lOMoARcPSD| 59561451
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CHUNG BỘ RĂNG SỮA
I: Mục êu :
1: Trình bày được sphát triển, q trình mọc và thay răng sữa.
2: Trình bày được giải phẫu bộ răng sữa
3: Phân biệt được bộ răng sữa và răng vĩnh viễn
II: Nội dung
1. Sự phát triển, quá trình mọc và thay răng sữa:
1.1. Vai trò của răng sữa
- Tiêu hóa: nhai nghiền thức ăn
- Giữ khoảng cho răng vĩnh viễn
- Phát âm và thẩm mĩ
- Kích thích sự phát triển của xương hàm, nhất là sự phát triển chiều cao cung
răng qua hoạt động nhai.
1.2 .Sự phát triển, quá trình mọc răng sữa
- Bộ răng sữa gồm 20 răng : 2 răng cửa, 1 răng nanh, 2 răng hàm ở trên mỗi cung
răng. Hai hàm hcia làm 4 phần, kmột đường dọc qua giữa 2 răng cửa giữa
trên và giữa 2 răng cửa giữa dưới, một đường ngang đi qua giữa 2 hàm trên và
ới, đánh số từ trái sang phải từ trên xuống dưới .
lOMoARcPSD| 59561451
Hình 5.1 . Răng sữa
- Răng sữa có màu trắng như sữa do lớp men ngấm vôi ít và mỏng, kích thước
nhỏbằng 2/3 răng vĩnh viễn.
- Hai hàm răng sữa mọc đầy đủ lúc 3 tuổi và hình thành khớp cắn răng sữa. Mỗi
răng của một hàm ếp xúc với 2 răng của hàm đối diện trừ răng cửa giữa dưới
răng hàm sữa số 2 hàm trên, đến 4-5 tuổi xương hàm trên phát triển nên
quan hệ này thay đổi do giữa các răng có khoảng cách.
- Răng sữa mọc trong thời gian 3 năm +) Tuổi mọc răng:
Hàm trên
Calci hóa
Thân răng
hình thành
Tuổi mọc răng
Cuống răng
khép kín
1
3-4 tháng/
phôi thai
4 tháng
7-8 tháng
1-2 tuổi
2
4-5 tháng/
5 tháng
8 tháng
1,5-32 tuổi
lOMoARcPSD| 59561451
phôi thai
3
5,25 tháng
9 tháng
16-20 tháng
2,5-3 tuổi
4
5 tháng
6 tháng
12-16 tháng
2-2,5 tuổi
5
6 tháng
10-12 tháng
20-30 tháng
3 tuổi
Hàm dưới
1
4,5 tháng/
phôi thai
4 tháng
6,5 tháng
1,5-2 tuổi
2
4,5 tháng/
phôi thai
4,25 tháng
7 tháng
1,5-2 tuổi
3
Như hàm trên
Như hàm trên
4
5
- Áp dụng trên lâm sàng ta sử dụng công thức 6+4, tức là mỗi 6 tháng mọc thêm
4 răng của bộ răng sữa.
6 tháng = 4 răng
12 tháng = 8 răng
18 tháng = 12 răng
24 tháng = 16 răng
30 tháng = 20 răng.
1.3. Quá trình thay răng sữa:
- Hàm răng vĩnh viễn gồm: 2R cửa, 1R nanh, 2R hàm nhỏ, 3R hàm lớn trên
nửacung hàm. Số ợng từ 28-32 R
lOMoARcPSD| 59561451
Số 1 là ký hiệu vùng hàm răng vĩnh viễn trên phải, số 2 là hàm trên trái , số 3 là
hàm dưới trái và số 4 là hàm dưới phải.
- Hàm răng vĩnh viễn được hình thành từ6 đến 25 tuổi. Trừ răng số 6, các răng
vĩnh viễn từ lúc ngấm vôi đến khi cuống răng khép kín trong vòng 2 năm.
- Mọc răng vĩnh viễn : đường mọc của răng cửa và răng 3 vĩnh viễn là ở phía
trong của răng sữa tương ứng, đây là vùng có sự khác boeetj lớn về kích thước
của 2 loại răng
Tuổi thay răng sữa và mọc răng vĩnh viễn :
Calci hoá
Thân răng
hình thành
Tuổi mọc răng
Kín cuống
Hàm trên
lOMoARcPSD| 59561451
1
3-4 tháng
4-5 tuổi
7-8 tuổi
10 tuổi
2
10 tháng
4-5
8-9
11
3
4-5 tháng
6-7
11-12
13-15
4
1,5-1,75 tháng
5-6
10-11
12-13
5
2-2,5 tuổi
5-6
10-12
12-14
6
Mới đẻ
2,5-3
6-7
9-10
7
2,5- 3 tuổi
7-8
12-13
14-16
8
7-9 tuổi
12-16
18-21
18-25
Hàm dưới
1
3-4 tháng
3-4
6-7
9 tuổi
2
3-4 tháng
4-5
7-8
10
3
4-5 tháng
6-7
9-10
12-14
4
1,75-2 tuổi
5-6
10-12
12-13
5
2,25-2,5 tuổi
6-7
11-12
13-14
6
Mới đẻ
2,5-3
6-7
9-10
7
2,5-3 tuổi
7-8
11-13
14-15
8
8-10 tuổi
12-16
17-21
18-25
Sự rụng răng sữa:
- Tiêu chân răng
- Tiêu xương
lOMoARcPSD| 59561451
- Tác dụng của lực từ bên ngoài đó là lực nhai.
Hàm răng hỗn hợp : là hàm răng từ giai đoạn 6 tuổi đến 12 tuổi
2. Đặc điểm giải phẫu bộ răng sữa
Bộ răng sữa gồm 20 R : 2 răng cửa , 1 răng nanh, 2 răng hàm / 1 cung hàm
-R sữa có màu trắng như sữa , kích thước nhỏ bằng 2/3 răng vĩnh viễn
Đặc điểm giải phẫu mô tả trong hình thái học răng sữa được chia thành ba
phần: phần đầu là phần đặc điểm chung nhất của các răng trước và răng sau, có đối
chiếu và tự sánh với đặc điểm răng vĩnh viễn. Phần thứ hai là phần đặc điểm riêng
của từng răng trong nhóm, được mô tả qua các mặt tương tự răng vĩnh viễn. Cuối
cùng là phần tổng kết đặc điểm phân biệt các răng trong cùng nhóm và răng vĩnh
viễn tương ứng.
2.1. Hình thái học răng trước
2.1.1 Đặc điểm chung
Các răng trước có đặc điểm chung như sau:
1. Mặt ngoài trơn láng, ngoại trừ răng cửa dưới có lõm dọc nông phía phần ba cắn.
2. Mặt trong nhỏ hơn mặt ngoài, thu hẹp về phía cingulum.
3. Bờ cắn thẳng hoặc cong nhẹ, nằm trung tâm so với trục răng, riêng bờ cắn răng
cửa dưới có thể lệch trong so với trục răng (Hình 1).
lOMoARcPSD| 59561451
Hình 1. Bộ răng sữa nhìn từ phía gần. Giống như ở răng vĩnh viễn, bờ cắn răng
cửa trên nằm trùng với trục răng hoặc lệch ngoài và bờ cắn răng cửa dưới nằm
ngay hay lệch trong trục răng. Ở răng cối, mặt nhai có thể thấy từ mặt xa hơn từ
mặt gần. Cuối cùng, chú ý phần ba chóp răng trước cong ra ngoài, nhất là ở các
răng trên.
4. Gờ cổ mặt ngoài rõ (Hình 2a).
5. Cingulum gồ rõ, chiếm 1/3 chiều cao mặt trong (Hình 1 và 2a).
6. Đường cổ răng phía xa nông hơn phía gần, tương tự răng vĩnh viễn.
7. Chân răng sữa dài, hẹp theo chiều gần xa (Hình 2b, 2f), Phần ba chóp cong ra
ngoài (Hình 1, Hình 2c) và chóp hơi nghiêng xa. Đặc điểm cong ngoài này cung
cấp khoảng cho mầm răng vĩnh viễn, do mầm răng vĩnh viễn nằm ngay phía
trong chóp răng sữa.
lOMoARcPSD| 59561451
Hình 2. Đặc điểm giải phẫu răng trước nhìn từ mặt ngoài và mặt bên. (a) phần ba
cổ mặt ngoài và mặt trong gồ rõ. (b) tỉ lệ chân và thân răng sữa. (c) phần ba chóp
chân răng nghiêng ngoài, (d) nửa chân phía cổ răng trên nghiêng trong. (e) răng
cửa giữa trên là răng duy nhất có chiều ngang lớn hơn chiều cao. (f) thân răng ngắn
so với chiều dài răng. (g) thân răng nanh có chiều ngang và chiều cao bằng nhau.
(h) tương quan gờ múi xa và gờ múi gần răng nanh. (i) tiếp xúc bên gần răng nanh
trên ở về phía cổ so với tiếp xúc bên xa.
2.1.2 Hình thái học răng cửa a,
Răng cửa sữa nhìn từ mặt ngoài
lOMoARcPSD| 59561451
Hình 3. So sánh răng cửa giữa sữa với răng cửa giữa vĩnh viễn: chân răng dài so
với 2 răng và cingulum chiếm hơn nửa mặt trong.
- Dạng viền mặt ngoài khá cân xứng, bờ cắn phẳng, góc xa tròn hơn góc gần
(trước khi mòn). Răng cửa giữa là răng duy nhất có kích thước gần xa lớn
hơn chiều cao. (Hình 4 và hình 5). Răng cửa bên nhỏ hơn, có hình dạng
tương tự và kích thước gần xa nhỏ hơn chiều cao (Hình 4).
- Răng cửa dưới có hình dạng giống răng vĩnh viễn nhưng kích thước nhỏ
hơn. (Hình 6).
- Tiếp xúc bên (nếu có) tương tự răng vĩnh viễn.
- Bề mặt răng cửa trên trơn láng, còn răng cửa dưới có lõm dọc rất nông một
phần ba cắn.
- Tỉ lệ chân/thân lớn hơn so với răng vĩnh viễn, nhất là ở răng cửa dưới (Hình
1f và Hình 6).
Hình 4. Răng cửa bên (A) và răng của giữa sữa (B). Răng cửa bên có chân rất dài
so với thân răng . Thân răng cửa giữa có chiều ngang lớn hơn chiều cao.
lOMoARcPSD| 59561451
Hình 5. So sánh mặt ngoài răng cửa sữa và vĩnh viễn; kích thước gần xa lớn hơn
kích thước nhai nước.
Hình 6. Răng sữa nhìn từ mặt ngoài.
b, Răng cửa sữa nhìn từ mặt trong
- Mặt trong có dạng viền tam giác, thu hẹp về phía trong và phía cổ.
- Dạng viền cong lõm phía nửa cắn và lồi phía nửa cổ.
lOMoARcPSD| 59561451
- Cingulum, gờ bên và hõm lưỡi răng cửa trên rõ hơn răng cửa dưới. Đặc biệt,
cingulum răng cửa sữa trên gồ rõ hơn nhiều so với răng vĩnh viễn.
Hình 7. Răng sữa nhìn từ mặt trong, Múi trong răng cối trên ngắn hơn múi ngoài.
c, Răng cửa sữa nhìn từ mặt bên
Dạng viền răng hình tam giác, lớn nhất ở phần ba cổ, tương ứng vị trí gờ cổ và
cingulum (Hình 2a).
Đường cổ răng phía gần sâu hơn phía xa.
Mặc dù phần ba chóp răng cả răng trên và dưới đều nghiêng ngoài, phần chân răng
phía cổ có sự khác biệt: nửa chân răng phía cổ răng cửa trên nghiêng trong còn
phần ba cổ răng cửa dưới thẳng (Hình 2c và d).
d, Răng cửa sữa nhìn từ bờ cắn
Ở răng cửa trên, kích thước gần xa lớn hơn kích thước ngoài trong, nhất là răng
cửa giữa (Hình 8). Trong khi đó, kích thước gần xa và ngoài trong răng cửa dưới
khá tương đồng.
lOMoARcPSD| 59561451
Bờ cắn thẳng hoặc cong nhẹ (răng cửa bên hàm trên), nằm trung tâm theo chiều
trước sau.
Cingulum lệch xa.
2.1.3. Hình thái học răng nanh a,
Răng nanh sữa nhìn từ mặt ngoài
Dạng viền răng nanh sữa hình ngũ giác, cạnh xa cong lồi và cạnh gần thẳng giống
răng nanh vĩnh viễn nhưng nhỏ hơn. Răng nanh dưới có kích thước gần xa nhỏ hơn
răng nanh trên (Hình 2g và Hình 9).
Múi răng nanh nhọn. Gờ múi gần răng nanh trên dài hơn gờ múi xa và gờ múi gần
răng nanh dưới ngắn hơn gờ múi xa, tương tự như ở răng vĩnh viễn (Hình 2h và
Hình 9B).
Tiếp xúc bên gần và xa đều ở ở phần ba giữa, trong đó tiếp xúc bên xa gần phía cắn
hơn, ngược lại so với răng vĩnh viễn (Hình 2i và Hình 9B).
Đường cổ răng gần như thẳng.
Chân răng thuôn và chóp nhọn.
lOMoARcPSD| 59561451
Hình 9. Răng nanh sữa nhìn từ mặt ngoài
A. Răng nanh sữa dưới, với thân hẹp chiều gần xa, mủi nhọn.
B. Răng nanh sữa trên với gờ mái gần dài hơn gờ múi xa, tiếp xúc bên xa gần phía
cắn hơn.
b. Răng nanh sữa nhìn từ mặt trong
- Mặt trong khá giống răng nanh vĩnh viễn ở cả răng nanh dưới và răng nanh
trên. Điểm khác biệt là ở răng nanh trên, cingulum gồ hơn còn gờ bên gần và
gờ bên xa không rõ bằng.
- Răng nanh trên cũng có gờ lưỡi chia mặt trong thành hai trũng gần và xa,
với trũng xa sâu hơn (Hình 7).
c, Răng nanh sữa nhìn từ mặt bên
- Kích thước ngoài trong lớn hơn so với răng cửa. Mặt trong dạng chữ S ở
răng nanh Sinh trên rõ hơn so với răng vĩnh viễn.
- Chân răng gồ phần ba cổ và phần ba giữa, sau đó thuôn hẹp ở phần ba chóp
và nghiêng ngoài (Hình 2c).
lOMoARcPSD| 59561451
d, Răng nanh sữa nhìn từ bờ cắn
- Răng nanh có kích thước gần xa lớn hơn kích thước ngoài trong, nhất là răng
nanh trên. Đặc điểm này ngược lại với răng nanh vĩnh viễn là kích thước
ngoài trong lớn hơn kích thước gần xa.
- Ở răng nanh trên, cingulum nằm ở trung tâm và nửa gần có kích thước ngoài
trong lớn hơn nửa xa. Ngược lại, ở răng nanh dưới nửa xa lại lớn hơn nửa
gần và cingulum nằm ở trung tâm hoặc lệch xa.
- Dạng viền răng nanh hình thoi khá cân xứng, ngoại trừ nửa xa gồ nhẹ (Hình
8).
2.2. Hình thái học răng sau
2.2.1 Đặc điểm chung
Đặc điểm chung các răng cối sữa:
1. Gờ cổ gần ngoài rất rõ, nhất là khi nhìn từ mặt ngoài (Hình 10), do phần cổ eo
thắt nhiều (Hình 12e). Đây là đặc điểm đặc trưng giúp phân biệt răng cối sữa
bên phải và bên trái.
2. Mặt ngoài và mặt trong hội tụ về phía mặt nhai dẫn đến mặt nhai hẹp theo chiều
ngoài trong (Hình 12c, Hình 11A).
3. Kích thước gần xa lớn hơn kích thước nhai nướu, tương tự ở răng cối vĩnh viễn
(Hình 12a).
4. Răng cối sữa thứ hai lớn hơn răng cối sữa thứ nhất, ngược lại với răng vĩnh viễn,
là răng cối lớn thứ hai nhỏ hơn răng cối lớn thứ nhất (so sánh răng cối sữa thứ
nhất và răng cối sữa thứ hai trong Hình 12).
5. Cả hai răng cối sữa thứ hai đều lớn hơn răng thay thế là răng cối nhỏ thứ hai.
6. Cấu trúc mặt nhai không rõ như răng vĩnh viễn: múi thấp, gờ nhỏ, trũng và rãnh
nông (Hình 12d và Hình 11B), không có rãnh phụ mặt nhai.
lOMoARcPSD| 59561451
7. Chân răng cối sữa mảnh, xoè rộng với phần thân chung rất ngắn hoặc không có.
(Hình 11g và f, Hình 10 và Hình 12). Chân răng xoè rộng tương ứng với vị trí
mầm răng vĩnh viễn thay thế. Khi nhổ răng sữa lúc chưa tiêu chân, sẽ có nguy
cơ nhổ luôn cả mầm răng bên dưới do chân răng ôm lấy mầm răng.
Hình 10. So sánh răng cối sữa thứ hai và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất, lưu ý các
đặc điểm răng cối sữa: cổ eo thắt, chân xoè rộng, thân chung rất ngắn.
Hình 11. A, Răng cối sữa thứ nhất hàm dưới nhìn từ phía gần với mặt ngoài và mặt
trong hội tụ về phía nhai dẫn đến thu hẹp mặt nhai rất nhiều. B, Hình ảnh so sánh
răng cối sữa và răng cối lớn nhìn từ mặt ngoài. Cả hai răng đều có 3 múi ngoài
lOMoARcPSD| 59561451
nhưng tương quan kích thước khác nhau. Răng cối sữa có ba múi gần bằng nhau,
khác với răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn có múi xa nhỏ nhất.
Hình 12. Đặc điểm giải phẫu các răng cối sữa, nhìn từ mặt ngoài, mặt gần và mặt
nhai. (a) Kích thước gần xa lớn hơn kích thước nhai nước giống như răng cối vĩnh
viễn (nhìn từ mặt ngoài). (b) Răng cối sữa thứ nhất nhỏ hơn răng cối sữa thứ hai,
ngược với răng cối vĩnh viễn là răng cối lớn thứ nhất lớn hơn răng cối lớn thứ hai.
(c) Bản nhai răng cối sữa thứ nhất hẹp theo chiều ngoài trong so với kích thước
ngoài trong thân răng (nhìn từ phía gần). (d) Các múi ngoài thấp và góc múi tù. (e)
Gờ cổ phía ngoài gồ rõ (nhìn từ phía gần). (f) Chẽ răng gần với đường cổ răng,
lOMoARcPSD| 59561451
thân chung rất ngắn và hầu như không có. (g) Chân răng mảnh, xoè rộng (nhìn từ
mặt gần và mặt ngoài). (h) Cạnh gần hội tu nhiều vào trong (nhìn từ mặt nhai). (i)
Hai múi gần ngoài và gần trong răng cối sữa hàm trên. (j) Ba múi ngoài răng cối
sữa thứ hai hàm dưới có kích thước tương đồng. (k) Tương quan kích thước gần xa
và ngoài trong răng cối sữa thứ nhất hàm trên (I) Trung và hỗ ở đáy trũng răng cối
sữa. (m) Gờ bên gần nhô cao. (n) Tương quan kích thước gần xa và ngoài trong
răng cối sữa thứ nhất hàm dưới. (o) Gờ tam giác 2 múi gần răng cối sữa dưới thứ
nhất nối nhau thành gờ ngang.
Hình 13. Các răng cối sữa nhìn từ mặt bên. Lưu ý dạng viền mặt ngoài và mặt
trong, cùng với mặt nhai thu hẹp của răng cối sữa (nhất là răng cối sữa thứ nhất
hàm dưới). Nhìn từ mặt gần, không thấy mặt ngoài và mặt trong giống như răng
vĩnh viễn (do mặt gần lớn hơn mặt xa) và chân răng cối trên xoè rộng.
lOMoARcPSD| 59561451
Hình 14. Hình ảnh các răng cối sữa nhìn từ mặt ngoài. Lưu ý độ lồi của thân răng
và gờ bên gần của răng cối sữa (đặc biệt trên răng cối sữa thứ nhất).
2.2.2 Hình thái học răng cối sữa thứ nhất
Mặc dù răng cối sữa thứ nhất hai hàm hoàn toàn khác nhau, chúng vẫn có một số
điểm tương đồng. Nhìn từ mặt ngoài, nửa gần có gờ cổ ở vị trí gần ngoài rất nổi bật
và dạng viền hội tụ về phía xa (Hình 12e). Từ phía nhai, rằng cối sữa thứ nhất có
kích thước ngoài trong nửa gần lớn hơn nửa xa do lồi cổ gỗ nhiều. Nhìn từ mặt
gần, gờ cổ góp phần tạo nên phần cổ eo thắt rất rõ (Hình 11A).
a, Răng cối sữa trên thứ nhất
Răng cối sữa trên thứ nhất hoàn toàn khác biệt với các răng cối nhỏ hay răng cối
lớn (Hình 15). Một số tác giả lại cho rằng, mặt nhai răng cối sữa thứ nhất tương
đồng với răng cối nhỏ trên thứ nhất (Hình 16). Răng có 3 - 4 múi nhưng dạng viền
mặt nhai giống răng cối nhỏ hơn. Múi gần ngoài lớn và cao nhất, sau đó là múi gần
trong, nhọn hơn. Hai múi xa khá nhỏ và không điển hình. Múi xa trong có thể hoà
vào gờ bên xa (Hình 15C) hoặc không hiện diện.
lOMoARcPSD| 59561451
Nhìn từ mặt ngoài
Dạng viền mặt ngoài hình thang, với kích thước gần xa lớn hơn kích thước
nhai nướu và thu hẹp về phía xa.
Gờ cổ ở vị trí gần ngoài và gồ rõ.
i xa ngoài rất nhỏ và có thể không hiện diện.
Hình 15. Răng cối sữa trên thứ nhất. A. Mặt ngoài: múi xa ngoài không rõ, răng có
3 chân B. Mặt xa: gờ cổ rất rõ. C. Mặt nhai: gờ cổ vị trí gần ngoài tạo nên dạng
viền bất cân xứng. Rãnh dạng chữ H khá giống ở răng cối nhỏ trên. Múi xa ngoài
rất nhỏ, dường như là phần mở rộng của gờ bên xa. Ba trũng mặt nhai khá rõ.
Nhìn từ mặt trong
Mặt trong nhỏ và thấp hơn mặt ngoài. Nhìn từ mặt bên
Dạng viền hình thang, đáy phía cổ với mặt nhai thu hẹp rõ
Gờ cổ mặt ngoài nhìn rõ từ phía gần
Mặt gần phẳng và cao so với mặt xa cong lồi và thấp.
Nhìn từ mặt nhai
Dạng viền mặt nhai với chiều ngoài trong lớn hơn gần xa, giống như răng cối lớn
trên thứ nhất. Mặt xa khá thẳng, còn mặt gần hội tụ nhiều vào trong tạo nên góc
nhọn với gờ múi ngoài và nửa trong hẹp hơn nửa ngoài nhiều (Hình 12h). Gờ chéo
có dạng thẳng từ trong ra ngoài, gần vuông góc với gờ múi xa (Hình 15C).
Răng có ba trũng theo thứ tự nhỏ dần từ trũng tam giác gần, trũng giữa và trũng xa.
Đáy các trũng đều có hố (Hình 12l). Rãnh mặt nhai dạng chữ H (Hình 8.15C),
trong đó rãnh giữa nối trũng tam giác gần và xa. Rãnh trong trũng tam giác chạy
lOMoARcPSD| 59561451
theo hướng ngoài trong tạo nên cạnh bên chữ H. Rãnh phân cách 2 múi gần không
đặc trưng (Hình 12i).
b, Răng cối sữa dưới thứ nhất
Tương tự răng cối sữa thứ nhất hàm trên, răng cối sữa thứ nhất hàm dưới hoàn toàn
khác biệt với các răng cối nhỏ hay răng cối lớn (Hình 17 và Hình 18), với gờ bên
gần nhô rõ (Hình 12m và Hình 18A).
Hình 17. Răng cối sữa dưới thứ nhất có đặc điểm hoàn toàn khác biệt với răng cối
lớn dưới thứ nhất. Dạng viền răng rất đặc biệt, với đặc điểm bản nhai hội tụ nhiều
về phía gần (màu xanh) và gờ bên gần gồ rõ ngược với quy luật chung, do đó nửa
xa lớn hơn nửa gần. Trũng giữa nằm ở nửa xa còn gờ ngang nằm ở nửa gần (màu
đỏ).
Nhìn từ mặt ngoài
Dạng viền mặt ngoài hình thang, với kích thước gần xa lớn hơn kích thước
nhai nướu và thu hẹp về phía xa.
Gờ cổ ở vị trí gần ngoài và gồ rõ.
i gần ngoài lớn hơn mủi xa ngoài, phân cách bởi rãnh rất nông.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59561451
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CHUNG BỘ RĂNG SỮA I: Mục tiêu :
1: Trình bày được sự phát triển, quá trình mọc và thay răng sữa.
2: Trình bày được giải phẫu bộ răng sữa
3: Phân biệt được bộ răng sữa và răng vĩnh viễn II: Nội dung
1. Sự phát triển, quá trình mọc và thay răng sữa:
1.1. Vai trò của răng sữa
- Tiêu hóa: nhai nghiền thức ăn
- Giữ khoảng cho răng vĩnh viễn - Phát âm và thẩm mĩ
- Kích thích sự phát triển của xương hàm, nhất là sự phát triển chiều cao cung
răng qua hoạt động nhai.
1.2 .Sự phát triển, quá trình mọc răng sữa
- Bộ răng sữa gồm 20 răng : 2 răng cửa, 1 răng nanh, 2 răng hàm ở trên mỗi cung
răng. Hai hàm hcia làm 4 phần, kẻ một đường dọc qua giữa 2 răng cửa giữa
trên và giữa 2 răng cửa giữa dưới, một đường ngang đi qua giữa 2 hàm trên và
dưới, đánh số từ trái sang phải từ trên xuống dưới . lOMoAR cPSD| 59561451 Hình 5.1 . Răng sữa
- Răng sữa có màu trắng như sữa do lớp men ngấm vôi ít và mỏng, kích thước
nhỏbằng 2/3 răng vĩnh viễn.
- Hai hàm răng sữa mọc đầy đủ lúc 3 tuổi và hình thành khớp cắn răng sữa. Mỗi
răng của một hàm tiếp xúc với 2 răng của hàm đối diện trừ răng cửa giữa dưới
và răng hàm sữa số 2 hàm trên, đến 4-5 tuổi xương hàm trên phát triển nên
quan hệ này thay đổi do giữa các răng có khoảng cách.
- Răng sữa mọc trong thời gian 3 năm +) Tuổi mọc răng: Hàm trên Calci hóa Thân răng Tuổi mọc răng Cuống răng hình thành khép kín 1 3-4 tháng/ 4 tháng 7-8 tháng 1-2 tuổi phôi thai 2 4-5 tháng/ 5 tháng 8 tháng 1,5-32 tuổi lOMoAR cPSD| 59561451 phôi thai 3 5,25 tháng 9 tháng 16-20 tháng 2,5-3 tuổi 4 5 tháng 6 tháng 12-16 tháng 2-2,5 tuổi 5 6 tháng 10-12 tháng 20-30 tháng 3 tuổi Hàm dưới 1 4,5 tháng/ 4 tháng 6,5 tháng 1,5-2 tuổi phôi thai 2 4,5 tháng/ 4,25 tháng 7 tháng 1,5-2 tuổi phôi thai 3 4 Như hàm trên 5 Như hàm trên
- Áp dụng trên lâm sàng ta sử dụng công thức 6+4, tức là mỗi 6 tháng mọc thêm
4 răng của bộ răng sữa. 6 tháng = 4 răng 12 tháng = 8 răng 18 tháng = 12 răng 24 tháng = 16 răng 30 tháng = 20 răng.
1.3. Quá trình thay răng sữa:
- Hàm răng vĩnh viễn gồm: 2R cửa, 1R nanh, 2R hàm nhỏ, 3R hàm lớn trên
nửacung hàm. Số lượng từ 28-32 R lOMoAR cPSD| 59561451
Số 1 là ký hiệu vùng hàm răng vĩnh viễn trên phải, số 2 là hàm trên trái , số 3 là
hàm dưới trái và số 4 là hàm dưới phải.
- Hàm răng vĩnh viễn được hình thành từ6 đến 25 tuổi. Trừ răng số 6, các răng
vĩnh viễn từ lúc ngấm vôi đến khi cuống răng khép kín trong vòng 2 năm.
- Mọc răng vĩnh viễn : đường mọc của răng cửa và răng 3 vĩnh viễn là ở phía
trong của răng sữa tương ứng, đây là vùng có sự khác boeetj lớn về kích thước của 2 loại răng
Tuổi thay răng sữa và mọc răng vĩnh viễn : Calci hoá Thân răng Tuổi mọc răng Kín cuống hình thành Hàm trên lOMoAR cPSD| 59561451 1 3-4 tháng 4-5 tuổi 7-8 tuổi 10 tuổi 2 10 tháng 4-5 8-9 11 3 4-5 tháng 6-7 11-12 13-15 4 1,5-1,75 tháng 5-6 10-11 12-13 5 2-2,5 tuổi 5-6 10-12 12-14 6 Mới đẻ 2,5-3 6-7 9-10 7 2,5- 3 tuổi 7-8 12-13 14-16 8 7-9 tuổi 12-16 18-21 18-25 Hàm dưới 1 3-4 tháng 3-4 6-7 9 tuổi 2 3-4 tháng 4-5 7-8 10 3 4-5 tháng 6-7 9-10 12-14 4 1,75-2 tuổi 5-6 10-12 12-13 5 2,25-2,5 tuổi 6-7 11-12 13-14 6 Mới đẻ 2,5-3 6-7 9-10 7 2,5-3 tuổi 7-8 11-13 14-15 8 8-10 tuổi 12-16 17-21 18-25 Sự rụng răng sữa: - Tiêu chân răng - Tiêu xương lOMoAR cPSD| 59561451
- Tác dụng của lực từ bên ngoài đó là lực nhai.
Hàm răng hỗn hợp : là hàm răng từ giai đoạn 6 tuổi đến 12 tuổi
2. Đặc điểm giải phẫu bộ răng sữa
Bộ răng sữa gồm 20 R : 2 răng cửa , 1 răng nanh, 2 răng hàm / 1 cung hàm
-R sữa có màu trắng như sữa , kích thước nhỏ bằng 2/3 răng vĩnh viễn
Đặc điểm giải phẫu mô tả trong hình thái học răng sữa được chia thành ba
phần: phần đầu là phần đặc điểm chung nhất của các răng trước và răng sau, có đối
chiếu và tự sánh với đặc điểm răng vĩnh viễn. Phần thứ hai là phần đặc điểm riêng
của từng răng trong nhóm, được mô tả qua các mặt tương tự răng vĩnh viễn. Cuối
cùng là phần tổng kết đặc điểm phân biệt các răng trong cùng nhóm và răng vĩnh viễn tương ứng.
2.1. Hình thái học răng trước 2.1.1 Đặc điểm chung
Các răng trước có đặc điểm chung như sau:
1. Mặt ngoài trơn láng, ngoại trừ răng cửa dưới có lõm dọc nông phía phần ba cắn.
2. Mặt trong nhỏ hơn mặt ngoài, thu hẹp về phía cingulum.
3. Bờ cắn thẳng hoặc cong nhẹ, nằm trung tâm so với trục răng, riêng bờ cắn răng
cửa dưới có thể lệch trong so với trục răng (Hình 1). lOMoAR cPSD| 59561451
Hình 1. Bộ răng sữa nhìn từ phía gần. Giống như ở răng vĩnh viễn, bờ cắn răng
cửa trên nằm trùng với trục răng hoặc lệch ngoài và bờ cắn răng cửa dưới nằm
ngay hay lệch trong trục răng. Ở răng cối, mặt nhai có thể thấy từ mặt xa hơn từ
mặt gần. Cuối cùng, chú ý phần ba chóp răng trước cong ra ngoài, nhất là ở các răng trên.
4. Gờ cổ mặt ngoài rõ (Hình 2a).
5. Cingulum gồ rõ, chiếm 1/3 chiều cao mặt trong (Hình 1 và 2a).
6. Đường cổ răng phía xa nông hơn phía gần, tương tự răng vĩnh viễn.
7. Chân răng sữa dài, hẹp theo chiều gần xa (Hình 2b, 2f), Phần ba chóp cong ra
ngoài (Hình 1, Hình 2c) và chóp hơi nghiêng xa. Đặc điểm cong ngoài này cung
cấp khoảng cho mầm răng vĩnh viễn, do mầm răng vĩnh viễn nằm ngay phía trong chóp răng sữa. lOMoAR cPSD| 59561451
Hình 2. Đặc điểm giải phẫu răng trước nhìn từ mặt ngoài và mặt bên. (a) phần ba
cổ mặt ngoài và mặt trong gồ rõ. (b) tỉ lệ chân và thân răng sữa. (c) phần ba chóp
chân răng nghiêng ngoài, (d) nửa chân phía cổ răng trên nghiêng trong. (e) răng
cửa giữa trên là răng duy nhất có chiều ngang lớn hơn chiều cao. (f) thân răng ngắn
so với chiều dài răng. (g) thân răng nanh có chiều ngang và chiều cao bằng nhau.
(h) tương quan gờ múi xa và gờ múi gần răng nanh. (i) tiếp xúc bên gần răng nanh
trên ở về phía cổ so với tiếp xúc bên xa.
2.1.2 Hình thái học răng cửa a,
Răng cửa sữa nhìn từ mặt ngoài lOMoAR cPSD| 59561451
Hình 3. So sánh răng cửa giữa sữa với răng cửa giữa vĩnh viễn: chân răng dài so
với 2 răng và cingulum chiếm hơn nửa mặt trong.
- Dạng viền mặt ngoài khá cân xứng, bờ cắn phẳng, góc xa tròn hơn góc gần
(trước khi mòn). Răng cửa giữa là răng duy nhất có kích thước gần xa lớn
hơn chiều cao. (Hình 4 và hình 5). Răng cửa bên nhỏ hơn, có hình dạng
tương tự và kích thước gần xa nhỏ hơn chiều cao (Hình 4).
- Răng cửa dưới có hình dạng giống răng vĩnh viễn nhưng kích thước nhỏ hơn. (Hình 6).
- Tiếp xúc bên (nếu có) tương tự răng vĩnh viễn.
- Bề mặt răng cửa trên trơn láng, còn răng cửa dưới có lõm dọc rất nông một phần ba cắn.
- Tỉ lệ chân/thân lớn hơn so với răng vĩnh viễn, nhất là ở răng cửa dưới (Hình 1f và Hình 6).
Hình 4. Răng cửa bên (A) và răng của giữa sữa (B). Răng cửa bên có chân rất dài
so với thân răng . Thân răng cửa giữa có chiều ngang lớn hơn chiều cao. lOMoAR cPSD| 59561451
Hình 5. So sánh mặt ngoài răng cửa sữa và vĩnh viễn; kích thước gần xa lớn hơn kích thước nhai nước.
Hình 6. Răng sữa nhìn từ mặt ngoài.
b, Răng cửa sữa nhìn từ mặt trong
- Mặt trong có dạng viền tam giác, thu hẹp về phía trong và phía cổ.
- Dạng viền cong lõm phía nửa cắn và lồi phía nửa cổ. lOMoAR cPSD| 59561451
- Cingulum, gờ bên và hõm lưỡi răng cửa trên rõ hơn răng cửa dưới. Đặc biệt,
cingulum răng cửa sữa trên gồ rõ hơn nhiều so với răng vĩnh viễn.
Hình 7. Răng sữa nhìn từ mặt trong, Múi trong răng cối trên ngắn hơn múi ngoài.
c, Răng cửa sữa nhìn từ mặt bên
Dạng viền răng hình tam giác, lớn nhất ở phần ba cổ, tương ứng vị trí gờ cổ và cingulum (Hình 2a).
Đường cổ răng phía gần sâu hơn phía xa.
Mặc dù phần ba chóp răng cả răng trên và dưới đều nghiêng ngoài, phần chân răng
phía cổ có sự khác biệt: nửa chân răng phía cổ răng cửa trên nghiêng trong còn
phần ba cổ răng cửa dưới thẳng (Hình 2c và d).
d, Răng cửa sữa nhìn từ bờ cắn
Ở răng cửa trên, kích thước gần xa lớn hơn kích thước ngoài trong, nhất là răng
cửa giữa (Hình 8). Trong khi đó, kích thước gần xa và ngoài trong răng cửa dưới khá tương đồng. lOMoAR cPSD| 59561451
Bờ cắn thẳng hoặc cong nhẹ (răng cửa bên hàm trên), nằm trung tâm theo chiều trước sau. Cingulum lệch xa.
2.1.3. Hình thái học răng nanh a,
Răng nanh sữa nhìn từ mặt ngoài
Dạng viền răng nanh sữa hình ngũ giác, cạnh xa cong lồi và cạnh gần thẳng giống
răng nanh vĩnh viễn nhưng nhỏ hơn. Răng nanh dưới có kích thước gần xa nhỏ hơn
răng nanh trên (Hình 2g và Hình 9).
Múi răng nanh nhọn. Gờ múi gần răng nanh trên dài hơn gờ múi xa và gờ múi gần
răng nanh dưới ngắn hơn gờ múi xa, tương tự như ở răng vĩnh viễn (Hình 2h và Hình 9B).
Tiếp xúc bên gần và xa đều ở ở phần ba giữa, trong đó tiếp xúc bên xa gần phía cắn
hơn, ngược lại so với răng vĩnh viễn (Hình 2i và Hình 9B).
Đường cổ răng gần như thẳng.
Chân răng thuôn và chóp nhọn. lOMoAR cPSD| 59561451
Hình 9. Răng nanh sữa nhìn từ mặt ngoài
A. Răng nanh sữa dưới, với thân hẹp chiều gần xa, mủi nhọn.
B. Răng nanh sữa trên với gờ mái gần dài hơn gờ múi xa, tiếp xúc bên xa gần phía cắn hơn.
b. Răng nanh sữa nhìn từ mặt trong
- Mặt trong khá giống răng nanh vĩnh viễn ở cả răng nanh dưới và răng nanh
trên. Điểm khác biệt là ở răng nanh trên, cingulum gồ hơn còn gờ bên gần và
gờ bên xa không rõ bằng.
- Răng nanh trên cũng có gờ lưỡi chia mặt trong thành hai trũng gần và xa,
với trũng xa sâu hơn (Hình 7).
c, Răng nanh sữa nhìn từ mặt bên
- Kích thước ngoài trong lớn hơn so với răng cửa. Mặt trong dạng chữ S ở
răng nanh Sinh trên rõ hơn so với răng vĩnh viễn.
- Chân răng gồ phần ba cổ và phần ba giữa, sau đó thuôn hẹp ở phần ba chóp
và nghiêng ngoài (Hình 2c). lOMoAR cPSD| 59561451
d, Răng nanh sữa nhìn từ bờ cắn
- Răng nanh có kích thước gần xa lớn hơn kích thước ngoài trong, nhất là răng
nanh trên. Đặc điểm này ngược lại với răng nanh vĩnh viễn là kích thước
ngoài trong lớn hơn kích thước gần xa.
- Ở răng nanh trên, cingulum nằm ở trung tâm và nửa gần có kích thước ngoài
trong lớn hơn nửa xa. Ngược lại, ở răng nanh dưới nửa xa lại lớn hơn nửa
gần và cingulum nằm ở trung tâm hoặc lệch xa.
- Dạng viền răng nanh hình thoi khá cân xứng, ngoại trừ nửa xa gồ nhẹ (Hình 8).
2.2. Hình thái học răng sau 2.2.1 Đặc điểm chung
Đặc điểm chung các răng cối sữa:
1. Gờ cổ gần ngoài rất rõ, nhất là khi nhìn từ mặt ngoài (Hình 10), do phần cổ eo
thắt nhiều (Hình 12e). Đây là đặc điểm đặc trưng giúp phân biệt răng cối sữa bên phải và bên trái.
2. Mặt ngoài và mặt trong hội tụ về phía mặt nhai dẫn đến mặt nhai hẹp theo chiều
ngoài trong (Hình 12c, Hình 11A).
3. Kích thước gần xa lớn hơn kích thước nhai nướu, tương tự ở răng cối vĩnh viễn (Hình 12a).
4. Răng cối sữa thứ hai lớn hơn răng cối sữa thứ nhất, ngược lại với răng vĩnh viễn,
là răng cối lớn thứ hai nhỏ hơn răng cối lớn thứ nhất (so sánh răng cối sữa thứ
nhất và răng cối sữa thứ hai trong Hình 12).
5. Cả hai răng cối sữa thứ hai đều lớn hơn răng thay thế là răng cối nhỏ thứ hai.
6. Cấu trúc mặt nhai không rõ như răng vĩnh viễn: múi thấp, gờ nhỏ, trũng và rãnh
nông (Hình 12d và Hình 11B), không có rãnh phụ mặt nhai. lOMoAR cPSD| 59561451
7. Chân răng cối sữa mảnh, xoè rộng với phần thân chung rất ngắn hoặc không có.
(Hình 11g và f, Hình 10 và Hình 12). Chân răng xoè rộng tương ứng với vị trí
mầm răng vĩnh viễn thay thế. Khi nhổ răng sữa lúc chưa tiêu chân, sẽ có nguy
cơ nhổ luôn cả mầm răng bên dưới do chân răng ôm lấy mầm răng.
Hình 10. So sánh răng cối sữa thứ hai và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất, lưu ý các
đặc điểm răng cối sữa: cổ eo thắt, chân xoè rộng, thân chung rất ngắn.
Hình 11. A, Răng cối sữa thứ nhất hàm dưới nhìn từ phía gần với mặt ngoài và mặt
trong hội tụ về phía nhai dẫn đến thu hẹp mặt nhai rất nhiều. B, Hình ảnh so sánh
răng cối sữa và răng cối lớn nhìn từ mặt ngoài. Cả hai răng đều có 3 múi ngoài lOMoAR cPSD| 59561451
nhưng tương quan kích thước khác nhau. Răng cối sữa có ba múi gần bằng nhau,
khác với răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn có múi xa nhỏ nhất.
Hình 12. Đặc điểm giải phẫu các răng cối sữa, nhìn từ mặt ngoài, mặt gần và mặt
nhai. (a) Kích thước gần xa lớn hơn kích thước nhai nước giống như răng cối vĩnh
viễn (nhìn từ mặt ngoài). (b) Răng cối sữa thứ nhất nhỏ hơn răng cối sữa thứ hai,
ngược với răng cối vĩnh viễn là răng cối lớn thứ nhất lớn hơn răng cối lớn thứ hai.
(c) Bản nhai răng cối sữa thứ nhất hẹp theo chiều ngoài trong so với kích thước
ngoài trong thân răng (nhìn từ phía gần). (d) Các múi ngoài thấp và góc múi tù. (e)
Gờ cổ phía ngoài gồ rõ (nhìn từ phía gần). (f) Chẽ răng gần với đường cổ răng, lOMoAR cPSD| 59561451
thân chung rất ngắn và hầu như không có. (g) Chân răng mảnh, xoè rộng (nhìn từ
mặt gần và mặt ngoài). (h) Cạnh gần hội tu nhiều vào trong (nhìn từ mặt nhai). (i)
Hai múi gần ngoài và gần trong răng cối sữa hàm trên. (j) Ba múi ngoài răng cối
sữa thứ hai hàm dưới có kích thước tương đồng. (k) Tương quan kích thước gần xa
và ngoài trong răng cối sữa thứ nhất hàm trên (I) Trung và hỗ ở đáy trũng răng cối
sữa. (m) Gờ bên gần nhô cao. (n) Tương quan kích thước gần xa và ngoài trong
răng cối sữa thứ nhất hàm dưới. (o) Gờ tam giác 2 múi gần răng cối sữa dưới thứ
nhất nối nhau thành gờ ngang.
Hình 13. Các răng cối sữa nhìn từ mặt bên. Lưu ý dạng viền mặt ngoài và mặt
trong, cùng với mặt nhai thu hẹp của răng cối sữa (nhất là răng cối sữa thứ nhất
hàm dưới). Nhìn từ mặt gần, không thấy mặt ngoài và mặt trong giống như răng
vĩnh viễn (do mặt gần lớn hơn mặt xa) và chân răng cối trên xoè rộng. lOMoAR cPSD| 59561451
Hình 14. Hình ảnh các răng cối sữa nhìn từ mặt ngoài. Lưu ý độ lồi của thân răng
và gờ bên gần của răng cối sữa (đặc biệt trên răng cối sữa thứ nhất).
2.2.2 Hình thái học răng cối sữa thứ nhất
Mặc dù răng cối sữa thứ nhất hai hàm hoàn toàn khác nhau, chúng vẫn có một số
điểm tương đồng. Nhìn từ mặt ngoài, nửa gần có gờ cổ ở vị trí gần ngoài rất nổi bật
và dạng viền hội tụ về phía xa (Hình 12e). Từ phía nhai, rằng cối sữa thứ nhất có
kích thước ngoài trong nửa gần lớn hơn nửa xa do lồi cổ gỗ nhiều. Nhìn từ mặt
gần, gờ cổ góp phần tạo nên phần cổ eo thắt rất rõ (Hình 11A).
a, Răng cối sữa trên thứ nhất
Răng cối sữa trên thứ nhất hoàn toàn khác biệt với các răng cối nhỏ hay răng cối
lớn (Hình 15). Một số tác giả lại cho rằng, mặt nhai răng cối sữa thứ nhất tương
đồng với răng cối nhỏ trên thứ nhất (Hình 16). Răng có 3 - 4 múi nhưng dạng viền
mặt nhai giống răng cối nhỏ hơn. Múi gần ngoài lớn và cao nhất, sau đó là múi gần
trong, nhọn hơn. Hai múi xa khá nhỏ và không điển hình. Múi xa trong có thể hoà
vào gờ bên xa (Hình 15C) hoặc không hiện diện. lOMoAR cPSD| 59561451
Nhìn từ mặt ngoài
• Dạng viền mặt ngoài hình thang, với kích thước gần xa lớn hơn kích thước
nhai nướu và thu hẹp về phía xa.
• Gờ cổ ở vị trí gần ngoài và gồ rõ.
• Múi xa ngoài rất nhỏ và có thể không hiện diện.
Hình 15. Răng cối sữa trên thứ nhất. A. Mặt ngoài: múi xa ngoài không rõ, răng có
3 chân B. Mặt xa: gờ cổ rất rõ. C. Mặt nhai: gờ cổ vị trí gần ngoài tạo nên dạng
viền bất cân xứng. Rãnh dạng chữ H khá giống ở răng cối nhỏ trên. Múi xa ngoài
rất nhỏ, dường như là phần mở rộng của gờ bên xa. Ba trũng mặt nhai khá rõ. Nhìn từ mặt trong
Mặt trong nhỏ và thấp hơn mặt ngoài. Nhìn từ mặt bên
Dạng viền hình thang, đáy phía cổ với mặt nhai thu hẹp rõ •
Gờ cổ mặt ngoài nhìn rõ từ phía gần •
Mặt gần phẳng và cao so với mặt xa cong lồi và thấp.
Nhìn từ mặt nhai
Dạng viền mặt nhai với chiều ngoài trong lớn hơn gần xa, giống như răng cối lớn
trên thứ nhất. Mặt xa khá thẳng, còn mặt gần hội tụ nhiều vào trong tạo nên góc
nhọn với gờ múi ngoài và nửa trong hẹp hơn nửa ngoài nhiều (Hình 12h). Gờ chéo
có dạng thẳng từ trong ra ngoài, gần vuông góc với gờ múi xa (Hình 15C).
Răng có ba trũng theo thứ tự nhỏ dần từ trũng tam giác gần, trũng giữa và trũng xa.
Đáy các trũng đều có hố (Hình 12l). Rãnh mặt nhai dạng chữ H (Hình 8.15C),
trong đó rãnh giữa nối trũng tam giác gần và xa. Rãnh trong trũng tam giác chạy lOMoAR cPSD| 59561451
theo hướng ngoài trong tạo nên cạnh bên chữ H. Rãnh phân cách 2 múi gần không đặc trưng (Hình 12i).
b, Răng cối sữa dưới thứ nhất
Tương tự răng cối sữa thứ nhất hàm trên, răng cối sữa thứ nhất hàm dưới hoàn toàn
khác biệt với các răng cối nhỏ hay răng cối lớn (Hình 17 và Hình 18), với gờ bên
gần nhô rõ (Hình 12m và Hình 18A).
Hình 17. Răng cối sữa dưới thứ nhất có đặc điểm hoàn toàn khác biệt với răng cối
lớn dưới thứ nhất. Dạng viền răng rất đặc biệt, với đặc điểm bản nhai hội tụ nhiều
về phía gần (màu xanh) và gờ bên gần gồ rõ ngược với quy luật chung, do đó nửa
xa lớn hơn nửa gần. Trũng giữa nằm ở nửa xa còn gờ ngang nằm ở nửa gần (màu đỏ).
Nhìn từ mặt ngoài
• Dạng viền mặt ngoài hình thang, với kích thước gần xa lớn hơn kích thước
nhai nướu và thu hẹp về phía xa.
• Gờ cổ ở vị trí gần ngoài và gồ rõ.
• Múi gần ngoài lớn hơn mủi xa ngoài, phân cách bởi rãnh rất nông.