Ý thức xã hội và trách nhiệm nâng cao ý thức xã hội trong sinh viên hiện nay| Tiểu luận cuối kỳ môn Triết học Mác – Lênin

Ý thức là một trong hai phạm trù thuộc vấn đề cơ bản của triết học. Nó là dạng cao của việc thể hiện của vật chất, hình thái đó chỉ con người mới có. Theo LêNin đã từng nói: "ý thức của con người là cơ năng" của cái khối vật chất đặc biệt phức tạp mà người ta gọi là bộ não
con người. Tác động của ý thức xã hội đối với con người là vô cùng sâu, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
 
CHỦ ĐỀ 27:
Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TRÁCH NHIỆM NÂNG CAO Ý THỨC
XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: Triết học MÁC – LÊNIN
MÃ SỐ LỚP
HP:LLCT130105E_22_1_11FIE
GVHD: Nguyễn Văn Thiên
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 1
5
HỌC KỲ: – NĂM 1 2022-2023
6
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Lớp: 22110FIE5 Tên nhóm: 01
ĐỀ TÀI:Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÁCH NHIỆM NÂNG CAO Ý THỨC XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
ST
T
MSSV Họ Tên
Nhiệm vụ được
phân công
Tỉ lệ
%
Ký tên Điểm
1 22110007 Nguyễn Nhật An Mục 1.2, 2.2 100%
2
22110010
Nguyễn Huỳnh
Quốc
Bảo
Mục 1.4, Phần
mở đầu
100%
3 22110012 Bạch Đức
Cản
h
Mục 1.3, 2.1 100%
4
22110013 Nguyễn Lê Tùng Chi
Mục 1.1, Phần
kết luận
100%
Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Lê Tùng Chi
SĐT: 0702422998
Email: 22110013@student.hcmute.edu.vn
Nhận xét của GV:
GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG
(ký và ghi rõ họ, tên) (ký và ghi rõ họ,
tên)
1
MỤC LỤ
I. PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...........................................................................................................3
7. Kết cấu của tiểu luận....................................................................................................................... 3
II. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, KẾT CẤU, HÌNH THÁI VÀ BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC XÃ
HỘI.............................................................................................................................................................. 3
1.1. Khái niệm của ý thức xã hội...........................................................................................3
1.2. Kết cấu của ý thức xã hội................................................................................................. 5
1.2.1. Ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội lý luận.............................................5
1.2.2. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội............................................................................ 5
1.2.3. Quan hệ của tâm lý và hệ tư tưởng xã hội............................................................... 6
1.3. Các hình thái của ý thức xã hội.................................................................................... 7
1.3.1. Ý thức chính trị.................................................................................................................... 7
1.3.2. Ý thức pháp quyền............................................................................................................. 7
1.3.3. Ý thức đạo đức.................................................................................................................... 7
1.3.4. Ý thức khoa học.................................................................................................................. 8
1.3.5. Ý thức thẩm mĩ.................................................................................................................... 8
1.3.6. Ý thức tôn giáo....................................................................................................................8
1.3.7. Ý thức triết học.................................................................................................................... 9
1.4. Bản chất của ý thức xã hội.............................................................................................. 9
1.4.1. Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định......9
1.4.2. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với tồn tại xã hội10
1.4.3. Sự tác động của ý thức xã hội lên các yếu tố của xã hội...................................11
CHƯƠNG 2. TRÁCH NHIỆM NÂNG CAO Ý THỨC XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HIỆN
NAY........................................................................................................................................................... 13
2.1. Một số ví dụ về ý thức xã hội....................................................................................... 13
2.2. Trách nhiệm nâng cao ý thức xã hội của sinh viên hiện nay.....................14
2
2.2.1. Trách nhiệm của học sinh/ sinh viên đối với nhà trường....................................14
2.2.2. Trách nhiệm của học sinh/ sinh viên đối với xã hội..............................................15
III. KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 16
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................... 16
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ý thức là một trong hai phạm trù thuộc vấn đề cơ bản của triết
học. Nó là dạng cao của việc thể hiện của vật chất, hình thái đó chỉ con
người mới có. Theo LêNin đã từng nói: "ý thức của con người là cơ
năng" của cái khối vật chất đặc biệt phức tạp mà người ta gọi là bộ não
con người. Tác động của ý thức xã hội đối với con người là vô cùng sâu
sắc. Nó không chỉ là kim chỉ nam cho các hoạt động thực tế mà còn
cơ sở lý luận. Sự thành công hoặc thất bại của con người, tác dụng tích
cự hay tiêu cực của nó đối với quá trình phát triển của tự nhiên, xã hội
đều phụ thuộc vào cuộc trò lãnh đạo của nhận thức mà thể hiện rõ là
vai trò của khoa học văn hoá và tư tưởng.
Trong một số lĩnh vực, cụ thể là trong giáo dục, nền giáo dục của
chúng ta bắt đầu xuất phát tại 1 điểm dừng tương đối lạc hậu so với
các quốc gia khác trong khi sự thay đổi về khoa học - kỹ thuật trên thế
giới đang xảy ra hết sức mạnh mẽ , liệu nước ta sẽ đạt được thành
công nhất định về khả năng xây dựng nên hệ thống giáo dục theo tiêu
chuẩn quốc tế trong một thời gian ngắn hơn không? Chúng ta phải làm
thế nào mới thoát khỏi sự tụt hậu so với một số quốc gia trong khu vực
và trên toàn cầu? Câu hỏi trên đặt thêm cho chúng ta một vấn đề mới
đó là việc chọn lựa chính sách và trật tự ưu tiên về khoa học-công nghệ
khi tương quan với nền giáo dục trong những thập niên tiếp theo. Như
vậy có nghĩa là ta cần phải có tri thức và tri thức là khoa học. Chúng ta
phải không ngừng nâng cao năng lực tư duy trong từng cá nhân. Tuy
nhiên nếu tri thức không biến trở thành niềm tin và ý chí thì tự nó cũng
không có vai trò gì trong cuộc sống hiện thực cả.Chỉ tập trung vào trí
tuệ mà bỏ qua lĩnh vực văn hoá-tư tưởng , chúng ta sẽ không khai thác
3
hết điểm mạnh truyền thống của dân tộc. Chức năng của những giá trị
văn hoá đã đem đến ý nghĩa và giá trị đạo đức. Không có tính đạo đức
thì tất cả những dạng giá trị (giá trị vật chất và tâm hồn) sẽ chiếm hết
mọi ý nghĩa. Còn cách mạng tư tưởng đóng góp vào thay đổi đời sống
tinh trị-xã hội, cải thiện mối liên hệ tư tưởng, cảm xúc của con người
với cương vị là chủ thể xây dựng đời sống tinh thần và mở thêm được
nhiều điều kiện cho việc phát triển tự do của con người.Mà có tự do thì
con người mới dám tham gia xây dựng vùng đất Vì thế, ý thức mà biểu
hiện trong toàn xã hội là các vấn đề khoa học-văn nghệ tưởng có vai
trò rất cần thiết. Tìm hiểu về ý thức và tri thức để có các biện pháp
thích hợp tạo điều kiện cho việc phát triển xã hội.
Bên cạnh đó, trách nhiệm xây dựng và nâng cao ý thức xã hội hiện
nay là vấn đề vô cùng bức thiết. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước, sinh viên Việt Nam hiện tại cần phải nâng cao ý thức trách nhiệm
của bản thân trên cơ sở xây dựng và thúc đẩy phát triển văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác – Lênin nhằm không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội theo
hướng khoa học, cách mạng và tiến bộ. Đồng thời tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục ý thức xã hội mới nhằm thúc đẩy xã hội trở nên
dân chủ, công bằng và văn minh.
Vì thế, nhóm chúng em quyết định lựa chọn chủ đề “ý thức xã hội
và trách nhiệm nâng cao ý thức xã hội trong sinh viên hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nắm được nội dung cơ bản về khái niệm, kết cấu, hình thái cũng
như bản chất của ý thức xã hội, qua đó tìm hiểu về trách nhiệm nâng
cao ý thức xã hội cho học sinh và sinh viên trong thời đại hiện nay
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung cơ bản của ý thức xã hội bao gồm:
khái niệm, kết cấu, hình thái và bản chất
4
Nghiên cứu trách nhiệm của sinh viên trong việc nâng tầm quan
trọng của ý thức xã hội lên một tâm cao mới, phát triển và thịnh hành
hóa ý thức xã hội trong cuộc sống hiện nay
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: ở Việt Nam hiện nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: việc nghiên cứu và trình bày tiểu luận dựa trên cơ sở
lí luận và các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan đến đề
tài. Ngoài ra, tiểu luận còn chọn lọc những tư tưởng của một số đề án,
công trình khoa học đi trước có nội dung liên quan được đề cập trong
bài tiểu luận.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp triết học Mác – Lênin, đồng
thời còn sử dụng các phương pháp phân tích, hệ thống hóa những lý
thuyết thu thập và tổng hợp để đưa ra kết luận chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài đưa ra được những thực trạng của việc xây dựng ý thứ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay trong môi trường giáo dục cũng như
ngoài xã hội
7. Kết cấu của tiểu luận
Bài tiểu luận có 4 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận và danh mục tài liệu kham khảo.
5
II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, KẾT CẤU, HÌNH THÁI VÀ BẢN
CHẤT CỦA Ý THỨC XÃ HỘI
1.1. Khái niệm của ý thức xã hội
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ các phương diện sinh hoạt
của tinh thần trong đời sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan
điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục, tập quán, truyền
thống … của cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội của họ và
phản ánh tồn tại xã hội đó trong những giai đoạn lịch sử cụ thể nhất
định.
Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhất biện chứng
nhưng không đồng nhất. Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá
nhân thuộc mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung.
6
Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có cấu trúc hết sức phức
tạp. Có thể tiếp cận kết cấu của ý thức xã hội từ những phương diện
khác nhau.
Cùng với khái niệm ý thức xã hội, C. Mác và Ph. Ăngghen cũng
bàn đến khái niệm tồn tại xã hội. Theo các nhà kinh điển, tồn tại xã
hội là quá trình đời sống hiện thực của con người. Đó là quá trình hoạt
động, sinh sống vật chất của các cá nhân cùng với những điều kiện
sinh hoạt vật chất của họ. Trong toàn bộ sinh hoạt hiện thực của con
người, trước hết các ông nói đến vị trí, vai trò quan trọng quyết định
của sản xuất vật chất, đặc biệt là sự sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt. C.Mác và Ph. Ănghen viết: “Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt
của mình, như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống
vật chất của mình”
Khẳng định ý thức xã hội là sự phản ánh và do tồn tại xã hội
quyết định, triết học Mác - Lênin cũng đồng thời nhấn mạnh, ý thức xã
hội không phụ thuộc hoàn toàn vào tồn tại xã hội mà nó có tính độc
lập tương đối so với tồn tại xã hội. Quan điểm này được thể hiện rõ
trong những luận điểm phê phán chủ nghĩa duy tâm khi họ tuyệt đối
hóa vai trò của ý thức, ý thức xã hội. Trong Hệ tư tưởng Đức, C. Mác
và Ph. Ăngghen đã chỉ ra quan niệm duy tâm về lịch sử (thực chất là
giải thích sai lệch về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội)
của cả phái Hêghen trẻ và phái Hêghen già: “Phái Hêghen trẻ cho
rằng những quan niệm, ý niệm, khái niệm, nói chung những sản
phẩm của ý thức mà họ gán cho là có một sự tồn tại độc lập, đều là
những xiềng xích thật sự đối với con người, - giống như phái Hêghen
già tuyên bố rằng chúng là những sợi dây ràng buộc thực sự đối với
xã hội loài người, - cho nên dĩ nhiên phái Hêghen trẻ chỉ cần tiến hành
đấu tranh chống lại những ảo tưởng đó của ý thức mà thôi. Vì theo họ
tưởng tượng, những quan hệ của con người, tất cả mọi hành động và
cử chỉ của con người... đều là sản phẩm của ý thức của họ”
7
Theo C. Mác (Karl Heinrich Marx), con người tham gia vào những
quan hệ sản xuất hoặc kinh tế nhất định và những quan hệ này dẫn
đến hình thái ý thức xã hội. Marx nói: “Trong quá trình sản xuất xã hội
của đời sống, con người tham gia vào những quan hệ nhất định tất
yếu và không phụ thuộc vào ý chí của họ; những quan hệ sản xuất
này tương ứng với một giai đoạn phát triển nhất định của lực lượng
sản xuất của họ. Tổng cộng của những quan hệ sản xuất này tạo
thành cơ cấu kinh tế của xã hội – nền tảng hiện thực, trên đó hình
thành kiến trúc thượng tầng chính trị và pháp luật và tương ứng với
những hình thái ý thức xã hội nhất định. ý thức của con người quyết
định con người của họ, nhưng ngược lại, bản thể xã hội của họ quyết
định ý thức của họ.”
Không chỉ có pháp luật tác động đến cơ sở kinh tế, mà ngay cả hệ
tư tưởng chính trị, thông qua thiết chế xã hội tương ứng với nó là nhà
nước cũng tác động trở lại kinh tế. Cũng trong bức thư này, Ph.
Ăngghen đã viết: “Tác động ngược trở lại của quyền lực nhà nước đối
với sự phát triển kinh tế có thể có ba loại. Nó có thể tác động cùng
hướng - khi ấy sự phát triển diễn ra nhanh hơn; nó có thể tác động
ngược lại sự phát triển kinh tế - khi ấy thì hiện nay ở mỗi dân tộc lớn,
nó sẽ tan vỡ sau một khoảng thời gian nhất định, hoặc là nó có thể
cản trở sự phát triển kinh tế ở những hướng nào đó và thúc đẩy sự
phát triển ở những hướng khác. Trường hợp này rốt cuộc dẫn đến một
trong hai trường hợp trên. Tuy nhiên, rõ ràng là trong trường hợp thứ
hai và thứ ba, quyền lực chính trị có thể gây tác hại rất lớn cho phát
triển kinh tế và có thể gây ra sự lãng phí to lớn về sức lực vật chất”
1.2. Kết cấu của ý thức xã hội
Dựa trên các căn cứ khác nhau mà người ta chia ý thức xã hội thành
nhiều loại hình khác nhau, nhiều bộ phận khác nhau.
8
1.2.1. Ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội lý luận
Dựa vào phương thức, trình độ phản ánh đối với tồn tại xã hội thì ý thức
xã hội được chia thành: ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội lý luận.
- Ý thức xã hội thông thường.
Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của
con người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng
ngày, chưa được hệ thống hoá, khái quát hoá thành lý luận. Ý thức xã hội
thường phản ánh cách sinh động, chân thực và cụ thể các khía cạnh khác
nhau của cuộc sống hàng ngày của con người. Ý thức xã hội thông thường
mặc dù thuộc trình độ thấp hơn ý thức lý luận nhưng lại phong phú, đa
dạng hơn ý thức lý luận. Chính những tri thức kinh nghiệm rộng lớn của ý
thức thông thường là vật liệu, là cơ sở và tiền đề quan trọng cho sự hình
thành ý thức lý luận.
- Ý thức xã hội lý luận.
Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá, khái
quát hoá thành học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái
niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả năng
phản ánh, đối chiếu hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và
chính xác, chỉ ra các mối liên hệ khách quan, bản chất, tất yếu mang tính
quy luật và các quá trình xã hội của các sự vật và hiện tượng.
1.2.2. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội
Dựa vào hai phương thức, hai trình độ phản ánh đối với tồn tại xã hội
thì ý thức xã hội lại được chia thành: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
- Tâm lý xã hội.
Tâm lý xã hội là bộ phận của ý thức xã hội bao gồm tình cảm, ước
muốn, thói quen, tập quán… của con người, của một bộ phận xã hội hoặc
của toàn bộ xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng
ngày của họ và phản ánh đời sống đó vì thế nó chỉ ghi chép lại những gì
dễ thấy, những thứ nằm trên bề mặt tồn tại của xã hội. Do vậy, tâm lý xã
hội phản ánh trực tiếp điều kiện sống của xã hội, phản ánh có tính tự phát
9
và tâm lý xã hội ghi lại những mặt bề ngoài không có khả năng vạch ra
đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ xã hội. Tâm lý xã hội
còn mang nặng tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, yếu
tố tình cảm đan xen yếu tố lý luận. Bên cạnh đó, tâm lý xã hội có vai trò
nhất định trong việc phát triển ý thức xã hội như việc sớm nắm bắt dư
luận hay nhu cầu xã hội của nhân dân.
- Hệ tư tưởng xã hội.
Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao của ý thức xã hội, phản ánh
tồn tại xã hội một cách gián tiếp, tự giác, khái quát hoá các kinh nghiệm
xã hội để hình thành những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp luật,
triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, v.v.. Đặc điểm của hệ tư tưởng
khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội do vậy có khả năng
phản ánh sâu sắc những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Hệ tư
tưởng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khoa học, và tới toàn bộ
hội, biểu hiện ở chỗ, hệ tư tưởng là cơ sở lý luận để định hướng sự phát
triển của khoa học và các hoạt động cải tạo xã hội. Trong lịch sử nhân loại
đã và đang tồn tại cả hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa
học. Nếu hệ tư tưởng không khoa học phản ánh các quan hệ vật chất một
cách hư ảo, sai lầm hoặc xuyên tạc thì ngược lại, hệ tư tưởng khoa học
phản ánh các quan hệ, các quá trình và hiện tượng xã hội một cách khách
quan, chính xác. Ca hai loại tư tưởng này đều có ảnh hưởng đối với sự phát
triển của khoa học. Chẳng hạn, hệ tư tưởng không khoa học, nhất là triết
học đã từng kìm hãm sự phát triển của khoa học tự nhiên suốt hàng chục
thế kỷ ở thời Trung cổ ở châu Âu.
1.2.3. Quan hệ của tâm lý và hệ tư tưởng xã hội.
Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức
phản ánh khác nhau của ý thức xã hội, nhưng chúng có mối quan hệ qua lại
và tác động qua lại với nhau. Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm,
tâm trạng, khát vọng, ý chí…. của những cộng đồng người nhất định, phản
ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ. Hệ tư tưởng xã hội
10
là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, …; là sự phản ánh gián tiếp và tự giác
đối với tồn tại xã hội.
1.3. Các hình thái của ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội thể hiện những phương thức khác nhau của
sự lĩnh hội hiện thực xã hội bằng tinh thần. Vì vậy, ý thức xã hội tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Các hình thái ý thức xã hội chủ yếu bao gồm: ý
thức chính trị, ý thức pháp luật, ý thức đạo đức, ý thức lý luận (hay ý thức
khoa học), ý thức thẩm mỹ (hay ý thức nghệ thuật), ý thức tôn giáo và ý
thức triết học. Tính phong phú đa dạng của các hình thái ý thức xã hội phản
ánh tính phong phú, đa dạng của bản thân đời sống xã hội.
1.3.1. Ý thức chính trị
Ý thức chính trị là trạng thái chính trị của một người. Trạng thái tinh
thần này dựa trên nhận thức cá nhân về chính trị, vị trí trong hệ thống
chính trị và lịch sử, và những hành động mà một người cho là sẵn sàng thực
hiện nhằm nỗ lực gây ảnh hưởng đến thực tế chính trị mà người đó đang
hoạt động.
Ý thức chính trị có liên quan chặt chẽ với các khái niệm về bản sắc
chính trị, sự tham gia chính trị, văn hóa chính trị và ý tưởng về khế ước xã
hội giữa người dân và chính phủ.
1.3.2. Ý thức pháp quyền
Ý thức pháp quyền là tổng thể các quan điểm, thái độ tư tưởng của một
giai cấp về bản chất, vai trò của pháp luật, về tính hợp pháp hay không hợp
pháp trong hành vi của con người, về quyền và nghĩa vụ. của các thành
viên trong xã hội.
Nó là hình thái ý thức xã hội thể hiện sự hiểu biết, đánh giá về những
chuẩn mực đã được chấp nhận trong một xã hội nhất định như quy luật
hoạt động kinh tế - xã hội của các chủ thể pháp luật. quyền khác nhau. Tuy
nhiên, chúng ta cũng cần phân biệt một số khái niệm theo nghĩa pháp lý:
Pháp quyền – pháp chế – hệ tư tưởng pháp quyền.
11
1.3.3. Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức là ý thức về hệ thống các nguyên tắc, chuẩn mực hành
vi phù hợp với các quan hệ đạo đức đã và đang tồn tại. Mặt khác, nó còn
bao hàm cả những tình cảm, tình cảm đạo đức của con người.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, ý thức đạo đức là sự biểu
hiện thái độ nhận thức của con người đối với hành vi của mình so với hệ
thống chuẩn mực hành vi, quy tắc đạo đức xã hội. phát biểu; qua đó giúp
con người tự giác điều chỉnh hành vi và thực hiện các nghĩa vụ đạo đức một
cách tự nguyện, tự giác.
1.3.4. Ý thức khoa học
Ý thức khoa học vừa là một hình thái ý thức xã hội, vừa là một hiện
tượng xã hội đặc biệt. Xem khoa học là một hình thái ý thức xã hội tổng
hợp, coi nó là một hiện tượng xã hội.
Ý thức khoa học - với tư cách là một hình thái ý thức xã hội - là hệ
thống tri thức phản ánh trung thực dưới hình thức logic trừu tượng về thế
giới đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Đối tượng phản ánh của ý thức
khoa học bao gồm tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư tưởng. Đó là
một trong những điểm khác biệt giữa ý thức khoa học với các hình thái ý
thức xã hội khác.
Hình thức biểu hiện chủ yếu của tri thức khoa học là các phạm trù, quy
luật, định luật.
1.3.5. Ý thức thẩm mĩ
Ý thức thẩm mỹ là trạng thái có ý thức của bộ óc trong hoạt động thẩm
mỹ. Với tư cách là hệ tư tưởng cảm tính, ý thức thẩm mỹ là kinh nghiệm
thẩm mỹ được hiện thực hóa và hệ thống hóa. Nó bao gồm năng lực cảm
thụ thẩm mỹ, cách tư duy, lý tưởng thẩm mỹ của chủ thể.
Nó dựa trên khoái cảm sinh lý, được hình thành trên cơ sở sự kết hợp
lặp đi lặp lại giữa tinh thần và vật chất, sự đồng nhất giữa khách thể và bản
thân, và các đặc điểm tâm lý được tạo ra dưới tác động của các yếu tố đời
sống xã hội, do đó nó chịu ảnh hưởng của các loại hình văn hóa và chung.
12
tâm lý văn hóa, và là một bộ phận hữu cơ của tổng thể ý thức xã hội của
con người.
1.3.6. Ý thức tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội bao gồm nghi lễ tôn giáo, tổ chức tôn
giáo và ý thức tôn giáo. Tôn giáo là một hiện tượng lịch sử.
Ý thức tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách
quan một cách huyễn hoặc, méo mó.
Về bản chất tôn giáo Ăng ghen viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua
chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người - của những lực
lượng ở bên ngoài chỉ phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh
trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang những hình thức siêu trần
thế.”
1.3.7. Ý thức triết học
Đây là loại ý thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của ý thức
xã hội. Triết học quan trọng nhất là triết học Mác - Lênin, cung cấp cho con
người những tri thức về thế giới nói chung thông qua tổng kết toàn bộ lịch
sử phát triển của khoa học và bản thân triết học.
1.4. Bản chất của ý thức xã hội
Trước triết học Mác đã có những quan điểm không đúng đối với quá
trình phát triển và hình thành của ý thức xã hội cũng như ảnh hưởng lên đời
sống xã hội. c
Chẳng hạn, triết học duy tâm đi tìm kiếm cội nguồn của nhận thức, tư
tưởng từ chính nó; coi tinh thần, tư tưởng là nền tảng và quyết định các vấn
đề cuộc sống, . ..
Một trong những ý nghĩa bước ngoặt vĩ đại mà Mác và Ăngghen thực
hiện đối với lịch sử triết học chính là sự xây dựng quan điểm duy vật lịch sử
và lần đầu tiên đã lý giải được quá trình ra đời, hình thành và phát triển của
nhận thức xã hội. Các ông cho biết đời sống tinh thần của nhân loại tồn tại
và phát triển trên nền tảng đời sống vật chất, do vậy không thể có được ý
thức xã hội hay tình cảm xã hội trong chính mình, cũng không thể tìm trong
đầu óc con người mà lại là tim trong hiện thực vật chất.
13
C.Mác viết: “… không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế
căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại phải giải thích ý thức ấy bằng
những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các
lực lượng sản xuất xã hội và nhưng quan hệ sản xuất xã hội”.
Bản chất của ý thức xã hội là một phạm trù triết học dụa trên suy luận
biên chứng liên quan giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội. Nhằm nói lên
được sự tương tác, xâm nhập và ảnh hưởng của ý thức xã hội lên các phạm
trù triết học khác cũng như tính tương đối đọc lập của ý thức xã hội.
1.4.1. Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã
hội quyết định
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh tồn tại
xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội thay đổi thì
sớm hay muộn những tư tưởng, lý luận xã hội, quan điểm pháp luật, đạo
đức - chính trị cũng sẽ thay đổi, nhất là phương thức sản xuất xã hội.
vậy, trong các thời kỳ lịch sử khác nhau sẽ có những học thuyết, quan
điểm, tư tưởng xã hội khác nhau. Sự thay đổi của ý thức xã hội có thể là sự
phản ánh đúng hoặc sai đối với tồn tại xã hội, nhưng xét cho cùng về lâu
dài, ý thức xã hội có khả năng phản ánh đúng đắn, đầy đủ, chính xác quá
trình biến đổi của tồn tại xã hội. Vấn đề này đã được Mác khẳng định
“Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại
xã hội của họ quyết định ý thức của học”
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không chỉ ở việc xác định nguồn
gốc và sự phụ thuộc của ý thức xã hội với tồn tại xã hội, mà còn ở việc chỉ
ra rằng không phải bất cứ tư tưởng, suy nghĩ nào cúng tương đồng. Mọi tư
tưởng, quan điểm, học thuyết và hình thái ý thức xã hội đều phản ánh
ràng, trực tiếp những điều kiện kinh tế của thời đại. Xét cho cùng, bằng
cách này hay cách khác, những tư tưởng, quan niệm đó đều được phản
ánh. Đối với ý thức chính trị không chỉ phản ánh trực tiếp các quan hệ kinh
tế quan hệ giai cấp mà còn được phản ánh trong các hình thái ý thức khác;
14
Mặt khác, trong các hình thái ý thức xã hội, nó còn bao hàm sự tác động
qua lại và bao hàm sự kế thừa với quá khứ.
1.4.2. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ
với tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
Do lực cản của ý thức xã hội, những tác động hai mặt giữa lợi ích
cá nhân và mục đích của xã hội là sự minh chứng cho ý thức xã hội cũ
còn tồn đọng và phát triển ảnh hưởng của của ý thức xã hội cũ lên
trên tư tưởng mới.
Trong lịch sử xã hội Việt Nam nói chung, nhiều khi xã hội cũ đã
mất đi, hoặc đã mai một từ lâu, tuy nhiên ý thức xã hội mà xã hội đó
tạo nên thì vẫn còn tồn tại dai dẳng. Chúng ta có thể kể đến về quan
niệm trọng nam khinh nữ, cho dù chế độ phong kiến không chấm dứt
nhưng các tư tưởng như vậy vẫn rất phổ biến ở thời đại ngày nay,
nhiều gia đình vẫn tiếp tục coi trọng người đàn ông và hạ thấp vai trò
của người phụ nữ trong xã hội.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước so với tồn tại xã hội.
Trong những điều kiện nhất định, các yếu tố thuộc về ý thức xã
hội sẽ xuất hiện trước trên tồn tại xã hội. Triết học Mác – Lênin đã
thừa nhận rằng, trong một số trường hợp nhất định tư tưởng của nhân
loại, kể cả các quan điểm khoa học tiên tiến sẽ nhanh chóng vượt qua
quá trình phát triển của tồn tại xã hội, nếu tư tưởng này ra đời sẽ dự
báo trước tương lai và có khả năng lãnh đạo, chỉ huy hành động thực
tiễn của con người.
Lý do về sự vượt trội trong ý thức xã hội là do đặc điểm của hệ tư
tưởng này quyết định. Các tư tưởng này cũng tổng hợp nhiều quy luật
từ xưa đến giờ, đã có, đang có và sẽ có đển có thể đưa ra được lý luận
thống nhất về tồn tại xã hội. Những quy luật ấy không chỉ phản ánh
cho chúng ta biết lịch sử hay hiện tại mà còn có thể dự báo cho con
người một cách chính xác về tồn tại xã hội trong tương lai.
15
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong quá trình phát triển.
Trong quá trình phát triển của đời sống tình thần con người, ý
thức xã hội, những tư tưởng, quan niệm... có xu hướng kế thừa lẫn
nhau, một số ý thức xã hội cũ và lạc hậu từ thời đại không còn nữa sẽ
tạo ra sự cơ sở cho các thói quen xã hội mới.
Thực tế phản ảnh rằng, sự kế tục ý thức là quá trình kết hợp để
lưu giữ lại các giá trị có tính kế thừa và loại bỏ một số thói quen xã hội
lạc hậu. Vì vậy, các khuynh hướng "bảo thủ" và "phủ định" cần nhanh
chóng được xoá bỏ để bảo vệ những thói quen tích cực đối với xã hội.
Trong môi trường đại học, sinh viên trường đại học Sư Phạm Kỹ
Thuật cần kế thừa tinh thần những tu tưởng quan điểm trường và bộ
giáo dục đề ra và các anh chị đã đi trước, luôn luôn phát triển và kế
thừa khẩu hiệu của trường là “Nhân bản – Sáng tạo – Hội nhập”.
Ta nhận ra được rằng dựa trên hiện thực tại giai đoạn hiện nay, việc
nhận thức những vấn đề của đời sống văn hoá tinh thần vẫn cần thiết phải
căn cứ vào thục tiễn ý thức xã hội đã hình thành nó. Bên cạnh sự cần thiết
để giải thích các hiện tượng ở nhiều góc độ khác nhau chúng ta còn cần
phải phải đảm bảo tính chất độc lập tương đối của ý thức xã hội vì nó luôn
có sự giao thoa, ảnh hưởng và tác động đến nhau.
1.4.3. Sự tác động của ý thức xã hội lên các yếu tố của xã hội
- Giữa các hình thái ý thức xã hội luôn có sự xâm nhập, ảnh hưởng, tác
động qua lại lẫn nhau.
Ta nhận ra được rằng ý thức con người bao gồm nhiều bộ phận, nhiều
hình thái khác nhau và theo nguyên tắc mối quan hệ tương tác giữa các b
phận của các hình thái này sẽ không tách rời nhau, mà nhiều bộ phận,
những hình thái này sẽ luôn luôn tương tác qua lại với nhau. Sự tương tác
với nhiều bộ phận, nhiều hình thức như vậy làm cho ở hình thái này có
những mặt, những đặc điểm không hẳn là kết quả thể hiện một cách trực
tiếp của nó.
16
Cụ thể hơn nữa qua lịch sử tiến hoá của ý thức xã hội, ta cho thể thấy
rằng ở những thời đại khác nhau và tuỳ thuộc theo điều kiện lịch sử mà
một số hình thái ý thức xã hội được hình thành trước và phát triển mạnh
mẽ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hình thái khác. Vì vậy, việc nghiên cứu
về ảnh hưởng qua lại của những dạng nhận thức này có giá trị thực tiễn to
lớn.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội ở đây không đơn thuần là phản
ánh sự dập khuôn, cứng nhắc đối với tồn tại xã hội mà còn tác động đến
sinh hoạt thực tiễn trong đời sống vật chất của con người một cách đa
dạng, phong phú và sáng tạo. Bên cạnh đó, nó cũng thúc đẩy sự tiến bộ
của tồn tại xã hội khi phản ánh đúng quy luật vận động của xã hội; hoặc
hạn chế sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh không đúng quy luật
vận động của tồn tại xã hội.
Tính linh hoạt, phong phú và đa dạng của ý thức xã hội phụ thuộc vào
từng điểu kiện lịch sử cụ thể, vào bản chất của các mối quan hệ kinh tế mà
trên đấy ý thức đó được hình thành, duy trì và phát huy. Tư tưởng tiến bộ
cách mạng có vai trò quyết định việc phát triển của đất nước và chúng ta
cũng biết được các mặt tiêu cực hạn chế của một số tư tưởng lạc hậu, độc
hại ảnh hưởng đến quá trình phát triển của xã hội.
CHƯƠNG 2. TRÁCH NHIỆM NÂNG CAO Ý THỨC XÃ HỘI CỦA SINH
VIÊN HIỆN NAY
2.1. Một số ví dụ về ý thức xã hội
* Ý thức đạo đức:
Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc rút ra những bài học về đạo đức để răn
dạy con người, thể hiện qua những câu ca dao, tục ngữ như:
- Về đạo làm con:
Cá không ăn muối cá ươn Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.
Công cha nghĩa mẹ ơn thầy,
17
Ngày sau khôn lớn ơn dày biển sâu.
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
- Về quy tắc ăn nói, giao tiếp, cư xử:
Kính trên, nhường dưới
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.
Một điều nhịn, chín điều lành
* Ý thức khoa học:
Các định luật của Newton về chuyển động là tập hợp của 3 định luật
cơ học phát biểu bởi nhà bác học Isaac Newton, đặt nền tảng cho cơ học cổ
điển (còn gọi là cơ học Newton).
- Định luật 1 Newton: Nếu một vật không chịu tác dụng của lực
nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không thì nó giữ
nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều.
- Định luật 2 Newton: Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác
dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ
nghịch với khối lượng của vật.
- Định luật 3 Newton: Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng
lên vật B một lực, thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này
có cùng giá trị,cùng độ lớn, nhưng ngược chiều.
*Ý thức thẩm mỹ:
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn đánh giá
cao vai trò của văn nghệ, của các văn nghệ sĩ, đồng thời cũng đòi hỏi ở văn
nghệ và văn nghệ sĩ tinh thần trách nhiệm cao cả đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
*Ý thức tôn giáo:
18
| 1/26

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
 CHỦ ĐỀ 27:
Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TRÁCH NHIỆM NÂNG CAO Ý THỨC
XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: Triết học MÁC – LÊNIN MÃ SỐ LỚP HP:LLCT130105E_22_1_11FIE
GVHD: Nguyễn Văn Thiên
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 1 5
HỌC KỲ: 1 – NĂM 2022-2023 6
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BÀI TIỂU LUẬN
MÔN:
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Lớp: 22110FIE5 Tên nhóm: 01
ĐỀ TÀI: Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÁCH NHIỆM NÂNG CAO Ý THỨC XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
ST
Nhiệm vụ được Tỉ lệ MSSV Họ Tên Ký tên Điểm T phân công % 1 22110007 Nguyễn Nhật An Mục 1.2, 2.2 100% Nguyễn Huỳnh Mục 1.4, Phần 2 22110010 Bảo 100% Quốc mở đầu Cản 3 22110012 Bạch Đức Mục 1.3, 2.1 100% h Mục 1.1, Phần 4 22110013 Nguyễn Lê Tùng Chi 100% kết luận
Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Lê Tùng Chi SĐT: 0702422998
Email: 22110013@student.hcmute.edu.vn
Nhận xét của GV: GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG
(ký và ghi rõ họ, tên) (ký và ghi rõ họ, tên) 1 MỤC LỤ
I. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...........................................................................................................3
7. Kết cấu của tiểu luận.......................................................................................................................3
II. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, KẾT CẤU, HÌNH THÁI VÀ BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC XÃ
HỘI
..............................................................................................................................................................3
1.1. Khái niệm của ý thức xã hội...........................................................................................3
1.2. Kết cấu của ý thức xã hội.................................................................................................5
1.2.1. Ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội lý luận.............................................5
1.2.2. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội............................................................................5
1.2.3. Quan hệ của tâm lý và hệ tư tưởng xã hội...............................................................6
1.3. Các hình thái của ý thức xã hội....................................................................................7
1.3.1. Ý thức chính trị....................................................................................................................7
1.3.2. Ý thức pháp quyền.............................................................................................................7
1.3.3. Ý thức đạo đức....................................................................................................................7
1.3.4. Ý thức khoa học..................................................................................................................8
1.3.5. Ý thức thẩm mĩ....................................................................................................................8
1.3.6. Ý thức tôn giáo....................................................................................................................8
1.3.7. Ý thức triết học....................................................................................................................9
1.4. Bản chất của ý thức xã hội..............................................................................................9
1.4.1. Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định......9
1.4.2. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với tồn tại xã hội10
1.4.3. Sự tác động của ý thức xã hội lên các yếu tố của xã hội...................................11
CHƯƠNG 2. TRÁCH NHIỆM NÂNG CAO Ý THỨC XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HIỆN
NAY
...........................................................................................................................................................13
2.1. Một số ví dụ về ý thức xã hội.......................................................................................13
2.2. Trách nhiệm nâng cao ý thức xã hội của sinh viên hiện nay.....................14 2
2.2.1. Trách nhiệm của học sinh/ sinh viên đối với nhà trường....................................14
2.2.2. Trách nhiệm của học sinh/ sinh viên đối với xã hội..............................................15
III. KẾT LUẬN...........................................................................................................................................16
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................16 I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ý thức là một trong hai phạm trù thuộc vấn đề cơ bản của triết
học. Nó là dạng cao của việc thể hiện của vật chất, hình thái đó chỉ con
người mới có. Theo LêNin đã từng nói: "ý thức của con người là cơ
năng" của cái khối vật chất đặc biệt phức tạp mà người ta gọi là bộ não
con người. Tác động của ý thức xã hội đối với con người là vô cùng sâu
sắc. Nó không chỉ là kim chỉ nam cho các hoạt động thực tế mà còn là
cơ sở lý luận. Sự thành công hoặc thất bại của con người, tác dụng tích
cự hay tiêu cực của nó đối với quá trình phát triển của tự nhiên, xã hội
đều phụ thuộc vào cuộc trò lãnh đạo của nhận thức mà thể hiện rõ là
vai trò của khoa học văn hoá và tư tưởng.
Trong một số lĩnh vực, cụ thể là trong giáo dục, nền giáo dục của
chúng ta bắt đầu xuất phát tại 1 điểm dừng tương đối lạc hậu so với
các quốc gia khác trong khi sự thay đổi về khoa học - kỹ thuật trên thế
giới đang xảy ra hết sức mạnh mẽ , liệu nước ta sẽ đạt được thành
công nhất định về khả năng xây dựng nên hệ thống giáo dục theo tiêu
chuẩn quốc tế trong một thời gian ngắn hơn không? Chúng ta phải làm
thế nào mới thoát khỏi sự tụt hậu so với một số quốc gia trong khu vực
và trên toàn cầu? Câu hỏi trên đặt thêm cho chúng ta một vấn đề mới
đó là việc chọn lựa chính sách và trật tự ưu tiên về khoa học-công nghệ
khi tương quan với nền giáo dục trong những thập niên tiếp theo. Như
vậy có nghĩa là ta cần phải có tri thức và tri thức là khoa học. Chúng ta
phải không ngừng nâng cao năng lực tư duy trong từng cá nhân. Tuy
nhiên nếu tri thức không biến trở thành niềm tin và ý chí thì tự nó cũng
không có vai trò gì trong cuộc sống hiện thực cả.Chỉ tập trung vào trí
tuệ mà bỏ qua lĩnh vực văn hoá-tư tưởng , chúng ta sẽ không khai thác 3
hết điểm mạnh truyền thống của dân tộc. Chức năng của những giá trị
văn hoá đã đem đến ý nghĩa và giá trị đạo đức. Không có tính đạo đức
thì tất cả những dạng giá trị (giá trị vật chất và tâm hồn) sẽ chiếm hết
mọi ý nghĩa. Còn cách mạng tư tưởng đóng góp vào thay đổi đời sống
tinh trị-xã hội, cải thiện mối liên hệ tư tưởng, cảm xúc của con người
với cương vị là chủ thể xây dựng đời sống tinh thần và mở thêm được
nhiều điều kiện cho việc phát triển tự do của con người.Mà có tự do thì
con người mới dám tham gia xây dựng vùng đất Vì thế, ý thức mà biểu
hiện trong toàn xã hội là các vấn đề khoa học-văn nghệ tưởng có vai
trò rất cần thiết. Tìm hiểu về ý thức và tri thức để có các biện pháp
thích hợp tạo điều kiện cho việc phát triển xã hội.
Bên cạnh đó, trách nhiệm xây dựng và nâng cao ý thức xã hội hiện
nay là vấn đề vô cùng bức thiết. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước, sinh viên Việt Nam hiện tại cần phải nâng cao ý thức trách nhiệm
của bản thân trên cơ sở xây dựng và thúc đẩy phát triển văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác – Lênin nhằm không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội theo
hướng khoa học, cách mạng và tiến bộ. Đồng thời tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục ý thức xã hội mới nhằm thúc đẩy xã hội trở nên
dân chủ, công bằng và văn minh.
Vì thế, nhóm chúng em quyết định lựa chọn chủ đề “ý thức xã hội
và trách nhiệm nâng cao ý thức xã hội trong sinh viên hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nắm được nội dung cơ bản về khái niệm, kết cấu, hình thái cũng
như bản chất của ý thức xã hội, qua đó tìm hiểu về trách nhiệm nâng
cao ý thức xã hội cho học sinh và sinh viên trong thời đại hiện nay
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung cơ bản của ý thức xã hội bao gồm:
khái niệm, kết cấu, hình thái và bản chất 4
Nghiên cứu trách nhiệm của sinh viên trong việc nâng tầm quan
trọng của ý thức xã hội lên một tâm cao mới, phát triển và thịnh hành
hóa ý thức xã hội trong cuộc sống hiện nay
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: ở Việt Nam hiện nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: việc nghiên cứu và trình bày tiểu luận dựa trên cơ sở
lí luận và các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan đến đề
tài. Ngoài ra, tiểu luận còn chọn lọc những tư tưởng của một số đề án,
công trình khoa học đi trước có nội dung liên quan được đề cập trong bài tiểu luận.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp triết học Mác – Lênin, đồng
thời còn sử dụng các phương pháp phân tích, hệ thống hóa những lý
thuyết thu thập và tổng hợp để đưa ra kết luận chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài đưa ra được những thực trạng của việc xây dựng ý thứ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay trong môi trường giáo dục cũng như ngoài xã hội
7. Kết cấu của tiểu luận
Bài tiểu luận có 4 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận và danh mục tài liệu kham khảo. 5 II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, KẾT CẤU, HÌNH THÁI VÀ BẢN
CHẤT CỦA Ý THỨC XÃ HỘI
1.1. Khái niệm của ý thức xã hội
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ các phương diện sinh hoạt
của tinh thần trong đời sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan
điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục, tập quán, truyền
thống … của cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội của họ và
phản ánh tồn tại xã hội đó trong những giai đoạn lịch sử cụ thể nhất định.
Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhất biện chứng
nhưng không đồng nhất. Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá
nhân thuộc mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung. 6
Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có cấu trúc hết sức phức
tạp. Có thể tiếp cận kết cấu của ý thức xã hội từ những phương diện khác nhau.
Cùng với khái niệm ý thức xã hội, C. Mác và Ph. Ăngghen cũng
bàn đến khái niệm tồn tại xã hội. Theo các nhà kinh điển, tồn tại xã
hội là quá trình đời sống hiện thực của con người. Đó là quá trình hoạt
động, sinh sống vật chất của các cá nhân cùng với những điều kiện
sinh hoạt vật chất của họ. Trong toàn bộ sinh hoạt hiện thực của con
người, trước hết các ông nói đến vị trí, vai trò quan trọng quyết định
của sản xuất vật chất, đặc biệt là sự sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt. C.Mác và Ph. Ănghen viết: “Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt
của mình, như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống
vật chất của mình”

Khẳng định ý thức xã hội là sự phản ánh và do tồn tại xã hội
quyết định, triết học Mác - Lênin cũng đồng thời nhấn mạnh, ý thức xã
hội không phụ thuộc hoàn toàn vào tồn tại xã hội mà nó có tính độc
lập tương đối so với tồn tại xã hội. Quan điểm này được thể hiện rõ
trong những luận điểm phê phán chủ nghĩa duy tâm khi họ tuyệt đối
hóa vai trò của ý thức, ý thức xã hội. Trong Hệ tư tưởng Đức, C. Mác
và Ph. Ăngghen đã chỉ ra quan niệm duy tâm về lịch sử (thực chất là
giải thích sai lệch về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội)
của cả phái Hêghen trẻ và phái Hêghen già: “Phái Hêghen trẻ cho
rằng những quan niệm, ý niệm, khái niệm, nói chung những sản
phẩm của ý thức mà họ gán cho là có một sự tồn tại độc lập, đều là
những xiềng xích thật sự đối với con người, - giống như phái Hêghen
già tuyên bố rằng chúng là những sợi dây ràng buộc thực sự đối với
xã hội loài người, - cho nên dĩ nhiên phái Hêghen trẻ chỉ cần tiến hành
đấu tranh chống lại những ảo tưởng đó của ý thức mà thôi. Vì theo họ
tưởng tượng, những quan hệ của con người, tất cả mọi hành động và
cử chỉ của con người... đều là sản phẩm của ý thức của họ”
7
Theo C. Mác (Karl Heinrich Marx), con người tham gia vào những
quan hệ sản xuất hoặc kinh tế nhất định và những quan hệ này dẫn
đến hình thái ý thức xã hội. Marx nói: “Trong quá trình sản xuất xã hội
của đời sống, con người tham gia vào những quan hệ nhất định tất
yếu và không phụ thuộc vào ý chí của họ; những quan hệ sản xuất
này tương ứng với một giai đoạn phát triển nhất định của lực lượng
sản xuất của họ. Tổng cộng của những quan hệ sản xuất này tạo
thành cơ cấu kinh tế của xã hội – nền tảng hiện thực, trên đó hình
thành kiến trúc thượng tầng chính trị và pháp luật và tương ứng với
những hình thái ý thức xã hội nhất định. ý thức của con người quyết
định con người của họ, nhưng ngược lại, bản thể xã hội của họ quyết
định ý thức của họ.”

Không chỉ có pháp luật tác động đến cơ sở kinh tế, mà ngay cả hệ
tư tưởng chính trị, thông qua thiết chế xã hội tương ứng với nó là nhà
nước cũng tác động trở lại kinh tế. Cũng trong bức thư này, Ph.
Ăngghen đã viết: “Tác động ngược trở lại của quyền lực nhà nước đối
với sự phát triển kinh tế có thể có ba loại. Nó có thể tác động cùng
hướng - khi ấy sự phát triển diễn ra nhanh hơn; nó có thể tác động
ngược lại sự phát triển kinh tế - khi ấy thì hiện nay ở mỗi dân tộc lớn,
nó sẽ tan vỡ sau một khoảng thời gian nhất định, hoặc là nó có thể
cản trở sự phát triển kinh tế ở những hướng nào đó và thúc đẩy sự
phát triển ở những hướng khác. Trường hợp này rốt cuộc dẫn đến một
trong hai trường hợp trên. Tuy nhiên, rõ ràng là trong trường hợp thứ
hai và thứ ba, quyền lực chính trị có thể gây tác hại rất lớn cho phát
triển kinh tế và có thể gây ra sự lãng phí to lớn về sức lực vật chất”

1.2. Kết cấu của ý thức xã hội
Dựa trên các căn cứ khác nhau mà người ta chia ý thức xã hội thành
nhiều loại hình khác nhau, nhiều bộ phận khác nhau. 8
1.2.1. Ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội lý luận
Dựa vào phương thức, trình độ phản ánh đối với tồn tại xã hội thì ý thức
xã hội được chia thành: ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội lý luận.
- Ý thức xã hội thông thường.
Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của
con người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng
ngày, chưa được hệ thống hoá, khái quát hoá thành lý luận. Ý thức xã hội
thường phản ánh cách sinh động, chân thực và cụ thể các khía cạnh khác
nhau của cuộc sống hàng ngày của con người. Ý thức xã hội thông thường
mặc dù thuộc trình độ thấp hơn ý thức lý luận nhưng lại phong phú, đa
dạng hơn ý thức lý luận. Chính những tri thức kinh nghiệm rộng lớn của ý
thức thông thường là vật liệu, là cơ sở và tiền đề quan trọng cho sự hình thành ý thức lý luận.
- Ý thức xã hội lý luận.
Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá, khái
quát hoá thành học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái
niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả năng
phản ánh, đối chiếu hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và
chính xác, chỉ ra các mối liên hệ khách quan, bản chất, tất yếu mang tính
quy luật và các quá trình xã hội của các sự vật và hiện tượng.
1.2.2. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội
Dựa vào hai phương thức, hai trình độ phản ánh đối với tồn tại xã hội
thì ý thức xã hội lại được chia thành: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. - Tâm lý xã hội.
Tâm lý xã hội là bộ phận của ý thức xã hội bao gồm tình cảm, ước
muốn, thói quen, tập quán… của con người, của một bộ phận xã hội hoặc
của toàn bộ xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng
ngày của họ và phản ánh đời sống đó vì thế nó chỉ ghi chép lại những gì
dễ thấy, những thứ nằm trên bề mặt tồn tại của xã hội. Do vậy, tâm lý xã
hội phản ánh trực tiếp điều kiện sống của xã hội, phản ánh có tính tự phát 9
và tâm lý xã hội ghi lại những mặt bề ngoài không có khả năng vạch ra
đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ xã hội. Tâm lý xã hội
còn mang nặng tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, yếu
tố tình cảm đan xen yếu tố lý luận. Bên cạnh đó, tâm lý xã hội có vai trò
nhất định trong việc phát triển ý thức xã hội như việc sớm nắm bắt dư
luận hay nhu cầu xã hội của nhân dân.
- Hệ tư tưởng xã hội.
Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao của ý thức xã hội, phản ánh
tồn tại xã hội một cách gián tiếp, tự giác, khái quát hoá các kinh nghiệm
xã hội để hình thành những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp luật,
triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, v.v.. Đặc điểm của hệ tư tưởng có
khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội do vậy có khả năng
phản ánh sâu sắc những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Hệ tư
tưởng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khoa học, và tới toàn bộ xã
hội, biểu hiện ở chỗ, hệ tư tưởng là cơ sở lý luận để định hướng sự phát
triển của khoa học và các hoạt động cải tạo xã hội. Trong lịch sử nhân loại
đã và đang tồn tại cả hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa
học. Nếu hệ tư tưởng không khoa học phản ánh các quan hệ vật chất một
cách hư ảo, sai lầm hoặc xuyên tạc thì ngược lại, hệ tư tưởng khoa học
phản ánh các quan hệ, các quá trình và hiện tượng xã hội một cách khách
quan, chính xác. Ca hai loại tư tưởng này đều có ảnh hưởng đối với sự phát
triển của khoa học. Chẳng hạn, hệ tư tưởng không khoa học, nhất là triết
học đã từng kìm hãm sự phát triển của khoa học tự nhiên suốt hàng chục
thế kỷ ở thời Trung cổ ở châu Âu.
1.2.3. Quan hệ của tâm lý và hệ tư tưởng xã hội.
Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức
phản ánh khác nhau của ý thức xã hội, nhưng chúng có mối quan hệ qua lại
và tác động qua lại với nhau. Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm,
tâm trạng, khát vọng, ý chí…. của những cộng đồng người nhất định, phản
ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ. Hệ tư tưởng xã hội 10
là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, …; là sự phản ánh gián tiếp và tự giác
đối với tồn tại xã hội.
1.3. Các hình thái của ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội thể hiện những phương thức khác nhau của
sự lĩnh hội hiện thực xã hội bằng tinh thần. Vì vậy, ý thức xã hội tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Các hình thái ý thức xã hội chủ yếu bao gồm: ý
thức chính trị, ý thức pháp luật, ý thức đạo đức, ý thức lý luận (hay ý thức
khoa học), ý thức thẩm mỹ (hay ý thức nghệ thuật), ý thức tôn giáo và ý
thức triết học. Tính phong phú đa dạng của các hình thái ý thức xã hội phản
ánh tính phong phú, đa dạng của bản thân đời sống xã hội.
1.3.1. Ý thức chính trị
Ý thức chính trị là trạng thái chính trị của một người. Trạng thái tinh
thần này dựa trên nhận thức cá nhân về chính trị, vị trí trong hệ thống
chính trị và lịch sử, và những hành động mà một người cho là sẵn sàng thực
hiện nhằm nỗ lực gây ảnh hưởng đến thực tế chính trị mà người đó đang hoạt động.
Ý thức chính trị có liên quan chặt chẽ với các khái niệm về bản sắc
chính trị, sự tham gia chính trị, văn hóa chính trị và ý tưởng về khế ước xã
hội giữa người dân và chính phủ.
1.3.2. Ý thức pháp quyền
Ý thức pháp quyền là tổng thể các quan điểm, thái độ tư tưởng của một
giai cấp về bản chất, vai trò của pháp luật, về tính hợp pháp hay không hợp
pháp trong hành vi của con người, về quyền và nghĩa vụ. của các thành viên trong xã hội.
Nó là hình thái ý thức xã hội thể hiện sự hiểu biết, đánh giá về những
chuẩn mực đã được chấp nhận trong một xã hội nhất định như quy luật
hoạt động kinh tế - xã hội của các chủ thể pháp luật. quyền khác nhau. Tuy
nhiên, chúng ta cũng cần phân biệt một số khái niệm theo nghĩa pháp lý:
Pháp quyền – pháp chế – hệ tư tưởng pháp quyền. 11
1.3.3. Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức là ý thức về hệ thống các nguyên tắc, chuẩn mực hành
vi phù hợp với các quan hệ đạo đức đã và đang tồn tại. Mặt khác, nó còn
bao hàm cả những tình cảm, tình cảm đạo đức của con người.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, ý thức đạo đức là sự biểu
hiện thái độ nhận thức của con người đối với hành vi của mình so với hệ
thống chuẩn mực hành vi, quy tắc đạo đức xã hội. phát biểu; qua đó giúp
con người tự giác điều chỉnh hành vi và thực hiện các nghĩa vụ đạo đức một
cách tự nguyện, tự giác.
1.3.4. Ý thức khoa học
Ý thức khoa học vừa là một hình thái ý thức xã hội, vừa là một hiện
tượng xã hội đặc biệt. Xem khoa học là một hình thái ý thức xã hội tổng
hợp, coi nó là một hiện tượng xã hội.
Ý thức khoa học - với tư cách là một hình thái ý thức xã hội - là hệ
thống tri thức phản ánh trung thực dưới hình thức logic trừu tượng về thế
giới đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Đối tượng phản ánh của ý thức
khoa học bao gồm tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư tưởng. Đó là
một trong những điểm khác biệt giữa ý thức khoa học với các hình thái ý thức xã hội khác.
Hình thức biểu hiện chủ yếu của tri thức khoa học là các phạm trù, quy luật, định luật.
1.3.5. Ý thức thẩm mĩ
Ý thức thẩm mỹ là trạng thái có ý thức của bộ óc trong hoạt động thẩm
mỹ. Với tư cách là hệ tư tưởng cảm tính, ý thức thẩm mỹ là kinh nghiệm
thẩm mỹ được hiện thực hóa và hệ thống hóa. Nó bao gồm năng lực cảm
thụ thẩm mỹ, cách tư duy, lý tưởng thẩm mỹ của chủ thể.
Nó dựa trên khoái cảm sinh lý, được hình thành trên cơ sở sự kết hợp
lặp đi lặp lại giữa tinh thần và vật chất, sự đồng nhất giữa khách thể và bản
thân, và các đặc điểm tâm lý được tạo ra dưới tác động của các yếu tố đời
sống xã hội, do đó nó chịu ảnh hưởng của các loại hình văn hóa và chung. 12
tâm lý văn hóa, và là một bộ phận hữu cơ của tổng thể ý thức xã hội của con người.
1.3.6. Ý thức tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội bao gồm nghi lễ tôn giáo, tổ chức tôn giáo và
ý thức tôn giáo. Tôn giáo là một hiện tượng lịch sử.
Ý thức tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách
quan một cách huyễn hoặc, méo mó.
Về bản chất tôn giáo Ăng ghen viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua
chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người - của những lực
lượng ở bên ngoài chỉ phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh
trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang những hình thức siêu trần thế.”

1.3.7. Ý thức triết học
Đây là loại ý thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của ý thức
xã hội. Triết học quan trọng nhất là triết học Mác - Lênin, cung cấp cho con
người những tri thức về thế giới nói chung thông qua tổng kết toàn bộ lịch
sử phát triển của khoa học và bản thân triết học.
1.4. Bản chất của ý thức xã hội
Trước triết học Mác đã có những quan điểm không đúng đối với quá
trình phát triển và hình thành của ý thức xã hội cũng như ảnh hưởng lên đời sống xã hội. c
Chẳng hạn, triết học duy tâm đi tìm kiếm cội nguồn của nhận thức, tư
tưởng từ chính nó; coi tinh thần, tư tưởng là nền tảng và quyết định các vấn đề cuộc sống, . ..
Một trong những ý nghĩa bước ngoặt vĩ đại mà Mác và Ăngghen thực
hiện đối với lịch sử triết học chính là sự xây dựng quan điểm duy vật lịch sử
và lần đầu tiên đã lý giải được quá trình ra đời, hình thành và phát triển của
nhận thức xã hội. Các ông cho biết đời sống tinh thần của nhân loại tồn tại
và phát triển trên nền tảng đời sống vật chất, do vậy không thể có được ý
thức xã hội hay tình cảm xã hội trong chính mình, cũng không thể tìm trong
đầu óc con người mà lại là tim trong hiện thực vật chất. 13
C.Mác viết: “… không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế
căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại phải giải thích ý thức ấy bằng
những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các
lực lượng sản xuất xã hội và nhưng quan hệ sản xuất xã hội”.

Bản chất của ý thức xã hội là một phạm trù triết học dụa trên suy luận
biên chứng liên quan giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội. Nhằm nói lên
được sự tương tác, xâm nhập và ảnh hưởng của ý thức xã hội lên các phạm
trù triết học khác cũng như tính tương đối đọc lập của ý thức xã hội.
1.4.1. Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã
hội quyết định
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh tồn tại
xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội thay đổi thì
sớm hay muộn những tư tưởng, lý luận xã hội, quan điểm pháp luật, đạo
đức - chính trị cũng sẽ thay đổi, nhất là phương thức sản xuất xã hội. Vì
vậy, trong các thời kỳ lịch sử khác nhau sẽ có những học thuyết, quan
điểm, tư tưởng xã hội khác nhau. Sự thay đổi của ý thức xã hội có thể là sự
phản ánh đúng hoặc sai đối với tồn tại xã hội, nhưng xét cho cùng về lâu
dài, ý thức xã hội có khả năng phản ánh đúng đắn, đầy đủ, chính xác quá
trình biến đổi của tồn tại xã hội. Vấn đề này đã được Mác khẳng định
“Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại
xã hội của họ quyết định ý thức của học”

Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không chỉ ở việc xác định nguồn
gốc và sự phụ thuộc của ý thức xã hội với tồn tại xã hội, mà còn ở việc chỉ
ra rằng không phải bất cứ tư tưởng, suy nghĩ nào cúng tương đồng. Mọi tư
tưởng, quan điểm, học thuyết và hình thái ý thức xã hội đều phản ánh rõ
ràng, trực tiếp những điều kiện kinh tế của thời đại. Xét cho cùng, bằng
cách này hay cách khác, những tư tưởng, quan niệm đó đều được phản
ánh. Đối với ý thức chính trị không chỉ phản ánh trực tiếp các quan hệ kinh
tế quan hệ giai cấp mà còn được phản ánh trong các hình thái ý thức khác; 14
Mặt khác, trong các hình thái ý thức xã hội, nó còn bao hàm sự tác động
qua lại và bao hàm sự kế thừa với quá khứ.
1.4.2. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ
với tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
Do lực cản của ý thức xã hội, những tác động hai mặt giữa lợi ích
cá nhân và mục đích của xã hội là sự minh chứng cho ý thức xã hội cũ
còn tồn đọng và phát triển ảnh hưởng của của ý thức xã hội cũ lên trên tư tưởng mới.
Trong lịch sử xã hội Việt Nam nói chung, nhiều khi xã hội cũ đã
mất đi, hoặc đã mai một từ lâu, tuy nhiên ý thức xã hội mà xã hội đó
tạo nên thì vẫn còn tồn tại dai dẳng. Chúng ta có thể kể đến về quan
niệm trọng nam khinh nữ, cho dù chế độ phong kiến không chấm dứt
nhưng các tư tưởng như vậy vẫn rất phổ biến ở thời đại ngày nay,
nhiều gia đình vẫn tiếp tục coi trọng người đàn ông và hạ thấp vai trò
của người phụ nữ trong xã hội.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước so với tồn tại xã hội.
Trong những điều kiện nhất định, các yếu tố thuộc về ý thức xã
hội sẽ xuất hiện trước trên tồn tại xã hội. Triết học Mác – Lênin đã
thừa nhận rằng, trong một số trường hợp nhất định tư tưởng của nhân
loại, kể cả các quan điểm khoa học tiên tiến sẽ nhanh chóng vượt qua
quá trình phát triển của tồn tại xã hội, nếu tư tưởng này ra đời sẽ dự
báo trước tương lai và có khả năng lãnh đạo, chỉ huy hành động thực tiễn của con người.
Lý do về sự vượt trội trong ý thức xã hội là do đặc điểm của hệ tư
tưởng này quyết định. Các tư tưởng này cũng tổng hợp nhiều quy luật
từ xưa đến giờ, đã có, đang có và sẽ có đển có thể đưa ra được lý luận
thống nhất về tồn tại xã hội. Những quy luật ấy không chỉ phản ánh
cho chúng ta biết lịch sử hay hiện tại mà còn có thể dự báo cho con
người một cách chính xác về tồn tại xã hội trong tương lai. 15
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong quá trình phát triển.
Trong quá trình phát triển của đời sống tình thần con người, ý
thức xã hội, những tư tưởng, quan niệm... có xu hướng kế thừa lẫn
nhau, một số ý thức xã hội cũ và lạc hậu từ thời đại không còn nữa sẽ
tạo ra sự cơ sở cho các thói quen xã hội mới.
Thực tế phản ảnh rằng, sự kế tục ý thức là quá trình kết hợp để
lưu giữ lại các giá trị có tính kế thừa và loại bỏ một số thói quen xã hội
lạc hậu. Vì vậy, các khuynh hướng "bảo thủ" và "phủ định" cần nhanh
chóng được xoá bỏ để bảo vệ những thói quen tích cực đối với xã hội.
Trong môi trường đại học, sinh viên trường đại học Sư Phạm Kỹ
Thuật cần kế thừa tinh thần những tu tưởng quan điểm trường và bộ
giáo dục đề ra và các anh chị đã đi trước, luôn luôn phát triển và kế
thừa khẩu hiệu của trường là “Nhân bản – Sáng tạo – Hội nhập”.
Ta nhận ra được rằng dựa trên hiện thực tại giai đoạn hiện nay, việc
nhận thức những vấn đề của đời sống văn hoá tinh thần vẫn cần thiết phải
căn cứ vào thục tiễn ý thức xã hội đã hình thành nó. Bên cạnh sự cần thiết
để giải thích các hiện tượng ở nhiều góc độ khác nhau chúng ta còn cần
phải phải đảm bảo tính chất độc lập tương đối của ý thức xã hội vì nó luôn
có sự giao thoa, ảnh hưởng và tác động đến nhau.
1.4.3. Sự tác động của ý thức xã hội lên các yếu tố của xã hội
- Giữa các hình thái ý thức xã hội luôn có sự xâm nhập, ảnh hưởng, tác
động qua lại lẫn nhau.
Ta nhận ra được rằng ý thức con người bao gồm nhiều bộ phận, nhiều
hình thái khác nhau và theo nguyên tắc mối quan hệ tương tác giữa các bộ
phận của các hình thái này sẽ không tách rời nhau, mà nhiều bộ phận,
những hình thái này sẽ luôn luôn tương tác qua lại với nhau. Sự tương tác
với nhiều bộ phận, nhiều hình thức như vậy làm cho ở hình thái này có
những mặt, những đặc điểm không hẳn là kết quả thể hiện một cách trực tiếp của nó. 16
Cụ thể hơn nữa qua lịch sử tiến hoá của ý thức xã hội, ta cho thể thấy
rằng ở những thời đại khác nhau và tuỳ thuộc theo điều kiện lịch sử mà có
một số hình thái ý thức xã hội được hình thành trước và phát triển mạnh
mẽ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hình thái khác. Vì vậy, việc nghiên cứu
về ảnh hưởng qua lại của những dạng nhận thức này có giá trị thực tiễn to lớn.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội ở đây không đơn thuần là phản
ánh sự dập khuôn, cứng nhắc đối với tồn tại xã hội mà còn tác động đến
sinh hoạt thực tiễn trong đời sống vật chất của con người một cách đa
dạng, phong phú và sáng tạo. Bên cạnh đó, nó cũng thúc đẩy sự tiến bộ
của tồn tại xã hội khi phản ánh đúng quy luật vận động của xã hội; hoặc
hạn chế sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh không đúng quy luật
vận động của tồn tại xã hội.
Tính linh hoạt, phong phú và đa dạng của ý thức xã hội phụ thuộc vào
từng điểu kiện lịch sử cụ thể, vào bản chất của các mối quan hệ kinh tế mà
trên đấy ý thức đó được hình thành, duy trì và phát huy. Tư tưởng tiến bộ
cách mạng có vai trò quyết định việc phát triển của đất nước và chúng ta
cũng biết được các mặt tiêu cực hạn chế của một số tư tưởng lạc hậu, độc
hại ảnh hưởng đến quá trình phát triển của xã hội.
CHƯƠNG 2. TRÁCH NHIỆM NÂNG CAO Ý THỨC XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
2.1. Một số ví dụ về ý thức xã hội
* Ý thức đạo đức:
Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc rút ra những bài học về đạo đức để răn
dạy con người, thể hiện qua những câu ca dao, tục ngữ như: - Về đạo làm con:
 Cá không ăn muối cá ươn Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.
 Công cha nghĩa mẹ ơn thầy, 17
Ngày sau khôn lớn ơn dày biển sâu.
 Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
 Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
- Về quy tắc ăn nói, giao tiếp, cư xử:
 Kính trên, nhường dưới
 Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
 Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.
 Một điều nhịn, chín điều lành * Ý thức khoa học:
Các định luật của Newton về chuyển động là tập hợp của 3 định luật
cơ học phát biểu bởi nhà bác học Isaac Newton, đặt nền tảng cho cơ học cổ
điển (còn gọi là cơ học Newton).
- Định luật 1 Newton: Nếu một vật không chịu tác dụng của lực
nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không thì nó giữ
nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều.
- Định luật 2 Newton: Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác
dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ
nghịch với khối lượng của vật.
- Định luật 3 Newton: Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng
lên vật B một lực, thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này
có cùng giá trị,cùng độ lớn, nhưng ngược chiều. *Ý thức thẩm mỹ:
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn đánh giá
cao vai trò của văn nghệ, của các văn nghệ sĩ, đồng thời cũng đòi hỏi ở văn
nghệ và văn nghệ sĩ tinh thần trách nhiệm cao cả đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. *Ý thức tôn giáo: 18