



















Preview text:
Câu 1: Hãy nêu tác động của biến đổi khí hậu đến sự phát triển du lịch?
- Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu: o Chặt phá rừng bừa bãi o
Hiện tượng nóng lên toàn cầu o
Xây dựng các đập thủy điện thiếu quy hoạch o
Quá trình công nghiệp hóa, bê tông hóa o
Khai thác khoáng sản quá mức Vd:
- Tác động đến du lịch: o
Mất rừng dẫn dến lũ lụt, sạt lỡ diễn ra thường xuyên o
Phá vỡ cảnh quan tự nhiên, dễ làm hư hỏng hệ thống cầu đường, ô
nhiễm môi trường nước và không khí. o
Đe dọa sự phát triển của nhiều loài sinh vật o
Mất cân bằng sinh thái hồ dẫn đến tình trạng thiếu nước mùa khô, lũ lụt vào mùa mưa Vd:
Câu 2: Định hướng phát triển du lịch bề vững và định hướng thị trường du lịch:
- Đối với môi trường tự nhiên:
+ Thành lập các khu bảo tồn quốc gia + Bảo vệ môi trường
+ Bảo vệ động vật quý hiếm, nguy cơ tuyệt chủng Vd: - Đối với xã hội:
+ Tạo công việc cho người dân địa phương
+ Phát triển kinh tế địa phương, tạo điều kiện nâng cao mức sống Vd: 1 - Đối với văn hóa:
+ Bảo tồn và tu sửa kiến trúc truyền thống
+ Giữ gìn nét độc đáo riêng của các lễ hội Vd:
- Đối với hệ thống dịch vụ DL:
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Cần sự hỗ trợ từ nhà nước về chính sách
+ Gia tăng chất lượng nguồn lực ( ngoại ngữ, nghiệp vụ,…)
+ Đẩy mạnh quảng bá du lịch Vd:
- Đối với khách DL trong nước:
+ Thiết kế nhà nghỉ, khách sạn, resort theo nhóm, đầy đủ tiện nghi với tầm nhìn ra ( biển, DL biển, núi,…)
+ Sản xuất SPDL có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
+ Giúp KDL dễ tiếp cận, tìm hiểu thông tin tại điểm đến Vd:
- Đối với KDL quốc tế: ( thị trường ASEAN, CHÂU ÂU )
+ Xây dựng, nâng cao các khách sạn, resort theo hình thức nhóm gia đình, thể hiện
không gian ấm cúng, thoải mái
+ Xây dựng không gian sống ảo có không khí trong lành,phong cảnh tự nhiên, tránh nhân tạo hóa
+ Đào tạo nhân lực có ngoại ngữ chuyên môn
+ Tổ chức tại các làng nghề ( gốm, thuê, nước mắm,…) nhằm giúp KDL tiếp cận VH và quảng bá DL Vd:
Định hướng thị trường du lịch: 2 - Thị trường nội địa
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Phục hồi và giữ vững đà tăng trưởng của thị trường khách nội địa.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Đẩy mạnh khai thác các phân đoạn thị trường chi trả cao,
lưu trú dài ngày, các thị trường mới về du lịch gôn, du lịch thể thao, du lịch mạo hiểm. - Thị trường quốc tế
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Phục hồi các thị trường truyền thống, kết hợp thu hút các thị
trường mới nổi: Ấn Độ, các nước Trung Đông.
+ Giai đoạn 2026-2030: Duy trì và mở rộng quy mô các thị trường truyền thống: các
nước Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Châu Âu, Bắc Mỹ, Nga và Đông Âu, Châu Đại
dương; đa dạng hóa các thị trường, chuyển dịch theo hướng tăng thị phần khách có khả năng chi trả cao.
Câu 3: Phân biệt di sản văn hóa thế giới; danh lam thắng cảnh; di tích lịch sử văn hóa, lễ hội:
-Di sản văn hóa thế giới: là những công trình văn hóa được được tạo nên bởi con
người từ xa xưa. Là những công trình nổi tiếng, là kiệt tác nghệ thuật, tượng tài, thành
cổ,…Là phong tục, tập quán truyền thống của đất nước. Chúng có giá trị mang tính
toàn cầu được mọi người thừa nhận nhờ những đặc điểm nổi bật. Vd: Di tích quần thể
Cố đô Huế được UNESCO công nhận vào năm 1993
-Di tích lịch sử - văn hóa: Là những công trình xây dựng và các di vật, cổ vật bảo vật
quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử - văn hóa và khoa học. Vd: Dinh
độc lập ở thành phố Hồ Chí Minh
-Danh lam thắng cảnh: Là cảnh quan thiên nhiên, có sự kết hợp giữ cảnh quan thiên
nhiên và công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Vd: Vườn quốc gia
Phong Nha – Kẽ Bàng ở Quảng Bình
-Lễ hội: Là một sự kiện văn hóa mang tính chất cộng đồng thường có liên quan đến
tôn giáo, tính ngưỡng, bao gồm phần lễ và phần hội. Vd: Lễ hội đền Hùng ở Binh
Định, lễ hội bà chúa xứ,…
Câu 4: Hãy phân tích những tài nguyên du lịch thuận lợi cho việc phát triển du
lịch biển ở Việt Nam ?
Điều kiện thuận lợi phát triển du lịch biển ở Việt Nam:
- Việt Nam có đường bờ biển dài 3200 km, có khoảng 125 bãi tắm lớn nhỏ vì thế đủ
điều kiện thuận lợi để khai thác phục vụ du lịch. 3
- Các bãi biển của nước ta phân bố trải đều từ Bắc vào Nam. Với hàng loạt các bãi tắm
nổi tiếng, đẹp như là Mỹ Khê, Sầm Sơn, Hà Tiên,...Đây là điều kiện hết sức thuận lợi
để xây dựng nên khu du lịch biển có sức cạnh tranh cao trong khu vực và trên thế giới.
- Nước ta còn có hệ thống đảo và quần đảo phong phú trải dài từ vùng biển Quảng
Ninh đến Kiên Giang. Nước ta có 2773 đảo ven bờ, đặc biệt là Phú Quốc và Côn Đảo
là những đảo có hoạt động du lịch nổi bật nhất
- Hệ thống đảo ven bờ nước ta có giá trị lớn về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, trong đó có du lịch.
- Vịnh Hạ Long với hơn 2000 đảo đá vôi lớn nhỏ, địa hình cacxto ngập nước. Đã và
đang được du khách trên khắp thế giới biết đến như một kỳ quan tuyệt vời của tạo
hóa. Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Câu 5: Hãy trình bày những đặc trưng Công viên địa chất toàn cầu ?
Công viên địa chất toàn cầu là một khu vực địa lý riêng biệt, thống nhất gồm các địa
chất và cảnh quan có ý nghĩa quốc tế, có ranh giới rõ ràng, trong đó có chứa đựng 1
tập hợp các di sản địa chất có giá trị khoa học phân bố trong phạm vi nhất định, hài
hòa với thiên nhiên, đồng thời chứa các giá trị về đa dạng sinh học, khảo cổ, lịch sử,
văn hóa xã hội. Có diện tích lớn để phát triển kinh tế thông qua du lịch và các dịch vụ khác.
Các tiêu chí công nhận Công viên địa chất toàn cầu theo UNESCO:
+ Quy mô và cảnh quan: phải có diện tích đủ lớn để phục vụ phát triển kinh tế và văn
hóa. Phải thể hiện được hàng loạt các đặc điểm về địa chất có ý nghĩa mang tầm quốc
tế, khu vực và quốc gia. Các điểm này có tầm quan trọng về mặt khoa học, hiếm có, giáo dục, thẩm mĩ.
+ Quản lý và tham gia của địa phương: sáng kiến tạo nên Công viên địa chất phải đến
từ cộng đồng, chính quyền địa phương với cam kết phát triển và thực thi kế hoạch
quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế đồng thời vẫn bảo vệ được cảnh quan.
+ Phát triển kinh tế, giáo dục, bảo tồn: Công viên địa chất toàn cầu có ý nghĩa trong
việc thúc đẩy kinh tế, cải thiện đời sống. Đồng thời nó phải cung cấp, tổ chức truyền
đạt kiến thức khoa học địa chất, khái niệm môi trường cho công chúng. Nó còn góp
phần vào bảo tồn các địa chất quan trọng như: khoáng vật, khoáng sản, dạng địa hình và cảnh quan.
Câu 6: Tổ chức lãnh thổ du lịch; phân biệt điểm đến du lịch; điểm tham quan:
-Tổ chức không gian (lãnh thổ) du lịch là sự bố trí, sắp xếp các hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch trên lãnh thổ gắn với các tài nguyên du lịch,
tạo nên các sản phẩm du lịch độc đáo nhằm nâng cao sức cạnh tranh của lãnh thổ, từ 4
đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của ngành trong toàn bộ
nền kinh tế của lãnh thổ đó.
Điểm đến du lịch: là không gian đại lý mà KDL ở lại ít nhất 1 đếm bao gồm các spdl,
có các dịch vụ cung cấp các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính
để quản lý, có sự hiện diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Vd: Sapa, phố cổ Hội An,…
Điểm tham quan: là 1 điểm thu hút KDL, nơi KDL tham quan thường có giá trị vốn có
của nó, là điểm mà khách chỉ đến tham quan và sử dụng dịch vụ tại đây chứ không
qua đêm, điểm tham quan nằm trong điểm đến du lịch và rất đa dạng. Vd:
Câu 7: Vùng du lịch và hệ thống phân vị trong vùng du lịch:
- Vùng du lịch là một bộ phận lãnh thổ của đất nước, có phạm vi và ranh giới xác
định, có những nét đặc thù về tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn), điều kiện vật
chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, sản phẩm du lịch đặc trưng,...cho phép hình thành và phát
triển hiệu quả các hệ thống lãnh thổ du lịch dựa trên cơ sở các mối liên hệ nội vùng và liên vùng.
Hệ thống phân vị trong vùng du lịch: - Điểm du lịch:
+ Là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị
+ Về mặt lãnh thổ có quy mô nhỏ nhất
+ “ Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách du lịch” (Luật Du lịch Việt Nam)
+ Gồm: điểm du lịch quốc gia và điểm du lịch địa phương - Trung tâm du lịch:
+ Là sự kết hợp lãnh thổ của nhiều điểm du lịch, nguồn tài nguyên du lịch tương đối
tập trung và được khai thác một cách cao độ
+ Có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối đầy đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng để đón, phục vụ và lưu khách lại trong một thời gian dài. - Trung tâm du lịch:
+ Có khả năng tạo vùng du lịch rất cao, là hạt nhân của vùng du lịch.
+ Có 2 loại: trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia và trung tâm du lịch có ý nghĩa địa phương - Tiểu vùng du lịch: 5
+ Là một tập hợp bao gồm các điểm du lịch và trung tâm du lịch (nếu có), quy mô bao
trùm lãnh thổ một vài tỉnh.
+ Có nguồn tài nguyên tương đối phong phú về số lượng, đa dạng về chủng loại. - Á vùng du lịch:
+ Là tập hợp các điểm, trung tâm (nếu có) và các tiểu vùng du lịch thành một thể
thống nhất với mức độ tổng hợp cao.
+ Vai trò của cơ sở hạ tầng lớn hơn, các thông số hoạt động và lãnh thổ du lịch rộng lớn.
+ Có thể trong một số vùng du lịch, sự phân hoá lãnh thổ chưa dẫn đến hình thành á
vùng. Trong trường hợp đó, hệ thống phân vị thực sự chỉ có 4 cấp: Điểm – Trung tâm
– Tiểu vùng – Vùng du lịch. - Vùng du lịch:
+ Là sự kết hợp lãnh thổ giữa các á vùng (nếu có), tiểu vùng, trung tâm và điểm du
lịch với những đặc trưng riêng về số lượng và chất lượng;
+ Vai trò của cơ sở hạ tầng lớn hơn, các thông số hoạt động và lãnh thổ du lịch rộng lớn.
+ Là một hệ thống thống nhất của các đối tượng và hiện tượng tự nhiên, nhân văn - xã
hội bao gồm hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế - xã hội xung quanh với
chuyên môn hóa nhất định trong lĩnh vực du lịch.
- Ở quy mô nhỏ hơn như cấp tỉnh hoặc cấp thành phố trực thuộc trung ương có: + Khu du lịch + Đô thị du lịch + Tuyến du lịch
Câu 8: Những thuận lợi và khó khăn của địa hình Việt Nam ảnh hưởng đến phát triển du lịch: Thuận lợi Khó khăn Đồi núi + Tập trung nhiều khoáng
+ Địa hình chia cắt mạnh,
sản, rừng và đất trồng cùng nhiều sông suối, hẻm vực,
các loại đất khác như:
sườn dốc. Gây cản trở cho
badan, feralit,...tạo thuận giao thông, khó
lợi cho việc hình thành các khăn trong việc khai thác vùng chuyên canh cây
tài nguyên du lịch và giao 6
công nghiệp, cây ăn quả,...
lưu kinh tế giữa các vùng. + Địa hình núi cao, núi Khó khăn trong
thấp tạo nhiều cảnh quan
việc xây dựng, nâng cấp cơ
hùng vĩ, cấu trúc địa hình sở hạ tầng. độc đáo
+ Do mưa nhiều, độ dốc + Tiềm năng du lịch: có
lớn, miền núi còn là nơi
nhiều điều kiện để phát
xảy ra các thiên tai như lũ
triển các sản phẩm du lịch nguồn, lũ quét, xói
và loại hình du lịch tham mòn,... Gây ảnh hưởng quan, nghỉ dưỡng, thám không nhỏ cho việc phát
hiểm,...nhất là du lịch sinh triển du lịch. thái. Vd: vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.
+ Ngoài ra còn có địa hình
đặc biệt như là địa hình
cacxto là núi đá vôi, nổi
tiếng với địa danh Vịnh Hạ
Long với địa hình cacxto ngập nước. Đồng bằng
+ Đồng bằng nước ta có + Nước sông, biển có
địa hình cao và thoáng, gần nhiều lúc dân cao, hạ thấp
biển và được phù sa bồi (thất thường) gây ảnh đắp, đường giao thông
hưởng đến đời sống nhân
bằng sông, biển thuận lợi dân nói chung và du lịch
tạo điều kiện cho du lịch
nói riêng. Thiên tai thường phát triển. Vd: biển Nha
xuyên xảy ra như: bão, úng Trang, biển Vũng Tàu
lụt,...cũng gây trở ngại cho phát triển du lịch. Caster
+ Cảnh quan độc đáo, hấp
+ Hạn chế về giao thông: dẫn du khách với nhiều
Địa hình karst thường hiểm
hang động kỳ ảo, núi đá
trở, nhiều dốc, đường nhỏ vôi hùng vĩ, sông ngòi
hẹp, gây khó khăn cho việc ngầm bí ẩn
xây dựng và bảo trì hệ + Tiềm năng phát triển thống giao thông.
nhiều loại hình du lịch như + Hạn chế về cơ sở hạ
Du lịch sinh thái, Du lịch
tầng: Việc xây dựng các cơ
mạo hiểm, Du lịch nghỉ
sở lưu trú, ăn uống trên địa dưỡng, Du lịch văn hóa
hình karst gặp nhiều khó
+ Đa dạng hóa sản phẩm
khăn do địa hình hiểm trở,
du lịch: Địa hình cacxtơ nền đất yếu.
góp phần tạo nên sự đa
+ Bảo tồn môi trường: Địa
dạng về sản phẩm du lịch,
hình karst là môi trường giúp thu hút nhiều đối
sống của nhiều loài động tượng khách hàng khác
thực vật quý hiếm, việc
nhau, từ những người yêu khai thác du lịch không 7
thích mạo hiểm đến những hợp lý có thể gây ảnh
người thích nghỉ dưỡng.
hưởng đến hệ sinh thái.
Lượng khách du lịch lớn
có thể gây ra ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là ô nhiễm nước, rác thải. Biển đảo
Nước ta có đường bờ biển + Hạ tầng giao thông:
dài 3.260 Km với nhiều bãi Nhiều đảo nhỏ, xa bờ,
biển đẹp và 1 hệ thống đảo thiếu các tuyến giao thông ven
vận tải công cộng thường xuyên, gây khó khăn cho
+ Tài nguyên du lịch việc di chuyển của du
phong phú và đa dạng; khách.
Đường bờ biển dài: Với
+ Điều kiện tự nhiên khắc
hơn 3.260 km bờ biển, Việt nghiệt: Khí hậu nhiệt đới
Nam sở hữu nhiều bãi biển gió mùa với mùa mưa bão đẹp như Nha Trang, Đà
kéo dài, gây khó khăn cho
Nẵng, Phú Quốc, Côn Đảo, các hoạt động du lịch ngoài Mũi Né, Hạ Long, thuận trời.
lợi để phát triển du lịch
+ Ô nhiễm môi trường: biển.
Hoạt động du lịch không
kiểm soát có thể gây ra ô
+ Phát triển kinh tế địa
nhiễm môi trường biển,
phương: Du lịch biển đảo
ảnh hưởng đến hệ sinh thái thúc đẩy kinh tế địa
và làm giảm sức hấp dẫn phương thông qua việc của các điểm du lịch.
tạo việc làm và phát triển + Khó khăn trong tuyển
dịch vụ hỗ trợ (nhà hàng,
dụng và giữ chân nhân tài: khách sạn, vận tải).
Do điều kiện làm việc và
sinh sống trên đảo thường
+Thu hút đầu tư và hội khó khăn, thu nhập thấp
nhập quốc tế: Việt Nam
nên việc tuyển dụng và giữ
thu hút nhiều dự án đầu tư chân nhân tài gặp nhiều
lớn vào du lịch biển đảo, khó khăn.
với các khu nghỉ dưỡng,
tổ hợp giải trí đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Câu 9: Giải pháp khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch:
- Khai thác có hiệu quả nguồn lực bao gồm nguồn lực vật chất và phi vật chất để
phát triển du lịch xanh, du lịch sáng tạo. 8
- Tăng cường nguồn lực tài chính cho phát triển các ngành Du lịch, bảo vệ, giữ
gìn vệ sinh môi trường sinh thái và các địa điểm tham quan, giữ gìn và phát
triển các ngành, nghề truyền thống, các làng nghề, các nét đặc sắc về văn hóa
của Việt Nam như âm nhạc dân gian, thủ công mỹ nghệ…
- Hoàn thiện thể chế, rà soát, quy hoạch tổng thể. Có kế hoạch khai thác, sử
dụng, dự trữ, tái tạo các lợi thế của du lịch Việt Nam. Phát triển kết cấu hạ tầng
và liên kết vùng, miền, phục vụ cho việc liên kết các địa điểm tham quan, nghỉ
dưỡng và vui chơi một cách hợp lý
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, qua đó trao đổi kinh nghiệm trong việc phát triển
ngành Du lịch, trao đổi kinh nghiệm trong việc tạo lập các chuyến du lịch đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng, liên kết được du lịch
trong nước và quốc tế sao cho thuận lợi nhất với chi phí tiết kiệm nhất.
- Phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch: Tập trung đầu tư xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng du lịch đúng quy hoạch theo hướng tập trung có trọng tâm, trọng điểm. -
Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch: Bồi dưỡng và nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về văn hóa, xã hội, lịch sử cho
đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, đào tạo và nâng cao kỹ năng sử dụng ngoại ngữ.
Câu 10: Bảy vùng du lịch của Việt Nam
1. Vùng du lịch đồng bằng sông Cửu Long Khái quát về vùng
- Gồm13 tỉnh, thành: TP Cần Thơ, và các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu
Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Bến Tre, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang.
- Diện tích: 40.576,0km2 , chiếm 12,3% S cả nước
- Dân số 21,4 triệu người, chiếm 18% của cả nước (2019). Với các dân tộc sinh sống
như: Khơ me, Việt, Hoa, Chăm…
- Vị trí: Phía tây và tây nam giáp vịnh Thái Lan, Phía tây bắc giáp Campuchia với
đường biên giới dài 340km, phía đông bắc giáp vùng du lịch Đông Nam Bộ, phía
đông và đông nam trông ra biển Đông.
- Vùng có 3 mặt giáp biển, đường bờ biển dài trên 700km và khoảng hơn 360 nghìn
km2 vùng đặc quyền kinh tế.
- Đây là vựa lúa của cả nước, đồng thời cũng có nhiều tài nguyên du lịch có giá trị
Tài nguyên du lịch tự nhiên 9
- Địa hình: Vùng có địa hình bằng phẳng và tương đối thấp
+ Địa hình chủ yếu là đồng bằng châu thổ với những dải đất phù sa màu mỡ được bồi
đắp bởi hệ thống sông Tiền và sông Hậu, tạo ra những cánh đồng trù phú, bên cạnh đó
còn có nhiều cù lao cũng tạo nên giá trị cảnh quan đẹp.
+ Địa hình biển đảo: Là điểm nhấn quan trọng trong việc khai thác phát triển loại hình
du lịch biển của vùng. Trong số đó đáng chú ý là hệ thống đảo và các khu vực lấn
biển. Hệ thống đảo tập trung chủ yếu ở Kiên Giang như đảo: Phú Quốc, Nam Du, Hòn Sơn, Hòn Tre…
+ Địa hình núi đá vôi: khu vực quần thể núi đá vôi Hòn Chông tại Kiên Giang, Núi Sam, núi Cấm (An Giang) - Khí hậu:
+ Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có nền khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận
xích đạo thể hiện rõ rệt.
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 24 – 27 C. Biên độ nhiệt trung bình năm chỉ từ 2 – 3 0 0C,
chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm ít.
+ Ít có bão hoặc các hiện tượng thời tiết bất thường.
+ Có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 11,
lượng mưa chiếm tới 99% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. - Nguồn nước:
+ Tài nguyên nước của vùng rất phong phú, gồm hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng
chịt, vừa bồi đắp phù sa cho vùng đất châu thổ, vừa góp phần tạo nên cảnh quan sông
nước miệt vườn độc đáo và khác biệt so với các vùng miền trong cả nước: chợ nổi,
tham quan sông nước, cù lao...
+ 3 hệ thống chính: Cửu Long, Vàm Cỏ và sông rạch ở bán đảo Cà Mau; trong đó hệ
thống sông rạch Cửu Long đóng vai trò quan trọng nhất. - Sinh vật:
+ Dưới tác động giao thoa của môi trường biển và sông, vùng có hệ sinh thái đa dạng,
độc đáo và đặc trưng cho cảnh quan vùng trũng ngập nước
+ Vùng có 5 vườn quốc gia, 2 khu dự trữ sinh quyển thế giới, 4 khu bảo tồn thiên
nhiên, nhiều khu rừng văn hóa lịch sử môi trường và các hệ sinh thái đặc biệt: hệ sinh 10
thái rừng ngập nước ngọt, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, hệ sinh thái nông nghiệp...
Tài nguyên du lịch nhân văn
- Di tích lịch sử - văn hóa:
+ Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa của vùng có nhiều nét đặc thù và tương đối đa
dạng với nhiều loại hình như di tích khảo cổ, lịch sử cách mạng, văn hóa tín ngưỡng...
+ Vùng có trên 3.100 di tích lịch sử văn hóa trong đó có 395 di tích cấp tỉnh, 178 di
tích được công nhận cấp quốc gia và 6 di tích cấp quốc gia đặc biệt.
Di tích lịch sử cách mạng: Di tích lịch sử chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút
(Tiền Giang), di tích lịch sử trại giam Phú Quốc (Kiên Giang), di tích lịch sử
chiến thắng Chương Thiện (Hậu Giang), các khu tưởng niệm các vị lãnh đạo và
chí sĩ yêu nước: Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng (An Giang)...
Các di tích khảo cổ: di tích lịch sử và khảo cổ Gò Tháp (Đồng Tháp), di tích
khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật Óc Eo - Ba Thê...
Di tích kiến trúc nghệ thuật: đền, chùa, miếu, thánh đường và nhà cổ...chứa
đựng nhiều giá trị kiến trúc nghệ thuật, lịch sử đặc sắc, đồng thời ghi lại dấu ấn
về đời sống văn hóa tinh thần của con người phương Nam: chùa Vĩnh Tràng
(TG), chùa Tôn Thạnh (Long An), chùa Ông (Cần Thơ), chùa Tây An (AG),
chùa Âng - Ao Bà Om (Trà Vinh), chùa Dơi, chùa Kh'Leang (ST)... - Lễ hội:
+ Vùng có nhiều lễ hội gắn liền với đời sống sản xuất và tín ngưỡng của nhiều cộng đồng dân tộc.
+ Có hệ thống lễ hội rất đa dạng: lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội lịch sử, lễ hội dân
gian, lễ hội văn hóa du lịch...
+ Các lễ hội tiêu biểu: lễ vía Bà Chúa Xứ núi Sam, lễ hội đua bò Khmer, lễ hội Óc –
om – bóc, lễ hội Chol Chnam Thmay, lễ hội Nginh Ông…
- Làng nghề thủ công truyền thống:
+ Vùng có 211 làng nghề tiểu thủ công, chiếm 10% số làng nghề trong nước.
+ Có nhiều làng nghề có giá trị khai thác phục vụ du lịch như: làng dệt thổ cẩm ở An
Giang, làng hoa kiểng Sa Đéc, bánh tráng Mỹ Lồng, làng bánh phồng Sơn Đốc, kẹo dừa Bến Tre…
- Các tài nguyên nhân văn khác: 11
+ Di sản văn hóa phi vật thể: vùng có 1 di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO
công nhận: Đờn ca tài tử Nam Bộ - 12/2013 và 5 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
+ Các loại hình nghệ thuật dân gian, truyền thống khá đa dạng và đặc thù: đờn ca tài
tử, vọng cổ, cải lương, diễn xướng hò đối đáp trên sông nước, truyện Ba Phi, nghệ
thuật sân khấu Ro Băm, Dù kê của người Khmer ở Sóc Trăng.
+ Ẩm thực: đa dạng và có sự giao thoa của nhiều cộng đồng
2. Vùng Du Lịch Đông Nam bộ
Khái quát về vùng Đông Nam bộ
-Vùng Đông Nam bộ có diện tích tự nhiên là 23.590,7 km , chiếm 7,1% diện tích cả 2
nước. Bao gồm các tỉnh thành: Tp. HCM, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh
-Tp HCM là trung tâm kinh tế, KHKT, VH – XH – GD của cả nước. Vùng còn có
huyện đảo Côn Đảo là 1 trong 12 huyện đảo của nước ta.
-Hiện nay vùng có dân số trên 17 triệu dân, ngoài ra còn có một lực lượng lớn dân từ
vùng khác tập trung về đây làm ăn.
- Nằm ở vị trí tiếp giáp giữa vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ:
+ Phía tây và tây nam giáp đb sông Cửu Long
+ Phía đông và đông bắc giáp vùng du lịch Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Phía đông nam giáp biển Đông
+ Phía bắc và tây bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài 479km qua các cửa
khẩu Mộc Bài, Xa Mát (Tây Ninh), Hoa Lư (Bình Phước)
Tài nguyên du lịch tự nhiên:
- Về địa hình: Địa hình bán bình nguyên, trung du và đồi núi thấp dưới 1000m, bề mặt
thoải. Đông Nam bộ vừa có đặc điểm địa hình miền núi, trung du vừa có đặc điểm địa
hình đồng bằng ven biển, độ dốc thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông.
+ Địa hình vùng núi phân bố chủ yếu ở Bắc, Đông Bắc thuộc các tỉnh Tây Ninh, Bình
Phước, điển hình như núi Bà Đen (986m), núi Chứa Chan (837m), núi Bà Rá (736m)
+ Địa hình đồi thoải và đồng bằng: 76% diện tích: độc cao dưới 50m: BRVT, Bình Dương, tp HCM 12
+ Địa hình biển ven bờ và hải đảo phân bố tập trung tại Bà Rịa – Vũng Tàu và TP
HCM. Bờ biển ở đây tạo ra nhiều bãi tắm đẹp như: Hồ Cốc, Long Hải, Thùy Vân,
Tầm Dương, bãi Dứa, bãi Dâu, bãi Cần Giờ…Côn Đảo được xem là thiên đường du
lịch biển đảo của Vùng.
- Về khí hậu: Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với mùa mưa và mùa khô rõ rệt,
nền nhiệt cao, ít ẩm, nhiệt độ trung bình 27 độ. Khí hậu ở đây tương đối điều hòa, ít
các hiện tượng nhiễu động cho phép khai thác các loại hình du lịch quanh năm.
- Về nguồn nước: Vùng có tài nguyên nước phong phú với hệ thống sông, hồ, các
nguồn nước khoáng được phục vụ cho việc tham quan, du lịch.
+ Vùng có các hệ thống sông chính gồm: Đồng Nai, Sài Gòn, sông Bé, Vàm Cỏ Đông, Thị Vải.
+ Vùng có hệ thống hồ có giá trị lớn như: hồ Dầu Tiếng, Trị An, hồ Bình An, hồ Suối Lam, hồ Cần Nôm...
+ Nguồn nước khoáng có giá trị lớn trong phục vụ du lịch như suối khoáng Bình Châu
với hơn 70 điểm phun nước lộ thiên
- Về sinh vật: Vùng có 473,9 nghìn ha rừng, chiếm 3,4% của cả nước. Vùng có 4 rừng
quốc gia gồm: Côn Đảo, Cát Tiên, Lò Gò – Xa Mát, Bù Gia Mập, 2 khu dự trự sinh
quyển thế giớ là Cần Giờ và Đồng Nai. Hệ thực vật phong phú với hơn 4.137 loài, và
hơn 1.197 loài thú, 1.451 loài sinh vật biển.
Tài nguyên du lịch văn hóa:
- Các di tích lịch sử - văn hóa: Đông Nam bộ có 156 di tích lịch sử - văn hóa được xếp
hạng quốc gia, 1 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận, 7 di tích quốc
gia đặc biệt. Các di tích đa dạng về chủng loại như: di tích lịch sử và di tích cách
mạng, các di chỉ khảo cổ, di tích kiế trúc nghệ thuật, di tích gắn liền với danh lam thắng cảnh.
+ Di tích lịch sử: Bến Nhà Rồng, Địa đạo Củ Chi, Dinh Độc Lập, nhà tù Côn Đảo…
+ Các di tích khảo cổ: Bình Đa, Hàng Gòn (Đồng Nai), Mĩ Lộc (Bình Dương)…
+ Di tích kiến trúc nghệ thuật: đình, đền, chùa, miếu, tòa thánh
- Lễ hội: Vùng có nhiều lễ hội phong phú và đặc sắc có ý nghĩa gắn liền với các cộng
đồng dân cư như người Khơ me, người Hoa, người Mạ, người Stiêng, người Kinh.
Cùng nhiều lễ hội tôn giáo có ý nghĩa khác.
- Lễ hội tâm linh và tín ngưỡng của các tôn giáo: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Cao Đài, Hòa Hảo… 13
- Lễ hội gắn với nghề biển: Nghinh Ông, Dinh Cơ… - Các festival
- Các làng nghề truyền thống: So với vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ
làng nghề truyền thống của vùng không nhiều, hiện toàn vùng có khoảng 90 làng nghề
nổi tiếng như: gốm Tân Vạn, gốm Bình Dương, làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp,
đúc đồng Anh Nhứt, bánh tráng Trảng Bàng…
- Các tài nguyên nhân văn khác:
+ Đông Nam bộ rất phong phú về văn hóa ẩm thực nổi tiếng như: Bánh canh Trảng
Bàng, gỏi măng cụt Lái Thiêu, chè bưởi Tân Triều, rau rừng Bình Phước.
+ Vùng có hệ thống công trình đương đại có sức hút du khách như: bảo tang, quảng
trường, các công viên công cộng. Đây cũng là vùng tập trung nhiều sự kiện văn hóa
thể thao lớn của cả nước.
3. Vùng du lịch Tây Nguyên:
Khái quát về vùng du lịch Tây Nguyên
- Tây Nguyên là vùng rộng lớn bao gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm
Đồng, Đắk Nông. Diện tích 54.641 km , chiếm 16,5 % diện tích toàn quốc. 2
- Là vùng có đông dân tộc anh em sinh sống nhất hơn 47 dân tộc với dân số là 5,8
triệu người, chiếm 6,1% dân số cả nước
- Đây là vùng du lịch không giáp biển, có phần hạn chế về giao thông, đặc biệt là giao
thông đường biển và giao thông đường thủy, nằm cách xa các trung tâm kinh tế lớn
nên cũng gây cho vùng không ít khó khăn.
- Đây là vùng có rất nhiều tiềm năng, nhưng mức độ đầu tư khai thác chưa phù hợp
- Vùng Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng
an ninh đối với cả nước và khu vực Đông Dương. Nằm ở khu vực ngã ba biên giới
Việt Nam - Lào - Campuchia, tiếp giáp với các vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ
Tài nguyên du lịch tự nhiên:
- Về địa hình: Tây nguyên nằm phía Tây của dãy Trường Sơn, địa hình lượn sóng có
độ cao trung bình 600 – 800m, bề mặt dốc thoải từ Đông sang Tây. Vùng có 3 dạng địa hình chính: 14
+ Địa hình vùng núi: Độ cao trung bình 500 – 1.000m, chiếm ½ diện tích toàn vùng
các đỉnh núi lớn như: Ngọc Linh (2.605m), Chư Yang Sin (2.405m), Langbiang
(2.169m), Bi Đúp (2.287m), Kon Ka Kinh (1.748m)…
+ Địa hình cao nguyên: Địa hình cao nguyên xếp tầng là nét đặc trưng của địa hình
Tây Nguyên, chiếm 37% diện tích có độ cao trung bình 500 – 800m gồm các cao
nguyên: Plei Ku, Buôn Ma Thuột, Langbiang, M’Nông, Di Linh.
+ Địa hình thung lũng: chiếm 13% diện tích của vùng, một số thung lũng lớn như:
thung lũng Kon Tum, cánh đồng An Khê, vùng Krong Pach – Lak…
- Về khí hậu: Khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, mưa nhiều và khá đều đặn, Thời
tiết dễ chịu vào mùa Hè, Thu. Ngược lại mùa Đông, Xuân hầu như không có mưa, khô hạn gay gắt.
+ Tổng lượng mưa trên 2.000 mm, nhưng nhiều năm gần đây mùa mưa kết thúc sớm
hơn và lượng mưa cung ít hơn.
- Về nguồn nước: Vùng có tài nguyên nước phong phú.
+ Tây Nguyên có 4 hệ thống sông chính gồm: Xê Xan, Sê Rê Pok, sông Ba, sông
Đồng Nai. Do đặc điểm địa hình là vùng núi nên các dòng sông tạo ra hệ thống thác
ghềnh hùng vỹ có giá trị lớn về du lịch.
+ Vùng có hệ thống hồ có giá trị lớn phục vụ du lịch như hồ: Tà Đùng, Lắk, Biển Hồ,
Tuyền Lâm, Yaly, Than Thở, Xuân Hương…
+ Nguồn nước ngầm và nước khoáng phong phú, có các suối khoáng như: Guga (Đức
Trọng - Lâm Đồng), nước khoáng Đắk min (Đắk Nông), Kondrai,Kondu (Gia Lai), Đăk Tô (Kon Tum).
- Về sinh vật: Vùng có 2,6 triệu ha rừng, có 6 vườn quốc gia. Toàn vùng có 3.600 loài
thực vật bậc cao, 525 loài động vật có xương sống trên cạn, 102 loài thú.
- Các VQG: Chư Mom Ray (Kon Tum), Kon Ka Kinh (Gia Lai), Yok Đôn (Đắk Lắk),
Chư Yang Sin (Đắk Lắk), Bidoup Núi Bà (Lâm Đồng), Tà Đùng (Đắk Nông)
Tài nguyên du lịch văn hóa:
- Vùng là địa bàn cư trú của 47 dân tộc anh em, tạo thành một kho tàng văn hóa đặc sắc nhất cả nước
- Nhiều lễ hội truyền thống độc đáo: đua voi, Cồng Chiêng, Bỏ Mả…
- Có giá trị kiến trúc truyền thống độc đáo, giá trị dân gian sâu sắc qua sử thi truyền
miệng, các loại nhạc cụ dân tộc độc đáo 15
- Các di tích lịch sử - văn hóa: Toàn vùng có trên 450 di tích
+ 59 di tích xếp hạng quốc gia
+ 2 di tích cấp QG đặc biệt : Di chỉ khảo cổ Thánh địa Cát Tiên và Đường mòn HCM.
Dưới góc độ du lịch, di tích lịch sử văn hóa Tây Nguyên thể hiện nét đăc trưng riêng
tạo nên SPDL rất hài hòa. Đặc biệt hệ thống di tích lịch sử cách mạng phát triển du
lịch văn hóa về chiến trường xưa như: Nhà Lao Pleiku ( Gia Lai), nhà đày Buôn Ma
Thuột, bảo tàng Tây Nguyên.
- Lễ hội: Vùng có nhiều lễ hội phong phú và đặc sắc có ý nghĩa về văn hóa và khai
thác du lịch, một số lễ hội tiêu biểu như: lễ hội đâm trâu, lễ Pơ Thi, lễ Đua voi, lễ cơm mới…
Mỗi dân tộc Tây Nguyên có những nét văn hóa, phong tục, tập quán riêng. Quy mô tổ
chức và không khí của lễ hội dân gian, lễ hội văn hóa ở Tây Nguyên rất hoành tráng
và sôi động, phổ biến nhất là lễ đâm trâu, lễ cúng lúa mới, lễ hội cồng chiêng. - Văn hóa kiến trúc
Nói đến kiến trúc Tây nguyên người ta thường nói đến kiến trúc nhà rông và nhà dài.
Nhà rông (Kon Klor) của người Bana ở khu vực bắc tây nguyên tượng trưng cho khí
phách kiên cường của dân tộc.
Nhà dài ( Ê đê) phía nam tây nguyên điển hình cho sự gắn kết cộng đồng.Không gian
văn hóa di sản của tộc người
- Các làng nghề truyền thống: Trước đây các sản phẩm mang tính tự sản xuất, tự tiêu
dùng gần đây cũng trở thành hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dung của người dân.
Tuy nhiên, số làng nghề trong vùng không lớn.
- Các tài nguyên nhân văn khác:
+ Vùng có di sản “Không gian văn hóa cồng chiêng” đã được ghi nhận.
+ Các loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc như hát sử thi, múa trong các lễ hội…
+ Ẩm thực được chế biến đơn sơ như không kém sự độc đáo và ngon miệng nổi tiếng
như rượu Cần, gà quay - cơm lam
4. Vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ: Khái quát về vùng
- Là vùng đất phía Nam của miền Trung nước ta bao gồm 8 tỉnh, thành: Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình 16
Thuận. Diện tích tự nhiên là 44.377 km , chiếm 13,4% diện tích cả nước. Dân số hơn 2 10 triệu người (2019).
- Đây là vùng có điểm cực Đông cũng là nơi đón ánh bình minh đầu tiên của nước ta
tại điểm 109 27’ kinh độ Đông 0
- Vị trí: Phía Bắc giáp Bắc Trung Bộ, phía Nam giáp Đông Nam Bộ, phía Tây giáp
Lào và Tây Nguyên, phía Đông giáp biển Đông với chiều dài 1.290km và có 4 huyện đảo.
- Vùng nằm trên tuyến đường giao thông huyết mạch quốc gia cả về đường bộ, đường
sắt và đường hàng không, nằm cách hải phận quốc tế 14 km.
- Vùng là đầu mối quan trọng, cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên, Hạ Lào. Trong tương
lai cùng với sự tăng cường hợp tác giữa các nước tiểu vùng sông Mê Kông và việc
hoàn thành các tuyến hành lang Đông – Tây thì việc khai thác và phát triển du lịch của
vùng sẽ trở nên thuận tiện hơn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên:
- Địa hình: thấp từ Tây sang Đông với sự đa dạng các kiểu địa hình núi, đồi, đồng
bằng ven biển và biển, đảo.
+ Địa hình núi cao và trung bình (cao từ 700m trở lên) chiếm ưu thế và bị chia cắt
phức tạp, có nhiều giá trị phát triển du lịch: núi Bà Nà (1.487m).
+ Địa hình núi thấp (cao từ 300m -700m) phân bố thành những dải hẹp, chuyển tiếp
giữa vùng núi trung bình và đồi gò chạy dọc theo hướng Bắc – Nam
+ Địa hình gò đồi (dưới 300m) có độ dốc thoải là vùng chuyển tiếp giữa vùng đồng
bằng ven biển với đồi núi.
+ Địa hình đồng bằng: tương đối bằng phẳng và hơi nghiêng về phía đông ra tới biển
+ Địa hình biển, đảo: vùng có nhiều bán đảo, vũng vịnh kín gió, nhiều bãi tắm đẹp
như bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), bán đảo Phương Mai (Bình Định), bán đảo Hòn
Gốm (Khánh Hòa), vịnh Dung Quất, Quy Nhơn, Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh;
bãi biển Non Nước, Mỹ Khê, Đại Lãnh, Dốc Lết, Ninh Chữ, Cà Ná, Mũi Né...
+ Tài nguyên du lịch biển, đảo: Vùng có 1.290 km bờ biển, biển có trữ lượng hải sản
dồi dào và có giá trị kinh tế cao
Đường bờ biển khúc khuỷu và cắt xẻ mạnh tạo ra nhiều vũng, vịnh kín gió hình
thành nhiều hải cảng nổi tiếng 17
Bờ biển có nhiều bãi cát trải dài và đẹp như: Non nước, Mỹ Khê, Sa Huỳnh,
Đại Lãnh, Dốc Lết, Nha Trang, Ninh Chữ, Cà Ná, Mũi Né.
Vùng biển còn có nhiều đảo và quần đảo: có 4 quần đảo (huyện đảo) là: Hoàng
Sa (Đà Nẵng), Lý Sơn (Quảng Ngãi) , Trường Sa (Khánh Hòa), Phú Quý (Bình
Thuận) có giá trị khai thác phát triển du lịch cao. - Khí hậu:
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng: nóng ẩm, ánh sáng nhiều, có mùa mưa và
mùa khô phân hóa rõ rệt.
+ Tổng nhiệt lượng trong năm lớn: từ 2500-3000 giờ nắng/năm. Nhiệt độ TB năm
toàn vùng trên 21 C, biên độ nhiệt thấp. 0
+ Lượng mưa tương đối thấp, TB khoảng 1.200mm, giảm từ Tây sang Đông, từ Bắc
vào Nam. Mùa mưa đến chậm, bắt đầu từ tháng 8-12, tập trung vào đầu tháng 9-11.
+ Khí hậu phân hóa thành hai tiểu vùng: Tiểu vùng phía Bắc: gồm Đà Nẵng – Quảng
Nam – Quảng Ngãi có lượng mưa lớn. Tiểu vùng phía Nam: gồm các tỉnh còn lại
lượng mưa và độ ẩm thấp hơn tiểu vùng phía Bắc.
- Nguồn nước: Vùng có tài nguyên nước phong phú cả nước trên mặt và nước ngầm.
+ Nguồn nước mặt: Vùng có mạng lưới sông ngòi khá dày với tổng lượng nước trong
năm đạt 55 – 60 tỉ m . Các hệ thống sông chính gồm: Vu Gia – Thu Bồn, sông Ba, 3
sông Trà Khúc, sông Côn, sông Cái...Sông ngắn và dốc, thường gây lũ vào mùa mưa
nhưng có tiềm năng thủy điện khá lớn.
+ Nguồn nước ngầm: có nhiều nguồn nước khoáng và nước nóng có giá trị đang được
khai thác: Thạch Bích (Quảng Ngãi), Đảnh Thạnh, Suối Dầu (Khánh Hòa), Hội Vân,
Phước Mỹ (Bình Định), Vĩnh Hảo (Bình Thuận), Phước Long (Phú Yên)... - Sinh vật:
+ Là một trong những vùng có diện tích rừng lớn của cả nước: trên 2 triệu ha rừng -
chiếm 14,9% tổng diện tích rừng cả nước.
+ Vùng có 2 vườn quốc gia Núi Chúa và Phước Bình (Ninh Thuận), có 1 trong 9 khu
dự trữ sinh quyển thế giới của Việt Nam - Cù Lao Chàm và nhiều khu bảo tồn thiên
nhiên như Bà Nà - Núi Chúa, Sơn Trà, Nam Hải Vân (Đà Nẵng), Krông Trai, Vũng
Rô (Phú Yên), Núi Ông, Tà Kou (Bình Thuận)...
Tài nguyên du lịch văn hóa:
- Di tích lịch sử-văn hóa: 18
+ Là vùng đất có bề dày lịch sử - văn hóa (trải dài từ thời kỳ sơ sử với văn hóa Sa
Huỳnh, sau đó là văn hóa Chăm Pa, văn hóa Việt Nam sau này)
+ Toàn vùng có trên 2.900 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó có 691 di tích cấp tỉnh,
187 di tích được công nhận cấp quốc gia và 4 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 2 di sản thế giới.
+ Có các di sản văn hóa thế giới:
- Khu đền tháp Mỹ Sơn (1999) - Phố cổ Hội An (1999)
+ Có các di tích khảo cổ như: Sa Huỳnh, Bình Châu (Quảng Ngãi), di chỉ Diên Sơn,
Bình Tân, Hòn Tre, Ninh Thành, đàn đá Khánh Sơn (Khánh Hòa).
+ Di tích lịch sử: Bảo tàng Quang Trung (Bình Định), di tích Ba Tơ (Quảng Ngãi),
Trường Dục Thanh (Bình Thuận), Vạn Tường, Sơn Mĩ (Quảng Ngãi)…
+ Hệ thống các công trình kiến trúc của người Chăm: kinh đô Trà Kiệu, hệ thống các tháp Chăm
+ Di tích kiến trúc nghệ thuật: chùa Phổ Đà, chùa Cầu, chùa Long Sơn….
+ Danh lam thắng cảnh: đèo Hải Vân, Bà Nà, bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), Cù lao
Chàm, Hòm Kẽm, Đá Dừng (QN), Núi Ấn- sông Trà (QN), Gềnh Ráng, Hầm Hô
(Bình Định), Ghềnh Đá Dĩa, vịnh Xuân Đài, đầm Ô Loan (Phú Yên), Hòn Chồng,
Vịnh Vân Phong (Khánh Hòa)… - Lễ hội:
+ Vùng có nhiều lễ hội phong phú và đặc sắc có ý nghĩa về văn hóa và khai thác du lịch
+ Một số lễ hội tiêu biểu như: lễ hội Katê, lễ hội Tây Sơn, lễ hội Tháp Bà, lễ hội
Nghinh Ông…và một số Festival văn hóa du lịch: lễ hội pháo hoa (Đà Nẵng), festival
biển Khánh Hòa, Festival di sản Quảng Nam... - Làng nghề:
+ Vùng nổi tiếng bởi các làng nghề truyền thống với hàng trăm năm lịch sử.
+ Một số làng nghề tiêu biểu: đá Non Nước (Đà Nẵng); gốm Thanh Hà, đồng Phước
Kiều, mộc Kim Bồng (Quảng Nam); đường phổi (Quảng Ngãi); rượu Bàu Đá (Bình
Định); bánh tráng Hòa Đa, nước mắm gành Đỏ (Phú Yên); nghề làm nem, dệt chiếu
(thị xã Ninh Hòa), yến sào hòn Nội (Khánh Hòa); gốm Bàu Trúc, dệt thổ cẩm Mỹ
Nghiệp (Ninh Thuận), nước mắm Phan Thiết (Bình Thuận).... 19
- Các tài nguyên nhân văn khác:
+ Là vùng hội tụ của hai nền văn hóa Chăm – Việt tạo ra nhiều giá trị về văn hóa, tôn
giáo và kiến trúc đặc sắc.
+ Các loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc như hát chòi, hát bội, tuồng cổ…
+ Ẩm thực được chế biến đơn sơ như không kém sự độc đáo và ngon miệng: mì
Quảng, cao lầu, cơm gà Tam Kỳ, bê thui Cầu Mống (Quảng Nam); cá bống song Trà
rim (Quảng Ngãi); bún chả cá (Bình Định); cá ngừ đại dương, sò huyết Ô Loan (Tuy
Hòa); cháo tôm hùm Bình Ba, yến sào Hòn Nội (Khánh Hòa); cháo cá Nức hay món
cá tắc kè nướng (Ninh Thuận); mực một nắng (Bình Thuận)…
5. Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Khái quát về vùng
- Vùng du lịch Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Vùng có bề ngang hẹp.
- Diện tích 51.456 km2 (chiếm 16% diện tích cả nước), dân số gần 11 triệu người, với 26 dân tộc.
- Vị trí: Phía Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng, phía
Nam giáp Duyên hải Nam Trung Bộ, phía Tây giáp Lào với chiều dài 1.294km, phía
Đông giáp biển Đông với chiều dài 670km, đây là vùng có vị trí quan trọng
Tài nguyên du lịch tự nhiên:
- Địa hình: địa hình tương đối đa dạng, bao gồm cả khu vực đồi núi, đồng bằng, biển
và đảo. Trên 70% diện tích là đồi núi. Từ Tây sang Đông phân hóa thành 3 dải rõ rệt:
+ Dải đồi núi ở phía Tây + Đồng bằng ở giữa
+ Dải bờ biển, đảo và thềm lục địa ở phía Đông
- Khí hậu: vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng có sự phân hóa theo không gian
và thời gian. Nhiệt độ trung bình từ 23 – 25 C, lượng mưa tương đối lớn, trung bình 0 trên 2000mm/năm.
+ Đây là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt nhất có mùa đông kéo dài và mùa gió tây
khô nóng, là vùng đón nhận nhiều bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt và hạn hán nhất Việt Nam - Tài nguyên nước: 20