



















Preview text:
MỤC LỤC
A. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN...............................................................................1
I. Tăng trưởng kinh tế...................................................................................................1
1.1. Khái niệm...........................................................................................................2
1.2. Nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế: Năng suất lao động..........................2
1.3. Đo lường tăng trưởng kinh tế:.............................................................................3
II. Chính sách tiền tệ.....................................................................................................3
B. BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.........................................................................8 I.
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2021........................8
1. Về tăng trưởng kinh tế:.......................................................................................8
(Biểu đồ thể hiện tăng trưởng GDP 10 năm trở lại đây, trước khi đại dịch COVID19
diễn ra)........................................................................................................................10
2. Thu hút đầu tư (FDI):........................................................................................11
3. Thương mại hàng hoá - Xuất khẩu hàng hoá:...................................................12
4. Tổng Thu - Chi ngân sách:................................................................................13
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI):................................................................................15
6. Lĩnh vực văn hoá xã hội( độ tuổi lao động- giáo dục).......................................15
C. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2021....18
1. Giai đoạn 2011 - 2016..........................................................................................18
2. Giai đoạn 2016 - 2021..........................................................................................19
D. ĐƯA RA NHỮNG NHẬN ĐỊNH VÀ KHUYẾN NGHỊ CƠ BẢN.........................22
I. Giai đoạn 2011-2015...............................................................................................22
1. Nhận định............................................................................................................22
2. Khuyến nghị........................................................................................................24
II. Giai đoạn 2016-2020..............................................................................................25
1. Nhận định..........................................................................................................25
2. Khuyến nghị......................................................................................................28 A.
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
I. Tăng trưởng kinh tế 1.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu
người (PCI) trong một thời gian nhất định.
1.2. Nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế: Năng suất lao động.
Theo lý thuyết tân cổ điển, tăng trưởng kinh tế trong dài hạn phụ thuộc gần như
hoàn toàn vào một yếu tố đó là: tăng năng suất. Năng suất lao động ( năng suất): Sản
lượng do mỗi lao động tạo ra hoặc trong một số trường hợp, là sản lượng tạo ra trong
mỗi giờ. Tăng trưởng kinh tế bền vững chỉ xảy ra khi lượng sản phẩm do người lao
động trung bình tạo ra tăng lên đều đặn.
Các yếu tố quyết định năng suất: Vốn vật chất: K
Khối lượng máy móc thiết bị và nhà xưởng, văn phòng sử dụng để sản xuất hàng hoá và dịch vụ.
Vốn vật chất cho mỗi lao động: K/L
Năng suất lao động cao khi mỗi lao động có nhiều vốn hơn ( máy móc, thiết bị…) Vốn con người: H
Kiến thức và kĩ năng mà người lao động có được thông qua giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm.
Vốn con người trên mỗi lao động: H/L
Năng suất lao động cao khi vốn trên mỗi con người cao (giáo dục, kĩ năng…) Tài nguyên thiên nhiên: N
Đầu vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên cung cấp ·
Tài nguyên thiên nhiên cho mỗi lao động: N/L
Nếu các yếu tố khác như nhau, nhiều tài nguyên thiên nhiên cho phép một quốc gia
sản xuất ra nhiều sản lượng (Y) hơn. Công nghệ:
Sự hiểu biết về những cách tốt nhất để sản xuất hàng hoá và dịch vụ.
Kiến thức chung: Sau một thời gian sử dụng thì tất cả mọi người đều biết đến nó.
Kiến thức độc quyền: Chỉ công ty, cá nhân phát hiện ra nó mới biết đến.
Tiến bộ công nghệ làm tăng năng suất lao động và cho phép xã hội sản xuất
được nhiều sản lượng hơn từ nguồn lực của nó.
1.3. Đo lường tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở hầu hết các quốc gia là thay đổi theo thời gian. Có
những giai đoạn nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, có những giai đoạn có tốc độ
tăng trưởng thấp hơn và có những giai đoạn nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế
âm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng GDP thực theo công thức:
Tăng trưởng GDP thực năm t = (GDPt - GDPt-1)GDPt-1100
GDP thực bình quân đầu người: là chỉ số phổ biến để so sánh mức sống giữa các quốc quốc gia.
GDP thực bình quân đầu người = GDP thựcTổng dân số
II. Chính sách tiền tệ
Khái niệm: Chính sách tiền tệ hay chính sách lưu thông tiền tệ là một trong những
chính sách có tác động đến sự phát triển của nền kinh tế. Những thay đổi của chính
sách tiền tệ có thể gián tiếp hoặc trực tiếp dẫn đến những thay đổi của một số yếu tố trong nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ được chia làm 2 loại: Chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thắt chặt.
Chính sách tiền tệ mở rộng: Chính sách tiền tệ mở rộng còn được gọi là chính sách
tiền tệ nới lỏng, là chính sách mà Ngân hàng Trung ương mở rộng mức cung tiền lớn
hơn mức bình thường cho nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm xuống, qua đó làm tăng
tổng cầu, sẽ tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh. Từ đó khiến quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng
và tỷ lệ thất nghiệp giảm.
Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, thông thường Ngân hàng Trung ương có
thể thực hiện 1 trong 3 cách sau đây:
· Mua vào trên thị trường chứng khoán
· Hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc
· Hạ thấp mức lãi suất chiết khấu
Trong một số trường hợp có thể thực hiện đồng thời 2 hoặc 3 cách cùng một lúc.
Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ nới lỏng được áp dụng trong điều kiện
nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Bởi vậy cho nên chính sách mở rộng
tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái.
Chính sách tiền tệ thắt chặt: Chính sách tiền tệ thắt chặt hay còn gọi là chính sách
tiền tệ thu hẹp, là chính sách mà Ngân hàng Trung ương tác động nhằm giảm bớt mức
cung tiền trong nền kinh tế, qua đó làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên. Từ đó thu
hẹp tổng cầu, làm mức giá chung giảm xuống.
Thông thường chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế của một
quốc gia đã có sự phát triển thái quá, lạm phát ngày càng gia tăng. Cho nên chính sách
tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.
Để thực hiện chính sách tiền tệ này, Ngân hàng Trung ương thường sử dụng các
biện pháp làm giảm mức cung tiền qua các cách như:
· Bán ra trên thị trường chứng khoán
· Tăng mức dự trữ bắt buộc
· Tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tín dụng…
Vai trò của chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng kinh tế:
Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Theo đó, thông qua
chính sách tiền tệ, ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát hệ thống tiền tệ, từ đó kiềm
chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Ngoài ra, chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Cụ thể như sau:
Khống chế tỷ lệ thất nghiệp - Tạo ra công ăn việc làm
· Chính sách tiền tệ dù mở rộng hay thu hẹp cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh
hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp. Theo đó, để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì nền kinh tế
phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
· Điều này đặt ra cho ngân hàng Trung ương trách nhiệm phải vận dụng các
công cụ tiền tệ để góp phần tăng cường, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, đồng thời
tham gia tích cực vào sự tăng trưởng liên tục, ổn định và khống chế tỷ lệ thất nghiệp
không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
Tăng trưởng kinh tế
· Đối với chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu và
quan trọng nhất. Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông qua hai yếu tố: Lãi suất và
số cầu tổng quát. Theo đó, khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi
suất và số cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất, tác động lên
tổng sản lượng quốc gia, nghĩa là tác động lên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Do đó,
chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông qua tăng hay giảm
khối tiền tệ thích hợp trong nền kinh tế.
Ổn định giá cả trên thị trường ·
Trong nền kinh tế vĩ mô cũng như vi mô, ổn định giá cả có ý nghĩa quan
trọng giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả vì đã
loại trừ được sự biến động của giá cả. Việc ổn định giá cả sẽ giúp cho môi trường đầu
tư ổn định từ đó góp phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các doanh nghiệp, các cá nhân
sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình cũng như xã hội.
Ổn định lãi suất ·
Việc ổn định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương
tiện thanh toán, cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
Theo đó, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và với
một hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.
Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối
· Chính sách tài chính tiền tệ làm ổn định thị trường tài chính để điều hành nền
kinh tế của mỗi chính phủ. Ổn định thị trường tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn
định lãi suất, biến động trong lãi suất có thể gây nên sự mất ổn định cho các tổ chức tài chính.
· Đối với thị trường ngoại hối, việc tỷ giá ổn định không chỉ có tác động tích
cực mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với việc củng cố niềm tin của nhà đầu tư nước
ngoài bởi chính sách tỷ giá luôn là một yếu tố vĩ mô quan trọng để nhà đầu tư nước
ngoài xem xét khi họ có ý định đầu tư vào một quốc gia nào đó. Biến động tỷ giá sẽ
ảnh hưởng đến sức mua của đồng tiền, từ đó tác động đến hoạt động của nền kinh tế
( tùy theo mức độ hướng ngoại của nền kinh tế).
· Tuy nhiên, bên cạnh các vai trò quan trọng thì chính sách tiền tệ cũng tồn tại
một vài hạn chế nhất định:
· Hiệu lực của chính sách tiền tệ sẽ thấp khi đầu tư tư nhân không nhạy cảm
với lãi suất. Khi lãi suất tăng, chi phí (vốn) đầu vào của doanh nghiệp tăng lên, điều
này làm cho giá hàng hoá đầu ra tiếp tục tăng cao, lạm phát không được kiểm soát.
Do vậy, chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả.
· Chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả nếu chính phủ không cam kết kiểm
soát việc in thêm tiền. Theo đó, khi chính phủ muốn kiểm soát lạm phát bằng việc
sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, trước áp lực bù đắp thâm hụt ngân sách, chính
phủ có thể in thêm tiền. Điều đó sẽ gây tác động ngược chiều với chính sách tiền tệ thắt chặt.
· Việc sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng có thể khiến lãi suất xuống mức
quá thấp, điều này khiến cho các cá nhân không muốn gửi tiền vào ngân hàng và
quyết định nắm giữ tiền mặt. Điều này khiến hệ thống ngân hàng thương mại sẽ
thiếu vốn cho vay và nó sẽ tác động đến việc đầu tư tư nhân không thể mở rộng, làm
giảm hiệu quả của chính sách
B. BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
I. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2021
1.Về tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trong giai
đoạn kể từ năm 2011 đến 2021 đều có tốc độ tăng trưởng bình quân vượt bậc trong
đó GDP tăng trung bình mỗi năm là 6,21%, đây là tốc độ tăng trưởng vô cùng tích
cực giúp cho Việt Nam lọt vào top các quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao trong
khu vực và trên thế giới trong suốt thập kỷ qua.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) qua từng năm lần lượt là: ăn g bìn N h ă quâ m2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 n 011 012 013 014 015 016 017 018 019 020 021 G 1, 1, 2, 2, 2, 2, 2, 3, 3, 3, 3, D 73E 96E 14E 33E 39E 57E 81E 09E 30E 43E 63E ,21 P + + + + + + + + + + + % 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11
Trong giai đoạn kể từ 2011 - 2021 nền kinh tế có sự tăng trưởng ổn định với tốc
độ ấn tượng so với các nước trong khu vực khi mức tăng trưởng bình quân mỗi năm
đều đạt mức từ 5 - 7 % và được nhận định tốc độ tăng trưởng GDP lên tới 7,5% trong
năm 2022 ( Theo Báo cáo Cập nhật triển vọng kinh tế khu vực Đông Nam Á, công
bố bởi trung tâm phát triển OECD hoạt động kinh tế thực trong khu vực Đông Nam
Á được dự đoán tăng trưởng với tốc độ trung bình là 3,9% - 4,9% qua mỗi năm). Một
thập kỷ khởi sắc dù gặp phải những biến cố nhất định, như đại dịch COVID 19 diễn
ra làm suy giảm nền kinh tế nhưng ta vẫn ổn định tốc độ tăng trưởng bình quân ở
mức 2,5% từ 2019 đến 2021.
(Biểu đồ thể hiện tăng trưởng GDP 10 năm trở lại đây, trước khi đại
dịch COVID19 diễn ra)
Nhìn chung GDP trong 10 năm qua tăng dần theo thời gian. Năm 2011, tổng
sản phẩm trong nước đạt 2,5 triệu tỷ đồng nhưng đến năm 2021, con số này đã tăng gấp 3 lần.
Kết quả: Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức độ khá cao. Giai đoạn
2011 - 2015, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt bình quân
5,9%/năm, giai đoạn 2016 - 2019 tăng trưởng đạt 6,8%/năm, năm 2020 do dịch bệnh
Covid-19 tốc độ tăng trưởng ước đạt trên 2%, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 5,9%/năm.
Tính chung cả thời kỳ Chiến lược 2011 - 2020, tăng trưởng GDP dự kiến đạt
khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế
giới. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỉ USD năm 2010 lên 268,4 tỉ USD vào
năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020.
Việc GDP tăng trưởng ổn định là dấu hiệu tốt cho thấy một nền kinh tế phát
triển, quy mô nền kinh tế không ngừng mở rộng. Và việc tăng trưởng GDP nhanh
chóng đã giúp Việt Nam phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế
giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ tính đến năm 2020
Tuy có sự xuất hiện của đại dịch Covid-19, từ năm 2020 nhưng nhờ các chính
sách phòng chống dịch tốt kinh tế Việt Nam có vẫn có dấu hiệu tăng trưởng dương.
2.Thu hút đầu tư (FDI):
Từ khi mở cửa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn FDI đóng góp vai
trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội Tính đến ngày 20/12/2021, tổng vốn
đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP)
của nhà đầu tư nước ngoài đạt 31,15 tỷ USD. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước
ngoài ước đạt 19,74 tỷ USD.
Tính lũy kế đến ngày 20/12/2021cả nước có 34.527 dự án còn hiệu lực với tổng
vốn đăng ký gần 408,1 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước
đạt 251,6 tỷ USD, bằng 61,7% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực. So với các nước trong
khu vực thì nguồn vốn đổ vào nền kinh tế Việt Nam là rất cao trong những năm
gần đây. Nhiều yếu tố tạo nên nguyên nhân này một phần bởi sự ổn định về chính trị,
phát triển về kinh tế, phần còn lại có lẽ bởi tình hình thế giới như chiến tranh thương
mại và đại dịch COVID 19 dẫn tới sự chuyển dịch trên .Với nguồn lực liên tục đổ
vào trong nước như vậy có thể thấy Việt Nam đang là môi trường có sức hút đối với
các nhà đầu tư nước ngoài .Đây có thể đươc coi là động lực quan trọng giúp nền kinh
tế Việt Nam có nhưng bước đột phá, phát triển nền kinh tế tăng lượng sản xuất, sản
phẩm một cách nhanh chóng.
3.Thương mại hàng hoá - Xuất khẩu hàng hoá:
Như chúng ta đã biết người ta thường nhìn vào chỉ số, khả năng thương mại
hàng hoá và thành tựu xuất khẩu mà quốc gia đó mang lại, khi nhìn vào đất nước này
họ sẽ đánh giá đất nước phát triển là một đất nước xuất khẩu cao và thu lợi lớn từ
sản phẩm trong nước. Dưới đây là chỉ số thương mại hàng hoá và tổng Xuất khẩu
Việt nam giai đoạn 2011- 2021 theo Worldbank:
Thương mại hàng hóa (Merchandise trade). Năm 2011 2012 2013 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
ĐVT 1,18E+02 1,17E+02 1,24E+02 1,37E+02 1,37E+02 1,52E+02 1,56+02 1,57E+06 1,59E+02 1,84E+02
Tổng xuất khẩu hàng hóa (ICT goods export). Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Sản lượn
g11,635 18,234 24,537 23,975 29,373 31,235 33,443 33,756 35,016 38,767
Nhìn vào kết quả trên có thể thấy kết thúc năm 2020, về cơ bản các mục tiêu đề
ra trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến
năm 2030 đều đạt được. Tăng trưởng xuất khẩu vượt mức kế hoạch đề ra. Điều này
thể hiện những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hội nhập kinh tế
quốc tế đã thực sự tác động, tạo thuận lợi và cơ hội cho sản xuất và hoạt động kinh
doanh, xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Quy mô các mặt hàng xuất khẩu tiếp tục được mở rộng. Số mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên đã tăng qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu được mở
rộng, không chỉ tăng cường ở các thị trường truyền thống mà còn khai thác được các
thị trường mới, tiềm năng và tận dụng hiệu quả các FTA. Hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam đã vươn tới hầu hết các thị trường trên thế giới.
4.Tổng Thu - Chi ngân sách:
Tính đến năm 2021 đạt 1.5684 nghìn tỷ đồng, chiếm 18,7% GDP. So với
những năm trước đó tổng thu ngân sách đạt 23,56% GDP trong giai đoạn 2011 -
2015 (mục tiêu kế hoạch là 23 - 24% GDP); 25,32% GDP trong giai đoạn 2016 – 2019.
Có thể thấy rằng nhà nước đã đạt được những thành tích nhất định trong kế
hoạch mình đề ra, tăng tổng thu nhưng lại giảm tỷ lệ phần trăm chiếm vào GDP. Đây
là dấu hiệu của sự tăng trưởng mạnh ở đa dạng các nghành nghề và sự điều chỉnh
hợp lý trong việc quản lý điều tiết phát triển nền kinh tế.
Để có thể dễ dàng hình dung lên kết quả và những thành tự đạt được của bộ
máy nhà nước Việt Nam ta theo dõi biểu đồ sau:
Nguồn: Tính toán theo số liệu Bộ Tài chính
BĐ1. Cơ cấu thu NSNN, 2011 – 2019 BĐ2. Quy mô thu và tốc độ tăng thu NSNN 2011 – 2019
Rõ ràng cơ cấu thu NSNN có sự chuyển dịch theo hướng bền vững hơn, tăng
tỷ trọng nguồn thu nội địa tăng tỉ trọng chi đầu tư phát triển và giảm tỉ trọng chi
thường xuyên, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản
(dầu thô) và thu từ hoạt động xuất - nhập khẩu. Tỷ trọng thu cân đối từ hoạt động
xuất - nhập khẩu trong tổng thu NSNN giảm từ 20,06% trong giai đoạn 2006 -
2010 xuống còn 17,7% trong giai đoạn 2011 - 2015 và 14,5% trong giai đoạn
2016 - 2019. Nguyên nhân là do Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế,
thực hiện cắt giảm thuế quan theo lộ trình.
Nguồn thu từ các loại thuế gián thu ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong huy
động nguồn lực cho NSNN, các khoản thuế trực thu chiếm tỷ trọng ít hơn. Có vẻ
trong thời gian qua, các chính sách về thuế đã tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt
động sản xuất - kinh doanh, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, do vậy các khoản thuế
gián thu chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng thu NSNN, trong khi đó, các khoản
thuế trực thu lại có xu hướng giảm tỷ trọng.
Dưới đây là bảng chi tiêu quốc gia theo WorldBank: Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tốc độ tăng Trưởng
ĐVT 1,38E+08 1,52E+08 1,68E+08 1,84E+08 1,97E+08 2,09E+08 2,24E+08 8,41 %
Bội chi ngân sách nhà nước giảm từ mức bình quân 5,4% GDP giai đoạn 2011 -
2015 xuống còn 3,5% GDP giai đoạn 2016 - 2019; riêng năm 2020 tỉ lệ bội chi là
4,99% GDP. Tỉ lệ nợ công so với GDP tăng từ 51,7% cuối năm 2010 lên 63,7% năm
2016, do huy động thêm nguồn lực để thực hiện đột phá chiến lược về kết cấu hạ
tầng. Từ năm 2017, nhờ giảm bội chi ngân sách nhà nước, siết chặt quản lý vay và
bảo lãnh chính phủ, nợ công bắt đầu giảm; tỉ lệ nợ công đến năm 2019 giảm còn 55%
GDP, năm 2020 nợ công tăng lên 56,8%, nhưng vẫn giữ được ổn định kinh tế vĩ mô
và cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia.
5.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI):
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân giảm từ 18,6% năm 2011 xuống ổn định
ở mức khoảng 4%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Lạm phát cơ bản giảm từ 13,6%
năm 2011 xuống khoảng 2,5% năm 2020 . Thị trường tiền tệ, ngoại hối cơ bản ổn
định, bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, tập trung cho lĩnh vực sản xuất, nhất là các ngành ưu tiên. Năm Chỉ số CPI Lạm phát cơ bản 2011 118.58 13.62 2012 109.21 8.19 2013 106.06 4.77 2014 104.09 3.31 2015 100.63 2.05 2016 102.66 1.83 2017 103.53 1.41 2018 103.54 1.48 2019 102.79 2.01 2020 103.23 2.31
Tỷ lệ lạm phát qua các năm trong giai đoạn từ 2011 đến 2021
Việt Nam đã có những công tác kiềm chế tốt lạm phát, và được coi là thành công
trong những năm gần đây, Đặc biệt là trong thời điểm hiện tại, vẫn giữ được sự tăng
trưởng và không bị tác động mạnh bởi cuộc chiến chống lạm phát trên thế giới.
6.Lĩnh vực văn hoá xã hội( độ tuổi lao động- giáo dục)
Dân số trong độ tuổi lao động
Việt Nam đang được đánh giá là nước có tỷ lệ dân số vàng, với nguồn lao động
trẻ và dồi dào, giá nhân công rẻ, đây được coi là thế mạnh so với các nước đang phát
triển. Có lợi thế to lớn này mà nước ta trong những năm qua đáng cố phấn đấu mục
tiêu trở thành một công xưởng thứ hai giống như trung quốc, không ngừng thu hút đầu tư.
Ví dụ điển hình : Việc SamSung liên tục chuyển dịch cơ sở sản xuất đặt nhà máy
sử dụng nguồn lao động tại Việt Nam tính đến năm 2021 đã đóng góp lên tới 20%
GDP Việt nam. Đủ để thấy được lợi thế to lớn của nguồn lao động dồi dào. Lao động
có xu chuyển dịch từ khu vực năng suất lao động thấp sang khu vực năng suất lao
động cao hơn. Tỉ trọng lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong tổng số lao động
cả nước giảm từ 48,6% năm 2010 xuống còn 34% năm 2020, đạt mục tiêu đề ra (30 -
35%). Tỉ trọng lao động ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,7% lên 30,3%;
ngành dịch vụ từ 29,7% lên khoảng 35,7% trong cùng giai đoạn. Tỉ lệ lao động khu
vực có quan hệ lao động từ 35% năm 2011 tăng lên 44,7% năm 2019
Giáo dục và đào tạo: Tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực theo thông tin
từ Bộ GD&ĐT cho biết, kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022 tương đương
năm 2021 với tỷ lệ tốt nghiệp 98,57%, còn đối với thí sinh hệ THPT đạt 99,16%.
Tính đến năm 2020 tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-60 ở Việt Nam đạt
97,85%, trong đó nhóm tuổi 15-35 đạt 99,3%.
C. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2021
1. Giai đoạn 2011 - 2016
Do chịu tác động bất lợi của tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu sau cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008 - 2009 và những bất cập nội tại của nền kinh tế, trong những
năm 2011 - 2016, kinh tế Việt Nam đứng trước nhiều thách thức lớn đan xen, lạm phát
tăng cao (từ 11,8% năm 2010 tăng vọt lên 18,13% năm 2011); thị trường tiền tệ, ngoại
hối và thị trường vàng có nhiều biến động với mặt bằng lãi suất cho vay ở mức cao, lên
đến 20 - 25%/năm, thanh khoản của hệ thống TCTD căng thẳng, VND chịu sức ép phá
giá, dự trữ ngoại hối nhà nước sụt giảm mạnh, kỷ luật thị trường chưa được các TCTD
tuân thủ nghiêm chỉnh, tiềm ẩn nguy cơ đổ vỡ hệ thống TCTD.
Với mục tiêu xuyên suốt là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện
các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh để hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế ở mức hợp lý, đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, ngành Ngân hàng
đã bám sát chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và diễn biến kinh tế vĩ mô,
quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, phát huy tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm
trong toàn Ngành, tăng cường sự gắn kết với các bộ, ngành và địa phương nhằm phát
huy sức mạnh tổng hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
Trong giai đoạn này, do công tác dự báo, thống kê về hoạt động tiền tệ - ngân
hàng hiệu quả hơn so với giai đoạn trước, nên cơ chế điều hành chính sách tiền tệ đã có
sự đổi mới mạnh mẽ theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường. NHNN đã triển khai
nhiều biện pháp để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đặc biệt là đối với các lĩnh vực ưu
tiên, triển khai hàng loạt chương trình tín dụng với lãi suất ưu đãi. Về điều hành thị
trường tiền tệ, các nhóm giải pháp tín dụng được tập trung thực hiện theo hướng mở
rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động của các TCTD. Nhờ tăng cường giám sát và
kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm trần lãi suất huy động, đồng thời với các
biện pháp hỗ trợ thanh khoản cho những ngân hàng yếu kém, tình trạng một số TCTD
phải vay mượn lẫn nhau với lãi suất cao trên thị trường liên ngân hàng đã được khắc phục đáng kể.
Kết quả nổi bật của hệ thống ngân hàng giai đoạn này là lạm phát được kiểm soát
và giảm dần, kinh tế vĩ mô dần ổn định, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được
bảo đảm. Tốc đô › tăng giá tiêu dùng giảm mạnh từ mức 18,13% năm 2011 xuống còn
0,63% năm 2015, mức thấp nhất trong 15 năm qua; mă ›t bằng lãi suất giảm từ mức 20 -
25%/năm chỉ còn 6 - 9%/năm; thanh khoản hệ thống ngân hàng từ chỗ thiếu hụt, tiềm
ẩn nguy cơ đổ vỡ hệ thống đã cải thiện rõ nét và ổn định bền vững; tín dụng tăng
trưởng ở mức hợp lý, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; tỉ giá và thị trường ngoại hối đã cơ bản ổn
định, niềm tin vào đồng Viê ›t Nam tăng lên, tình trạng đô la hóa giảm đáng kể, NHNN
mua được lượng lớn ngoại tệ để tăng mạnh dự trữ ngoại hối nhà nước.
Cơ chế quản lý thị trường vàng theo Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày
03/4/2012 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng đã khắc phục
khá triệt để những bất cập của thị trường vàng giai đoạn trước và về cơ bản đã đạt
được các mục tiêu đề ra, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Thị trường vàng được chấn
chỉnh một bước căn bản và đi vào ổn định, dù giá vàng thế giới giai đoạn này có nhiều
biến động mạnh, nhưng giá vàng trong nước không có nhiều xáo trộn.
Đáng chú ý, các giải pháp cơ cấu lại và xử lý nợ xấu được triển khai đồng bộ,
quyết liệt, công khai, minh bạch theo đúng mục tiêu, định hướng đề ra và theo quy
định của pháp luật, các TCTD yếu kém đã được kiểm soát và từng bước được xử lý
hiệu quả. Từ năm 2011 - 2015 đã giảm được 19 TCTD yếu kém thông qua hợp nhất,
sáp nhập, mua lại, giải thể và thu hồi giấy phép. Đến cuối tháng 11/2015, tỉ lệ nợ xấu
giảm còn 2,72% trên tổng dư nợ.
Sự ổn định, an toàn hoạt đô ›ng và khả năng chi trả của hệ thống các TCTD được
giữ vững và cải thiện, không để xảy ra đổ vỡ ngân hàng ngoài tầm kiểm soát. Hoạt
động thanh tra, giám sát được tăng cường; kỷ cương, kỷ luâ ›t trên thị trường tiền tê › và
trong lĩnh vực ngân hàng được duy trì. Hiệu lực quản lý, điều hành của NHNN trên các
lĩnh vực đều được nâng lên rõ rệt, thị trường và xã hội ngày càng tin tưởng vào việc
điều hành chính sách của Chính phủ và NHNN.
2. Giai đoạn 2016 - 2021
Trong giai đoạn này, kinh tế Việt Nam liên tục chịu tác động tiêu cực cả về cung
và cầu do kinh tế thế giới diễn biến bất thường, năng suất lao động giảm dần, thiên tai
và dịch bệnh ngày càng trầm trọng, căng thẳng thương mại giữa Mỹ với Trung Quốc
và nhiều nền kinh tế chủ chốt khác gia tăng, trào lưu chủ nghĩa dân túy cùng với những
thay đổi về chính sách thương mại và hàng loạt vấn đề khác. Đầu năm 2020, đại dịch
Covid-19 bùng phát và tàn phá hầu hết các nước trên thế giới, nhưng Việt Nam là một
trong số ít quốc gia đã thành công trong việc đối phó với đại dịch, không để Covid-19
lây lan phức tạp trong cộng đồng và duy trì được tốc độ tăng trưởng dương với GDP
năm 2020 tăng 2,91%, các hoạt động kinh tế nhìn chung ổn định. Trong lĩnh vực tài
chính, thị trường thế giới diễn biến bất thường và đảo chiều nhanh chóng, chính sách
tiền tệ nới lỏng tiếp tục chi phối các ngân hàng trung ương, buộc NHNN phải chủ động
có giải pháp phù hợp để thích ứng với những thay đổi này. Cụ thể là, NHNN đã điều
hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, đảm bảo thanh khoản thông
suốt, ổn định thị trường, góp phần quan trọng thực hiện thành công mục tiêu kiểm soát
lạm phát và ổn định kinh tế.
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, NHNN đã điều hành đồng bộ các giải pháp để
duy trì ổn định và giảm dần mặt bằng lãi suất. Từ năm 2016 đến nay, NHNN đã điều
chỉnh giảm 2 - 2,5%/năm các mức lãi suất điều hành, giảm 0,8 - 1,5%/năm trần lãi suất
huy động kỳ hạn dưới 6 tháng, giảm 2%/năm trần lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực
ưu tiên; điều tiết và đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của các TCTD, duy trì lãi
suất thị trường liên ngân hàng ở mức hợp lý để tạo điều kiện cho các TCTD tiếp cận
được nguồn vốn với chi phí hợp lý; chỉ đạo các TCTD cân đối khả năng tài chính để áp
dụng mức lãi suất cho vay hợp lý nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay vốn.
Năm 2020, trước những diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, NHNN đã 03
lần điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với quy mô cắt giảm khá lớn so với
nhiều năm qua3, với tổng mức giảm từ 1,5 - 2%/năm. Việc quyết định giảm các mức lãi
suất điều hành của NHNN đã phát tín hiệu mạnh mẽ và nhất quán về chủ trương tiếp
tục giảm lãi suất, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD. Cùng với các giải pháp
chính sách tiền tệ đồng bộ và linh hoạt, các quyết định giảm các mức lãi suất điều hành