lOMoARcPSD| 45474828
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ (tiết 4 - 9) BUỔI
2.1: KINH DOANH QUỐC TẾ (tiết 4 - 6)
1.2. Tổng quan về quản trị kinh doanh quốc tế
1.2.1. Kinh doanh quốc tế
1.2.1.1. Khái niệm kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế toàn bộ các hoạt ng giao dịch, kinh doanh ược thực hiện
giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau nhằm ạt ược các mục tiêu kinh doanh của
các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
Hoạt ộng kinh doanh quốc tế bao gồm mọi giao dịch kinh tế liên quan từ hai quốc
gia trở lên. Để ạt ược mục tiêu kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp phải lựa chọn hình
thức kinh doanh phù hợp các hoạt ộng này thể khác nhiều so với hoạt ộng trong nước.
So với hoạt ộng kinh doanh trongớc thì kinh doanh quốc tế sự phức tạp hơn bởi lẽ:
Chủ thể tham gia hoạt ộng kinh doanh quốc tế thuộc các quốc gia khác nhau, có ngôn ngữ
văn hóa khác nhau; Do liên quan ến nhiều quốc gia chính phủ nên phải chịu trách
nhiệm tuân thủ những luật lệ, tập quán khác biệt nhau; sự khác biệt về ơn vị tiền tệ
tính toán và thanh toán nên chịu tác ộng bởi tỷ giá hối oái; Không gian giao dịch rộng nên
có sự khác nhau về khí hậu, thời tiết. Điều này có thể tạo ra sự phức tạp trong quá trình vận
chuyển, bảo quản sản phẩm.
Việc tiến hành các hoạt ộng kinh doanh quốc tế tùy thuộc vào các mục tiêu cũng như
các phương tiện mà doanh nghiệp sử dụng, nó sẽ tác ộng bị tác ộng bởi môi trường cạnh
tranh của quốc gia mà công ty hướng ến.
Kinh doanh quốc tế ã xuất hiện từ rất sớm cùng với quá trình giao lưu, trao ổi, mua
bán hàng hóa giữa hai hay nhiều quốc gia. Cùng với sự ra ời và phát triển của chủ nghĩa tư
bản, kinh doanh quốc tế các hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng ược mrộng
phát triển. Với những lợi thế về vốn, công nghệ, trình quản lý... các doanh nghiệp, ặc biệt
là các công ty xuyên quốc gia trên thế giới ã và ang nâng cao vị thế và tăng cường thị phần
của mình trong khu vực và trên thế giới nói chung.
Ngày nay, dưới sự tác ộng mạnh mẽ của các xu hướng vận ộng của nền kinh tế thế
giới, ặc biệt sự tác ộng ngày càng tăng của xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa, ối với
nền kinh tế từng quốc gia thế giới, hoạt ộng kinh doanh quốc tế và các hình thức kinh
doanh quốc tế ngày càng a dạng trở thành một trong những nội dung quan trọng trong
quan hệ kinh tế quốc tế hiện ại.
lOMoARcPSD| 45474828
1.2.1.2. Đặc trưng của kinh doanh quốc tế
Hoạt ộng kinh doanh quốc tế diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia ược thực hiện
trong môi trường kinh doanh mới so với kinh doanh trong nước. vậy, các doanh nghiệp
kinh doanh không thể lấy kinh nghiệm kinh doanh trong nước thực hiện các hoạt ộng
kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp muốn kinh doanh môi trường nước ngoài một cách
có hiệu quả phải nghiên cứu, ánh giá môi trường kinh doanh ở nơi mà doanh nghiệp mình
muốn thâm nhập. Sự khác nhau giữa kinh doanh trong nước và kinh doanh quốc tế thể hiện
qua những ặc trưng chủ yếu như sau:
Thứ nhất, kinh doanh quốc tế là hoạt ộng kinh doanh diễn ra giữa các chủ thể thuộc
các quốc gia khác nhau, còn kinh doanh trong nước hoạt ộng kinh doanh chỉ diễn ra trong
nội bộ quốc gia giữa các tế bào kinh tế của quốc gia ó. Sự khác biệt về chủ thể, òi hỏi
các doanh nghiệp phải vượt qua những rào cản về ngôn ngữ, tập quán, thói quen…
Thứ hai, kinh doanh quốc tế ược thực hiện nước ngoài với môi trường nhiều
khác biệt, thậm chí xa lạ so với môi trường kinh doanh trong nước nên các doanh
nghiệp thường gặp phải nhiều rủi ro hơn so với kinh doanh trong nước, nhất những rủi
ro liên quan tới văn hóa, pháp luật. Do ó, các doanh nghiệp phải luôn tìm hiểu tuân thủ
và thích ứng thì mới có thể em lại hiệu quả.
Thứ ba, kinh doanh quốc tế phạm vi thị trường rộng lớn, thậm chí toàn cầu.
Không gian rộng lớn dẫn ến thời tiết, khí hậu có sự khác biệt nên cần phải ặc biệt chú ý ến
vấn vận chuyển bảo quản sản phẩm sao cho vừa ảm bảo an toàn cho sản phẩm, vừa
tiết kiệm ược chi phí.
Thứ tư, nếu như kinh doanh trong nước phải dùng ồng tiền nội tệ của quốc gia ể tính
giá hoặc thanh toán thì ối với kinh doanh quốc tế, các bên cùng thống nhất lựa chọn ng
tiền phù hợp. Trong trường hợp ồng tiền tính giá và ồng tiền thanh toán có sự khác biệt thì
cần phải ặc biệt chú ý ến vấn ề tỷ giá.
Thứ năm, kinh doanh quốc tế tạo iều kiện cho doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng
cách mở rộng phạm vi thị trường. Điều này kthể ạt ược nếu ndoanh nghiệp chỉ
thực hiện các hoạt ộng kinh doanh ở trong nước.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Hoạt ộng kinh doanh quốc tế không bao gồm:
A. Xuất nhập khẩu
B. Đầu tư trực tiếp C. Đầu tư tài chính
D. Sản xuất và bán hàng cho khách hàng nội ịa
2. Kinh doanh quốc tế là toàn bộ các hoạt ộng giao dịch, kinh doanh ược thực hiện
giữa:
lOMoARcPSD| 45474828
A. Hai quốc gia
B. Hai quốc gia trở lên
C. Trong nội bộ quốc gia
D. Các quốc gia trong một khu vực
3. Phân biệt giữa kinh doanh quốc tế và kinh doanh trong nước, từ ó òi hỏi khi tham
gia kinh doanh quốc tế cần phải lưu ý tới những vấn ề gì?
1.2.1.3. Cơ sở hình thành hoạt ộng kinh doanh quốc tế
Các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia ra ời là một tất yếu khách quan và cơ
sở của sự phát triển các quan hệ này không chỉ là sự khác biệt về iều kiện tự nhiên, trình ộ
phát triển, nguồn lực mà còn ở sự a dạng hoá trong nhu cầu tiêu dùng cũng như sự chuyên
môn hoá trong sản xuất.
Thứ nhất, do sự khác biệt về iều kiện tự nhiên: Các quốc gia có nhu cầu trao ổi sản
phẩm cho nhau bởi mỗi quốc gia có lợi thế nhất ịnh về iều kiện tự nhiên (tài nguyên, ất ai,
ịa hình, vị trí ịa , con người...) nên sẽ tập trung vào sản xuất những sản phẩm quốc
gia khác không hoặc không có iều kiện thuận lợi bằng, sau ó em i trao ổi thu lợi ích.
Điều kiện tự nhiên tác ộng ến nhiều mặt trong hoạt ộng sản xuất kinh doanh, nhất những
doanh nghiệp hoạt ộng trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thứ hai, do sự khác biệt trong iều kiện sản xuất và tái sản xuất (vốn, lao ộng, khoa
học công nghệ...): Sự khác biệt về iều kiện tái sản xuất của các quốc gia xuất phát từ sự
chênh lệch về trình ộ phát triển. Khi ó, xuất hiện sự khác biệt về tỷ lệ các yếu tố sản xuất
giữa các quốc gia, từ ó xuất hiện các quan hệ kinh tế quốc tế. Chẳng hạn, Mỹ số lao
ộng trình ộ cao nhiều nên chi phí lao ộng sẽ cao ngược lại ở Việt Nam có số lượng lao
ộng trình thấp nhiều hơn nên chi plao ộng sẽ thấp. Vì thế, Mỹ có xu hướng sử dụng
những lao ộng nhập cư từ Việt Nam.
Thứ ba, do sự phát triển của phân công lao ộng quốc tế và chuyên môn hóa sản xuất
nhằm ạt ược qui mô tối ưu: Không phải mỗi nước ều tự mình sản xuất ra mọi thứ hàng hoá
áp ứng nhu cầu của mình ngay cả khi họ ầy nguồn lực cần thiết cho việc sản xuất
những sản phẩm ó mà phải tiến hành chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm mình
có lợi thế nhất, sau ó em i trao ổi với các quốc gia khác bởi iều này sẽ mang lại lợi ích cao
hơn cho các quốc gia. Chuyên môn hóa sản xuất ngày nay ược thực hiện sâu tới từng b
phận (chi tiết) của sản phẩm, nghĩa những sản phẩm mỗi quốc gia chỉ sản xuất
một bộ phận chứ không phải sản xuất cả sản phẩm hoàn chỉnh.
Thứ tư, do sự a dạng trong nhu cầu tiêu dùng của các quốc gia: Khi ời sống vật chất
ngày càng nâng cao thì nhu cầu của con người ngày càng a dạng. Đây là cơ sở quan trọng
cho sự phát triển của c hoạt ộng kinh doanh quốc tế bởi người tiêu dùng có xu hướng lựa
lOMoARcPSD| 45474828
chọn sản phẩm nào phù hợp với thị hiếu ng như khả năng chi trả của mình. Chính iều
này ã lý giải tại sao Việt Nam vừa sản xuất hàng may mặc và giầy da ể xuất khẩu sang các
nước khác nhưng ồng thời vẫn tiến hành nhập khẩu mặt hàng này.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Mỗi quốc gia nên sản xuất:
A. Những sản phẩm mà quốc gia khác có lợi thế tuyệt ối
B. Những sản phẩm mà quốc gia có lợi thế tuyệt ối C. Những sản phẩm
mà quốc gia khác có lợi thế so sánh
D. Những sản phẩm mà quốc gia có lợi thế so sánh
2. Vai trò của hoạt ộng kinh doanh quốc tế là:
A. Giúp cho các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của họ về trao ổi sản phẩm,
vốn ầu tư, công nghệ tiên tiến
B. Góp phần mở rộng phạm vi thị trường kinh doanh
C. Giúp tìm kiếm các nguồn lực nước ngoài
D. Giúp giảm cạnh tranh với thị trường trong nước
3. Vai trò của hoạt ộng kinh doanh quốc tế ối với doanh nghiệp là
A. Mở rộng thị trường, lĩnh vực, mặt hàng kinh doanh, thúc ẩy chuyên môn hóa, thu hút
vốn ầu tư
B. Tăng trưởng kinh tế, gia tăng uy tín thương hiệu, thúc ẩy chuyên môn hóa
C. Góp phần ổn ịnh an nình, chính trị, tiếp thu kinh nghiệm trong iều hành và quản lý D.
Mở rộng quy mô kinh doanh, tạo cơ sở phân phối lại thu nhập
4. Rào cản trong kinh doanh quốc tế là:
A. Tăng trưởng kinh tế quốc gia
B. Chi phí vận chuyển và bảo quản lớn
C. Tăng ngân sách và tích lũy cho nền kinh tế
D. Tạo việc làm
5. Hãy cho biết, dưới góc ộ của một quốc gia cũng như một doanh nghiệp, phải xác
ịnh rõ những vấn ề gì ể hoạt ộng kinh doanh quốc tế em lại hiệu quả?
1.2.1.4. Các hình thức kinh doanh quốc tế
a. Thương mại quc tế
Thương mại quốc tế là sự trao ổi hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia thông qua
mua bán, lấy tiền tệ làm trung gian, tuân theo nguyên tắc trao ổi ngang giá nhằm em lại lợi
ích cho các bên tham gia.
lOMoARcPSD| 45474828
Hoạt ộng thương mại quốc tế ra ời sớm nhất trong các quan hệ kinh tế quốc tế
ngày nay vẫn giữ vị trí trung tâm trong c quan hệ kinh tế quốc tế. Sở thương mại
quốc tế vai trò quan trọng như vậy bởi kết quả các quan hệ kinh tế quốc tế cuối
cùng ược thể hiện tập trung trong thương mại quốc tế và quan hệ hàng hóa - tiền tệ vẫn
quan hệ phổ biến trong các quan hệ kinh tế quc tế.
Hoạt ộng thương mại quốc tế gồm xuất nhập khẩu hàng hoá (hữu hình, hình);
Gia công quốc tế; Tái xuất khẩu và chuyển khẩu; Xuất khẩu tại chỗ. Đây là hình thức kinh
tế quốc tế ra ời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm bởi lẽ bất cứ một quan hệ kinh
tế quốc tế nào cũng cho kết quả cuối cùng tập trung ở hoạt ộng thương mại quốc tế. Hiện
nay, thương mại quốc tế mang một số ặc iểm chính sau:
- Thương mại quốc tế xu hướng tăng với tốc cao hơn so với tốc tăng
trưởng của nền sản xuất. Điều ó ã dẫn ến tỷ trọng kim ngạch xuất - nhập khẩu trong tổng
sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia ngày càng lớn, thể hiện mức mở cửa gia tăng của
nền kinh tế mỗi quốc gia ra thị trường thế giới.
- Tốc ộ tăng trưởng của thương mại vô hình nhanh hơn tốc ộ tăng trưởng của
thương mại hữu hình thể hiện sự biến ổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia.
- cấu mặt hàng trong thương mại quốc tế những thay ổi sâu sắc với xu
hướng giảm tỷ trọng của nhóm hàng lương thực - thực phẩm và tăng ttrọng của sản phẩm
công nghiệp chế biến.
- Phạm vi phát triển của thương mại thế giới ngày càng mở rộng. Phương thức
cạnh tranh ngày càng a dạng với nhiều công cụ khác nhau, không chỉ cạnh tranh về chất
lượng, giá cả mà còn về iều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, các dịch
vụ sau bán hàng…
- Chu kỳ sống của từng loại sản phẩm ngày càng ược rút ngắn, việc ổi mới
thiết bị, ổi mới công nghệ, ổi mới mẫu hàng hóa diễn ra liên tục, òi hỏi các doanh nghiệp
phải năng ộng, nhạy bén khi gia nhập thị trường thế giới.
Thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt ộng khác nhau. Trên giác ộ một quốc gia ó
chính hoạt ộng ngoại thương. Nội dung của thương mại quốc tế bao gồm các hoạt ộng
cụ thsau:
Xut, nhập khẩu
Nhập khẩu hoạt ộng ưa hàng hóa dịch vụ ược sản xuất nước ngoài vcho
chính phủ, tổ chc hoặc cá nhân trong nước ã ặt mua từ các nước khác nhau.
Xuất khẩu hoạt ộng ưa hàng hóa dịch vụ ra khỏi một nước, sang một nước khác
ể bán, trao ổi. Tờng hợp ặc biệt, ó là việc ưa hàng hóa, dịch vụ ược sản xuất ở trong nước
cho các cá nhân, tchức nước ngoài ang sinh sống và làm việc ở chính quốc gia ó (trường
lOMoARcPSD| 45474828
hợp này gọi là xuất khẩu tại chỗ), chẳng hạn như cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho ngoại
giao oàn, cho khách du lịch quốc tế. Hoạt ộng này so với xuất khẩu truyền thống hiệu
quả hơn do ó giảm bớt chi phí bao óng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thu hồi vốn
nhanh trong khi vẫn có thể thu ược ngoại tệ.
Đối tượng ể xuất khẩu hoặc nhập khẩu bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa
vô hình
- Xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, lương
thực phẩm, các loại hàng tiêu dùngĐây bộ phận chủ yếu givai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Xuất nhập khẩu hàng hóa hình: quyết công nghệ, bằng sáng chế phát
minh, phần mềm máy tính, dịch vụ du lịch…Đây là bộ phận tỷ trọng ngày càng gia tăng
trong hoạt ộng thương mại quốc tế, phù hợp với sự bùng nổ của cách mạng khoa học công
nghệ và việc phát triển các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Để thực hiện hoạt ộng xuất khẩu hoặc nhập khẩu thể ược tiến hành thông qua
giao dịch trực tiếp hoặc giao dịch gián tiếp (thông qua trung gian).
Giao dch trực tiếp:
Giống với các hoạt ộng mua bán thông thường ở trong nước, phương thức giao dịch
trực tiếp trong xuất nhập khẩu thể ược tiến hành mọi nơi, mọi lúc trong ó người bán
người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hay qua thư từ, iện tín, iện
thoi... bàn bạc, thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả và các iều kiện giao dịch. Những
nội dung này ược thothuận một cách tự nguyện, không có sự ràng buc vi lần giao dịch
trước, việc mua không nhất thiết vi việc bán.
Quá trình giao dịch trực tiếp phải trải qua các giai oạn: (1). Nghiên cứu tiếp cận thị
trường: Nhận biết mặt hàng, lựa chọn thị trường, tìm kênh tiêu thụ, lựa chọn bạn ng giao
dịch... (2). Người mua hỏi hàng. (3). Người bán chào hàng (thông thường sau khi người
mua hỏi hàng thì người bán chào hàng - gọi là chào hàng bị ộng, nhưng cũng những
trường hợp thì người bán chào hàng trước khi người mua hỏi hàng - gọi là chào hàng chủ
ộng). (4). Các bên hoàn giá. (5). Các bên chấp nhận/không chấp nhận. (6). Xác nhận (ký
kết hợp ồng nếu như các bên chấp nhận).
Giao dịch gián tiếp:
Nếu trong giao dịch trực tiếp, các bên trực tiếp thoả thuận và quy ịnh những iều kiện
mua bán, trao ổi thì trong giao dịch qua trung gian, mọi việc thiết lập quan hệ giữa người
bán người mua trong việc quy ịnh các iều kiện mua bán ều phải thực hiện thông qua một
lOMoARcPSD| 45474828
bên thứ ba. Bên thứ ba này ược gọi người trung gian mua n. Người trung gian buôn
bán trên thị trường phổ biến là ại lý và môi giới. Giao dịch qua trung gian hiện còn chiếm
khoảng 52 % kim ngạch buôn bán trên thị trường thế giới.
- Đại một thương nhân (có thể một pháp nhân hay một nhân) ược
người khác (người ủy thác - principa) giao cho thực hiện một hoc mt số hành vi pháp lý
nhất ịnh trong hoạt ộng thương mại. Đại người ại diện cho quyền lợi của người y
thác. Quan hệ giữa ngưi uỷ thác với ại lý là quan hệ hợp ồng ại lý.
Trong thực tế hoạt ộng kinh doanh, tùy theo từng tiêu chí mà người ta phân loại
ưa ra nhiều tên gọi cho các dạng ại lý khác nhau. Một số tiêu thức phân loại chính ứng
với mỗi tiêu thức sẽ có các tên gọi cthlà:
+ Căn cứ vào phạm vi quyền hạn ược uỷ thác, người ta chia ra ba loại ại ại lý: Đại
lý toàn quyền (universal agent): Là người ược phép thay mặt người uỷ thác làm tất cả các
công việc mà người uỷ thác làm; Tổng ại (general agent): người ược uỷ quyền làm
một phần việc nhất ịnh của người uỷ thác nhiệm và ó là ại lý duy nhất của người ủy nhiệm
về phần công việc ó trên một vùng lãnh thổ nhất ịnh, dụ: kết những hợp ồng thuộc
một nghiệp vụ nhất ịnh; Đại ặc biệt (special agent): người ược uỷ thác chỉ làm một
việc cthể, ví dụ: Mua một máy tiện cụ thể vi giá cả xác ịnh.
+ Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người ại lý với người uỷ thác, người ta phân ra
ba loại ại lý: Đại thụ uỷ (mandatory): người ược chỉ ịnh ể hành ộng thay cho người
uỷ thác, với danh nghĩa và chi phí của ngưi uỷ thác. Thù lao của người ại lý này có thể là
một khoản tiền hay một mức % tính trên kim ngạch của công việc; Đại hoa hồng
(commision agent): người ược uỷ thác tiến hành hoạt ộng với danh nghĩa của mình,
nhưng với chi phí của người uỷ thác, thù lao của người ại hoa hồng một khoản tiền
hoa hồng tuỳ theo khối ợng hiệu quả của công việc ược uỷ thác; Đại kinh tiêu
(Merchant agent): Là người ại lý hoạt ộng với danh nghĩa và chi phí của mình. Thù lao của
người ại lý này là khoản chênh lệch giữa giá bán với giá mua.
+ Trên thị trường thế giới người ta còn có thể gặp những ại lý sau: Phắc tơ (factor):
người ại ược giao quyền chiếm hữu hàng hoá hoặc chứng từ sở hữu hàng hoá, ược
phép ứng tên mình bán hay cầm cố hàng a với giá cmình cho lợi nhất cho
người uỷ thác, ược trực tiếp nhận tiền hàng của người mua; Đại gửi bán (consignee
hoặc agent carrying stock ): Là người ại lý ược uỷ thác bán ra, với danh nghĩa của mình và
chi phí, rủi ro do người uỷ thác chịu, những hàng hoá do người uỷ thác giao cho bán ra
từ kho của người ại lý; Đại lý ảm bảo thanh toán (del credere agent): Là người ại lý ứng ra
ảm bảo sẽ bồi thường cho người uỷ thác, nếu người mua hàng (người thứ ba) kết hợp
lOMoARcPSD| 45474828
ồng với mình không thanh toán hoặc không thanh toán hết tiền hàng; Đại lý ộc quyền (sole
agent) người ại duy nhất cho người uỷ thác thực hiện một hành vi nào ó như bán
hàng, mua hàng, thuê tàu...tại một khu vực trong một thời gian do hợp ồng quy ịnh;
Distributor ngưi m việc không phải người xuất khẩu bản thân mình tự
mình chịu trách nhiệm mọi việc từ nhận hàng của người xuất khẩu, nhập kho, giao dịch,
bán hàng cho người tiêu dùng ến việc thanh toán bảo hiểm. Chỉ ược bán một số mặt
hàng và ở một số khu vc nhất ịnh.
- Môi gii: Là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, ược
người bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch vụ. Khi tiến
hành nghiệp vụ, người môi giới không ược ứng tên của chính mình, mà ứng tên của ngưi
uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá không chịu trách nhiệm nhân trước người uỷ thác
về việc khách hàng không thực hiện hợp ồng. Quan hệ giữa người uỷ thác người môi
giới da trên sự uỷ thác từng lần, chứ không da vào hợp ồng dài hạn. Mua bán ối lưu
Mua bán ối lưu còn gọi xuất nhập khẩu liên kết, phương thức giao dịch trong
ó: Xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, cân bằng giữa mua bán, người bán ồng
thời người mua, mục ích không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, nhằm thu
về một lượng hàng hoá có giá trị tương ương.
Đây là phương thức ặc trưng cho giao dịch kinh doanh xuất nhập khẩu của các nước
ang phát triển nhất là khi dự trữ ngoại tệ chưa cao, chưa ủ mạnh ể nhập khẩu những mặt
hàng quan trọng cho quc kế dân sinh.
- Yêu cầu về cân bằng. Các bên tham gia buôn bán ối lưu luôn luôn phải quan
tâm tới sự cân bằng trong trao ổi hàng hoá, sự cân bằng ó thể hiện ở những khía cạnh như:
Cân bằng về mặt hàng: Mặt hàng quý ổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho khó bán i
lấy mặt hàng tồn kho kbán; Cân bằng về giá cả: So với giá quốc tế nếu giá hàng nhập
cao thì khi xuất cho ối phương cũng phải ược tính cao tương ứng ngược lại; Cân bằng
về tổng giá trị hàng giao cho nhau: Do không sự di chuyển tiền tệ nên hai bên thường
quan tâm sao cho tổng giá trhàng hoá dịch vtrao cho nhau phi ơng ối cân bằng
nhau; Cân bằng về iều kiện giao hàng: Nếu xuất khẩu với giá CIF thì nhập khẩu CIF còn
nếu xuất khẩu FOB thì nhập khẩu cũng phải vi giá FOB.
- Các hình thức buôn bán ối lưu: Khi tiến hành buôn bán ối lưu thể lựa chọn
một trong các hình thức cơ bản như sau:
+ Hàng ổi hàng (barter): Hai bên trao ổi trực tiếp cho nhau những ng hoá giá
trị tương ương.Việc giao dch hầu như diễn ra ồng thời.
lOMoARcPSD| 45474828
Ngày nay ôi lúc thể dùng tiền thanh toán một phần thiếu hụt, hơn nữa lại
thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia.
+ Trao i tr(Compensation): Còn gọi trao i bồi hoàn. Một mặt hàng này
(hay nhiều mặt ng) trao ổi với một (hay nhiều mặt hàng) khác trên sở tổng trị giá
giao. Đến cuối kỳ hai bên so sánh ối chiếu giữa trị giá hàng giao và trị giá hàng nhận. Số
tiền chênh lệch ược gilại chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về các khoản của họ tại
nước bị nợ, không ược rút tiền về nước chủ nợ.
Đây hình thức phát triển mạnh nhất của buôn bán ối lưu, ặc biệt là ối với các nước
ang phát triển thiếu ngoại tệ. Hợp ồng bù trừ có thể ký kết cho một thời gian dài (có thể từ
10 - 20 năm ).
+ Mua bán ối u: Hai bên hợp ng mua hàng của nhau. Một n giao thiết bị
cho khách hàng của mình ổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán thành
phẩm và nguyên vật liệu cho họ.
Việc mua bán hàng hoá trong khuôn khmua bán ối lưu ược thực hiện trong một
thời gian không dài (thường từ 1- 5 năm) còn giá trị hàng giao ể thanh toán thường không
t 100% giá trị hàng mua về.
+ Giao dịch bồi hoàn (offset): Người ta ổi hàng hoá hay dịch vụ ể lấy những dịch vụ
ân huệ (như ân huệ trong ầu hoặc giúp bán sản phẩm). Giao dịch bồi hoàn hiện nay
chiếm khoảng 25 % số hợp ồng buôn bán ối lưu. thường ược sử dụng trong lĩnh vực
buôn bán những mặt hàng kỹ thuật quân sự ắt tiền.
+ Mua lại sản phẩm (buy - backs): một bên cung cấp thiết bị toàn bộ, sáng chế
hay quyết kỹ thuật cho bên kia, ồng thời mua lại những sản phẩm do thiết bị hay kỹ thuật
ó sáng chế ra.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1...................là phương thức giao dịch trong ó mỗi bên óng cả hai vai trò ể tiến hành trao
ổi những hàng hóa có giá trị tương ương
A. Giao dịch trực tiếp
B. Giao dịch qua trung gian
C. Mua bán ối lưu
D. Tái xuất khẩu
2. Xuất khẩu tại chỗ là:
A. Sản xuất trong nước và phục vụ người nước ngoài
B. Sản xuất trong nước và phục vụ người ịa phương
lOMoARcPSD| 45474828
C. Sản xuất ở nước ngoài và phục vụ người bản ịa D. Sản xuất ở nước ngoài và xuất khẩu
sang nước khác
Gia công quc tế
Gia công quốc tếmột phương thức kinh doanh trong ó một bên (gọi là bên nhận
gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên ặt gia
công) ể chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên ặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia
công).
Gia công quốc tế có thể là gia công thuê cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia
công: Hoạt ộng này xuất hiện trong iều kiện phát triển của phân công lao ộng quốc tế do
sự khác biệt về iều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia. Gia công thuê cho nước ngoài
thường là hoạt ộng của các quốc gia có trình ộ phát triển kinh tế còn thấp, thiếu vốn, thiếu
công nghệ, thiếu thị trường. Còn thuê nước ngoài gia công thường hoạt ộng của các nước
phát triển. Hoạt ng gia công mang tính chất công nghiệp nhưng chu kỳ gia công thường
ngắn, ầu vào và ầu ra gắn liền với thị trường nước ngoài nên nó ược coi là một bộ phận của
hoạt ộng ngoại thương.
Gia công quốc tế ngày nay ược sử dụng khá phổ biến trong buôn bán ngoi thương
của nhiều nước. Đối với bên ặt gia ng phương thức này giúp họ lợi dụng ược giá rẻ về
nguyên vật liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công,
phương thức này giúp họ công ăn việc làm cho nhân dân lao ộng và có thể nhận ược công
nghệ mới về nước mình.
- Các hình thức gia công quốc tế. Tùy theo cách tiếp cận các hình thức gia
công quc tế khác nhau:
+ Nếu xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể ược tiến hành dưới
các hình thức: (1). Bên ặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm trả phí gia công. Trong
trường hợp này, trong thời gian chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên ặt
gia công. (2). Bên ặt gia công bán ứt nguyên liệu cho bên nhận gia công sau thời gian
sản xuất smua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu thuộc v
bên nhận gia công. (3). Ngoài hai hình thức trên, người ta còn thể dùng hình thức kết
hợp, trong ó bên ược gia công chgiao những nguyên liệu chính, n bên nhận gia công
cung cấp nguyên liệu phụ.
+ Nếu xét về mặt giá cả gia công, người ta chia làm hai hình thức: (1). Hợp ồng thực
chi thực thanh (cost plus contract) trong ó bên nhận gia công thanh toán với bên ặt gia công
toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. (2). Hợp ồng khoán,
lOMoARcPSD| 45474828
trong ó người ta xác ịnh một giá ịnh mức (target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí
ịnh mức và thù lao ịnh mức.
Tái xut khẩu
Tái xuất xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá ã ược nhập khẩu nhưng
chưa qua chế biến của nước tái xut.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục ích thu về một số ngoại
tệ lớn hơn số ã bỏ ra ban ầu.
Giao dịch tái xuất còn có tên gọi giao dịch tay ba hay giao dịch tam giác (triangular
transaction) trong giao dịch này luôn ba nước tham gia: Nước xuất khẩu, nước tái
xuất và nước nhập khẩu.
- Các hình thức tái xuất: Có hai loại tái xuất là tái xuất khẩu có chở hàng về ớc tái
xuất và chuyển khẩu
+ Tái xuất khẩu có chở hàng về nước tái xuất là trường hợp hàng hóa ược chuyển từ
nước xuất khẩu sang nước tái xuất rồi từ ó chuyển cho nước nhập khẩu, ngược dòng di
chuyển hàng hóa là tiền tệ. Nói cách khác, tái xuất khẩu là nhập khẩu tạm thời hàng hóa từ
bên ngoài vào sau ó lại tiến hành xuất khẩu sang một nước thứ ba. Điều này nghĩa
nước trung gian bỏ tiền ra mua hàng hoá từ nước xuất khẩu em về nước mình sau ó bán lại
cho nước muốn nhập khẩu và thu tiền với iều kiện hàng hoá ó không ược gia công hay chế
biến gì thêm. Khi ó, nước trung gian hưởng lợi nhuận là phần chênh lệch gia tiền thu vào
và tiền bỏ ra. Ở ây có hành vi kinh doanh nên lợi nhuận cao gắn liền vi mc rủi ro lớn.
+ Chuyển khẩu trường hợp hàng hóa ược chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu nhưng việc thanh toán vẫn ược thc hiện qua nước tái xuất. Trong mt s
trường hợp, chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chthc hiện các dịch vụ như vận
tải quá cảnh, lưu kho u bãi, bảo quản nên không có rủi ro. Chẳng hạn, Việt Nam nằm trên
tuyến ường giao thông quốc tế Băng Cốc -Việt Nam - Trung Quốc nên thuận lợi trong việc
thc hiện vận tải quá cảnh
Trong hai cách trên thì chuyển khẩu lợi hơn giảm ược chi phí vận chuyển
các chi phí khác về việc xuất nhập cảnh nước tái xuất . Nhưng trong một số trường
hợp cần thiết vẫn phải sử dụng hình thức tái xuất chở hàng về nước tái xuất. Giao
dịch ti sở giao dịch
Sở giao dịch ng hoá một thị trường ặc biệt tại ó thông qua những người môi
giới do sở giao dịch chỉ ịnh, người ta mua bán các loại hàng hoá có khối lượng lớn, có tính
chất ồng loại, có phẩm chất có thể thay thế ược cho nhau.
lOMoARcPSD| 45474828
Các trung tâm giao dịch lớn trên thế giới là: London, New york về kim loại màu;
London, New york, Rotterdam, Amsterdam vphê; Bombay, Chicago, New york v
bông; Winnipeg, Rotterdam, Milan, New york vlúa mỳ.
- Các loại giao dịch ở sở giao dịch :
+ Giao dịch giao ngay (spot transaction): giao dịch trong ó hàng hoá ược giao
ngay trả tiền ngay vào lúc kết hợp ồng. Hợp ồng giao ngay ược trên sở hợp
ồng mẫu của sở giao dịch gia những người có sẵn hàng muốn giao ngay và người có nhu
cầu ược giao ngay. Vì vậy, ó là hợp ồng hiện vật. Giá cả mua bán ở ây gọi giá giao ngay
(spot price hoặc spot quotation). Giao dịch y chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 10 %) trong
các giao dịch tại sở giao dịch.
+ Giao dịch kỳ hạn (forward transaction): Là giao dịch trong ó giá cả ược ấn ịnh vào
lúc kết hợp ồng nhưng việc giao hàng và thanh toán ều ược tiến hành theo một kỳ hạn
xác ịnh nhằm mục ích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký kết hợp ồng và lúc giao
hàng. Giao dịch này ưc gi là giao dịch khống.
Trong trường hợp giá cả biến ộng không úng như dự oán của mình, bên dự oán
không úng thể nghối phương hoãn ngày thanh toán ến kỳ hạn sau trả ối phương
một khoản tiền bù.
Giao dịch này hiện nay chiếm khoảng 90 % trong các khoản giao dịch tại sở giao
dịch hàng hoá.
+ Nghiệp vụ tự bảo hiểm (hedging): Là mt biện pháp kỹ thuật thường ược các nhà
kinh doanh sử dụng nhằm tránh những rỏi ro do biến ộng giá cả làm thiệt hại ến số lãi dự
tính bằng cách lợi dụng giao dịch khống trong sở giao dịch.
- Cách thức tiến hành: Gồm các bước sau: (1). Khách hàng uỷ nhiệm cho sở
giao dịch mua hoặc bán hộ mình và nộp một số tiền bảo ảm ban ầu; (2). Nhân viên sở giao
dịch ghi lên bảng yết giá cả, số lượng giao hàng và thời hạn giao hàng. (3). Cuối ngày khi
người ồng ý mua, hoặc bán, người môi giới trao hợp ồng ã thảo sẵn chữ của
người mua hoặc bán cho khách hàng. Khách hàng vào phần cuống của hợp ồng trả
phần này cho người môi giới, còn khách hàng giữ lại phần hợp ồng. Nếu không người
mua hoặc bán, người môi giới ghi lên bảng giá công bố ch" N " (chữ ầu của tiếng Anh
"Nominal" có nghĩa "danh nghĩa"). (4). Đến thời hạn, khách hàng trao lại hợp ồng cho
người môi giới ể thanh toán bù trừ (nếu có). Đấu giá quốc tế
Đấu giá quốc tế là một phương thức bán hàng ặc biệt ược tchức công khai tại một
nơi xác ịnh, tại ó sau khi xem xét hàng hoá, những người ến mua tự do cạnh tranh giá cả
và cuối cùng hàng hoá ược bán cho người nào trả giá cao nhất.
lOMoARcPSD| 45474828
Trong buôn bán quốc tế, những mặt hàng ược em ra ấu giá thường những mặt
hàng khó tiêu chuẩn hoá (như da lông thú, chè, ơng liệu...) những trung tâm u giá
nổi tiếng là: London, New york, Sydney, Amsterdam, Calcutta...
- Cách thức tiến hành: (1). Chuẩn bị ấu giá: Chuẩn bị hàng hoá, xây dựng thể
lệ ấu giá, In cotaloge về những lô hàng sẽ em ra ấu giá, ăng quảng cáo về những cuộc bán
ấu giá... (2). Trưng bày hàng hoá người mua thxem. (3). Tiến hành ấu giá: hai
phương pháp: Phương pháp nâng giá: Nhân viên ấu giá nâng giá khởi iểm thấp nhất, sau ó
khách hàng mặt nâng giá dần theo một mức mặc cả quy ịnh. hàng sẽ ược bán cho
người nào trả giá cao nhất sau khi người phụ trách búa xuống bàn thc hiện hành vi
kết luận; Phương pháp hạ giá (hay cũng gọi là phương pháp ấu giá kiểu Hà lan): Nhân viên
ấu giá nêu giá khởi iểm cao nhất ri hạ dần cho tới khi người mua ồng ý mua. (4). Ký hợp
ồng và giao hàng: Sau cuộc ấu giá người thắng cuộc ến ban tổ chức ký hợp ồng và phải trả
một phần tiền hàng. Sau một thời gian (từ 3 ến 14 ngày) người mua phải trả nốt tiền và lấy
hàng i.
Đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế một phương thức giao dịch ặc bịêt, trong ó người mua (người
gọi thầu) công bố trước các iều kiện mua hàng ể người bán (người dthầu) báo giá và các
iều kiện trả tiền, sau ó người mua sẽ chọn mua của người báo giá rẻ nhất iều kiện tín
dụng phù hợp nhất so với những iều kiện ã nêu. Đấu thầu quốc tế có hai hình thức: Đấu
thầu mở rộng: Thu hút tất cả những ai tham gia; Đấu thầu hạn chế: Chỉ một số người ược
tham gia.
- Cách thức tiến hành: (1). Chuẩn bị ấu thầu: Xây dựng bản " iều lệ ấu thầu " (bidding
document ), thông báo gọi thầu (call for tender)... (2). Sơ tuyển người dự thầu. (3). Tạo iều
kiện thuận lợi cho người dự thầu tìm hiểu các iều kiện ấu thầu. (4). Thu nhận báo giá:
Những người dự thu căn cứ vào những iều kiện ấu thầu lập gi cho người gọi thầu
(người mua) trong thời gian ấn ịnh bản báo giá các tài liệu cần thiết ựng trong một phong
bỡ ược niêm phong kỹ. (5). Khai mạc ấu thầu lựa chọn người cung cấp: Vào thời gian
ấn ịnh, cuộc u thầu khai mạc với sự mặt của người dự thầu. Người gọi thầu mở các
phong bì, công bố nội dung các báo giá ể người gọi thầu có thời gian nghiên cứu, so sánh
các iều kiện báo giá, ồng thời người dự thầu iều kiện giải thích thêm hoặc thương
lượng thêm, người gọi thầu thường không công bố ngay kết quả lựa chọn mà sau một thi
gian nhất ịnh (thường vài tuần) sau khi bế mạc ấu thầu mới thông báo cho người thắng
lOMoARcPSD| 45474828
cuộc trong ấu thầu. (6). kết hợp ồng: Sau khi ược thông báo người thắng cuộc hợp
ồng với người gọi thầu và nộp tiền bảo ảm hợp ồng sẽ ược thực hiện theo quy ịnh của bản
iều lệ ấu thầu.
Giao dch ti hi chợ, triển lãm quốc tế
Hội chợ: một thị trường hoạt ng ịnh kỳ, ược tchức vào một thời gian và ịa iểm
xác ịnh, tại ó người bán em trưng bày hàng hoá của mình tiếp xúc với người mua ể ký
hợp ồng mua bán.
Triển lãm: việc trưng bày, giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc
một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học v.v... Ngày nay triển lãm không những nơi trưng
bày giới thiệu hàng hoá cũng nơi thương nhân tổ chức kinh doanh, tiếp xúc, giao
dịch ký kết hợp ồng mua bán.
- Trình tự tiến hành tham gia hội chợ và triển lãm nước ngoài: (1). Khi nhận ược
lời mời của ban tổ chc hội chợ (hoặc triển lãm) của nước ngoài, phòng thương mại
công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu các vấn ề sau: Mục ích, ý nghĩa của hội
ch(triển lãm) ó; Tính chất, vị trí thời gian; Điều kiện thể thc trưng bày hàng hoá;
Thành phần tham dự khách tham quan. (2). Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam
báo cho các ng ty xuất nhập khẩu hoặc các tchức kinh tế thể tham dự họ lập kế
hoạch tham dự, dự trù kinh phí. (3). Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế quan tâm chuẩn b
các hoạt ộng mua bán tại hội chợ (triển lãm): Nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị, thương
mại của nước ăng cai hi ch(triển lãm) ể biết nước ó quan tâm xuất nhập khẩu những gì,
iều kiện vận tải, thuế quan, luật pháp tập quán thương mại nước ó; Tìm hiểu tính chất
hội chợ (triển lãm), iều lệ của nó, thành phần, số lượng nước tham gia, hàng hoá strưng
bày mua bán tại ó; Nghiên cứu tình hình giá cả các mặt hàng dự dịnh mua bán tại hội
ch(triển lãm ); Chuẩn bị kịp thời phân phát các tài liệu quảng cáo; Chuẩn bị những vật
lưu niệm; Xây dựng các mẫu ơn, chào ng, hợp ồng; Kịp thời phân phát giấy mời ến thăm
gian hàng của mình; Thao diễn thử máy móc, mặt hàng cần thiết; Chuẩn bị những vật lưu
niệm dự ịnh bán tại ch; Chuẩn bị iều kiện vật chất ể àm phán thương mại.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Đấu thầu quốc tế là phương thức giao dịch nào:
A. Giao dịch thông thường
B. Mua bán ối lưu
C. Phương thức giao dịch ặc biệt
D. Giao dịch tại sở giao dịch
lOMoARcPSD| 45474828
2. Các loại hợp ồng gia công quốc tế là:
A. Hợp ồng thực chi, thực thanh
B. Hợp ồng khoán
C. Hợp ồng gia công hai bên
D. Hợp ồng thực chi thực thanh; hợp ồng khoán; hợp ồng gia công hai bên
3. Đâu không phải là hình thức hợp ồng gia công quốc tế:
A. Hợp ồng gia công nhiều bên
B. Hợp ồng gia công khoán
C. Hợp ồng gia công nhiều bên
D. Hợp ồng ại lý bán sản phẩm
4. Đâu không phải là một hình thức gia công quốc tế:
A. Bên ặt gia công giao toàn bộ nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công
B. Bên ặt gia công bán ứt toàn bộ nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công
C. Bên ặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm chính còn bên nhận gia công
chịu trách nhiệm thu mua nguyên liệu phụ
D. Một bên mua thành phẩm ược sản xuất bởi bên kia
b. Đầu tư quốc tế
Đầu quốc tế một quá trình kinh doanh, trong ó vốn ầu ược di chuyển từ quốc
gia này sang quốc gia khác với mục ích kiếm li.
Đây là một hình thc của quan hệ kinh tế quốc tế, trong ó các nhà ầu tư nước ngoài
ưa vốn hoặc bt kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp nhận ầu tư ể thc hiện các hoạt ộng
sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm mục ích thu lợi nhuận hoặc ạt ược các mục tiêu kinh tế
- xã hội.
Như vậy, hoạt ộng ầu tư quốc tế các ặc iểm: Thứ nhất, hoạt ộng ầu quốc tế
chứa ựng những yếu tố quốc tế, ví dụ: tính a quốc tịch, a ngôn ngữ, a văn hóa… Thứ hai,
chầu tư (mang vốn ra nước ngoài ầu tư) có thể là chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức kinh tế tài chính quốc tế, các công ty, tập oàn hoặc các cá nhân. Thứ ba, vốn ầu
(phương tiện ầu tư) có thể biểu hiện dưới các hình thức: Tiền: nội tệ hoặc ngoại tệ; Tài sản
hữu hình: thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, dây chuyền công nghệ, tài nguyên thiên nhiên,
mặt bằng sản xuất...; Tài sản hình: quyết công nghệ, các ối tượng của sở hữu công
nghiệp như nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, phát minh, sáng chế...; Các tài sản ặc biệt:
cổ phiếu, trái phiếu, vàng bạc, á quý... Thứ tư, mục ích ầu thể kinh tế (lợi nhuận)
lOMoARcPSD| 45474828
hoặc mục ích chính trị, mục ích xã hội, mục ích môi trường... Thứ năm, về quyền sở hữu:
Nếu như trong xuất khẩu hàng hoá sự di chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ người bán
sang người mua thì trong xuất khẩu vốn, hay trong ầu tư, vốn vẫn thuộc quyn sở hữu của
các nhà ầu nước ngoài, nếu có sự di chuyển thì ó cũng chỉ là sự di chuyển tạm thời quyền
sử dụng mà thôi.
Đầu quốc tế vai trò to lớn ối với cả hai phía: Bên ầu bên tiếp nhận vốn
ầu tư:
- Đối với nước ầu tư vốn (chủ ầu tư - xuất khẩu vốn): Giảm chi phí sản xuất,
tăng tỷ suất lợi nhuận vốn; Các nước chủ ầu thường nước phát triển, nơi tỷ suất lợi
nhuận ngày càng giảm và có hiện tượng thừa tương ối tư bản; Giảm chi phí sản xuất nước
nhận ầu do: Tận dụng nguyên liệu ầu vào và giá thuê nhân công rẻ; Khắc phục tình trạng
lão hoá sản phẩm, kéo dài tuổi thọ các loại máy móc thiết bị, chuyển giao công nghlạc
hậu trong nước ra nước ngoài mt cách hiệu quả nhất; Mở rộng và chiếm lĩnh thị trường ở
nước ngoài do: Tránh ược sự kiểm soát của hàng rào thuế quan và phi thuế quan, giảm chi
phí vận chuyển bảo hiểm hàng hoá, nh trướng sức mạnh kinh tế nâng cao uy tín
chính trị trên trường quốc tế. Tuy nhiên, ầu tư vốn ra ớc ngoài thể dẫn ến hậu quả:
Gim sản lượng hàng hoá trong nước; Mất vốn ầu tư do gặp rủi ro ở nơi nhận ầu tư: chiến
tranh, thiên tai, thayi chính sách và luật pháp, thể chế chính trị…
- Đối với nước nhận vốn ầu (Nước sở ti - nhập khẩu vốn): Là iều kiện bổ
sung nguồn vốn, giải quyết khó khăn về kinh tế hội trong nước; Nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Tạo công ăn việc làm cho người lao ộng, hạn chế
nạn thất nghiệp trong nước; Tiếp nhận công nghtiên tiến với giá r(cũ người mới ta);
Tiếp thu kinh nghiệm quản tiên tiến ng cao chất lượng nguồn lao ộng; Tạo môi
trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh; Thúc ẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -
hiện ại hoá tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những tác ng tích cực thì nước
nhận ầu có thể chịu những tác ộng tiêu cực như: Tạo ra sự phân hoá thiếu hợp về cơ
cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ cơ cấu xã hội; Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên, gây ô nhiễm môi trường; thể dẫn tới sự cạnh tranh bất bình ẳng giữa doanh
nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước và sự phá sản hàng loạt của
doanh nghiệp nôị ịa; Nếu chủ ầu tư nước ngoài tiến hành tổ chc lại sản xuất ở các doanh
nghiệp họ ầu hoặc mua lại sẽ dẫn ến sa thải công nhân, tăng thêm nạn thất nghiệp cho
nước sở tại.
lOMoARcPSD| 45474828
Đầu tư quốc tế có thể ược thực hiện bằng hình thức chủ yếu là ầu tư gián tiếp và ầu
tư trực tiếp
- Đầu gián tiếp nước ngoài: hình thức chầu nước ngoài mang vốn
sang nước khác ầu tư nhưng không trực tiếp tham gia quản iều hành ối tượng bỏ
vốn ầu tư, hoặc thông qua việc mua cổ phiếu ở nước ngoài hoặc cho vay.
Đặc iểm của loại ầu này phạm vi ầu giới hạn (Chủ ầu chỉ quyết ịnh
mua cphần của các doanh nghiệp lãi triển vọng trong tương lai. Số lượng cổ
phần bị khống chế ở mức ộ nhất ịnh ể không có cổ phần nào chi phối doanh nghiệp (từ 10
- 25% vốn pháp ịnh.) Đồng thời, chủ ầu không tham gia iều hành, nước nhận ầu
quyền chủ ộng hoàn toàn trong sản xuất và kinh doanh. Chủ ầu thu lợi nhuận qua lãi suất
cổ phiếu không cố ịnh phụ thuộc kết quả kinh doanh. Mặc dù ầu gián tiếp không
hội như FDI nhưng có cơ hội phân tích rủi ro kinh doanh trong những người mua cổ phiếu.
- Đầu trực tiếp nước ngoài: hình thức chủ ầu mang vốn hoặc tài sản
sang nước khác ầu tư kinh doanh trực tiếp quản và iều hành ối tượng mà họ bỏ vốn,
ồng thời chịu trách nhim hoàn toàn về kết quả kinh doanh dự án.
Hình thức này mang tính khả thi hiệu quả kinh tế cao, không có ràng buộc về mặt
chính trị, không lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. Chủ ầu tham gia iều hành nếu
góp nhhơn 100% vốn trực tiếp tham gia iều hành mọi hoạt ộng nếu góp 100% vốn
(công ty 100 % vốn ầu nước ngoài). Thông qua FDI, nước chủ ntiếp thu ược công
nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, mục tiêu các hình thức ầu khác không
giải quyết ược. Về nguồn vốn: ngoài vốn pháp ịnh, còn bao gồm cả vốn vay trong quá trình
triển khai hoạt ộng, hoặc tái ầu tư từ lợi nhuận thu ược.
Khi có hai hay nhiều hơn các tổ chc cùng phân quyền sở hữu của ầu trực tiếp thì
hoạt ộng này gọi liên doanh. Loại ặc biệt của liên doanh gọi là hợp doanh, ó chính phủ
hợp tác kinh doanh với tư nhân.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Các phát biểu sau ây ều thể hiện lý do thành lập liên doanh, ngoại trừ
A. Do luật pháp nước khác quy ịnh phải liên doanh trong một số ngành nghề
B. Tận dụng những ưu ãi về tài chính của nước khác
C. Đảm bảo việc thực hiện chiến lược quốc tế của công ty a quốc gia
D. Tận dụng những lợi thế của ối tác
2. Đầu tư quốc tế trực tiếp phụ thuộc vào
A. Môi trường ầu tư ở nước nhận ầu
B. Môi trường ầu tư ở nước ầu tư
lOMoARcPSD| 45474828
C. Môi trường ầu tư quốc tế
D. Môi trường ầu tư ở nước nhận ầu tư, nước ầu tư, ầu tư quốc tế
3. Việc chuyển vốn và tài sản ra nước ngoài ể tiến hành sản xuất kinh doanh với mục
ích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất ịnh gọi là
A. Đầu tư gián tiếp
B. Viện trợ quốc tế
C. Đầu tư quốc tế
D. Viện trợ và ầu tư quốc tế
4. Nhận ịnh nào sau ây về ầu tư trực tiếp nước ngoài là úng nhất
A. Đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn có tác ộng tích cực với sự phát triển của các quốc
gia.
B. Đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ có tác ộng tích cực ối với các nước ang phát triển
C. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tăng cường bành trướng sức mạnh kinh tế của
các nước nhận ầu tư
D. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm việc làm
cho các nước nhận ầu tư
5. Trong hình thức ầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà ầu tư nước ngoài A.
Góp vốn thành lập doanh nghiệp nhưng không tham gia công tác quản trị
B. Góp vốn thành lập doanh nghiệp và trực tiếp tham gia công tác quản trị
C. Góp vốn thành lập doanh nghiệp và trực tiếp tham gia hoạt ộng kiểm soát
D. Góp vốn thành lập doanh nghiệp và thuê người làm quản lý
6. Mặt trái của ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với các nước nhận ầu tư
A. Phải tiếp nhận những công nghệ lạc hậu
B. Tạo thêm nhiều công ăn việc làm
C. Có tác ộng mạnh tới hoạt ộng xuất khẩu
D. Tạo ra nguồn vốn bổ sung cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện ại hóa
7. Đầu tư quốc tế là hình thức
A. Xuất khẩu hàng hóa
B. Nhập khẩu vốn
C. Xuất khẩu vốn
D. Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.
8. Trong hình thức FDI, nhà ầu tư chủ yếu là:
A. Chính phủ nước phát triển
B. Chính phủ nước ang phát triển
C. Công ty quốc tế D. Tổ chức kinh tế quốc tế
lOMoARcPSD| 45474828
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Tạ Lợi, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, 2016
2. TS Phạm Thị Hồng Yến (Chủ biên), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản
Thống kê, 2012.
3. Địa chỉ một số bài viết trên các trang web dưới ây:
- tatthanh.com.vn/kinh-doanh-quoc-te-la-gi
-vietnambiz.vn/kinh-doanh-quoc-te-international-business-la-gi-cac-chu-the-va-hinhthuc-
2019083016022488.htm
- quantri.vn/dict/details/9394-co-so-hinh-thanh-hoat-dong-kinh-doanh-quoc-te
- quantri.vn/dict/details/370-vai-tro-cua-hoat-dong-kinh-doanh-quoc-te
- ecoblader.com/2013/09/quan-tri-kinh-doanh-quoc-te-phu-luc-uu-nhuoc-diem-cua-
cacphuong-thuc-gia-nhap-thi-truong-ngoai-quoc/
- eldata2.neu.topica.vn › 04_NEU_IBS101_Bai4_v1.0013110214.pdf
- dl.ueb.edu.vn › bitstream › Tham nhap va mo rong thi truong quoc te
- camnangchiase.com/10-phuong-thuc-mua-ban-giao-dich-tren-thi-truong-quoc-te-tailieu-
qtxnk/
- vntuvanluat.com/chia-se-thanh-cong/509-uu-nhuoc-diem-cua-hinh-thuc-dau-tu-tructiep-
nuoc-ngoai.html
- unilaw.vn/vn/binh-luan/goc-luat-su/uu-va-nhuoc-diem-cua-hop-dong-bot.html

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828 Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ (tiết 4 - 9) BUỔI
2.1: KINH DOANH QUỐC TẾ (tiết 4 - 6)
1.2. Tổng quan về quản trị kinh doanh quốc tế 1.2.1. Kinh doanh quốc tế
1.2.1.1. Khái niệm kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế là toàn bộ các hoạt ộng giao dịch, kinh doanh ược thực hiện
giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau nhằm ạt ược các mục tiêu kinh doanh của
các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế

Hoạt ộng kinh doanh quốc tế bao gồm mọi giao dịch kinh tế liên quan từ hai quốc
gia trở lên. Để ạt ược mục tiêu kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp phải lựa chọn hình
thức kinh doanh phù hợp và các hoạt ộng này có thể khác nhiều so với hoạt ộng trong nước.
So với hoạt ộng kinh doanh trong nước thì kinh doanh quốc tế có sự phức tạp hơn bởi lẽ:
Chủ thể tham gia hoạt ộng kinh doanh quốc tế thuộc các quốc gia khác nhau, có ngôn ngữ
và văn hóa khác nhau; Do liên quan ến nhiều quốc gia và chính phủ nên phải chịu trách
nhiệm tuân thủ những luật lệ, tập quán khác biệt nhau; Có sự khác biệt về ơn vị tiền tệ ể
tính toán và thanh toán nên chịu tác ộng bởi tỷ giá hối oái; Không gian giao dịch rộng nên
có sự khác nhau về khí hậu, thời tiết. Điều này có thể tạo ra sự phức tạp trong quá trình vận
chuyển, bảo quản sản phẩm.
Việc tiến hành các hoạt ộng kinh doanh quốc tế tùy thuộc vào các mục tiêu cũng như
các phương tiện mà doanh nghiệp sử dụng, nó sẽ tác ộng và bị tác ộng bởi môi trường cạnh
tranh của quốc gia mà công ty hướng ến.
Kinh doanh quốc tế ã xuất hiện từ rất sớm cùng với quá trình giao lưu, trao ổi, mua
bán hàng hóa giữa hai hay nhiều quốc gia. Cùng với sự ra ời và phát triển của chủ nghĩa tư
bản, kinh doanh quốc tế và các hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng ược mở rộng và
phát triển. Với những lợi thế về vốn, công nghệ, trình ộ quản lý... các doanh nghiệp, ặc biệt
là các công ty xuyên quốc gia trên thế giới ã và ang nâng cao vị thế và tăng cường thị phần
của mình trong khu vực và trên thế giới nói chung.
Ngày nay, dưới sự tác ộng mạnh mẽ của các xu hướng vận ộng của nền kinh tế thế
giới, ặc biệt là sự tác ộng ngày càng tăng của xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa, ối với
nền kinh tế từng quốc gia và thế giới, hoạt ộng kinh doanh quốc tế và các hình thức kinh
doanh quốc tế ngày càng a dạng và trở thành một trong những nội dung quan trọng trong
quan hệ kinh tế quốc tế hiện ại. lOMoAR cPSD| 45474828
1.2.1.2. Đặc trưng của kinh doanh quốc tế
Hoạt ộng kinh doanh quốc tế diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia và ược thực hiện
trong môi trường kinh doanh mới so với kinh doanh ở trong nước. Vì vậy, các doanh nghiệp
kinh doanh không thể lấy kinh nghiệm kinh doanh trong nước ể thực hiện các hoạt ộng
kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp muốn kinh doanh ở môi trường nước ngoài một cách
có hiệu quả phải nghiên cứu, ánh giá môi trường kinh doanh ở nơi mà doanh nghiệp mình
muốn thâm nhập. Sự khác nhau giữa kinh doanh trong nước và kinh doanh quốc tế thể hiện
qua những ặc trưng chủ yếu như sau:
Thứ nhất, kinh doanh quốc tế là hoạt ộng kinh doanh diễn ra giữa các chủ thể thuộc
các quốc gia khác nhau, còn kinh doanh trong nước là hoạt ộng kinh doanh chỉ diễn ra trong
nội bộ quốc gia và giữa các tế bào kinh tế của quốc gia ó. Sự khác biệt về chủ thể, òi hỏi
các doanh nghiệp phải vượt qua những rào cản về ngôn ngữ, tập quán, thói quen…
Thứ hai, kinh doanh quốc tế ược thực hiện ở nước ngoài với môi trường có nhiều
khác biệt, thậm chí là xa lạ so với môi trường kinh doanh ở trong nước nên các doanh
nghiệp thường gặp phải nhiều rủi ro hơn so với kinh doanh trong nước, nhất là những rủi
ro liên quan tới văn hóa, pháp luật. Do ó, các doanh nghiệp phải luôn tìm hiểu ể tuân thủ
và thích ứng thì mới có thể em lại hiệu quả.
Thứ ba, kinh doanh quốc tế có phạm vi thị trường rộng lớn, thậm chí là toàn cầu.
Không gian rộng lớn dẫn ến thời tiết, khí hậu có sự khác biệt nên cần phải ặc biệt chú ý ến
vấn ề vận chuyển và bảo quản sản phẩm sao cho vừa ảm bảo an toàn cho sản phẩm, vừa
tiết kiệm ược chi phí.
Thứ tư, nếu như kinh doanh trong nước phải dùng ồng tiền nội tệ của quốc gia ể tính
giá hoặc thanh toán thì ối với kinh doanh quốc tế, các bên cùng thống nhất lựa chọn ồng
tiền phù hợp. Trong trường hợp ồng tiền tính giá và ồng tiền thanh toán có sự khác biệt thì
cần phải ặc biệt chú ý ến vấn ề tỷ giá.
Thứ năm, kinh doanh quốc tế tạo iều kiện cho doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng
cách mở rộng phạm vi thị trường. Điều này khó có thể ạt ược nếu như doanh nghiệp chỉ
thực hiện các hoạt ộng kinh doanh ở trong nước.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Hoạt ộng kinh doanh quốc tế không bao gồm: A. Xuất nhập khẩu
B. Đầu tư trực tiếp C. Đầu tư tài chính
D. Sản xuất và bán hàng cho khách hàng nội ịa
2. Kinh doanh quốc tế là toàn bộ các hoạt ộng giao dịch, kinh doanh ược thực hiện giữa: lOMoAR cPSD| 45474828 A. Hai quốc gia B. Hai quốc gia trở lên
C. Trong nội bộ quốc gia
D. Các quốc gia trong một khu vực
3. Phân biệt giữa kinh doanh quốc tế và kinh doanh trong nước, từ ó òi hỏi khi tham
gia kinh doanh quốc tế cần phải lưu ý tới những vấn ề gì?
1.2.1.3. Cơ sở hình thành hoạt ộng kinh doanh quốc tế
Các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia ra ời là một tất yếu khách quan và cơ
sở của sự phát triển các quan hệ này không chỉ là sự khác biệt về iều kiện tự nhiên, trình ộ
phát triển, nguồn lực mà còn ở sự a dạng hoá trong nhu cầu tiêu dùng cũng như sự chuyên môn hoá trong sản xuất.
Thứ nhất, do sự khác biệt về iều kiện tự nhiên: Các quốc gia có nhu cầu trao ổi sản
phẩm cho nhau bởi mỗi quốc gia có lợi thế nhất ịnh về iều kiện tự nhiên (tài nguyên, ất ai,
ịa hình, vị trí ịa lý, con người...) nên sẽ tập trung vào sản xuất những sản phẩm mà quốc
gia khác không có hoặc không có iều kiện thuận lợi bằng, sau ó em i trao ổi ể thu lợi ích.
Điều kiện tự nhiên tác ộng ến nhiều mặt trong hoạt ộng sản xuất kinh doanh, nhất là những
doanh nghiệp hoạt ộng trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thứ hai, do sự khác biệt trong iều kiện sản xuất và tái sản xuất (vốn, lao ộng, khoa
học công nghệ...): Sự khác biệt về iều kiện tái sản xuất của các quốc gia xuất phát từ sự
chênh lệch về trình ộ phát triển. Khi ó, xuất hiện sự khác biệt về tỷ lệ các yếu tố sản xuất
giữa các quốc gia, từ ó xuất hiện các quan hệ kinh tế quốc tế. Chẳng hạn, ở Mỹ có số lao
ộng trình ộ cao nhiều nên chi phí lao ộng sẽ cao và ngược lại ở Việt Nam có số lượng lao
ộng trình ộ thấp nhiều hơn nên chi phí lao ộng sẽ thấp. Vì thế, Mỹ có xu hướng sử dụng
những lao ộng nhập cư từ Việt Nam.
Thứ ba, do sự phát triển của phân công lao ộng quốc tế và chuyên môn hóa sản xuất
nhằm ạt ược qui mô tối ưu: Không phải mỗi nước ều tự mình sản xuất ra mọi thứ hàng hoá
ể áp ứng nhu cầu của mình ngay cả khi họ có ầy ủ nguồn lực cần thiết cho việc sản xuất
những sản phẩm ó mà phải tiến hành chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm mà mình
có lợi thế nhất, sau ó em i trao ổi với các quốc gia khác bởi iều này sẽ mang lại lợi ích cao
hơn cho các quốc gia. Chuyên môn hóa sản xuất ngày nay ược thực hiện sâu tới từng bộ
phận (chi tiết) của sản phẩm, nghĩa là có những sản phẩm mà mỗi quốc gia chỉ sản xuất
một bộ phận chứ không phải sản xuất cả sản phẩm hoàn chỉnh.
Thứ tư, do sự a dạng trong nhu cầu tiêu dùng của các quốc gia: Khi ời sống vật chất
ngày càng nâng cao thì nhu cầu của con người ngày càng a dạng. Đây là cơ sở quan trọng
cho sự phát triển của các hoạt ộng kinh doanh quốc tế bởi người tiêu dùng có xu hướng lựa lOMoAR cPSD| 45474828
chọn sản phẩm nào phù hợp với thị hiếu cũng như khả năng chi trả của mình. Chính iều
này ã lý giải tại sao Việt Nam vừa sản xuất hàng may mặc và giầy da ể xuất khẩu sang các
nước khác nhưng ồng thời vẫn tiến hành nhập khẩu mặt hàng này.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Mỗi quốc gia nên sản xuất:
A. Những sản phẩm mà quốc gia khác có lợi thế tuyệt ối
B. Những sản phẩm mà quốc gia có lợi thế tuyệt ối C. Những sản phẩm
mà quốc gia khác có lợi thế so sánh
D. Những sản phẩm mà quốc gia có lợi thế so sánh
2. Vai trò của hoạt ộng kinh doanh quốc tế là:
A. Giúp cho các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của họ về trao ổi sản phẩm,
vốn ầu tư, công nghệ tiên tiến
B. Góp phần mở rộng phạm vi thị trường kinh doanh
C. Giúp tìm kiếm các nguồn lực nước ngoài
D. Giúp giảm cạnh tranh với thị trường trong nước
3. Vai trò của hoạt ộng kinh doanh quốc tế ối với doanh nghiệp là
A. Mở rộng thị trường, lĩnh vực, mặt hàng kinh doanh, thúc ẩy chuyên môn hóa, thu hút vốn ầu tư
B. Tăng trưởng kinh tế, gia tăng uy tín thương hiệu, thúc ẩy chuyên môn hóa
C. Góp phần ổn ịnh an nình, chính trị, tiếp thu kinh nghiệm trong iều hành và quản lý D.
Mở rộng quy mô kinh doanh, tạo cơ sở phân phối lại thu nhập
4. Rào cản trong kinh doanh quốc tế là:
A. Tăng trưởng kinh tế quốc gia
B. Chi phí vận chuyển và bảo quản lớn
C. Tăng ngân sách và tích lũy cho nền kinh tế D. Tạo việc làm
5. Hãy cho biết, dưới góc ộ của một quốc gia cũng như một doanh nghiệp, phải xác
ịnh rõ những vấn ề gì ể hoạt ộng kinh doanh quốc tế em lại hiệu quả?
1.2.1.4. Các hình thức kinh doanh quốc tế a. Thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là sự trao ổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia thông qua
mua bán, lấy tiền tệ làm trung gian, tuân theo nguyên tắc trao ổi ngang giá nhằm em lại lợi ích cho các bên tham gia. lOMoAR cPSD| 45474828
Hoạt ộng thương mại quốc tế ra ời sớm nhất trong các quan hệ kinh tế quốc tế và
ngày nay nó vẫn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Sở dĩ thương mại
quốc tế có vai trò quan trọng như vậy là bởi vì kết quả các quan hệ kinh tế quốc tế cuối
cùng ược thể hiện tập trung trong thương mại quốc tế và quan hệ hàng hóa - tiền tệ vẫn là
quan hệ phổ biến trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Hoạt ộng thương mại quốc tế gồm xuất nhập khẩu hàng hoá (hữu hình, vô hình);
Gia công quốc tế; Tái xuất khẩu và chuyển khẩu; Xuất khẩu tại chỗ. Đây là hình thức kinh
tế quốc tế ra ời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm bởi lẽ bất cứ một quan hệ kinh
tế quốc tế nào cũng cho kết quả cuối cùng tập trung ở hoạt ộng thương mại quốc tế. Hiện
nay, thương mại quốc tế mang một số ặc iểm chính sau: -
Thương mại quốc tế có xu hướng tăng với tốc ộ cao hơn so với tốc ộ tăng
trưởng của nền sản xuất. Điều ó ã dẫn ến tỷ trọng kim ngạch xuất - nhập khẩu trong tổng
sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia ngày càng lớn, thể hiện mức ộ mở cửa gia tăng của
nền kinh tế mỗi quốc gia ra thị trường thế giới. -
Tốc ộ tăng trưởng của thương mại vô hình nhanh hơn tốc ộ tăng trưởng của
thương mại hữu hình thể hiện sự biến ổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia. -
Cơ cấu mặt hàng trong thương mại quốc tế có những thay ổi sâu sắc với xu
hướng giảm tỷ trọng của nhóm hàng lương thực - thực phẩm và tăng tỷ trọng của sản phẩm công nghiệp chế biến. -
Phạm vi phát triển của thương mại thế giới ngày càng mở rộng. Phương thức
cạnh tranh ngày càng a dạng với nhiều công cụ khác nhau, không chỉ cạnh tranh về chất
lượng, giá cả mà còn về iều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng… -
Chu kỳ sống của từng loại sản phẩm ngày càng ược rút ngắn, việc ổi mới
thiết bị, ổi mới công nghệ, ổi mới mẫu mã hàng hóa diễn ra liên tục, òi hỏi các doanh nghiệp
phải năng ộng, nhạy bén khi gia nhập thị trường thế giới.
Thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt ộng khác nhau. Trên giác ộ một quốc gia ó
chính là hoạt ộng ngoại thương. Nội dung của thương mại quốc tế bao gồm các hoạt ộng cụ thể sau:  Xuất, nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt ộng ưa hàng hóa và dịch vụ ược sản xuất ở nước ngoài về cho
chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân trong nước ã ặt mua từ các nước khác nhau.
Xuất khẩu là hoạt ộng ưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nước, sang một nước khác
ể bán, trao ổi. Trường hợp ặc biệt, ó là việc ưa hàng hóa, dịch vụ ược sản xuất ở trong nước
cho các cá nhân, tổ chức nước ngoài ang sinh sống và làm việc ở chính quốc gia ó (trường lOMoAR cPSD| 45474828
hợp này gọi là xuất khẩu tại chỗ), chẳng hạn như cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho ngoại
giao oàn, cho khách du lịch quốc tế. Hoạt ộng này so với xuất khẩu truyền thống có hiệu
quả hơn do ó giảm bớt chi phí bao bì óng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thu hồi vốn
nhanh trong khi vẫn có thể thu ược ngoại tệ.
Đối tượng ể xuất khẩu hoặc nhập khẩu bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình -
Xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, lương
thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng… Đây là bộ phận chủ yếu và giữ vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. -
Xuất nhập khẩu hàng hóa vô hình: bí quyết công nghệ, bằng sáng chế phát
minh, phần mềm máy tính, dịch vụ du lịch…Đây là bộ phận có tỷ trọng ngày càng gia tăng
trong hoạt ộng thương mại quốc tế, phù hợp với sự bùng nổ của cách mạng khoa học công
nghệ và việc phát triển các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Để thực hiện hoạt ộng xuất khẩu hoặc nhập khẩu có thể ược tiến hành thông qua
giao dịch trực tiếp hoặc giao dịch gián tiếp (thông qua trung gian).
 Giao dịch trực tiếp:
Giống với các hoạt ộng mua bán thông thường ở trong nước, phương thức giao dịch
trực tiếp trong xuất nhập khẩu có thể ược tiến hành ở mọi nơi, mọi lúc trong ó người bán
và người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hay qua thư từ, iện tín, iện
thoại... ể bàn bạc, thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả và các iều kiện giao dịch. Những
nội dung này ược thoả thuận một cách tự nguyện, không có sự ràng buộc với lần giao dịch
trước, việc mua không nhất thiết với việc bán.
Quá trình giao dịch trực tiếp phải trải qua các giai oạn: (1). Nghiên cứu tiếp cận thị
trường: Nhận biết mặt hàng, lựa chọn thị trường, tìm kênh tiêu thụ, lựa chọn bạn hàng giao
dịch... (2). Người mua hỏi hàng. (3). Người bán chào hàng (thông thường sau khi người
mua hỏi hàng thì người bán chào hàng - gọi là chào hàng bị ộng, nhưng cũng có những
trường hợp thì người bán chào hàng trước khi người mua hỏi hàng - gọi là chào hàng chủ
ộng). (4). Các bên hoàn giá. (5). Các bên chấp nhận/không chấp nhận. (6). Xác nhận (ký
kết hợp ồng nếu như các bên chấp nhận).  Giao dịch gián tiếp:
Nếu trong giao dịch trực tiếp, các bên trực tiếp thoả thuận và quy ịnh những iều kiện
mua bán, trao ổi thì trong giao dịch qua trung gian, mọi việc thiết lập quan hệ giữa người
bán và người mua trong việc quy ịnh các iều kiện mua bán ều phải thực hiện thông qua một lOMoAR cPSD| 45474828
bên thứ ba. Bên thứ ba này ược gọi là người trung gian mua bán. Người trung gian buôn
bán trên thị trường phổ biến là ại lý và môi giới. Giao dịch qua trung gian hiện còn chiếm
khoảng 52 % kim ngạch buôn bán trên thị trường thế giới. -
Đại lý là một thương nhân (có thể là một pháp nhân hay một cá nhân) ược
người khác (người ủy thác - principa) giao cho thực hiện một hoặc một số hành vi pháp lý
nhất ịnh trong hoạt ộng thương mại. Đại lý là người ại diện cho quyền lợi của người ủy
thác. Quan hệ giữa người uỷ thác với ại lý là quan hệ hợp ồng ại lý.
Trong thực tế hoạt ộng kinh doanh, tùy theo từng tiêu chí mà người ta phân loại và
ưa ra nhiều tên gọi cho các dạng ại lý khác nhau. Một số tiêu thức phân loại chính và ứng
với mỗi tiêu thức sẽ có các tên gọi cụ thể là:
+ Căn cứ vào phạm vi quyền hạn ược uỷ thác, người ta chia ra ba loại ại ại lý: Đại
lý toàn quyền (universal agent): Là người ược phép thay mặt người uỷ thác làm tất cả các
công việc mà người uỷ thác làm; Tổng ại lý (general agent): Là người ược uỷ quyền làm
một phần việc nhất ịnh của người uỷ thác nhiệm và ó là ại lý duy nhất của người ủy nhiệm
về phần công việc ó trên một vùng lãnh thổ nhất ịnh, ví dụ: Ký kết những hợp ồng thuộc
một nghiệp vụ nhất ịnh; Đại lý ặc biệt (special agent): Là người ược uỷ thác chỉ làm một
việc cụ thể, ví dụ: Mua một máy tiện cụ thể với giá cả xác ịnh.
+ Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người ại lý với người uỷ thác, người ta phân ra
ba loại ại lý: Đại lý thụ uỷ (mandatory): Là người ược chỉ ịnh ể hành ộng thay cho người
uỷ thác, với danh nghĩa và chi phí của người uỷ thác. Thù lao của người ại lý này có thể là
một khoản tiền hay một mức % tính trên kim ngạch của công việc; Đại lý hoa hồng
(commision agent): Là người ược uỷ thác tiến hành hoạt ộng với danh nghĩa của mình,
nhưng với chi phí của người uỷ thác, thù lao của người ại lý hoa hồng là một khoản tiền
hoa hồng tuỳ theo khối lượng và hiệu quả của công việc ược uỷ thác; Đại lý kinh tiêu
(Merchant agent): Là người ại lý hoạt ộng với danh nghĩa và chi phí của mình. Thù lao của
người ại lý này là khoản chênh lệch giữa giá bán với giá mua.
+ Trên thị trường thế giới người ta còn có thể gặp những ại lý sau: Phắc tơ (factor):
Là người ại lý ược giao quyền chiếm hữu hàng hoá hoặc chứng từ sở hữu hàng hoá, ược
phép ứng tên mình bán hay cầm cố hàng hóa với giá cả mà mình cho là có lợi nhất cho
người uỷ thác, ược trực tiếp nhận tiền hàng của người mua; Đại lý gửi bán (consignee
hoặc agent carrying stock ): Là người ại lý ược uỷ thác bán ra, với danh nghĩa của mình và
chi phí, rủi ro do người uỷ thác chịu, những hàng hoá do người uỷ thác giao cho ể bán ra
từ kho của người ại lý; Đại lý ảm bảo thanh toán (del credere agent): Là người ại lý ứng ra
ảm bảo sẽ bồi thường cho người uỷ thác, nếu người mua hàng (người thứ ba) ký kết hợp lOMoAR cPSD| 45474828
ồng với mình không thanh toán hoặc không thanh toán hết tiền hàng; Đại lý ộc quyền (sole
agent) là người ại lý duy nhất cho người uỷ thác ể thực hiện một hành vi nào ó như bán
hàng, mua hàng, thuê tàu...tại một khu vực và trong một thời gian do hợp ồng quy ịnh;
Distributor là người làm việc không phải vì người xuất khẩu mà vì bản thân mình và tự
mình chịu trách nhiệm mọi việc từ nhận hàng của người xuất khẩu, nhập kho, giao dịch,
bán hàng cho người tiêu dùng ến việc thanh toán và bảo hiểm. Chỉ ược bán một số mặt
hàng và ở một số khu vực nhất ịnh. -
Môi giới: Là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, ược
người bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch vụ. Khi tiến
hành nghiệp vụ, người môi giới không ược ứng tên của chính mình, mà ứng tên của người
uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người uỷ thác
về việc khách hàng không thực hiện hợp ồng. Quan hệ giữa người uỷ thác và người môi
giới dựa trên sự uỷ thác từng lần, chứ không dựa vào hợp ồng dài hạn.  Mua bán ối lưu
Mua bán ối lưu còn gọi là xuất nhập khẩu liên kết, là phương thức giao dịch trong
ó: Xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, cân bằng giữa mua và bán, người bán ồng
thời là người mua, mục ích không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu
về một lượng hàng hoá có giá trị tương ương.
Đây là phương thức ặc trưng cho giao dịch kinh doanh xuất nhập khẩu của các nước
ang phát triển nhất là khi mà dự trữ ngoại tệ chưa cao, chưa ủ mạnh ể nhập khẩu những mặt
hàng quan trọng cho quốc kế dân sinh. -
Yêu cầu về cân bằng. Các bên tham gia buôn bán ối lưu luôn luôn phải quan
tâm tới sự cân bằng trong trao ổi hàng hoá, sự cân bằng ó thể hiện ở những khía cạnh như:
Cân bằng về mặt hàng: Mặt hàng quý ổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho khó bán ổi
lấy mặt hàng tồn kho khó bán; Cân bằng về giá cả: So với giá quốc tế nếu giá hàng nhập
cao thì khi xuất cho ối phương cũng phải ược tính cao tương ứng và ngược lại; Cân bằng
về tổng giá trị hàng giao cho nhau: Do không có sự di chuyển tiền tệ nên hai bên thường
quan tâm sao cho tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ trao cho nhau phải tương ối cân bằng
nhau; Cân bằng về iều kiện giao hàng: Nếu xuất khẩu với giá CIF thì nhập khẩu CIF còn
nếu xuất khẩu FOB thì nhập khẩu cũng phải với giá FOB. -
Các hình thức buôn bán ối lưu: Khi tiến hành buôn bán ối lưu có thể lựa chọn
một trong các hình thức cơ bản như sau:
+ Hàng ổi hàng (barter): Hai bên trao ổi trực tiếp cho nhau những hàng hoá có giá
trị tương ương.Việc giao dịch hầu như diễn ra ồng thời. lOMoAR cPSD| 45474828
Ngày nay ôi lúc có thể dùng tiền ể thanh toán một phần thiếu hụt, hơn nữa lại có
thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia.
+ Trao ổi bù trừ (Compensation): Còn gọi là trao ổi bồi hoàn. Một mặt hàng này
(hay nhiều mặt hàng) trao ổi với một (hay nhiều mặt hàng) khác trên cơ sở tổng trị giá
giao. Đến cuối kỳ hai bên so sánh ối chiếu giữa trị giá hàng giao và trị giá hàng nhận. Số
tiền chênh lệch ược giữ lại chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về các khoản của họ tại
nước bị nợ, không ược rút tiền về nước chủ nợ.
Đây là hình thức phát triển mạnh nhất của buôn bán ối lưu, ặc biệt là ối với các nước
ang phát triển thiếu ngoại tệ. Hợp ồng bù trừ có thể ký kết cho một thời gian dài (có thể từ 10 - 20 năm ).
+ Mua bán ối lưu: Hai bên ký hợp ồng mua hàng của nhau. Một bên giao thiết bị
cho khách hàng của mình và ổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán thành
phẩm và nguyên vật liệu cho họ.
Việc mua bán hàng hoá trong khuôn khổ mua bán ối lưu ược thực hiện trong một
thời gian không dài (thường từ 1- 5 năm) còn giá trị hàng giao ể thanh toán thường không
ạt 100% giá trị hàng mua về.
+ Giao dịch bồi hoàn (offset): Người ta ổi hàng hoá hay dịch vụ ể lấy những dịch vụ
ân huệ (như ân huệ trong ầu tư hoặc giúp bán sản phẩm). Giao dịch bồi hoàn hiện nay
chiếm khoảng 25 % số hợp ồng buôn bán ối lưu. Nó thường ược sử dụng trong lĩnh vực
buôn bán những mặt hàng kỹ thuật quân sự ắt tiền.
+ Mua lại sản phẩm (buy - backs): Là một bên cung cấp thiết bị toàn bộ, sáng chế
hay bí quyết kỹ thuật cho bên kia, ồng thời mua lại những sản phẩm do thiết bị hay kỹ thuật ó sáng chế ra.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1...................là phương thức giao dịch trong ó mỗi bên óng cả hai vai trò ể tiến hành trao
ổi những hàng hóa có giá trị tương ương A. Giao dịch trực tiếp B. Giao dịch qua trung gian C. Mua bán ối lưu D. Tái xuất khẩu
2. Xuất khẩu tại chỗ là:
A. Sản xuất trong nước và phục vụ người nước ngoài
B. Sản xuất trong nước và phục vụ người ịa phương lOMoAR cPSD| 45474828
C. Sản xuất ở nước ngoài và phục vụ người bản ịa D. Sản xuất ở nước ngoài và xuất khẩu sang nước khác  Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh trong ó một bên (gọi là bên nhận
gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên ặt gia
công) ể chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên ặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Gia công quốc tế có thể là gia công thuê cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia
công: Hoạt ộng này xuất hiện trong iều kiện phát triển của phân công lao ộng quốc tế do
sự khác biệt về iều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia. Gia công thuê cho nước ngoài
thường là hoạt ộng của các quốc gia có trình ộ phát triển kinh tế còn thấp, thiếu vốn, thiếu
công nghệ, thiếu thị trường. Còn thuê nước ngoài gia công thường là hoạt ộng của các nước
phát triển. Hoạt ộng gia công mang tính chất công nghiệp nhưng chu kỳ gia công thường
ngắn, ầu vào và ầu ra gắn liền với thị trường nước ngoài nên nó ược coi là một bộ phận của
hoạt ộng ngoại thương.
Gia công quốc tế ngày nay ược sử dụng khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương
của nhiều nước. Đối với bên ặt gia công phương thức này giúp họ lợi dụng ược giá rẻ về
nguyên vật liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công,
phương thức này giúp họ công ăn việc làm cho nhân dân lao ộng và có thể nhận ược công
nghệ mới về nước mình.
- Các hình thức gia công quốc tế. Tùy theo cách tiếp cận mà có các hình thức gia công quốc tế khác nhau:
+ Nếu xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể ược tiến hành dưới
các hình thức: (1). Bên ặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong
trường hợp này, trong thời gian chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên ặt
gia công. (2). Bên ặt gia công bán ứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian
sản xuất sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu thuộc về
bên nhận gia công. (3). Ngoài hai hình thức trên, người ta còn có thể dùng hình thức kết
hợp, trong ó bên ược gia công chỉ giao những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công
cung cấp nguyên liệu phụ.
+ Nếu xét về mặt giá cả gia công, người ta chia làm hai hình thức: (1). Hợp ồng thực
chi thực thanh (cost plus contract) trong ó bên nhận gia công thanh toán với bên ặt gia công
toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. (2). Hợp ồng khoán, lOMoAR cPSD| 45474828
trong ó người ta xác ịnh một giá ịnh mức (target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí
ịnh mức và thù lao ịnh mức.  Tái xuất khẩu
Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá ã ược nhập khẩu nhưng
chưa qua chế biến của nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục ích thu về một số ngoại
tệ lớn hơn số ã bỏ ra ban ầu.
Giao dịch tái xuất còn có tên gọi là giao dịch tay ba hay giao dịch tam giác (triangular
transaction) vì trong giao dịch này luôn có ba nước tham gia: Nước xuất khẩu, nước tái
xuất và nước nhập khẩu.
- Các hình thức tái xuất: Có hai loại tái xuất là tái xuất khẩu có chở hàng về nước tái xuất và chuyển khẩu
+ Tái xuất khẩu có chở hàng về nước tái xuất là trường hợp hàng hóa ược chuyển từ
nước xuất khẩu sang nước tái xuất rồi từ ó chuyển cho nước nhập khẩu, ngược dòng di
chuyển hàng hóa là tiền tệ. Nói cách khác, tái xuất khẩu là nhập khẩu tạm thời hàng hóa từ
bên ngoài vào sau ó lại tiến hành xuất khẩu sang một nước thứ ba. Điều này có nghĩa là
nước trung gian bỏ tiền ra mua hàng hoá từ nước xuất khẩu em về nước mình sau ó bán lại
cho nước muốn nhập khẩu và thu tiền với iều kiện hàng hoá ó không ược gia công hay chế
biến gì thêm. Khi ó, nước trung gian hưởng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tiền thu vào
và tiền bỏ ra. Ở ây có hành vi kinh doanh nên lợi nhuận cao gắn liền với mức rủi ro lớn.
+ Chuyển khẩu là trường hợp hàng hóa ược chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu nhưng việc thanh toán vẫn ược thực hiện qua nước tái xuất. Trong một số
trường hợp, chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chỉ thực hiện các dịch vụ như vận
tải quá cảnh, lưu kho lưu bãi, bảo quản nên không có rủi ro. Chẳng hạn, Việt Nam nằm trên
tuyến ường giao thông quốc tế Băng Cốc -Việt Nam - Trung Quốc nên thuận lợi trong việc
thực hiện vận tải quá cảnh
Trong hai cách trên thì chuyển khẩu có lợi hơn vì nó giảm ược chi phí vận chuyển
và các chi phí khác về việc xuất nhập cảnh ở nước tái xuất . Nhưng trong một số trường
hợp cần thiết vẫn phải sử dụng hình thức tái xuất có chở hàng về nước tái xuất.  Giao dịch tại sở giao dịch
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường ặc biệt tại ó thông qua những người môi
giới do sở giao dịch chỉ ịnh, người ta mua bán các loại hàng hoá có khối lượng lớn, có tính
chất ồng loại, có phẩm chất có thể thay thế ược cho nhau. lOMoAR cPSD| 45474828
Các trung tâm giao dịch lớn trên thế giới là: London, New york về kim loại màu;
London, New york, Rotterdam, Amsterdam về cà phê; Bombay, Chicago, New york về
bông; Winnipeg, Rotterdam, Milan, New york về lúa mỳ.
- Các loại giao dịch ở sở giao dịch :
+ Giao dịch giao ngay (spot transaction): Là giao dịch trong ó hàng hoá ược giao
ngay và trả tiền ngay vào lúc ký kết hợp ồng. Hợp ồng giao ngay ược ký trên cơ sở hợp
ồng mẫu của sở giao dịch giữa những người có sẵn hàng muốn giao ngay và người có nhu
cầu ược giao ngay. Vì vậy, ó là hợp ồng hiện vật. Giá cả mua bán ở ây gọi là giá giao ngay
(spot price hoặc spot quotation). Giao dịch này chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 10 %) trong
các giao dịch tại sở giao dịch.
+ Giao dịch kỳ hạn (forward transaction): Là giao dịch trong ó giá cả ược ấn ịnh vào
lúc ký kết hợp ồng nhưng việc giao hàng và thanh toán ều ược tiến hành theo một kỳ hạn
xác ịnh nhằm mục ích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký kết hợp ồng và lúc giao
hàng. Giao dịch này ược gọi là giao dịch khống.
Trong trường hợp giá cả biến ộng không úng như dự oán của mình, bên dự oán
không úng có thể ề nghị ối phương hoãn ngày thanh toán ến kỳ hạn sau và trả ối phương một khoản tiền bù.
Giao dịch này hiện nay chiếm khoảng 90 % trong các khoản giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
+ Nghiệp vụ tự bảo hiểm (hedging): Là một biện pháp kỹ thuật thường ược các nhà
kinh doanh sử dụng nhằm tránh những rỏi ro do biến ộng giá cả làm thiệt hại ến số lãi dự
tính bằng cách lợi dụng giao dịch khống trong sở giao dịch. -
Cách thức tiến hành: Gồm các bước sau: (1). Khách hàng uỷ nhiệm cho sở
giao dịch mua hoặc bán hộ mình và nộp một số tiền bảo ảm ban ầu; (2). Nhân viên sở giao
dịch ghi lên bảng yết giá cả, số lượng giao hàng và thời hạn giao hàng. (3). Cuối ngày khi
có người ồng ý mua, hoặc bán, người môi giới trao hợp ồng ã thảo sẵn và có chữ ký của
người mua hoặc bán cho khách hàng. Khách hàng ký vào phần cuống của hợp ồng và trả
phần này cho người môi giới, còn khách hàng giữ lại phần hợp ồng. Nếu không có người
mua hoặc bán, người môi giới ghi lên bảng giá công bố chữ " N " (chữ ầu của tiếng Anh
"Nominal" có nghĩa là "danh nghĩa"). (4). Đến thời hạn, khách hàng trao lại hợp ồng cho
người môi giới ể thanh toán bù trừ (nếu có).  Đấu giá quốc tế
Đấu giá quốc tế là một phương thức bán hàng ặc biệt ược tổ chức công khai tại một
nơi xác ịnh, tại ó sau khi xem xét hàng hoá, những người ến mua tự do cạnh tranh giá cả
và cuối cùng hàng hoá ược bán cho người nào trả giá cao nhất. lOMoAR cPSD| 45474828
Trong buôn bán quốc tế, những mặt hàng ược em ra ấu giá thường là những mặt
hàng khó tiêu chuẩn hoá (như da lông thú, chè, hương liệu...) và những trung tâm ấu giá
nổi tiếng là: London, New york, Sydney, Amsterdam, Calcutta... -
Cách thức tiến hành: (1). Chuẩn bị ấu giá: Chuẩn bị hàng hoá, xây dựng thể
lệ ấu giá, In cotaloge về những lô hàng sẽ em ra ấu giá, ăng quảng cáo về những cuộc bán
ấu giá... (2). Trưng bày hàng hoá ể người mua có thể xem. (3). Tiến hành ấu giá: Có hai
phương pháp: Phương pháp nâng giá: Nhân viên ấu giá nâng giá khởi iểm thấp nhất, sau ó
khách hàng có mặt nâng giá dần theo một mức mặc cả quy ịnh. Lô hàng sẽ ược bán cho
người nào trả giá cao nhất sau khi người phụ trách gõ búa xuống bàn ể thực hiện hành vi
kết luận; Phương pháp hạ giá (hay cũng gọi là phương pháp ấu giá kiểu Hà lan): Nhân viên
ấu giá nêu giá khởi iểm cao nhất rồi hạ dần cho tới khi người mua ồng ý mua. (4). Ký hợp
ồng và giao hàng: Sau cuộc ấu giá người thắng cuộc ến ban tổ chức ký hợp ồng và phải trả
một phần tiền hàng. Sau một thời gian (từ 3 ến 14 ngày) người mua phải trả nốt tiền và lấy hàng i.  Đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch ặc bịêt, trong ó người mua (người
gọi thầu) công bố trước các iều kiện mua hàng ể người bán (người dự thầu) báo giá và các
iều kiện trả tiền, sau ó người mua sẽ chọn mua của người báo giá rẻ nhất và iều kiện tín
dụng phù hợp nhất so với những iều kiện ã nêu. Đấu thầu quốc tế có hai hình thức: Đấu
thầu mở rộng: Thu hút tất cả những ai tham gia; Đấu thầu hạn chế: Chỉ một số người ược tham gia.
- Cách thức tiến hành: (1). Chuẩn bị ấu thầu: Xây dựng bản " iều lệ ấu thầu " (bidding
document ), thông báo gọi thầu (call for tender)... (2). Sơ tuyển người dự thầu. (3). Tạo iều
kiện thuận lợi cho người dự thầu tìm hiểu các iều kiện ấu thầu. (4). Thu nhận báo giá:
Những người dự thầu căn cứ vào những iều kiện ấu thầu ể lập và gửi cho người gọi thầu
(người mua) trong thời gian ấn ịnh bản báo giá và các tài liệu cần thiết ựng trong một phong
bỡ ược niêm phong kỹ. (5). Khai mạc ấu thầu và lựa chọn người cung cấp: Vào thời gian
ấn ịnh, cuộc ấu thầu khai mạc với sự có mặt của người dự thầu. Người gọi thầu mở các
phong bì, công bố nội dung các báo giá ể người gọi thầu có thời gian nghiên cứu, so sánh
các iều kiện báo giá, ồng thời ể người dự thầu có iều kiện giải thích thêm hoặc thương
lượng thêm, người gọi thầu thường không công bố ngay kết quả lựa chọn mà sau một thời
gian nhất ịnh (thường là vài tuần) sau khi bế mạc ấu thầu mới thông báo cho người thắng lOMoAR cPSD| 45474828
cuộc trong ấu thầu. (6). Ký kết hợp ồng: Sau khi ược thông báo người thắng cuộc ký hợp
ồng với người gọi thầu và nộp tiền bảo ảm hợp ồng sẽ ược thực hiện theo quy ịnh của bản iều lệ ấu thầu.
 Giao dịch tại hội chợ, triển lãm quốc tế
Hội chợ: Là một thị trường hoạt ộng ịnh kỳ, ược tổ chức vào một thời gian và ịa iểm
xác ịnh, tại ó người bán em trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua ể ký hợp ồng mua bán.
Triển lãm: Là việc trưng bày, giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc
một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học v.v... Ngày nay triển lãm không những là nơi trưng
bày giới thiệu hàng hoá mà cũng là nơi thương nhân tổ chức kinh doanh, tiếp xúc, giao
dịch ký kết hợp ồng mua bán.
- Trình tự tiến hành tham gia hội chợ và triển lãm ở nước ngoài: (1). Khi nhận ược
lời mời của ban tổ chức hội chợ (hoặc triển lãm) của nước ngoài, phòng thương mại và
công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu các vấn ề sau: Mục ích, ý nghĩa của hội
chợ (triển lãm) ó; Tính chất, vị trí và thời gian; Điều kiện thể thức trưng bày hàng hoá;
Thành phần tham dự và khách tham quan. (2). Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
báo cho các Công ty xuất nhập khẩu hoặc các tổ chức kinh tế có thể tham dự ể họ lập kế
hoạch tham dự, dự trù kinh phí. (3). Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế quan tâm chuẩn bị
các hoạt ộng mua bán tại hội chợ (triển lãm): Nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị, thương
mại của nước ăng cai hội chợ (triển lãm) ể biết nước ó quan tâm xuất nhập khẩu những gì,
iều kiện vận tải, thuế quan, luật pháp và tập quán thương mại nước ó; Tìm hiểu tính chất
hội chợ (triển lãm), iều lệ của nó, thành phần, số lượng nước tham gia, hàng hoá sẽ trưng
bày và mua bán tại ó; Nghiên cứu tình hình giá cả các mặt hàng dự dịnh mua bán tại hội
chợ (triển lãm ); Chuẩn bị và kịp thời phân phát các tài liệu quảng cáo; Chuẩn bị những vật
lưu niệm; Xây dựng các mẫu ơn, chào hàng, hợp ồng; Kịp thời phân phát giấy mời ến thăm
gian hàng của mình; Thao diễn thử máy móc, mặt hàng cần thiết; Chuẩn bị những vật lưu
niệm dự ịnh bán tại chỗ; Chuẩn bị iều kiện vật chất ể àm phán thương mại.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Đấu thầu quốc tế là phương thức giao dịch nào:
A. Giao dịch thông thường B. Mua bán ối lưu
C. Phương thức giao dịch ặc biệt
D. Giao dịch tại sở giao dịch lOMoAR cPSD| 45474828
2. Các loại hợp ồng gia công quốc tế là:
A. Hợp ồng thực chi, thực thanh B. Hợp ồng khoán
C. Hợp ồng gia công hai bên
D. Hợp ồng thực chi thực thanh; hợp ồng khoán; hợp ồng gia công hai bên
3. Đâu không phải là hình thức hợp ồng gia công quốc tế:
A. Hợp ồng gia công nhiều bên
B. Hợp ồng gia công khoán
C. Hợp ồng gia công nhiều bên
D. Hợp ồng ại lý bán sản phẩm
4. Đâu không phải là một hình thức gia công quốc tế:
A. Bên ặt gia công giao toàn bộ nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công
B. Bên ặt gia công bán ứt toàn bộ nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công
C. Bên ặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm chính còn bên nhận gia công
chịu trách nhiệm thu mua nguyên liệu phụ
D. Một bên mua thành phẩm ược sản xuất bởi bên kia
b. Đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là một quá trình kinh doanh, trong ó vốn ầu tư ược di chuyển từ quốc
gia này sang quốc gia khác với mục ích kiếm lời.
Đây là một hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế, trong ó các nhà ầu tư nước ngoài
ưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp nhận ầu tư ể thực hiện các hoạt ộng
sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm mục ích thu lợi nhuận hoặc ạt ược các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Như vậy, hoạt ộng ầu tư quốc tế có các ặc iểm: Thứ nhất, hoạt ộng ầu tư quốc tế
chứa ựng những yếu tố quốc tế, ví dụ: tính a quốc tịch, a ngôn ngữ, a văn hóa… Thứ hai,
chủ ầu tư (mang vốn ra nước ngoài ầu tư) có thể là chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức kinh tế tài chính quốc tế, các công ty, tập oàn hoặc các cá nhân. Thứ ba, vốn ầu tư
(phương tiện ầu tư) có thể biểu hiện dưới các hình thức: Tiền: nội tệ hoặc ngoại tệ; Tài sản
hữu hình: thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, dây chuyền công nghệ, tài nguyên thiên nhiên,
mặt bằng sản xuất...; Tài sản vô hình: bí quyết công nghệ, các ối tượng của sở hữu công
nghiệp như nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, phát minh, sáng chế...; Các tài sản ặc biệt:
cổ phiếu, trái phiếu, vàng bạc, á quý... Thứ tư, mục ích ầu tư có thể là kinh tế (lợi nhuận) lOMoAR cPSD| 45474828
hoặc mục ích chính trị, mục ích xã hội, mục ích môi trường... Thứ năm, về quyền sở hữu:
Nếu như trong xuất khẩu hàng hoá có sự di chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ người bán
sang người mua thì trong xuất khẩu vốn, hay trong ầu tư, vốn vẫn thuộc quyền sở hữu của
các nhà ầu tư nước ngoài, nếu có sự di chuyển thì ó cũng chỉ là sự di chuyển tạm thời quyền sử dụng mà thôi.
Đầu tư quốc tế có vai trò to lớn ối với cả hai phía: Bên ầu tư và bên tiếp nhận vốn ầu tư: -
Đối với nước ầu tư vốn (chủ ầu tư - xuất khẩu vốn): Giảm chi phí sản xuất,
tăng tỷ suất lợi nhuận vốn; Các nước chủ ầu tư thường là nước phát triển, nơi tỷ suất lợi
nhuận ngày càng giảm và có hiện tượng thừa tương ối tư bản; Giảm chi phí sản xuất ở nước
nhận ầu tư do: Tận dụng nguyên liệu ầu vào và giá thuê nhân công rẻ; Khắc phục tình trạng
lão hoá sản phẩm, kéo dài tuổi thọ các loại máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ lạc
hậu trong nước ra nước ngoài một cách hiệu quả nhất; Mở rộng và chiếm lĩnh thị trường ở
nước ngoài do: Tránh ược sự kiểm soát của hàng rào thuế quan và phi thuế quan, giảm chi
phí vận chuyển và bảo hiểm hàng hoá, bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín
chính trị trên trường quốc tế. Tuy nhiên, ầu tư vốn ra nước ngoài có thể dẫn ến hậu quả:
Giảm sản lượng hàng hoá trong nước; Mất vốn ầu tư do gặp rủi ro ở nơi nhận ầu tư: chiến
tranh, thiên tai, thay ổi chính sách và luật pháp, thể chế chính trị… -
Đối với nước nhận vốn ầu tư (Nước sở tại - nhập khẩu vốn): Là iều kiện ể bổ
sung nguồn vốn, giải quyết khó khăn về kinh tế xã hội trong nước; Nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Tạo công ăn việc làm cho người lao ộng, hạn chế
nạn thất nghiệp trong nước; Tiếp nhận công nghệ tiên tiến với giá rẻ (cũ người mới ta);
Tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến và nâng cao chất lượng nguồn lao ộng; Tạo môi
trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước ể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh; Thúc ẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -
hiện ại hoá và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những tác ộng tích cực thì nước
nhận ầu tư có thể chịu những tác ộng tiêu cực như: Tạo ra sự phân hoá thiếu hợp lý về cơ
cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ và cơ cấu xã hội; Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên, gây ô nhiễm môi trường; Có thể dẫn tới sự cạnh tranh bất bình ẳng giữa doanh
nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước và sự phá sản hàng loạt của
doanh nghiệp nôị ịa; Nếu chủ ầu tư nước ngoài tiến hành tổ chức lại sản xuất ở các doanh
nghiệp họ ầu tư hoặc mua lại sẽ dẫn ến sa thải công nhân, tăng thêm nạn thất nghiệp cho nước sở tại. lOMoAR cPSD| 45474828
Đầu tư quốc tế có thể ược thực hiện bằng hình thức chủ yếu là ầu tư gián tiếp và ầu tư trực tiếp -
Đầu tư gián tiếp nước ngoài: là hình thức chủ ầu tư nước ngoài mang vốn
sang nước khác ể ầu tư nhưng không trực tiếp tham gia quản lý và iều hành ối tượng bỏ
vốn ầu tư, hoặc thông qua việc mua cổ phiếu ở nước ngoài hoặc cho vay.
Đặc iểm của loại ầu tư này là phạm vi ầu tư có giới hạn (Chủ ầu tư chỉ quyết ịnh
mua cổ phần của các doanh nghiệp có lãi và có triển vọng trong tương lai. Số lượng cổ
phần bị khống chế ở mức ộ nhất ịnh ể không có cổ phần nào chi phối doanh nghiệp (từ 10
- 25% vốn pháp ịnh.) Đồng thời, chủ ầu tư không tham gia iều hành, nước nhận ầu tư có
quyền chủ ộng hoàn toàn trong sản xuất và kinh doanh. Chủ ầu tư thu lợi nhuận qua lãi suất
cổ phiếu không cố ịnh phụ thuộc kết quả kinh doanh. Mặc dù ầu tư gián tiếp không có cơ
hội như FDI nhưng có cơ hội phân tích rủi ro kinh doanh trong những người mua cổ phiếu. -
Đầu tư trực tiếp nước ngoài: là hình thức chủ ầu tư mang vốn hoặc tài sản
sang nước khác ể ầu tư kinh doanh và trực tiếp quản lý và iều hành ối tượng mà họ bỏ vốn,
ồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh dự án.
Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có ràng buộc về mặt
chính trị, không ể lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. Chủ ầu tư tham gia iều hành nếu
góp nhỏ hơn 100% vốn và trực tiếp tham gia iều hành mọi hoạt ộng nếu góp 100% vốn
(công ty 100 % vốn ầu tư nước ngoài). Thông qua FDI, nước chủ nhà tiếp thu ược công
nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, mục tiêu mà các hình thức ầu tư khác không
giải quyết ược. Về nguồn vốn: ngoài vốn pháp ịnh, còn bao gồm cả vốn vay trong quá trình
triển khai hoạt ộng, hoặc tái ầu tư từ lợi nhuận thu ược.
Khi có hai hay nhiều hơn các tổ chức cùng phân quyền sở hữu của ầu tư trực tiếp thì
hoạt ộng này gọi là liên doanh. Loại ặc biệt của liên doanh gọi là hợp doanh, ở ó chính phủ
hợp tác kinh doanh với tư nhân.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Các phát biểu sau ây ều thể hiện lý do thành lập liên doanh, ngoại trừ
A. Do luật pháp nước khác quy ịnh phải liên doanh trong một số ngành nghề
B. Tận dụng những ưu ãi về tài chính của nước khác
C. Đảm bảo việc thực hiện chiến lược quốc tế của công ty a quốc gia
D. Tận dụng những lợi thế của ối tác
2. Đầu tư quốc tế trực tiếp phụ thuộc vào
A. Môi trường ầu tư ở nước nhận ầu tư
B. Môi trường ầu tư ở nước ầu tư lOMoAR cPSD| 45474828
C. Môi trường ầu tư quốc tế
D. Môi trường ầu tư ở nước nhận ầu tư, nước ầu tư, ầu tư quốc tế
3. Việc chuyển vốn và tài sản ra nước ngoài ể tiến hành sản xuất kinh doanh với mục
ích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất ịnh gọi là A. Đầu tư gián tiếp B. Viện trợ quốc tế C. Đầu tư quốc tế
D. Viện trợ và ầu tư quốc tế
4. Nhận ịnh nào sau ây về ầu tư trực tiếp nước ngoài là úng nhất
A. Đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn có tác ộng tích cực với sự phát triển của các quốc gia.
B. Đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ có tác ộng tích cực ối với các nước ang phát triển
C. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tăng cường bành trướng sức mạnh kinh tế của các nước nhận ầu tư
D. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm việc làm
cho các nước nhận ầu tư
5. Trong hình thức ầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà ầu tư nước ngoài A.
Góp vốn thành lập doanh nghiệp nhưng không tham gia công tác quản trị
B. Góp vốn thành lập doanh nghiệp và trực tiếp tham gia công tác quản trị
C. Góp vốn thành lập doanh nghiệp và trực tiếp tham gia hoạt ộng kiểm soát
D. Góp vốn thành lập doanh nghiệp và thuê người làm quản lý
6. Mặt trái của ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với các nước nhận ầu tư
A. Phải tiếp nhận những công nghệ lạc hậu
B. Tạo thêm nhiều công ăn việc làm
C. Có tác ộng mạnh tới hoạt ộng xuất khẩu
D. Tạo ra nguồn vốn bổ sung cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện ại hóa
7. Đầu tư quốc tế là hình thức A. Xuất khẩu hàng hóa B. Nhập khẩu vốn C. Xuất khẩu vốn
D. Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.
8. Trong hình thức FDI, nhà ầu tư chủ yếu là:
A. Chính phủ nước phát triển
B. Chính phủ nước ang phát triển
C. Công ty quốc tế D. Tổ chức kinh tế quốc tế lOMoAR cPSD| 45474828
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
PGS.TS Tạ Lợi, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, 2016 2.
TS Phạm Thị Hồng Yến (Chủ biên), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, 2012. 3.
Địa chỉ một số bài viết trên các trang web dưới ây:
- tatthanh.com.vn/kinh-doanh-quoc-te-la-gi
-vietnambiz.vn/kinh-doanh-quoc-te-international-business-la-gi-cac-chu-the-va-hinhthuc- 2019083016022488.htm
- quantri.vn/dict/details/9394-co-so-hinh-thanh-hoat-dong-kinh-doanh-quoc-te
- quantri.vn/dict/details/370-vai-tro-cua-hoat-dong-kinh-doanh-quoc-te
- ecoblader.com/2013/09/quan-tri-kinh-doanh-quoc-te-phu-luc-uu-nhuoc-diem-cua-
cacphuong-thuc-gia-nhap-thi-truong-ngoai-quoc/
- eldata2.neu.topica.vn › 04_NEU_IBS101_Bai4_v1.0013110214.pdf
- dl.ueb.edu.vn › bitstream › Tham nhap va mo rong thi truong quoc te
- camnangchiase.com/10-phuong-thuc-mua-ban-giao-dich-tren-thi-truong-quoc-te-tailieu- qtxnk/
- vntuvanluat.com/chia-se-thanh-cong/509-uu-nhuoc-diem-cua-hinh-thuc-dau-tu-tructiep- nuoc-ngoai.html
- unilaw.vn/vn/binh-luan/goc-luat-su/uu-va-nhuoc-diem-cua-hop-dong-bot.html