại ó9 mà không cần 
thực hiện thủ tục ăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Bên cạnh ó, doanh nghiệp ược pháp 
luật công nhận và bảo vệ kể từ thời iểm ược cấp Giấy chứng nhận ăng ký kinh doanh 
và ược thể hiện trong Giấy chứng nhận ăng ký kinh doanh10. Mặt khác, ối với một số 
doanh nghiệp hoạt ộng kinh doanh trong các ngành nghề có iều kiện thì doanh nghiệp 
chỉ tiến hành hoạt ộng khi ã áp ứng ược các iều kiện ó và ược cấp giấy phép ể tiến 
hành hoạt ộng kinh doanh. Vì vậy, có thể thấy, cùng là ối tượng iều chỉnh của luật sở 
hữu trí tuệ, nhưng cơ sở xác lập quyền lại thuộc về sự quản lý của các cơ quan khác 
nhau, ược ghi nhận trong các văn bản thuộc các cấp khác nhau ban hành.   
8 Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019 
9 Khoản 2 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019 
10 Điểu 23 Luật Doanh nghiệp 2020  7        lO M oARcPSD| 47110589  
Khi xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu ối với nhãn hiệu và tên thương mại thì ối với 
nhãn hiệu, tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu ối với nhãn hiệu ã ược cấp Giấy chứng 
nhận ăng ký nhãn hiệu không có nghĩa vụ chứng minh quyền sở hữu của mình ối với 
nhãn hiệu. Trong khi ó, ối với quyền sở hữu tên thương mại thì cá nhân, tổ chức buộc 
phải chứng minh quyền của mình bằng thời gian, lĩnh vực và khu vực kinh doanh11. 
Từ ó, dẫn ến khó khăn trong hoạt ộng chứng minh của cá nhân, tổ chức khi khu vực 
kinh doanh khó có thể xác ịnh trong iều kiện hoạt ộng kinh doanh ngày càng diễn ra 
trên phạm vi, quy mô rộng lớn trong môi trường thương mại iện tử cũng như thời gian 
cụ thể bắt ầu hoạt ộng kinh doanh của tổ chức, cá nhân. Thứ hai, vấn ề bảo hộ. Biện 
pháp bảo vệ tranh trùng lặp, nhầm lẫn. Để ảm bảo nhãn hiệu, tên thương mại ăng ký 
mới không bị trùng lặp, gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại ã sử dụng trước 
ó thì: Khi tiến hành ăng ký tên thương mại mới, tên thương mại không ược trùng hoặc 
tương tự với tên thương mại ang ược sử dụng nếu việc sử dụng có thể gây nhầm lẫn 
về nguồn góc hàng hóa, dịch vụ12. Khi ăng ký tên doanh nghiệp, ể ảm bảo quyền sở 
hữu nhãn hiệu, tên thương mại ã sử dụng trước ó thì doanh nghiệp thành lập mới 
không ược tiến hành ăng ký tên doanh nghiệp mà sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu 
của tổ chức, cá nhân ã ược bảo hộ mà chưa có sự cho phép của tổ chức, cá nhân ó13. 
Trong khi ó, nhãn hiệu và tên thương mại thuộc ối tượng bảo vệ, iều chỉnh của luật 
sở hữu trí tuệ nhưng trong quy ịnh pháp luật liên quan của luật doanh nghiệp lại iều  chỉnh. 
Với quy ịnh này, chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ có thể chứng minh việc ăng ký tên thương 
mại là xâm phạm quyền ối với nhãn hiệu khi nhãn hiệu ó ã ược ăng ký và ược cấp 
văn bằng bảo hộ. Do ó, tên thương mại không ược trùng lặp, nhầm lẫn với nhãn hiệu 
và tên thương mại ã ăng ký trước ó trong khi nhãn hiệu không ược trùng hoặc nhầm   
11 Điều 1.6 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị ịnh 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Sở 
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành 
12 Điểm k khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019 
13 Khoản 1, Điều 19 Nghị ịnh 01/2021/NĐ-CP về ăng ký doanh nghiệp  8        lO M oARcPSD| 47110589  
lẫn với nhãn hiệu ược bảo hộ. Nếu như nhãn hiệu, các cá nhân, tổ chức có thể tra cứu 
trên trang thông tin của Cục Sở hữu trí tuệ thì tên doanh nghiệp có thể tra cứu trên 
trang thông tin của Sở kế hoạch và ầu tư. Tuy nhiên, còn một thực tại hiện nay không 
phải tổ chức, cá nhân nào cũng sử dụng tên riêng của doanh nghiệp làm tên thương 
mại hoặc có thể tên thương mại ã ược dùng và áp dụng tại một ịa phương khác, khu 
vực khác so với nơi tổ chức, cá nhân ăng ký doanh nghiệp dẫn ến trùng lặp nhưng 
không có cơ sở xác lập. 
Thứ ba, phạm vi ược bảo hộ. Nhãn hiệu ược bảo hộ trên phạm vi toàn quốc tương 
ứng với phạm vi lãnh thổ có hiệu lực của luật sở hữu trí tuệ hiện hành, nhưng tên 
thương mại lại ược bảo hộ trong khu vực kinh doanh. Mặt khác, khu vực kinh doanh 
ược hiểu là khu vực ịa lý nơi chủ thể tiến hành hoạt ộng kinh doanh có bạn hàng, 
khách hàng hoặc có danh tiếng14. Trong khi ó, hiện nay, phạm vi hoạt ộng của có thể 
dễ àng vượt qua biên giới của một ịa phương, một quốc gia – ngoài phạm vi có hiệu 
lực của luật sở hữu trí tuệ hiện hành. Vì vậy, cùng là ối tượng iều chỉnh của luật tuy 
nhiên, phạm vi hiệu lực của nhãn hiệu và tên thương mại lại khác nhau và chịu những 
ảnh hưởng, tác ộng của luật sở hữu cũng như luật doanh nghiệp và các văn bản liên 
quan khác nhau. Do ó, khi phát sinh vấn ề tranh chấp thì các tổ chức, cá nhân gặp khó 
khăn trong việc xác ịnh phạm vi bảo hộ, quyền ược bảo vệ tương ứng. 
Thứ tư, vấn ề chuyển nhượng. Nhãn hiệu và tên thương mại ều là tài sản trí tuệ, tài 
sản vô hình của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt ộng kinh doanh. Do ó, các chủ sở hữu 
có quyền triến hành chuyển nhượng, chuyển giao. Tuy nhiên, với sự tương tự giữa 
nhãn hiệu và tên thương mại dẫn ến những sự nhầm lẫn, khó khăn trong quá trình 
chuyển nhượng, chuyển giao. Theo nguyên tắc, thì khi tài sản ược chuyển giao hco 
bên khác thì các quyền và nghĩa vụ tương ứng cũng ược chuyển giao trừ trường hợp 
có sự thỏa thuận khác. Tuy nhiên, nếu như trường hợp tên thương mại và nhãn hiệu 
trùng nhau về tên gọi thì ồng thời sẽ dẫn ến sự khó khăn, phức tạp trong quá trình   
14 Khoản 21, Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019  9        lO M oARcPSD| 47110589  
nhận biết, chuyển ổi hàng hóa, dịch vụ tương ứng gây khó khăn cho người tiêu dùng 
và cơ quan quản lý có thẩm quyền. 
1.2.3. Nguyên nhân xảy ra xung ột pháp luật trong bảo hộ nhãn hiệu và tên  thương mại  
Tuy là hai ối tượng khác nhau ược iều chỉnh bởi luật sở hữu trí tuệ, cùng là dấu hiệu 
nhận biết liên quan ến một hàng hóa, sản phẩm bất kỳ, do ó, trong các quy ịnh của 
pháp luật sẽ có những iều chỉnh mang tính chất chung và riêng ặc thù dẫn ến những 
sự khác biệt nhất ịnh xuất phát từ những nguyên nhân, vấn ề khác nhau: 
Thứ nhất, do sự tương ồng về vai trò, chức năng. Cả nhãn hiệu và tên thương mại ều 
ược sử dụng ể làm dấu hiệu nhận biết, ều có thể ược sử dụng trên các văn bản giao 
dịch, trong phương tiện vận chuyển, quảng cáo…. Đều là dấu hiệu, yếu tố mà người 
sử dụng cân nhắc, lựa chọn ể chọn mua sản phẩm dịch vụ, mang yếu tố cấu thành giá 
trị thương hiệu, dấu hiệu nhận biết thương hiệu của tổ chức, cá nhân. 
Thứ hai, về mối tương quan. Nếu như nhãn hiệu gắn liền với một hàng hóa, dịch vụ 
nhất ịnh thì tên thương mại lại có thể ồng thời là nhãn hiệu của hàng hóa, dịch vụ 
mà cá nhân, tổ chức ang tiến hành kinh doanh hoặc sẽ gắn liền với nhiều nhãn hiệu 
khác nhau thuộc quyền sở hữu của một hoặc nhiều công ty khác nhau tương ứng với 
một hoặc nhiều tên thương mại khác nhau. 
Thứ ba, về hình thức. Tên thương mại ược thể hiện bằng các chữ cái, chữ số có thể 
ọc ược thì nhãn hiện còn bao gồm các hình vẽ, ký tự, hình ảnh ba chiều, màu sắc… 
Thứ tư, phạm vi bảo hộ của tên thương mại. Hiện nay, theo quy ịnh của luật sở hữu 
trí tuệ, luật doanh nghiệp cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành thì căn cứ xác lập 
phạm vi lãnh thổ cũng như thời gian xác lập quyền bảo hộ ối với tên thương mại chưa 
rõ ràng, chưa phù hợp với tình hình phát triển của các hoạt ộng kinh doanh hiện nay. 
Thứ năm, cơ sở xác ịnh tên thương mại ã ược bảo hộ. Do căn cứ xác ịnh tên thương 
mại ược bảo hộ chưa cụ thể, rõ ràng dẫn ến khó khăn trong việc xây dựng cơ sở tra  10        lO M oARcPSD| 47110589  
cứu các tên thương mại ã ược bảo hộ dẫn ến tình trạng các tên thương mại ang ược 
bảo hộ trong khu vực kinh doanh có quy mô nhỏ dễ bị xâm phạm. 
Thứ sáu, ôi lúc, việc cập nhật tên thương mại, nhãn hiệu trên hệ thống dữ liệu còn 
chậm trễ khiến doanh nghiệp này ặt trùng tên thương mại hoặc nhãn hiệu với doanh  nghiệp khác. 
Do ó, có thể thấy, khả năng phân biệt giữa tên thương mại và nhãn hiệu không cao, 
có trường hợp nhãn hiệu chính là tên thương mại và ngược lại tên thương mại ồng 
thời cũng là nhãn hiệu. Chính iều này dẫn ến những sự nhầm lẫn về nguồn góc hàng 
hóa, dịch vụ, ảnh hưởng ến quyền và lợi ích của người tiêu dùng cũng như tổ chức, 
cá nhân sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại.     
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP TRÁNH XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ NHÃN  HIỆU  
VÀ TÊN THƯƠNG MẠI 
Từ những nguyên nhân dẫn ến xung ột pháp luật về nhãn hiệu và tên thương mại cho 
thấy, những xung ột pháp luật là iều tất yếu. Đồng thời, về thực tiễn ã cho thấy trên 
phương diện pháp luật ã có những quy ịnh nhằm giảm thiểu xung ột này như sau: 
Về luật Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019 ã quy ịnh những trường 
hợp mà pháp luật không bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu nhằm tránh xung ột pháp 
luật khi nhãn hiệu ó chứa ựng những dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc 
có tính chất lừa dối khách hàng, người tiêu dùng về nguồn góc, xuất xứ, tính năng…15. 
Trong khi ó, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng ể phân biệt về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ. 
Do ó, trong một số trường hợp khi nhãn hiệu có thể trùng hoặc nhầm lẫn với tên   
15 Khoản 3, Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019  11        lO M oARcPSD| 47110589  
thương mại. Tuy nhiên, trường hợp này thường ít khi xảy ra khi các tên thương mại 
không ược hệ thống hóa trên một tài liệu, căn cứ ể xác ịnh. Bên cạnh ó, ể bổ sung cho 
nội dung này thì luật sở hữu trí tuệ quy ịnh thêm về trường hợp nhãn hiệu không có 
khả năng phân biệt và bị từ chối bảo vệ khi ược cấu thành từ những hình học ơn giản, 
chữ cái, chữ số thuộc các ngôn ngữ thông dụng; dấu hiệu chỉ thời gian, ịa iểm…16 
Về luật doanh nghiệp thì ể tránh trường hợp tên doanh nghiệp ược sử dụng làm tên 
thương mại của doanh nghiệp bị trùng hoặc nhầm lẫn với các tên doanh nghiệp khác 
cũng như nhãn hiệu ã ược công bố trước ó thì doanh nghiệp ược thành lập mới không 
ược phép sử dụng tên doanh nghiệp, nhãn hiệu ã ược ăng ký bảo hộ trước ó17. Tuy 
nhiên, ể tránh sự mâu thuẫn trong việc tên doanh nghiệp có thể trùng hoặc nhầm lẫn 
với tên thương mại hoặc nhãn hiệu ược công nhận và sử dụng trước ó nhưng chưa 
ược bảo hộ thì các bên có quyền thương lượng, trao ổi ể sử dụng, ảm bảo quyền và 
lợi ích của nhau trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận và ược pháp luật công nhận. 
2.1. Giải pháp tránh xung ột pháp luật về bảo hộ tên thương mại và nhãn hiệu  về thể chế  
Trong phạm vi nghiên cứu của tiểu luận ã ưa ra hai trong số những biện pháp chống 
xung ột pháp luật trong bảo hộ nhãn hiệu và tên thương mại ã và ang ược áp dụng. 
Thứ nhất, hoàn thiện các quy ịnh về cơ sở xác ịnh phạm vi bảo hộ ối với tên thương  mại. 
Với tính chất tên thương mại gắn liền với quá trình hoạt ộng của doanh nghiệp, do ó 
cần gắn liền iều kiện sử dụng tên thương mại gắn với cơ sở hoạt ộng của doanh nghiệp, 
kể từ thời iểm doanh nghiệp ược pháp luật công nhận là chủ thể thương mại là thời 
iểm tên thương mại có hiệu lực. Bên cạnh ó, nên xác ịnh tên thương mại có hiệu lực 
trên toàn lãnh thổ Việt Nam thay vì trong phạm vi kinh doanh vì thực tế hiện nay cho   
16 Khoản 2, Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019 
17 Khoản 1, Điều 19 Nghị ịnh 01/2021/NĐ-CP về ăng ký doanh nghiệp  12        lO M oARcPSD| 47110589  
thấy, hoạt ộng của doanh nghiệp dễ dàng mở rộng thị trường thông qua các trang 
thương mại iện tử, các trang web bán hàng trong phạm vi không biên giới, nếu như 
pháp luật không quy ịnh rõ về vấn ề tên thương mại ược bảo hộ trên toàn lãnh thổ 
Việt Nam sẽ gây ra thực trạng trùng tên thương mại và nhãn hiệu gây hoang mang 
cho người tiêu dùng. Bên cạnh ó, khi sản phẩm, dịch vụ ược lưu thông ra ngoài thị 
trường quốc tế thì tên thương mại sẽ ược bảo hộ tương tự như tên doanh nghiệp theo 
các hiệp ịnh, hiệp ước liên quan. Vì vậy, em ề xuất trong mẫu ơn ăng ký doanh nghiệp 
ngoài mục tên doanh nghiệp, tên doanh nghiệp viết tắt, tên doanh nghiệp viết bằng 
tiếng nước ngoài sẽ thêm mục tên thương mại của doanh nghiệp. Từ ó, thông qua hoạt 
ộng cung cấp thông tin về doanh nghiệp sẽ gắn liền với việc cung cấp thông tin về 
tên thương mại của doanh nghiệp góp phần thuận tiện trong việc tra cứu, bảo hộ quyền 
sở hữu của chủ sở hữu tên thương mại. 
Thứ hai, có cơ chế, chế tài trong quy ịnh về tra cứu nhãn hiệu trong quá trình ặt tên 
doanh nghiệp hoặc cơ chế liên thông một cửa. 
Thay vì chỉ quy ịnh về vấn ề tên doanh nghiệp không ược sử dụng tên thương mại, 
nhãn hiệu ang ược bảo hộ mà không có sự thỏa thuận của chủ sở hữu của tên thương 
mại, nhãn hiệu ó18. Theo ó, khi tiến hành ăng ký doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức 
sẽ buộc phải có Giấy xác nhận của Cục sở hữu trí tuệ về việc không trùng với nhãn 
hiệu ang ược bảo hộ và ang tiến hành ăng ký bảo hộ và ược bảo hộ hoặc sử dụng chế 
ộ liên thông một cửa có sự phối hơp giữa Sở kế hoạch và ầu tư cùng với Cục sở hữu 
trí tuệ tương tự như Sở kế hoạch và ầu tư cùng với Cục thuế trong quá trình ăng ký, 
thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên ể thuận tiện và rút bớt thủ tục hành chính thì khi 
tiếp nhận hồ sơ ăng ký doanh nghiệp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thay vì chuyển sang 
Cục thuế thì sẽ chuyển thêm sang Cục sở hữu trí tuệ ể kiểm tra, rà soát tránh trường   
18 Khoản 1, Điều 19 Nghị ịnh 01/2021/NĐ-CP về ăng ký doanh nghiệp  13        lO M oARcPSD| 47110589  
hợp nhầm lẫn, tương tự, trùng với nhãn hiệu ang ược bảo hộ. Thứ ba, xây dựng cơ 
sở pháp lý bảo hộ nhãn hiệu và tên thương mại. 
Nếu như nhãn hiệu ược thừa nhận rộng rãi bởi người tiêu dùng19 cũng như tên thương 
mại ược thừa nhận thông qua hoạt ộng, trao ổi với các ối tác, khác hàng trong phạm 
vi hoạt ộng. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn có trường hợp sử dụng tên thương mại chưa 
ược sử dụng rộng rãi, biết ến tại ịa phương ăng ký doanh nghiệp cũng như có trường 
hợp nhãn hiệu chưa ược ăng ký bảo hộ và ược thừa nhận rộng rãi nhưng bị xâm phạm 
quyền sở hữu trí tuệ dẫn ến các tranh chấp, mâu thuẩn không áng có mặt dù ã ược sử 
dụng và ược khách hàng, ối tác công nhận trước ó. 
2.2. Giải pháp liên quan ến nâng cao hiệu quả giải quyết xung ột giữa nhãn 
hiệu và tên thương mại trong bảo hộ quyền SHCN ối với nhãn hiệu 
Thứ nhất, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nhãn hiệu, tên thương mại cho doanh  nghiệp và người dân.  * 
Đối với doanh nghiệp: Thực tế cho thấy, nhãn hiệu, tên thương mại là quyền 
sở hữu trí tuệ của các cá nhân, tổ chức tuy nhiên, các quyền này hiện nay vẫn chưa 
thực sự coi trọng và ược ịnh giá úng ắn trong giá trị mà nó mang lại cho tổ chức, cá 
nhân sở hữu. Bên cạnh việc bảo vệ tài sản của tổ chức, cá nhân thì việc nhận diện và 
bảo vệ quyền của mình hiện nay vẫn chưa thực sự ược coi trọng, nhận ịnh, ánh giá ể  bảo vệ úng ắn.  * 
Đối với người dân: việc nhận thức, phân biệt ược tên thương mại và nhãn hiệu 
giúp họ có sự lựa chọn úng ắn khi mua hàng, tránh trường hợp mua nhãn hiệu A, sau 
ó kiện cáo công ty TNHH A vì sản phẩm gây ra những dị ứng.... 
Thứ hai, gia tăng mối hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan khác nhau.   
19 Điểm g, Khoản 2, Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019  14        lO M oARcPSD| 47110589  
Nhãn hiệu, tên thương mại liên quan xuyên suốt trong quá trình hoạt ộng, kinh doanh 
của tổ chức, cá nhân nên trong các mối quan hệ khác nhau cần có sự liên kết, phối 
hợp giữa các cơ quan khác nhau nhằm iều chỉnh, bảo vệ. 
Thứ ba, nâng cao năng lực cơ quan thanh tra, giám sát. 
Cần có sự rà soát kỹ lưỡng từ các co quan thanh tra về vấn ề bảo hộ ối với nhãn hiẹu  và tên thương mại. Sự 
 Vì bản chất của nhãn hiệu, tên thương mại là quyền sở hữu, là tài sản của cá nhân, tổ 
chức nên khi có các tranh chấp xảy ra xuất phát từ quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu 
bị xâm phạm thì tòa án có thẩm quyền giải quyết cũng như nếu cơ quan thanh tra, 
giám sát phát hiện thì ều có thẩm quyền xử phạt. Biện pháp xử phạt, chế tài của pháp 
luật ược thực thi thông qua tòa án, cơ quan thanh tra, giám sát là một trong những 
biện pháp bảo vệ và tuyên truyền hiệu quả. 
Thứ tư, hệ thống tra cứu dữ liệu về tên thương mại và nhãn hiệu cần ược cập nhật 
thường xuyên nhằm bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp và người dân.  KẾT LUẬN  
Thông qua các cơ sở pháp lý liên quan ến bảo hộ nhãn hiệu và tên thương mại theo 
quy ịnh của luật sở hữu trí tuệ và các văn bản liên quan hiện hành có thể thấy các 
xung ột pháp luật trong bảo hộ nhãn hiệu và tên thương mại là iều tất yếu, không 
tránh khỏi. Tuy nhiên, thông qua cơ sở lập pháp, hoạt ộng thi hành và sử dụng quyền 
sở hữu ối với nhãn hiệu, tên thương mại sẽ có những giải pháp có thể hạn chế những 
xung ột về pháp luật nhằm bảo vệ một cách tốt nhất quyền và nghĩa vụ của người tiêu 
dùng; tổ chức, cá nhân sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại; gia tăng ịa vị pháp lý của  nhà nước. 
Vì khoảng thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên tiểu luận: “Xung ột pháp luật trong 
bảo hộ nhãn hiệu với tên thuơng mại, giải pháp hoàn thiện” chỉ làm nổi bật một số  15        lO M oARcPSD| 47110589  
vấn ề. Mong quý thầy (cô) bỏ qua sai xót và kính mong nhận ược sự góp ý của quý 
thầy (cô) ể bài tiểu luận ược hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!      16        lO M oARcPSD| 47110589  
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  
- Diệp Thị Thanh Xuân (2020), i“Xung ột giữa nhãn hiệu và tên miền”, Diễn àn 
Khoa học và Công nghệ, số 10  - Luật Doanh nghiệp 2020 
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa ổi, bổ sung 2009, 2019 
- Nghị ịnh 01/2021/NĐ-CP về ăng ký doanh nghiệp 
- Nguyễn Thị Thu i(2015), i“Xung ột giữa nhãn hiệu và tên thương mại trong bảo hộ 
quyền sở hữu công nghiệp ối với nhãn hiệu theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam 
hiện nay”, iĐại ihọc iQuốc igia iHà iNội – Khoa luật. 
- Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị ịnh 103/2006/NĐ-CP 
hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và  Công nghệ ban hành       17