Bài tập gửi tiền và huy động vốn | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

1. Ngân hàng A huy động vốn kỳ phiếp lãi suất 6%/ năm, lãi suất tiền gửi của tổ chức 3.9%/kỳ hạn 6 tháng. Công ty B đã thu xếp nguồn vốn 50 tỉ đồng để đầu  vào án bất động sản, do chưa được cấp phép, có vốn nhàn vốn, hãy tư vấn sử dụng vốn ngắn hạn cho Công ty B? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI TẬP TIỀN GỬI HUY ĐỘNG VỐN
THUYẾT
1. Xác định các nguồn vốn huy động của NHTM?
2. Xác định các nguồn vốn huy động của công ty tài chính?
3. Xác định các nguồn vốn huy động của công ty cho th tài chính (NĐ 39-2014)
4. Tại sao phân biệt lãi suất tiền gửi của doanh nghiệp của nhân?
BÀI TẬP
1. Ngân hàng A huy động vốn kỳ phiếp lãi suất 6%/ năm, lãi suất tiền gửi của tổ
chức 3.9%/k hạn 6 tháng. Công ty B đã thu xếp nguồn vốn 50 tỉ đồng để đầu tư o án
bất động sản, do chưa được cấp phép, vốn nhàn vốn, hãy tư vấn sử dụng vốn ngắn
hạn cho Công ty B?
2. B là khác VIP của Ngân hàng S, gửi số tiền 245 tỉ đồng, Năm 2022, số tiền
trên bị rút 12 lần, 9 lần tiền mặt và 3 lần chuyển khoản, giao dịch ngoài giới hành chính.
B cho biết không ủy quyền rút cho ai nhưng vào giấy tờ do nhân viên ngân
hàng yêu cầu để hoàn tất hồ sơ.
Hỏi:
- Bằng chứng pháp của giao dịch gửi tiền?
-
Trách nhiệm của Ngân hàng S đối với việc rút tiền trên? Căn cứ để bảo vệ bà B
?
3. Ông X khoản tiền 500 triệu gửi kỳ hạn 3 năm tại Ngân ng S, sau 1 năm, ông
bệnh mãn tính nên dự định rút 200 triệu thay đổi kỳ hạn khoản tiền gửi thành 1
năm. Cho biết lợi ích của Ông X thiệt hại khi thực hiên mục đích trên? Hãy vấn
lựa chọn c thức gửi tiền lợi nhất cho Ông X?
4. Ngân hàng Y số tiền gửi lớn tuy nhiên số tiền không được giải ngân cho vay
do các dự án vay vốn không tài sản bảo đảm. X đối với số tiền gửi trên?
5. Ngân hàng Nhà nước phát hành tín phiếu hút tiền v nhiều đơn hàng chục nghìn tỉ,
cho biết quan hệ giữa NHNN các tổ chức tín dụng trong thực hiện mục đích trên?
6. Vụ án tranh chấp tiền gửi tiết kiệm
1. Nội dung tranh chấp:
Ngày 01/2/2006, ông A gửi tiết kiệm số tiền 100.000.000 đồng tại Ngân hàng B, thời
hạn 3 tháng, lãi suất 1%/tháng. Sổ tiết kiệm ghi: “Đến k hạn, khách hàng không
đến nhận lại vốn hoặc làm thủ tục gửi tiếp thì số vốn đáo hạn sẽ không sinh lãi tiếp”.
Ngày 01/5/2006, ngày 1/8/2006 ông A đến Ngân hàng làm thủ tục đáo hạn thêm tổng
số 2 kỳ hạn (3 tháng) nữa, sau đó không tiếp tục đáo hạn.
Ngày 01/02/2011, ông A đem sổ tiết kiệm đến Ngân hàng để rút toàn bộ tiền gốc, lãi,
yêu cầu trả lãi đến ngày 01/02/2011. Ngân hàng B chỉ chấp nhận trả ông A số tiền gốc
100.000.000 đồng lãi của 3 kỳ mỗi kỳ 3 tháng, tổng s 109.272.000 đồng, từ
chối trả i từ 01/11/2006 đến 01/02/2011 với do ông A không đến đáo hạn theo
thỏa thuận. Hai bên không thống nhất được số tiền Ngân hàng trả. Ngày 02/01/2012,
ông A khởi kiện Ngân hàng B yêu cầu trả lãi từ 1/11/2006 đến ngày xét xử thẩm,
lãi theo thỏa thuận trong hạn, ngoài hạn tính lãi theo lãi suất bản của Ngân hàng
Nhà ớc quy định với từng kỳ hạn 3 tháng lãi nhập gốc. Cách tính như sau: lãi trong
hạn kỳ 1-2-3 theo lãi thỏa thuận 3%/kỳ- tính đến 31/10/2006 109.272.000 đồng; t
kỳ thứ 4 bắt đầu từ ngày 1/11/2006 i suất theo i bản Ngân hàng Nhà nước đối
với từng kỳ hạn 3 tháng: kỳ 4 (0,6875%/tháng- Quyết định số 1887/QĐ-NHNN ngày
29/09/2006) gốc i đến kỳ 5 111.523.003 đồng; kỳ 5 từ 1/2/2007… tính đến
ngày xử thẩm tháng 5 năm 2011 khoảng 165.000.000 đồng (tính tròn) .
2. Các quan điểm về việc giải quyết tranh chấp:
Ý kiến thứ nhất: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ý kiến thứ hai: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Ngân
hàng B phải trả ông A 109.272.000 đồng gốc lãi trong hạn (9 tháng) đến ngày
31/10/2006; trả lãi theo i suất bản 9%/năm kể từ ngày 1/11/2006 đến ngày xét xử
thẩm 5/2011. C thể số tiền phải trả 158.000.000 đồng (tính tròn).
Ý kiến thứ ba (cũng quan điểm của tác giả): Tiền gửi tiết kiệm một dạng hợp
đồng vay tiền (Khoản 3 mục I Thông liên tịch 01/1997/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP-BTC ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ pháp B Tài chính). Theo quy định tại Điều 471 BLDS
năm 2005: khi đến hạn trả, bên vay chỉ phải tr lãi nếu thỏa thuận hoặc pháp luật
quy định. Điều 19 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà ớc ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm quy định như
sau: “Kéo dài kỳ hạn gửi tiền: Khi đến hạn thanh toán tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn,
nếu người gửi tiền không đến nh không yêu cầu khác thì tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm thể nhập lãi vào gốc kéo dài thêm một k hạn mới theo thỏa thuận
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm với người gửi tiền”.
Đối chiếu với quy định trên, ông A Ngân hàng B có ghi chỉ tính lãi trong hạn gửi
tiền, nên phải theo thỏa thuận này. Ông A chỉ đáo hạn 2 lần, vậy ông chỉ được tính
lãi của 3 kỳ hạn, mỗi kỳ 3 tháng (tổng gốc lãi 109.272.000 đồng), từ ngày
01/11/2006 cho đến ngày 01/02/2011 ông không được trả lãi đã thỏa thuận số vốn
đáo hạn sẽ không sinh lãi tiếp; do ông không chịu nhận tiền (chứ không phải Ngân
hàng chậm trả) nên Ngân ng không phải tr bất cứ một khoản lãi, phạt chậm trả nào
khác.
Do đó, ông A ch được nhận lại số tiền 109.272.000 đồng tiền gốc i của 3 k
hạn (09 tháng) theo sổ tiết kiệm; kể từ khi ông A có yêu cầu Ngân hàng không thi
hành án thì Ngân hàng phải trả ông lãi chậm trả theo lãi suất bản của Ngân hàng
Nhà nước kể từ thời điểm yêu cầu cho đến thời điểm trả.
Trên đây quan điểm của tác giả, mong nhận được các ý kiến trao đổi của các đồng
nghiệp.
Câu hỏi: Cho biết quan điểm của bạn, giải tại sao?
| 1/3

Preview text:

BÀI TẬP TIỀN GỬI VÀ HUY ĐỘNG VỐN LÝ THUYẾT
1. Xác định các nguồn vốn huy động của NHTM?
2. Xác định các nguồn vốn huy động của công ty tài chính?
3. Xác định các nguồn vốn huy động của công ty cho thuê tài chính (NĐ 39-2014)
4. Tại sao phân biệt lãi suất tiền gửi của doanh nghiệp và của cá nhân? BÀI TẬP 1.
Ngân hàng A huy động vốn kỳ phiếp lãi suất 6%/ năm, lãi suất tiền gửi của tổ
chức 3.9%/kỳ hạn 6 tháng. Công ty B đã thu xếp nguồn vốn 50 tỉ đồng để đầu tư vào án
bất động sản, do chưa được cấp phép, có vốn nhàn vốn, hãy tư vấn sử dụng vốn ngắn hạn cho Công ty B? 2.
Bà B là khác VIP của Ngân hàng S, Bà gửi số tiền 245 tỉ đồng, Năm 2022, số tiền
trên bị rút 12 lần, 9 lần tiền mặt và 3 lần chuyển khoản, giao dịch ngoài giới hành chính.
Bà B cho biết không ký ủy quyền rút cho ai nhưng có ký vào giấy tờ do nhân viên ngân
hàng yêu cầu để hoàn tất hồ sơ. Hỏi: -
Bằng chứng pháp lý của giao dịch gửi tiền? -
Trách nhiệm của Ngân hàng S đối với việc rút tiền trên? Căn cứ để bảo vệ bà B là gì? 3.
Ông X có khoản tiền 500 triệu gửi kỳ hạn 3 năm tại Ngân hàng S, sau 1 năm, ông
có bệnh mãn tính nên dự định rút 200 triệu và thay đổi kỳ hạn khoản tiền gửi thành 1
năm. Cho biết lợi ích của Ông X và thiệt hại khi thực hiên mục đích trên? Hãy tư vấn
lựa chọn các thức gửi tiền có lợi nhất cho Ông X? 4.
Ngân hàng Y có số dư tiền gửi lớn tuy nhiên số tiền không được giải ngân cho vay
do các dự án vay vốn không có tài sản bảo đảm. Xử lý đối với số tiền gửi trên? 5.
Ngân hàng Nhà nước phát hành tín phiếu hút tiền về nhiều đơn hàng chục nghìn tỉ,
cho biết quan hệ giữa NHNN và các tổ chức tín dụng trong thực hiện mục đích trên? 6.
Vụ án tranh chấp tiền gửi tiết kiệm 1. Nội dung tranh chấp:
Ngày 01/2/2006, ông A gửi tiết kiệm số tiền 100.000.000 đồng tại Ngân hàng B, thời
hạn 3 tháng, lãi suất 1%/tháng. Sổ tiết kiệm có ghi: “Đến kỳ hạn, khách hàng không
đến nhận lại vốn hoặc làm thủ tục gửi tiếp thì số vốn đáo hạn sẽ không sinh lãi tiếp”.
Ngày 01/5/2006, ngày 1/8/2006 ông A đến Ngân hàng làm thủ tục đáo hạn thêm tổng
số 2 kỳ hạn (3 tháng) nữa, sau đó không tiếp tục đáo hạn.
Ngày 01/02/2011, ông A đem sổ tiết kiệm đến Ngân hàng để rút toàn bộ tiền gốc, lãi,
yêu cầu trả lãi đến ngày 01/02/2011. Ngân hàng B chỉ chấp nhận trả ông A số tiền gốc
100.000.000 đồng và lãi của 3 kỳ mỗi kỳ 3 tháng, tổng số là 109.272.000 đồng, từ
chối trả lãi từ 01/11/2006 đến 01/02/2011 với lý do ông A không đến đáo hạn theo
thỏa thuận. Hai bên không thống nhất được số tiền Ngân hàng trả. Ngày 02/01/2012,
ông A khởi kiện Ngân hàng B yêu cầu trả lãi từ 1/11/2006 đến ngày xét xử sơ thẩm,
lãi theo thỏa thuận trong hạn, ngoài hạn tính lãi theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng
Nhà nước quy định với từng kỳ hạn 3 tháng lãi nhập gốc. Cách tính như sau: lãi trong
hạn kỳ 1-2-3 theo lãi thỏa thuận 3%/kỳ- tính đến 31/10/2006 là 109.272.000 đồng; từ
kỳ thứ 4 bắt đầu từ ngày 1/11/2006 lãi suất theo lãi cơ bản Ngân hàng Nhà nước đối
với từng kỳ hạn 3 tháng: kỳ 4 (0,6875%/tháng- Quyết định số 1887/QĐ-NHNN ngày
29/09/2006) gốc và lãi đến kỳ 5 là 111.523.003 đồng; kỳ 5 từ 1/2/2007… tính đến
ngày xử sơ thẩm tháng 5 năm 2011 là khoảng 165.000.000 đồng (tính tròn) .
2. Các quan điểm về việc giải quyết tranh chấp:
Ý kiến thứ nhất: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ý kiến thứ hai: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Ngân
hàng B phải trả ông A 109.272.000 đồng gốc và lãi trong hạn (9 tháng) đến ngày
31/10/2006; trả lãi theo lãi suất cơ bản 9%/năm kể từ ngày 1/11/2006 đến ngày xét xử
sơ thẩm 5/2011. Cụ thể số tiền phải trả là 158.000.000 đồng (tính tròn).
Ý kiến thứ ba (cũng là quan điểm của tác giả): Tiền gửi tiết kiệm là một dạng hợp
đồng vay tiền (Khoản 3 mục I Thông tư liên tịch 01/1997/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP-BTC ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ tư pháp và Bộ Tài chính). Theo quy định tại Điều 471 BLDS
năm 2005: khi đến hạn trả, bên vay chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định. Điều 19 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm quy định như
sau: “Kéo dài kỳ hạn gửi tiền: Khi đến hạn thanh toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn,
nếu người gửi tiền không đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm có thể nhập lãi vào gốc và kéo dài thêm một kỳ hạn mới theo thỏa thuận
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm với người gửi tiền”.
Đối chiếu với quy định trên, ông A và Ngân hàng B có ghi chỉ tính lãi trong hạn gửi
tiền, nên phải theo thỏa thuận này. Ông A chỉ đáo hạn 2 lần, vì vậy ông chỉ được tính
lãi của 3 kỳ hạn, mỗi kỳ 3 tháng (tổng gốc và lãi là 109.272.000 đồng), từ ngày
01/11/2006 cho đến ngày 01/02/2011 ông không được trả lãi vì đã thỏa thuận số vốn
đáo hạn sẽ không sinh lãi tiếp; do ông không chịu nhận tiền (chứ không phải Ngân
hàng chậm trả) nên Ngân hàng không phải trả bất cứ một khoản lãi, phạt chậm trả nào khác.
Do đó, ông A chỉ được nhận lại số tiền 109.272.000 đồng là tiền gốc và lãi của 3 kỳ
hạn (09 tháng) theo sổ tiết kiệm; kể từ khi ông A có yêu cầu mà Ngân hàng không thi
hành án thì Ngân hàng phải trả ông lãi chậm trả theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng
Nhà nước kể từ thời điểm yêu cầu cho đến thời điểm trả.
Trên đây là quan điểm của tác giả, mong nhận được các ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp.
Câu hỏi: Cho biết quan điểm của bạn, và lý giải tại sao?
Document Outline

  • 1.Nội dung tranh chấp:
  • 2.Các quan điểm về việc giải quyết tranh chấp: