Ý thức và vai trò của tri thức trong đời sống xã hội | môn Triết học Mác - Leenin| Đại học sư phạm Hà nội 

Tiểu luận triết học Ý thức và vai trò của tri thức trong đời sống xã hội | môn Triết học Mác - Leenin| Đại học sư phạm Hà nội   với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

LỜI MỞ ĐU.
[ [ [
Ý thức là một trong hai phạm trù thuộc vấn ề cơ bản của triết học. Nó
hình thức cao của sự phản ánh của thực tại khách quan, hình thức riêng
con người mới có. ý thức của con người cơ năng của cái “ khối vật cht c
biệt phức tạm người ta gọi bộ óc con người” (theo LêNin). Tác ộng của
ý thức xã hi ối với con người là vô cùng to lớn. Nó không những là kim chỉ
nam cho hoạt ộng thực tiễn mà con là ộng lực thực tiễn.
Sự thành công hay thất bại của thực tiễn, tác ộng tích cự hay tiêu cực của
ý thc i với sphát triển của tự nhiên, xã hội chủ yếu phụ thuộc vào vai trò
chạo của ý thức biểu hiện ra vai trò của khoa học văn hoá và tưỏng.
Nền kinh tế của nước ta từ một iểm xuất phát thấp, tiềm lực kinh tếk
thuật yếu, trong iều kiện sbiến ổi khoa học- công nghệ trên thế giới lại diễn
ra rất nhanh, liệu nước ta có thể t ựoc những thành công mong muốn trong
việc tạo ra nền khoa học- công nghệ ạt tiêu chuẩn quốc tế trong một thời gian
ngắn hay không? Chung ta phải làm tránh ược nguy tụt hậu so với các
nước trong khu vực và trên thế giới? Câu hỏi này ặt ra cho chúng ta một vấn
ó sự lựa chọn bước i trật tự ưu tiên phát triển khoa học- công nghệ
trong quan hệ với phát triển kinh tế trong các giai oạn tới. Như vậy có nghĩa
là ta cần phải có tri thức vì tri thức là khoa học. Chúng ta phải không ngừng
nâng cao khnăng nhận thức cho mỗi người. Tuy nhiên nếu tri thức không
biến thành niềm tin và ý chí thì tự nó cũng không có vai trò gì ối với ời sống
hiện thực cả.Chỉ chú trọng ến tri thức mà bỏ qua công tác văn hoá- tư tưởng
thì sẽ không phát huy ược thế mạnh truyền thống của dân tộc. Chức năng của
các giá trị văn hoá ã em lại chủ nghĩa nhân ạo, tính o ức. Không có tính o
ức thì tất cả các dạng giá trị ( giá trị vật chất và tinh thần) sẽ mất i mọi ý
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
nghĩa.Còn cách mạng tưởng góp phần làm biến i ời sống tinh thần-xã hội,
xây dựng mối quan htư tưởng, tình cảm của con người với cách chủ
thể xây dựng ời sống tinh thần và tạo ra ược những iều kiện ảm bảo sự phát
triển tự do của con người.Mà có tự do thì con người mới có thể tham gia xây
dựng ất nước.
Như vậy, ý thức mà biểu hiện trong ời sống xã hội là các vn
khoa học- văn hoá- tư tưởng có vai trò vô cùng quan trọng. Tìm hiểu về ý
thức và tri thức ể có những biện pháp úng ắn tạo iều kiện cho sự phát triển
toàn diện xã hội.
Trong bài tiểu luận này em chọn tài: "Ý thức và vai trò của tri thức
trong ời sống xã hội" do thời gian và trình còn hạn chế vậy bài viết này
chắc chắn sẽ không tránh ược những thiếu sót rất mong nhận ược sóng góp
chdạy của các thầy cô.
Lớp: K40 - 1107 2
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG CA TRIẾT H C VỀ Ý THC VÀ
TRI THỨC
1.1- Quan niệm của triết học Mác- Lênin về ý thức.
1.1.1. Khái niệm vý thức
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Để ưa ra ược nh nghĩa vý thức,con người ã trải qua một thời kỳ lịch
sử lâu dài,nó trải qua những tưởng tthô sơ,sai lệch cho tới những nh
nghĩa có tính khoa học.
Ngay từ thời cổ xưa,từ khi con người còn rất mơ hồ về cấu tạo của bản
thân chưa giải ược các sự vật hiện tượng xung quanh mình. Do chưa
giải thích ược giấc mơ là hã cho rằng: có một linh hồn nào ó cư trú trong
ththể rời bỏ thể, linh hồn này không những iều khin ược suy
nghĩ tình cảm của con người còn iều khiển toàn bhot ộng của con
người. Nếu linh hồn rời bcơ ththì cơ thstrthành cơ thchết.
Tôn giáo chủ nghĩa duy tâm ã phát triển quan niệm linh hồn của
con người nguyên thủy thành quan niệm về vai trò sáng tạo của linh hồn i
với thế giới, quan niệm vhồi tưởng của linh hồn bất tquan niệm về một
linh hồn phổ biến không chỉ trong con người cả trong các sự vật, hiện
tượng, trong thế giới cõi người và cõi thần, quan niệm về ý thức tuyệt ối, về
lý tính thế giới.
Chnghĩa duy tâm chủ quan tồng nhất ý thức với cảm gíac cho
rằng cảm giác của con người chi phối thế giới...Như vậy, cả tôn giáo lẫn chủ
nghĩa duy tâm ều cho rằng ý thức tồn ti ộc lập với thế giới bên ngoài
tính thứ nhất, sáng tạo ra thế giới vật chất ..
Chnghĩa duy vật cại tcho rằng linh hồn không thể tách rời th
và cũng chết theo cơ thể, linh hồn do những hạt vật chất nhỏ tạo thành.
Tiểu luận triết
Khi khoa học tự nhiên phát triển, con người ã chứng minh ược sự ph
thuộc của các hiện tượng tinh thần, ý thức vào bộ óc con người thì một bộ
phận nhà duy vật theo chủ nghĩa duy vật máy móc cho rằng óc trực tiếp tiết
ra ý thức như gan tiết ra mật.
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Chnghĩa duy vật thế kỷ XVII-XVIII quan niệm ý thức bao gồm cả
tâm lý, tình cảm tri thức trí tuệ, tự ý thức và ịnh nghĩa ý thức là sự phản ánh
của thế giới khách quan. Định nghĩa này chưa chỉược vai trò của hội,
của ý thức.
Chnghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh ý thức là ặc tính sản phẩm của
vật chất, ý thức sự phản ánh khách quan vào bộ óc con người thông qua
lao ộng và ngôn ngữ. Theo triết học Mac-Lênin "ý thức là sphản ánh sáng
tạo của thế giới khách quan vào bộ não của người thông qua lao ộng ngôn
ng''
Nói vấn ề này Mác nhấn mạnh: tinh thần, ý thức chẳng qua nó chỉ là cái vt
chất di chuyển vào bộ óc con người và ược cải biến i trong ó.
ý thức là một hiện tượng tâm xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm tự
ý thức, tri thức, tình cảm, ý chí trong ó tri tức là quan trọng nhất, là phương
thức tồn tại ca ý thức.
Tự ý thức là một yếu tố quan trọng của ý thức. Chủ nghĩa duy vật coi
tự ý thức một thực thể c lập, tự sẵn trong các nhân, biểu hiện
hướng về bản thân mình, tkhng ịnh "cái tôi" riêng biệt tách rời những quan
hệ xã hội. Trái lại chủ nghĩa duy vật biện chứng tự ý thức là ý thức hướng về
bản thân mình thông qua quan hvới thế giới bên ngoài. Khi phản ánh thế
giới khách quan, con người tự phân biệt ược nh, ối lập mình với thế giới ó
tnhận thức mình nmột thực thhot ộng cảm giác, tư duy,
các hành vi o ức vị trí trong hội, ặc biệt trong giao tiếp hi
hoạt ộng thực tiễn òi hỏi con người phải nhận thức bản thân mình, t
iều chỉnh mình tuân theo các tiêu chuẩn, quy tắc mà xã hội ặt ra. Con người
có thể ặt ra và trả lời các câu hỏi:
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Mình là ai? Mình phải làm gì? Mình ược làm gì? Làm như thế nào? Ngoài ra
văn hóa cũng óng vai trò "gương soi" giúp con người tý thức ược bản
thân.
Tiềm thức những tri thức chủ thtừ trước nhưng gần như ã
trở thành bản năng, kỹ năng nằm sâu trong ý thức của chth. .
Tình cảm những xúc ộng của con người trước thế giới xung quanh
ối với bản thân mình. Cảm gíac yêu ghét một cái ó, một người nào ó hay
một sự vật, hiện tượng xung quanh.
Tri thức hiểu biết, kiến thức của con người vthế giới. Nói ến tri
thức là nói ến học vấn, tri thức phương thức tồn tại của ý thức. Sự hình
thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với qúa trình con người
nhận biết cải tạo thế giới tự nhiên. Con người tích lũy ược càng nhiều tri
thức thì ý thức thật cao, càng i sâu vào bản chất sự vật và cải tạo thế giới có
hiệu quả hơn. Tính năng ộng của ý thức nhó tăng lên. Nhấn mạnh tri
thức là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của ý thức có nghĩa là chống lại quan
iểm giản ơn coi ý thức ch là tình cảm, niềm tin và ý chí. Quan iểm ó là biểu
hiện chủ quan, duy ý chí của stưởng tượng chủ quan. Tuy nhiên cũng không
thcoi nhẹ nhân ttình cảm, ý chí. Ngược lại nếu tri thức biến thành tình
cảm, niềm tin, ý chí của con người hoạt ọng thì tự không có vai trò gì i
với ời sống hiện thực.
Tóm lại, ý thức bao gồm những yếu tố tri thức những yếu tố tình
cảm, ý chí trong sliên hệ tác ọng qua lại nhưng về căn bản ý thức nội
dung tri thức và luôn hướng tới tri thức.
1.1.2- Nguồn gốc của ý thức.
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
1.1.2.1- Nguồn gốc t nhiên
Cùng với sự tiến hóa của thế giới, vật chất tính phân hóa cũng phát
triển từ thp ến cao. Trong ó ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, ý thức ra
ời là kết quả của sự phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên cho
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
tới khi xuất hiện con người và bộ óc con người. Khoa học ã chứng minh rằng
thế giới vật chất nói chung và trái ất nói chung ã tồn tại rất lâu trước khi xuất
hiện con người, rằng hoạt ộng tâm của con người diễn ra trên sở hot
ộng sinh lý thần kinh của não bộ con người. Bộ não bao gồm khoảng t15-
17 tỉ tế bào thần kinh, các tế bào này nhận số các mối quan hệ thu nhận,
xử lý, truyền dẫn và iều khiển toàn bộ các hoạt ng của cơ thể trong quan h
ối với thế giới bên ngoài qua chế phản xkhông iều kiện phản xạ
iều kiện.
Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất. Phản ánh ược thực hiện bởi
sự tác ộng qua lại của hệ thống vật chất. Đó là những năng lực tái hiện, ghi
lại của hệ thng vật chất những ặc iểm (dưới dạng ã thay ổi) của hệ thng vật
chất khác. Phản ánh qtrình phát triển từ thp ến cao, tơn giản ến phức
tạp.
chặt chẽ với nhau. Bộ não bị tổn thương thì hoạt ộng của của nhận thức sẽ b
rối loạn.
Phản ánh cũng thuộc tính chung của vật chất. Phản ánh ược thc
hiện bởi sự tác ộng qua lại của hệ thống vật chất. Đó những năng lực tái
hiện, ghi lại của hệ thống vật chất những ặc iểm (dưới dạng ã thay ổi) của hệ
thống vật chát khác. Phản ánh quá trình phát triển từ thp ến cao, từ ơn giản
ến phức tạp, từ thộng ến chủ ộng, tổ chức, iều khiển lựa chọn ối tượng
phản ánh.
Trong thế giới hình thức phản ánh học,vật lý, hóa học. Đây
là phản ánh ơn giản, thụ ộng không lựa chọn. Tất cnhững biến ổi cơ lý hóa
này tuy do những tác ộng bên ngoài khác nhau gây ra ph thuộc vào các
vật phản ánh khác nhau, nhưng chúng ều là phản ánh của vật chất vô sinh.
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Giới hữu sinh tchức cao hơn giới sinh. Song bản thân giới hữu
sinh lại tồn tại những trình khác nhau tiến hóa từ thấp lên cao, tơn giản
ến phức tạp nên hình thức phản ánh sinh vật cũng thhin
p: K40 - 1107
trình ộ khác nhau tương ứng. Tính kích thích là hình thức phản ánh ặc trưng
cho thế giới thực vật và các ộng vật bậc thấp chưa có hthn kinh. Tính cm
ứng haynăng lực có cảm giác là hình thức phản ánh của các ộng vật có h
thần kinh. Nét c trưng cho phản ánh này ngay trong quá trình hệ thần kinh
iều khiển mối liên hệ giữa cơ thmôi trường bên ngoài thông qua phản xạ
bẩm sinh hay phản xạ riêng biệt. Do vậy, sinh vật phản ánh có tính lựa chọn
ối với các tính chất riêng biệt của sự vật thành các cảm giác khác nhau rất a
dạng và phong phú.
Phản ánh tâm lý là hình hức phản ánh của các ộng vật có hệ thn kinh
trung ương. Đây là hình thức phản ánh cao nhất của thế gii ộng vật gắn liền
với quá trình hình thành các phản xạ có iều kiện. Phản ánh tâm lý ưa lại cho
con vật thông tin vcác thuộc tính, quan hcủa svật bên ngoài và về cả ý
nghĩ của chúng ối với ời sống của con vật. Nhờ vậy thể lường trước
ược tất cả những tình huống có thể xảy ra và chủ ộng iều chỉnh, lựa chọn ưa
ra hành ộng thích hợp nhất. Phản ánh có ý thức là sphản ánh cao nhất của
sự phn ánh nó chỉ có khi xuất hiện con người và xã hội loài người. Sự phn
ánh này không thể hin cấp cảm tính như cảm gíac, tri giác, biểu tượng
nhhệ thng tín hiệu thnhất còn thể hin cấp tính: khái niệm,
phán oán, suy lý nhờ tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ). Sự phản ánh của ý thức là
sự phản ánh mục ích, kế hoạch, tự giác, chủ ng tác ộng vào sự vật hiện
tượng buộc sự vật bộc lra những ặc iểm của chúng. Sự phản ánh ý thc
luôn gắn liền với làm cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu phát triển xã hội.
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
1.1.2.1- Nguồn gốc xã hội.
ý thức sphản ánh thế giới bởi bộ óc con người sự khác biệt v
chất so vi ộng vật. Do sự phản ánh ó mang tính hội, sra ời của ý thức
gắn liền với quá trình hình thành phát triển của bộ óc người dưới nh
hưởng của lao ộng, của giao tiếp và các quan hxã hội.
p: K40 - 1107
Lao ộng hoạt ộng vật chất tính chất hội nhằm cải tạo tự
nhiên,thỏa mãn nhu cầu phục vụ mục ích cho bản thân con người. Chính nhờ
lao ộng mà con người và xã hội loài người mới hình thành, phát triển.
Khoa học ã chứng minh rằng tổ tiên của loài người vượn, người
nguyên thủy sống thành bầy àn, hình thức lao ộng ban ầu hái lượm, săn
bắt ăn thức ăn sống. Họ ch sử dụng các dụng cụ sẵn trong tnhiên,
vượn người ã sáng tạo ra các công cụ lao ộng mới cùng với sự phát triển bàn
tay dần dần tiến hóa thành con người. Lúc này thức ăn có nhiều hơn và quan
trọng là tìm ra la ể sinh hoạt và nướng chín thức ăn ã làm cho bộ óc ặc biệt
phát triển, bán ccầu não phát triển làm tăng khả năng nhận biết, phản ứng
trước các tình huống khách quan. Mặt khác, lao ộng là hoạt ộng có tính toán,
có phương pháp mục ích do ó mang tính chủ ộng.
Thêm vào ó, lao ộng là sự tác ộng chủ ộng của con người vào thế gii
khách quan ể phản ánh thế giới ó, lao ộng buộc thế giới xung quanh phải bộc
lộ các thuộc tính, ặc iểm của nó. tó làm cho con người hiểu biết thêm v
thế giới xung quanh, thấy sự vật hiện tượng xung quanh nhiu ặc tính mới
lâu nay chưa có. Tó sáng tạo ra các sự vật khác chưa từng có trong t
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
nhiên có thê mang thuộc tính, ặc iểm của sự vật trước ó, iều ó ồng nghĩa với
việc tạo ra mt tự nhiên mới.
Thêm vào ó lao ộng là qúa trình tác ng lặp i, lặp lại hàng nghìn, hàng
triệu lần phương pháp giống nhau nhờ vậy mà làm tăng năng lực tư duy trừu
tượng của con người.
Tóm lại, lao ộng vai trò quan trọng trong việc hình thành phát
triển ý thức. Con người thoát ra khỏi ộng vật là có lao ộng. Vì vậy mà người
ta nói "Một kiến trúc sư tồi còn hơn một con ong giỏi", bởi.vì trứơc khi xây
một ngôi nngười kiến trúc sư ã phác thảo trong ầu anh ta hình ảnh ngôi
nhà còn con ong chỉ xây tổ theo bản năng. Qua lao ộng bộ óc con người
hình thành và hoàn thiện. Ăng ghen nói" Sau lao ọng và
p: K40 - 1107
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
ồng thời với lao ộng là ngôn ngữ, nó là hai sức kích thích chyếu ã ảnh
hưởng ến bộ óc con vượn, làm cho bộ óc ó dần dần chuyển biến thành bộ
óc người.''
Sau ây ta xét ến vai trò của ngôn ngtrong việc hình thành nên ý thức.
Ngôn ngữ ược coi 'cái vvật chất" của duy, khi con người biểu
hiện liên kết với nhau trao ổi kinh nghiệm, tổ chức lao ộng tất yếu dẫn ến
nhu cầu " cần nói với nhau một cái gì" ó chính là ngôn ngữ.Với sự xuất hiện
của ngôn ngữ, tư tưởng con người khnăng biểu hiện thành "hiện thực
trực tiếp", trở thành tín hiệu vật chất tác ộng vào giác quan của con người,
gây ra cảm giác. Do vậy, qua ngôn ngữ con người thể giao tiếp, trao i
kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm cho nhau, tó ý thức nhân trở thành
ý thức xã hội và ngược lại ý thức xã hội thâm nhập vào ý thức cá nhân. Nhờ
ngôn ngữ mà phản ánh ý thức mới có thể thực hiện như sự phản ánh gián
tiếp, khái quát và sáng tạo. vậy ngôn ngữ trthành một phương tiện vật
chất không ththiếu ược của sự trừu tượng hóa, khái quát hóa hay nói cách
kháclà của quá trình hình thành, thực hiện ý thức. Nhờ khnăng trừu tượng
hóa, khái quát hóa con người thi sâu vào hơn vào thế giới vật chất,
sự vật hiện tượng? ồng thời tổng kết úc rút kinh nghiệm trong toàn bộ hot
ộng của mình. Vậy ngôn ngữ là một yếu tố quan trọng ể phát triển tâm lý tư
duy và văn hóa con người và xã hội loài người.
1.1.3- Bản chất của ý thức.
1.1.3.1- Bản tính phản ánh và sáng tạo.
ý thức mang bản tính phản ánh, ý thức mang thông tin về thế gii bên
ngoài, từ vật gây tác ộng ược truyền i trong quá trình phản ánh. Bản tín phản
ánh quy ịnh tính khách quan của ý thức, túc ý thức phải lấy tính khách
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
quan làm tiền ,bcái khách quan quy ịnh và nội dung phản ánh thế gii
khách quan.
ý thức có bản tính sáng tạo do ý thức gắn liền với lao ng. Bản thân
lao ọng hoạt ộng sáng tạo cải biến thống trị tự nhiên của con người. ý
thức không chụp lạc một cách nguyên si, thụ ộng sự vật ã cải biến, quá
trình thu thập thông tin gắn liền với quá trình xử lý thông tin. Tính sáng to
của ý thức còn thể hin khnăng phản ánh gían tiếp khái quát thế gii
khách quan quá trình chủ ng tác ọng vào thế gii phản ánh thế giới ó.
Bản tính sáng tạo quy ịnh mặt chủ quan của ý thức.
ý thức chỉ thể xuất hiện bộ óc người, gắn liền với hoạt ộng khái quát
hóa, trừu tượng hóa, ịnh hướng, chọn lọc tồn tại dưới hình thức chủ
quan, là hình ảnh chủ quan phân biệt về nguyên tắc hiện thực khách quànva
sự vật, hiện tượng, vật chất, cảm tính.
Phản ánh và sáng tạo liên quan chặt chẽ với nhau không thể tách
rời. Hiện thực cho thấy: không phản ánh thì không sáng tạo, phn
ánh là iểm xuất phát, là sở của sáng tạo. Ngược lại không có sáng tạo thì
không phải là sự phản ánh của ý thức. Đó là mối liên hệ biện chứng giữa hai
quá trình thu nhận xử thông tin, sự thống nhất giữa các mặt khách
quan và chủ quan trong ý thức. vậy, Mac ã gọi ý thức, ý niệm là hiện thực
khách quan ( hay cái vật chất) ã ược di chuyển vào bộ não người và ược
cải biến i trong ó. Nói cách khác, ý thức hình nh chquan của thế gii
khách quan. Biểu hiện của sphản ánh và sáng tạo, giữa chủ quan và khách
quan của ý thức là quá trình thực hiện hóa tư tưởng. Đó là quá trình tư tưởng
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
tìm cách tạo cho tính hiện thực trực tiếp dưới hình thức tính hiện thực bên
ngoài, tạo ra những sự vật hiện tượng mới, tự nhiên
"mới" tự nhiên "thứ hai" của con người.
1.1.3.2- Bản tính xã hội.
ý thc ược hình thành trong lao ộng, trong hoạt ộng cải tạo thế gii
của con người. Trong quá trình ó con người nhận ra rằng cần có nhu cầu liên
kết với nhau ể trao ổi kinh nghiệm và các nhu cầu khác. Do ó mà khái niệm
hot ng xã hội ra ời. ý thức ngay từ ầu ã là sản phẩm
Lớp: K40 - 1107 10
của xã hội, ý thức trước hết tri thức của con người về h i, vthế gii
khách quan ang diễn ra xung quanh, vmối liên hệ giữa người với người
trong xã hội. Do ó ý thức xã hội ược hình thành cùng ý thức cá nhân, ý thức
hội không thể tách rời ý thức nhân, ý thức nhân vừa cái chung
của giai cấp của dân tộc và các mặt khác của xã hội vừa có những nét ộc áo
riêng do những iều kiện, hoàn cảnh riêng của nhân ó quy ịnh. Như vậy,
con người suy nghĩ hành ộng không chbằng bàn tay khối óc của mình
mà còn bị chi phối bởi khối óc bàn tay của người khác, của xã hội của nhân
loại nói chung. Tự tách ra khỏi môi trường xã hội con người không thể có ý
thức, tình cảm người thực sự. Mỗi nhân phải tự nhận rõ vai trò của mình
ối với bản thân và xã hội. Ta phải học làm người qua môi trường xã hội lành
mạnh.
Bản tính hội của ý thức cũng thống nhất với bản tính phản ánh
sáng tạo. Sự thống nhất ó thể hin tính ng ọng chủ quan của ý thức,
quan hệ giữa vật chất và ý thức trong hoạt ộng cải tạo thế giới của con
người.
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
1.1.4 – Sự tác động trở lại vật chất của ý thức
Vật chát quyết ịnh nội dung của ý thức bởi ý thức sphản ánh
thế giới khách quan bên ngoài vào trong bóc của con người. Nhưng nếu chỉ
thấy vai trò quyết ịnh của vật cht ối với ý thức mà không thấy ược tính năng
ộng tích cực của ý thức ối với vật chất thì smắc phải khuyết iểm của chủ
nghĩa duy vật siêu hình.chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng :”ý thức của
con người không phải sự phản ánh giản ơn ,mà là sự phản ánh tích cực của
thế giới vật chất
Cùng với sphát triển của hot ộng biến ổi thế giới ý thức con người phát
triển song song với quá trình ó tính ộc lập tương ối tác ộng trở li i
với vật chất.Sự tác ộng trở lại vật chất của ý thức ththúc dẩy hoặc
một iều kiện nào ó trong một phạm vi nào ó kìm hãm sphát triển của các
quá trình hiện thực.
Khi con người những kiến thức khoa học tstác ng trở lại vật chất
tích cực.Con người sẽ dựa vào những tri thức và những kiến thức khoa học
lập ra những mực tiêu ,những kế hoạch hoạt ộng úng ắn ể cải tạo thế giớ vật
chất, thúc ẩy xã hội ngày một phát triển hơn.
Những tri thức sai lầm phản khoa học hoặc lỗi thời lạc hậu thể kìm
hãm sự phát triển của thế giới vật chất.Do những tư tưởng ,ường lối sai lm
dẫn ến chiến , ến những chiến lược phát triển kinh tế không hiệu quả...No
kéo lùi sự phát triển của xã hôị. ở một khía cạnh nào ó ta thấy những truyền
thống ,những tâm tư tình cảm của con người không phụ thuộc vào vật cht
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
.Dựa vào ặc tính này của vật chất con người có thể cố phn u i lên bắng lao
ộng và học tập ,xây dựng t nước và xã hội giàu mạnh hơn ,công bằng hơn.
1.2.-Tri thức khoa học và vai trò của nó trong sự phát triển xã hội.
1.2.1- Khái niệm về khoa học
Khoa học có nhiu ịnh nghiã khác nhau. Với tính cách là một lĩnh vực
ặc thù của con người khoa học bao gồm hoạt ộng tinh thần, hoạt ộng vật chất,
hot ộng lý luận và hoạt ộng thực tiễn xã hội. Với tính cách là một hình thái
hội, khoa học một hệ thống tri thức khái quát, ược hình thành, phát triển
và kiểm nghiệm trên cơ sthực tiễn. Khoa học phản ánh một cách chân thực
các mối liên hệ bản chất, tất nhiên, các quy luật vận ộng của tự nhiên, xã hội
và tư duy con người.
Tó thấy rằng: Khoa học khác tôn giáo chphản ánh một cách chân
thực hiện thực, sự hình thành, phát triển của thế giới khách quan ược kiểm
nghiệm qua thực tiễn; còn tôn giáo phản ánh hiện thực một cách ảo với
niềm tin mù quáng xa rời thực tiễn. Sự phản ánh của khoa học khác với các
hình thái ý thức xã hội khác chphản ánh úng ắn, chân thực những gì ang
diễn ra và i sâu vào các mối liên hệ bản chất, tất nhiên, các quy luật vận ộng
phát triển của hiện thực. Hình thức biểu hiện chủ yếu của khoa học các
khái niệm, phạm trù, quy luật.
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Đối tượng nghiên cứu của khoa học bao hàm ctnhiên, hội
bản thân con người, các lĩnh vực vật chất, tinh thần cả các hình thái ý thức
xã hội.
1.2.2- Vai trò của tri thức khoa học đối với sự phát triển của xã hội.
Khoa học hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất và hoạt ộng
thực tiễn. Vai trò của khoa học ngày càng tăng lên ối với sự phát triển ca
hội.
Ngày nay, khoa học ã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Vai trò
của nó thể hin chkhoa học trở thành iểm xuất phát, ra ời, những nghành
sản xuất mi, công nghệ mới, nguyên liệu mới. Khoa học trthành yếu tố tri
thức không thể thiếu ược của người lao ộng, biến người lao ọng thành người
iều khiển kiểm tra quá trình sản xuất. Đội ngũ các nhà khoa học, kỹ thuật
viên trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ngày một ông. Bản thân khoa
học cũng trthành một lĩnh vực hoạt ộng sản xuất
vật chất với quy mô ngày càng lớn.
Cùng với khoa học tnhiên và khoa học kỹ thuật, các khoa học xã hội
như kinh tế học, luật học, hội học... cũng không ngừng phát triển óng
vai trò quan trọng trong ời sống xã hội. Khoa học không chgóp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống còn giúp con người ầu óc duy sáng tạo,
tầm nhìn sâu rộng. Điều này ặc biệt có ý nga ối với các nhà lãnh ạo vì phải
nắm ược cơ sở khoa học thực tế thì mới hoạch ịnh ược chính sách, ường li
phát triển của một tchức hay một quốc gia.
Tóm lại, khoa học bn ồng hành thì xã hội ngày càng văn minh
tiến bộ.
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
CHƯƠNG 2 VAI TRÒ CỦA TRI THỨC KHOA H C ĐỐI VỚI THỰC
TIỄN NƯỚC TA HIÊN NAY
2.1. Vai trò của tri thức khoa học trong công cuộc đổi mới của Vit
Nam.
Trong công cuộc ổi mới, tri thức khoa học ược xem là nền tảng và ng
lực của sphát triển ất nước. Những cơ skhoa học cùng những luận cứ
khoa học ã giúp Đảng có một sự ịnh hướng úng ắn vuường lối chính sách
phát triển của ất nước; vạch ra kế hoạch phát triển cho từng lĩnh vực cụ th:
Công nghiệp, Nông nghiệp, du lịch dịch vụ, Khoa học công nghệ...Nói ến vai
trò nền tảng và ộng lực của tri thức Khoa học trong công cuộc i mới là ni
ến con ường công nghiệp hoá hiện ại hoá dựa trên sở Khoa học và công
nghệ, coi khoa học-công nghệ lực lượng sản xuất trực tiếp và hàng ầu.
Quan iểm này cho tấy sự quyết tâm và lựa chọn sáng suốt của ảng ta trong
ổi mới duy, ổi mới quan niệm ổi mới phương thức phát triển phù hợp
với những òi hởi phải tiến hành công nghiệp hoá i ôi với hiện ại hoá với tốc
nhanh nhưng vn ảm bảo tính bền vững trong những thập niên u của thế
kỷ 21.
Nhìn lại thế kỷ 20 ã qua chúng ta thấy những ổi thay to lớn do khoa
học-công nghệ mang lại. Trên thế giới sự xuất hiện các nhóm nước mới công
nghiệp hoá( NIC ) sau chiến tranh thế giới tthứ 2 cũng không nằm ngoài ảnh
hưởng lan toả của các thành tựu khoa học - công nghệ thông qua quá trình
chuyển giao công nghtiến bộ bằng các chính sách công nghiệp và nông
nghiệp khôn ngoan, các nước NIC ã tận dụng ược hội tiếp thu nhanh chóng
các công nghệ mới, thay ổi phương thức sản xuất vốn dựa trên lao ộng thủ
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
công và tài nguyên chủ yếu ể chuyển sang aps dụng các kỹ thuật cơ khí hoá,
tự ộng hoá theo hướng tạo ra các giá trị gia tăng cao thúc ẩy sự phát triển,
tăng trưởng kinh tế. Nhi theo con ường công nghiệp hoá dự hẳn vào Khoa
học-công nghệ mà một số nước ã rút ngán ược thời gian cần thỉ\ết ể làm ng
gấp ôi thu nhập bình quân ầu người. Trước kia, nước Anh phải mất 58 năm,
Mỹ mất 47 năm thì giây Braxin chỉ mất 18 năm, Hàn Quốc 11 năm
Trung quốc chỉ trong vòng
10 năm. Ta có thể so sánh Hàn Quốc và Gana vào những năm 60 và bây giờ.
Điểm xuất phát hai nước ều có mức thu nhập bình quân ầu người như nhau,
ều là các quốc gia chậm phát triển. Vậy mà ngày nay, thu nhập ầu người ca
Hàn Quốc ã gấp 6 lần của Gana. vì sao có scách biệt lớn lao như vậy? Đó
do Hàn Quốc ã thu nhận và sử dụng trí thức Khoa học sáng tạo và phù hợp
với thực tiễn hơn.
Thực tiễn trong những năm qua ở Việt Nam cho thấy: âu có sự sáng
tạo trong công cuộc ổi mới các giải pháp về Khoa học-công nghệ thì ó có
stiến bvượt bậc. Thhỏi nếu Việt Nam vẫn ginền kinh tế tập trung bao
cấp chưa chuyển sang nền kinh ế hàng hoá nhiều thành phần thì hiện git
nước chúng ta sẽ ra sao.
Về Nông nghiệp sự sáng tạo của Đảng trong chính sách khoán áp dụng
trong nông nghiệp những năm 80 một diển hình cho thấy vai trò của
chính sách trong việc tạo ra mức tăng trưởng sản lượng kỷ lục về lương thực
mà không có một yếu tố sản xuất thông thường nào như: vốn, lao ộng, vật tư
thể mang lại. Chính sách mới làm cho người lao ộng làm việc trách
nhiệm và năng nổ sáng tạo hơn. Đảng ẩy mạnh và khuyến khích nông dân ưa
khoa học-công nghệ vào sản xuất như: sdụng các loại giống mới, phân bón,
máy móc sản xuất theo công nghệ cao của thế giới; nâng cấp hệ thống thuỷ
lợi bằng cách ầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống sông, ê ngăn chặn nước mặn
lên biển. ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và vật liệu mới trong thiết kế và thi
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
công công trình là cho việc thực hiện công trình xảy ra nhanh chóng áp ng
kịp thời nhu cầu, lợi ích của bà con nông dân.
Lớp: K40 - 1107 15
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Về công nghiệp qua trình sáng tạo và triển khai chính sách mcửa thu
hút vn ầu nước ngoài ã dẫn tới sự ra ời của một khu vực kinh tế mới -
Khu vực kinh tế vốn ầu nước ngoài rất năng ộng ang góp phần tạo ra
trên 10% GDP, 30% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Các công ty, nghiệp
nhi thẳng vào công nghhin ại ã t ước những thắng lợi ngoài cs
mong ợi. diển hình là công ty chế biến sữa Vinamilk ttình trạng
cùng khó khăn ã vươn lên sản xuất ra ược những sản phẩm cạnh tranh ược
với hàng nhập ngoại.
Trong các ngành, Bưu chính viễn thông, khia thác dầu khí các
ngành nghề khác nhờ những quyết nh táo bạo trong ầu tư vào Kthuật công
nghệ hin ại mà ạt ược mức tăng trưởng cao trong thời gian dài, ổn inh. n
hoá-giáo dục ược nâng cấp, ầu tư cơ smột cách thoáng.
Thtế cho thấy sau 15 m ổi mới dựa vào tiềm năng của ất nước
sự trợ giúp của Khoa học-Công nghệ chúng ta ã ạt ược những thành tựu áng
kể.
Về kinh tế tổng sản lượng trong nước năm 2000 tăng gấp ôi so với m
1990. Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và năng lực sản xuất tăng nhiều.
Nền kinh tế từ tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng nay ã sản xuất
áp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Nền kinh tế tcơ chế tập trung quan
liêu, bao cấp chuyển sang chế thtrường ịnh huqướng XHCN. Đời sống
của nhân dân dần ược cải thiện. Đất nước ã ra khỏi khủng hoanmgr kinh tế-
hội, vượt qua ược cơn chấn ộng chính trị sự hụt hẫng về thtrường.
kinh tế tăng trưởng tương ối cao: Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân
7% trong một năm; giá trnông -lâm-ngư ngiệp tăng bình quân 5,7%/ năm.
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
trong ó: Nông nghiệp tăng 5,6%, lâm nghiệp 0,4% và ngư nghiệp tăng 8,9%.
Công nghiệp ã t ược nhiều thành tựu áng kể. Nhịp tăng giá trị sản xut
hàng năm 13,5%. Dầu tư sản xuất ra sản phẩm có triều sâu, áp ng ược nhu
cầu trong nước xuất khẩu. dịch vụ phát triển vứi giá trị trung bình 6,8%/
năm. Lạm phát giảm áng kể: Năm 1986 587,2% thì năm 1990 chỉ còn
52,8%.
Về chính trị xã hội nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn trong giai
oạn 1996-2000 ã có óng góp tích cực trong phát triển lí luận và tổng kết thực
tiễn xây dựng hội chủ nghĩa Vit Nam trong thế kỷ 20. Nhkết quả
nghiên cứu ã óng góp cho quá trình chuẩn bị các văn kiện hội nghị trung
ương khoá VIII, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế hội những m
sau và onmgs góp cho việc chenr bị văn kiện Đại hội IX vừa qua. Khoa học
hội còn óng góp quan trọng và việc xây dựng hoàn thiện hthống pháp
luật, ban hành các văn bản dưới luật, các chính sách và hiệp ịnh quốc tế, trong
ó hiệp ịnh thương mại Việt-Mỹ, khoa học hội còn hướng vào giải quyết
nhiều vấn ề cụ thể bức xúc trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội như: Vấn
toàn cầu hoá, quốc tế hoá, công nghiệp hoá-hin ại hoá... Các vn tôn
giáo, phát huy bản sắc văn hdân tộc trong xây dựng bảo vtổ quc. Do
vậy văn hoá phát triển lành mạnh với phương châm " Hoà nhập nhưng không
hoà tan ". Bên cạnh việc tiếp thu văn hoá thế giới chúng ta không quên gi
gìn và phát huy nền văn hoá ậm à bản sắc dân tộc Việt Nam. Giáo dục ngày
càng ược chú trọng. Các quốc gia phát triển ã rút ra một iểm quan trọng là:
Giáo dục là con ường ngắn nhất phát triển tiến tới nền kinh tế trí thức hay
còn gọi nền kinh tế chất xám. Việt Nam từ năm 1997 ến nay, nhân lực
Khoa học-Công nghcả nước ã tăng 1,5 lần. Cán bộ Khoa học-Công nghệ
có trình ộ ại học ạt xấp xỉ 1,3 triệu và hàng năm bổ xung thêm khoảng
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
180 nghìn người. Cán bộ có trình tiến sĩ ã tăng lên gần 13 nghìn vào năm
2000. Trình ộ, năng lực cán bộ trong một số lĩnh vực như nông nghiệp, xây
dựng, giao thông vận tải, công trình iện, bưu chính viễn thông, thăm
khai thác dầu khí ạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực. Bắt ầu từ m
2000 chính phã bố trí khoản ngân sách riêng ể hàng năm chủ ộng gửi sinh
viên cán bộ Khoa học-Công nghệ năng lực i ào tạo dài hạn tại các nước
có nền Khoa học tiên tiến.
Khoa học-Công nghã có khả năng làm chủ và thích nghi nhiều công
nghệ tiên tiến của nước ngoài trong các lĩnh vực như viễn thông, khai thác
dầu khí, năng lượng...Nhiều vấn cấp bách, có ý nghĩa quan trọng ối với t
nước do thực tiễn ặt ra ược các lực lượng Khoa học-Công nghnghiên cứu
và giải quyết như: sở khoa học cho các phương án phòng chống thiên tai,
các phương pháp sản xuất Vacxin phòng bệnh...
Rõ ràng, quan niệm về vai trò nền tảng và ộng lức phát triển của Khoa
học - Công nghệ ối với sự phát triển vừa sở thực tiễn trong nước vừa
hợp với xu thế phát triển chung của thế giới, khi lợi thế tương ối của các yếu
tố lao ộng rẻ và tài nguyên thiên nhiên ang chuyển dần sang các yếu tố tri
thức Khoa học - Công nghệ.
2.2. Những yếu kém và hạn chế của Khoa học-Công nghệ ở c ta hiện
nay.
Bên cạnh những thành tựu ã t ược hoạt ộng Khoa học-Công nghệ
nước ta cũng còn nhiều hạn chế chưa áp ng ược yêu cầu của sự phát triển
kinh tế xã hội trong giai oạn ẩy mạnh công nghiệp hoá - hin ại hoá ất nước
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
chưa thực sóng vai trò ộng lực- nền tảng cho phát triển. Sau ây là một
số biểu hiện:
- Tiềm lực Khoa học-Công nghệ vẫn còn mức thấp so với thế gii
và khu vực chưa áp ng ược òi hỏi của nhu câù phát triển. Tỉ lệ cán bộ Khoa
học - Công nghệ trên tổng số dân chưa cao so với các nước trong khu vực
trên thế giới. Đặc biệt, còn thiếu rất nhiều chuyên gia ầu ngành, việc ào to
ào tạo lại tiến hành chậm, nguy hụt hẫng trong ội nrất lớn, nhất
trong những ngành mũi nhọn như công nghệ tin học, sinh học, khí, chế
tạo máy. Việc xếp loại các cơ quan Khoa học-Công nghệ còn lúng túng, việc
sử dụng ội ngũ trí thức còn lãng phí cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nghiên
cứu khoa học còn thấp xa so với nhu cầu thực tiễn. - chế quản lí kinh tế
chưa thực sự gắn kết các hoạt ộng Khoa học-Công nghệ với kinh tế hội,
tạo ộng lực thực sự và nguồn lực dồi dào cho hoạt ộng Khoa học-Công nghệ
phát triển.
- chế quản lí Khoa học-Công nghệ chậm chưa ược ổi mới một
cách căn bản mặc tư tưởng ổi mới chế quản ã xuất hiện từ rất sớm.
Chưa sự liên thông giữa chế quản kinh tế và cơ chế quản lí Khoa học
- Công nghệ. Chưa ảm bảo ược quyền lợi vật chất tôn vinh xứng áng i
với các nhà khoa học cống hiến lớn. chế hình thành, quản lí, ánh giá
các tài Khoa học-Công nghệ vẫn còn nhiều khó khăn thchuyển i
theo tinh thần ổi mới của luật Khoa học-Công nghệ.
- Thtrường Khoa học-Công nghệ còn manh nha chưa phát triển. Mặc
dù giá trị các hợp ồng kết giữa các quan Khoa học-Công nghệ với các
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
tổ chức kinh tế xã hội, giữa trong nước nước ngoài ang tăng lên nhưng
vẫn chưa xứng áng với tiềm năng.
2.3. Những giải pháp cần thiết và cấp bách cho nền kinh tế Viêt Nam
hiên nay.
Việt Nam là nước i sau nhiều khả năng tiếp nhận những thành tựu
Khoa học-Công nghệ của thế giới. Do ó thrút ngắn ược quá trình công
nghiệp hoá-hin ại hoá ất nước các nước công nghiệp phát triển, kinh tế tri
thức ang có những bước phát triển mạnh. Việt Nam không chỉ phải tích cực
chuẩn bị cho bước phát triển này, cần phải tiếp nhận kinh tế tri thc
những ngành, lĩnh vực ta khả năng, ưu thế. Hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực vừa t ra những thách thức song cũng cho ta nhiều cơ hội nâng
cao trình Khoa học - Công nghệ xây dựng tiềm lực khoa học. Đứng
trước tình hình ó, Đảng và Nhà nước ã vạch ra chiến lược:
Phát triển ng bộ các ngành khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với
sản xuất kinh doanh, tạo iều kiện ể Khoa học-Công nghệ thực sự là ộng lực
phát triển, vừa ảm bảo thực hiện công nghiệp hoá hiện i hoá vừa tạo ra tốc
ộ tăng trưởng kinh tế cao. Đồng thời xây dựng tiềm lực Khoa họcCông
nghệ, xây dựng cơ sở ể từng bước phát triển kinh tế tri thức Vit
Nam. cụ thể là một số giải pháp sau.
- Một là, tiếp tục ẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết
ại hội IX của Đảng, nâng cao nhận thức toàn dân các cấp, các ngành về
vai trò nền tảng ộng lực của Khoa học-Công nghệ trong snghiệp công
nghiệp hoá-hin ại hoá ất nước.
- Hai là, ổi mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế quản lí kinh tế nhằm tạo lập
môi trường kinh tế-xã hội theo hướng tạo iều kiện, vừa khuyến khích, vừa
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
ràng buộc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ầu tư vào nghiên
cứu ổi mới công nghệ, i mới nâng cao tính cạnh tranh thị trường trong
nước và nước ngoài.
- Ba là, ưa luật Khoa học-Công nghệ vào cuộc sống rộng rãi hơn. Tiến
hành tổng kết thực tiễn hoạt ộng Khoa học-Công nghệ những năm qua kp
thời thể chế hoá những hình tốt, cách làm hay ã ược thực tiễn thử thách
chứng minh. Đồng thời tích cực i mới về bản cơ chế quản Khoa
học-Công nghệ ttheo tinh thần luật Khoa học-Công nghnhanh chongs
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực Khoa học-Công nghệ.
- Bốn là, tháo gỡ các khó khăn, các ách tc mở rộng phát triển
khai thông thị trường Khoa học-Công nghệ. ây là nhiệm vụ hết sức cấp bách,
cơ bản và lâu dài, ể phát huy hết vai trò ộng lực của Khoa học-
Công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hoá-hin ại hoá ất nước.
- Năm là, chú trọng ưu tiên cho nghiên cứu thực thi các chính
sách sdụng và ãi ngộ nhân tài tri thức khoa học bên cạnh các biện pháp
chăm lo ào tạo nhân lực Khoa học-Công nghệ.
- Sáu là, Tăng cường xây dựng sở hạ tầng Khoa học-Công nghệ
nhanh chóng hội nhập với thế giới khu vực, ặc biệt cơ shtầng về
thông tin Khoa học - Công nghệ, trang thiết bị nghiên cứu cho các phòng thí
nghiệm trọng iểm quốc gia.
Đó là những giải pháp cho nền kinh tế nước ta hiện nay.
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
KẾT LUN
Vật chất ý thức ta thấy rằng chúng cũng tính ộc lâp tác ộng
qua lại với nhau.Nếu ta áp dụng những tri thức khoa học cải biến thế gii
nó sẽ cho ta những kết quả như ý muốn, những tri thức sai lầm luôn ưa ta ến
thất bại.Vai trò của tri thức khoa học ngày càng quan trọng. Đứng trước thế
k21 - thế kcó nhiều biến ổi sâu sắc và phbiến trên tất cả các lĩnh vực của
ồi sống hội trên phạm vi toàn thế giới. Đây là ththách ồng thời thời
nghiệt ngã cho tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, trong ó Vit
Nam. Cả thế giới ang dần tiến tới xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức.
Nhờ áp dụng các kỹ thuật Khoa học-Công nghệ của thế giới mà chúng ta có
thi thẳng tới nền kinh tế tri thức mà không qua kinh tế công nghiệp. Đó
sự lựa chọn hợp lí và úng ắn. Vấn là phải hiểu biết và vận dụng nó ể ưa tri
thức khoa học vào tất ccác lĩnh vực hoạt ng chứ không phải xây dựng nền
kinh tế tri thức riêng biệt cho một khu vực nào ó. Kinh tế tri thức theo cách
hiểu nào ó của mọi người, phải ược thẩm thấu vào trong mọi lĩnh vực
hot ộng kinh tế hội. Đất nước Việt Nam ã i qua chiến tranh thắng li
rất vẻ vang, vậy tại sao chúng ta không thể chiến thắng trong việc xây dựng
phát triển ất nước? Nhất ịnh chúng ta sẽ làm ược làm tốt bởi mang
trong mình sức mạnh oàn kết dân tộc bản tính thông minh lao ộng sáng
tạo của con người Việt Nam. Những thắng lợi bước ầu của công cuộc ổi mới
ã cho thấy rõ iều ó. Và bây giờ nhiệm vụ của chúng ta là:
Tìm hiểu những tri thức mới, cập nhật và làm chủ những tiến bộ khoa
học của loài người.
Lớp: K40 - 1107 22
Tiểu luận triết
lOMoARcPSD| 39651089
Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mac-Lênin (Tập 2 )
Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2.
Lí luận chính trị
Số 11( 2001)
Tạp chí nghiên cứu của học viện chính trị quốc gia
HCM 3. Sinh hoạt lí luận
Số 4( 47- 2001)
Học viện chính trị quốc gia HCM- phân viện Đà
Nẵng. 4. Tạp chí cộng sản
Số 3( 2- 1999 )
5. Tạp chí cộng sản
Số 10( 5-2001 )
6. Tạp chí cộng sản
Số 13( 7-2001 )
7. Tạp chí cộng sản
Số 19( 10-2001 )
Lớp: K40 - 1107 23
Ti
u lu
n tri
ế
| 1/28

Preview text:

LỜI MỞ ĐẦU. [ [ [
Ý thức là một trong hai phạm trù thuộc vấn ề cơ bản của triết học. Nó
là hình thức cao của sự phản ánh của thực tại khách quan, hình thức mà riêng
con người mới có. ý thức của con người là cơ năng của cái “ khối vật chất ặc
biệt phức tạm mà người ta gọi là bộ óc con người” (theo LêNin). Tác ộng của
ý thức xã hội ối với con người là vô cùng to lớn. Nó không những là kim chỉ
nam cho hoạt ộng thực tiễn mà con là ộng lực thực tiễn.
Sự thành công hay thất bại của thực tiễn, tác ộng tích cự hay tiêu cực của
ý thức ối với sự phát triển của tự nhiên, xã hội chủ yếu phụ thuộc vào vai trò
chỉ ạo của ý thức mà biểu hiện ra là vai trò của khoa học văn hoá và tư tưỏng.
Nền kinh tế của nước ta từ một iểm xuất phát thấp, tiềm lực kinh tếkỹ
thuật yếu, trong iều kiện sự biến ổi khoa học- công nghệ trên thế giới lại diễn
ra rất nhanh, liệu nước ta có thể ạt ựoc những thành công mong muốn trong
việc tạo ra nền khoa học- công nghệ ạt tiêu chuẩn quốc tế trong một thời gian
ngắn hay không? Chung ta phải làm gì ể tránh ược nguy cơ tụt hậu so với các
nước trong khu vực và trên thế giới? Câu hỏi này ặt ra cho chúng ta một vấn
ề ó là sự lựa chọn bước i và trật tự ưu tiên phát triển khoa học- công nghệ
trong quan hệ với phát triển kinh tế trong các giai oạn tới. Như vậy có nghĩa
là ta cần phải có tri thức vì tri thức là khoa học. Chúng ta phải không ngừng
nâng cao khả năng nhận thức cho mỗi người. Tuy nhiên nếu tri thức không
biến thành niềm tin và ý chí thì tự nó cũng không có vai trò gì ối với ời sống
hiện thực cả.Chỉ chú trọng ến tri thức mà bỏ qua công tác văn hoá- tư tưởng
thì sẽ không phát huy ược thế mạnh truyền thống của dân tộc. Chức năng của
các giá trị văn hoá ã em lại chủ nghĩa nhân ạo, tính ạo ức. Không có tính ạo
ức thì tất cả các dạng giá trị ( giá trị vật chất và tinh thần) sẽ mất i mọi ý lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
nghĩa.Còn cách mạng tư tưởng góp phần làm biến ổi ời sống tinh thần-xã hội,
xây dựng mối quan hệ tư tưởng, tình cảm của con người với tư cách là chủ
thể xây dựng ời sống tinh thần và tạo ra ược những iều kiện ảm bảo sự phát
triển tự do của con người.Mà có tự do thì con người mới có thể tham gia xây dựng ất nước.
Như vậy, ý thức mà biểu hiện trong ời sống xã hội là các vấn
ề khoa học- văn hoá- tư tưởng có vai trò vô cùng quan trọng. Tìm hiểu về ý
thức và tri thức ể có những biện pháp úng ắn tạo iều kiện cho sự phát triển toàn diện xã hội.
Trong bài tiểu luận này em chọn ề tài: "Ý thức và vai trò của tri thức
trong ời sống xã hội" do thời gian và trình còn hạn chế vì vậy bài viết này
chắc chắn sẽ không tránh ược những thiếu sót rất mong nhận ược sự óng góp
chỉ dạy của các thầy cô.
Lớp: K40 - 1107 2
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG CỦA TRIẾT H C VỀ Ý THỨC VÀ TRI THỨC
1.1- Quan niệm của triết học Mác- Lênin về ý thức.
1.1.1. Khái niệm về ý thức lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Để ưa ra ược ịnh nghĩa về ý thức,con người ã trải qua một thời kỳ lịch
sử lâu dài,nó trải qua những tư tưởng từ thô sơ,sai lệch cho tới những ịnh nghĩa có tính khoa học.
Ngay từ thời cổ xưa,từ khi con người còn rất mơ hồ về cấu tạo của bản
thân vì chưa lý giải ược các sự vật hiện tượng xung quanh mình. Do chưa
giải thích ược giấc mơ là gì họ ã cho rằng: có một linh hồn nào ó cư trú trong
cơ thể và có thể rời bỏ cơ thể, linh hồn này không những iều khiển ược suy
nghĩ tình cảm của con người mà còn iều khiển toàn bộ hoạt ộng của con
người. Nếu linh hồn rời bỏ cơ thể thì cơ thể sẽ trở thành cơ thể chết.
Tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm ã phát triển quan niệm linh hồn của
con người nguyên thủy thành quan niệm về vai trò sáng tạo của linh hồn ối
với thế giới, quan niệm về hồi tưởng của linh hồn bất tử và quan niệm về một
linh hồn phổ biến không chỉ ở trong con người mà cả trong các sự vật, hiện
tượng, trong thế giới cõi người và cõi thần, quan niệm về ý thức tuyệt ối, về lý tính thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thì ồng nhất ý thức với cảm gíac và cho
rằng cảm giác của con người chi phối thế giới...Như vậy, cả tôn giáo lẫn chủ
nghĩa duy tâm ều cho rằng ý thức tồn tại ộc lập với thế giới bên ngoài và là
tính thứ nhất, sáng tạo ra thế giới vật chất ..
Chủ nghĩa duy vật cổ ại thì cho rằng linh hồn không thể tách rời cơ thể
và cũng chết theo cơ thể, linh hồn do những hạt vật chất nhỏ tạo thành. Tiểu luận triết
Khi khoa học tự nhiên phát triển, con người ã chứng minh ược sự phụ
thuộc của các hiện tượng tinh thần, ý thức vào bộ óc con người thì một bộ
phận nhà duy vật theo chủ nghĩa duy vật máy móc cho rằng óc trực tiếp tiết
ra ý thức như gan tiết ra mật. lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII-XVIII quan niệm ý thức bao gồm cả
tâm lý, tình cảm tri thức trí tuệ, tự ý thức và ịnh nghĩa ý thức là sự phản ánh
của thế giới khách quan. Định nghĩa này chưa chỉ rõ ược vai trò của xã hội, của ý thức.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh ý thức là ặc tính và sản phẩm của
vật chất, ý thức là sự phản ánh khách quan vào bộ óc con người thông qua
lao ộng và ngôn ngữ. Theo triết học Mac-Lênin "ý thức là sự phản ánh sáng
tạo của thế giới khách quan vào bộ não của người thông qua lao ộng ngôn ngữ''
Nói vấn ề này Mác nhấn mạnh: tinh thần, ý thức chẳng qua nó chỉ là cái vật
chất di chuyển vào bộ óc con người và ược cải biến i trong ó.
ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm tự
ý thức, tri thức, tình cảm, ý chí trong ó tri tức là quan trọng nhất, là phương
thức tồn tại của ý thức.
Tự ý thức là một yếu tố quan trọng của ý thức. Chủ nghĩa duy vật coi
tự ý thức là một thực thể ộc lập, tự nó có sẵn trong các cá nhân, biểu hiện
hướng về bản thân mình, tự khẳng ịnh "cái tôi" riêng biệt tách rời những quan
hệ xã hội. Trái lại chủ nghĩa duy vật biện chứng tự ý thức là ý thức hướng về
bản thân mình thông qua quan hệ với thế giới bên ngoài. Khi phản ánh thế
giới khách quan, con người tự phân biệt ược mình, ối lập mình với thế giới ó
và tự nhận thức mình như là một thực thể hoạt ộng có cảm giác, có tư duy,
có các hành vi ạo ức và có vị trí trong xã hội, ặc biệt trong giao tiếp xã hội
và hoạt ộng thực tiễn òi hỏi con người phải nhận thức rõ bản thân mình, tự
iều chỉnh mình tuân theo các tiêu chuẩn, quy tắc mà xã hội ặt ra. Con người
có thể ặt ra và trả lời các câu hỏi: lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Mình là ai? Mình phải làm gì? Mình ược làm gì? Làm như thế nào? Ngoài ra
văn hóa cũng óng vai trò là "gương soi" giúp con người tự ý thức ược bản thân.
Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể có từ trước nhưng gần như ã
trở thành bản năng, kỹ năng nằm sâu trong ý thức của chủ thể. .
Tình cảm là những xúc ộng của con người trước thế giới xung quanh
ối với bản thân mình. Cảm gíac yêu ghét một cái gì ó, một người nào ó hay
một sự vật, hiện tượng xung quanh.
Tri thức là hiểu biết, kiến thức của con người về thế giới. Nói ến tri
thức là nói ến học vấn, tri thức là phương thức tồn tại của ý thức. Sự hình
thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với qúa trình con người
nhận biết và cải tạo thế giới tự nhiên. Con người tích lũy ược càng nhiều tri
thức thì ý thức thật cao, càng i sâu vào bản chất sự vật và cải tạo thế giới có
hiệu quả hơn. Tính năng ộng của ý thức nhờ ó mà tăng lên. Nhấn mạnh tri
thức là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của ý thức có nghĩa là chống lại quan
iểm giản ơn coi ý thức chỉ là tình cảm, niềm tin và ý chí. Quan iểm ó là biểu
hiện chủ quan, duy ý chí của sự tưởng tượng chủ quan. Tuy nhiên cũng không
thể coi nhẹ nhân tố tình cảm, ý chí. Ngược lại nếu tri thức biến thành tình
cảm, niềm tin, ý chí của con người hoạt ọng thì tự nó không có vai trò gì ối
với ời sống hiện thực.
Tóm lại, ý thức bao gồm những yếu tố tri thức và những yếu tố tình
cảm, ý chí trong sự liên hệ tác ọng qua lại nhưng về căn bản ý thức có nội
dung tri thức và luôn hướng tới tri thức.
1.1.2- Nguồn gốc của ý thức. lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
1.1.2.1- Nguồn gốc tự nhiên
Cùng với sự tiến hóa của thế giới, vật chất có tính phân hóa cũng phát
triển từ thấp ến cao. Trong ó ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, ý thức ra
ời là kết quả của sự phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên cho lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
tới khi xuất hiện con người và bộ óc con người. Khoa học ã chứng minh rằng
thế giới vật chất nói chung và trái ất nói chung ã tồn tại rất lâu trước khi xuất
hiện con người, rằng hoạt ộng tâm lý của con người diễn ra trên cơ sở hoạt
ộng sinh lý thần kinh của não bộ con người. Bộ não bao gồm khoảng từ 15-
17 tỉ tế bào thần kinh, các tế bào này nhận vô số các mối quan hệ thu nhận,
xử lý, truyền dẫn và iều khiển toàn bộ các hoạt ộng của cơ thể trong quan hệ
ối với thế giới bên ngoài qua cơ chế phản xạ không iều kiện và phản xạ có iều kiện.
Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất. Phản ánh ược thực hiện bởi
sự tác ộng qua lại của hệ thống vật chất. Đó là những năng lực tái hiện, ghi
lại của hệ thống vật chất những ặc iểm (dưới dạng ã thay ổi) của hệ thống vật
chất khác. Phản ánh quá trình phát triển từ thấp ến cao, từ ơn giản ến phức tạp.
chặt chẽ với nhau. Bộ não bị tổn thương thì hoạt ộng của của nhận thức sẽ bị rối loạn.
Phản ánh cũng là thuộc tính chung của vật chất. Phản ánh ược thực
hiện bởi sự tác ộng qua lại của hệ thống vật chất. Đó là những năng lực tái
hiện, ghi lại của hệ thống vật chất những ặc iểm (dưới dạng ã thay ổi) của hệ
thống vật chát khác. Phản ánh quá trình phát triển từ thấp ến cao, từ ơn giản
ến phức tạp, từ thụ ộng ến chủ ộng, có tổ chức, iều khiển và lựa chọn ối tượng phản ánh.
Trong thế giới vô cơ có hình thức phản ánh cơ học,vật lý, hóa học. Đây
là phản ánh ơn giản, thụ ộng không lựa chọn. Tất cả những biến ổi cơ lý hóa
này tuy do những tác ộng bên ngoài khác nhau gây ra và phụ thuộc vào các
vật phản ánh khác nhau, nhưng chúng ều là phản ánh của vật chất vô sinh. lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
Giới hữu sinh có tổ chức cao hơn giới vô sinh. Song bản thân giới hữu
sinh lại tồn tại những trình ộ khác nhau tiến hóa từ thấp lên cao, từ ơn giản
ến phức tạp nên hình thức phản ánh sinh vật cũng thể hiện ở p: K40 - 1107
trình ộ khác nhau tương ứng. Tính kích thích là hình thức phản ánh ặc trưng
cho thế giới thực vật và các ộng vật bậc thấp chưa có hệ thần kinh. Tính cảm
ứng hay là năng lực có cảm giác là hình thức phản ánh của các ộng vật có hệ
thần kinh. Nét ặc trưng cho phản ánh này là ngay trong quá trình hệ thần kinh
iều khiển mối liên hệ giữa cơ thể và môi trường bên ngoài thông qua phản xạ
bẩm sinh hay phản xạ riêng biệt. Do vậy, sinh vật phản ánh có tính lựa chọn
ối với các tính chất riêng biệt của sự vật thành các cảm giác khác nhau rất a dạng và phong phú.
Phản ánh tâm lý là hình hức phản ánh của các ộng vật có hệ thần kinh
trung ương. Đây là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới ộng vật gắn liền
với quá trình hình thành các phản xạ có iều kiện. Phản ánh tâm lý ưa lại cho
con vật thông tin về các thuộc tính, quan hệ của sự vật bên ngoài và về cả ý
nghĩ của chúng ối với ời sống của con vật. Nhờ vậy mà nó có thể lường trước
ược tất cả những tình huống có thể xảy ra và chủ ộng iều chỉnh, lựa chọn ưa
ra hành ộng thích hợp nhất. Phản ánh có ý thức là sự phản ánh cao nhất của
sự phản ánh nó chỉ có khi xuất hiện con người và xã hội loài người. Sự phản
ánh này không thể hiện ở cấp ộ cảm tính như cảm gíac, tri giác, biểu tượng
nhờ hệ thống tín hiệu thứ nhất mà còn thể hiện ở cấp ộ lý tính: khái niệm,
phán oán, suy lý nhờ tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ). Sự phản ánh của ý thức là
sự phản ánh có mục ích, có kế hoạch, tự giác, chủ ộng tác ộng vào sự vật hiện
tượng buộc sự vật bộc lộ ra những ặc iểm của chúng. Sự phản ánh ý thức
luôn gắn liền với làm cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu phát triển xã hội. lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
1.1.2.1- Nguồn gốc xã hội.
ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc con người là sự khác biệt về
chất so với ộng vật. Do sự phản ánh ó mang tính xã hội, sự ra ời của ý thức
gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bộ óc người dưới ảnh
hưởng của lao ộng, của giao tiếp và các quan hệ xã hội. p: K40 - 1107
Lao ộng là hoạt ộng vật chất có tính chất xã hội nhằm cải tạo tự
nhiên,thỏa mãn nhu cầu phục vụ mục ích cho bản thân con người. Chính nhờ
lao ộng mà con người và xã hội loài người mới hình thành, phát triển.
Khoa học ã chứng minh rằng tổ tiên của loài người là vượn, người
nguyên thủy sống thành bầy àn, hình thức lao ộng ban ầu là hái lượm, săn
bắt và ăn thức ăn sống. Họ chỉ sử dụng các dụng cụ có sẵn trong tự nhiên,
vượn người ã sáng tạo ra các công cụ lao ộng mới cùng với sự phát triển bàn
tay dần dần tiến hóa thành con người. Lúc này thức ăn có nhiều hơn và quan
trọng là tìm ra lửa ể sinh hoạt và nướng chín thức ăn ã làm cho bộ óc ặc biệt
phát triển, bán ccầu não phát triển làm tăng khả năng nhận biết, phản ứng
trước các tình huống khách quan. Mặt khác, lao ộng là hoạt ộng có tính toán,
có phương pháp mục ích do ó mang tính chủ ộng.
Thêm vào ó, lao ộng là sự tác ộng chủ ộng của con người vào thế giới
khách quan ể phản ánh thế giới ó, lao ộng buộc thế giới xung quanh phải bộc
lộ các thuộc tính, ặc iểm của nó. từ ó làm cho con người hiểu biết thêm về
thế giới xung quanh, thấy sự vật hiện tượng xung quanh nhiều ặc tính mới
mà lâu nay chưa có. Từ ó sáng tạo ra các sự vật khác chưa từng có trong tự lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
nhiên có thê mang thuộc tính, ặc iểm của sự vật trước ó, iều ó ồng nghĩa với
việc tạo ra một tự nhiên mới.
Thêm vào ó lao ộng là qúa trình tác ộng lặp i, lặp lại hàng nghìn, hàng
triệu lần phương pháp giống nhau nhờ vậy mà làm tăng năng lực tư duy trừu tượng của con người.
Tóm lại, lao ộng có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát
triển ý thức. Con người thoát ra khỏi ộng vật là có lao ộng. Vì vậy mà người
ta nói "Một kiến trúc sư tồi còn hơn một con ong giỏi", bởi.vì trứơc khi xây
một ngôi nhà người kiến trúc sư ã phác thảo trong ầu anh ta hình ảnh ngôi
nhà còn con ong chỉ là xây tổ theo bản năng. Qua lao ộng bộ óc con người
hình thành và hoàn thiện. Ăng ghen nói" Sau lao ọng và p: K40 - 1107 lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
ồng thời với lao ộng là ngôn ngữ, nó là hai sức kích thích chủ yếu ã ảnh
hưởng ến bộ óc con vượn, làm cho bộ óc ó dần dần chuyển biến thành bộ óc người.''
Sau ây ta xét ến vai trò của ngôn ngữ trong việc hình thành nên ý thức.
Ngôn ngữ ược coi là 'cái vỏ vật chất" của tư duy, khi mà con người có biểu
hiện liên kết với nhau ể trao ổi kinh nghiệm, tổ chức lao ộng tất yếu dẫn ến
nhu cầu " cần nói với nhau một cái gì" ó chính là ngôn ngữ.Với sự xuất hiện
của ngôn ngữ, tư tưởng con người có khả năng biểu hiện thành "hiện thực
trực tiếp", trở thành tín hiệu vật chất tác ộng vào giác quan của con người,
gây ra cảm giác. Do vậy, qua ngôn ngữ con người có thể giao tiếp, trao ổi
kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm cho nhau, từ ó mà ý thức cá nhân trở thành
ý thức xã hội và ngược lại ý thức xã hội thâm nhập vào ý thức cá nhân. Nhờ
ngôn ngữ mà phản ánh ý thức mới có thể thực hiện như là sự phản ánh gián
tiếp, khái quát và sáng tạo. Vì vậy ngôn ngữ trở thành một phương tiện vật
chất không thể thiếu ược của sự trừu tượng hóa, khái quát hóa hay nói cách
kháclà của quá trình hình thành, thực hiện ý thức. Nhờ khả năng trừu tượng
hóa, khái quát hóa mà con người có thể i sâu vào hơn vào thế giới vật chất,
sự vật hiện tượng? ồng thời tổng kết úc rút kinh nghiệm trong toàn bộ hoạt
ộng của mình. Vậy ngôn ngữ là một yếu tố quan trọng ể phát triển tâm lý tư
duy và văn hóa con người và xã hội loài người.
1.1.3- Bản chất của ý thức.
1.1.3.1- Bản tính phản ánh và sáng tạo.
ý thức mang bản tính phản ánh, ý thức mang thông tin về thế giới bên
ngoài, từ vật gây tác ộng ược truyền i trong quá trình phản ánh. Bản tín phản
ánh quy ịnh tính khách quan của ý thức, túc là ý thức phải lấy tính khách lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết ộ
quan làm tiền ề,bị cái khách quan quy ịnh và có nội dung phản ánh thế giới khách quan.
ý thức có bản tính sáng tạo do ý thức gắn liền với lao ng. Bản thân
lao ọng là hoạt ộng sáng tạo cải biến và thống trị tự nhiên của con người. ý
thức không chụp lạc một cách nguyên si, thụ ộng sự vật mà ã có cải biến, quá
trình thu thập thông tin gắn liền với quá trình xử lý thông tin. Tính sáng tạo
của ý thức còn thể hiện ở khả năng phản ánh gían tiếp khái quát thế giới
khách quan ở quá trình chủ ộng tác ọng vào thế giới ể phản ánh thế giới ó.
Bản tính sáng tạo quy ịnh mặt chủ quan của ý thức.
ý thức chỉ có thể xuất hiện ở bộ óc người, gắn liền với hoạt ộng khái quát
hóa, trừu tượng hóa, có ịnh hướng, có chọn lọc tồn tại dưới hình thức chủ
quan, là hình ảnh chủ quan phân biệt về nguyên tắc hiện thực khách quànva
sự vật, hiện tượng, vật chất, cảm tính.
Phản ánh và sáng tạo có liên quan chặt chẽ với nhau không thể tách
rời. Hiện thực cho thấy: không có phản ánh thì không có sáng tạo, vì phản
ánh là iểm xuất phát, là cơ sở của sáng tạo. Ngược lại không có sáng tạo thì
không phải là sự phản ánh của ý thức. Đó là mối liên hệ biện chứng giữa hai
quá trình thu nhận và xử lý thông tin, là sự thống nhất giữa các mặt khách
quan và chủ quan trong ý thức. Vì vậy, Mac ã gọi ý thức, ý niệm là hiện thực
khách quan ( hay là cái vật chất) ã ược di chuyển vào bộ não người và ược
cải biến i trong ó. Nói cách khác, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan. Biểu hiện của sự phản ánh và sáng tạo, giữa chủ quan và khách
quan của ý thức là quá trình thực hiện hóa tư tưởng. Đó là quá trình tư tưởng lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết ộ
tìm cách tạo cho nó tính hiện thực trực tiếp dưới hình thức tính hiện thực bên
ngoài, tạo ra những sự vật hiện tượng mới, tự nhiên
"mới" tự nhiên "thứ hai" của con người.
1.1.3.2- Bản tính xã hội.
ý thức ược hình thành trong lao ộng, trong hoạt ộng cải tạo thế giới
của con người. Trong quá trình ó con người nhận ra rằng cần có nhu cầu liên
kết với nhau ể trao ổi kinh nghiệm và các nhu cầu khác. Do ó mà khái niệm
hoạt ọng xã hội ra ời. ý thức ngay từ ầu ã là sản phẩm
Lớp: K40 - 1107 10
của xã hội, ý thức trước hết là tri thức của con người về xã h i, về thế giới
khách quan ang diễn ra xung quanh, về mối liên hệ giữa người với người
trong xã hội. Do ó ý thức xã hội ược hình thành cùng ý thức cá nhân, ý thức
xã hội không thể tách rời ý thức cá nhân, ý thức cá nhân vừa có cái chung
của giai cấp của dân tộc và các mặt khác của xã hội vừa có những nét ộc áo
riêng do những iều kiện, hoàn cảnh riêng của cá nhân ó quy ịnh. Như vậy,
con người suy nghĩ và hành ộng không chỉ bằng bàn tay khối óc của mình
mà còn bị chi phối bởi khối óc bàn tay của người khác, của xã hội của nhân
loại nói chung. Tự tách ra khỏi môi trường xã hội con người không thể có ý
thức, tình cảm người thực sự. Mỗi cá nhân phải tự nhận rõ vai trò của mình
ối với bản thân và xã hội. Ta phải học làm người qua môi trường xã hội lành mạnh.
Bản tính xã hội của ý thức cũng thống nhất với bản tính phản ánh và
sáng tạo. Sự thống nhất ó thể hiện ở tính năng ọng chủ quan của ý thức, ở
quan hệ giữa vật chất và ý thức trong hoạt ộng cải tạo thế giới của con người. lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết ộ
1.1.4 – Sự tác động trở lại vật chất của ý thức
Vật chát quyết ịnh nội dung của ý thức bởi vì ý thức là sự phản ánh
thế giới khách quan bên ngoài vào trong bộ óc của con người. Nhưng nếu chỉ
thấy vai trò quyết ịnh của vật chất ối với ý thức mà không thấy ược tính năng
ộng tích cực của ý thức ối với vật chất thì sẽ mắc phải khuyết iểm của chủ
nghĩa duy vật siêu hình.chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng :”ý thức của
con người không phải là sự phản ánh giản ơn ,mà là sự phản ánh tích cực của thế giới vật chất “
Cùng với sự phát triển của hoạt ộng biến ổi thế giới ý thức con người phát
triển song song với quá trình ó và có tính ộc lập tương ối tác ộng trở lại ối
với vật chất.Sự tác ộng trở lại vật chất của ý thức có thể là thúc dẩy hoặc ở
một iều kiện nào ó trong một phạm vi nào ó kìm hãm sự phát triển của các quá trình hiện thực.
Khi con người có những kiến thức khoa học thì sự tác ng trở lại vật chất là
tích cực.Con người sẽ dựa vào những tri thức và những kiến thức khoa học ể
lập ra những mực tiêu ,những kế hoạch hoạt ộng úng ắn ể cải tạo thế giớ vật
chất, thúc ẩy xã hội ngày một phát triển hơn.
Những tri thức sai lầm phản khoa học hoặc lỗi thời lạc hậu có thể kìm
hãm sự phát triển của thế giới vật chất.Do những tư tưởng ,ường lối sai lầm
dẫn ến chiến , ến những chiến lược phát triển kinh tế không hiệu quả...No
kéo lùi sự phát triển của xã hôị. ở một khía cạnh nào ó ta thấy những truyền
thống ,những tâm tư tình cảm của con người không phụ thuộc vào vật chẩt lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết ộ
.Dựa vào ặc tính này của vật chất con người có thể cố phấn ấu i lên bắng lao
ộng và học tập ,xây dựng ất nước và xã hội giàu mạnh hơn ,công bằng hơn.
1.2.-Tri thức khoa học và vai trò của nó trong sự phát triển xã hội.
1.2.1- Khái niệm về khoa học
Khoa học có nhiều ịnh nghiã khác nhau. Với tính cách là một lĩnh vực
ặc thù của con người khoa học bao gồm hoạt ộng tinh thần, hoạt ộng vật chất,
hoạt ộng lý luận và hoạt ộng thực tiễn xã hội. Với tính cách là một hình thái
xã hội, khoa học là một hệ thống tri thức khái quát, ược hình thành, phát triển
và kiểm nghiệm trên cơ sở thực tiễn. Khoa học phản ánh một cách chân thực
các mối liên hệ bản chất, tất nhiên, các quy luật vận ộng của tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Từ ó thấy rằng: Khoa học khác tôn giáo ở chỗ phản ánh một cách chân
thực hiện thực, sự hình thành, phát triển của thế giới khách quan và ược kiểm
nghiệm qua thực tiễn; còn tôn giáo phản ánh hiện thực một cách hư ảo với
niềm tin mù quáng xa rời thực tiễn. Sự phản ánh của khoa học khác với các
hình thái ý thức xã hội khác ở chỗ phản ánh úng ắn, chân thực những gì ang
diễn ra và i sâu vào các mối liên hệ bản chất, tất nhiên, các quy luật vận ộng
phát triển của hiện thực. Hình thức biểu hiện chủ yếu của khoa học là các
khái niệm, phạm trù, quy luật. lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
Đối tượng nghiên cứu của khoa học bao hàm cả tự nhiên, xã hội và
bản thân con người, các lĩnh vực vật chất, tinh thần và cả các hình thái ý thức xã hội.
1.2.2- Vai trò của tri thức khoa học đối với sự phát triển của xã hội.
Khoa học hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất và hoạt ộng
thực tiễn. Vai trò của khoa học ngày càng tăng lên ối với sự phát triển của xã hội.
Ngày nay, khoa học ã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Vai trò
của nó thể hiện ở chỗ khoa học trở thành iểm xuất phát, ra ời, những nghành
sản xuất mới, công nghệ mới, nguyên liệu mới. Khoa học trở thành yếu tố tri
thức không thể thiếu ược của người lao ộng, biến người lao ọng thành người
iều khiển kiểm tra quá trình sản xuất. Đội ngũ các nhà khoa học, kỹ thuật
viên trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ngày một ông. Bản thân khoa
học cũng trở thành một lĩnh vực hoạt ộng sản xuất
vật chất với quy mô ngày càng lớn.
Cùng với khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật, các khoa học xã hội
như kinh tế học, luật học, xã hội học... cũng không ngừng phát triển và óng
vai trò quan trọng trong ời sống xã hội. Khoa học không chỉ góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống mà còn giúp con người có ầu óc tư duy sáng tạo,
tầm nhìn sâu rộng. Điều này ặc biệt có ý nghĩa ối với các nhà lãnh ạo vì phải
nắm ược cơ sở khoa học thực tế thì mới hoạch ịnh ược chính sách, ường lối
phát triển của một tổ chức hay một quốc gia.
Tóm lại, có khoa học là bạn ồng hành thì xã hội ngày càng văn minh tiến bộ. lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
CHƯƠNG 2 VAI TRÒ CỦA TRI THỨC KHOA H C ĐỐI VỚI THỰC
TIỄN NƯỚC TA HIÊN NAY
2.1. Vai trò của tri thức khoa học trong công cuộc đổi mới của Việt Nam.
Trong công cuộc ổi mới, tri thức khoa học ược xem là nền tảng và ộng
lực của sự phát triển ất nước. Những cơ sở khoa học cùng những luận cứ
khoa học ã giúp Đảng có một sự ịnh hướng úng ắn về uường lối chính sách
phát triển của ất nước; vạch ra kế hoạch phát triển cho từng lĩnh vực cụ thể:
Công nghiệp, Nông nghiệp, du lịch dịch vụ, Khoa học công nghệ...Nói ến vai
trò nền tảng và ộng lực của tri thức Khoa học trong công cuộc ổi mới là nối
ến con ường công nghiệp hoá hiện ại hoá dựa trên cơ sở Khoa học và công
nghệ, coi khoa học-công nghệ là lực lượng sản xuất trực tiếp và hàng ầu.
Quan iểm này cho tấy rõ sự quyết tâm và lựa chọn sáng suốt của ảng ta trong
ổi mới tư duy, ổi mới quan niệm và ổi mới phương thức phát triển phù hợp
với những òi hởi phải tiến hành công nghiệp hoá i ôi với hiện ại hoá với tốc
ộ nhanh nhưng vẫn ảm bảo tính bền vững trong những thập niên ầu của thế kỷ 21.
Nhìn lại thế kỷ 20 ã qua chúng ta thấy có những ổi thay to lớn do khoa
học-công nghệ mang lại. Trên thế giới sự xuất hiện các nhóm nước mới công
nghiệp hoá( NIC ) sau chiến tranh thế giới tthứ 2 cũng không nằm ngoài ảnh
hưởng lan toả của các thành tựu khoa học - công nghệ thông qua quá trình
chuyển giao công nghệ tiến bộ bằng các chính sách công nghiệp và nông
nghiệp khôn ngoan, các nước NIC ã tận dụng ược cơ hội tiếp thu nhanh chóng
các công nghệ mới, thay ổi phương thức sản xuất cũ vốn dựa trên lao ộng thủ lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
công và tài nguyên chủ yếu ể chuyển sang aps dụng các kỹ thuật cơ khí hoá,
tự ộng hoá theo hướng tạo ra các giá trị gia tăng cao thúc ẩy sự phát triển,
tăng trưởng kinh tế. Nhờ i theo con ường công nghiệp hoá dự hẳn vào Khoa
học-công nghệ mà một số nước ã rút ngán ược thời gian cần thỉ\ết ể làm tăng
gấp ôi thu nhập bình quân ầu người. Trước kia, nước Anh phải mất 58 năm,
Mỹ mất 47 năm thì giờ ây Braxin chỉ mất 18 năm, Hàn Quốc 11 năm và
Trung quốc chỉ trong vòng
10 năm. Ta có thể so sánh Hàn Quốc và Gana vào những năm 60 và bây giờ.
Điểm xuất phát hai nước ều có mức thu nhập bình quân ầu người như nhau,
ều là các quốc gia chậm phát triển. Vậy mà ngày nay, thu nhập ầu người của
Hàn Quốc ã gấp 6 lần của Gana. vì sao có sự cách biệt lớn lao như vậy? Đó
là do Hàn Quốc ã thu nhận và sử dụng trí thức Khoa học sáng tạo và phù hợp với thực tiễn hơn.
Thực tiễn trong những năm qua ở Việt Nam cho thấy: ở âu có sự sáng
tạo trong công cuộc ổi mới các giải pháp về Khoa học-công nghệ thì ở ó có
sự tiến bộ vượt bậc. Thử hỏi nếu Việt Nam vẫn giữ nền kinh tế tập trung bao
cấp chưa chuyển sang nền kinh ế hàng hoá nhiều thành phần thì hiện giờ ất
nước chúng ta sẽ ra sao.
Về Nông nghiệp sự sáng tạo của Đảng trong chính sách khoán áp dụng
trong nông nghiệp những năm 80 là một ví dụ iển hình cho thấy vai trò của
chính sách trong việc tạo ra mức tăng trưởng sản lượng kỷ lục về lương thực
mà không có một yếu tố sản xuất thông thường nào như: vốn, lao ộng, vật tư
có thể mang lại. Chính sách mới làm cho người lao ộng làm việc có trách
nhiệm và năng nổ sáng tạo hơn. Đảng ẩy mạnh và khuyến khích nông dân ưa
khoa học-công nghệ vào sản xuất như: sử dụng các loại giống mới, phân bón,
máy móc sản xuất theo công nghệ cao của thế giới; nâng cấp hệ thống thuỷ
lợi bằng cách ầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống sông, ê ngăn chặn nước mặn
lên biển. ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và vật liệu mới trong thiết kế và thi lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
công công trình là cho việc thực hiện công trình xảy ra nhanh chóng áp ứng
kịp thời nhu cầu, lợi ích của bà con nông dân.
Lớp: K40 - 1107 15 lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
Về công nghiệp qua trình sáng tạo và triển khai chính sách mở cửa thu
hút vốn ầu tư nước ngoài ã dẫn tới sự ra ời của một khu vực kinh tế mới -
Khu vực kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài rất năng ộng ang góp phần tạo ra
trên 10% GDP, 30% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Các công ty, xí nghiệp
nhờ i thẳng vào công nghệ hiện ại mà ã ạt ước những thắng lợi ngoài cả sự
mong ợi. Ví dụ iển hình là công ty chế biến sữa Vinamilk từ tình trạng vô
cùng khó khăn ã vươn lên sản xuất ra ược những sản phẩm cạnh tranh ược với hàng nhập ngoại.
Trong các ngành, Bưu chính viễn thông, khia thác dầu khí và các
ngành nghề khác nhờ những quyết ịnh táo bạo trong ầu tư vào Kỹ thuật công
nghệ hiện ại mà ạt ược mức tăng trưởng cao trong thời gian dài, ổn inh. Văn
hoá-giáo dục ược nâng cấp, ầu tư cơ sở một cách thoả áng.
Thự tế cho thấy sau 15 năm ổi mới dựa vào tiềm năng của ất nước và
sự trợ giúp của Khoa học-Công nghệ chúng ta ã ạt ược những thành tựu áng kể.
Về kinh tế tổng sản lượng trong nước năm 2000 tăng gấp ôi so với năm
1990. Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và năng lực sản xuất tăng nhiều.
Nền kinh tế từ tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng nay ã sản xuất
áp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan
liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường ịnh huqướng XHCN. Đời sống
của nhân dân dần ược cải thiện. Đất nước ã ra khỏi khủng hoanmgr kinh tế-
xã hội, vượt qua ược cơn chấn ộng chính trị và sự hụt hẫng về thị trường.
kinh tế tăng trưởng tương ối cao: Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân
7% trong một năm; giá trị nông -lâm-ngư ngiệp tăng bình quân 5,7%/ năm. lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
trong ó: Nông nghiệp tăng 5,6%, lâm nghiệp 0,4% và ngư nghiệp tăng 8,9%.
Công nghiệp ã ạt ược nhiều thành tựu áng kể. Nhịp ộ tăng giá trị sản xuất
hàng năm 13,5%. Dầu tư sản xuất ra sản phẩm có triều sâu, áp ứng ược nhu
cầu trong nước và xuất khẩu. dịch vụ phát triển vứi giá trị trung bình là 6,8%/
năm. Lạm phát giảm áng kể: Năm 1986 là 587,2% thì năm 1990 chỉ còn 52,8%.
Về chính trị xã hội nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn trong giai
oạn 1996-2000 ã có óng góp tích cực trong phát triển lí luận và tổng kết thực
tiễn xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thế kỷ 20. Nhờ kết quả
nghiên cứu ã óng góp cho quá trình chuẩn bị các văn kiện hội nghị trung
ương khoá VIII, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội những năm
sau và onmgs góp cho việc chenr bị văn kiện Đại hội IX vừa qua. Khoa học
xã hội còn óng góp quan trọng và việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, ban hành các văn bản dưới luật, các chính sách và hiệp ịnh quốc tế, trong
ó có hiệp ịnh thương mại Việt-Mỹ, khoa học xã hội còn hướng vào giải quyết
nhiều vấn ề cụ thể bức xúc trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội như: Vấn
ề toàn cầu hoá, quốc tế hoá, công nghiệp hoá-hiện ại hoá... Các vấn ề tôn
giáo, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do
vậy văn hoá phát triển lành mạnh với phương châm " Hoà nhập nhưng không
hoà tan ". Bên cạnh việc tiếp thu văn hoá thế giới chúng ta không quên giữ
gìn và phát huy nền văn hoá ậm à bản sắc dân tộc Việt Nam. Giáo dục ngày
càng ược chú trọng. Các quốc gia phát triển ã rút ra một iểm quan trọng là:
Giáo dục là con ường ngắn nhất ể phát triển ể tiến tới nền kinh tế trí thức hay
còn gọi là nền kinh tế chất xám. ở Việt Nam từ năm 1997 ến nay, nhân lực
Khoa học-Công nghệ cả nước ã tăng 1,5 lần. Cán bộ Khoa học-Công nghệ
có trình ộ ại học ạt xấp xỉ 1,3 triệu và hàng năm bổ xung thêm khoảng lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
180 nghìn người. Cán bộ có trình ộ tiến sĩ ã tăng lên gần 13 nghìn vào năm
2000. Trình ộ, năng lực cán bộ trong một số lĩnh vực như nông nghiệp, xây
dựng, giao thông vận tải, công trình iện, bưu chính viễn thông, thăm dò và
khai thác dầu khí ạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực. Bắt ầu từ năm
2000 chính phủ ã bố trí khoản ngân sách riêng ể hàng năm chủ ộng gửi sinh
viên cán bộ Khoa học-Công nghệ có năng lực i ào tạo dài hạn tại các nước
có nền Khoa học tiên tiến.
Khoa học-Công nghệ ã có khả năng làm chủ và thích nghi nhiều công
nghệ tiên tiến của nước ngoài trong các lĩnh vực như viễn thông, khai thác
dầu khí, năng lượng...Nhiều vấn ề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng ối với ất
nước do thực tiễn ặt ra ược các lực lượng Khoa học-Công nghệ nghiên cứu
và giải quyết như: Cơ sở khoa học cho các phương án phòng chống thiên tai,
các phương pháp sản xuất Vacxin phòng bệnh...
Rõ ràng, quan niệm về vai trò nền tảng và ộng lức phát triển của Khoa
học - Công nghệ ối với sự phát triển vừa có cơ sở thực tiễn trong nước vừa
hợp với xu thế phát triển chung của thế giới, khi lợi thế tương ối của các yếu
tố lao ộng rẻ và tài nguyên thiên nhiên ang chuyển dần sang các yếu tố tri
thức Khoa học - Công nghệ.
2.2. Những yếu kém và hạn chế của Khoa học-Công nghệ ở nước ta hiện nay.
Bên cạnh những thành tựu ã ạt ược hoạt ộng Khoa học-Công nghệ ở
nước ta cũng còn nhiều hạn chế chưa áp ứng ược yêu cầu của sự phát triển
kinh tế xã hội trong giai oạn ẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện ại hoá ất nước lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
và chưa thực sự óng vai trò ộng lực- nền tảng cho phát triển. Sau ây là một số biểu hiện:
- Tiềm lực Khoa học-Công nghệ vẫn còn ở mức thấp so với thế giới
và khu vực chưa áp ứng ược òi hỏi của nhu câù phát triển. Tỉ lệ cán bộ Khoa
học - Công nghệ trên tổng số dân chưa cao so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Đặc biệt, còn thiếu rất nhiều chuyên gia ầu ngành, việc ào tạo
và ào tạo lại tiến hành chậm, nguy cơ hụt hẫng trong ội ngũ rất lớn, nhất là
trong những ngành mũi nhọn như công nghệ tin học, sinh học, cơ khí, chế
tạo máy. Việc xếp loại các cơ quan Khoa học-Công nghệ còn lúng túng, việc
sử dụng ội ngũ trí thức còn lãng phí cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nghiên
cứu khoa học còn thấp xa so với nhu cầu thực tiễn. - Cơ chế quản lí kinh tế
chưa thực sự gắn kết các hoạt ộng Khoa học-Công nghệ với kinh tế xã hội,
tạo ộng lực thực sự và nguồn lực dồi dào cho hoạt ộng Khoa học-Công nghệ phát triển.
- Cơ chế quản lí Khoa học-Công nghệ chậm và chưa ược ổi mới một
cách căn bản mặc dù tư tưởng ổi mới cơ chế quản lí ã xuất hiện từ rất sớm.
Chưa có sự liên thông giữa cơ chế quản lí kinh tế và cơ chế quản lí Khoa học
- Công nghệ. Chưa ảm bảo ược quyền lợi vật chất và tôn vinh xứng áng ối
với các nhà khoa học có cống hiến lớn. Cơ chế hình thành, quản lí, ánh giá
các ề tài Khoa học-Công nghệ vẫn còn nhiều khó khăn ể có thể chuyển ổi
theo tinh thần ổi mới của luật Khoa học-Công nghệ.
- Thị trường Khoa học-Công nghệ còn manh nha chưa phát triển. Mặc
dù giá trị các hợp ồng kí kết giữa các cơ quan Khoa học-Công nghệ với các lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
tổ chức kinh tế xã hội, giữa trong nước và nước ngoài ang tăng lên nhưng
vẫn chưa xứng áng với tiềm năng.
2.3. Những giải pháp cần thiết và cấp bách cho nền kinh tế Viêt Nam hiên nay.
Việt Nam là nước i sau có nhiều khả năng tiếp nhận những thành tựu
Khoa học-Công nghệ của thế giới. Do ó có thể rút ngắn ược quá trình công
nghiệp hoá-hiện ại hoá ất nước ở các nước công nghiệp phát triển, kinh tế tri
thức ang có những bước phát triển mạnh. Việt Nam không chỉ phải tích cực
chuẩn bị cho bước phát triển này, mà cần phải tiếp nhận kinh tế tri thức ở
những ngành, lĩnh vực mà ta có khả năng, ưu thế. Hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực vừa ặt ra những thách thức song cũng cho ta nhiều cơ hội ể nâng
cao trình ộ Khoa học - Công nghệ và xây dựng tiềm lực khoa học. Đứng
trước tình hình ó, Đảng và Nhà nước ã vạch ra chiến lược:
Phát triển ồng bộ các ngành khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với
sản xuất kinh doanh, tạo iều kiện ể Khoa học-Công nghệ thực sự là ộng lực
phát triển, vừa ảm bảo thực hiện công nghiệp hoá hiện ại hoá vừa tạo ra tốc
ộ tăng trưởng kinh tế cao. Đồng thời xây dựng tiềm lực Khoa họcCông
nghệ, xây dựng cơ sở ể từng bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt
Nam. cụ thể là một số giải pháp sau.
- Một là, tiếp tục ẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết
ại hội IX của Đảng, nâng cao nhận thức toàn dân và các cấp, các ngành về
vai trò nền tảng và ộng lực của Khoa học-Công nghệ trong sự nghiệp công
nghiệp hoá-hiện ại hoá ất nước.
- Hai là, ổi mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế quản lí kinh tế nhằm tạo lập
môi trường kinh tế-xã hội theo hướng tạo iều kiện, vừa khuyến khích, vừa lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
ràng buộc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ầu tư vào nghiên
cứu ổi mới công nghệ, ổi mới và nâng cao tính cạnh tranh thị trường trong nước và nước ngoài.
- Ba là, ưa luật Khoa học-Công nghệ vào cuộc sống rộng rãi hơn. Tiến
hành tổng kết thực tiễn hoạt ộng Khoa học-Công nghệ những năm qua và kịp
thời thể chế hoá những mô hình tốt, cách làm hay ã ược thực tiễn thử thách
và chứng minh. Đồng thời tích cực ổi mới về cơ bản cơ chế quản lí Khoa
học-Công nghệ ttheo tinh thần luật Khoa học-Công nghệ ể nhanh chongs
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực Khoa học-Công nghệ.
- Bốn là, tháo gỡ các khó khăn, các ách tắc ể mở rộng và phát triển
khai thông thị trường Khoa học-Công nghệ. ây là nhiệm vụ hết sức cấp bách,
cơ bản và lâu dài, ể phát huy hết vai trò ộng lực của Khoa học-
Công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện ại hoá ất nước.
- Năm là, chú trọng và ưu tiên cho nghiên cứu và thực thi các chính
sách sử dụng và ãi ngộ nhân tài tri thức khoa học bên cạnh các biện pháp
chăm lo ào tạo nhân lực Khoa học-Công nghệ.
- Sáu là, Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng Khoa học-Công nghệ ể
nhanh chóng hội nhập với thế giới và khu vực, ặc biệt là cơ sở hạ tầng về
thông tin Khoa học - Công nghệ, trang thiết bị nghiên cứu cho các phòng thí
nghiệm trọng iểm quốc gia.
Đó là những giải pháp cho nền kinh tế nước ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết KẾT LUẬN
Vật chất và ý thức ta thấy rằng chúng cũng có tính ộc lâp và tác ộng
qua lại với nhau.Nếu ta áp dụng những tri thức khoa học ể cải biến thế giới
nó sẽ cho ta những kết quả như ý muốn, những tri thức sai lầm luôn ưa ta ến
thất bại.Vai trò của tri thức khoa học ngày càng quan trọng. Đứng trước thế
kỉ 21 - thế kỉ có nhiều biến ổi sâu sắc và phổ biến trên tất cả các lĩnh vực của
ồi sống xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Đây là thử thách ồng thời là thời
cơ nghiệt ngã cho tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, trong ó có Việt
Nam. Cả thế giới ang dần tiến tới xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức.
Nhờ áp dụng các kỹ thuật Khoa học-Công nghệ của thế giới mà chúng ta có
thể i thẳng tới nền kinh tế tri thức mà không qua kinh tế công nghiệp. Đó là
sự lựa chọn hợp lí và úng ắn. Vấn ề là phải hiểu biết và vận dụng nó ể ưa tri
thức khoa học vào tất cả các lĩnh vực hoạt ộng chứ không phải xây dựng nền
kinh tế tri thức riêng biệt cho một khu vực nào ó. Kinh tế tri thức theo cách
hiểu nào ó là của mọi người, nó phải ược thẩm thấu vào trong mọi lĩnh vực
hoạt ộng kinh tế và xã hội. Đất nước Việt Nam ã i qua chiến tranh thắng lợi
rất vẻ vang, vậy tại sao chúng ta không thể chiến thắng trong việc xây dựng
và phát triển ất nước? Nhất ịnh chúng ta sẽ làm ược và làm tốt bởi mang
trong mình sức mạnh oàn kết dân tộc và bản tính thông minh lao ộng sáng
tạo của con người Việt Nam. Những thắng lợi bước ầu của công cuộc ổi mới
ã cho thấy rõ iều ó. Và bây giờ nhiệm vụ của chúng ta là:
Tìm hiểu những tri thức mới, cập nhật và làm chủ những tiến bộ khoa học của loài người.
Lớp: K40 - 1107 22 lOMoAR cPSD| 39651089 Hỗ trợ ôn tập
[ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận triết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mac-Lênin (Tập 2 )
Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2. Lí luận chính trị Số 11( 2001)
Tạp chí nghiên cứu của học viện chính trị quốc gia HCM 3. Sinh hoạt lí luận Số 4( 47- 2001)
Học viện chính trị quốc gia HCM- phân viện Đà
Nẵng. 4. Tạp chí cộng sản Số 3( 2- 1999 ) 5. Tạp chí cộng sản Số 10( 5-2001 ) 6. Tạp chí cộng sản Số 13( 7-2001 ) 7. Tạp chí cộng sản Số 19( 10-2001 )
Lớp: K40 - 1107 23 Ti ể u lu ậ n tri ế t