







Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58833082
5.4. TÀI NGUYÊN NƯỚC 
5.4.1. Khái niệm và đặc điểm chung  *Khái niệm: 
Tài nguyên nước: là toàn bộ lượng nước có trong thủy vực có trên 
Trái đất mà con người có thể sử dụng được cho các hoạt động dân 
sinh và phát triển kinh tế xã hội của mình.  *Đặc điểm chung:  - 
Nước là hợp chất chưa thể thay thế trong nhiều hiện tượng và 
quá trình tự nhiên: do nước có nhiều tính chất lý học dị thường  - 
Hệ sinh thái nước ngọt như sông, hồ, đất ngập nước chỉ chứa 
0,01% nước ngọt toàn cầu và chiếm 1% diện tích bề mặt Trái đất. 
Nhưng giá trị của các dịch vụ mà chúng đem lại ước tính hàng nghìn  tỷ USD. Cụ thể: 
+Năm 1997: đã khai thác được 77 triệu tấn cá. Nuôi trồng thủy sản 
nước ngọt đóng góp 17 triệu tấn cá. 
+Từ 1990 đến nay: nuôi trồng thủy sản nước ngọt tăng hơn 2 lần và 
hiện chiếm 60% sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu.  - 
Nguyên nước có tính tái tạo về lượng và về chất. Khả năng tái 
tạo vềlượng có được nhờ tuần hoàn nước: 
+ Bốc hơi trên lục địa 71 nghìn km³/năm. Mưa trên lục địa 111 nghìn  km³/năm. 
+ Bốc hơi trên đại dương 425 nghìn km³/năm. Mưa trên đại dương  385 nghìn km³/năm. 
-Trong tuần hoàn nước toàn cầu, hơi nước từ đại dương bay vào đất 
liền đã sản sinh ra được một lượng dòng chảy ra biển khoảng 40.000  nghìn km³/năm. 
-Nước phân bố không đồng đều theo thủy vực trong không gian. Tổng 
lượng nước trong thủy quyển vào khoảng 1,39 triệu km³ 
(1.385.999x10¹ kg) trong đó⁵ :      lOMoAR cPSD| 58833082
+ 1.35 triệu km³ (97%) tập trung ở biển và đại dương (chiếm 71% bề  mặt Trái đất). 
+ Gần 2% thể tích nước nằm trong băng tuyết ở hai cực và núi cao. 
+ Khoảng 1% còn lại phân bố như sau: trong sông ngòi 0,0001%, hồ 
0.007%, nước ngầm 0,59%, ẩm đất 0,005%, khí quyển 0,001%, sinh 
quyển 0,0001%. Đặc biệt, lượng nước trong sông ngòi toàn cầu chỉ có  1.700 km³ 
- Thành phần hóa học của nước phân hóa theo không gian và biến  động theo thời gian. 
- Mưa phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian. 
- Dòng chảy phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian. 
- Tài nguyên nước mang tính lưu vực và phi hành chính. 
- Mức độ dùng nước của con người phụ thuộc vào nhu cầu, mức sống 
và văn hóa, khả năng khai thác của công nghệ, tài chính và khả năng 
đáp ứng của tự nhiên. Tổng mức tiêu thụ nước của nhân loại hiện 
đạt khoảng 35.000 km³/năm:  + 8% cho sinh hoạt.  + 23% cho công nghiệp.  + 63% cho nông nghiệp. 
- Nhu cầu dùng nước của con người tăng theo thời gian do tăng dân  số và tăng mức sống. 
- Khan hiếm nước cấp trên thế giới xảy ra, nguyên nhân: 
• Nguồn nước tự nhiên phân bố không đồng đều theo không gian. 
• Biến trình nước theo thời gian không đồng pha với biến trình  nhu cầu sử dụng. 
• Chất lượng nước không phù hợp. 
*Vai trò của nước:  
- Trực tiếp duy trì sự sống và sản xuất của con người.      lOMoAR cPSD| 58833082
- Nước là môi trường sống của các loài thủy sinh và tổ sinh thái của  nhiều loại. 
- Là yếu tố tạo thành khí hậu, địa hình. 
- Là nguồn cung cấp năng lượng.  - Là đường giao thông. 
- Chứa đựng rác thải, xử lý làm sạch môi trường. 
- Tạo cảnh quan, văn hóa đặc thù. 
5.4.2. Tài nguyên nước Việt Nam 
- Việt Nam có nguồn tài nguyên nước vô cùng phong phú khi có một 
lượng mưa gấp 2,6 lần trung bình của lục địa. Tuy nhiên mưa lại 
phân bố không đều theo không gian và thời gian, Các tâm mưa lớn 
chủ yếu tập trung ở những vùng núi cao đón gió ẩm ( Bắc Quang,  Hoàng Liên 
Sơn, Đèo Hải Vân,...) và mưa ít nhất ở các thung lũng khuất gió 
( Mường Xén, Phan Rang,...) 
- Hơn thế nữa nhờ có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố hết 3/4 
địa hình là đồi núi mà Việt Nam có tiềm năng lớn về thủy điện, các 
hồ chứa, nhà máy thủy điện dần được xây dựng: nhà máy thủy điện 
Trị An, Hòa Bình,...vừa điều tiết được dòng chảy, vừa phục vụ cấp 
điện và nước, soát được lũ lụt,...   
nhà máy thủy điện Hòa Bình      lOMoAR cPSD| 58833082  
nhà máy thủy điện Trị An 
-Tuy nhiên, tài nguyên nước của Việt Nam lại gặp hạn chế về mặt 
phân bố cực đoan theo không gian và thời tiềm ẩn nhiều nguy cơ như 
lũ lụt, lũ quét, lở đất, hạn hán,...   
- Nước sông có lượng phù sa lớn, vùng cửa sông ven biển dễ bị 
nhiễmmặn. Hệ thống các sông bị đê khống chế, không được phát  triển tự nhiên.      lOMoAR cPSD| 58833082  
- Ô nhiễm nước các thủy vực, một vài bồn nước ngầm bị khai thác 
quá mức gây suy thoái và ô nhiễm.   
5.4.3. Hệ quả môi trường đến tài nguyên nước - Hệ 
quả của việc khai thác sử dụng nước không hợp lý: 
• Ô nhiễm nước do xả thải trực tiếp vào nguồn nước. 
• Ô nhiễm các thành tố khác của môi trường (đất, không khí,..) 
=> Hệ quả của suy thoái, khủng hoảng môi trường và biến động khí 
hậu toàn cầu phá vỡ các quy luật tự nhiên chi phối các quá trình nước 
nói chung và dòng chảy sông ngòi nói riêng.      lOMoAR cPSD| 58833082
• Cạn kiệt nguồn nước và khủng hoảng hệ sinh thái. 
- Hệ quả của việc sử dụng các giải pháp công trình phân phối lại nước 
theo không gian và thời gian (dùng hồ chứa nhân tạo, đào lấp, thay 
đổi mạng lưới và mật độ sông ngòi, thay đổi dòng chảy,..) là thay 
đổi cán cân nước khu vực, thay đổi chế độ nước, thay đổi các quá 
trình tự nhiên trong thủy vực (chuyển vận phù sa, lưu thông sinh vật, 
sói/bồi bờ sông và cửa sông ven biển..), thay đổi phương thức tiêu 
thụ nước và tăng mức dùng nước. Trong nhiều trường hợp sự thay 
đổi này dẫn đến: Suy thoái, ô nhiễm hệ sinh thái, cạn kiệt tài  nguyên. 
- Hệ quả của việc dùng các giải pháp công trình trong sông như đập 
kè, cầu cống hay nạo vét,.. Làm cản trở các quá trình phát triển tự 
nhiên của dòng sông, làm thay đổi chế độ thủy vực trong sông. Khai 
thác nước ngầm quá mức gây sụt lún mặt đất, tăng dòng kéo theo và 
thay đổi cấu trúc tầng đất, tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm. 
- Ô nhiễm môi trường đã tác động từ nhiều dòng sông trên thế giới. 
Để thỏa khả năng cấp nước cho nhiều cộng đồng dân cư và hệ sinh  thái. 
- Việc dùng nước chất lượng không đảm bảo gây hệ quả môi trường 
nghiêm trọng. Đối với con người nói riêng, nước bẩn là nguyên 
nhân của các loại bệnh dịch và tình cảm chị hiểu sức khỏe. 
- Trong nông nghiệp, việc dùng nước lợ, nước có độ khoáng hóa cao 
để tưới sẽ dẫn tới gây mặn hoá thứ sinh đất, suy thoái tài nguyên đất. 
Dung nước ô nhiễm để tránh tắc nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải 
sản dẫn đến năng suất chất lượng nông sản thực phẩm không cao, 
thậm chí bị ô nhiễm, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. 
- Thiên tai liên quan tới nước, đặc biệt là lũ lụt, hạn hán gây ra hệ quả 
nghiêm trọng cho nhiều vùng sinh thái, nhiều quốc gia, đặc biệt là 
các cộng đồng nghèo, những người không có cơ hội phòng tránh, ít 
có khả năng khắc phục hậu quả sau thiên tai. Tổn thất do loại thiên 
tai này bao gồm cả về người và của, Trước mắt và lâu dài, trực tiếp      lOMoAR cPSD| 58833082
và gián tiếp. Đặc biệt là những kiểu thiên tài nay ngày càng tăng tần 
suất và mức độ ác liệt do hệ quả của biến động khí hậu toàn cầu. 
5.4.4. Giải pháp sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước  
- Mang tính tổng thể, gồm các biện pháp quản lý phát triển và sử 
dụngtài nguyên, phải nằm trong phạm vị khả năng tái tạo và không 
làm tổn thương các điều kiện cần cho khả năng tái tạo cả về lượng  và về chất. 
- Do được hình thành theo lưu vực và phụ thuộc vào các nhân tố địa 
lý, cảnh quan, khí hậu,...nên cần phải tổ chức quy hoạch một cách 
khoa học và phù hợp, tránh mọi tác động bất lợi. Chia sẻ mọi quyền 
lợi và nghĩa vụ, quản lý tốt các chất thải, không gây ô nhiễm môi  trường.   
=> Nước là nguồn tài nguyên quý giá và ngày càng khan hiếm nguồn 
nước sạch, chính vì vậy mà chúng ta cần phải bảo vệ và duy trì hệ      lOMoAR cPSD| 58833082
sinh thái ấy, tiết kiệm cũng như sử dụng nguồn nước một cách phù  hợp hơn.