Bài tập chương 2 Kinh tế vi mô (nâng cao) | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Giáo trình Kinh tế vi mô II - Tài liệu này cung cấp một cái nhìn tổng quan về các lý thuyết kinh tế vi mô và có thể chứa các bài tập hữu ích. Bài tập và đề thi Kinh tế vi mô - Nơi bạn có thể tìm thấy bài tập và giải thích chi tiết về các khái niệm cơ bản trong kinh tế vi mô.

4. H THNG BÀI TP Ktdntmdv& Kdxnk
BÀI TẬP CHƯƠNG 2
Bài số 1: Tại một doanh nghiệp thương mại A hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,
trong tháng 3/N phát sinh một số nghiệp vụ sau:
1. Xuất kho bán một lô hàng cho công ty B, giá xuất kho 70.000.000 đồng, giá bán
chưa thuế: 80.000.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10%, để đổi lấy một hàng trị giá
chưa có thuế 75.000.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 5%, hàng về nhập kho đủ.
2. Nhận được 99.000.000 đồng bằng tiền gửi ngân hàng từ khách hàng X thanh
toán, biết chiết khấu được hưởng do trả sớm là 1%.
3. Xuất kho bán trả góp một hàng, giá bán thông thường chưa thuế:
55.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, giá bán trả góp: 68.000.000 đồng. Tiền mặt thu được
tại thời điểm bán18.000.000 đồng đã nhập quỹ, thời hạn trả góp 6 tháng, thặng số bán
10%.
4. Xuất kho gửi bán cho công ty M một hàng, giá bán chưa thuế: 180.000.000
đồng, thặng số được hưởng 20%, thuế giá trị gia tăng 10%, chi phí vận chuyển 1.500.000
đồng (giá chưa thuế), thuế giá trị gia tăng 10%, trả bằng tiền mặt theo hợp đồng bên bán
chịu.
5. Công ty M thông báo đã bán được 2/3 lô hàng gửi bán ở nghiệp vụ 4, tiền hàng
đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ hoa hồng được hưởng 5%.
6. Xuất kho bán trực tiếp một lô hàng cho công ty N một lô hàng hoá: giá bán chưa
có thuế: 230.000.000 đồng. Thuế giá trị gia tăng 10%. Thặng số 15%. Chi phí vận chuyển
trả thay bên mua 1.100.000 đồng bằng tiền mặt, (hoá đơn đặc thù - thuế giá trị gia tăng
10%). Do mua nhiều nên doanh nghiệp đồng ý cho khách hàng được hưởng chiết khấu
thương mại 3%.
7. Nhận bán đại lí 500 chiếc hàng E: giá bán chưa thuế: 100.000 đồng/chiếc. Thuế
giá trị gia tăng 10%. Hoa hồng đại lí 3%.
8. Báo cáo bán hàng của mậu dịch viên đã bán 300 chiếc hàng E thu bằng tiền mặt
nhập quỹ đủ. Toàn bộ tiền hàng thu được đã chuyển cho bên giao đại bằng tiền gửi
ngân hàng sau khi trừ hoa hồng.
Yêu cầu:
1 - Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
2 - Xác định kết quả kinh doanh biết chi phí bán hàng chi phí quản doanh
nghiệp tập hợp được trong kỳ 12.000.000 đồng 15.000.000 đồng. Thuế suất thuế
TNDN là 20%.
Bài số 2: Tại doanh nghiệp Z hạch toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng 3/N phát sinh một số
nghiệp vụ kinh tế sau (đơn vị tính: 1000 đồng)
1. Ngày 1/3 xuất kho bán trực tiếp cho công ty K một lô hàng trị giá mua của hàng
xuất kho 100.000. Giá bán chưa thuế 120.000; thuế GTGT đầu ra 10%. Toàn bộ tiền
hàng đã thu bằng tiền mặt.
2. Ngày 5/3 nhận được giấy báo của công ty A cho biết đã nhận được hàng gửi
bán kì trước, theo hoá đơn GTGT giá bán chưa có thuế: 132.000 thuế GTGT 10%; trị giá
mua thực tế lô hàng là 100.000
3. Ngày 6/3, Công ty K thông báo về số hàng mua ngày 1/3 có một số hàng không
đúng chủng loại nên yêu cầu trả lại. Trị giá hàng trả lại chưa thuế GTGT 12.000,
Doanh nghiệp đã nhận lại số hàng bị trả lại thanh toán cho công ty K bằng chuyển
khoản.
4. Ngày 11/3 công ty A trả tiền cho đơn vị qua tài khoản tiền gửi ngân hàng sau
khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 1%.
5. Ngày12/3 xuất kho cho cơ sở đại lí S một lô hàng, trị giá xuất kho: 130.000; giá
bán chưa thuế 180.000, thuế GTGT 10% 18.000, hoa hồng đại 5%. Chi phí vận
chuyển trả bằng tiền tạm ứng với tổng giá thanh toán 1.100.000 đồng, thuế GTGT 10%.
6. Ngày 15/3 nhận được bảng kê hoá đơn bán lẻ của quầy số 05 doanh số bán chưa
thuế 35.000; thuế GTGT 10%. Tiền bán hàng thu bằng tiền mặt 38.500 nhập quỹ đủ;
giá xuất kho 28.000.
7. Ngày 20/3 nhận được báo của ngân hàng về việc sở đại S thanh toán
toàn bộ tiền hàng (đã trừ hoa hồng) ở nghiệp vụ 5.
8. Ngày 22/3 công ty B đặt trước tiền hàng bằng tiền mặt 50.000
9. Ngày 24/3 xuất kho bán cho công ty C một hàng theo giá xuất kho 110.000;
Hoá đơn GTGT ghi các chỉ tiêu: giá bán chưa thuế: 140.000; thuế GTGT 10%. Công
ty C mới thanh toán một phần bằng tiền mặt:100.000 còn lại được trả chậm vào tháng
sau. mua số lượng lớn nên công ty C được hưởng chiết khấu thương mại 2% trừ vào
số còn nợ.
10. Ngày 25/3 xuất kho hàng cho công ty B để trả cho số tiền đặt trước ngày 22/3
trên hoá đơn GTGT ghi các chỉ tiêu: giá bán chưa có thuế: 60.000, thuế GTGT 10%. Giá
xuất kho 45.000 phần còn lại công ty B nhận nợ.
Yêu cầu:
1 - Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
2 - Xác định kết quả kinh doanh biết chi phí bán hàng chi phí quản doanh
nghiệp tập hợp được trong kỳ 14.000.000 đồng 16.000.000 đồng. Thuế suất thuế
TNDN là 20%.
Bài số 3: Tại doanh nghiệp X hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp khai
thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong kỳ phát sinh một số
nghiệp vụ kinh tế sau (ĐVT:1000 đồng)
1. Mua một hàng của công ty T theo hoá đơn GTGT giá mua chưa thuế
500.000, thuế GTGT 10%, tiền hàng chưa thanh toán. Khi kiểm nhận nhập kho phát hiện
thừa 2.000 chưa nguyên nhân, doanh nghiệp đã nhập kho toàn bộ. Chi phí mua hàng
phát sinh 5.500 đã bao gồm cả thuế GTGT 10% bằng tiền mặt.
2. Nhận được giấy báo nhận hàng chấp nhận thanh toán của công ty V về số
hàng gửi bán kỳ trước, giá bán chưathuế 240.000 thuế GTGT 10%. Biết trị giá mua
của hàng bán: 200.000.
3. Mua một hàng của công ty H trị giá mua chưa thuế 800.000, bao tính
giá riêng: 4.000, thuế GTGT 10%, tiền hàng và bao bì ký nhận nợ, số hàng mua xử lý:
- 1/4 bán giao tay ba cho công ty Z với tỷ lệ thặng số 15%, thuế giá trị giang
10%, bên mua nhận nợ.
- 1/4 gửi bán cho công ty A, thặng số 15%, chi phí vận chuyển trả hộ cho bên mua
bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 1.100 (trong đó thuế GTGT 10%).
- 1/4 gửi bán đại lý L, thặng số 15%, hoa hồng đại lý 5%.
- 1/4 chuyển về nhập kho đủ.
4. Nhận được chứng từ của ngân hàng :
- Thanh toán tiền hàng cho công ty T (ở nghiệp vụ 1) sau khi trừ chiết khấu thanh
toán được hưởng 1%.
- Khách hàng A thanh toán số hàng gửi bán ở nghiệp vụ 3
5. Nhận được giấy báo của ngân hàng về số tiền khách hàng thanh toán của
hàng gửi bán kỳ trước giá thanh toán 396.000 gồm cả thuế GTGT 10%. Biết trị giá vốn
của hàng bán 300.000. Chiết khấu thanh toán 1,5% đã trả cho khách hàng bằng tiền
mặt.
6. Xuất kho bán trực tiếp một hàng cho công ty M, trị giá mua của hàng xuất
kho 300.000. Giá bán chưa thuế 350.000, thuế GTGT 10% khách hàng đã chấp nhận
thanh toán. Công ty M được hưởng chiết khấu thương mại 3% trừ vào công nợ phải trả.
7. ĐạiL thanh toán lô hàng nhận bán đại bằng tiền gửi ngân hàng sau khi đã
trừ hoa hồng.
8. Tổng hợp bảng bán lẻ hàng hoá: Bán lẻ hàng hóa trị giá thanh toán 63.800
trong đó thuế GTGT 5.800, thu bằng tiền mặt nhập quỹ 64.000. Biết trị giá vốn của hàng
bán 50.000. Số tiền thừa là do khách hàng trả thừa (khách k lấy lại tiền lẻ).
”9. Bán trả góp hàng cho khách hàng A một số hàng hoá theo trị giá mua 90.000,
giá bán trả góp 144.000 thuế GTGT 10% Tiền bán hàng thu lần đầu bằng tiền mặt nhập
quỹ 50.000. Biết giá bán thu tiền một lần chưa có thuế của số hàng trên là 120.000
10. Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ như sau:
- Tiền lương nhân viên BH 20.000; nhân viên QLDN 15.000.
- Các khoản trích nộp theo lương theo tỷ lệ quy định.
- Khấu hao tài sản CĐ bộ phận BH 5.000; QLDN 4.000.
- Chi phí khác bằng tiền mặt ở bộ phận BH 10.000, QLDN 12.000.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (kể cả bút toán kết chuyển)
phản ánh vào TK.
2. Xác định kết quả kinh doanh. Biết Thuế suất thuế TNDN: 20%.
Bài số 4: Tại doanh nghiệp thương mại Hải Dương hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong
tháng 4/N có tài liệu như sau:
1. Ngày 1/4 mua một lô hàng của công ty K theo hóa đơn GTGT số 10:
- Trị giá mua: 400.000.000 đồng
- Bao bì tính giá riêng: 4.000.000 đồng
- Thuế GTGT 10%: 40.400.000 đồng
Tiền hàng và bao bì ký nhận nợ, số hàng trên xử lí:
+ TH1: 1/4 bán giao tay ba cho công ty M với tỉ lệ thặng số 10%, thuế GTGT
10%, bên mua nhận nợ.
+ TH2: 1/4 gửi bán thẳng cho công ty A, thặng số 15%, chi phí vận chuyển trả
thay bên mua bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 1.100.000 đồng, thuế GTGT 10%
+ TH3: 1/4 gửi bán đại lí X, thặng số 20%, hoa hồng đại lí 5%. Chi phí vận chuyển
trả bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 1.100.000 đồng, thuế GTGT 10%.
+ TH4: 1/4 chuyển về nhập kho, khi kiểm nhận thiếu 2.000.000 đồng tiền hàng
(giá chưa có thuế) chưa rõ nguyên nhân, đơn vị đã lập biên bản và nhập kho theo thực tế.
2. Ngày 5/4 nhận được lô hàng mua theo hóa đơn GTGT mua hàng ngày 26/3.
- Trị giá mua chưa thuế: 50.000.000 đồng.
- Thuế GTGT 10%: 5.000.000 đồng.
- Đơn vị gửi n thẳng cho công ty B với thặng số 20%, chi phí vận chuyển
500.000 đồng, thuế GTGT 10% chi bằng tiền tạm ứng biết rằng theo hợp đồng doanh
nghiệp phải chịu.
3. Ngày 8/4 vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ tiền mua hàng ngày 1/4 cho công ty
K (đã có báo nợ), biết chiết khấu thanh toán được hưởng là 1%.
4. Ngày 10/4 nhận được bảng sao kê của ngân hàng:
+ Công ty M thanh toán số tiền bán hàng giao tay bao ngày 1/4.
+ Công ty A trả tiền cho lô hàng gửi bán thẳng ngày 1/4, thuế GTGT 10%.
5. Ngày 15/4 xác định nguyên nhân số hàng nhập kho thiếu ngày 1/4 quy trách
nhiệm bắt cán bộ áp tải hàng phải bồi thường theo giá thanh toán với người bán
6. Ngày 20/4 nhận được giấy báo của công ty B cho biết đã nhận đủ hàng và chấp
nhận thanh toán.
7. Ngày 25/4 sở đại X thanh toán hàng nhận bán ngày 1/4 bằng tiền mặt,
thuế GTGT 10%, biết số tiền này đã trừ hoa hồng.
8. Nhận được báo cáo bán hàng của của hàng bán lẻ thuộc công ty. Số sản phẩm
bán ra 1.500 sản phẩm, giá bán 300.000 đồng/sản phẩm, thuế GTGT 10%. Nhân
viên bán hàng nộp 480.000.000 đồng. Số còn thiếu, công ty xử lí yêu cầu nhân viên phải
bồi thường. Giá vốn của số hàng này là 250.000 đồng/sản phẩm.
9. Xuất 5.000 sản phẩm, giá vốn 50.000 đồng/sản phẩm gửi đại L, giá bán đã
bao gồm thuế GTGT 10% 88.000 đồng/sản phẩm. Hoa hồng đại 5% trên giá chưa
thuế. Cuối tháng, đại lí báo bán được 4.000 sản phẩm, chuyển khoản cho công ty sau khi
trừ hoa hồng đại lí.
10. n trả góp hàng cho khách hàng H một số hàng hoá theo trị giá mua
80.000.000 đồng, giá bán trả góp 120.960.000 đồng thuế GTGT 10% 9.960.000. Tiền
bán hàng thu lần đầu bằng tiền mặt nhập quỹ 40.000.000 đồng. Biết giá bán thu tiền một
lần chưa có thuế của số hàng trên là 99.600.000 đồng
Yêu cầu: Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh biết doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ (biết bao bì tỉ lệ với hàng hóa)
BÀI TẬP CHƯƠNG 3
Bài số 1: Tại doanh nghiệp thương mại xuất, nhập khẩu V hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
trong tháng 3/N có tài liệu như sau: ( ĐVT: đồng)
1. Ngày 1: Tiến hành nhập khẩu trực tiếp hàng A theo giá CIF Hải Phòng
30.000 USD, tiền hàng chưa thanh toán. Thuế suất thuế nhập khẩu 5% thuế GTGT
10%. Toàn bộ tiền thuế Công ty V đã nộp cho cơ quan hải quan bằng TGNH là VND. Tỷ
giá ngoại tệ thực tế bán ra của NH trong ngày: 23.500 VND/USD, Tỷ giá tính thuế trên tờ
khai hải quan là: 23.400 VND/USD. Hàng về kiểm nhận, nhập kho đủ.
2. Ngày 3: Thu mua 100 tấn hàng với giá chưa thuế 2.000.000 VND/tấn, thuế giá
trị gia tăng 200.000 VND/tấn. Hàng kiểm nhận, nhập kho. Tiền hàng chưa thanh toán.
3. Ngày 5: Xuất kho 100 tấn hàng mua ngày 3/3 để vận chuyển xuống cảng Hải
phòng giao bán cho công ty M, đơn giá cả thuế giá trị gia tăng 10% là 220 USD/tấn. Khi
kiểm nhận giao cho bên mua chỉ còn 98 tấn. Được biết tỉ lệ hao hụt tự nhiên là 0,5%. Số
thiếu vượt định mức chưa rõ nguyên nhân. Tỷ giá thực tế mua của NH trong ngày: 23.600
VND/USD.
4. Ngày 8: Nhận giấy báo của ngân hàng về số tiền hàng do công ty M thanh
toán. Tỷ giá thực tế mua vào của NH trong ngày 23.550 VND/USD.
5. Ngày 14: Công ty P đặt trước 50.000 USD bằng chuyển khoản để mua hàng. Tỷ
giá thực tế mua vào của NH trong ngày 23.800 VND/USD.
6. Ngày 15: Xuất kho chuyển cho công ty L mộthàng theo hợp đồng xuất khẩu
uỷ thác. Trị giá vốn lô hàng 600.000.000 VND, giá bán (FOB) 60.000 USD.
7. Ngày 17: Công ty L đã hoàn thành việc xuất khẩu hàng trên, tiền hàng thu
bằng chuyển khoản 60.000 USD. Theo thông báo, thuế xuất khẩu phải nộp 10%. Công ty
L đã nộp hộ. Tỷ giá thực tế mua của NH trong ngày 23.700 VND/USD, Tỷ giá ngoại tệ
trên tờ khai hải quan: 23.650 VND/USD.
8. Ngày 20: Công ty L thanh toán tiền hàng cho V bằng chuyển khoản (USD) sau
khi trừ hoa hồng uỷ thác được hưởng 3.300 USD (trong đó gồm cả thuế GTGT 10%). Tỷ
giá thực tế mua vào của NH trong ngày 23.700 VND/USD. Tỷ giá bán ra của NH :
23.800 VND/USD.
9. Ngày 25: Công ty V chuyển khoản tiền cho công ty K để nhập khẩu một lô hàng
trị giá 100.000 USD. Biết tỷ giá thực tế bán ra trong ngày 23.650 VND/USD, tỷ giá
mua vào 23.500 VND/USD, tỷ giá xuất quỹ ngoại tệ của công ty V 23.590
VND/USD.
10. Ngày 26: Công ty K đã hoàn tất việc nhập khẩu hàng hoá theo giá CIF 100.000
USD. Tiền hàng đã trả cho người bán bằng chuyển khoản (USD). Thuế nhập khẩu theo
thuế suất 7% thuế GTGT hàng nhập khẩu theo thuế suất 10% đã nộp hộ công ty V
bằng chuyển khoản (VND). Số hàng đã chuyển giao cho công ty Vcông ty V đã nhập
đủ. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ công ty K chi hộ công ty V bằng tiền mặt 15.400.000
VND (gồm cả thuế giá trị gia tăng 10%). Tỷ giá thực tế mua vào của NH trong ngày
23.650 VND/USD, Tỷ giá thực tế bán ra của NH trong ngày 23.750 VND/USD, Tỷ giá
ngoại tệ trên tờ khai hải quan: 23.600 VND/USD.
11. Ngày 30: Thanh toán tiền hoa hồng nhập khẩu uỷ thác theo tỉ lệ 5% (thuế giá
trị gia tăng 10%) tính trên giá CIF tiền chi hộ cho công ty K bằng chuyển khoản
(VND). Tỷ giá thực tế mua vào của NH: 23.700 VND/USD, tỷ giá thực tế bán ra
23.800 VND/USD, tỷ giá xuất quỹ ngoại tệ của công ty V là 23.690 VND/USD.
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh.
2. Hãy nêu các bút toán cần thiết tại công ty L K. Giả sử công ty L, K sử dụng
tỷ giá xuất ngoại tệ: 23.650 VND/USD.
Bài số 2: Tại công ty TNHH An Phước kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO),
phân bổ chi phí mua hàng bán ra theo tiêu thức số lượng, giả sử công ty được phép sử
dụng ngoại tệ, có số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh được kế toán ghi nhận trong
các tài liệu như sau ( ĐVT: đồng)
I. Số dư đầu kì của một số tài khoản:
- Tài khoản 1122 (110.000USD): 2.596.000.000 đồng
- Tài khoản 156: 506.000.000 đồng
+ Tài khoản 1561 (5.000 sản phẩm) 500.000.000 đồng
+ Tài khoản 1562: 6.000.000 đồng
- Tài khoản 211: 5.000.000.000 đồng
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kì:
1. Ngày 05/9: Công ty hợp đồng nhập khẩu trực tiếp hàng gồm 10.000 sản
phẩm theo điều kiện CIF. Lô hàng có giá thanh toán 50.000 USD. Công ty đã ký quỹ mở
LC 50% giá trị hàng bằng ngoại tệ gửi ngân hàng. Tỷ giá thực tế bán 23.500
VND/USD, Tỷ giá xuất ngoại tệ 23.600 VND/USD.
2. Ngày 15/9: Công ty nhận được hàng nhập khẩu của hợp đồng ngày 05/9.
Ngân hàng đó thanh toán tiền cho nhà cung cấp bằng tiền quỹ ngoại tệ gửi ngân
hàng. Lô hàng chịu thuế nhập khẩu 10%, thuế TTĐB 20%thuế GTGT của hàng nhập
khẩu 10%, toàn bộ tiền thuế công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng VNĐ. Chi phí
vận chuyển hàng hóa từ cảng về nhập kho công ty, công ty thanh toán bằng tiền mặt
5.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Hàng hóa nhập kho đủ. Tỷ giá thực tế mua vào trong
ngày 23.650 VND/USD, Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.600 VND/USD
3. Ngày 17/9: Công ty hợp đồng nhập khẩu trực tiếp hàng 8.000 sản phẩm
theo điều kiện FOB. hàng giá thanh toán 40.000USD. Công ty đã quỹ mở LC
100% giá trị lô hàng bằng tiền ngoại tệ gửi ngân hàng. Công ty đã thanh toán chi phí vận
chuyển (freight) 400USD phí bảo hiểm hàng hóa (insurance) 300USD bằng ngoại tệ
tiền gửi ngân hàng, tỷ giá xuất ngoại tệ 23.670 VND/USD. Tỷ giá thực tế mua vào trong
ngày 23.650 VND/USD, Tỷ giá bán ra trong ngày là 23.750 VND/USD.
4. Ngày 27/9: Công ty nhận được hàng nhập khẩu của hợp đồng ngày 17/9.
Ngân hàng đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp bằng tiền quỹ. Công ty đã xuất trình
các chứng từ về chi phí vận chuyển (freight) và phí bảo hiểm hàng hóa (insurance) để xác
định giá tính thuế nhập khẩu. hàng chịu thuế nhập khẩu 10%, thuế GTGT 10% tỷ giá
trên tờ khai hải quan là 23.700 VND/ USD. Tỷ giá thực tế mua vào là 23.730 VND/USD.
Chi phí vận chuyển hàng hóa từ cảng về nhập kho công ty, công ty thanh toán bằng tiền
mặt 4.400.000 đồng, gồm 10% thuế GTGT. Hàng hóa nhập kho đủ.
5. Ngày 28/9: Chi phí phát sinh thanh toán bằng tiền mặt là 26.400.000 đồng, gồm
10% thuế GTGT, phân bổ cho bộ phận kinh doanh 18.000.000 đồng, bộ phận quản
doanh nghiệp là 6.000.000 đồng.
6. Ngày 30/9: Trích khấu hao tài sản cố định 0,3% trên tổng nguyên giá TSCĐ đầu
kì, phân bổ cho bộ phận kinh doanh và bộ phận quản lí doanh nghiệp theo tỉ lệ 2:1.
Yêu cầu: Tính toán và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Bài số 3: tài liệu tại doanh nghiệp thương mại xuất, nhập khẩu C hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Trong tháng trong tháng 3/N như sau: (ĐVT: đồng)
1. Ngày 2/3: Tiến hành nhập khẩu một lô hàng và đã kiểm nhận, nhập kho đủ. Các
thông tin liên quan đến lô hàng nhập khẩu này như sau:
- Giá mua (FOB): 100.000 USD.
- Rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ để ký quỹ 30%.
- Phí bảo hiểm 6% theo giá FOB 6.000 USD phí vận tải ngoài nước
10.000 USD đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ;
- Ngân hàng đã chuyển tiền trả cho người xuất khẩu (đã trừ vào tiềnquỹ, đồng
thời báo nợ số tiền còn lại của lô hàng).
- Thuế suất thuế nhập khẩu 50%, Thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu 10%.
Toàn bộ tiền thuế công ty đã nộp bằng tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam.
- Chi phí vận chuyển hàng về nhập kho trả bằng tiền mặt 42.000.000 VND (trong
đó thuế giá trị gia tăng 2.000.000 VND). Biết tỷ giá xuất ngoại tệ 23.500 VND/USD,
Tỷ giá thực tế mua vào trong ngày 23.550 VND/USD, tỷ giá bán ra của NH trong ngày
23.650 VND/USD, Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.600 VND/USD
2. Ngày 6/3: Tiến hành thu mua một hàng để xuất khẩu đã hoàn thành việc
xuất khẩu. Thông tin về lô hàng này như sau:
- Giá thu mua trong nước, giá mua chưa có thuế GTGT là 800.000.000 VND, thuế
giá trị gia tăng 10% 80.000.000 VND. Tiền hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng. Hàng đã nhập kho đủ.
- Giá xuất khẩu theo giá CIF/Osaka: 100.000 USD, đã thu bằng tiền gửi ngân
hàng.
- Chi phí chuyển hàng xuống cảng đã chi bằng tiền mặt 21.000.000 VND (trong
đó thuế GTGT 1.000.000 VND).
- Chi phí vận tải ngoài nước là 10.000 USD, phí bảo hiểm là 6.000 USD. Tiền chi
phí vận chuyển và phí bảo hiểm đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (USD).
- Thuế suất thuế xuất khẩu phải nộp 5%. Đơn vị đã nộp thuế xuất khẩu bằng tiền
gửi ngân hàng (VND). Tỷ giá thực tế mua vào của NH trong ngày: 23.650 VND/USD, tỷ
giá bán ra của NH trong ngày: 23.750 VND/USD. Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.700
VND/USD Tỷ giá xuất ngoại tệ là 23.680 VND/USD
3. Ngày 9/3: Nhập khẩu một lô hàng trị giá 10.000 USD/CIF Hải phòng, tiền chưa
trả bên bán (Công ty W). Thuế suất thuế nhập khẩu 20%, thuế suất thuế GTGT: 10%,
toàn bô tiền thuế công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng VNĐ, chi phí vận chuyển
về nhập kho 2.100.000 đồng (gồm cả thuế GTGT 100.000 đồng) đã trả bằng tiền mặt
(VND). Tỷ giá thực tế mua vào của NH trong ngày 23.600 VND/USD, tỷ giá bán ra của
NH trong ngày 23.750 VND/USD. Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.620 VND/USD.
4. Ngày 15/3: Dùng tiền gửi ngân hàng (USD) để quỹ (100%) mở L/C nhập
khẩu một hàng theo giá CIF Quảng Ninh: 30.000USD, đã giấy báo nợ của ngân
hàng. Lệ phí mở L/C: 100 USD, đơn vị đã thanh toán bằng TGNH (ngoại tệ). Tỷ giá mua
của NH 23.620 VND/USD, Tỷ giá bán của NH 23.750 VND/USD. Tỷ giá xuất
ngoại tệ: 23.650 VND/USD
5. Ngày 22/3: hàng nhập khẩu ngày 15/3 đã về tới cảng, thuế nhập khẩu phải
nộp theo thuế suất 30%, thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%. Cả hai loại thuế trên công ty
đã nộp bằng tiền mặt (VND). Cũng trong ngày, công ty thanh toán toàn bộ số tiền hàng
cho bên bán băng quỹ. Hàng đã về nhập kho. Tỷ giá thực tế mua vào cuả NH trong
ngày: 23.650 VND/USD, tỷ giá bán ra của NH trong ngày 23.780 VND/USD. Tỷ giá trên
tờ khai hải quan 23.750 VND/USD.
6. Ngày 25/3: Tiến hành xuất khẩu uỷ thác cho công ty A một lô hàng đã hoàn
thành việc xuất khẩu. Các thông tin liên quan đến lô hàng:
- Giá xuất khẩu (giá FOB/Hải Phòng): 100.000 USD, ngân hàng đã chuyển chứng
từ và báo có số tiền hàng xuất khẩu.
- Hoa hồng uỷ thác (chưa thuế GTGT) theo tỉ lệ 5% tính trên giá FOB, thuế suất
thuế GTGT 10% trừ vào tiền hàng xuất khẩu.
- Công ty đã nhận được tiền mặt do bên uỷ thác chuyển tới nhờ nộp hộ thuế xuất
khẩu theo thuế suất 5% bằng việt nam đồng công ty đã nộp thuế xuất khẩu bằng tiền
mặt (VND).
- Công ty C đã chuyển trả tiền hàng xuất khẩu bằng chuyển khoản (USD) cho công
ty A sau khi đã bù trừ hoa hồng và các chứng từ biên lai thuế. Tỷ giá thực tế mua vào cuả
NH trong ngày: 23.660 VND/USD, tỷ giá bán ra của NH trong ngày 23.780 VND/USD,
Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.650 VND/USD . Tỷ giá xuất ngoại tệ: 23.650 VND/USD
7. Ngày 28/3: Tiến hành uỷ thác cho công ty V xuất khẩu một lô hàng theo trị giá
mua của hàng xuất kho 800.000.000 VND. Trị giá xuất khẩu theo giá FOB/Hải phòng
100.000 USD. Hoa hồng uỷ thác 5% tính trên giá FOB (chưa kể thuế GTGT).
Công ty V thông báo hàng đã xuất khẩu. Thuế xuất khẩu phải nộp theo thuế suất
5%, công ty V đã nộp hộ, Công ty C đã xuất tiền mặt (VND) trả cho công ty V về số tiền
thuế xuất khẩu. Đồng thời, công ty V đã chuyển trả tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng
(đã trừ hoa hồng) và toàn bộ chứng từ biên lai thuế. Tỷ giá thực tế mua vào cuả NH trong
ngày: 23.650 VND/USD, tỷ giá bán ra của NH trong ngày 23.770 VND/USD, Tỷ giá trên
tờ khai hải quan 23.660 VND/USD.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh và phản ánh sơ đồ tài khoản?
Bài số 4: Công ty TNHH Minh Đức kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên, tính giá xuất
hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Giả sử công ty được phép sử dụng
ngoại tệ, các số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh trongcủa công ty được kế
toán ghi nhận trong các tài liệu sau:(ĐVT: đồng)
I. Số dư đầu kì của một số tài khoản:
Tài khoản 1122 (100.000 USD): 2.350.000.000 đồng
Tài khoản 133: 123.000.000 đồng
Tài khoản 156 (30.000 sản phẩm): 300.000.000 đồng
Tài khoản 331: 260.000.000 đồng
Tài khoản 3334: 20.000.000 đồng
II. Trong kì có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Công ty hợp đồng nhập khẩu trực tiếp hàng theo điều kiện CIF, giá
thanh toán 70.000 USD. Công ty đã quỹ cho ngân hàng Á Châu 100% giá trịhàng
bằng ngoại tệ gửi ngân hàng, tỷ giá thực tế bán ra trong ngày là 23.100 đồng/USD, tỷ giá
xuất ngoại tệ 23.000 VND/USD
2. Công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước 20.000.000 đồng bằng tiền
gửi ngân hàng.
3. Công ty nhận đuợc hàng ngân hàng đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp
bằng tiền quỹ. hàng chịu thuế nhập khẩu 15%, thuế TTĐB 20% thuế
GTGT của hàng nhập khẩu 10%. Công ty nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí
vận chuyển hàng hóa từ cảng về nhập kho thanh toán bằng tiền mặt 5.700.000 đồng, thuế
GTGT 10%. Tỷ giá thực tế mua vào cuả NH trong ngày: 23.620 VND/USD, tỷ giá bán ra
của NH trong ngày 23.750 VND/USD. Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.650 VND/USD.
4. Công ty tiến hành ủy thác cho công ty TNHH Ánh Dương xuất khẩu một
hàng theo giá xuất kho 950.000.000 đồng, giá xuất khẩu theo giá FOB/Hải Phòng
80.000 USD.
5. Công ty Ánh Dương đã xuất khẩu lô hàng. Căn cứ các chứng từ, cho biết, công
ty Ánh Dương đã nộp hộ thuế xuất khẩu 5% bằng tiền mặt, đã chi hộ tiền vận chuyển
hàng ra cảng bằng tiền mặt 7.200.000 đồng, thuế GTGT 10%. Phí ủy thác xuất khẩu
5.000.000 đồng, thuế GTGT 10% phải trả cho công ty Ánh Dương. Công ty Ánh Dương
thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng tiền gửi ngân hàng 24.890 USD, phí ngân hàng
110 USD, gồm 10% thuế GTGT, Công ty thanh toán cho công ty Ánh Dương bằng tiền
gửi ngân hàng các khoản đã chi hộphí ủy thác xuất khẩu. Tỷ giá thực tế mua vào cuả
NH trong ngày: 23.650 VND/USD, tỷ giá bán ra của NH trong ngày 23.750 VND/USD.
Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.650 VND/USD. Tỷ giá xuất ngoại tệ 23.450 VND/USD
Yêu cầu: Tính toán và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Bài số 5: Tại doanh nghiệp thương mại ABC hạch toán tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng 4/N
các nghiệp vụ kinh doanh sau: (Đvt: 1.000đ)
1. Ngày 8/4: Xuất kho 1 hàng để xuất khẩu, giá trị xuất kho 2.250.000, chi phí
gửi hàng xuất 30.000, thuế GTGT 10% chi bằng TGNH, đã báo nợ. hàng được xác
định đã xuất khẩu theo giá FOB Quảng Ninh: 210.000 USD, thuế xuất khẩu phải nộp
1% (tách ngay được thuế XK). Biết tỷ giá thực tế mua của NH trong ngày 23.600
VNĐ/USD, tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày 23.700 VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế
trên tờ khai hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
2. Ngày 12/4: nhận giấy báo của ngân hàng người mua đã thanh toán tiền hàng
xuất khẩu ngày 8/N qua tài khoản gửi ngân hàng ngoại tệ tại VCB, Biết tỷ giá thực tế
mua của NH trong ngày 23.800 VNĐ/USD, tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày
23.900 VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế trên tờ khai hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
3. Ngày 15/4: Nhận ủy thác xuất khẩu 1 hàng cho công ty Y, trị giá: 150.000
USD (FOB Sài Gòn). Hoa hồng ủy thác 3%, thuế xuất khẩu phải nộp 1%, thuế GTGT của
dịch vụ ủy thác xuất khẩu 10%. Đơn vị đã hoàn thành thủ tục giao hàng nộp hộ thuế
xuất khẩu bằng tiền gửi ngân hàng VND, biết số tiền này công ty Y đã chuyển vào tiền
gửi tài khoản của DN. Biết tgiá thực tế mua của NH trong ngày 23.900 VNĐ/USD,
tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày 23.980 VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế trên tờ khai
hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
4. Ngày 18/4: Nhận được thông báo ngân hàng số tiền người mua thanh toán
qua tài khoản gửi ngân hàng ngoại tệ. DN đã chuyển tiền thanh toán cho công ty Y sau
khi trừ hoa hồng. Biết tỷ giá thực tế mua của NH trong ngày là 23.880VNĐ/USD, tỷ giá
thực tế bán của NH trong ngày 23.950 VN/USD, tỷ giá xuất ngoại tệ 23.800
VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế trên tờ khai hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
5. Ngày 20/4: Dùng tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ để mua ngoại tệ của ngân hàng
nơi doanh nghiệp mở tài khoản 120.000 USD trong đó thanh toán tiền vay ngắn hạn
80.000, còn lại chuyển vào TK tiền gửi ngoại tệ. Biết t giá thực tế mua của NH trong
ngày là 23.930 VNĐ/USD, tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày là 23.990 VNĐ/USD, tỷ
giá ghi sổ khoản vay ngắn hạn 22.790 VNĐ/USD, tỷ giá trên tờ khai hải quan
23.500 VNĐ/USD.
6. Ngày 21/4: Chuyển tiền gửi ngân hàng ngoại tệ để quỹ mở L/C: 250.000
USD để nhập khẩu một lô hàng trị giá 300.000 USD (CIF Hải Phòng). Biết tỷ giá thực tế
mua của NH trong ngày 23.920 VNĐ/USD, tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày
23.960 VNĐ/USD, tỷ giá xuất ngoại tệ 23.910 VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế trên tờ khai
hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
7. Ngày 28/4: Lô hàng nhập khẩu theo L/C đã về đến cảng, DN đã làm thủ tục tiếp
nhận hàng và chuyển tiền từ L/C để thanh toán, số còn lại trả bằng tiền vay ngắn hạn. Lệ
phí mở L/C là 300 USD đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng ngoại tệ; thuế nhập khẩu
phải nộp 15%, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp 10%. Biết t giá thực tế mua của
NH trong ngày 23.950 VNĐ/USD, tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày 23.990
VNĐ/USD, tỷ giá xuất ngoại tệ 23.930 VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế trên tờ khai hải quan
là 23.500 VNĐ/USD.
- Bán thẳng cho công ty A: 1/2 giá trị hàng, giá bán chưa thuế: 4.500.000,
thuế GTGT 10%, người mua nhận nợ.
- Số còn lại chuyển về nhập kho đủ, chi phí vận chuyển: 33.000 (trong đó thuế
GTGT 10%) đã chi bằng TGHN.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
BÀI TẬP CHƯƠNG 4
Bài số 1: Nhà hàng Diamond kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá xuất kho theo
phương pháp nhập trước, xuất trước. Trong tháng 10/N tài liệu như sau (Đơn vị tính:
1.000 đồng)
1. Khách hàng hợp đồng đặt 200 mâm cỗ. Đơn giá bao gồm cả thuế GTGT
10% là 2.200/mâm. Khách hàng đã đặt trước 50.000 bằng tiền mặt.
2. Mua thực phẩm để chế biến theo hợp đồng của khách hàng A, giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 90.000, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
3. Chi tiền mặt mua ga cho nhà hàng 800
4. Tiền mua gia vị để chế biến món ăn là 200 đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
5. Chi phí điện, nước phải trả đã bao gồm cả thuế GTGT 10% dùng cho bộ phận
nhà hàng là 5.500, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 2.200
6. Tiền lương phải trả cho đầu bếp nhân viên chạy bàn 35.000; nhân viên
quản lý bộ phận nhà hàng là 10.000, bộ phận giám đốc và khối văn phòng là 20.000
7. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỉ lệ quy định.
8. Khấu hao TSCĐ bộ phận nhà hàng 25.250, bộ phận quản doanh nghiệp
là 15.000
9. Dịch vụ hoàn thành, khách hàng thanh toán hết bằng chuyển khoản sau khi trừ
đi số tiền đã ứng trước.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
2. Tính giá thành xác định kết quả kinh doanh nhà hàng? Biết thuế suất thuế
TNDN là 20%.
Bài số 2: Tại Khách sạn Huy Hoàng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong tài liệu về
chi phí và kết quả cho thuê phòng ngủ trong tháng như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
1. Tổng số phòng ngủ của khách sạn 500, trong đó:
- Số phòng VIP: 50
- Số phòng loại 1: 250
- Số phòng loại 2: 200
Hệ số phòng loại 2 =1; hệ số phòng loại 1 =1,4; hệ số phòng VIP = 1,8
2. Trong tháng khách sạn đã cho thuê được 8.438 lượt phòng thu bằng tiền gửi
ngân hàng, trong đó:
- Phòng VIP: 410 lượt với giá chưa thuế GTGT 10% là 300/lượt
- Phòng loại 1: 3.220 lượt với giá chưa thuế GTGT 10% là 200/lượt
- Phòng loại 2: 4.804 lượt với giá chưa thuế GTGT 10% là 150/lượt
3. Các chi phí tập hợp trong tháng như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Hoa tươi 17.500
+ Tạp chí 9.700
+ Trà, nước 5.400
+ Thuốc đánh răng, bàn chải 9.200
+ Xà phòng, dầu tắm, dầu gội 13.700
+ Giấy vệ sinh 4.100
+ Giấy, bút, ki,, chỉ... 700
- Chi phí nhân viên
+ Tiền lương nhân viên lễ tân 56.000
+ Tiền lương nhân viên phục vụ phòng 200.000
+ Tiền lương nhân viên quản lí bộ phận 82.000
+ Các khoản trích theo tiền lương tỉ lệ 23,5%
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
+ Khấu hao buồng phòng 420.000
+ Khấu hao các thiết bị trong phòng 50.000
- Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ
+ Giường ngủ 30.000
+ Tủ, bàn ghế 44.600
+ Rèm, ga, chăn gối, khăn mặt... 20.400
- Chi phí điện, nước, điện thoại... 152.000
- Chi phí hoa hồng môi giới 26.480
Yêu cầu:
1. Tính giá thành của lượt phòng theo từng cấp loại phòng biết giá trị sản phẩm
làm dở đầu tháng và cuối tháng là không đáng kể?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xác định KQKD trong kỳ? Biết
thuế suất thuế TNDN là 20%.
Bài số 3: Tại Khách sạn Huy Hoàng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cũng với số liệu về chi
phí và kết quả cho thuê phòng ngủ ở bài 4.3, doanh nghiệp đã xây dựng định mức chi phí
cho từng lượt phòng theo từng cấp loại phòng như sau (ĐVT: 1.000 đồng)
Khoản mục CP Phòng VIP Phòng loại 1 Phòng loại 2
NVLTT 10 7,4 5,5
NCTT 50 37 27,5
SXC 140 103,6 77
Tổng cộng 200 148 110
Yêu cầu:
1. Tính giá thành của lượt phòng theo từng cấp loại phòng biết giá trị sản phẩm
làm dở đầu tháng và cuối tháng là không đáng kể?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xác định KQKD trong kỳ? Biết
thuế suất thuế TNDN là 20%.
Bài số 4: Công ty du lịch lữ hành Hanoi Tourist chuyên thực hiện các tour du lịch
trọn gói, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong tháng đã thực hiện được 20 tour du lịch tài
liệu như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
1. Nhận được chứng từ của ngân hàng về các khoản tiền ứng trước của khách hàng
đi tour là 20.000.
2. Thanh toán tiền vé máy bay bằng tiền gửi ngân hàng là 250.000
3. Chuyển khoản thanh toán tiền dịch vụ vận chuyển đón tiễn khách trong nước
40.000.
4. Ứng trước cho nhà cung cấp phí mua tour trọn gói bằng tiền gửi ngân hàng
200.000
5. Mua bảo hiểm cho khách du lịch bằng tiền mặt 45.000
Tiền lương phải trả cho nhân viên hướng dẫn du lịch30.000, nhân viên quản
bộ phận 20.000.
6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định (34%)
7. Phí mua tour trọn gói 667.800. Sau khi trừ đi số tiền đã ứng trước, số còn lại
công ty đã thanh toán bằng TGNH.
8. Chi phí ký hợp đồng phải trả của các tour là 15.000.
9. Thanh toán tiền công tác phí cho nhân viên hướng dẫn du lịch 30.000 bằng tiền
mặt.
10. Khấu hao TSCĐ sử dụng bộ phận quản lý là 8.000.
11. Kết thúc các chuyến du lịch, khách du lịch thanh lý hợp đồng. Tổng số tiền bao
gồm cả thuế GTGT 10% 1.650.000. Sau khi trừ đi số tiền ứng trước, số còn lại khách
hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
2. Tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ? Biết
thuế suất thuế TNDN 20%.
Bài số 5: Tại nhà hàng An Khang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá xuất kho theo
phương pháp nhập trước - xuất trước. Phân loại nguyên liệu, vật liệu chế biến thực phẩm
như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Gồm toàn bộ các loại lương thực và thịt các loại động vật.
- Nguyên vật liệu phụ: Thực phẩm khô và các loại gia vị, rau củ.
Trong tháng 1/N có tình hình hoạt động kinh doanh như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
1. Tổng hợp các hóa đơn mua hàng trong tháng theo giá chưa có thuế GTGT 10%.
Doanh nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản. Số thực phẩm đã được nhập kho đủ:
- Nguyên vật liệu chính: 155.000
- Nhiên liệu: 8.000
- Vật liệu phụ: 40.000
- Công cụ đồ dùng: 18.000
2. Tổng hợp các phiếu xuất kho về nguyên vật liệu của bộ phận bếp ăn trong tháng
gồm:
- Nguyên vật liệu chính xuất kho dùng hết cho các hoạt động chế biến.
- Nguyên vật liệu phụ xuất kho dùng hết, trong liên quan đến hoạt động chế
biến 80% và hoạt động quản lý nhà hàng 20% giá trị xuất kho.
- Do trong tháng mất điện nên phải chạy máy phát điện, do đó nhiên liệu xuất dùng
trực tiếp hết cho hoạt động chế biến 70% và sử dụng cho hoạt động quản lý nhà hàng
30% giá trị xuất kho
- Xuất dùng công cụ, dụng cụ phục vụ ở bộ phận chế biến 100% giá trị xuất dùng,
được phân bổ trong 6 tháng.
3. Tổng hợp các bảng thanh toán lương:
| 1/16

Preview text:

4. HỆ THỐNG BÀI TẬP Ktdntmdv& Kdxnk BÀI TẬP CHƯƠNG 2
Bài số 1: Tại một doanh nghiệp thương mại A hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,
trong tháng 3/N phát sinh một số nghiệp vụ sau:
1. Xuất kho bán một lô hàng cho công ty B, giá xuất kho 70.000.000 đồng, giá bán
chưa có thuế: 80.000.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10%, để đổi lấy một lô hàng trị giá
chưa có thuế 75.000.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 5%, hàng về nhập kho đủ.
2. Nhận được 99.000.000 đồng bằng tiền gửi ngân hàng từ khách hàng X thanh
toán, biết chiết khấu được hưởng do trả sớm là 1%.
3. Xuất kho bán trả góp một lô hàng, giá bán thông thường chưa có thuế:
55.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, giá bán trả góp: 68.000.000 đồng. Tiền mặt thu được
tại thời điểm bán là 18.000.000 đồng đã nhập quỹ, thời hạn trả góp 6 tháng, thặng số bán 10%.
4. Xuất kho gửi bán cho công ty M một lô hàng, giá bán chưa thuế: 180.000.000
đồng, thặng số được hưởng 20%, thuế giá trị gia tăng 10%, chi phí vận chuyển 1.500.000
đồng (giá chưa thuế), thuế giá trị gia tăng 10%, trả bằng tiền mặt theo hợp đồng bên bán chịu.
5. Công ty M thông báo đã bán được 2/3 lô hàng gửi bán ở nghiệp vụ 4, tiền hàng
đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ hoa hồng được hưởng 5%.
6. Xuất kho bán trực tiếp một lô hàng cho công ty N một lô hàng hoá: giá bán chưa
có thuế: 230.000.000 đồng. Thuế giá trị gia tăng 10%. Thặng số 15%. Chi phí vận chuyển
trả thay bên mua 1.100.000 đồng bằng tiền mặt, (hoá đơn đặc thù - thuế giá trị gia tăng
10%). Do mua nhiều nên doanh nghiệp đồng ý cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại 3%.
7. Nhận bán đại lí 500 chiếc hàng E: giá bán chưa thuế: 100.000 đồng/chiếc. Thuế
giá trị gia tăng 10%. Hoa hồng đại lí 3%.
8. Báo cáo bán hàng của mậu dịch viên đã bán 300 chiếc hàng E thu bằng tiền mặt
nhập quỹ đủ. Toàn bộ tiền hàng thu được đã chuyển cho bên giao đại lý bằng tiền gửi
ngân hàng sau khi trừ hoa hồng. Yêu cầu:
1 - Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
2 - Xác định kết quả kinh doanh biết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tập hợp được trong kỳ là 12.000.000 đồng và 15.000.000 đồng. Thuế suất thuế TNDN là 20%.
Bài số 2: Tại doanh nghiệp Z hạch toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng 3/N phát sinh một số
nghiệp vụ kinh tế sau (đơn vị tính: 1000 đồng)
1. Ngày 1/3 xuất kho bán trực tiếp cho công ty K một lô hàng trị giá mua của hàng
xuất kho 100.000. Giá bán chưa có thuế 120.000; thuế GTGT đầu ra 10%. Toàn bộ tiền
hàng đã thu bằng tiền mặt.
2. Ngày 5/3 nhận được giấy báo của công ty A cho biết đã nhận được lô hàng gửi
bán kì trước, theo hoá đơn GTGT giá bán chưa có thuế: 132.000 thuế GTGT 10%; trị giá
mua thực tế lô hàng là 100.000
3. Ngày 6/3, Công ty K thông báo về số hàng mua ngày 1/3 có một số hàng không
đúng chủng loại nên yêu cầu trả lại. Trị giá lô hàng trả lại chưa thuế GTGT là 12.000,
Doanh nghiệp đã nhận lại số hàng bị trả lại và thanh toán cho công ty K bằng chuyển khoản.
4. Ngày 11/3 công ty A trả tiền cho đơn vị qua tài khoản tiền gửi ngân hàng sau
khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 1%.
5. Ngày12/3 xuất kho cho cơ sở đại lí S một lô hàng, trị giá xuất kho: 130.000; giá
bán chưa có thuế 180.000, thuế GTGT 10% là 18.000, hoa hồng đại lí 5%. Chi phí vận
chuyển trả bằng tiền tạm ứng với tổng giá thanh toán 1.100.000 đồng, thuế GTGT 10%.
6. Ngày 15/3 nhận được bảng kê hoá đơn bán lẻ của quầy số 05 doanh số bán chưa
có thuế 35.000; thuế GTGT 10%. Tiền bán hàng thu bằng tiền mặt 38.500 nhập quỹ đủ; giá xuất kho 28.000.
7. Ngày 20/3 nhận được báo có của ngân hàng về việc cơ sở đại lí S thanh toán
toàn bộ tiền hàng (đã trừ hoa hồng) ở nghiệp vụ 5.
8. Ngày 22/3 công ty B đặt trước tiền hàng bằng tiền mặt 50.000
9. Ngày 24/3 xuất kho bán cho công ty C một lô hàng theo giá xuất kho 110.000;
Hoá đơn GTGT ghi các chỉ tiêu: giá bán chưa có thuế: 140.000; thuế GTGT 10%. Công
ty C mới thanh toán một phần bằng tiền mặt:100.000 còn lại được trả chậm vào tháng
sau. Vì mua số lượng lớn nên công ty C được hưởng chiết khấu thương mại 2% trừ vào số còn nợ.
10. Ngày 25/3 xuất kho hàng cho công ty B để trả cho số tiền đặt trước ngày 22/3
trên hoá đơn GTGT ghi các chỉ tiêu: giá bán chưa có thuế: 60.000, thuế GTGT 10%. Giá
xuất kho 45.000 phần còn lại công ty B nhận nợ. Yêu cầu:
1 - Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
2 - Xác định kết quả kinh doanh biết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tập hợp được trong kỳ là 14.000.000 đồng và 16.000.000 đồng. Thuế suất thuế TNDN là 20%.
Bài số 3: Tại doanh nghiệp X hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong kỳ phát sinh một số
nghiệp vụ kinh tế sau (ĐVT:1000 đồng)

1. Mua một lô hàng của công ty T theo hoá đơn GTGT giá mua chưa có thuế
500.000, thuế GTGT 10%, tiền hàng chưa thanh toán. Khi kiểm nhận nhập kho phát hiện
thừa 2.000 chưa rõ nguyên nhân, doanh nghiệp đã nhập kho toàn bộ. Chi phí mua hàng
phát sinh 5.500 đã bao gồm cả thuế GTGT 10% bằng tiền mặt.
2. Nhận được giấy báo nhận hàng và chấp nhận thanh toán của công ty V về số
hàng gửi bán kỳ trước, giá bán chưa có thuế 240.000 thuế GTGT 10%. Biết trị giá mua của hàng bán: 200.000.
3. Mua một lô hàng của công ty H trị giá mua chưa có thuế 800.000, bao bì tính
giá riêng: 4.000, thuế GTGT 10%, tiền hàng và bao bì ký nhận nợ, số hàng mua xử lý:
- 1/4 bán giao tay ba cho công ty Z với tỷ lệ thặng số 15%, thuế giá trị gia tăng 10%, bên mua nhận nợ.
- 1/4 gửi bán cho công ty A, thặng số 15%, chi phí vận chuyển trả hộ cho bên mua
bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 1.100 (trong đó thuế GTGT 10%).
- 1/4 gửi bán đại lý L, thặng số 15%, hoa hồng đại lý 5%.
- 1/4 chuyển về nhập kho đủ.
4. Nhận được chứng từ của ngân hàng :
- Thanh toán tiền hàng cho công ty T (ở nghiệp vụ 1) sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 1%.
- Khách hàng A thanh toán số hàng gửi bán ở nghiệp vụ 3
5. Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền khách hàng thanh toán của lô
hàng gửi bán kỳ trước giá thanh toán 396.000 gồm cả thuế GTGT 10%. Biết trị giá vốn
của hàng bán là 300.000. Chiết khấu thanh toán 1,5% đã trả cho khách hàng bằng tiền mặt.
6. Xuất kho bán trực tiếp một lô hàng cho công ty M, trị giá mua của hàng xuất
kho 300.000. Giá bán chưa có thuế 350.000, thuế GTGT 10% khách hàng đã chấp nhận
thanh toán. Công ty M được hưởng chiết khấu thương mại 3% trừ vào công nợ phải trả.
7. Đại lý L thanh toán lô hàng nhận bán đại lý bằng tiền gửi ngân hàng sau khi đã trừ hoa hồng.
8. Tổng hợp bảng kê bán lẻ hàng hoá: Bán lẻ hàng hóa trị giá thanh toán 63.800
trong đó thuế GTGT 5.800, thu bằng tiền mặt nhập quỹ 64.000. Biết trị giá vốn của hàng
bán 50.000. Số tiền thừa là do khách hàng trả thừa (khách k lấy lại tiền lẻ).
”9. Bán trả góp hàng cho khách hàng A một số hàng hoá theo trị giá mua 90.000,
giá bán trả góp 144.000 thuế GTGT 10% Tiền bán hàng thu lần đầu bằng tiền mặt nhập
quỹ 50.000. Biết giá bán thu tiền một lần chưa có thuế của số hàng trên là 120.000
10. Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ như sau:
- Tiền lương nhân viên BH 20.000; nhân viên QLDN 15.000.
- Các khoản trích nộp theo lương theo tỷ lệ quy định.
- Khấu hao tài sản CĐ bộ phận BH 5.000; QLDN 4.000.
- Chi phí khác bằng tiền mặt ở bộ phận BH 10.000, QLDN 12.000. Yêu cầu: 1.
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (kể cả bút toán kết chuyển) và phản ánh vào TK. 2.
Xác định kết quả kinh doanh. Biết Thuế suất thuế TNDN: 20%.
Bài số 4: Tại doanh nghiệp thương mại Hải Dương hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong
tháng 4/N có tài liệu như sau:

1. Ngày 1/4 mua một lô hàng của công ty K theo hóa đơn GTGT số 10:
- Trị giá mua: 400.000.000 đồng
- Bao bì tính giá riêng: 4.000.000 đồng
- Thuế GTGT 10%: 40.400.000 đồng
Tiền hàng và bao bì ký nhận nợ, số hàng trên xử lí:
+ TH1: 1/4 bán giao tay ba cho công ty M với tỉ lệ thặng số 10%, thuế GTGT 10%, bên mua nhận nợ.
+ TH2: 1/4 gửi bán thẳng cho công ty A, thặng số 15%, chi phí vận chuyển trả
thay bên mua bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 1.100.000 đồng, thuế GTGT 10%
+ TH3: 1/4 gửi bán đại lí X, thặng số 20%, hoa hồng đại lí 5%. Chi phí vận chuyển
trả bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 1.100.000 đồng, thuế GTGT 10%.
+ TH4: 1/4 chuyển về nhập kho, khi kiểm nhận thiếu 2.000.000 đồng tiền hàng
(giá chưa có thuế) chưa rõ nguyên nhân, đơn vị đã lập biên bản và nhập kho theo thực tế.
2. Ngày 5/4 nhận được lô hàng mua theo hóa đơn GTGT mua hàng ngày 26/3.
- Trị giá mua chưa thuế: 50.000.000 đồng.
- Thuế GTGT 10%: 5.000.000 đồng.
- Đơn vị gửi bán thẳng cho công ty B với thặng số 20%, chi phí vận chuyển
500.000 đồng, thuế GTGT 10% chi bằng tiền tạm ứng biết rằng theo hợp đồng doanh nghiệp phải chịu.
3. Ngày 8/4 vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ tiền mua hàng ngày 1/4 cho công ty
K (đã có báo nợ), biết chiết khấu thanh toán được hưởng là 1%.
4. Ngày 10/4 nhận được bảng sao kê của ngân hàng:
+ Công ty M thanh toán số tiền bán hàng giao tay bao ngày 1/4.
+ Công ty A trả tiền cho lô hàng gửi bán thẳng ngày 1/4, thuế GTGT 10%.
5. Ngày 15/4 xác định nguyên nhân số hàng nhập kho thiếu ngày 1/4 quy trách
nhiệm bắt cán bộ áp tải hàng phải bồi thường theo giá thanh toán với người bán
6. Ngày 20/4 nhận được giấy báo của công ty B cho biết đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
7. Ngày 25/4 cơ sở đại lí X thanh toán lô hàng nhận bán ngày 1/4 bằng tiền mặt,
thuế GTGT 10%, biết số tiền này đã trừ hoa hồng.
8. Nhận được báo cáo bán hàng của của hàng bán lẻ thuộc công ty. Số sản phẩm
bán ra là 1.500 sản phẩm, giá bán là 300.000 đồng/sản phẩm, thuế GTGT 10%. Nhân
viên bán hàng nộp 480.000.000 đồng. Số còn thiếu, công ty xử lí yêu cầu nhân viên phải
bồi thường. Giá vốn của số hàng này là 250.000 đồng/sản phẩm.
9. Xuất 5.000 sản phẩm, giá vốn 50.000 đồng/sản phẩm gửi đại lí L, giá bán đã
bao gồm thuế GTGT 10% là 88.000 đồng/sản phẩm. Hoa hồng đại lí 5% trên giá chưa
thuế. Cuối tháng, đại lí báo bán được 4.000 sản phẩm, chuyển khoản cho công ty sau khi trừ hoa hồng đại lí.
10. Bán trả góp hàng cho khách hàng H một số hàng hoá theo trị giá mua
80.000.000 đồng, giá bán trả góp 120.960.000 đồng thuế GTGT 10% là 9.960.000. Tiền
bán hàng thu lần đầu bằng tiền mặt nhập quỹ 40.000.000 đồng. Biết giá bán thu tiền một
lần chưa có thuế của số hàng trên là 99.600.000 đồng
Yêu cầu: Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh biết doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ (biết bao bì tỉ lệ với hàng hóa) BÀI TẬP CHƯƠNG 3
Bài số 1: Tại doanh nghiệp thương mại xuất, nhập khẩu V hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
trong tháng 3/N có tài liệu như sau: ( ĐVT: đồng)
1. Ngày 1: Tiến hành nhập khẩu trực tiếp lô hàng A theo giá CIF Hải Phòng là
30.000 USD, tiền hàng chưa thanh toán. Thuế suất thuế nhập khẩu 5% và thuế GTGT
10%. Toàn bộ tiền thuế Công ty V đã nộp cho cơ quan hải quan bằng TGNH là VND. Tỷ
giá ngoại tệ thực tế bán ra của NH trong ngày: 23.500 VND/USD, Tỷ giá tính thuế trên tờ
khai hải quan là: 23.400 VND/USD. Hàng về kiểm nhận, nhập kho đủ.
2. Ngày 3: Thu mua 100 tấn hàng với giá chưa thuế 2.000.000 VND/tấn, thuế giá
trị gia tăng 200.000 VND/tấn. Hàng kiểm nhận, nhập kho. Tiền hàng chưa thanh toán.
3. Ngày 5: Xuất kho 100 tấn hàng mua ngày 3/3 để vận chuyển xuống cảng Hải
phòng giao bán cho công ty M, đơn giá cả thuế giá trị gia tăng 10% là 220 USD/tấn. Khi
kiểm nhận giao cho bên mua chỉ còn 98 tấn. Được biết tỉ lệ hao hụt tự nhiên là 0,5%. Số
thiếu vượt định mức chưa rõ nguyên nhân. Tỷ giá thực tế mua của NH trong ngày: 23.600 VND/USD.
4. Ngày 8: Nhận giấy báo có của ngân hàng về số tiền hàng do công ty M thanh
toán. Tỷ giá thực tế mua vào của NH trong ngày 23.550 VND/USD.
5. Ngày 14: Công ty P đặt trước 50.000 USD bằng chuyển khoản để mua hàng. Tỷ
giá thực tế mua vào của NH trong ngày 23.800 VND/USD.
6. Ngày 15: Xuất kho chuyển cho công ty L một lô hàng theo hợp đồng xuất khẩu
uỷ thác. Trị giá vốn lô hàng 600.000.000 VND, giá bán (FOB) 60.000 USD.
7. Ngày 17: Công ty L đã hoàn thành việc xuất khẩu lô hàng trên, tiền hàng thu
bằng chuyển khoản 60.000 USD. Theo thông báo, thuế xuất khẩu phải nộp 10%. Công ty
L đã nộp hộ. Tỷ giá thực tế mua của NH trong ngày 23.700 VND/USD, Tỷ giá ngoại tệ
trên tờ khai hải quan: 23.650 VND/USD.
8. Ngày 20: Công ty L thanh toán tiền hàng cho V bằng chuyển khoản (USD) sau
khi trừ hoa hồng uỷ thác được hưởng 3.300 USD (trong đó gồm cả thuế GTGT 10%). Tỷ
giá thực tế mua vào của NH trong ngày 23.700 VND/USD. Tỷ giá bán ra của NH : 23.800 VND/USD.
9. Ngày 25: Công ty V chuyển khoản tiền cho công ty K để nhập khẩu một lô hàng
trị giá 100.000 USD. Biết tỷ giá thực tế bán ra trong ngày là 23.650 VND/USD, tỷ giá
mua vào là 23.500 VND/USD, tỷ giá xuất quỹ ngoại tệ của công ty V là 23.590 VND/USD.
10. Ngày 26: Công ty K đã hoàn tất việc nhập khẩu hàng hoá theo giá CIF 100.000
USD. Tiền hàng đã trả cho người bán bằng chuyển khoản (USD). Thuế nhập khẩu theo
thuế suất 7% và thuế GTGT hàng nhập khẩu theo thuế suất 10% đã nộp hộ công ty V
bằng chuyển khoản (VND). Số hàng đã chuyển giao cho công ty V và công ty V đã nhập
đủ. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ công ty K chi hộ công ty V bằng tiền mặt 15.400.000
VND (gồm cả thuế giá trị gia tăng 10%). Tỷ giá thực tế mua vào của NH trong ngày
23.650 VND/USD, Tỷ giá thực tế bán ra của NH trong ngày 23.750 VND/USD, Tỷ giá
ngoại tệ trên tờ khai hải quan: 23.600 VND/USD.
11. Ngày 30: Thanh toán tiền hoa hồng nhập khẩu uỷ thác theo tỉ lệ 5% (thuế giá
trị gia tăng 10%) tính trên giá CIF và tiền chi hộ cho công ty K bằng chuyển khoản
(VND). Tỷ giá thực tế mua vào của NH: 23.700 VND/USD, tỷ giá thực tế bán ra là
23.800 VND/USD, tỷ giá xuất quỹ ngoại tệ của công ty V là 23.690 VND/USD. Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh.
2. Hãy nêu các bút toán cần thiết tại công ty L và K. Giả sử công ty L, K sử dụng
tỷ giá xuất ngoại tệ: 23.650 VND/USD.
Bài số 2: Tại công ty TNHH An Phước kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO),
phân bổ chi phí mua hàng bán ra theo tiêu thức số lượng, giả sử công ty được phép sử
dụng ngoại tệ, có số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh được kế toán ghi nhận trong
các tài liệu như sau ( ĐVT: đồng)
I. Số dư đầu kì của một số tài khoản:
- Tài khoản 1122 (110.000USD): 2.596.000.000 đồng
- Tài khoản 156: 506.000.000 đồng
+ Tài khoản 1561 (5.000 sản phẩm) 500.000.000 đồng
+ Tài khoản 1562: 6.000.000 đồng
- Tài khoản 211: 5.000.000.000 đồng
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kì:
1. Ngày 05/9: Công ty ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp lô hàng gồm 10.000 sản
phẩm theo điều kiện CIF. Lô hàng có giá thanh toán 50.000 USD. Công ty đã ký quỹ mở
LC 50% giá trị lô hàng bằng ngoại tệ gửi ngân hàng. Tỷ giá thực tế bán là 23.500
VND/USD, Tỷ giá xuất ngoại tệ 23.600 VND/USD.
2. Ngày 15/9: Công ty nhận được lô hàng nhập khẩu của hợp đồng ngày 05/9.
Ngân hàng đó thanh toán tiền cho nhà cung cấp bằng tiền ký quỹ và ngoại tệ gửi ngân
hàng. Lô hàng chịu thuế nhập khẩu 10%, thuế TTĐB 20% và thuế GTGT của hàng nhập
khẩu 10%, toàn bộ tiền thuế công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng VNĐ. Chi phí
vận chuyển hàng hóa từ cảng về nhập kho công ty, công ty thanh toán bằng tiền mặt
5.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Hàng hóa nhập kho đủ. Tỷ giá thực tế mua vào trong
ngày 23.650 VND/USD, Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.600 VND/USD
3. Ngày 17/9: Công ty ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp lô hàng 8.000 sản phẩm
theo điều kiện FOB. Lô hàng có giá thanh toán 40.000USD. Công ty đã ký quỹ mở LC
100% giá trị lô hàng bằng tiền ngoại tệ gửi ngân hàng. Công ty đã thanh toán chi phí vận
chuyển (freight) 400USD và phí bảo hiểm hàng hóa (insurance) 300USD bằng ngoại tệ
tiền gửi ngân hàng, tỷ giá xuất ngoại tệ 23.670 VND/USD. Tỷ giá thực tế mua vào trong
ngày 23.650 VND/USD, Tỷ giá bán ra trong ngày là 23.750 VND/USD.
4. Ngày 27/9: Công ty nhận được lô hàng nhập khẩu của hợp đồng ngày 17/9.
Ngân hàng đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp bằng tiền ký quỹ. Công ty đã xuất trình
các chứng từ về chi phí vận chuyển (freight) và phí bảo hiểm hàng hóa (insurance) để xác
định giá tính thuế nhập khẩu. Lô hàng chịu thuế nhập khẩu 10%, thuế GTGT 10% tỷ giá
trên tờ khai hải quan là 23.700 VND/ USD. Tỷ giá thực tế mua vào là 23.730 VND/USD.
Chi phí vận chuyển hàng hóa từ cảng về nhập kho công ty, công ty thanh toán bằng tiền
mặt 4.400.000 đồng, gồm 10% thuế GTGT. Hàng hóa nhập kho đủ.
5. Ngày 28/9: Chi phí phát sinh thanh toán bằng tiền mặt là 26.400.000 đồng, gồm
10% thuế GTGT, phân bổ cho bộ phận kinh doanh là 18.000.000 đồng, bộ phận quản lí
doanh nghiệp là 6.000.000 đồng.
6. Ngày 30/9: Trích khấu hao tài sản cố định 0,3% trên tổng nguyên giá TSCĐ đầu
kì, phân bổ cho bộ phận kinh doanh và bộ phận quản lí doanh nghiệp theo tỉ lệ 2:1.
Yêu cầu: Tính toán và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Bài số 3: Có tài liệu tại doanh nghiệp thương mại xuất, nhập khẩu C hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Trong tháng trong tháng 3/N như sau: (ĐVT: đồng)
1. Ngày 2/3: Tiến hành nhập khẩu một lô hàng và đã kiểm nhận, nhập kho đủ. Các
thông tin liên quan đến lô hàng nhập khẩu này như sau: - Giá mua (FOB): 100.000 USD.
- Rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ để ký quỹ 30%.
- Phí bảo hiểm là 6% theo giá FOB là 6.000 USD và phí vận tải ngoài nước là
10.000 USD đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ;
- Ngân hàng đã chuyển tiền trả cho người xuất khẩu (đã trừ vào tiền ký quỹ, đồng
thời báo nợ số tiền còn lại của lô hàng).
- Thuế suất thuế nhập khẩu 50%, Thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu 10%.
Toàn bộ tiền thuế công ty đã nộp bằng tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam.
- Chi phí vận chuyển hàng về nhập kho trả bằng tiền mặt 42.000.000 VND (trong
đó thuế giá trị gia tăng là 2.000.000 VND). Biết tỷ giá xuất ngoại tệ 23.500 VND/USD,
Tỷ giá thực tế mua vào trong ngày 23.550 VND/USD, tỷ giá bán ra của NH trong ngày
23.650 VND/USD, Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.600 VND/USD
2. Ngày 6/3: Tiến hành thu mua một lô hàng để xuất khẩu và đã hoàn thành việc
xuất khẩu. Thông tin về lô hàng này như sau:
- Giá thu mua trong nước, giá mua chưa có thuế GTGT là 800.000.000 VND, thuế
giá trị gia tăng 10% là 80.000.000 VND. Tiền hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng. Hàng đã nhập kho đủ.
- Giá xuất khẩu theo giá CIF/Osaka: 100.000 USD, đã thu bằng tiền gửi ngân hàng.
- Chi phí chuyển hàng xuống cảng đã chi bằng tiền mặt 21.000.000 VND (trong
đó thuế GTGT 1.000.000 VND).
- Chi phí vận tải ngoài nước là 10.000 USD, phí bảo hiểm là 6.000 USD. Tiền chi
phí vận chuyển và phí bảo hiểm đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (USD).
- Thuế suất thuế xuất khẩu phải nộp 5%. Đơn vị đã nộp thuế xuất khẩu bằng tiền
gửi ngân hàng (VND). Tỷ giá thực tế mua vào của NH trong ngày: 23.650 VND/USD, tỷ
giá bán ra của NH trong ngày: 23.750 VND/USD. Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.700
VND/USD Tỷ giá xuất ngoại tệ là 23.680 VND/USD
3. Ngày 9/3: Nhập khẩu một lô hàng trị giá 10.000 USD/CIF Hải phòng, tiền chưa
trả bên bán (Công ty W). Thuế suất thuế nhập khẩu 20%, thuế suất thuế GTGT: 10%,
toàn bô tiền thuế công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng VNĐ, chi phí vận chuyển
về nhập kho 2.100.000 đồng (gồm cả thuế GTGT 100.000 đồng) đã trả bằng tiền mặt
(VND). Tỷ giá thực tế mua vào của NH trong ngày 23.600 VND/USD, tỷ giá bán ra của
NH trong ngày 23.750 VND/USD. Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.620 VND/USD.
4. Ngày 15/3: Dùng tiền gửi ngân hàng (USD) để ký quỹ (100%) mở L/C nhập
khẩu một lô hàng theo giá CIF Quảng Ninh: 30.000USD, đã có giấy báo nợ của ngân
hàng. Lệ phí mở L/C: 100 USD, đơn vị đã thanh toán bằng TGNH (ngoại tệ). Tỷ giá mua
của NH là 23.620 VND/USD, Tỷ giá bán của NH là 23.750 VND/USD. Tỷ giá xuất ngoại tệ: 23.650 VND/USD
5. Ngày 22/3: Lô hàng nhập khẩu ngày 15/3 đã về tới cảng, thuế nhập khẩu phải
nộp theo thuế suất 30%, thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%. Cả hai loại thuế trên công ty
đã nộp bằng tiền mặt (VND). Cũng trong ngày, công ty thanh toán toàn bộ số tiền hàng
cho bên bán băng ký quỹ. Hàng đã về nhập kho. Tỷ giá thực tế mua vào cuả NH trong
ngày: 23.650 VND/USD, tỷ giá bán ra của NH trong ngày 23.780 VND/USD. Tỷ giá trên
tờ khai hải quan 23.750 VND/USD.
6. Ngày 25/3: Tiến hành xuất khẩu uỷ thác cho công ty A một lô hàng và đã hoàn
thành việc xuất khẩu. Các thông tin liên quan đến lô hàng:
- Giá xuất khẩu (giá FOB/Hải Phòng): 100.000 USD, ngân hàng đã chuyển chứng
từ và báo có số tiền hàng xuất khẩu.
- Hoa hồng uỷ thác (chưa thuế GTGT) theo tỉ lệ 5% tính trên giá FOB, thuế suất
thuế GTGT 10% trừ vào tiền hàng xuất khẩu.
- Công ty đã nhận được tiền mặt do bên uỷ thác chuyển tới nhờ nộp hộ thuế xuất
khẩu theo thuế suất 5% bằng việt nam đồng và công ty đã nộp thuế xuất khẩu bằng tiền mặt (VND).
- Công ty C đã chuyển trả tiền hàng xuất khẩu bằng chuyển khoản (USD) cho công
ty A sau khi đã bù trừ hoa hồng và các chứng từ biên lai thuế. Tỷ giá thực tế mua vào cuả
NH trong ngày: 23.660 VND/USD, tỷ giá bán ra của NH trong ngày 23.780 VND/USD,
Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.650 VND/USD . Tỷ giá xuất ngoại tệ: 23.650 VND/USD
7. Ngày 28/3: Tiến hành uỷ thác cho công ty V xuất khẩu một lô hàng theo trị giá
mua của hàng xuất kho 800.000.000 VND. Trị giá xuất khẩu theo giá FOB/Hải phòng
100.000 USD. Hoa hồng uỷ thác 5% tính trên giá FOB (chưa kể thuế GTGT).
Công ty V thông báo hàng đã xuất khẩu. Thuế xuất khẩu phải nộp theo thuế suất
5%, công ty V đã nộp hộ, Công ty C đã xuất tiền mặt (VND) trả cho công ty V về số tiền
thuế xuất khẩu. Đồng thời, công ty V đã chuyển trả tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng
(đã trừ hoa hồng) và toàn bộ chứng từ biên lai thuế. Tỷ giá thực tế mua vào cuả NH trong
ngày: 23.650 VND/USD, tỷ giá bán ra của NH trong ngày 23.770 VND/USD, Tỷ giá trên
tờ khai hải quan 23.660 VND/USD.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh và phản ánh sơ đồ tài khoản?
Bài số 4: Công ty TNHH Minh Đức kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất
hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Giả sử công ty được phép sử dụng
ngoại tệ, có các số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kì của công ty được kế
toán ghi nhận trong các tài liệu sau:(ĐVT: đồng)
I. Số dư đầu kì của một số tài khoản:
Tài khoản 1122 (100.000 USD): 2.350.000.000 đồng
Tài khoản 133: 123.000.000 đồng
Tài khoản 156 (30.000 sản phẩm): 300.000.000 đồng
Tài khoản 331: 260.000.000 đồng
Tài khoản 3334: 20.000.000 đồng
II. Trong kì có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Công ty ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp lô hàng theo điều kiện CIF, có giá
thanh toán 70.000 USD. Công ty đã ký quỹ cho ngân hàng Á Châu 100% giá trị lô hàng
bằng ngoại tệ gửi ngân hàng, tỷ giá thực tế bán ra trong ngày là 23.100 đồng/USD, tỷ giá
xuất ngoại tệ 23.000 VND/USD
2. Công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp kì trước là 20.000.000 đồng bằng tiền gửi ngân hàng.
3. Công ty nhận đuợc lô hàng và ngân hàng đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp
bằng tiền ký quỹ. Lô hàng chịu thuế nhập khẩu là 15%, thuế TTĐB là 20% và thuế
GTGT của hàng nhập khẩu là 10%. Công ty nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí
vận chuyển hàng hóa từ cảng về nhập kho thanh toán bằng tiền mặt 5.700.000 đồng, thuế
GTGT 10%. Tỷ giá thực tế mua vào cuả NH trong ngày: 23.620 VND/USD, tỷ giá bán ra
của NH trong ngày 23.750 VND/USD. Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.650 VND/USD.
4. Công ty tiến hành ủy thác cho công ty TNHH Ánh Dương xuất khẩu một lô
hàng theo giá xuất kho 950.000.000 đồng, giá xuất khẩu theo giá FOB/Hải Phòng là 80.000 USD.
5. Công ty Ánh Dương đã xuất khẩu lô hàng. Căn cứ các chứng từ, cho biết, công
ty Ánh Dương đã nộp hộ thuế xuất khẩu 5% bằng tiền mặt, đã chi hộ tiền vận chuyển lô
hàng ra cảng bằng tiền mặt 7.200.000 đồng, thuế GTGT 10%. Phí ủy thác xuất khẩu là
5.000.000 đồng, thuế GTGT 10% phải trả cho công ty Ánh Dương. Công ty Ánh Dương
thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng tiền gửi ngân hàng là 24.890 USD, phí ngân hàng
110 USD, gồm 10% thuế GTGT, Công ty thanh toán cho công ty Ánh Dương bằng tiền
gửi ngân hàng các khoản đã chi hộ và phí ủy thác xuất khẩu. Tỷ giá thực tế mua vào cuả
NH trong ngày: 23.650 VND/USD, tỷ giá bán ra của NH trong ngày 23.750 VND/USD.
Tỷ giá trên tờ khai hải quan 23.650 VND/USD. Tỷ giá xuất ngoại tệ 23.450 VND/USD
Yêu cầu: Tính toán và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Bài số 5: Tại doanh nghiệp thương mại ABC hạch toán tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng 4/N có
các nghiệp vụ kinh doanh sau: (Đvt: 1.000đ)

1. Ngày 8/4: Xuất kho 1 lô hàng để xuất khẩu, giá trị xuất kho 2.250.000, chi phí
gửi hàng xuất 30.000, thuế GTGT 10% chi bằng TGNH, đã báo nợ. Lô hàng được xác
định là đã xuất khẩu theo giá FOB Quảng Ninh: 210.000 USD, thuế xuất khẩu phải nộp
1% (tách ngay được thuế XK). Biết tỷ giá thực tế mua của NH trong ngày là 23.600
VNĐ/USD, tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày là 23.700 VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế
trên tờ khai hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
2. Ngày 12/4: nhận giấy báo của ngân hàng người mua đã thanh toán tiền hàng
xuất khẩu ngày 8/N qua tài khoản gửi ngân hàng ngoại tệ tại VCB, Biết tỷ giá thực tế
mua của NH trong ngày là 23.800 VNĐ/USD, tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày là
23.900 VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế trên tờ khai hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
3. Ngày 15/4: Nhận ủy thác xuất khẩu 1 lô hàng cho công ty Y, trị giá: 150.000
USD (FOB Sài Gòn). Hoa hồng ủy thác 3%, thuế xuất khẩu phải nộp 1%, thuế GTGT của
dịch vụ ủy thác xuất khẩu 10%. Đơn vị đã hoàn thành thủ tục giao hàng và nộp hộ thuế
xuất khẩu bằng tiền gửi ngân hàng VND, biết số tiền này công ty Y đã chuyển vào tiền
gửi tài khoản của DN. Biết tỷ giá thực tế mua của NH trong ngày là 23.900 VNĐ/USD,
tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày là 23.980 VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế trên tờ khai
hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
4. Ngày 18/4: Nhận được thông báo có ngân hàng số tiền người mua thanh toán
qua tài khoản gửi ngân hàng ngoại tệ. DN đã chuyển tiền thanh toán cho công ty Y sau
khi trừ hoa hồng. Biết tỷ giá thực tế mua của NH trong ngày là 23.880VNĐ/USD, tỷ giá
thực tế bán của NH trong ngày là 23.950 VN/USD, tỷ giá xuất ngoại tệ là 23.800
VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế trên tờ khai hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
5. Ngày 20/4: Dùng tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ để mua ngoại tệ của ngân hàng
nơi doanh nghiệp mở tài khoản là 120.000 USD trong đó thanh toán tiền vay ngắn hạn
80.000, còn lại chuyển vào TK tiền gửi ngoại tệ. Biết tỷ giá thực tế mua của NH trong
ngày là 23.930 VNĐ/USD, tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày là 23.990 VNĐ/USD, tỷ
giá ghi sổ khoản vay ngắn hạn là 22.790 VNĐ/USD, tỷ giá trên tờ khai hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
6. Ngày 21/4: Chuyển tiền gửi ngân hàng ngoại tệ để ký quỹ mở L/C: 250.000
USD để nhập khẩu một lô hàng trị giá 300.000 USD (CIF Hải Phòng). Biết tỷ giá thực tế
mua của NH trong ngày là 23.920 VNĐ/USD, tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày là
23.960 VNĐ/USD, tỷ giá xuất ngoại tệ 23.910 VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế trên tờ khai
hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
7. Ngày 28/4: Lô hàng nhập khẩu theo L/C đã về đến cảng, DN đã làm thủ tục tiếp
nhận hàng và chuyển tiền từ L/C để thanh toán, số còn lại trả bằng tiền vay ngắn hạn. Lệ
phí mở L/C là 300 USD đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng ngoại tệ; thuế nhập khẩu
phải nộp 15%, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp 10%. Biết tỷ giá thực tế mua của
NH trong ngày là 23.950 VNĐ/USD, tỷ giá thực tế bán của NH trong ngày là 23.990
VNĐ/USD, tỷ giá xuất ngoại tệ 23.930 VNĐ/USD, tỷ giá tính thuế trên tờ khai hải quan là 23.500 VNĐ/USD.
- Bán thẳng cho công ty A: 1/2 giá trị lô hàng, giá bán chưa có thuế: 4.500.000,
thuế GTGT 10%, người mua nhận nợ.
- Số còn lại chuyển về nhập kho đủ, chi phí vận chuyển: 33.000 (trong đó thuế
GTGT 10%) đã chi bằng TGHN.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh? BÀI TẬP CHƯƠNG 4
Bài số 1: Nhà hàng Diamond kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá xuất kho theo
phương pháp nhập trước, xuất trước. Trong tháng 10/N có tài liệu như sau (Đơn vị tính: 1.000 đồng)
1. Khách hàng ký hợp đồng đặt 200 mâm cỗ. Đơn giá bao gồm cả thuế GTGT
10% là 2.200/mâm. Khách hàng đã đặt trước 50.000 bằng tiền mặt.
2. Mua thực phẩm để chế biến theo hợp đồng của khách hàng A, giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 90.000, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
3. Chi tiền mặt mua ga cho nhà hàng 800
4. Tiền mua gia vị để chế biến món ăn là 200 đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
5. Chi phí điện, nước phải trả đã bao gồm cả thuế GTGT 10% dùng cho bộ phận
nhà hàng là 5.500, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 2.200
6. Tiền lương phải trả cho đầu bếp và nhân viên chạy bàn là 35.000; nhân viên
quản lý bộ phận nhà hàng là 10.000, bộ phận giám đốc và khối văn phòng là 20.000
7. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỉ lệ quy định.
8. Khấu hao TSCĐ ở bộ phận nhà hàng là 25.250, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 15.000
9. Dịch vụ hoàn thành, khách hàng thanh toán hết bằng chuyển khoản sau khi trừ
đi số tiền đã ứng trước. Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
2. Tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh nhà hàng? Biết thuế suất thuế TNDN là 20%.
Bài số 2: Tại Khách sạn Huy Hoàng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong kì có tài liệu về
chi phí và kết quả cho thuê phòng ngủ trong tháng như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
1. Tổng số phòng ngủ của khách sạn 500, trong đó: - Số phòng VIP: 50 - Số phòng loại 1: 250 - Số phòng loại 2: 200
Hệ số phòng loại 2 =1; hệ số phòng loại 1 =1,4; hệ số phòng VIP = 1,8
2. Trong tháng khách sạn đã cho thuê được 8.438 lượt phòng và thu bằng tiền gửi ngân hàng, trong đó:
- Phòng VIP: 410 lượt với giá chưa thuế GTGT 10% là 300/lượt
- Phòng loại 1: 3.220 lượt với giá chưa thuế GTGT 10% là 200/lượt
- Phòng loại 2: 4.804 lượt với giá chưa thuế GTGT 10% là 150/lượt
3. Các chi phí tập hợp trong tháng như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Hoa tươi 17.500 + Tạp chí 9.700 + Trà, nước 5.400
+ Thuốc đánh răng, bàn chải 9.200
+ Xà phòng, dầu tắm, dầu gội 13.700 + Giấy vệ sinh 4.100 + Giấy, bút, ki,, chỉ... 700 - Chi phí nhân viên
+ Tiền lương nhân viên lễ tân 56.000
+ Tiền lương nhân viên phục vụ phòng 200.000
+ Tiền lương nhân viên quản lí bộ phận 82.000
+ Các khoản trích theo tiền lương tỉ lệ 23,5% - Chi phí khấu hao TSCĐ: + Khấu hao buồng phòng 420.000
+ Khấu hao các thiết bị trong phòng 50.000
- Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ + Giường ngủ 30.000 + Tủ, bàn ghế 44.600
+ Rèm, ga, chăn gối, khăn mặt... 20.400
- Chi phí điện, nước, điện thoại... 152.000
- Chi phí hoa hồng môi giới 26.480 Yêu cầu:
1. Tính giá thành của lượt phòng theo từng cấp loại phòng biết giá trị sản phẩm
làm dở đầu tháng và cuối tháng là không đáng kể?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác định KQKD trong kỳ? Biết
thuế suất thuế TNDN là 20%.
Bài số 3: Tại Khách sạn Huy Hoàng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cũng với số liệu về chi
phí và kết quả cho thuê phòng ngủ ở bài 4.3, doanh nghiệp đã xây dựng định mức chi phí
cho từng lượt phòng theo từng cấp loại phòng như sau (ĐVT: 1.000 đồng) Khoản mục CP Phòng VIP Phòng loại 1 Phòng loại 2 NVLTT 10 7,4 5,5 NCTT 50 37 27,5 SXC 140 103,6 77 Tổng cộng 200 148 110 Yêu cầu:
1. Tính giá thành của lượt phòng theo từng cấp loại phòng biết giá trị sản phẩm
làm dở đầu tháng và cuối tháng là không đáng kể?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác định KQKD trong kỳ? Biết
thuế suất thuế TNDN là 20%.
Bài số 4: Công ty du lịch lữ hành Hanoi Tourist chuyên thực hiện các tour du lịch
trọn gói, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong tháng đã thực hiện được 20 tour du lịch có tài
liệu như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
1. Nhận được chứng từ của ngân hàng về các khoản tiền ứng trước của khách hàng đi tour là 20.000.
2. Thanh toán tiền vé máy bay bằng tiền gửi ngân hàng là 250.000
3. Chuyển khoản thanh toán tiền dịch vụ vận chuyển đón tiễn khách trong nước là 40.000.
4. Ứng trước cho nhà cung cấp phí mua tour trọn gói bằng tiền gửi ngân hàng 200.000
5. Mua bảo hiểm cho khách du lịch bằng tiền mặt 45.000
Tiền lương phải trả cho nhân viên hướng dẫn du lịch là 30.000, nhân viên quản lý bộ phận 20.000.
6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định (34%)
7. Phí mua tour trọn gói là 667.800. Sau khi trừ đi số tiền đã ứng trước, số còn lại
công ty đã thanh toán bằng TGNH.
8. Chi phí ký hợp đồng phải trả của các tour là 15.000.
9. Thanh toán tiền công tác phí cho nhân viên hướng dẫn du lịch 30.000 bằng tiền mặt.
10. Khấu hao TSCĐ sử dụng bộ phận quản lý là 8.000.
11. Kết thúc các chuyến du lịch, khách du lịch thanh lý hợp đồng. Tổng số tiền bao
gồm cả thuế GTGT 10% là 1.650.000. Sau khi trừ đi số tiền ứng trước, số còn lại khách
hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
2. Tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ? Biết thuế suất thuế TNDN 20%.
Bài số 5: Tại nhà hàng An Khang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá xuất kho theo
phương pháp nhập trước - xuất trước. Phân loại nguyên liệu, vật liệu chế biến thực phẩm như sau:

- Nguyên vật liệu chính: Gồm toàn bộ các loại lương thực và thịt các loại động vật.
- Nguyên vật liệu phụ: Thực phẩm khô và các loại gia vị, rau củ.
Trong tháng 1/N có tình hình hoạt động kinh doanh như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
1. Tổng hợp các hóa đơn mua hàng trong tháng theo giá chưa có thuế GTGT 10%.
Doanh nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản. Số thực phẩm đã được nhập kho đủ:
- Nguyên vật liệu chính: 155.000 - Nhiên liệu: 8.000 - Vật liệu phụ: 40.000
- Công cụ đồ dùng: 18.000
2. Tổng hợp các phiếu xuất kho về nguyên vật liệu của bộ phận bếp ăn trong tháng gồm:
- Nguyên vật liệu chính xuất kho dùng hết cho các hoạt động chế biến.
- Nguyên vật liệu phụ xuất kho dùng hết, trong dó liên quan đến hoạt động chế
biến 80% và hoạt động quản lý nhà hàng 20% giá trị xuất kho.
- Do trong tháng mất điện nên phải chạy máy phát điện, do đó nhiên liệu xuất dùng
trực tiếp hết cho hoạt động chế biến 70% và sử dụng cho hoạt động quản lý nhà hàng là 30% giá trị xuất kho
- Xuất dùng công cụ, dụng cụ phục vụ ở bộ phận chế biến 100% giá trị xuất dùng,
được phân bổ trong 6 tháng.
3. Tổng hợp các bảng thanh toán lương: