









Preview text:
NHÓM 5 _ HÀNH VI TỔ CHỨC Thành viên: - Trần Quốc Anh - Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Hồng Đức
- Võ Trần Khánh Hà
- Võ Thị Khánh Hòa
- Nguyễn Hoàng Minh Ngọc
- Cao Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Hữu Thịnh - Võ Thùy Trâm
Câu 1. Giải tình huống 5.1 và 5.2.
TÌNH HUỐNG 5.1 - TÌNH HUỐNG CỦA HUY
Tóm tắt tình huống:
Huy là lãnh đạo nhóm, và Huy đang gặp phải những vấn đề sau:
- Huy nhận thấy rằng các thành viên thường có xu hướng bao che và bảo vệ lẫn
nhau, khiến anh khó quy trách nhiệm cho từng cá nhân khi công việc không đạt hiệu quả mong muốn.
- Các thành viên trong nhóm cũng duy trì tốc độ làm việc cũ thay vì đáp ứng yêu
cầu hoàn thành nhanh hơn từ Huy.
- Thay vì hỏi ý kiến Huy, các nhân viên lại tham khảo ý kiến của thành viên lớn
tuổi nhất trong nhóm và tự giải quyết, khiến vai trò quản lý của Huy trở nên mờ nhạt.
Thông qua tình huống ta có thể thấy được một vài nguyên nhân:
- Huy đang lãnh đạo nhóm đang nằm trong giai đoạn bão tố. Cụ thể là các thành
viên vẫn chấp nhận sự tồn tại của nhóm nhưng vẫn kháng cự trưởng nhóm là Huy.
- Thiếu chuẩn mực về hành vi được chấp nhận trong nhóm.
- Lãnh đạo nhóm chưa thật sự thể hiện là một hình mẫu đóng vai trò tích cực.
- Chưa có sự kiểm soát kết quả bằng việc xem xét thành quả và phản hồi đều đặn:
Huy vẫn chưa có hành động thể hiện sự nhìn nhận lại thành quả và có kế hoạch
để nhân viên có thể phản hồi.
- Thiếu 2 đặc tính của nhóm: địa vị và sự gắn kết.
+ Địa vị trong từng thành viên được thể hiện qua việc các thành viên thường hỏi ý
kiến của người lớn tuổi nhất nhóm thay vì tham khảo ý kiến từ nhóm trưởng.
+ Sự gắn kết thì mức độ gắn bó giữa các thành viên nhóm do Huy lãnh đạo chưa cao.
Đề xuất các giải pháp giúp Huy giải quyết khó khăn trong quản lý nhóm làm việc: - Về phía Huy:
★ Huy tổ chức buổi thảo luận và để mọi người nêu vấn đề trong quá trình làm việc
và ghi nhận lại tất cả các vấn đề đó. Tuy nhiên, Huy cũng chia sẻ lại suy nghĩ của
bản thân trong quá trình vừa rồi.
★ Giúp các thành viên giảm căng thẳng trong công việc. Người lãnh đạo nhóm
dạng này thường thực hiện các hành vi dưới đây:
○ Khuyến khích: Cụ thể là Huy có thể quan sát quá trình làm việc của các
thành viên và đưa ra lời khen cho những gì họ đã làm được.
○ Tạo sự hòa đồng: Bản thân Huy cũng có thể chủ động giúp các thành viên
đang gặp phải sự bất đồng để đi đến sự hòa thuận hơn làm cho tình hình
nhóm bớt căng thẳng hơn.
○ Theo sát: Đồng hành với những ý tưởng của những thành viên khác.
★ 4 bước chính giải quyết xung đột:
○ Đầu tiên, Huy phải chủ động tổ chức một buổi họp để mọi người có cơ
hội để nói ra suy nghĩ của mình, từ đó để Huy có thể hiểu được và điều chỉnh bản thân.
○ Thứ hai là Huy cần phải đề rõ ra mục tiêu của nhóm với các thành viên.
○ Thứ ba Huy phải cùng với các thành viên khác sẽ thống nhất đưa ra giải
pháp, càng nhiều giải pháp càng tốt, cần cân nhắc ý nghĩa của từng giải pháp.
○ Thứ tư là cả nhóm của Huy cần thống nhất là ra giải pháp cuối cùng để cả
nhóm cùng thực hiện theo.
★ Rồi khi mà đã có được nguyên tắc chung rồi và Huy cũng đã phần nào hiểu được
các thành viên rồi thì Huy nên tập trung thêm vào nâng cao địa vị bản thân mình
về giao tiếp, trình độ chuyên môn, kỹ năng. Để phần nào làm tăng sự tín nhiệm
của mọi người đối với Huy.
- Về phía của các thành viên còn lại:
★ Cần phải thay đổi sự nhìn nhận một cách đa chiều hơn, cụ thể ở đây là cần nhìn
nhận vào vai trò lãnh đạo của Huy, cần phải tổ chức một cuộc họp để các thành
viên có cơ hội được chia sẻ, và trình bày những khuất tất từ đó đề ra giải pháp.
★ Đặc biệt hơn hết, là các thành viên phải tuân theo một chuẩn mực nhóm nhất
định để công việc trở có hiệu quả.
TÌNH HUỐNG 5.2 - TÌNH HUỐNG CỦA HOÀNG
Tóm tắt tình huống:
Các vấn đề nhân vật Hoàng gặp phải:
- Ngày đầu tiên, anh làm việc rất chăm chỉ, nhưng được ông Minh - thành viên lớn
tuổi nhất trong nhóm - khuyên rằng không nên làm nhanh như vậy để giữ nhịp độ chung.
- Khi Hoàng vẫn tiếp tục làm nhịp độ nhanh, nhóm dần trở nên khó chịu, thậm chí có
hành vi tẩy chay như không nói chuyện và đâm thủng lốp xe của anh.
- Ông Minh cảnh báo Hoàng rằng nếu không tuân thủ yêu cầu của nhóm, anh sẽ không thể thăng tiến.
- Hoàng nghi ngờ việc mình ngã từ trên thang và gãy tay có sự nhúng tay của ông
Minh, nhưng lại không có bằng chứng.
Giải quyết tình huống trên cương vị là quản lý nhà máy:
- Xác định và thay đổi chuẩn mực nhóm:
Đưa ra các tiêu chuẩn công việc chính thức và rõ ràng cho mọi thành viên trong nhóm.
Điều này cần được truyền thông rõ ràng từ cấp quản lý, không chỉ cho nhóm mà cho
toàn bộ nhà máy, để tránh tình trạng các nhóm tự đặt ra quy tắc riêng.
Xây dựng chương trình hoạt động rõ ràng để các thành viên có thể hiểu về phong cách
làm việc của nhau; quan tâm đến các khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ; và thúc
đẩy các nỗ lực để đạt đến các mục tiêu nhóm nhưng đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu
cá nhân từng thành viên.
- Duy trì các buổi họp đều đặn để thảo luận về tiến trình và cách thức cải thiện.
Về phía ông Minh cũng cần có cách hành xử cho đúng hơn khi một nhân viên trong
nhóm làm không đúng với những gì là mục tiêu của nhóm:
+ Dựa vào vai trò nhiệm vụ ta đề xuất được hai giải pháp:
+ Khởi xướng ra ý tưởng: đề ra các giải pháp giải quyết vấn đề.
+ Đưa ra ý kiến: Cung cấp thông tin phản hồi trung thực về những đề xuất của thành viên nhóm.
- Hay có thể dựa vào vai trò duy trì bằng cách:
+ Khuyến khích: Nồng nhiệt đón nhận những ý tưởng của các thành viên nhóm;
đưa ra lời khen và khuyến khích các thành viên khác tăng cường sự đóng góp.
+ Tạo sự hòa đồng: Dàn xếp những xung đột giữa các thành viên; giúp các thành
viên bất đồng đạt được thỏa thuận.
Câu 2. Theo bạn câu phát biểu sau đúng hay sai: “Để tạo ra các ý tưởng sáng tạo
và nâng cao kết quả công việc, tổ chức cần phải khuyến khích các xung đột”? Tại sao?
Theo Robbins 1974 , xung đột được hiểu là những nhận thức khác biệt giữa hai hay
nhiều bên dẫn đến những đối lập nhau.
Câu nói “Để tạo ra các ý tưởng sáng tạo và nâng cao kết quả công việc, tổ chức cần phải
khuyến khích các xung đột”: -
Xung đột bản chất: bao gồm sự xung đột về mục tiêu và nhiệm vụ, phân bổ nguồn
lực, phân phối phần thưởng, các chính sách và quy trình, bố trí công việc. -
Quan điểm tương tác về xung đột: tin rằng xung đột không chỉ là động lực tích
cực của nhóm và một số xung đột là hết sức cần thiết giúp nhóm hoạt động có hiệu quả.
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa mức độ xung đột và năng suất thực hiện. Có thể thấy
rằng tại điểm B năng suất cao nhất. -
Từ đó có thể thấy, câu nói “Để tạo ra các ý tưởng sáng tạo và nâng cao kết quả
công việc, tổ chức cần phải khuyến khích các xung đột” sẽ đúng nếu kiểm soát được
xung đột ở mức trung bình thì kết quả thực hiện công việc là cao nhất. -
Câu nói “Để tạo ra các ý tưởng sáng tạo và nâng cao kết quả công việc, tổ chức
cần phải khuyến khích các xung đột” thể hiện Xung đột thể hiện loại xung đột chức
năng: Sự tương tác giữa hai phía mang lại lợi ích cho việc thực hiện nhiệm vụ của nhóm
hay tổ chức. Xung đột chức năng, hay xung đột mang tính xây dựng sẽ kích thích con
người hướng đến nỗ lực làm việc, sự cộng tác, và sự sáng tạo lớn hơn. -
Những xung đột ở đây sẽ hướng tới việc tạo ra môi trường nơi các ý kiến đa dạng
được tôn trọng, không phải tạo ra đối đầu. -
Theo hình ảnh, khi các thành viên trong nhóm nhận thức được có sự xung đột
diễn ra thì mọi người thay vì chọn cạnh tranh, né tránh, nhượng bộ thậm chí là thỏa hiệp
thì chúng ta cần hướng đến sự hợp tác để tất cả mọi người cùng đi lên và năng suất công việc đi lên. -
Và dĩ nhiên khi khuyến khích xung đột diễn ra ở mức vừa phải, trung bình sẽ đem lại cho nhóm
+ Sự tập trung vào nhiệm vụ của nhóm;
+ Sự gắn bó và thỏa mãn của các thành viên nhóm;
+ Quyền lực và phản hồi: đôi khi cũng có những xung đột giữa các nhóm xảy ra để cân
bằng lại quyền lực giữa các nhóm và đưa đến trạng thái cân bằng cần thiết.
Để từ đó ta có thể thấy, xung đột khuyến khích các cá nhân suy nghĩ sâu hơn, xem
xét các khía cạnh khác nhau của vấn đề, từ đó đưa ra các ý tưởng sáng tạo hơn,
mang nhiều ý tưởng đột phá -> Đạt được mục tiêu.
Câu 3. Cho VD về xung đột đã xảy ra trong nhóm của bạn. Trình bày giải pháp
mà nhóm đã thực hiện. -
Xung đột mà nhóm đã diễn ra: Vào tuần vừa rồi, nhóm chuẩn bị các công tác cho
bài thuyết trình sắp tới của nhóm ở bộ môn Hành vi tổ chức. Trong quá trình thảo luận
bài tập nhóm, cụ thể ở bài tập tình huống 5.2. Nhóm đã nảy ra những ý kiến khác nhau,
và các bạn đều cố gắng bảo vệ quan điểm riêng của mình. Bài tập nhóm tưởng chừng
như giải quyết nhẹ nhàng, nhưng không khí dần căng thẳng, bởi ý kiến của ai cũng
muốn cho ý kiến hay cho bài tập.
Và khi đó nhóm đã thực hiện giải pháp giải quyết xung đột của nhóm:
Tìm kiếm sự đồng cảm
Xung đột dần leo thang khi mỗi người đều bảo vệ quan điểm của mình, cho đến khi
nhóm trưởng của nhóm là Trâm đề nghị cả nhóm dừng lại cho mọi người thời gian giải
lao ngắn để mọi người có thể suy nghĩ lại những ý kiến.
Làm rõ mục tiêu của phần thảo luận
Trâm sẽ giúp các bạn trong nhóm hiểu rằng, chúng mình phải hướng đến việc giải quyết
vấn đề, giải quyết được mục tiêu ở đây chính là “Mình đang thảo luận bài nhóm để tìm
ra nguyên nhân cũng như là giải pháp dành cho Hoàng”. Từ đó, nhóm sẽ rõ được mục
tiêu là mình hướng đến việc mình đang làm bài nhóm và bài nhóm thực hiện các yêu cầu của đề. Đưa ra giải pháp
Trâm đề nghị cho mọi người trình bày lại ý kiến và nêu ra lý do tại sao mình có ý kiến
đấy, giải pháp này nhận được sự đồng tình cao từ các bạn trong nhóm. Bạn và các thành
viên lắng nghe từng bạn trình bày, bên cạnh đó ghi nhận các ý kiến thành một danh sách
và cảm ơn sự đóng góp ý kiến của từng thành viên. Nhờ vậy, mỗi thành viên đã có cơ
hội trình bày rõ hơn lý do và suy nghĩ đằng sau quan điểm của mình.
Thống nhất ý kiến
Sau khi nhóm đã liệt kê những ý kiến của nhau, thì nhóm đã cùng thống nhất, xem xét
từng ý kiến, và đó cũng chính là câu trả lời cho bài tập tình huống.
Qua việc lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhau, cả nhóm dần hiểu rõ hơn về tình huống
và thống nhất được một giải pháp kết hợp toàn diện. Cuộc thảo luận của nhóm trong sự
đồng thuận và hài lòng của tất cả các thành viên, khi các bạn đều thống nhất được cách
giải bài tập tình huống trên và đưa ra nguyên nhân cũng như giải pháp phù hợp cho bạn
Hoàng trong tình huống 5.2.
Câu 4. Trình bày tóm tắt bài báo số 9.
INVESTIGATING THE RELATIONSHIPS AMONG TEAM EMOTIONAL
INTELLIGENCE, TRUST, CONFLICT, AND TEAM PERFORMANCE
- Azadeh Rezvani, Rowena Barrett, Pouria Khosravi -
- Mục đích: Mục đích chính của bài báo là nghiên cứu mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc
(EI) của đội nhóm, niềm tin, xung đột, và hiệu suất của đội nhóm trong các dự án xây
dựng quy mô lớn. Cụ thể, bài báo tìm hiểu:
+ Ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đối với hiệu suất của đội nhóm.
+ Vai trò trung gian của niềm tin và xung đột trong mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc
và hiệu suất của đội nhóm.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 389 thành viên từ 84
đội nhóm làm việc trong các dự án xây dựng quy mô lớn. - Biến số:
+ Biến độc lập (Independent variable): Trí tuệ cảm xúc của đội nhóm (Team Emotional Intelligence - EI)
+ Biến trung gian (Mediating variables): Niềm tin trong đội nhóm (Trust in Team):
Xung đột trong đội nhóm (Conflict in Team):
+ Biến phụ thuộc (Dependent variable): Hiệu suất của đội nhóm (Team Performance)
- Giả thuyết:
+ H1: Trí tuệ cảm xúc của đội nhóm có tác động tích cực đến hiệu suất đội nhóm -
Team EI positively impacts team performance
+ H2: Trí tuệ cảm xúc của đội nhóm có mối quan hệ tích cực với niềm tin trong đội
- Team EI is positively related to trust in the team
+ H3: Trí tuệ cảm xúc của đội nhóm có mối quan hệ tiêu cực với xung đột quan hệ
trong đội - Team EI is negatively related to team relationship conflict
+ H4: Niềm tin trong đội nhóm có tác động tích cực đến hiệu suất của đội - Trust in
the team positively impacts team performance
+ H5: Xung đột quan hệ trong đội có tác động tiêu cực đến hiệu suất của đội - Team
relationship conflict negatively impacts team performance
+ H6: Niềm tin trong đội nhóm đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa trí
tuệ cảm xúc của đội và hiệu suất đội - Trust in the team mediates the relationship
between team EI and team performance
+ H7: Xung đột quan hệ trong đội nhóm đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ
giữa trí tuệ cảm xúc của đội và hiệu suất đội - Team relationship conflict mediates
the relationship between team EI and team performance
- Mô hình nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu
+ Trí tuệ cảm xúc của đội nhóm (Team EI) có mối quan hệ tích cực với hiệu suất đội
nhóm. Đội nhóm có trí tuệ cảm xúc cao sẽ làm việc hiệu quả hơn (H1 được chấp nhận).
+ Trí tuệ cảm xúc có mối quan hệ tích cực với niềm tin trong đội (H2 được chấp
nhận) và mối quan hệ tiêu cực với xung đột quan hệ (H3 được chấp nhận). Điều
này có nghĩa rằng EI cao giúp tăng cường niềm tin giữa các thành viên và giảm thiểu xung đột.
+ Niềm tin trong đội có tác động tích cực đến hiệu suất đội nhóm (H4 được chấp
nhận), trong khi xung đột quan hệ có tác động tiêu cực đến hiệu suất (H5 được chấp nhận).
+ Niềm tin và xung đột đóng vai trò trung gian giữa trí tuệ cảm xúc và hiệu suất đội
nhóm (H6 và H7 được chấp nhận). Tức là, trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng đến hiệu suất đội
thông qua việc tăng cường niềm tin và giảm xung đột. - Ý nghĩa của Nghiên cứu
+ Hiểu rõ hơn về vai trò của trí tuệ cảm xúc ở cấp độ nhóm
+ Xác định các yếu tố trung gian quan trọng
+ Ứng dụng cho dự án lớn và phức tạp -
Đóng góp của Nghiên cứu
+ Đóng góp về mặt học thuật + Ứng dụng thực tiễn
+ Khuyến nghị về đào tạo và phát triển nhân lực
Nghiên cứu này làm rõ vai trò của trí tuệ cảm xúc nhóm (EI) trong việc nâng cao hiệu
suất làm việc, đặc biệt trong các dự án xây dựng lớn. Trí tuệ cảm xúc nhóm không chỉ
giúp các thành viên nhận biết và quản lý cảm xúc của bản thân mà còn thúc đẩy sự tin
tưởng và giảm thiểu xung đột, những yếu tố trung gian quan trọng để đạt hiệu suất cao.
Kết quả nghiên cứu cung cấp nền tảng lý thuyết vững chắc về tầm quan trọng của EI ở
cấp độ nhóm, đồng thời đưa ra khuyến nghị thực tiễn cho các nhà quản lý trong việc
xây dựng môi trường làm việc tích cực, cải thiện sự hợp tác và xử lý mâu thuẫn hiệu quả hơn.