Bài luận tư tưởng Hồ Chí Minh| Đại học Kinh tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
19 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài luận tư tưởng Hồ Chí Minh| Đại học Kinh tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

44 22 lượt tải Tải xuống
Đ ẾẾ ỐẾI H C KINH T QU C
DÂN
BÀI TẬP LỚN
PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH
“NƯỚC ĐỘC LẬP MÀ NGƯỜI DÂN KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG
HẠNH PHÚC TỰ DO THÌ ĐỘC LẬP CŨNG CHẲNG CÓ NGHĨA
GÌ”
LÀM RÕ Ý NGHĨA LUẬN ĐIỂM TRÊN ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN
NAY.
Giảng viên: TS. Nguyễn Hồng Sơn
Sinh viên:
Mã sv:
Lớp : Kiểm Toán 63B CLC
Hà nội Tháng 10 Năm 2022
1
Mục lục
Table of Contents
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................2
NỘI DUNG................................................................................................................4
I. Tư tưởng hồ chí minh về độc lập dân tộc dựa trên tự do, hạnh phúc của nhân
dân.........................................................................................................................4
1. Độc lập dân tộc gắn liền với tự do của nhân dân..................................................5
2. Độc lập dân tộc gắn liền với hạnh phúc của nhân dân..........................................9
3. Ý Kiến Đúc Rút....................................................................................................11
II. Ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay.............................................13
Kết luận....................................................................................................................16
Tài Liệu Tham Khảo.................................................................................................17
L I M ĐẦU
Sinh ra và lớn lên trong một thời kỳ đầy biến động của lịch sử đất nước, khi
bao cuộc bạo loạn, yêu nước, chống thực dân lần lượt thất bại, chàng trai Nguyễn
Tất Thành mới 21 tuổi đã lên đường với khát vọng cháy bỏng là cứu lấy bờ cõi. để
khám phá con đường của "Tự do dân tộc, độc lập cho tổ quốc. Đó tất cả những
gì tôi muốn. Đó là tất cả những gì tôi hiểu."
Trên con đường đầy khó khăn, gian khổ ấy, người thanh niên Nguyễn Tất
Thành, nhà hoạt động quốc tế lỗi lạc Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác -
Lê-nin và tìm ra con đường giải phóng dân tộc. Không còn con đường nào khác
giai cấp vô sản phải đi cứu nước, giải phóng dân tộc. Cuộc cách mạng. Năm 1920,
Nguyễn Ái Quốc, nhà cách mạng lỗi lạc của nhà nước Việt Nam, một trong
những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháplà người cộng sản đầu tiên của nhà
nước Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo,
nhân dân Việt Nam đã hợp thành một khối đã phát huy mạnh mẽ sức mạnh toàn
dân tộc và làm nên thắng lợi lịch sử của Cách mạng Tháng Tám năm 1945..
Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc.
Nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến phát triển thành một nước độc
lập, dân chủ nhân dân đầu tiên Đông Nam Á. Nhân dân ta đã từ lệ trở thành
người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của chính mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã để lại bản di chúc đồ sộ thiêng liêng về đường lối cách mạng, về sức mạnh
của nhân dân, của dân tộc Việt Nam. Không chỉ hết lòng vì nước, Hồ Chí Minh còn
hết mực yêu thương nhân dân. Lòng yêu nước, thương dân của ông luôn gắn kết
bổ sung cho nhau. Vì: “Nước độc lập mà dân không hưởng tự do hạnh phúc thì độc
lập cũng chẳng nghĩa gì” nên phải bảo đảm cho mọi người được ăn no, mặc
ấm, tự do hạnh phúc. Người kiến nghị, Đảng Nhà nước, các cán bộ, đảng viên
cần nhận thức rõ điều này và nỗ lực hướng tới mục tiêu này.
N I DUNG
I. Tư tưởng hồ chí minh về độc lập dân tộc dựa trên tự do, hạnh phúc của
nhân dân
“Ở một nước độc lập mà dân không hưởng tự do hạnh phúc thì độc lập cũng chẳng
nghĩa ”. Cách mạng.” Đó lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh trích trong
Tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đất nước
ta, dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa
hội. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ nổi lên có tư tưởng chuyên quyền, độc đoán, lợi
dụng nhân, ít sáng suốt, ít quan tâm đến đời sống của quần chúng nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhanh chóng phát hiện ra, nhà văn đã quyết liệt đấu tranh
lên án. Hiệu chỉnh nghiêm ngặt cùng một lúc. Trong suốt cuộc đời của mình,
Thành phố Hồ Chí Minh luôn theo đuổi sự phồn vinh, thịnh vượng, giáo dục,
chăm sóc sức khỏe và quyền trẻ em cho mọi con người.
Quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ người già, người nghèo, người tàn tật. Chú trọng
và hoàn thiện các quyền con người về chính trị, kinh tế, văn hóa hội. Bác,
quyền dân tộc quyền con người thống nhất trong nhận thức hành động, quan
điểm, chủ trương, chính sách và pháp luật. Không có độc lập thực sự và lâu dài thì
không thể thực hiện được quyền con người, không thể thực hiện tốt hơn các
quyền bản thiết thực của con người. Sáu chữ "Độc lập, Tự do, Hạnh phúc"
trên tên nước Việt Nam cũng ý nguyện của nhân dân, "Nhà nước độc lập, nhân
dân tự do, nhân dân hạnh phúc" do nhà cách mạng đại Thống Trung Sơn chủ
trương. Một người đàn ông đặc biệt luôn đặt hai chữ “độc lập” lên hàng đầu như
một yêu cầu đối với tất cả các quốc gia để bảo đảm mọi quyền tự dohạnh phúc,
quyền công dân, hay sự sống cho người dân của mình đã chỉ ra. , chủ quyền quốc
gia và toàn vẹn lãnh thổ. Độc lập dân tộc phải luôn đi đôi với tự do, dân chủ, ấm no
và hạnh phúc của người lao động.
1. Độc lập dân tộc gắn liền với tự do của nhân dân
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”- Hồ Chí Minh
Độc lập, tự do những phạm trù nền tảng của việc hình thành một quốc gia
mà ở đó con người tìm kiếm được đời sống thông thường của mình, đời sống phát
triển của mình và hạnh phúc của mình. Độc lập là sự toàn vẹn của lãnh thổ và toàn
vẹn về các giá trị của dân tộc. Tự do tức là người ta thể phát triển hết năng lực
vốn của mình. Tự do quyền phát triển, tự do không phải chỉ đơn thuần
quyền chính trị. Tự do gắn liền với độc lập tức tự do gắn liền với sự trú
của người dân trên chính lãnh thổ của họ.
Độc lập, tự do vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Con người khi sinh ra có quyền sống, quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Họ lao động
đấu tranh cũng nhằm hướng đến những quyền đó. Trải qua quá trình đấu tranh
sinh tồn, con người gắn với nhau trong một vùng địa nhất định, hình thành
nên những vùng lãnh thổ riêng với những phong cách lối sống riêng. Sự xâm lược
của nước ngoài với những chính sách thống trị, đàn áp khiến họ trở thành lệ,
mất độc lập, tự do họ phải phụ thuộc vào nước ngoài. Lịch sử loài người đã
chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh chống lại sự xâm lược của của các nước đế
quốc của các dân tộc trên thế giới để giành lại độc lập, tự do quyền thiêng liêng,
bất khả xâm phạm.
Đối với dân tộc Việt Nam, khát vọng độc lập, tự do cũng là kt vọng mạnh mẽ nhất
cháy bỏng trong mọi người n Việt Nam lúc bấy giờ. Từ khi thành lập đến nay, đất
ớc ta đã trải qua nhiều cuộc xâm lược. Khi kẻ thù đến, đồng bào, già trẻ, gái trai đều
đoàn kết, kiên quyết kháng chiến, giành độc lập n tộc. Ông Tng,Triệu, Ngô
Quyền, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Quang Trung… nhữngin gắn liền vớic cuộc
kháng chiến chống Hán, Nam Hán, Tống, Minh, Thanh … Đóng cửa và trở thành anh
ng nhưi. Một bài hát về lịch sử vẻ vang của đất ớc ta. Tiếp đó là cuộc kng
chiến chống Pháp và chống Mỹ đầy cam go, tuy là kẻ thù mạnh hơn ta gấp nhiều lần,
nhưng nhân n ta đã chiến đấu anh dũng, hy sinh gian khổ để khôi phục lại nền độc
lập, tự do của Tquốc. nó. Hồ Chí Minh khẳng định “độc lập, tự do là quyền thiêng
liêng, bất khả xâm phạm của tất ccác n tộc bị áp bức trên thế giới và là nguyện vọng
lớn nhất của dân tộc Việt Nam”, ý kiến này vẫn là ... chân của thời đại.
Ngay tđầu, Đảng Cộng sản Việt Nam đã giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và chủ
nghĩa xã hội, trong Chính cương vắn tắt đã khẳng định “chính sách của giai cp tư sản,
n quyền cách mạng và chủ nghĩa lãnh thổ cách mạng” để quá độ lên xã hội cộng sản
chủ nghĩa. , `` Miền Nam hoàn toàn độc lập '', `` Nhân dân tự do tổ chức '', `` Nam n
nh đẳng ''… Sau đó, qua các Hội nghị diễn tập trang phục (1930-1931), (1936-1939),
Bếp lửa. Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân n phát huy sức mạnh tinh thần u
ớc, đoàn kết đấu tranh từng bước giành độc lập, tự do. Đặc biệt khi tìnhnh thế giới
trong nước có nhiều thay đổi, Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định về nước và trực tiếp
nh đạo phong trào cách mạng cả ớc (28-1-1941).
Kịp thời chủ động trước sự phát triển nhanh mạnh của phong trào cách
mạng, Người triệu tập chủ trì Hội nghị Trung ương thứ 8 (5/1941): quyết định
thay đổi chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
nhấn mạnh: “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng,
không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc
gia dân tộc còn chRu mãi kiếp ngựa trâu, quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến
vạn năm cũng không đòi lại được”; đồng thời, thành lập Mặt trận Việt Minh, tập
hợp “lực lượng cách mạng toàn cõi Đông Dương, không phân biệt thợ thuyền, dân
cày, phú nông, địa chủ, bản bản xứ, ai lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng
nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do
cho dân tộc, đánh tan giặc Pháp - Nhật xâm chiếm nước ta”…
Trong Chánh c ng tóm tắắt cũng nh các L i đềề ngh sau khi hình thànhươ ư
Đ ng C ng s n Vi t Nam, Hồề Chí Minh đã xác đ nh m c tiều chính tr c a mình
là: Đánh b i đềắ quồắc ch nghĩa Pháp b n phong kiềắn. Làm cho n c Nam ướ
đ c hoàn toàn t do . Cách m ng tháng tám thành cồng, ng i đ i di n Chínhượ ườ
ph lâm th i đ c bài Tuyền ngồn đâều tiền, trang tr ng kh ng đ nh v i quồắc dân
đồềng bào thềắ gi i: N c Vi t Nam quyềền đ c hoàn toàn đ c l p s ướ ượ
th t đã m t n c t do đ c l p. Toàn th dân t c Vi t Nam quyềắt mang hềắt ướ
tinh thâền cùng ý chí, tính m ng c a c i đ chềắ b o v v ng chắắc đ c l p ch
quyềền, đó . Kháng chiềắn toàn quồắc bùng n , v i quyềắt tâm giành đ c l p t
do dân t c, Ng i đ c l i kều g i toàn quồắc kh i nghĩa: “. .. thà hi sinh hềắt, nh ng ườ ư
nhâắt đ nh khồng ch u bán n c, ch khồng ph i làm nồ l . Khi đềắ quồắc Hoa Kỳ ướ
điền cuồềng m r ng chiềắn tranh c c b miềền Nam, leo thang chiềắn tranh miềền
Bắắc Sau bao cu c chiềắn tranh gian kh , hềắt kháng chiềắn chồắng Pháp t i kháng
chiềắn chồắng Hoa Kỳ, Ch t ch Hồề Chí Minh vâẫn gi đ c tinh thâền gi i phóng dân ượ
t c đ ng hàng đâều.
Ng i đã kh ng đ nh m t chân lý bâắt h và có giá tr trong nhiềều thềắ k : “ườ
Khồng quí bắềng đ c l p, t do . Khồng quí bắềng đ c l p, t do
khồng ch là chân lý mà là leẫ sồắng còn, là đ o đ c cách m ng c a Hồề Chí Minh. Vì
thềắ, Ng i khồng nh ng đ c vinh danh anh hùng gi i phóng dân t c c aườ ượ
Vi t Nam còn đ c cồng nh n Ng i kh i đâều cu c đâắu tranh đ c l p ượ ườ
c a nhiềều n c thu c đ a trong thềắ k XX. Đ c l p dân t c, theo Hồề Chí Minh ướ
ph i là bi u hi n trền toàn b m i m t c a các quyềền c b n và quyềền con ng i ơ ườ
th t quyềắt đ nh. M t dân t c đ c l p thì ph i quyềền t mình trền tâắt c
m i m t kinh tềắ, xã h i, vắn hoá, quồắc phòngch quyềền toàn v n lãnh th ,
nh ng tr c hềắt là quyềền quyềắt đ nh vềề chính tr . Ngoài ra, đ c l p dân t c cũngư ướ
ph i đi kèm v i t do h nh phúc c a con ng i, v i hoà bình lâu dài. N c đ c ườ ướ
l p nh ng ng i dân khồng đ c h ng th h nh phúc t do thì đ c l p cũng ư ườ ượ ưở
đâu có nghĩa lý nào c .
Chuẩn bị cho ngày vùng lên của toàn dân tộc, Người và Trung ương Đảng đã nỗ
lực xây dựng và chuẩn bị lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang cách mạng; xây
dựng căn cứ địa cách mạng và thành lập Khu giải phóng khi thời cơ chín muồi; cổ
vũ và động viên mọi người Việt Nam yêu nước không phân biệt giai tầng, tôn giáo,
đảng phái, già, trẻ, gái, trai, đoàn kết, thống nhất trong các tổ chức Cứu quốc của
Mặt trận Việt Minh,... để chuẩn bị tạo dựng thời cơ và chờ thời cơ đến. Giữa tháng
8/1945, khi thời cơ có một không hai đã chín muồi, đồng bào cả nước theo kêu gọi
của Chủ tịch Hồ Chí Minh:Giờ quyết đRnh cho vận mệnh của dân tộc ta đã đến.
Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta giải phóng cho ta đã vùng lên
khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn và các địa phương
trong cả nước. Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Tháng Tám năm 1945 đã thành
công. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố
nước Việt Nam đã được độc lập, tự do sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp thống trị;
nhân dân Việt Nam đã trở thành chủ nhân của nước Việt Nam mới nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa chứ không còn thần dân, lệ xứ Đông Dương
thuộc địa…
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 một bước ngoặt lịch sử, biến An Nam
thuộc địa đã bị xóa tên trên bản đồ thế giới thành một nước độc lập, tự do; Nhân
dân Việt Nam giành lại quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, quyền
tự quyết định sự tồn tại phát triển của dân tộc mình. Thắng lợi của cuộc cách
mạng đại này bản tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc trước
quốc dân thế giới. vậy, không chỉ thể hiện khát vọng của một dân tộc
muốn độc lập, dân tộc muốn được sống trong tự do, được hưởng các quyền cao
nhất của con người còn khẳng định quyết tâm thành tích, sự phấn đấu, hy
sinh của biết bao thế hệ yêu nước Việt Nam. .
Hồ Chí Minh khẳng định rằng người dân Việt Nam đương nhiên cũng phải
được tự do và bình đẳng về quyền. "Đó là sự thật, không ai có thể phủ nhận được."
2. Độc lập dân tộc gắn liền với hạnh phúc của nhân dân
Phát biểu tại cuộc họp đầu tiên của Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến quốc
(10/1/1946), Người lý giải: “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết
đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do,
của độc lập khi dân được ăn no, mặc đủ”. Hồ Chí Minh yêu cầu: Chúng ta
phải...
Làm cho dân có ăn
Làm cho dân có mặc
Làm cho dân có chỗ
Làm cho dân có hZc hành”.
Người luôn tin tưởng vào sức mạnh vô địch của nhân dân, “Dễ mười lần không
dân cũng chRu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”. Người luôn nhắc nhở, từ người
lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước, đến mỗi cán bộ, đảng viên, đều phải nêu
cao tinh thần phục vụ, tinh thần trách nhiệm trước nhân dân, phải chăm lo đến đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân
Việc lợi cho dân ta phải hết sức làm. Việc hại đến dân, ta phải hết sức
tránh”.
Không chỉ có vậy, Người còn đau nỗi đau của dân, buồn nỗi buồn của dân; chịu
khổ trước dân, vui hưởng sau dân... rất bận với công việc của người đứng đầu
đất nước, nhưng c vẫn dành thời gian gặp gỡ các tầng lớp nhân dân; viết thư
thăm hỏi, tặng quà cho những người cao tuổi mẫu mực, những thanh, thiếu niên,
nhi đồng học hành chăm ngoan, làm nhiều việc tốt; gương mẫu thực hiện tiết kiệm,
“10 ngày nhịn ăn một bữa” để chia sẻ với đồng bào nghèo đói…
Theo t t ng c a Hồề Chí Minh, ch nghĩa xã h i nhắềm gi i thoát cho nhânư ưở
dân lao đ ng kh i c nh đói nghèo, giúp tâắt c m i ng i có cồng ắn vi c làm, ườ
đ c h c hành đ sồắng m t đ i h nh phúc. Ch nghĩa h i gi i thoátượ
ng i nồng dân kh i đói nghèo, thâắt h c. Ch nghĩa xã h i là m t xã h i khồngườ
chềắ đ ng i bóc l t ng i, m t h i bình đ ng, bâắt c ai cũng ph i lao ườ ườ
đ ng đềều quyềền lao đ ng, ai làm gi i seẫ đ c th ng, ai làm kém thì ắn ượ ưở
l ng, khồng làm khồng h ng H nh phúc, t do theo quan đi m Hồề Chí Minhươ ưở
con ng i câền đ c h ng th c vềề v t châắttinh thâền ch nghĩa ườ ượ ưở
h i mang đềắn. Đ i sồắng xã h i là trền c s m t nềền kinh tềắ cao phát tri n trền ơ
l c l ng s n xuâắt tiền tiềắn, ai cũng có c m ngon áo đ p, ai cũng đ c h c t p. ượ ơ ượ
Ng i dân t chồẫ ắn, có m c, có chồẫ đềắn chồẫ ắn no, m c âắm cu c sồắngườ
sung túc. Ng i ít tiềền l i càng giàu có. Ng i càng ắn l i giàu lền.ườ ườ
3. Ý Kiến Đúc Rút
Nền “độc lập” Việt Nam trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã “giải
phóng dân tộc ta khỏi chế độ quân chủ chuyên chế xiềng xích thực dân ... xây
dựng cho nhân dân ta nền độc lập dân chủ cộng hòa và thống nhất đất nước”. “Nền
độc lập” này của cả dân tộc sau khi bị xâm chiếm đã khơi dậy quyết tâm “Thà hy
sinh tất cả, nhưng trên hết không chịu mất nước, nhất định không chịu làm
lệ”; Mặc“chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc hơn thế nữa.
Hà Nội, Hải Phòngmột số thị trấn, nhà máy có thể bị phá hủy, nhưng nhân dân
Việt Nam kiên quyết không sợ hãi! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Ngày toàn
thắng, nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn! ”.
Nhưng “Độc lập” không tách rời “Tự do”“Hạnh phúc” mà phải gắn bó hữu cơ,
biện chứng với nhau với cách điều kiện mục tiêu cuối cùng. Nói “Tự do”
“Hạnh phúc” nói đến những người được hưởng đầy đủ đời sống vật chất
tinh thần do Chính phủ hỗ trợ mọi người đều biết theo đuổi một cách đúng
đắn. “Tự do” “Hạnh phúc” những từ bản tối thiểu nhất của Hồ Chí
Minh: “Ai cũng của ăn, của để được học”; từ chỗ được ăn, ở, học đến nơi
đến chốn, ăn, mặc đẹp, sống giàu sang, tận tụy ...
Đó trong nền dân chủ cộng hòa, mọi công dân đều được pháp luật bảo đảm
điều kiện sống, tự hoàn thiện của mình. cuộc sống của chính mình, thúc đẩy sự độc
lập cá nhân và sự phát triển toàn diện; Mưu cầu hạnh phúc và mang lại phúc lợi xã
hội cho con người đã trở thành quyền của công dân, mọi công dân toàn hội
đều có nghĩa vụ và trách nhiệm chung.
Như thế ta hiểu tại sao 6 chữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” cần có gạch nối 3
từ không thể tách biệt, như điều kiện mục đích của nhau vậy. Kể từ năm
1945, đó là nhiệm vụ và quyền lợi của “tất cả đồng bào Việt Nam, không phân biệt
gái trai, già trẻ, giàu nghèo, tôn giáo, chủng tộc, cùng nhau đoàn kết để giữ vững
nền độc lập và mưu cầu hạnh phúc tự do”. 6 chữ quý giá “Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc ghi dưới quốc hiệu nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nay là Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện thân khát vọng của toàn dân tộc; sự hiện thực hóa
tâm nguyện và ý chí “tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả
những điều tôi muốn; đấy tất cả những điều tôi muốn; đấy tất cả những điều
tôi hiểu” của Hồ Chí Minh từ thập niên 1920; đồng thời cũng sự chắt lọc, vận
dụng chất tinh túy trong chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. thể
thấy, ý chí cứu nước, giành độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân tinh
thần chủ đạo, xuyên suốt cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh, đúng như Người đã bộc
bạch: “Cả đời tôi chỉ một mục đích, phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc
hạnh phúc cho quốc dân. Những khi tôi phải ẩn nấp nơi núi non, hoặc ra vào chốn
tội, xông pha sự hiểm nghèo mục đích đó”; hay “Tôi chỉ một sự ham
muốn, ham muốn tột bậc, làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành”. Đó tiêu chí bản, thước đo giá trị của độc lập dân tộc, tác động đến
việc củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc.
Chính lẽ đó, ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã đi đầu trong việc thành lập nước dân chủ cộng hòa, nhà nước
của nhân dân, vì dân tộc Việt Nam, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Chính lòng yêu nước thương dân ấy, mong muốn ấy của Người đã trở thành
niềm động viên to lớn, truyền thêm sức mạnh cho mọi tầng lớp nhân dân đoàn kết
một lòng, ủng hộ kháng chiến, tham gia kháng chiến và giành thắng lợi.
II. Ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay
“Độc lập, tự do và hạnh phúc” trong thời đại Hồ Chí Minh lịch sử không phải
sự ngưỡng mộ đơn thuần, một hệ thống giá trị không thể thay thế được
làm cho con người bất di bất dịch. Chính lý tưởng, lý trí và niềm tin, độc lập, tự do,
hạnh phúc được sống trên đất nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất đã
động lực để nhân dân ta hết lòng theo hai Đảng, bảo đảm thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 như vậy. Cuộc kháng chiến chống Pháp Mỹ cứu nước,
tiếp bước chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Để xây dựng đất nước Việt Nam, trước hết phải “thực hiện chế độ dân chủ Việt Nam
Cộng hòa, đem lại tự do, hạnh phúc cho dân tộc. Độc lập-tự do-hạnh phúc là giá trị,
mục tiêu và bước phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đó là nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh và triết lý phát triển của Việt
Nam trong thời kỳ mới. Đây con đường giải phóng phát triển đất nước theo
quy luật hợp lòng dân. Sinh ra lớn lên trong một vùng quê mất nước, từng
ngày chứng kiến cảnh khốn khó của nhân dân, Hồ Chí Minh đã hình thành ý chí cứu
nước tinh thần quật cường của nhân dân.tưởng về độc lập, tự do không phải
xuất hiện ngay lập tức mà phải trải qua một quá trình hình thành, phát triển và hoàn
thiện trong mọi giai đoạn hoạt động cách mạng của Người, sự phát triển của Đảng,
của Cách mạng Việt Nam chúng ta. tưởng, chúng tôi phấn đấu mỗi ngày để xây
dựng một đất nước giàu mạnh nâng cao mức sống của nhân dân. Theo lời dạy
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện
nâng cao cả về vật chất tinh thần, tình hình chính trị - hội ổn định, quốc
phòng, an ninh được đảm bảo, quan hệ ngoại giao được mở rộng,
Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được củng cố. Đất nước này
chưa bao giờ có những cơ hội, những khả năng, vị thế, vị thế quốc tế như ngày nay.
Đây niềm tự hào của toàn Đảng, toàn dân quân đội ta đã vượt qua mọi khó
khăn, thử thách, kiên quyết thực hiện các bước phát triển nhanh, bền vững đất nước
trước nhiều thách thức của tình hình thế giới, động lực quan trọng phức tạp
khó lường.
Trong Để giữ vững “độc lập - tự do - hạnh phúc” trong tình hình hiện nay
trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn ra trên toàn thế giới, Việt Nam thực
hiện theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là xây dựng văn hóa, đạo đức và dân
tộc hòa nhập. cần phải làm điều đó. Khối đại đoàn kết dân tộc, đại đoàn kết quốc
tế. Cuộc chiến chống lại dịch Covid-19 diễn ra thường xuyên và liên tục. "Đã từng
chống lại kẻ thù, bây giờ chống lại bệnh dịch." Những thước phim, hình ảnh được
phát trên sóng truyền hình VTV cho thấy các bác tuyến đầu làm việc ngày đêm
để giúp bệnh nhân thở và sống. Ngay cả những sinh viên y khoa cũng không quản
ngại tuổi trẻ bay ngày đêm từ bắc chí nam để chống chọi với dịch bệnh, về sự giúp
đỡ kịp thời ...
Trong việc bảo vệ “nền độc lập”, ai cũng có giá trị cao cả, ai ai cũng vậy. nhận
thức. - Tự do - Hạnh phúc ”, bảo vệ đất nước. Càng nhìn lại những sự kiện, tôi
càng trân trọng tình đoàn kết của những người thấm nhuần lời dạy của Bác. Hiểu
tưởng của Người, Đảng ta, đất nước nhân dân ta đã nhiều năm theo đuổi
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” một cách toàn
diện, đồng thời. Nâng cao toàn diện đời sống nhân dân nâng cao các mặt. Chú
trọng phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống hội. Những
nhiệm vụ quan trọng đó kết hợp quyền, lợi ích của nhà nước với quyền, lợi ích
và nghĩa vụ của nhân dân, của công dân như người bác kính yêu mong muốn.
Hệ thống giáo dục của đất nước đang được cải thiện từng ngày, tất cả trẻ em
đều được đến trường được hưởng một nền giáo dục văn minh hiện đại. Đây
cũng là tâm nguyện lớn nhất trong cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Bảo vệ Tổ quc được củng cố và ngày càng phát huy bản nh yêu nưc, tinh thn bo
vệ biển, đo. Trong khi hc tp và làm theo li Bác Hồ dạy, động viên cấp ủy, chỉ huy các
cp trong tn qn hoàn tnh xuất sắc mọi nhiệm v đưc giao, công tác xây dựng tổ chc
đng TSVM, đơn v VMMU giải phóng luôn đưc chú trọng lãnh đạo, chỉ huy. Tờng
xun chăm lo bảo đm đi sống vt chất, tinh thần cho bộ đội. Coi đây là tch nhiệm
tình cảm ca quân đi. Tnh tâm xây dựng đơn v, kính trọng, thương yêu cp dưi, yên
tâm giao phó, làm rõ nhim vcủa mình, làm cho cấp dưới nphục, tin cy, hc hi, vâng
lời, cống hiến, chú bộ đội cụ Hđể giữ vng và phát huy phẩm chất cao đẹp. Đảng và nhà
nước luôn to điều kiện tốt nht cho dân, dân, làm theo tưng, đo đức, phong ch H
Chí Minh.
Quán tri t t t ng c a Ch t ch Hồề Chí Minh, nh ng nắm qua, Đ ng , Nhà ư ưở
n c và nhân dân ta đ y m nh toàn di n, đồềng b cồng cu c đ i m i vì m c tiềuướ
“dân giàu, n c m nh, dân ch , cồng bắềng, vắn minh”, quan tâm chắm lo nângướ
cao đ i sồắng m i m t c a nhân dân, chú tr ng phát huy nhân tồắ con ng i trong ườ
m i lĩnh v c c a đ i sồắng h i. Trong hành trình h n 70 nắm, k t khi n c ơ ướ
Vi t Nam dân ch c ng hòa ra đ i vào ngày 2 tháng 9 nắm 1945 thì Vi t Nam đã
h n 30 nắm tr iơ qua chiềắn tranh b o v T quồắc vồ cùng khồắc li t. Ngày nay,
c thềắ gi i biềắt đềắn cồng cu c đ i m i Vi t Nam nh m t bắềng ch ng vềề s ư
thành cồng chuy n đ i kinh tềắ - h i trong l ch s đ ng đ i. Tuy vâẫn m t ươ
n c đang phát tri n, nh ng trền hànhướ ư trình tiềắn hành cồng cu c đ i m i, Vi t
Nam đã đ t đ c nh ng thành t u to l n, có ý ượ nghĩa l ch s .
Tuy nhn, vẫn còn một skng nhc thế lc phản đng thù địch, n có âm mưu
xâm hi đi sng trí thức của nn dân, làm ảnh hưởng nghm trng đến độc lập, tdo ca
Tổ quốc. Vì vy, chúng ta phi sáng suốt, cnh giác, lên tiếng, đấu tranh chống bị kẻ thù lợi
dng, p hoại, ra sc bo vệ nn độc lập. Càng đi sâu trong ng lch sử, cng ta càng thấy
rõ những ý nga chiến lưc nng hết sức thiết thực ca dân tc, quyền dân sinh, số phận,
khát vọng là mc tiêu của cuc sng nhân dân. Tuyên ngôn độc lp mở đu bng “nhng li
bt hủ”. H đưc to hóa ban tặng cho một số quyn bt khả xâm phạm, bao gm quyn được
sng, quyền tự do và quyền u cầu hạnh pc. 'Nói nChủ tịch Hồ C Minh, càng hiu
đi ni, ng có thể' làm cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân tộc ta hoàn tn tự do, đng
bào ta có cơm ăn áo mc, ai hc hành ng chlà mong mun, nguyn vng tột ng
Kếết lu n
Hiểu thêm về 6 chữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” trong di sản Hồ Chí Minh,
mỗi công dân Việt Nam càng thấm sâu về ý nghĩa mục đích cao quý của việc
học tập làm theo tưởng, đạo đức, phong cách của Người chúng ta đang
thực hiện. Với hoàn cảnh hiện tại, cả nước đang phòng chống đại dịch; sự nỗ lực
của Đảng, Chính phủ, của các cấp các nghành; sự hy sinh quên mình của lực lượng
tuyến đầu: đội ngũ nghành y, lực lượng vũ trang, và rất nhiều những tấm gương tự
nguyện cứu trợ, đùm bọc, giúp đỡ người dân khó khăn, yếu thế cũng chính là phấn
đấu thực hiện 6 chữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”.
Độc lập, Tự do và Hạnh phúc là khát vọng và quyền lợi cháy bỏng của mỗi nời, mỗi
quốc gia. Trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại và hàng ngn năm dng nước ln quan
đến việc bảo vệ nền gấm c Việt Nam,độc lập-t do-hạnh phúc ln là kt vọng, khát
vọng và hy sinh của bao thế hệ. Tuyên ngôn Độc lập thành lập một nước dân chủ cộng
hòa, Việt Nam luôn nhấn mạnh tơng hiệu ộc lập-Tdo-Hạnh phúc'. Và điu đó càng
được hiện thc hóa trong các Văn kiện Đi hội Đng Cộng sản Vit Nam ln thứ 14. D
hiểu rằng trong lòng mọi ni Việt Nam u ớc, lời Bác Hồ trong Tun ngôn Độc lập
vẫn còn vang mãi. Tn thể nhân dân Việt Nam quyết tâm dùng hết tinh thần và sức lực,
tính mạng và của cải để giữ vững nền độc lập tự do này. ” H Chí Minh tấm ơng tu
biểu cho thế hệ mai sau. Dựa tn tưởng HChí Minh và chủ nga c - Lê-nin
Những cơ sở tư tưởng chỉ đạo hành động của Đảng và nn dân ta tiếp tục soi sáng
cho sự nghiệp đi mới của nhân n ta hin nay. Việc nghn cứu m ng tỏ tư tưởng
độc lập tự do của Hồ CMinh giúp hiểu sâu hơn về những khía cạnh ca tư tưởng vĩ đại
và cn chính của Người, đồng thời cũng cung cấp một cái nhìn bao quát hơn v hthng.
Đc đnh mục tu pt triển của đất ớc bằng những cnh sách y dựng kinh tế - xã
hội đúng đắn, giữ vững độc lập, chủ quyền, đưa nưc ta trở tnh một nưcn đnh v
cnh trvà pt triển vkinh tế, em hãy cho biết.
Tài Li u Tham Kh o
1. Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trR quốc gia, Hà Nội, 1995
2. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trR quốc gia.
3. Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Sự thật
4. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc: Triết lý Hồ
Chí Minh về phát triển xã hội Việt Nam:
5. bacquang.hagiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/news/44701/noi-dung-cot-loi-cua-tu-
tuong-ho-chi-minh-ve-doc-lap-dan-toc-gan-lien-voi-chu-nghia-xa-hoi.html
| 1/19

Preview text:

ĐẠI H ẾẾ C KINH T Ọ QUỐẾC DÂN BÀI TẬP LỚN
PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH
“NƯỚC ĐỘC LẬP MÀ NGƯỜI DÂN KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG
HẠNH PHÚC TỰ DO THÌ ĐỘC LẬP CŨNG CHẲNG CÓ NGHĨA LÝ GÌ”
LÀM RÕ Ý NGHĨA LUẬN ĐIỂM TRÊN ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY. Giảng viên:
TS. Nguyễn Hồng Sơn Sinh viên: Mã sv:
Lớp : Kiểm Toán 63B CLC
Hà nội Tháng 10 Năm 2022 Mục lục Table of Contents
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................2
NỘI DUNG................................................................................................................4 I.
Tư tưởng hồ chí minh về độc lập dân tộc dựa trên tự do, hạnh phúc của nhân
dân.........................................................................................................................4 1.
Độc lập dân tộc gắn liền với tự do của nhân dân..................................................5 2.
Độc lập dân tộc gắn liền với hạnh phúc của nhân dân..........................................9 3.
Ý Kiến Đúc Rút....................................................................................................11 II.
Ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay.............................................13
Kết luận....................................................................................................................16
Tài Liệu Tham Khảo.................................................................................................17 1 LỜ I M Đ Ở ẦẦU
Sinh ra và lớn lên trong một thời kỳ đầy biến động của lịch sử đất nước, khi
bao cuộc bạo loạn, yêu nước, chống thực dân lần lượt thất bại, chàng trai Nguyễn
Tất Thành mới 21 tuổi đã lên đường với khát vọng cháy bỏng là cứu lấy bờ cõi. để
khám phá con đường của "Tự do dân tộc, độc lập cho tổ quốc. Đó là tất cả những
gì tôi muốn. Đó là tất cả những gì tôi hiểu."
Trên con đường đầy khó khăn, gian khổ ấy, người thanh niên Nguyễn Tất
Thành, nhà hoạt động quốc tế lỗi lạc Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác -
Lê-nin và tìm ra con đường giải phóng dân tộc. Không còn con đường nào khác là
giai cấp vô sản phải đi cứu nước, giải phóng dân tộc. Cuộc cách mạng. Năm 1920,
Nguyễn Ái Quốc, nhà cách mạng lỗi lạc của nhà nước Việt Nam, là một trong
những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và là người cộng sản đầu tiên của nhà
nước Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo,
nhân dân Việt Nam đã hợp thành một khối đã phát huy mạnh mẽ sức mạnh toàn
dân tộc và làm nên thắng lợi lịch sử của Cách mạng Tháng Tám năm 1945..
Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc.
Nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến phát triển thành một nước độc
lập, dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân ta đã từ nô lệ trở thành
người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của chính mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã để lại bản di chúc đồ sộ và thiêng liêng về đường lối cách mạng, về sức mạnh
của nhân dân, của dân tộc Việt Nam. Không chỉ hết lòng vì nước, Hồ Chí Minh còn
hết mực yêu thương nhân dân. Lòng yêu nước, thương dân của ông luôn gắn kết và
bổ sung cho nhau. Vì: “Nước độc lập mà dân không hưởng tự do hạnh phúc thì độc
lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” nên phải bảo đảm cho mọi người được ăn no, mặc
ấm, tự do hạnh phúc. Người kiến nghị, Đảng và Nhà nước, các cán bộ, đảng viên
cần nhận thức rõ điều này và nỗ lực hướng tới mục tiêu này. NỘ I DUNG
I. Tư tưởng hồ chí minh về độc lập dân tộc dựa trên tự do, hạnh phúc của nhân dân
“Ở một nước độc lập mà dân không hưởng tự do hạnh phúc thì độc lập cũng chẳng
có nghĩa lý gì.” Đó là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh trích trong ”. Cách mạng
Tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đất nước
ta, dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ nổi lên có tư tưởng chuyên quyền, độc đoán, lợi
dụng cá nhân, ít sáng suốt, ít quan tâm đến đời sống của quần chúng nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhanh chóng phát hiện ra, nhà văn đã quyết liệt đấu tranh
và lên án. Hiệu chỉnh nghiêm ngặt cùng một lúc. Trong suốt cuộc đời của mình,
Thành phố Hồ Chí Minh luôn theo đuổi sự phồn vinh, thịnh vượng, vì giáo dục,
chăm sóc sức khỏe và quyền trẻ em cho mọi con người.
Quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ người già, người nghèo, người tàn tật. Chú trọng
và hoàn thiện các quyền con người về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Ở Bác,
quyền dân tộc và quyền con người thống nhất trong nhận thức và hành động, quan
điểm, chủ trương, chính sách và pháp luật. Không có độc lập thực sự và lâu dài thì
không thể thực hiện được quyền con người, và không thể thực hiện tốt hơn các
quyền cơ bản và thiết thực của con người. Sáu chữ "Độc lập, Tự do, Hạnh phúc"
trên tên nước Việt Nam cũng là ý nguyện của nhân dân, "Nhà nước độc lập, nhân
dân tự do, nhân dân hạnh phúc" do nhà cách mạng vĩ đại Thống Trung Sơn chủ
trương. Một người đàn ông đặc biệt luôn đặt hai chữ “độc lập” lên hàng đầu như
một yêu cầu đối với tất cả các quốc gia để bảo đảm mọi quyền tự do và hạnh phúc,
quyền công dân, hay sự sống cho người dân của mình đã chỉ ra. , chủ quyền quốc
gia và toàn vẹn lãnh thổ. Độc lập dân tộc phải luôn đi đôi với tự do, dân chủ, ấm no
và hạnh phúc của người lao động.
1. Độc lập dân tộc gắn liền với tự do của nhân dân
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”- Hồ Chí Minh
Độc lập, tự do là những phạm trù nền tảng của việc hình thành một quốc gia
mà ở đó con người tìm kiếm được đời sống thông thường của mình, đời sống phát
triển của mình và hạnh phúc của mình. Độc lập là sự toàn vẹn của lãnh thổ và toàn
vẹn về các giá trị của dân tộc. Tự do tức là người ta có thể phát triển hết năng lực
vốn có của mình. Tự do là quyền phát triển, tự do không phải chỉ đơn thuần là
quyền chính trị. Tự do mà gắn liền với độc lập tức là tự do gắn liền với sự cư trú
của người dân trên chính lãnh thổ của họ.
Độc lập, tự do là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Con người khi sinh ra có quyền sống, quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Họ lao động
và đấu tranh cũng nhằm hướng đến những quyền đó. Trải qua quá trình đấu tranh
sinh tồn, con người gắn bó với nhau trong một vùng địa lí nhất định, hình thành
nên những vùng lãnh thổ riêng với những phong cách lối sống riêng. Sự xâm lược
của nước ngoài với những chính sách thống trị, đàn áp khiến họ trở thành nô lệ,
mất độc lập, tự do và họ phải phụ thuộc vào nước ngoài. Lịch sử loài người đã
chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh chống lại sự xâm lược của của các nước đế
quốc của các dân tộc trên thế giới để giành lại độc lập, tự do – quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Đối với dân tộc Việt Nam, khát vọng độc lập, tự do cũng là khát vọng mạnh mẽ nhất
cháy bỏng trong mọi người dân Việt Nam lúc bấy giờ. Từ khi thành lập đến nay, đất
nước ta đã trải qua nhiều cuộc xâm lược. Khi kẻ thù đến, đồng bào, già trẻ, gái trai đều
đoàn kết, kiên quyết kháng chiến, giành độc lập dân tộc. Ông Trưng, Bà Triệu, Ngô
Quyền, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Quang Trung… những cái tên gắn liền với các cuộc
kháng chiến chống Hán, Nam Hán, Tống, Minh, Thanh … Đóng cửa và trở thành anh
hùng như tôi. Một bài hát về lịch sử vẻ vang của đất nước ta. Tiếp đó là cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ đầy cam go, tuy là kẻ thù mạnh hơn ta gấp nhiều lần,
nhưng nhân dân ta đã chiến đấu anh dũng, hy sinh gian khổ để khôi phục lại nền độc
lập, tự do của Tổ quốc. nó. Hồ Chí Minh khẳng định “độc lập, tự do là quyền thiêng
liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới và là nguyện vọng
lớn nhất của dân tộc Việt Nam”, ý kiến này vẫn là ... chân lý của thời đại.
Ngay từ đầu, Đảng Cộng sản Việt Nam đã giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và chủ
nghĩa xã hội, trong Chính cương vắn tắt đã khẳng định “chính sách của giai cấp tư sản,
dân quyền cách mạng và chủ nghĩa lãnh thổ cách mạng” để quá độ lên xã hội cộng sản
chủ nghĩa. , `` Miền Nam hoàn toàn độc lập '', `` Nhân dân tự do tổ chức '', `` Nam nữ
bình đẳng ''… Sau đó, qua các Hội nghị diễn tập trang phục (1930-1931), (1936-1939),
Bếp lửa. Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân dân phát huy sức mạnh tinh thần yêu
nước, đoàn kết đấu tranh từng bước giành độc lập, tự do. Đặc biệt khi tình hình thế giới
và trong nước có nhiều thay đổi, Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định về nước và trực tiếp
lãnh đạo phong trào cách mạng cả nước (28-1-1941).
Kịp thời và chủ động trước sự phát triển nhanh mạnh của phong trào cách
mạng, Người triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương thứ 8 (5/1941): quyết định
thay đổi chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và
nhấn mạnh: “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng,
không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc
gia dân tộc còn chRu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến
vạn năm cũng không đòi lại được”; đồng thời, thành lập Mặt trận Việt Minh, tập
hợp “lực lượng cách mạng toàn cõi Đông Dương, không phân biệt thợ thuyền, dân
cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng
nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do
cho dân tộc, đánh tan giặc Pháp - Nhật xâm chiếm nước ta”… Trong Chánh c ng
ươ tóm tắắt cũng nh các ư L i
đềề ngh sau khi hình thành Đ ng C ng s n Vi t
Nam, Hồề Chí Minh đã xác đ nh m c
tiều chính tr c a mình
là: “ Đánh b i đềắ
quồắc ch nghĩa Pháp và b n
phong kiềắn. Làm cho n c ướ Nam
được hoàn toàn t do “. Cách m ng
tháng tám thành cồng, ng i ườ đ i di n Chính ph lâm th i đc bài
Tuyền ngồn đâều tiền, trang tr ng kh ng đ nh v i quồắc dân
đồềng bào và thềắ gi i: “ N c ướ Vi t
Nam có quyềền đ c ượ hoàn toàn đ c l p ” và sth t đã là m t nc t ướ do
đ c lp. Toàn th dân t c Vit Nam
quyềắt mang hềắt
tinh thâền cùng ý chí, tính m ng và c a c
i đ chềắ b o v vng chắắc đ c l p ch
quyềền, “ đó ’. Kháng chiềắn toàn quồắc bùng n , vi quyềắt tâm giành đ c l p và tdo dân t c, Ngi đ
ườ c li kều gi toàn
quồắc kh i nghĩa: “
. .. thà hi sinh hềắt, nh ng ư
nhâắt đ nh khồng ch u bán n c, ch ướ khồng ph i làm nồ l ’.
Khi đềắ quồắc Hoa Kỳ
điền cuồềng m r ng chiềắn
tranh c c b miềền ộ ở
Nam, leo thang chiềắn tranh miềền
Bắắc Sau bao cu c chiềắn
tranh gian kh , hềắt
kháng chiềắn chồắng Pháp t i kháng
chiềắn chồắng Hoa Kỳ, Ch t ch
ủ ị Hồề Chí Minh vâẫn gi đc
ượ tinh thâền gi i phóng dân t c đng hàng đâều. Ng i đã ườ kh ng đnh mt chân lý bâắt h và có giá tr trong nhiềều thềắ k :
Khồng có gì quí bắềng đ c l p, t do
”. “ Khồng có gì quí bắềng đ c l p, t do ”
khồng ch là chân lý
mà là leẫ sồắng còn, là đ o đc cách mng ca
Hồề Chí Minh. Vì thềắ, Ng i ườ khồng nh ng
được vinh danh là “ anh hùng gi i phóng dân t c ” c aVi t Nam mà còn đ c cồng ượ nh n là “ Ng i kh ườ i đâều cu c đâắu tranh đ c l pc a nhiềều n c thu ướ c đa trong thềắ k XX ”. Đ c
l p dân t c,
theo Hồề Chí Minh ph i là biu hin trền toàn b mi mt ca các quyềền c b
ơ n và quyềền con ngi ườ có th t quyềắt đ nh. M t dân t c đ
c lp thì ph i có quyềền t mình trền tâắt cm i mt kinh
tềắ, xã h i, vắn
hoá, quồắc phòng và có ch quyềền toàn v n lãnh th ,nh ng tr ư c hềắt
ướ là quyềền quyềắt đ nh
vềề chính tr . Ngoài ra, đ c l p dân t c cũng
phi đi kèm v i t do h nh phúc c a con ng i, v ườ i
hoà bình lâu dài. “ N c đ ướ cl p nh ng ư ng i
ườ dân khồng đ c ượ h ng
ưở th h nh phúc t do thì đ c l p cũng
đâu có nghĩa lý nào c .
Chuẩn bị cho ngày vùng lên của toàn dân tộc, Người và Trung ương Đảng đã nỗ
lực xây dựng và chuẩn bị lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang cách mạng; xây
dựng căn cứ địa cách mạng và thành lập Khu giải phóng khi thời cơ chín muồi; cổ
vũ và động viên mọi người Việt Nam yêu nước không phân biệt giai tầng, tôn giáo,
đảng phái, già, trẻ, gái, trai, đoàn kết, thống nhất trong các tổ chức Cứu quốc của
Mặt trận Việt Minh,... để chuẩn bị tạo dựng thời cơ và chờ thời cơ đến. Giữa tháng
8/1945, khi thời cơ có một không hai đã chín muồi, đồng bào cả nước theo kêu gọi
của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Giờ quyết đRnh cho vận mệnh của dân tộc ta đã đến.
Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà giải phóng cho ta” đã vùng lên
khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn và các địa phương
trong cả nước. Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Tháng Tám năm 1945 đã thành
công. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố
nước Việt Nam đã được độc lập, tự do sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp thống trị;
nhân dân Việt Nam đã trở thành chủ nhân của nước Việt Nam mới – nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa chứ không còn là thần dân, là nô lệ ở xứ Đông Dương thuộc địa…
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một bước ngoặt lịch sử, biến An Nam
thuộc địa đã bị xóa tên trên bản đồ thế giới thành một nước độc lập, tự do; Nhân
dân Việt Nam giành lại quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, quyền
tự quyết định sự tồn tại và phát triển của dân tộc mình. Thắng lợi của cuộc cách
mạng vĩ đại này và bản tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc trước
quốc dân và thế giới. Vì vậy, nó không chỉ thể hiện khát vọng của một dân tộc
muốn độc lập, dân tộc muốn được sống trong tự do, được hưởng các quyền cao
nhất của con người mà còn khẳng định quyết tâm và thành tích, sự phấn đấu, hy
sinh của biết bao thế hệ yêu nước Việt Nam. .
Hồ Chí Minh khẳng định rằng người dân Việt Nam đương nhiên cũng phải
được tự do và bình đẳng về quyền. "Đó là sự thật, không ai có thể phủ nhận được."
2. Độc lập dân tộc gắn liền với hạnh phúc của nhân dân
Phát biểu tại cuộc họp đầu tiên của Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến quốc
(10/1/1946), Người lý giải: “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết
đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do,
của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”. Hồ Chí Minh yêu cầu: “Chúng ta phải... Làm cho dân có ăn
Làm cho dân có mặc
Làm cho dân có chỗ
Làm cho dân có hZc hành”.
Người luôn tin tưởng vào sức mạnh vô địch của nhân dân, “Dễ mười lần không
dân cũng chRu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”. Người luôn nhắc nhở, từ người
lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước, đến mỗi cán bộ, đảng viên, đều phải nêu
cao tinh thần phục vụ, tinh thần trách nhiệm trước nhân dân, phải chăm lo đến đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân
Việc gì lợi cho dân ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”.
Không chỉ có vậy, Người còn đau nỗi đau của dân, buồn nỗi buồn của dân; chịu
khổ trước dân, vui hưởng sau dân... Dù rất bận với công việc của người đứng đầu
đất nước, nhưng Bác vẫn dành thời gian gặp gỡ các tầng lớp nhân dân; viết thư
thăm hỏi, tặng quà cho những người cao tuổi mẫu mực, những thanh, thiếu niên,
nhi đồng học hành chăm ngoan, làm nhiều việc tốt; gương mẫu thực hiện tiết kiệm,
“10 ngày nhịn ăn một bữa” để chia sẻ với đồng bào nghèo đói… Theo t tư ng ưở c a Hồề Chí Minh, ch nghĩa xã h i nhắềm gi i thoát cho nhân dân lao đ ng kh i cnh
đói nghèo, giúp tâắt c m i ng i
ườ có cồng ắn vi c làm, đ c ượ h c hành đ sồắng m t đ i h nh
phúc. Ch nghĩa xã h i là gi i thoát ng i nồng dân kh ườ i đói nghèo, thâắt h c. Ch nghĩa xã hi là mt xã h i khồngcó chềắ đ ngi ườbóc l t ng i, ườ m t
xã h i bình đ ng, bâắt c ai cũng ph i lao đ ng
đềều có quyềền lao đ ng, ai làm gi i seẫ đ c ượ th ng, ưở ai làm kém thì ắn l ng,
ươ khồng làm khồng h ng ưở H nh phúc, t do theo quan đi m Hồề Chí Minh là con ng i câền ườ đ c h ượ ng th ưở c vềề v t châắt
và tinh thâền mà ch nghĩa xã h i mang đềắn. Đi sồắng xã hi là trền c sơ m
t nềền kinh tềắ cao phát trin trềnl c lng
ượ s n xuâắt tiền tiềắn,
ai cũng có c m ngon áo ơ đ p, ai cũng đ c ượ h c t p.Ng i dân ườ t chồẫ
có ắn, có m c, có chồẫ đềắn
chồẫ ắn no, m c âắm và cu c sồắng sung túc. Ng i ít tiềền l ườ i càng giàu có. Ng i càng ắn l ườ i giàu lền.
3. Ý Kiến Đúc Rút
Nền “độc lập” ở Việt Nam trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã “giải
phóng dân tộc ta khỏi chế độ quân chủ chuyên chế và xiềng xích thực dân ... xây
dựng cho nhân dân ta nền độc lập dân chủ cộng hòa và thống nhất đất nước”. “Nền
độc lập” này của cả dân tộc sau khi bị xâm chiếm đã khơi dậy quyết tâm “Thà hy
sinh tất cả, nhưng trên hết là không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô
lệ”; Mặc dù “chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc hơn thế nữa.
Hà Nội, Hải Phòng và một số thị trấn, nhà máy có thể bị phá hủy, nhưng nhân dân
Việt Nam kiên quyết không sợ hãi! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Ngày toàn
thắng, nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn! ”.
Nhưng “Độc lập” không tách rời “Tự do” và “Hạnh phúc” mà phải gắn bó hữu cơ,
biện chứng với nhau với tư cách là điều kiện và mục tiêu cuối cùng. Nói “Tự do”
và “Hạnh phúc” là nói đến những người được hưởng đầy đủ đời sống vật chất và
tinh thần do Chính phủ hỗ trợ và mọi người đều biết theo đuổi nó một cách đúng
đắn. “Tự do” và “Hạnh phúc” là những từ cơ bản và tối thiểu nhất của Hồ Chí
Minh: “Ai cũng có của ăn, của để mà được học”; từ chỗ được ăn, ở, học đến nơi
đến chốn, ăn, mặc đẹp, sống giàu sang, tận tụy ...
Đó là trong nền dân chủ cộng hòa, mọi công dân đều được pháp luật bảo đảm
điều kiện sống, tự hoàn thiện của mình. cuộc sống của chính mình, thúc đẩy sự độc
lập cá nhân và sự phát triển toàn diện; Mưu cầu hạnh phúc và mang lại phúc lợi xã
hội cho con người đã trở thành quyền của công dân, mọi công dân và toàn xã hội
đều có nghĩa vụ và trách nhiệm chung.
Như thế ta hiểu tại sao 6 chữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” cần có gạch nối 3
từ không thể tách biệt, như là điều kiện và mục đích của nhau vậy. Kể từ năm
1945, đó là nhiệm vụ và quyền lợi của “tất cả đồng bào Việt Nam, không phân biệt
gái trai, già trẻ, giàu nghèo, tôn giáo, chủng tộc, cùng nhau đoàn kết để giữ vững
nền độc lập và mưu cầu hạnh phúc tự do”. 6 chữ quý giá “Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc ghi dưới quốc hiệu nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nay là Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là hiện thân khát vọng của toàn dân tộc; là sự hiện thực hóa
tâm nguyện và ý chí “tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả
những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều
tôi hiểu” của Hồ Chí Minh từ thập niên 1920; đồng thời cũng là sự chắt lọc, vận
dụng chất tinh túy trong chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Có thể
thấy, ý chí cứu nước, giành độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân là tinh
thần chủ đạo, xuyên suốt cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh, đúng như Người đã bộc
bạch: “Cả đời tôi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc và
hạnh phúc cho quốc dân. Những khi tôi phải ẩn nấp nơi núi non, hoặc ra vào chốn
tù tội, xông pha sự hiểm nghèo – là vì mục đích đó”; hay “Tôi chỉ có một sự ham
muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành”. Đó là tiêu chí cơ bản, là thước đo giá trị của độc lập dân tộc, tác động đến
việc củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc.
Chính vì lẽ đó, ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã đi đầu trong việc thành lập nước dân chủ cộng hòa, nhà nước
của nhân dân, vì dân tộc Việt Nam, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Chính lòng yêu nước thương dân ấy, mong muốn ấy của Người đã trở thành
niềm động viên to lớn, truyền thêm sức mạnh cho mọi tầng lớp nhân dân đoàn kết
một lòng, ủng hộ kháng chiến, tham gia kháng chiến và giành thắng lợi.
II. Ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay
“Độc lập, tự do và hạnh phúc” trong thời đại Hồ Chí Minh lịch sử không phải
là sự ngưỡng mộ đơn thuần, mà là một hệ thống giá trị không thể thay thế được và
làm cho con người bất di bất dịch. Chính lý tưởng, lý trí và niềm tin, độc lập, tự do,
hạnh phúc được sống trên đất nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất đã là
động lực để nhân dân ta hết lòng theo hai Đảng, bảo đảm thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 là như vậy. Cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ cứu nước,
tiếp bước chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Để xây dựng đất nước Việt Nam, trước hết phải “thực hiện chế độ dân chủ Việt Nam
Cộng hòa, đem lại tự do, hạnh phúc cho dân tộc. Độc lập-tự do-hạnh phúc là giá trị,
mục tiêu và bước phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đó là nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh và triết lý phát triển của Việt
Nam trong thời kỳ mới. Đây là con đường giải phóng và phát triển đất nước theo
quy luật và hợp lòng dân. Sinh ra và lớn lên trong một vùng quê mất nước, từng
ngày chứng kiến cảnh khốn khó của nhân dân, Hồ Chí Minh đã hình thành ý chí cứu
nước và tinh thần quật cường của nhân dân. Tư tưởng về độc lập, tự do không phải
xuất hiện ngay lập tức mà phải trải qua một quá trình hình thành, phát triển và hoàn
thiện trong mọi giai đoạn hoạt động cách mạng của Người, sự phát triển của Đảng,
của Cách mạng Việt Nam chúng ta. lý tưởng, chúng tôi phấn đấu mỗi ngày để xây
dựng một đất nước giàu mạnh và nâng cao mức sống của nhân dân. Theo lời dạy
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao cả về vật chất và tinh thần, tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc
phòng, an ninh được đảm bảo, quan hệ ngoại giao được mở rộng,
Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được củng cố. Đất nước này
chưa bao giờ có những cơ hội, những khả năng, vị thế, vị thế quốc tế như ngày nay.
Đây là niềm tự hào của toàn Đảng, toàn dân và quân đội ta vì đã vượt qua mọi khó
khăn, thử thách, kiên quyết thực hiện các bước phát triển nhanh, bền vững đất nước
trước nhiều thách thức của tình hình thế giới, là động lực quan trọng phức tạp và khó lường.
Trong Để giữ vững “độc lập - tự do - hạnh phúc” trong tình hình hiện nay và
trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn ra trên toàn thế giới, Việt Nam thực
hiện theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là xây dựng văn hóa, đạo đức và dân
tộc hòa nhập. cần phải làm điều đó. Khối đại đoàn kết dân tộc, đại đoàn kết quốc
tế. Cuộc chiến chống lại dịch Covid-19 diễn ra thường xuyên và liên tục. "Đã từng
chống lại kẻ thù, bây giờ chống lại bệnh dịch." Những thước phim, hình ảnh được
phát trên sóng truyền hình VTV cho thấy các bác sĩ tuyến đầu làm việc ngày đêm
để giúp bệnh nhân thở và sống. Ngay cả những sinh viên y khoa cũng không quản
ngại tuổi trẻ bay ngày đêm từ bắc chí nam để chống chọi với dịch bệnh, về sự giúp đỡ kịp thời ...
Trong việc bảo vệ “nền độc lập”, ai cũng có giá trị cao cả, ai ai cũng vậy. nhận
thức. - Tự do - Hạnh phúc ”, bảo vệ đất nước. Càng nhìn lại những sự kiện, tôi
càng trân trọng tình đoàn kết của những người thấm nhuần lời dạy của Bác. Hiểu
rõ tư tưởng của Người, Đảng ta, đất nước và nhân dân ta đã nhiều năm theo đuổi
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” một cách toàn
diện, đồng thời. Nâng cao toàn diện đời sống nhân dân nâng cao các mặt. Chú
trọng phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Những
nhiệm vụ quan trọng đó là kết hợp quyền, lợi ích của nhà nước với quyền, lợi ích
và nghĩa vụ của nhân dân, của công dân như người bác kính yêu mong muốn.
Hệ thống giáo dục của đất nước đang được cải thiện từng ngày, tất cả trẻ em
đều được đến trường và được hưởng một nền giáo dục văn minh hiện đại. Đây
cũng là tâm nguyện lớn nhất trong cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Bảo vệ Tổ quốc được củng cố và ngày càng phát huy bản lĩnh yêu nước, tinh thần bảo
vệ biển, đảo. Trong khi học tập và làm theo lời Bác Hồ dạy, động viên cấp ủy, chỉ huy các
cấp trong toàn quân hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, công tác xây dựng tổ chức
đảng TSVM, đơn vị VMMU giải phóng luôn được chú trọng lãnh đạo, chỉ huy. Thường
xuyên chăm lo bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho bộ đội. Coi đây là trách nhiệm và
tình cảm của quân đội. Thành tâm xây dựng đơn vị, kính trọng, thương yêu cấp dưới, yên
tâm giao phó, làm rõ nhiệm vụ của mình, làm cho cấp dưới nể phục, tin cậy, học hỏi, vâng
lời, cống hiến, chú bộ đội cụ Hồ để giữ vững và phát huy phẩm chất cao đẹp. Đảng và nhà
nước luôn tạo điều kiện tốt nhất cho dân, vì dân, làm theo lý tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Quán tri t t t ư ng ưở c a Ch tch
Hồề Chí Minh, nh ng nắm qua, Đ ng , Nhà n c và nhâ ướ n dân ta đ y mnh
toàn di n, đồềng b cồng cuc đ i m i vì m c tiều“dân giàu, n c ướ m nh,
dân ch , cồng bắềng, vắn minh”, quan tâm chắm lo nâng cao đ i sồắng m i mt c a nhân dân, chú tr ng
phát huy nhân tồắ con ng i ườ trong m i lĩnh v c
c a đ i sồắng xã h i.
Trong hành trình h n ơ 70 nắm, k t khi n c ướ Vi t
Nam dân ch c ng hòa ra đ i
vào ngày 2 tháng 9 nắm 1945 thì Vi t Nam đã có h n ơ 30 nắm tr i
qua chiềắn tranh b o v
T quồắc
vồ cùng khồắc li t. Ngày nay, c thềắ gi i biềắt
đềắn cồng cu c đi mi Vit Nam nh m ư t bắềng ch ng vềề sthành cồng chuy n
đ i kinh tềắ - xã h i trong l ch s đ ng ươ đ i.
Tuy vâẫn là m tn c
ướ đang phát tri n, nh ng
ư trền hành trình tiềắn hành cồng cu c đ i m i, Vi tNam đã đ t đc nh ượ ng thành tu to ln, có ý
nghĩa lch s .
Tuy nhiên, vẫn còn một số không nhỏ các thế lực phản động thù địch, còn có âm mưu
xâm hại đời sống trí thức của nhân dân, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến độc lập, tự do của
Tổ quốc. Vì vậy, chúng ta phải sáng suốt, cảnh giác, lên tiếng, đấu tranh chống bị kẻ thù lợi
dụng, phá hoại, ra sức bảo vệ nền độc lập. Càng đi sâu trong dòng lịch sử, chúng ta càng thấy
rõ những ý nghĩa chiến lược nhưng hết sức thiết thực của dân tộc, quyền dân sinh, số phận,
khát vọng là mục tiêu của cuộc sống nhân dân. Tuyên ngôn độc lập mở đầu bằng “những lời
bất hủ”. Họ được tạo hóa ban tặng cho một số quyền bất khả xâm phạm, bao gồm quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. 'Nói như Chủ tịch Hồ Chí Minh, càng hiểu
đời người, càng có thể' làm cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân tộc ta hoàn toàn tự do, đồng
bào ta có cơm ăn áo mặc, ai học hành cũng chỉ là mong muốn, nguyện vọng tột cùng “ Kếết luậ n
Hiểu thêm về 6 chữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” trong di sản Hồ Chí Minh,
mỗi công dân Việt Nam càng thấm sâu về ý nghĩa và mục đích cao quý của việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người mà chúng ta đang
thực hiện. Với hoàn cảnh hiện tại, cả nước đang phòng chống đại dịch; sự nỗ lực
của Đảng, Chính phủ, của các cấp các nghành; sự hy sinh quên mình của lực lượng
tuyến đầu: đội ngũ nghành y, lực lượng vũ trang, và rất nhiều những tấm gương tự
nguyện cứu trợ, đùm bọc, giúp đỡ người dân khó khăn, yếu thế cũng chính là phấn
đấu thực hiện 6 chữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”.
Độc lập, Tự do và Hạnh phúc là khát vọng và quyền lợi cháy bỏng của mỗi người, mỗi
quốc gia. Trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại và hàng nghìn năm dựng nước liên quan
đến việc bảo vệ nền gấm vóc Việt Nam, “độc lập-tự do-hạnh phúc” luôn là khát vọng, khát
vọng và hy sinh của bao thế hệ. Tuyên ngôn Độc lập thành lập một nước dân chủ cộng
hòa, Việt Nam luôn nhấn mạnh thương hiệu 'Độc lập-Tự do-Hạnh phúc'. Và điều đó càng
được hiện thực hóa trong các Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 14. Dễ
hiểu rằng trong lòng mọi người Việt Nam yêu nước, lời Bác Hồ trong Tuyên ngôn Độc lập
vẫn còn vang mãi. Toàn thể nhân dân Việt Nam quyết tâm dùng hết tinh thần và sức lực,
tính mạng và của cải để giữ vững nền độc lập tự do này. ” Hồ Chí Minh là tấm gương tiêu
biểu cho thế hệ mai sau. Dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác - Lê-nin
Những cơ sở tư tưởng chỉ đạo hành động của Đảng và nhân dân ta tiếp tục soi sáng
cho sự nghiệp đổi mới của nhân dân ta hiện nay. Việc nghiên cứu và làm sáng tỏ tư tưởng
độc lập tự do của Hồ Chí Minh giúp hiểu sâu hơn về những khía cạnh của tư tưởng vĩ đại
và chân chính của Người, đồng thời cũng cung cấp một cái nhìn bao quát hơn về hệ thống.
Để xác định mục tiêu phát triển của đất nước bằng những chính sách xây dựng kinh tế - xã
hội đúng đắn, giữ vững độc lập, chủ quyền, đưa nước ta trở thành một nước ổn định về
chính trị và phát triển về kinh tế, em hãy cho biết.
Tài Liu Tham Kh o
1. Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trR quốc gia, Hà Nội, 1995
2. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trR quốc gia.
3. Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Sự thật
4. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc: Triết lý Hồ
Chí Minh về phát triển xã hội Việt Nam:
5. bacquang.hagiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/news/44701/noi-dung-cot-loi-cua-tu-
tuong-ho-chi-minh-ve-doc-lap-dan-toc-gan-lien-voi-chu-nghia-xa-hoi.html