-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài học rút ra từ việc nghiên cứu 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật | Bài tập lớn môn Quản lý học; tuy | Bài tập lớn môn Quản lý học
Bài học rút ra từ việc nghiên cứu 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật | Bài tập lớn môn Quản lý học; tuy | Tiểu luận môn Quản lý học được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45474828
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------o0o-------------- BÀI LUẬN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: Bài học rút ra từ việc nghiên cứu 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Giảng viên phụ trách: Ths. Võ Thị Hồng Hạnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Linh MÃ SV: 11235615
Lớp tín chỉ: LLNL1105(223)_13
Hà Nội, 02/06/2024 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ lOMoAR cPSD| 45474828 I.
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
1. Khái niệm............................................................................................................................ 1.1. Nội
dung......................................................................................................................... 1.2.
Ý nghĩa phương pháp
luận.............................................................................................
2. Bài học................................................................................................................................ 2.1. Bài học nhận
thức........................................................................................................ 2.2.
Bài học ứng dụng trong thực
tiễn................................................................................. 2.3. Phương
pháp................................................................................................................. II.
QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ LƯỢNG SANG CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI
1. Khái niệm............................................................................................................................ 1.1. Nội
dung......................................................................................................................... 1.2.
Ý nghĩa phương pháp
luận.............................................................................................
2. Bài học................................................................................................................................ 2.1. Bài
học......................................................................................................................... 2.2. Phương
pháp................................................................................................................ III.
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
1. Khái niệm............................................................................................................................ 1.1. Nội
dung......................................................................................................................... 1.2.
Ý nghĩa phương pháp
luận.............................................................................................
2. Bài học................................................................................................................................ 2.1. Bài học nhận
thức........................................................................................................ 2.2.
Bài học ứng dụng trong thực
tiễn................................................................................. 2.3. Phương
pháp................................................................................................................
KẾT LUẬN..................................................................................................................................... lOMoAR cPSD| 45474828 PHẦN MỞ ĐẦU
Thế giới xung quanh chúng ta luôn vận động và biến đổi không ngừng. Để có thể hiểu rõ bản
chất và quy luật phát triển của sự vật và hiện tượng, con người cần có một hệ thống tư tưởng
khoa học và đúng đắn, đó chính là Triết học. Triết học được xem là một hình thái ý thức xã hội,
là học thuyết về những nguyên tắc chung nhất của tồn tại và nhận thức về thái độ của con người
đối với thế giới, là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Phép
biện chứng duy vật là một trong những hệ thống tư tưởng của Triết học, nó cung cấp cho chúng
ta những bài học quý giá về thế giới quan và phương pháp luận khoa học.
Bài luận này nghiên cứu về ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật là:
Quy luật chuyển hóa từ lượng sang chất
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Quy luật phủ định của phủ định
Nghiên cứu ba quy luật này giúp chúng ta rút ra được những bài học quan trọng trong nhận
thức và định hướng hành động một cách đúng đắn, góp phần xây dựng một cuộc sống tốt đẹp và văn minh hơn. I.
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP 1. Khái niệm 1.1. Nội dung
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép
biện chứng duy vật, bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện
chứng duy vật – vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển. Theo V.I. Lênin, “có
thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như
thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng,…”.
Các nhân tố chính của quy luật này là:
Mặt đối lập - những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy, và
các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau theo hướng trái ngược nhau, xung
đột lẫn nhau tạo thành Mâu thuẫn biện chứng.
Sự thống nhất - sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách
rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Sự đấu tranh - đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đó. lOMoAR cPSD| 45474828
Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành những
mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự
vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi cái mới ra đời.
1.2. Ý nghĩa phương pháp luận
Phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý nghĩa như sau: -
Mâu thuẫn chính là nguồn gốc, là động lực của sự vận động và phát triển của sự vật, là
khách quan trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra được những mâu thuẫn của sự vật
bằng cách phân tích những sự vật đó để tìm ra những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau
và mối liên hệ, sự tác động lẫn nhau giữa chúng. -
Cần phải phân tích cụ thể một mẫu thuẫn cụ thể, phải biết cách phân loại mâu thuẫn cũng
như biết cách tìm để giải quyết được những mâu thuẫn đó. -
Nắm vững được các nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn phù hợp đó. Không được điều hòa
mâu thuẫn mà cần phải tìm ra được phương thức, phương tiện cũng như lực lượng để giải quyết
mâu thuẫn khi điều kiện đã chín muồi. 2. Bài học
2.1. Bài học nhận thức
Nhận thức đúng bản chất của sự vật, hiện tượng: Quy luật này giúp ta hiểu rằng mọi sự vật,
hiện tượng đều có hai mặt đối lập, không thể tách rời nhau. Do đó, để nhận thức đúng bản chất
của sự vật, hiện tượng, ta cần nhìn nhận chúng một cách toàn diện và khách quan, không nên
phiến diện, chủ quan. Ví dụ: Khi nhìn nhận một vấn đề, ta cần xem xét cả hai mặt đối lập của
vấn đề đó, không nên chỉ nhìn vào một mặt mà bỏ qua mặt kia. Ví dụ, khi đánh giá một học sinh,
ta cần xem xét cả điểm mạnh và điểm yếu của học sinh đó, không nên chỉ dựa vào điểm số để đánh giá.
Xác định mâu thuẫn là động lực phát triển: Quy luật này cho thấy mâu thuẫn là nguồn gốc,
động lực thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển. Do đó, ta cần xác định mâu thuẫn là gì, ở đâu,
như thế nào để có biện pháp giải quyết phù hợp, biến mâu thuẫn thành động lực thúc đẩy bản
thân và tập thể tiến bộ. Ví dụ: Khi gặp khó khăn, ta cần xác định nguyên nhân của khó khăn đó,
từ đó tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp.
Sống và hành động theo nguyên tắc biện chứng: Quy luật này giúp ta hiểu rằng mọi vấn đề
đều có hai mặt đối lập, do đó ta cần có thái độ khách quan, trung thực, không nên chủ quan,
phiến diện trong nhận thức và hành động.
2.2. Bài học ứng dụng trong thực tiễn lOMoAR cPSD| 45474828
Trong học tập: Kết hợp lý thuyết với thực tiễn, trau dồi tư duy phản biện, sáng tạo để giải
quyết vấn đề hiệu quả. Ví dụ: Khi học bài, ta cần liên hệ kiến thức với thực tế để hiểu bài tốt
hơn; Khi làm bài tập, ta cần vận dụng nhiều phương pháp giải khác nhau để tìm ra cách giải tốt
nhất: Xác định mâu thuẫn giữa kiến thức đã học và kiến thức cần học, giữa phương pháp học tập
cũ và phương pháp học tập mới, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp. Ví dụ: Khi gặp khó
khăn trong học tập, ta cần xác định nguyên nhân của khó khăn đó, từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.
Trong công việc: Xác định mục tiêu và nhiệm vụ: Xác định mục tiêu chung và mục tiêu cá
nhân, giữa lợi ích chung và lợi ích riêng để có phương hướng hành động phù hợp. Ví dụ: Khi đặt
ra mục tiêu cho một dự án, ta cần cân nhắc giữa mục tiêu chung của dự án và mục tiêu của từng
thành viên trong nhóm và để giải quyết mâu thuẫn trong công việc: Xác định mâu thuẫn giữa nhu
cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp, giữa lợi ích của cá nhân và lợi ích
của tập thể, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp. Ví dụ: Khi gặp mâu thuẫn giữa các thành
viên trong nhóm, ta cần tổ chức họp để thảo luận và tìm ra giải pháp chung.
Khi lãnh đạo: Đánh giá cán bộ, nhân viên một cách khách quan, toàn diện, không nên thiên vị.
Biết dung hòa các ý kiến khác nhau để đưa ra quyết định sáng suốt. Ví dụ: Khi đánh giá hiệu quả
công việc của một nhân viên, ta cần xem xét cả hai mặt đối lập, không nên chỉ dựa vào một số tiêu chí nhất định.
Trong cuộc sống: Sống và hành động theo nguyên tắc, có thái độ khách quan, trung thực,
không nên chủ quan, phiến diện trong nhận thức và hành động. Biết dung hòa các mặt đối lập để
tạo nên sự phát triển hài hòa. Ví dụ: Khi đánh giá một sự việc, ta cần xem xét cả hai mặt đối lập
của sự việc đó, không nên vội vàng kết luận.
Giải quyết mâu thuẫn trong cuộc sống: Xác định mâu thuẫn giữa nhu cầu cá nhân và khả năng
đáp ứng của bản thân, giữa mong muốn và thực tế, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp. Ví
dụ: Khi gặp khó khăn trong cuộc sống, ta cần bình tĩnh, kiên nhẫn để tìm ra giải pháp. 2.3. Phương pháp
Phân tích: Phân tích là phương pháp khoa học giúp ta nhận thức đúng bản chất của sự vật,
hiện tượng, từ đó xác định được những mặt đối lập, mâu thuẫn vốn có trong chúng. Để phân tích
hiệu quả, ta cần sử dụng các phương pháp phân tích như: phân tích định tính, phân tích định
lượng, phân tích tổng hợp, phân tích chi tiết,...
Phân biệt: Phân biệt là phương pháp giúp ta phân chia sự vật, hiện tượng thành những bộ
phận, yếu tố riêng biệt, từ đó xác định được mối quan hệ giữa các mặt đối lập. Để phân biệt hiệu
quả, ta cần sử dụng các tiêu chí khoa học, khách quan, logic.
Tóm hợp: Tóm hợp là phương pháp giúp ta liên kết các yếu tố, bộ phận riêng biệt thành một
chỉnh thể thống nhất, từ đó nhận thức được mối quan hệ thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập. Để tóm hợp hiệu quả, ta cần sử dụng các phương pháp tóm hợp như: tóm hợp theo tổng hợp,
tóm hợp theo phân tích,... lOMoAR cPSD| 45474828
So sánh: So sánh là phương pháp giúp ta so sánh các sự vật, hiện tượng với nhau để tìm ra
điểm giống và khác nhau giữa chúng, từ đó nhận thức được mối quan hệ giữa các mặt đối lập.Để
so sánh hiệu quả, ta cần sử dụng các tiêu chí khoa học, khách quan, logic.
Khái quát: Khái quát là phương pháp giúp ta rút ra những nhận thức chung, quy luật chung từ
những hiện tượng, sự vật cụ thể, từ đó nhận thức được mối quan hệ thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập. Để khái quát hiệu quả, ta cần sử dụng các phương pháp khái quát như: khái quát
theo bản chất, khái quát theo hình thức,... II.
QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ LƯỢNG SANG CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI 1. Khái niệm 1.1. Nội dung
Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật, khi cho thấy sự thay
đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về lượng đạt đến ngưỡng
nhất định. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần dần
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Các nhân tố chính:
Chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải cái khác. Ví dụ:
Con người phân biệt được với các loài động vật khác ở tính có ý thức; Nước không màu không mùi không vị.
Lượng: dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở số
lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Chiều cao, cân nặng của con người; một tấn thóc; vận
tốc 20 km /h; quy mô lớn, nhỏ.
Mối quan hệ giữa các khái niệm cấu thành quy luật chỉ ra rằng, mỗi sự vật, hiện tượng là một thể
thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, chúng tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự
vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ, trong phạm vi độ đó,
chất và lượng đã tác động lẫn nhau làm cho sự vật, hiện tượng dần biến đổi bắt đầu từ lượng.
1.2. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến
đổi về chất theo quy luật. lOMoAR cPSD| 45474828
Khắc phục tư tưởng vội vàng, nôn nóng c 甃̀ ng như tư tưởng bảo thủ, trì trệ (vội vàng thực
hiện bước nhảy khi chưa tích lũy đủ về lượng hoặc không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng).
Khi đã tích lũy về lượng thì phải quyết tâm thực hiện bước nhảy kịp thời, chuyển sự thay đổi về
lượng thành sự thay đổi về chất.
Trong hoạt động thực tiễn, cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy: tùy điều kiện cụ
thể mà chúng ta lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp.
Do chất của sự vật còn bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên trong
thực tiễn cần có phương pháp phù hợp để tác động đến phương thức liên kết nhằm tạo ra sự biến
đổi theo hướng tốt đẹp 2. Bài học
Bài học về sự kiên trì, nhẫn nại: Quy luật này cho thấy sự phát triển của sự vật, hiện tượng là
một quá trình lâu dài, cần có sự kiên trì, nhẫn nại. Không thể nóng vội, nản lòng trong quá trình
tích lũy lượng. Ví dụ: Khi học tập, ta cần kiên trì học tập mỗi ngày, không nên nản lòng khi gặp
khó khăn. Khi làm việc, ta cần kiên trì theo đuổi mục tiêu, không nên bỏ cuộc giữa chừng.
Bài học về sự tích lũy: Quy luật này cho thấy sự tích lũy lượng là bước quan trọng để dẫn đến
đột biến về chất. Do đó, ta cần chú trọng tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng trong học tập,
công việc và cuộc sống. Ví dụ: Khi học tập, ta cần tích lũy kiến thức thông qua việc học tập,
nghiên cứu. Khi làm việc, ta cần tích lũy kinh nghiệm thông qua việc thực hành.
Bài học về sự đột biến: Quy luật này cho thấy đột biến về chất là bước ngoặt quan trọng
trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Do đó, ta cần nắm bắt thời cơ để có những đột
phá trong học tập, công việc và cuộc sống. Ví dụ: Khi học tập, ta cần có những phương pháp học
tập mới, sáng tạo để đột phá trong kết quả học tập. Khi làm việc, ta cần có những ý tưởng mới,
sáng tạo để đột phá trong công việc.
Bài học về sự phát triển: Quy luật này cho thấy sự phát triển của sự vật, hiện tượng là một
quá trình liên tục, không ngừng. Do đó, ta cần không ngừng học hỏi, rèn luyện để phát triển bản
thân. Ví dụ: Khi học tập, ta cần không ngừng học hỏi những kiến thức mới. Khi làm việc, ta cần
không ngừng rèn luyện kỹ năng để hoàn thiện bản thân.
Ngoài ra, quy luật chuyển hóa lượng - chất còn giúp ta:
Hiểu rõ quy luật phát triển của thế giới xung quanh.
Giải quyết những vấn đề một cách khoa học, logic.
Có cái nhìn toàn diện và đúng đắn về sự phát triển của bản thân và xã hội. 2.2. Phương pháp lOMoAR cPSD| 45474828
Phân tích: Phân tích là phương pháp khoa học giúp ta nhận thức đúng bản chất của sự vật,
hiện tượng, từ đó xác định được những yếu tố, điều kiện cần thiết cho quá trình tích lũy lượng và
đột biến về chất. Để phân tích hiệu quả, ta cần sử dụng các phương pháp phân tích như: phân tích
định tính, phân tích định lượng, phân tích tổng hợp, phân tích chi tiết,...
Xác định: Xác định là phương pháp giúp ta xác định rõ ràng các giai đoạn trong quá trình
phát triển của sự vật, hiện tượng, bao gồm giai đoạn tích lũy lượng và giai đoạn đột biến về chất.
Để xác định hiệu quả, ta cần sử dụng các tiêu chí khoa học, khách quan, logic.
Đo lường: Đo lường là phương pháp giúp ta theo dõi, đánh giá mức độ tích lũy lượng trong
quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Để đo lường hiệu quả, ta cần sử dụng các đơn vị đo
lường phù hợp, chính xác.
Điều chỉnh: Điều chỉnh là phương pháp giúp ta điều chỉnh các yếu tố, điều kiện trong quá
trình tích lũy lượng để thúc đẩy quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Để điều chỉnh hiệu
quả, ta cần sử dụng các biện pháp phù hợp, linh hoạt.
Kiểm soát: Kiểm soát là phương pháp giúp ta theo dõi, giám sát quá trình phát triển của sự
vật, hiện tượng, đảm bảo quá trình diễn ra đúng hướng và đạt hiệu quả cao. Để kiểm soát hiệu
quả, ta cần sử dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
III. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH 1. Khái niệm 1.1. Nội dung
Theo triết học Mác - Lênin thì bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá
trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt vong. Sự vật cũ mất đi được thay thế bằng sự vật mới. Sự
thay thế đó là tất yếu trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Không như vậy sự vật
không phát triển được. Sự thay thế đó được triết học gọi là sự phủ định…
Phủ định của phủ định là sự thống nhất biện chứng của cái khẳng định và phủ định, là
kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực của cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần
thứ nhất, cũng như các giai đoạn trước đó. Cái tổng hợp này là sự lọc bỏ những giai đoạn đã qua,
vì vậy, nó có nội dung phong phú hơn, toàn diện hơn. Kết quả của sự phủ định của phủ định là
điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu cho kỳ phát triển tiếp theo. Sự
vật lại tiếp tục biện chứng chính mình để phát triển. Cứ như vậy sự vật mới ngày càng mới hơn.
Theo triết học Mác-Lênin thì quy luật phủ định của phủ định là quy luật phổ biến của sự phát
triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.2. Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 45474828
Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh hướng chung, là tất yếu của
các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Song, quá trình phát triển không diễn ra theo
đường thẳng nhưng quanh co phức tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định, nhiều khâu trung gian.
Điều đó giúp chúng ta tránh được cách nhìn phiến diện, giản đơn trong việc nhận thức các sự vật,
hiện tượng, đặc biệt là các hiện tượng xã hội, và do vậy cần phải kiên trì đổi mới, khắc phục
khuynh hướng bi quan, chán nản, dao động trước những khó khăn của sự phát triển.
Quy luật phủ định của phủ định cũng khẳng định tính tất thắng của cái mới, vì cái mới là cái
ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật. Mặc dù khi mới ra đời, cái mới có thể còn non
yếu, song nó là cái tiến bộ hơn, là giai đoạn phát triển cao hơn về chất so với cái cũ. Vì vậy,
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần có nhận thức đúng về cái mới và có thái độ đúng đối
với cái mới đồng thời chủ động phát hiện ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
Phải có cái nhìn biện chứng trong khi phê phán cái cũ, cần phải biết sàng lọc, kế thừa những
yếu tố hợp lý của cái cũ, tránh thái độ "hư vô chủ nghĩa", "phủ định sạch trơn".
Lí luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu bản chất, tính quy luật,
những hình thức và phương pháp nhận thức, vấn đề chân lý. Nó giải đáp một cách đúng đắn và
đầy đủ mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học. 2. Bài học 2.1. Bài học
Bài học về tính tiến bộ của sự phát triển: Quy luật này cho thấy sự phát triển của sự vật, hiện
tượng không phải là sự lặp lại đơn thuần mà là sự tiến lên theo hình xoắn ốc. Mỗi lần phủ định là
một bước tiến mới, đưa sự vật, hiện tượng lên một trình độ cao hơn. Ví dụ: Hệ thống phong kiến
bị phủ định bởi hệ thống tư bản, hệ thống tư bản bị phủ định bởi hệ thống xã hội chủ nghĩa. Mỗi
hệ thống mới đều tiến bộ hơn hệ thống cũ.
Bài học về tính kế thừa của sự phát triển: Quy luật này cho thấy sự phát triển của sự vật, hiện
tượng không phải là sự phủ định hoàn toàn cái cũ mà là kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ,
phát triển chúng lên một trình độ mới. Ví dụ: Hệ thống xã hội chủ nghĩa kế thừa những thành tựu
khoa học kỹ thuật của hệ thống tư bản, đồng thời khắc phục những hạn chế của hệ thống tư bản.
Bài học về tính phức tạp của sự phát triển: Quy luật này cho thấy sự phát triển của sự vật,
hiện tượng không phải là một quá trình đơn giản mà là một quá trình phức tạp, có nhiều mâu
thuẫn, va chạm. Ví dụ: Quá trình phát triển của xã hội luôn có sự đấu tranh giữa các giai cấp,
giữa các lực lượng tiến bộ và lực lượng phản động.
Bài học về vai trò của con người trong sự phát triển: Quy luật này cho thấy con người không
phải là kẻ thụ động trong quá trình phát triển mà là chủ nhân của quá trình phát triển. Con người
có thể nhận thức quy luật phát triển và vận dụng nó để thúc đẩy sự phát triển của bản thân và xã lOMoAR cPSD| 45474828
hội. Ví dụ: Con người có thể nhận thức quy luật phủ định của phủ định để xây dựng chiến lược
và kế hoạch phát triển phù hợp.
Ngoài ra, quy luật phủ định của phủ định còn giúp ta:
Hiểu rõ quy luật phát triển của thế giới xung quanh.
Giải quyết những vấn đề một cách khoa học, logic.
Có cái nhìn toàn diện và đúng đắn về sự phát triển của bản thân và xã hội. 2.2. Phương pháp
Phân tích: Phân tích là phương pháp khoa học giúp ta nhận thức đúng bản chất của sự vật,
hiện tượng, từ đó xác định được những yếu tố, điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển theo
hai lần phủ định biện chứng. Để phân tích hiệu quả, ta cần sử dụng các phương pháp phân tích
như: phân tích định tính, phân tích định lượng, phân tích tổng hợp, phân tích chi tiết,...
Xác định: Xác định là phương pháp giúp ta xác định rõ ràng các giai đoạn trong quá trình
phát triển của sự vật, hiện tượng, bao gồm giai đoạn khẳng định, giai đoạn phủ định lần thứ nhất
và giai đoạn phủ định lần thứ hai. Để xác định hiệu quả, ta cần sử dụng các tiêu chí khoa học, khách quan, logic.
So sánh: So sánh là phương pháp giúp ta so sánh các giai đoạn trong quá trình phát triển của
sự vật, hiện tượng để nhận thức được sự khác biệt và mối quan hệ giữa các giai đoạn đó. Để so
sánh hiệu quả, ta cần sử dụng các tiêu chí khoa học, khách quan, logic.
Khái quát: Khái quát là phương pháp giúp ta rút ra những nhận thức chung, quy luật chung từ
những hiện tượng, sự vật cụ thể, từ đó nhận thức được quy luật phát triển theo hai lần phủ định
biện chứng. Để khái quát hiệu quả, ta cần sử dụng các phương pháp khái quát như: khái quát
theo bản chất, khái quát theo hình thức,...
Vận dụng: Vận dụng là phương pháp giúp ta áp dụng quy luật phủ định của phủ định vào
thực tiễn để giải quyết những vấn đề cụ thể. Để vận dụng hiệu quả, ta cần sử dụng các phương
pháp vận dụng như: vận dụng vào thực tiễn học tập, vận dụng vào thực tiễn công tác, vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống,...
Vận dụng các phương pháp trên một cách sáng tạo, hiệu quả sẽ giúp ta:
Hiểu rõ quy luật phát triển của thế giới xung quanh.
Giải quyết những vấn đề một cách khoa học, logic.
Có cái nhìn toàn diện và đúng đắn về sự phát triển của bản thân và xã hội.
Sống và hành động một cách có ích cho bản thân và xã hội. lOMoAR cPSD| 45474828 KẾT LUẬN
Tóm lại, việc đi sâu vào ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật mang lại những hiểu
biết có giá trị về các cơ chế thay đổi và phát triển phức tạp trong thế giới vật chất. Bằng cách
nắm bắt bản chất của mâu thuẫn, sức mạnh biến đổi của sự tích lũy định lượng và bản chất chu
kỳ của sự tiến bộ thông qua sự phủ định, người ta có thể trau dồi sự hiểu biết sâu sắc hơn về các
quá trình lịch sử và sự tiến hóa xã hội. Những định luật này đóng vai trò là nguyên tắc chỉ đạo để
phân tích sự phức tạp của thế giới xung quanh chúng ta, làm sáng tỏ những động lực cơ bản hình
thành nên quá khứ, hiện tại và tương lai của chúng ta.
EM XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN CÔ!