Quiz: Top 50 câu hỏi trắc nghiệm Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội môn Triết học Mac - Lênin (có đáp án) | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội
Câu hỏi trắc nghiệm
Tiến đề xuất phát của quan điểm duy vật lịch sử là con người hiện thực.
Xã hội có các loại hình sản xuất cơ bản là sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần, sản xuất ra bản thân con người.
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tôn tại và phát triển của xã hội loài người, và xét đến cùng quyết định toàn bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt các thời đại kinh tế là phương thức sản xuất.
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các - tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất.
Tư liệu sản xuất bao gồm: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và các tư liệu phụ trợ của quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định trong hệ thống quan hệ sản xuất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực ly xuất.
Sự biến đổi của quan hệ sản xuất do trình độ của lực lượng sản xuất quyết định
“Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất”.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của một xã hội nhất định.
Cơ sở làm phát sinh những quan hệ xã hội trên lĩnh vực chính trị, đạo đức, pháp luật... là những quan hệ sản xuất vật chất của xã hội.
Trong mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
Vai trò của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng là: Kiến trúc thượng tầng thường xuyên có vai trò tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội.
Thực chất của quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
Nguyên nhân sâu xa sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến biến đổi kiến trúc thượng tầng là do sự biến đổi của lực lượng sản xuất.
Nội dung thể hiện đúng nhất sự thay đổi trúc thượng tầng khi cơ sở hạ tầng thay đổi là: Ông phải mọi yếu tố của kiến trúc thượng tầng sẽ thay đổi theo ngay.
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất tượng trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuân tự còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định, hoặc hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
“Khái niệm phương thức sản xuất dùng đã chỉ cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất ở những 6 đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người”.
“Lực lượng sản xuất 1 tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biên nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người”.
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
"Lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất"
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất
Yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất là người lao động.
Quan hệ KHÔNG thuộc về quan hệ sản xuất là: Quan hệ mua và bán sản phẩm lao động.
Yếu tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là công cụ lao động.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam phải kết hợp đồng thời phát triển lực lượng sản xuất với xác lân xuất phù hợp.
Sự tồn tại nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong thời lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là do trình độ của lực lượng sản xuất quy định.
Theo quan niệm của triết học Mác – Lênin, quan hệ sản xuất tồn tại khách quan và không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là yếu tố thường xuyên biến đổi, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan hệ sản xuất động trở lại lực lượng sản xuất thông qua người lao động của lực lượng sản xuất
Các thiết chế như nhà nước, đảng phái, các tổ chức chính trị... là các yếu tố thuộc phạm trù kiến trúc thượng tầng.
Trong các yếu tố của kiến trúc thượng tầng, chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp.
Luận điểm SAI: Khi cơ sở hạ tầng thay đổi, ngay lập tức mọi bộ phận của kiến trúc thượng tầng thay đổi theo.
Cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội được xác định là: Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phân theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bàn về kiến trúc thượng tầng, chủ nghĩa duy vật lịch sử KHÔNG cho rằng: Mọi sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng đều do sự th. sở hạ tầng gây ra.
Khẳng định tính lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình tế - xã hội tức là khẳng định sự phát triển của xã hội tuân theo quy luật khách quan nhưng đồng thời cũng chịu tác động của các nhân tố thuộc về hoạt động chủ quan của con người.
Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của các hình thái xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất.
Mác coi quan hệ sản xuất là những quan hệ cơ bản nhất để phân tích kết cấu xã hội
Hạt nhân lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử là lý luận về hình thái kinh tế - xã hội.
Về tổng thể, lịch sử nhân loại là quá trình thay thế các hình thái kinh tế - xã hội: Công sản nguyên thủy - Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Cộng sản chủ nghĩa.
Đặc điểm bao trùm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là từ một nền sản xuất nhỏ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Thực chất của việc phát triển bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa ở nước ta là bỏ qua sự thống trị của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Quy luật cơ bản nhất, quyết định toàn bộ quá trình vận động, phát Tên của lịch sử xã hội loài người là quy luật quan hệ sản xuất phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Cơ sở lý luận nền tảng của đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam là lý luận hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin.