



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45315597 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -------- -------- TÀI LIỆU HỌC TẬP
QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ Hà Nội - 2019 lOMoAR cPSD| 45315597 MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU.........................................................................................................1
Chương 1......................................................................................................................2
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ.........................................2
1.1. Các vấn đề cơ bản về kinh tế quốc tế.....................................................................2
1.1.1. Khái niệm kinh tế quốc tế...................................................................................2
1.1.2. Vai trò của kinh tế quốc tế..................................................................................3
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế...........................................4
1.1.4. Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế.................................................................6
1.1.5. Xu thế phát triển của kinh tế quốc tế hiện nay....................................................8
1.2. Tổng quan về quản trị kinh doanh quốc tế...........................................................14
1.2.1. Kinh doanh quốc tế...........................................................................................14
1.2.2. Quản trị kinh doanh quốc tế..............................................................................27
Chương 2....................................................................................................................35
QUẢN TRỊ MARKETING QUỐC TẾ.......................................................................35
2.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường quốc tế..........................................................35
2.1.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu...........................................................36
2.1.2. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu.........................................................................36
2.1.3. Thu thập thông tin.............................................................................................36
2.1.4. Phân tích thông tin - Lựa chọn thị trường mục tiêu...........................................36
2.1.5. Lập báo cáo kết quả nghiên cứu........................................................................38
2.2. Các quyết định về chiến lược marketing quốc tế..................................................38
2.2.1. Chiến lược sản phẩm quốc tế............................................................................38
2.2.2. Chiến lược giá quốc tế......................................................................................48
2.2.3. Chiến lược phân phối sản phẩm quốc tế............................................................61
2.2.4. Chiến lược xúc tiến và truyền thông quốc tế.....................................................69
Chương 3....................................................................................................................79
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ............................................79
3.1. Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế......................................79
3.1.1.Khái niệm chiến lược kinh doanh quốc tế..........................................................79
3.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế.........................................................80
3.2. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế..............................................80
3.2.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của công ty.......................................................81
3.2.2. Đánh giá môi trường kinh doanh quốc tế..........................................................81
3.2.3. Xác định khả năng vượt trội và hoạt động tạo ra giá trị ...................................87
3.2.4. Hình thành các chiến lược.................................................................................89
3.3. Các tiếp cận chiến lược phát triển quốc tế............................................................90
3.3.1. Chiến lược quốc tế (International strategy).......................................................90
3.3.2. Chiến lược đa quốc gia (Multinational strategy)...............................................90
3.3.3. Chiến lược toàn cầu (global strategy)................................................................91
3.3.4. Chiến lược xuyên quốc gia (transnational strategy)..........................................91 lOMoAR cPSD| 45315597
3.4. Chiến lược cạnh tranh trong môi trường quốc tế..................................................93
3.4.1. Chiến lược nhấn mạnh về chi phí......................................................................93
3.4.2. Chiến lược khác biệt hóa...................................................................................93
3.4.3. Chiến lược trọng tâm hóa..................................................................................94
3.5. Liên minh chiến lược và sáp nhập, mua bán toàn cầu..........................................94
3.5.1. Liên minh chiến lược toàn cầu..........................................................................94
3.5.2. Sáp nhập và mua lại toàn cầu..........................................................................102
Chương 4..................................................................................................................111
QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ.........111
4.1 . Quản trị nhân lực...............................................................................................111
4.1.1. Tuyển chọn và hồi hương nhân lực.................................................................111
4.1.2. Đánh giá và thù lao cho nhân lực....................................................................116
4.1.3. Đào tạo phát triển nhân lực.............................................................................119
4.1.4. Quan hệ lao động quốc tế................................................................................120
4.2. Quản trị nguyên vật liệu.....................................................................................121
4.2.1 Khái niệm.........................................................................................................121
4.2.2. Lựa chọn địa điểm sản xuất.............................................................................122
4.2.3. Lựa chọn việc tự sản xuất hoặc mua bán thành phẩm.....................................124
4.2.4. Quản lý cung ứng vật tư..................................................................................127
4.3. Quản trị tài chính quốc tế...................................................................................129
4.3.1. Tỷ giá hối đoái................................................................................................129
4.3.2. Các điều kiện đảm bảo trong thanh toán quốc tế.............................................133
4.3.3. Các phương tiện và phương thức thanh toán quốc tế......................................135
Chương 5..................................................................................................................143
HỢP ĐỒNG KINH DOANH QUỐC TẾ..................................................................143
5.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng kinh doanh quốc tế.......................143
5.1.1. Khái niệm hợp đồng kinh doanh quốc tế.........................................................143
5.1.2. Đặc điểm hợp đồng kinh doanh quốc tế..........................................................143
5.1.3. Các loại hợp đồng kinh doanh quốc tế thường gặp.........................................144
5.2. Ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế..................................................................145
5.2.1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế............................................145
5.2.2. Nội dung hợp đồng kinh doanh quốc tế.........................................................146
5.2.3. Một số yêu cầu khi soạn thảo, ký két hợp đồng kinh doanh quốc tế...............156
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á lOMoAR cPSD| 45315597 BOT
Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao BT
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao CEPT GATT MNC ODA WB Ngân hàng thế giới WTO
Tổ chức thương mại thế giới lOMoAR cPSD| 45315597 LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh
mẽ, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngày càng trở nên đa dạng, phong phú và
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Mỗi
quốc gia đều tìm cách thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhằm tận dụng những
lợi thế so sánh để mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Hơn nữa,
kinh doanh quốc tế là một lĩnh vực rộng lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến
nhiều vấn đề như con người, văn hoá phong tục tập quán, địa lý, luật pháp...Do vậy,
kinh doanh quốc tế là lĩnh vực rất nhạy cảm đối với mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối
cảnh toàn cầu hóa như hiện nay. Từ nhiều năm qua, hoạt động kinh doanh quốc tế
đã được doanh nghiệp của nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu và thực hiện. Việc
đưa học phần quản trị kinh doanh quốc tế vào chương trình đào tạo tại các trường
đại học, đặc biệt là ngành quản trị kinh doanh ở hầu hết các trường trong và ngoài
nước đã chứng tỏ tầm quan trọng của lĩnh vực kinh doanh này.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, sự thành công ít hay nhiều trong kinh doanh
quốc tế phụ thuộc rất lớn vào việc nhận thức và mức độ hiểu biết của các doanh
nghiệp về môi trường kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy, quản trị kinh doanh quốc tế là học phần cần thiết cho những sinh
viên sau khi ra trường làm việc cho những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế
Để đáp ứng với yêu cầu học và dạy theo phương pháp mới, Trường Đại học
Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp tổ chức biên soạn tài liệu học tập “Quản trị kinh
doanh quốc tế”. Học phần Quản trị kinh doanh quốc tế góp phần trang bị những kiến
thức về kinh tế quốc tế, môi trường kinh doanh quốc tế, quản trị marketing quốc tế,
quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế, quản trị nguồn nhân lực quốc tế...cho cán
bộ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, đặc biệt là những nhà kinh doanh
để có thể đưa ra những quyết định tác nghiệp hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận, sử
dụng và phát huy tối ưu các lợi thế về nguồn nhân lực cũng như thỏa mãn các yêu
cầu khác trong quan hệ kinh doanh quốc tế. Hoạt động kinh doanh quốc tế gắn liền
với việc đưa ra các quyết định về lựa chọn chiến lược, chính sách và các hình thức kinh doanh
Tài liệu học tập được biên soạn theo đúng đề cương chi tiết của học phần
Quản trị kinh doanh quốc tế trong chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh
cho sinh viên hệ Đại học và các quy định về việc biên soạn của Nhà trường. Nội
dung của tài liệu bao gồm 5 chương, trong mỗi chương bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: lOMoAR cPSD| 45315597
- Mục đích của chương. - Nội dung của chương.
- Câu hỏi hướng dẫn ôn tập, thảo luận chương
- Bài tập ứng dụng chương
Do thời gian và trình độ có hạn nên tài liệu học tập khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Chúng tôi luôn mong nhận được sự góp ý của bạn đọc để
tài liệu học tập được tái bản hoàn thiện hơn trong những lần sau. Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên cần nắm được: -
Khái niệm kinh tế quốc tế, các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh
tếquốc tế, các hình thức liên kết kinh tế quốc tế và xu thế phát triển của kinh tế quốc tế hiện nay. -
Khái niệm, vai trò của kinh doanh quốc tế, cơ sở hình thành hoạt
độngkinh doanh quốc tế, đặc trưng của kinh doanh quốc tế, các hình thức kinh doanh quốc tế. -
Khái niệm, vai trò của quản trị kinh doanh quốc tế và những yêu cầu
đốivới nhà quản trị kinh doanh quốc tế, từ đó phấn đấu trở thành một nhà quản trị
kinh doanh quốc tế thành công trong tương lai.
1.2. Tổng quan về quản trị kinh doanh quốc tế 1.2.1. Kinh doanh quốc tế
1.2.1.1. Khái niệm kinh doanh quốc tế
“Kinh doanh quốc tế là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh được
thực hiện giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau nhằm đạt được các mục
tiêu kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế” [trang 3; 4]
Hoạt động kinh doanh quốc tế bao gồm mọi giao dịch kinh tế liên quan từ hai
quốc gia trở lên. Để đạt được mục tiêu kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp phải lOMoAR cPSD| 45315597
lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp và các hoạt động này có thể khác nhiều so
với hoạt động trong nước. So với hoạt động kinh doanh trong nước thì kinh doanh
quốc tế có sự phức tạp hơn bởi lẽ: Chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế
thuộc các quốc gia khác nhau, có ngôn ngữ và văn hóa khác nhau; Do liên quan đến
nhiều quốc gia và chính phủ nên phải chịu trách nhiệm tuân thủ những luật lệ, tập
quán khác biệt nhau; Có sự khác biệt về đơn vị tiền tệ để tính toán và thanh toán nên
chịu tác động bởi tỷ giá hối đoái; Không gian giao dịch rộng nên có sự khác nhau
về khí hậu, thời tiết. Điều này có thể tạo ra sự phức tạp trong quá trình vận chuyển, bảo quản sản phẩm.
Việc tiến hành các hoạt động kinh doanh quốc tế tùy thuộc vào các mục tiêu
cũng như các phương tiện mà doanh nghiệp sử dụng, nó sẽ tác động và bị tác động
bởi môi trường cạnh tranh của quốc gia mà công ty hướng đến.
Kinh doanh quốc tế đã xuất hiện từ rất sớm cùng với quá trình giao lưu, trao
đổi, mua bán hàng hóa giữa hai hay nhiều quốc gia. Cùng với sự ra đời và phát triển
của chủ nghĩa tư bản, kinh doanh quốc tế và các hình thức kinh doanh quốc tế ngày
càng được mở rộng và phát triển. Với những lợi thế về vốn, công nghệ, trình độ
quản lý... các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia trên thế giới đã
và đang nâng cao vị thế và tăng cường thị phần của mình trong khu vực và trên thế giới nói chung.
Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của các xu hướng vận động của nền
kinh tế thế giới, đặc biệt là sự tác động ngày càng tăng của xu hướng khu vực hóa
và toàn cầu hóa, đối với nền kinh tế từng quốc gia và thế giới, hoạt động kinh doanh
quốc tế và các hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng đa dạng và trở thành một
trong những nội dung quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại.
1.2.1.2. Cơ sở hình thành hoạt động kinh doanh quốc tế
Các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia ra đời là một tất yếu khách
quan và cơ sở của sự phát triển các quan hệ này không chỉ là sự khác biệt về điều
kiện tự nhiên, trình độ phát triển, nguồn lực mà còn ở sự đa dạng hoá trong nhu cầu
tiêu dùng cũng như sự chuyên môn hoá trong sản xuất.
Thứ nhất, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên: Các quốc gia có nhu cầu trao
đổi sản phẩm cho nhau bởi mỗi quốc gia có lợi thế nhất định về điều kiện tự nhiên
(tài nguyên, đất đai, địa hình, vị trí địa lý, con người...) nên sẽ tập trung vào sản xuất
những sản phẩm mà quốc gia khác không có hoặc không có điều kiện thuận lợi bằng,
sau đó đem đi trao đổi để thu lợi ích. Điều kiện tự nhiên tác động đến nhiều mặt lOMoAR cPSD| 45315597
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thứ hai, do sự khác biệt trong điều kiện sản xuất và tái sản xuất (vốn, lao
động, khoa học công nghệ...): Sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất của các quốc
gia xuất phát từ sự chênh lệch về trình độ phát triển. Khi đó, xuất hiện sự khác biệt
về tỷ lệ các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia, từ đó xuất hiện các quan hệ kinh tế
quốc tế. Chẳng hạn, ở Mỹ có số lao động trình độ cao nhiều nên chi phí lao động sẽ
cao và ngược lại ở Việt Nam có số lượng lao động trình độ thấp nhiều hơn nên chi
phí lao động sẽ thấp. Vì thế, Mỹ có xu hướng sử dụng những lao động nhập cư từ Việt Nam.
Thứ ba, do sự phát triển của phân công lao động quốc tế và chuyên môn hóa
sản xuất nhằm đạt được qui mô tối ưu: Không phải mỗi nước đều tự mình sản xuất
ra mọi thứ hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của mình ngay cả khi họ có đầy đủ nguồn
lực cần thiết cho việc sản xuất những sản phẩm đó mà phải tiến hành chuyên môn
hoá sản xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế nhất, sau đó đem đi trao đổi với
các quốc gia khác bởi điều này sẽ mang lại lợi ích cao hơn cho các quốc gia. Chuyên
môn hóa sản xuất ngày nay được thực hiện sâu tới từng bộ phận (chi tiết) của sản
phẩm, nghĩa là có những sản phẩm mà mỗi quốc gia chỉ sản xuất một bộ phận chứ
không phải sản xuất cả sản phẩm hoàn chỉnh.
Thứ tư, do sự đa dạng trong nhu cầu tiêu dùng của các quốc gia: Khi đời sống
vật chất ngày càng nâng cao thì nhu cầu của con người ngày càng đa dạng. Đây là
cơ sở quan trọng cho sự phát triển của các hoạt động kinh doanh quốc tế bởi người
tiêu dùng có xu hướng lựa chọn sản phẩm nào phù hợp với thị hiếu cũng như khả
năng chi trả của mình. Chính điều này đã lý giải tại sao Việt Nam vừa sản xuất hàng
may mặc và giầy da để xuất khẩu sang các nước khác nhưng đồng thời vẫn tiến hành
nhập khẩu mặt hàng này.
1.2.1.3. Đặc trưng của kinh doanh quốc tế
Hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia và được
thực hiện trong môi trường kinh doanh mới so với kinh doanh ở trong nước. Vì vậy,
các doanh nghiệp kinh doanh không thể lấy kinh nghiệm kinh doanh trong nước để
thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp muốn kinh doanh ở
môi trường nước ngoài một cách có hiệu quả phải nghiên cứu, đánh giá môi trường
kinh doanh ở nơi mà doanh nghiệp mình muốn thâm nhập. Sự khác nhau giữa kinh
doanh trong nước và kinh doanh quốc tế thể hiện qua những đặc trưng chủ yếu như sau: lOMoAR cPSD| 45315597
Thứ nhất, kinh doanh quốc tế là hoạt động kinh doanh diễn ra giữa các chủ
thể thuộc các quốc gia khác nhau, còn kinh doanh trong nước là hoạt động kinh
doanh chỉ diễn ra trong nội bộ quốc gia và giữa các tế bào kinh tế của quốc gia đó.
Sự khác biệt về chủ thể, đòi hỏi các doanh nghiệp phải vượt qua những rào cản về
ngôn ngữ, tập quán, thói quen…
Thứ hai, kinh doanh quốc tế được thực hiện ở nước ngoài với môi trường có
nhiều khác biệt, thậm chí là xa lạ so với môi trường kinh doanh ở trong nước nên
các doanh nghiệp thường gặp phải nhiều rủi ro hơn so với kinh doanh trong nước,
nhất là những rủi ro liên quan tới văn hóa, pháp luật. Do đó, các doanh nghiệp phải
luôn tìm hiểu để tuân thủ và thích ứng thì mới có thể đem lại hiệu quả.
Thứ ba, kinh doanh quốc tế có phạm vi thị trường rộng lớn, thậm chí là toàn
cầu. Không gian rộng lớn dẫn đến thời tiết, khí hậu có sự khác biệt nên cần phải đặc
biệt chú ý đến vấn đề vận chuyển và bảo quản sản phẩm sao cho vừa đảm bảo an
toàn cho sản phẩm, vừa tiết kiệm được chi phí.
Thứ tư, nếu như kinh doanh trong nước phải dùng đồng tiền nội tệ của quốc
gia để tính giá hoặc thanh toán thì đối với kinh doanh quốc tế, các bên cùng thống
nhất lựa chọn đồng tiền phù hợp. Trong trường hợp đồng tiền tính giá và đồng tiền
thanh toán có sự khác biệt thì cần phải đặc biệt chú ý đến vấn đề tỷ giá.
Thứ năm, kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia tăng lợi
nhuận bằng cách mở rộng phạm vi thị trường. Điều này khó có thể đạt được nếu như
doanh nghiệp chỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh ở trong nước. 1.2.1.4. Các
hình thức kinh doanh quốc tế
a. Thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia
thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm trung gian, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang
giá nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia.
Hoạt động thương mại quốc tế ra đời sớm nhất trong các quan hệ kinh tế quốc
tế và ngày nay nó vẫn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Sở dĩ
thương mại quốc tế có vai trò quan trọng như vậy là bởi vì kết quả các quan hệ kinh
tế quốc tế cuối cùng được thể hiện tập trung trong thương mại quốc tế và quan hệ
hàng hóa - tiền tệ vẫn là quan hệ phổ biến trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Hoạt động thương mại quốc tế gồm xuất nhập khẩu hàng hoá (hữu hình, vô
hình); Gia công quốc tế; Tái xuất khẩu và chuyển khẩu; Xuất khẩu tại chỗ. Đây là
hình thức kinh tế quốc tế ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm bởi lẽ
bất cứ một quan hệ kinh tế quốc tế nào cũng cho kết quả cuối cùng tập trung ở hoạt lOMoAR cPSD| 45315597
động thương mại quốc tế. Hiện nay, thương mại quốc tế mang một số đặc điểm chính sau: -
Thương mại quốc tế có xu hướng tăng với tốc độ cao hơn so với tốc
độtăng trưởng của nền sản xuất. Điều đó đã dẫn đến tỷ trọng kim ngạch xuất - nhập
khẩu trong tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia ngày càng lớn, thể hiện mức
độ mở cửa gia tăng của nền kinh tế mỗi quốc gia ra thị trường thế giới. -
Tốc độ tăng trưởng của thương mại vô hình nhanh hơn tốc độ tăng
trưởngcủa thương mại hữu hình thể hiện sự biến đổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia. -
Cơ cấu mặt hàng trong thương mại quốc tế có những thay đổi sâu sắc
vớixu hướng giảm tỷ trọng của nhóm hàng lương thực - thực phẩm và tăng tỷ trọng
của sản phẩm công nghiệp chế biến. -
Phạm vi phát triển của thương mại thế giới ngày càng mở rộng.
Phươngthức cạnh tranh ngày càng đa dạng với nhiều công cụ khác nhau, không chỉ
cạnh tranh về chất lượng, giá cả mà còn về điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã,
thời hạn thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng… -
Chu kỳ sống của từng loại sản phẩm ngày càng được rút ngắn, việc
đổimới thiết bị, đổi mới công nghệ, đổi mới mẫu mã hàng hóa diễn ra liên tục, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải năng động, nhạy bén khi gia nhập thị trường thế giới.
Thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Trên giác độ một
quốc gia đó chính là hoạt động ngoại thương. Nội dung của thương mại quốc tế bao
gồm các hoạt động cụ thể sau: Xuất, nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài
về cho chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân trong nước đã đặt mua từ các nước khác nhau.
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nước, sang một
nước khác để bán, trao đổi. Trường hợp đặc biệt, đó là việc đưa hàng hóa, dịch vụ
được sản xuất ở trong nước cho các cá nhân, tổ chức nước ngoài đang sinh sống và
làm việc ở chính quốc gia đó (trường hợp này gọi là xuất khẩu tại chỗ), chẳng hạn
như cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế.
Hoạt động này so với xuất khẩu truyền thống có hiệu quả hơn do đó giảm bớt chi
phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thu hồi vốn nhanh trong khi
vẫn có thể thu được ngoại tệ. lOMoAR cPSD| 45315597
Đối tượng để xuất khẩu hoặc nhập khẩu bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình -
Xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình: nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị, lương thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng… Đây là bộ phận chủ yếu và giữ vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. -
Xuất nhập khẩu hàng hóa vô hình: bí quyết công nghệ, bằng sáng chế
phát minh, phần mềm máy tính, dịch vụ du lịch…Đây là bộ phận có tỷ trọng ngày
càng gia tăng trong hoạt động thương mại quốc tế, phù hợp với sự bùng nổ của cách
mạng khoa học công nghệ và việc phát triển các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Để thực hiện hoạt động xuất khẩu hoặc nhập khẩu có thể được tiến hành
thông qua giao dịch trực tiếp hoặc giao dịch gián tiếp (thông qua trung gian). Giao dịch trực tiếp:
Giống với các hoạt động mua bán thông thường ở trong nước, phương thức
giao dịch trực tiếp trong xuất nhập khẩu có thể được tiến hành ở mọi nơi, mọi lúc
trong đó người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hay
qua thư từ, điện tín, điện thoại... để bàn bạc, thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá
cả và các điều kiện giao dịch. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự
nguyện, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết với việc bán.
Quá trình giao dịch trực tiếp phải trải qua các giai đoạn: (1). Nghiên cứu tiếp
cận thị trường: Nhận biết mặt hàng, lựa chọn thị trường, tìm kênh tiêu thụ, lựa chọn
bạn hàng giao dịch... (2). Người mua hỏi hàng. (3). Người bán chào hàng (thông
thường sau khi người mua hỏi hàng thì người bán chào hàng - gọi là chào hàng bị
động, nhưng cũng có những trường hợp thì người bán chào hàng trước khi người
mua hỏi hàng - gọi là chào hàng chủ động). (4). Các bên hoàn giá. (5). Các bên chấp
nhận/không chấp nhận. (6). Xác nhận (ký kết hợp đồng nếu như các bên chấp nhận). Giao dịch gián tiếp:
Nếu trong giao dịch trực tiếp, các bên trực tiếp thoả thuận và quy định những
điều kiện mua bán, trao đổi thì trong giao dịch qua trung gian, mọi việc thiết lập
quan hệ giữa người bán và người mua trong việc quy định các điều kiện mua bán
đều phải thực hiện thông qua một bên thứ ba. Bên thứ ba này được gọi là người
trung gian mua bán. Người trung gian buôn bán trên thị trường phổ biến là đại lý và
môi giới. Giao dịch qua trung gian hiện còn chiếm khoảng 52 % kim ngạch buôn
bán trên thị trường thế giới. lOMoAR cPSD| 45315597 -
Đại lý là một thương nhân (có thể là một pháp nhân hay một cá nhân)
được người khác (người ủy thác - principa) giao cho thực hiện một hoặc một số
hành vi pháp lý nhất định trong hoạt động thương mại. Đại lý là người đại diện cho
quyền lợi của người ủy thác. Quan hệ giữa người uỷ thác với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh, tùy theo từng tiêu chí mà người ta phân
loại và đưa ra nhiều tên gọi cho các dạng đại lý khác nhau. Một số tiêu thức phân
loại chính và ứng với mỗi tiêu thức sẽ có các tên gọi cụ thể là:
+ Căn cứ vào phạm vi quyền hạn được uỷ thác, người ta chia ra ba loại đại
đại lý: Đại lý toàn quyền (universal agent): Là người được phép thay mặt người uỷ
thác làm tất cả các công việc mà người uỷ thác làm; Tổng đại lý (general agent): Là
người được uỷ quyền làm một phần việc nhất định của người uỷ thác nhiệm và đó
là đại lý duy nhất của người ủy nhiệm về phần công việc đó trên một vùng lãnh thổ
nhất định, ví dụ: Ký kết những hợp đồng thuộc một nghiệp vụ nhất định; Đại lý đặc
biệt (special agent): Là người được uỷ thác chỉ làm một việc cụ thể, ví dụ: Mua một
máy tiện cụ thể với giá cả xác định.
+ Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý với người uỷ thác, người ta
phân ra ba loại đại lý: Đại lý thụ uỷ (mandatory): Là người được chỉ định để hành
động thay cho người uỷ thác, với danh nghĩa và chi phí của người uỷ thác. Thù lao
của người đại lý này có thể là một khoản tiền hay một mức % tính trên kim ngạch
của công việc; Đại lý hoa hồng (commision agent): Là người được uỷ thác tiến hành
hoạt động với danh nghĩa của mình, nhưng với chi phí của người uỷ thác, thù lao
của người đại lý hoa hồng là một khoản tiền hoa hồng tuỳ theo khối lượng và hiệu
quả của công việc được uỷ thác; Đại lý kinh tiêu (Merchant agent): Là người đại lý
hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình. Thù lao của người đại lý này là khoản
chênh lệch giữa giá bán với giá mua.
+ Trên thị trường thế giới người ta còn có thể gặp những đại lý sau: Phắc tơ
(factor): Là người đại lý được giao quyền chiếm hữu hàng hoá hoặc chứng từ sở
hữu hàng hoá, được phép đứng tên mình bán hay cầm cố hàng hóa với giá cả mà
mình cho là có lợi nhất cho người uỷ thác, được trực tiếp nhận tiền hàng của người
mua; Đại lý gửi bán (consignee hoặc agent carrying stock ): Là người đại lý được
uỷ thác bán ra, với danh nghĩa của mình và chi phí, rủi ro do người uỷ thác chịu,
những hàng hoá do người uỷ thác giao cho để bán ra từ kho của người đại lý; Đại lý
đảm bảo thanh toán (del credere agent): Là người đại lý đứng ra đảm bảo sẽ bồi
thường cho người uỷ thác, nếu người mua hàng (người thứ ba) ký kết hợp đồng với
mình không thanh toán hoặc không thanh toán hết tiền hàng; Đại lý độc quyền (sole lOMoAR cPSD| 45315597
agent) là người đại lý duy nhất cho người uỷ thác để thực hiện một hành vi nào đó
như bán hàng, mua hàng, thuê tàu...tại một khu vực và trong một thời gian do hợp
đồng quy định; Distributor là người làm việc không phải vì người xuất khẩu mà vì
bản thân mình và tự mình chịu trách nhiệm mọi việc từ nhận hàng của người xuất
khẩu, nhập kho, giao dịch, bán hàng cho người tiêu dùng
đến việc thanh toán và bảo hiểm. Chỉ được bán một số mặt hàng và ở một số khu vực nhất định.
- Môi giới: Là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán,
được người bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch
vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không được đứng tên của chính mình,
mà đứng tên của người uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách
nhiệm cá nhân trước người uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng.
Quan hệ giữa người uỷ thác và người môi giới dựa trên sự uỷ thác từng lần, chứ
không dựa vào hợp đồng dài hạn. Mua bán đối lưu
Mua bán đối lưu còn gọi là xuất nhập khẩu liên kết, là phương thức giao dịch
trong đó: Xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, cân bằng giữa mua và bán,
người bán đồng thời là người mua, mục đích không phải là nhằm thu về một khoản
ngoại tệ, mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương.
Đây là phương thức đặc trưng cho giao dịch kinh doanh xuất nhập khẩu của
các nước đang phát triển nhất là khi mà dự trữ ngoại tệ chưa cao, chưa đủ mạnh để
nhập khẩu những mặt hàng quan trọng cho quốc kế dân sinh. -
Yêu cầu về cân bằng. Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn
phải quan tâm tới sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá, sự cân bằng đó thể hiện ở
những khía cạnh như: Cân bằng về mặt hàng: Mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý,
mặt hàng tồn kho khó bán đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán; Cân bằng về giá cả:
So với giá quốc tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất cho đối phương cũng phải
được tính cao tương ứng và ngược lại; Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau:
Do không có sự di chuyển tiền tệ nên hai bên thường quan tâm sao cho tổng giá trị
hàng hoá và dịch vụ trao cho nhau phải tương đối cân bằng nhau; Cân bằng về điều
kiện giao hàng: Nếu xuất khẩu với giá CIF thì nhập khẩu CIF còn nếu xuất khẩu
FOB thì nhập khẩu cũng phải với giá FOB. -
Các hình thức buôn bán đối lưu: Khi tiến hành buôn bán đối lưu có
thể lựachọn một trong các hình thức cơ bản như sau: lOMoAR cPSD| 45315597
+ Hàng đổi hàng (barter): Hai bên trao đổi trực tiếp cho nhau những hàng hoá
có giá trị tương đương.Việc giao dịch hầu như diễn ra đồng thời.
Ngày nay đôi lúc có thể dùng tiền để thanh toán một phần thiếu hụt, hơn nữa
lại có thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia.
+ Trao đổi bù trừ (Compensation): Còn gọi là trao đổi bồi hoàn. Một mặt
hàng này (hay nhiều mặt hàng) trao đổi với một (hay nhiều mặt hàng) khác trên cơ
sở tổng trị giá giao. Đến cuối kỳ hai bên so sánh đối chiếu giữa trị giá hàng giao và
trị giá hàng nhận. Số tiền chênh lệch được giữ lại chi trả theo yêu cầu của bên chủ
nợ về các khoản của họ tại nước bị nợ, không được rút tiền về nước chủ nợ.
Đây là hình thức phát triển mạnh nhất của buôn bán đối lưu, đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển thiếu ngoại tệ. Hợp đồng bù trừ có thể ký kết cho một
thời gian dài (có thể từ 10 - 20 năm ).
+ Mua bán đối lưu: Hai bên ký hợp đồng mua hàng của nhau. Một bên giao
thiết bị cho khách hàng của mình và đổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến,
bán thành phẩm và nguyên vật liệu cho họ.
Việc mua bán hàng hoá trong khuôn khổ mua bán đối lưu được thực hiện
trong một thời gian không dài (thường từ 1- 5 năm) còn giá trị hàng giao để thanh
toán thường không đạt 100% giá trị hàng mua về.
+ Giao dịch bồi hoàn (offset): Người ta đổi hàng hoá hay dịch vụ để lấy những
dịch vụ ân huệ (như ân huệ trong đầu tư hoặc giúp bán sản phẩm). Giao dịch bồi
hoàn hiện nay chiếm khoảng 25 % số hợp đồng buôn bán đối lưu. Nó thường được
sử dụng trong lĩnh vực buôn bán những mặt hàng kỹ thuật quân sự đắt tiền.
+ Mua lại sản phẩm (buy - backs): Là một bên cung cấp thiết bị toàn bộ, sáng
chế hay bí quyết kỹ thuật cho bên kia, đồng thời mua lại những sản phẩm do thiết
bị hay kỹ thuật đó sáng chế ra. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công
và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Gia công quốc tế có thể là gia công thuê cho nước ngoài hoặc thuê nước
ngoài gia công: Hoạt động này xuất hiện trong điều kiện phát triển của phân công
lao động quốc tế do sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia. Gia
công thuê cho nước ngoài thường là hoạt động của các quốc gia có trình độ phát
triển kinh tế còn thấp, thiếu vốn, thiếu công nghệ, thiếu thị trường. Còn thuê nước lOMoAR cPSD| 45315597
ngoài gia công thường là hoạt động của các nước phát triển. Hoạt động gia công
mang tính chất công nghiệp nhưng chu kỳ gia công thường ngắn, đầu vào và đầu ra
gắn liền với thị trường nước ngoài nên nó được coi là một bộ phận của hoạt động ngoại thương.
Gia công quốc tế ngày nay được sử dụng khá phổ biến trong buôn bán ngoại
thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công phương thức này giúp họ lợi dụng
được giá rẻ về nguyên vật liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với
bên nhận gia công, phương thức này giúp họ công ăn việc làm cho nhân dân lao
động và có thể nhận được công nghệ mới về nước mình.
- Các hình thức gia công quốc tế. Tùy theo cách tiếp cận mà có các hình thức
gia công quốc tế khác nhau:
+ Nếu xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể được tiến
hành dưới các hình thức: (1). Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành
phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo quyền sở
hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. (2). Bên đặt gia công bán đứt
nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất sẽ mua lại thành phẩm.
Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu thuộc về bên nhận gia công. (3).
Ngoài hai hình thức trên, người ta còn có thể dùng hình thức kết hợp, trong đó bên
được gia công chỉ giao những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên liệu phụ.
+ Nếu xét về mặt giá cả gia công, người ta chia làm hai hình thức: (1). Hợp
đồng thực chi thực thanh (cost plus contract) trong đó bên nhận gia công thanh toán
với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao
gia công. (2). Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức (target
price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Tái xuất khẩu
Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhập khẩu
nhưng chưa qua chế biến của nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một
số ngoại tệ lớn hơn số đã bỏ ra ban đầu.
Giao dịch tái xuất còn có tên gọi là giao dịch tay ba hay giao dịch tam giác
(triangular transaction) vì trong giao dịch này luôn có ba nước tham gia: Nước xuất
khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 45315597
- Các hình thức tái xuất: Có hai loại tái xuất là tái xuất khẩu có chở hàng về
nước tái xuất và chuyển khẩu
+ Tái xuất khẩu có chở hàng về nước tái xuất là trường hợp hàng hóa được
chuyển từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất rồi từ đó chuyển cho nước nhập khẩu,
ngược dòng di chuyển hàng hóa là tiền tệ. Nói cách khác, tái xuất khẩu là nhập khẩu
tạm thời hàng hóa từ bên ngoài vào sau đó lại tiến hành xuất khẩu sang một nước
thứ ba. Điều này có nghĩa là nước trung gian bỏ tiền ra mua hàng hoá từ nước xuất
khẩu đem về nước mình sau đó bán lại cho nước muốn nhập khẩu và thu tiền với
điều kiện hàng hoá đó không được gia công hay chế biến gì thêm. Khi đó, nước
trung gian hưởng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tiền thu vào và tiền bỏ ra. Ở đây
có hành vi kinh doanh nên lợi nhuận cao gắn liền với mức rủi ro lớn.
+ Chuyển khẩu là trường hợp hàng hóa được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu
sang nước nhập khẩu nhưng việc thanh toán vẫn được thực hiện qua nước tái xuất.
Trong một số trường hợp, chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chỉ thực hiện
các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho lưu bãi, bảo quản nên không có rủi ro.
Chẳng hạn, Việt Nam nằm trên tuyến đường giao thông quốc tế Băng Cốc -Việt
Nam - Trung Quốc nên thuận lợi trong việc thực hiện vận tải quá cảnh
Trong hai cách trên thì chuyển khẩu có lợi hơn vì nó giảm được chi phí vận
chuyển và các chi phí khác về việc xuất nhập cảnh ở nước tái xuất . Nhưng trong
một số trường hợp cần thiết vẫn phải sử dụng hình thức tái xuất có chở hàng về nước tái xuất.
Giao dịch tại sở giao dịch
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những người
môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán các loại hàng hoá có khối lượng
lớn, có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế được cho nhau.
Các trung tâm giao dịch lớn trên thế giới là: London, New york về kim loại
màu; London, New york, Rotterdam, Amsterdam về cà phê; Bombay, Chicago,
New york về bông; Winnipeg, Rotterdam, Milan, New york về lúa mỳ.
- Các loại giao dịch ở sở giao dịch :
+ Giao dịch giao ngay (spot transaction): Là giao dịch trong đó hàng hoá
được giao ngay và trả tiền ngay vào lúc ký kết hợp đồng. Hợp đồng giao ngay được
ký trên cơ sở hợp đồng mẫu của sở giao dịch giữa những người có sẵn hàng muốn
giao ngay và người có nhu cầu được giao ngay. Vì vậy, đó là hợp đồng hiện vật. Giá
cả mua bán ở đây gọi là giá giao ngay (spot price hoặc spot quotation). lOMoAR cPSD| 45315597
Giao dịch này chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 10 %) trong các giao dịch tại sở giao dịch.
+ Giao dịch kỳ hạn (forward transaction): Là giao dịch trong đó giá cả được
ấn định vào lúc ký kết hợp đồng nhưng việc giao hàng và thanh toán đều được tiến
hành theo một kỳ hạn xác định nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa
lúc ký kết hợp đồng và lúc giao hàng. Giao dịch này được gọi là giao dịch khống.
Trong trường hợp giá cả biến động không đúng như dự đoán của mình, bên
dự đoán không đúng có thể đề nghị đối phương hoãn ngày thanh toán đến kỳ hạn
sau và trả đối phương một khoản tiền bù.
Giao dịch này hiện nay chiếm khoảng 90 % trong các khoản giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
+ Nghiệp vụ tự bảo hiểm (hedging): Là một biện pháp kỹ thuật thường được
các nhà kinh doanh sử dụng nhằm tránh những rỏi ro do biến động giá cả làm thiệt
hại đến số lãi dự tính bằng cách lợi dụng giao dịch khống trong sở giao dịch.
- Cách thức tiến hành: Gồm các bước sau: (1). Khách hàng uỷ nhiệm cho sở
giao dịch mua hoặc bán hộ mình và nộp một số tiền bảo đảm ban đầu; (2). Nhân
viên sở giao dịch ghi lên bảng yết giá cả, số lượng giao hàng và thời hạn giao hàng.
(3). Cuối ngày khi có người đồng ý mua, hoặc bán, người môi giới trao hợp đồng
đã thảo sẵn và có chữ ký của người mua hoặc bán cho khách hàng. Khách hàng ký
vào phần cuống của hợp đồng và trả phần này cho người môi giới, còn khách hàng
giữ lại phần hợp đồng. Nếu không có người mua hoặc bán, người môi giới ghi lên
bảng giá công bố chữ " N " (chữ đầu của tiếng Anh "Nominal" có nghĩa là "danh
nghĩa"). (4). Đến thời hạn, khách hàng trao lại hợp đồng cho người môi giới để thanh toán bù trừ (nếu có). Đấu giá quốc tế
Đấu giá quốc tế là một phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công
khai tại một nơi xác định, tại đó sau khi xem xét hàng hoá, những người đến mua tự
do cạnh tranh giá cả và cuối cùng hàng hoá được bán cho người nào trả giá cao nhất.
Trong buôn bán quốc tế, những mặt hàng được đem ra đấu giá thường là
những mặt hàng khó tiêu chuẩn hoá (như da lông thú, chè, hương liệu...) và những
trung tâm đấu giá nổi tiếng là: London, New york, Sydney, Amsterdam, Calcutta...
- Cách thức tiến hành: (1). Chuẩn bị đấu giá: Chuẩn bị hàng hoá, xây dựng thể lệ
đấu giá, In cotaloge về những lô hàng sẽ đem ra đấu giá, đăng quảng cáo về những
cuộc bán đấu giá... (2). Trưng bày hàng hoá để người mua có thể xem. (3). Tiến hành
đấu giá: Có hai phương pháp: Phương pháp nâng giá: Nhân viên đấu giá nâng giá lOMoAR cPSD| 45315597
khởi điểm thấp nhất, sau đó khách hàng có mặt nâng giá dần theo một mức mặc cả
quy định. Lô hàng sẽ được bán cho người nào trả giá cao nhất sau khi người phụ
trách gõ búa xuống bàn để thực hiện hành vi kết luận; Phương pháp hạ giá (hay cũng
gọi là phương pháp đấu giá kiểu Hà lan): Nhân viên đấu giá nêu giá khởi điểm cao
nhất rồi hạ dần cho tới khi người mua đồng ý mua. (4). Ký hợp đồng và giao hàng:
Sau cuộc đấu giá người thắng cuộc đến ban tổ chức ký hợp đồng và phải trả một
phần tiền hàng. Sau một thời gian (từ 3 đến 14 ngày) người mua phải trả nốt tiền và lấy hàng đi. Đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc bịêt, trong đó người mua
(người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (người dự thầu)
báo giá và các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chọn mua của người báo giá
rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp nhất so với những điều kiện đã nêu.
Đấu thầu quốc tế có hai hình thức: Đấu thầu mở rộng: Thu hút tất cả những
ai tham gia; Đấu thầu hạn chế: Chỉ một số người được tham gia. -
Cách thức tiến hành: (1). Chuẩn bị đấu thầu: Xây dựng bản " điều lệ
đấu thầu " (bidding document ), thông báo gọi thầu (call for tender)... (2). Sơ tuyển
người dự thầu. (3). Tạo điều kiện thuận lợi cho người dự thầu tìm hiểu các điều kiện
đấu thầu. (4). Thu nhận báo giá: Những người dự thầu căn cứ vào những điều kiện
đấu thầu để lập và gửi cho người gọi thầu (người mua) trong thời gian ấn định bản
báo giá và các tài liệu cần thiết đựng trong một phong bỡ được niêm phong kỹ. (5).
Khai mạc đấu thầu và lựa chọn người cung cấp: Vào thời gian ấn định, cuộc đấu
thầu khai mạc với sự có mặt của người dự thầu. Người gọi thầu mở các phong bì,
công bố nội dung các báo giá để người gọi thầu có thời gian nghiên cứu, so sánh
các điều kiện báo giá, đồng thời để người dự thầu có điều kiện giải thích thêm hoặc
thương lượng thêm, người gọi thầu thường không công bố ngay kết quả lựa chọn
mà sau một thời gian nhất định (thường là vài tuần) sau khi bế mạc đấu thầu mới
thông báo cho người thắng cuộc trong đấu thầu. (6). Ký kết hợp đồng: Sau khi được
thông báo người thắng cuộc ký hợp đồng với người gọi thầu và nộp tiền bảo đảm
hợp đồng sẽ được thực hiện theo quy định của bản điều lệ đấu thầu. Giao dịch tại
hội chợ, triển lãm quốc tế
Hội chợ: Là một thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời
gian và địa điểm xác định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hoá của mình và
tiếp xúc với người mua để ký hợp đồng mua bán. lOMoAR cPSD| 45315597
Triển lãm: Là việc trưng bày, giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học v.v... Ngày nay triển lãm không những
là nơi trưng bày giới thiệu hàng hoá mà cũng là nơi thương nhân tổ chức kinh doanh,
tiếp xúc, giao dịch ký kết hợp đồng mua bán. -
Trình tự tiến hành tham gia hội chợ và triển lãm ở nước ngoài: (1).
Khinhận được lời mời của ban tổ chức hội chợ (hoặc triển lãm) của nước ngoài,
phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu các vấn đề
sau: Mục đích, ý nghĩa của hội chợ (triển lãm) đó; Tính chất, vị trí và thời gian;
Điều kiện thể thức trưng bày hàng hoá; Thành phần tham dự và khách tham quan.
(2). Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam báo cho các Công ty xuất nhập
khẩu hoặc các tổ chức kinh tế có thể tham dự để họ lập kế hoạch tham dự, dự trù
kinh phí. (3). Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế quan tâm chuẩn bị các hoạt động
mua bán tại hội chợ (triển lãm): Nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị, thương mại
của nước đăng cai hội chợ (triển lãm) để biết nước đó quan tâm xuất nhập khẩu
những gì, điều kiện vận tải, thuế quan, luật pháp và tập quán thương mại nước đó;
Tìm hiểu tính chất hội chợ (triển lãm), điều lệ của nó, thành phần, số lượng nước
tham gia, hàng hoá sẽ trưng bày và mua bán tại đó; Nghiên cứu tình hình giá cả các
mặt hàng dự dịnh mua bán tại hội chợ (triển lãm ); Chuẩn bị và kịp thời phân phát
các tài liệu quảng cáo; Chuẩn bị những vật lưu niệm; Xây dựng các mẫu đơn, chào
hàng, hợp đồng; Kịp thời phân phát giấy mời đến thăm gian hàng của mình; Thao
diễn thử máy móc, mặt hàng cần thiết; Chuẩn bị những vật lưu niệm dự định bán tại
chỗ; Chuẩn bị điều kiện vật chất để đàm phán thương mại. b. Đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là một quá trình kinh doanh, trong đó vốn đầu tư được di
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích kiếm lời.
Đây là một hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó các nhà đầu tư
nước ngoài đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp nhận đầu tư để
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận
hoặc đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Như vậy, hoạt động đầu tư quốc tế có các đặc điểm: Thứ nhất, hoạt động đầu
tư quốc tế chứa đựng những yếu tố quốc tế, ví dụ: tính đa quốc tịch, đa ngôn ngữ,
đa văn hóa… Thứ hai, chủ đầu tư (mang vốn ra nước ngoài đầu tư) có thể là chính
phủ, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính quốc tế, các công ty, tập
đoàn hoặc các cá nhân. Thứ ba, vốn đầu tư (phương tiện đầu tư) có thể biểu hiện
dưới các hình thức: Tiền: nội tệ hoặc ngoại tệ; Tài sản hữu hình: thiết bị, máy móc,
nguyên vật liệu, dây chuyền công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, mặt bằng sản xuất...;
Tài sản vô hình: bí quyết công nghệ, các đối tượng của sở hữu công nghiệp như lOMoAR cPSD| 45315597
nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, phát minh, sáng chế...; Các tài sản đặc biệt: cổ
phiếu, trái phiếu, vàng bạc, đá quý... Thứ tư, mục đích đầu tư có thể là kinh tế (lợi
nhuận) hoặc mục đích chính trị, mục đích xã hội, mục đích môi trường... Thứ năm,
về quyền sở hữu: Nếu như trong xuất khẩu hàng hoá có sự di chuyển quyền sở hữu
hàng hoá từ người bán sang người mua thì trong xuất khẩu vốn, hay trong đầu tư,
vốn vẫn thuộc quyền sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài, nếu có sự di chuyển thì
đó cũng chỉ là sự di chuyển tạm thời quyền sử dụng mà thôi.
Đầu tư quốc tế có vai trò to lớn đối với cả hai phía: Bên đầu tư và bên tiếp nhận vốn đầu tư: -
Đối với nước đầu tư vốn (chủ đầu tư - xuất khẩu vốn): Giảm chi phí
sảnxuất, tăng tỷ suất lợi nhuận vốn; Các nước chủ đầu tư thường là nước phát triển,
nơi tỷ suất lợi nhuận ngày càng giảm và có hiện tượng thừa tương đối tư bản; Giảm
chi phí sản xuất ở nước nhận đầu tư do: Tận dụng nguyên liệu đầu vào và giá thuê
nhân công rẻ; Khắc phục tình trạng lão hoá sản phẩm, kéo dài tuổi thọ các loại máy
móc thiết bị, chuyển giao công nghệ lạc hậu trong nước ra nước ngoài một cách hiệu
quả nhất; Mở rộng và chiếm lĩnh thị trường ở nước ngoài do: Tránh được sự kiểm
soát của hàng rào thuế quan và phi thuế quan, giảm chi phí vận chuyển và bảo hiểm
hàng hoá, bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường
quốc tế. Tuy nhiên, đầu tư vốn ra nước ngoài có thể dẫn đến hậu quả: Giảm sản
lượng hàng hoá trong nước; Mất vốn đầu tư do gặp rủi ro ở nơi nhận đầu tư: chiến
tranh, thiên tai, thay đổi chính sách và luật pháp, thể chế chính trị… -
Đối với nước nhận vốn đầu tư (Nước sở tại - nhập khẩu vốn): Là điều
kiệnđể bổ sung nguồn vốn, giải quyết khó khăn về kinh tế xã hội trong nước; Nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Tạo công ăn việc làm cho
người lao động, hạn chế nạn thất nghiệp trong nước; Tiếp nhận công nghệ tiên tiến
với giá rẻ (cũ người mới ta); Tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến và nâng cao chất
lượng nguồn lao động; Tạo môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực thì nước nhận đầu tư có thể chịu những
tác động tiêu cực như: Tạo ra sự phân hoá thiếu hợp lý về cơ cấu kinh tế ngành,
vùng lãnh thổ và cơ cấu xã hội; Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô
nhiễm môi trường; Có thể dẫn tới sự cạnh tranh bất bình đẳng giữa doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước và sự phá sản hàng loạt của
doanh nghiệp nôị địa; Nếu chủ đầu tư nước ngoài tiến hành tổ chức lại sản xuất ở