lOMoARcPSD| 59561451
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
-----F&E-----
BÀI TẬP LỚN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGÔ QUANG DUY
SINH VIÊN: NGUYỄN DUY HƯNG
MÃ SINH VIÊN: 23014966
LỚP: KDDLS1 ĐTDLVN(N03)
HÀ NỘI,03/ 2024
lOMoARcPSD| 59561451
2
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Trường Đại học Phenikaa vì đã đưa bộ môn
“Điểm, Tuyến Du Lịch Việt Nam” vào chương trình giảng dạy. Đây thực sự là một cơ hội
quý giá để chúng em được tiếp cận và lĩnh hội những kiến thức chuyên sâu về du lịch,
góp phần nâng cao hiểu biết và mở rộng tầm nhìn của bản thân. Nhờ có bộ môn này, em
không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn có cơ hội áp dụng vào thực tế, từ đó xây dựng nền
tảng vững chắc cho con đường học tập và sự nghiệp sau này.
Đặc biệt, em muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến thầy Ngô Quang Duy – người
đã trực tiếp giảng dạy, tận tâm truyền đạt những bài học quý báu với tất cả nhiệt huyết và
sự tận tụy. Dưới sự hướng dẫn của thầy, mỗi buổi học không chỉ là một hành trình khám
phá tri thức mà còn là một cơ hội để chúng em tiếp xúc với những kinh nghiệm thực tế vô
cùng giá trị. Từng bài giảng, từng chia sẻ của thầy không chỉ giúp em hiểu sâu hơn về
môn học mà còn khơi dậy trong em niềm đam mê với lĩnh vực du lịch, truyền cho em
động lực để tiếp tục trau dồi và phát triển bản thân.
Tuy nhiên, với vốn kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, em hiểu
rằng bài tiểu luận lần này vẫn còn những thiếu sót và chưa thể hoàn thiện một cách trọn
vẹn. Dù đã dành nhiều tâm huyết và nỗ lực hết mình, em vẫn mong nhận được sự góp ý
từ thầy để có thể chỉnh sửa, bổ sung và nâng cao chất lượng bài viết. Những ý kiến đóng
góp quý báu của thầy sẽ giúp em nhìn nhận rõ hơn những điểm còn chưa tốt, từ đó hoàn
thiện bản thân và nâng cao hơn nữa khả năng nghiên cứu, phân tích trong tương lai.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến thầy Ngô Quang Duy
cùng nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em học tập, rèn luyện và phát triển. Em hy
vọng rằng những kiến thức và bài học quý báu từ môn học này sẽ là hành trang vững
chắc để em tiến xa hơn trên con đường mình đã chọn.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 59561451
3
LỜI NÓI ĐẦU
Văn hóa là một thực thể luôn vận động, không ngừng biến đổi theo không gian và thời
gian. Xét theo chiều thời gian, văn hóa Việt Nam là một dòng chảy lịch sử với những quy
luật phát triển riêng. Xét theo không gian, nền văn hóa này thể hiện sự đa dạng và phong
phú qua từng vùng miền, phản ánh những đặc trưng riêng biệt của từng khu vực.
Trải dài từ Bắc vào Nam với hình dáng như một dải đất hình chữ S, Việt Nam sở hữu
nhiều vùng sinh thái khác nhau. Với 54 dân tộc anh em cùng chung sống trong hòa hợp
và đoàn kết, đất nước ta khẳng định vị thế của một quốc gia đa dân tộc. Những điều kiện
tự nhiên, xã hội và lịch sử đã tạo nên sự tương đồng nhưng cũng không thiếu những điểm
khác biệt giữa các vùng miền.
Chính vì thế, quá trình vận động của văn hóa Việt Nam luôn chịu tác động từ cả yếu tố
khách quan lẫn chủ quan, phản ánh sự hòa quyện giữa truyền thống và sự đổi mới trong
từng giai đoạn phát triển.
lOMoARcPSD| 59561451
4
I. VỊ TRÍ VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CỦA VÙNG DU LỊCH
DBSH VÀ DHĐB
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng, gồm 11 tỉnh, thành phố, là khu vực quan trọng với
tiềm năng du lịch phong phú. Nổi bật có Hà Nội – thủ đô ngàn năm văn hiến, Bắc Ninh
quê hương dân ca quan họ, Ninh Bình – cố đô với Tràng An, Quảng Ninh – nơi có Vịnh
Hạ Long di sản thế giới, cùng nhiều tỉnh thành giàu bản sắc văn hóa và danh lam thắng
cảnh. Với diện tích 21.060 km², dân số khoảng 20,9 triệu người (2015), đây là vùng có
mật độ dân cư cao, đóng vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch. Vùng có vị trí chiến
lược, kết nối với Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và biển Đông qua đường bờ
biển dài 600 km, thuận lợi phát triển cảng biển, du lịch biển đảo. Đặc biệt, Đồng bằng
sông Hồng còn giữ vị trí quan trọng trong hợp tác kinh tế Việt – Trung với cửa khẩu
Móng Cái. Nhờ lợi thế địa lý, tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn đặc sắc, khu vực
này trở thành điểm đến hấp dẫn, góp phần phát triển du lịch và kinh tế quốc gia.
II. TÀI NGUYÊN DU LỊCH
1. TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN
lOMoARcPSD| 59561451
5
1.1. ĐỊA HÌNH
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng sở hữu địa hình đa dạng, kết hợp giữa đồng bằng
châu thổ, trung du, đồi núi thấp và hệ thống ven biển, hải đảo phong phú. Sự đa dạng này
không chỉ tạo nên cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn mà còn đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển du lịch.
- Địa hình đồng bằng châu thổ:
Đồng bằng sông Hồng có diện tích khoảng 15.000km², được bồi đắp bởi hệ thống
sông Hồng và sông Thái Bình. Đây là cái nôi của nền văn minh lúa nước với cảnh
quan nông thôn thanh bình, những cánh đồng lúa trải dài, làng quê truyền thống và hệ
thống di tích lịch sử - văn hóa đặc sắc. Phong cảnh nơi đây mang đậm dấu ấn của một
miền quê yên bình với sông ngòi uốn lượn, lũy tre xanh và những ngôi chùa cổ kính.
- Địa hình trung du và đồi núi thấp:
Dù chủ yếu là đồng bằng, khu vực này vẫn có một số dãy núi thấp ở Vĩnh Phúc,
Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Hải Phòng,… Tiêu biểu như dãy núi Yên Tử
(1.068m, Quảng Ninh), Tam Đảo (1.591m, Vĩnh Phúc), Tản Viên (1.287m, Hà Nội),
tạo nên cảnh quan hùng vĩ, khí hậu trong lành, mát mẻ, phù hợp cho du lịch ngh
dưỡng và tâm linh.
- Địa hình núi đá vôi (karst) và hang động:
Khu vực này có hai dạng địa hình đặc biệt là địa hình karst và địa hình biển đảo. Hệ
thống karst tạo nên những cảnh quan độc đáo như Tràng An, Tam Cốc - Bích Động
(Ninh Bình), Hương Sơn (Hà Nội), với núi non trùng điệp, sông nước thơ mộng và hệ
lOMoARcPSD| 59561451
6
thống hang động kỳ vĩ. Tràng An đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên
và văn hóa thế giới, trở thành điểm đến thu hút du khách.
- Địa hình biển và hải đảo
Vùng Đồng bằng sông Hồng có đường bờ biển dài khoảng 600km, trải dài từ Quảng
Ninh đến Ninh Bình, với nhiều bãi biển nổi tiếng như TCổ, Đồ Sơn, Bãi Cháy,
Thịnh Long,… Đây cũng là khu vực có hệ thống đảo và quần đảo phong phú nhất
Việt Nam, với khoảng 2.321 hòn đảo lớn nhỏ, chiếm 83,7% tổng số đảo của cả nước.
Tiêu biểu là Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, quần đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cô
Tô, Quan Lạn,… Trong đó, Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là Di sản thiên
nhiên thế giới, sở hữu hàng nghìn hòn đảo đá vôi lớn nhỏ với cảnh quan kỳ vĩ.
Hệ thống đảo của vùng còn có giá trị sinh thái cao với các vườn quốc gia như Bái Tử
Long, Cát Bà, khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà, nơi bảo tồn nhiều loài động thực vật
quý hiếm. Nhờ tài nguyên địa hình phong phú và độc đáo, vùng Đồng bằng sông Hồng
có nhiều tiềm năng phát triển các loại hình du lịch sinh thái, biển đảo, tâm linh và nghỉ
dưỡng, góp phần thu hút du khách trong và ngoài nước.
1.2. KHÍ HẬU
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông
lạnh kéo dài trên 3 tháng. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C, lượng mưa trung bình
1.500 – 2.000mm/năm, biên độ nhiệt lớn khoảng 13 – 14°C. Điều kiện khí hậu như vậy
nhìn chung thích hợp cho du lịch.
Vào mùa đông, do chịu ảnh hưởng của khối không khí cực đới nên nhiệt độ hạ thấp, thời
tiết lạnh khô, thuận lợi cho các hoạt động du lịch tham quan các danh thắng, vườn quốc
gia,… Khi bước sang mùa xuân, ảnh hưởng của các khối không khí lạnh giảm dần, thời
tiết ấm áp, đôi khi có mưa phùn nhẹ, rất phù hợp cho các hoạt động du lịch gắn với lễ hội,
hành hương đến chùa chiền, danh lam thắng cảnh.
Mùa hè có nhiệt độ cao, mưa nhiều, thời tiết nóng bức, chịu ảnh hưởng của gió mùa từ
biển thổi vào, thích hợp cho việc phát triển các loại hình du lịch biển, đảo hay nghỉ dưỡng
tại các vùng núi cao. Tính chất phân hóa theo mùa của khí hậu làm cho hoạt động du lịch
của vùng mang tính thời vụ rõ rệt.
Tuy nhiên, khí hậu cũng có một số hạn chế đối với du lịch. Mùa hè mưa nhiều có thể gây
ngập một số hang động chứa nước, gây khó khăn cho việc đi lại và tham quan của du
khách (như Tràng An, Tam Cốc,…). Ngược lại, vào mùa đông, lượng mưa ít khiến các
dòng suối bị cạn nước, gây trở ngại cho việc di chuyển bằng thuyền (Suối Yến – Chùa
lOMoARcPSD| 59561451
7
Hương, Tam Cốc, Tràng An). Ngoài ra, thời tiết quá khô, giá lạnh hoặc các hiện tượng
thiên nhiên cực đoan cũng có thể ảnh hưởng đến một số hoạt động du lịch ngoài trời.
1.3. THUỶ VĂN
Tài nguyên nước của vùng rất phong phú, bao gồm sông, hồ, suối nước khoáng phục v
du lịch, nghỉ dưỡng, chữa bệnh và thể thao. Hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình không
chỉ mang vẻ đẹp sông nước mà còn chứa đựng giá trị lịch sử, văn hóa. Đôi bờ là những
điểm quần cư, cánh đồng trù phú, thành phố sầm uất, đồng thời khai thác nhiều tour du
lịch, ngắm cảnh, lễ hội, như du lịch sông Hồng. Các hồ tự nhiên như Hồ Tây và hồ nhân
tạo như Đồng Mô, Suối Hai, Quan Sơn, Đại Lải, Yên Lập… kết hợp hài hòa với thiên
nhiên, tạo cảnh sắc hữu tình, thích hợp cho nghỉ dưỡng, thể thao. Nhiều khu vực ven hồ
được đầu tư xây dựng khu vui chơi, nghỉ dưỡng cao cấp, sân golf như Đồng Mô (Hà
Nội), Yên Thắng (Ninh Bình), Sông Giá (Hải Phòng). Bên cạnh đó, nguồn nước khoáng
đa dạng về thành phần, nhiệt độ, có lợi cho du lịch an dưỡng, chữa bệnh, hỗ trợ điều trị
nhiều bệnh lý. Một số nguồn nước khoáng nổi bật gồm Tiên Lãng (Hải Phòng), Quang
Hanh (Quảng Ninh), Ba Vì (Hà Nội), Kênh Gà (Ninh Bình)… Hiện nay, nhiều khu du
lịch kết hợp khai thác nước khoáng với nghỉ dưỡng, điển hình là Tiên Lãng, Quang Hanh,
Ba Vì.
1.4. SINH VẬT
Tài nguyên sinh vật của vùng rất phong phú, đặc trưng cho cảnh quan nhiệt đới gió mùa
ẩm, với rừng nhiệt đới ẩm thường xanh và hệ thực - động vật đa dạng, bao gồm cả sinh
vật bản địa và di cư từ Trung Hoa. Sự đa dạng sinh học tập trung trong 6 vườn quốc gia,
2 khu dự trữ sinh quyển thế giới, nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, rừng di tích lịch sử - văn
hóa - môi trường và các hệ sinh thái đặc biệt như san hô, nông nghiệp… Vùng Đồng
bằng sông Hồng có 6 vườn quốc gia gồm Cát Bà, Ba Vì, Bái Tử Long, Cúc Phương, Tam
Đảo, Xuân Thủy, trong đó Cúc Phương là vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Đồng
thời, vùng còn có 2 khu dự trữ sinh quyển thế giới là Cát Bà và đất ngập nước Đồng bằng
sông Hồng, vừa bảo tồn sinh thái, bảo vệ quỹ gen quý hiếm, vừa là điểm đến du lịch sinh
thái, nghiên cứu và du lịch cộng đồng. Các khu rừng di tích như Hương Sơn, Sóc Sơn
(Hà Nội), Côn Sơn - Kiếp Bạc (Hải Dương), Hoa Lư (Ninh Bình)… có giá trị lịch sử,
khoa học, thẩm mỹ cao, gắn với các tuyến du lịch nổi tiếng, cần được bảo tồn và khai
thác bền vững. Ngoài ra, vùng có nhiều điểm tham quan gắn với hệ sinh vật như vườn
bách thú, công viên, bảo tàng sinh vật biển (Hải Phòng), sân chim, vườn chim (Chi Lăng
Nam, Ngọc Nhị), vườn cây ăn trái, đảo Rùa, đảo Khỉ… Đặc biệt, hệ sinh thái san hô ở
Quảng Ninh, Hải Phòng rất có giá trị du lịch và nghiên cứu. Riêng tại Cát Bà, có nhiều
lOMoARcPSD| 59561451
8
bãi san hô rộng lớn như Vạn Hà, Vạn Bội, Áng Thảm với 193 loài san hô, trong đó 166
loài san hô cứng. Tiềm năng khai thác du lịch nghiên cứu, khám phá và mạo hiểm rất lớn
nhưng chưa được tận dụng hiệu quả.
2. TÀI NGUYÊN VĂN HOÁ
Với hơn 2.300 di tích được xếp hạng quốc gia (chiếm 70% di tích lịch sử - văn hóa xếp
hạng quốc gia cả nước), vùng du lịch này có số lượng di tích lớn nhất cả nước, với nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc top đầu như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Thái Bình… Hơn thế nữa, trong vùng có 5/17 di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể thế giới, bao gồm 1 di sản văn hóa vật thể, 1 di sản hỗn hợp và 30/85 di tích quốc
gia đặc biệt
2.1.1. CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ
Các di tích khảo cổ xuất hiện tại nhiều tỉnh, thành trong vùng như động Người Xưa (Cúc
Phương, Ninh Bình), Cái Bèo (Cát Bà, Hải Phòng), di chỉ Đồng Đậu (Yên Lạc, Vĩnh
Phúc), Soi Nhụ (Bái Tử Long), động Tam Cung và Mê Cung (vịnh Hạ Long), Hoàng
thành Thăng Long (Hà Nội)… giúp du khách hiểu thêm về các nền văn hóa lâu đời.
Trong đó, di chỉ Cái Bèo rộng khoảng 800m², cao 3,5m so với mặt nước biển, nơi các nhà
khảo cổ tìm thấy nhiều công cụ ghè đẽo, xương, răng động vật. Với địa thế thuận lợi,
lOMoARcPSD| 59561451
9
cảnh quan đẹp và sản vật phong phú, Cái Bèo có tầng văn hóa dày, phản ánh sự phát triển
kéo dài từ 6.000 đến 7.500 năm trước. Di chỉ khảo cổ Đồng Đậu (Yên Lạc, Vĩnh Phúc),
phát hiện năm 1962, có diện tích khoảng 85.000m², là một trong những di chỉ quan trọng
nhất về thời đại kim khí ở Việt Nam. Trải qua nhiều lần khai quật, di chỉ này vẫn được
bảo vệ nguyên vẹn, phục vụ nghiên cứu và học tập cho các nhà khoa học trong và ngoài
nước.
2.1.2. DI TÍCH LỊCH SỬ
Đồng bằng Sông Hồng sở hữu số lượng di tích lịch sử đồ sộ, gắn liền với những dấu mốc
quan trọng của dân tộc. Tiêu biểu là Cổ Loa, Gò Đống Đa, Quảng trường Ba Đình, Lăng
Chủ tịch Hồ Chí Minh (Hà Nội); cố đô Hoa Lư (Ninh Bình); sông Bạch Đằng (Hải
Phòng); bến Bình Than, Côn Sơn - Kiếp Bạc (Hải Dương)… Mỗi di tích không chỉ là
chứng nhân lịch sử mà còn mang trong mình những câu chuyện hào hùng về quá trình
dựng nước, giữ nước của cha ông. Khi đặt chân đến đây, du khách sẽ không chỉ được
chiêm ngưỡng những công trình mang đậm dấu ấn thời gian mà còn được sống lại không
khí hào hùng của những trang sử oai hùng, hun đúc tinh thần yêu nước và ý thức bảo tồn
di sản cho thế hệ mai sau.
2.1.3. DI TÍCH KIẾN TRÚC NGHỆ THUẬT
lOMoARcPSD| 59561451
10
Di tích kiến trúc nghệ thuật như chùa, miếu, đình, đền, nhà thờ, đô thị cổ và phố cổ không
chỉ có giá trị nghệ thuật mà còn chứa đựng ý nghĩa văn hóa - xã hội, tinh thần. Văn Miếu
Quốc Tử Giám, xây dựng năm 1070, là nơi thờ Khổng Tử, Chu Văn An và các bậc hiền
triết, gồm Hồ Văn, Khu Văn Miếu, vườn hoa Giám. Khuê Văn Các (1805) và hệ thống
nhà bia (1484) thể hiện sự tôn nghiêm theo nguyên tắc phong thủy phương Đông. Các
chùa Phật giáo như chùa Một Cột, Trấn Quốc, Quán Sứ (Hà Nội), chùa Bút Tháp, Dâu
(Bắc Ninh), chùa Bái Đính (Ninh Bình)… là điểm đến văn hóa tâm linh nổi bật.
Đình làng – trung tâm sinh hoạt cộng đồng – thờ Thành hoàng làng như thánh Tản Viên,
Ngô Quyền, Nguyễn Công Trứ… Nhiều đình tiêu biểu như đình Tây Đằng, Chu Quyến
(Hà Nội), đình Bảng (Bắc Ninh), đình Thổ Tang (Vĩnh Phúc) mang giá trị kiến trúc và tín
ngưỡng sâu sắc. Nhà thờ Thiên Chúa giáo, tiêu biểu là nhà thờ Lớn (Hà Nội), Phát Diệm
(Ninh Bình), Phủ Nhai (Nam Định), kết hợp kiến trúc Gotic với phong cách bản địa.
Danh lam thắng cảnh như hồ Hoàn Kiếm, Hương Sơn (Hà Nội), Yên Tử (Quảng Ninh),
Tam Cốc (Ninh Bình)… tạo không gian thiên nhiên hài hòa với kiến trúc cổ kính. Ngoài
ra, các kinh đô cổ Cổ Loa, Hoa Lư, Thăng Long hay phố cổ Hà Nội, Phố Hiến là những
di sản lịch sử - văn hóa quan trọng, góp phần tạo nên sức hấp dẫn du lịch của vùng.
2.2. LỄ HỘI
lOMoARcPSD| 59561451
11
Lễ hội trở thành sự kiện văn hóa, du lịch quan trọng của quốc gia, vùng và địa phương,
thu hút đông đảo du khách. Đồng bằng sông Hồng là cái nôi của nhiều lễ hội nông nghiệp
và lịch sử - văn hóa tầm cỡ quốc gia, đại diện cho bản sắc dân tộc. Các lễ hội thường diễn
ra vào mùa xuân, mùa thu, khi thời tiết thuận lợi và phù hợp với lịch nông nhàn, thu hút
khách trong và ngoài nước. Chúng phản ánh sinh động lịch sử dân tộc, đời sống tâm linh,
tư tưởng triết học Việt Nam, giúp du khách hiểu thêm về quá trình dựng nước, giữ nước.
Những lễ hội lớn, có sức hút mạnh mẽ gồm lễ hội chùa Hương, đền Cổ Loa, hội Gióng
(Hà Nội); hội Lim, đền Đô (Bắc Ninh); chọi trâu (Hải Phòng); Yên Tử (Quảng Ninh);
đền Trần, Phủ Giày (Nam Định); Hoa Lư, Trường Yên (Ninh Bình); Côn Sơn - Kiếp Bạc
(Hải Dương).
2.3. CÁC LÀNG NGHỀ THỦ CÔNG
lOMoARcPSD| 59561451
12
Đồng bằng sông Hồng có nhiều làng nghề truyền thống, chiếm 43,5% trong tổng số hơn
2.000 làng nghề của cả nước, tập trung nhiều nhất ở Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Thái
Bình, Hưng Yên, Hải Dương. Các làng nghề nổi tiếng gồm gốm Bát Tràng, Phù Lãng,
Chu Đậu; kim hoàn Hàng Bạc, Kiêu Kị, Đồng Sâm; dệt, thêu Vạn Phúc, Quất Động; sơn
mài Chuôn Ngọ, Hạ Thái; mộc La Xuyên, Đồng Kị; mây tre đan Phú Vinh, Xuân Lai;
đúc đồng Ngũ Xã, Đại Bái… Ngoài ra, còn có làng đá Ninh Vân, tranh Đông Hồ, trống
Đọi Tam. Làng nghề không chỉ tạo ra sản phẩm lưu niệm mà còn mang đến trải nghiệm
văn hóa, lịch sử độc đáo. Những năm gần đây, du lịch làng nghề phát triển theo hướng du
lịch cộng đồng, nhưng vẫn gặp thách thức do thương mại hóa, ô nhiễm môi trường và bảo
tồn chưa đúng cách, khiến giá trị truyền thống chưa được khai thác tối đa.
III. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
1. Giới thiệu
Đồng bằng sông Hồng là một trong những trung tâm du lịch quan trọng của Việt Nam,
với nhiều di sản văn hóa, lịch sử và danh lam thắng cảnh nổi bật. Sự phát triển du lịch tại
khu vực này phụ thuộc lớn vào hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
du lịch.
lOMoARcPSD| 59561451
13
Nghiên cứu này phân tích thực trạng, những thách thức và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật trong phát triển du lịch bền vững.
2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
2.1 Hệ thống giao thông
Đường bộ Đồng bằng sông Hồng có mạng lưới đường bộ phát triển, gồm các tuyến quốc
lộ quan trọng như QL1A, QL5, QL18, QL21… kết nối với các tỉnh và trung tâm du lịch
lớn.
Đường sắt Tuyến đường sắt Bắc - Nam và các tuyến nội vùng như Hà Nội - Hải Phòng,
Hà Nội - Lào Cai tạo thuận lợi cho khách du lịch.
Đường thủy Các tuyến sông Hồng, sông Đuống, sông Luộc… đóng vai trò quan trọng
trong phát triển du lịch sinh thái và vận tải đường thủy.
Đường hàng không Sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi (Hải Phòng) và các sân bay lân cận
như Vân Đồn (Quảng Ninh) hỗ trợ kết nối du lịch nội địa và quốc tế.
2.2 Hệ thống điện, nước, viễn thông
Hệ thống điện được cung cấp ổn định tại các khu du lịch trọng điểm.
Hệ thống cấp thoát nước đang được cải thiện, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội,
Hải Phòng.
Viễn thông và Internet phủ rộng, hỗ trợ du khách tiếp cận thông tin và đặt dịch vụ trực
tuyến.
3 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
3.1 Hệ thống lưu trú
Các khách sạn cao cấp như Hilton Hanoi Opera, InterContinental Hanoi Westlake,
Vinpearl Hải Phòng đáp ứng nhu cầu du lịch cao cấp.
Các khu nghỉ dưỡng như Hạ Long, Cát Bà, Tam Đảo phục vụ du lịch nghỉ dưỡng.
Các homestay, nhà nghỉ phát triển mạnh tại làng cổ Đường Lâm, làng gốm Bát Tràng.
3.2 Nhà hàng và ẩm thực
Hệ thống nhà hàng từ cao cấp đến bình dân với các món ăn đặc sản như phở Hà Nội, bún
cá Hải Phòng.
lOMoARcPSD| 59561451
14
Các khu ẩm thực đường phố như phố Tạ Hiện, chợ đêm Đồng Xuân tạo điểm nhấn du
lịch.
3.3 Khu vui chơi, giải trí và mua sắm
Các trung tâm thương mại lớn như Vincom, Aeon Mall (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định).
Các khu vui chơi như Công viên nước Hồ Tây, Sun World Hạ Long.
3.4 Cơ sở văn hóa, thể thao, hội nghị
Trung tâm hội nghị quốc gia Hà Nội, các nhà hát lớn phục vụ sự kiện du lịch.
Các bảo tàng, di tích lịch sử như Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Hoàng thành Thăng Long,
chùa Bái Đính.
4 Thách thức và giải pháp phát triển
4.1 Thách thức
Cơ sở hạ tầng giao thông ở một số khu vực vẫn chưa đồng bộ.
Tình trạng ô nhiễm môi trường tại các điểm du lịch.
Sự quá tải vào mùa cao điểm tại một số khu vực.
4.2 Giải pháp
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, đặc biệt là đường kết nối đến các điểm du lịch.
Tăng cường quản lý môi trường, xử lý rác thải và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
Phát triển du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ số để nâng cao trải nghiệm du khách.
5 Kết luận
Hệ thống cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật tại Đồng bằng sông Hồng đã và đang phát
triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy du lịch.
Tuy nhiên, cần tiếp tục đầu tư, quản lý hiệu quả và phát triển bền vững để khai thác tối đa
tiềm năng du lịch khu vực này.
lOMoARcPSD| 59561451
15
IV. Các điểm du lịch nổi bật trong vùng
Hà Nội – Phố cổ Hà Nội: Khu phố cổ với những con phố nhỏ mang đậm dấu ấn lịch sử,
văn hóa và ẩm thực đặc trưng như phở, bún chả, cà phê trứng.
Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh): Kỳ quan thiên nhiên thế giới với hàng nghìn hòn đảo đá
vôi hùng vĩ, du khách có thể tham quan bằng du thuyền, chèo kayak hoặc khám phá hang
động.
Tràng An – Bái Đính (Ninh Bình): Quần thể danh thắng với cảnh quan núi non, sông
nước tuyệt đẹp, kết hợp với chùa Bái Đính – ngôi chùa lớn nhất Đông Nam Á.
Chùa Hương (Hà Nội): Quần thể chùa nổi tiếng nằm giữa thiên nhiên hùng vĩ, nơi diễn
ra lễ hội chùa Hương kéo dài từ tháng Giêng đến tháng Ba âm lịch.
Làng cổ Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội): Ngôi làng cổ với những ngôi nhà hơn 300
năm tuổi, mang đậm nét kiến trúc truyền thống của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Bãi biển Cát Bà (Hải Phòng): Hòn đảo xinh đẹp với những bãi biển hoang sơ, nước
trong xanh, kết hợp với Vườn quốc gia Cát Bà – khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Chùa Keo (Thái Bình): Ngôi chùa cổ gần 400 năm tuổi, nổi tiếng với kiến trúc gỗ độc
đáo và lễ hội Chùa Keo diễn ra vào tháng 9 âm lịch.
lOMoARcPSD| 59561451
16
Đền Trần (Nam Định): Nơi thờ các vua Trần, nổi tiếng với Lễ khai ấn Đền Trần vào rằm
tháng Giêng – một sự kiện văn hóa, tâm linh quan trọng.
Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội): Làng nghề truyền thống lâu đời, du khách có thể tự tay
nặn gốm, tham quan các xưởng gốm và mua sắm đồ thủ công tinh xảo.
Khu du lịch Tam Đảo (Vĩnh Phúc): Điểm đến nghỉ dưỡng lý tưởng với không khí mát
mẻ quanh năm, cảnh sắc thơ mộng và nhiều địa điểm hấp dẫn như Thác Bạc, Nhà thờ đá.
V. TUYẾN DU LỊCH
1. Tuyến du lịch nội vùng
Tuyến 1: Hà Nội – Hưng Yên – Hải Dương (Du lịch văn hóa – tâm linh)
Ngày 1: Hà Nội → Đền Đô (Bắc Ninh) → Phố Hiến (Hưng Yên) → Chùa Chuông, Đền
Mẫu → Nghỉ đêm tại Hưng Yên.
Ngày 2: Hưng Yên → Đền Kiếp Bạc, Côn Sơn (Hải Dương) → Làng gốm Chu Đậu →
Hà Nội.
Tuyến 2: Hà Nam – Nam Định – Ninh Bình (Du lịch sinh thái – tâm linh)
Ngày 1: Hà Nam → Chùa Tam Chúc → Đền Trần (Nam Định) → Nhà thờ đá Phát Diệm
→ Nghỉ đêm tại Ninh Bình.
Ngày 2: Tràng An – Cố đô Hoa Lư – Hang Múa → KDL Vân Long → Trở về Hà Nam.
2. Tuyến du lịch liên vùng ĐBSH
Tuyến 1: Hà Nội – Quảng Ninh – Hải Phòng (Du lịch biển – đảo)
Ngày 1: Hà Nội → Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) → Chùa Yên Tử → Nghỉ đêm tại Hạ
Long.
Ngày 2: Cát Bà (Hải Phòng) → Đảo Khỉ, Vườn quốc gia Cát Bà → Hà Nội.
Tuyến 2: Hà Nội – Bắc Giang – Lạng Sơn (Du lịch tâm linh – biên giới)
lOMoARcPSD| 59561451
17
Ngày 1: Hà Nội → Tây Yên Tử (Bắc Giang) → Đền Kỳ Cùng, Thành cổ Lạng Sơn →
Nghỉ đêm tại Lạng Sơn.
Ngày 2: Động Tam Thanh – Chợ Đông Kinh → Mẫu Sơn → Hà Nội.
Tuyến 3: Hà Nội – Thái Bình – Thanh Hóa (Du lịch văn hóa – biển)
Ngày 1: Hà Nội → Chùa Keo (Thái Bình) → Biển Đồng Châu → Nghỉ đêm tại Thái
Bình.
Ngày 2: Thái Bình → Biển Hải Tiến (Thanh Hóa) → Thành nhà Hồ → Hà Nội.
VI. CÁC LOẠI HÌNH D

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59561451
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA -----F&E----- BÀI TẬP LỚN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGÔ QUANG DUY SINH VIÊN: NGUYỄN DUY HƯNG MÃ SINH VIÊN: 23014966 LỚP: KDDLS1 ĐTDLVN(N03) HÀ NỘI,03/ 2024 lOMoAR cPSD| 59561451 LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Trường Đại học Phenikaa vì đã đưa bộ môn
“Điểm, Tuyến Du Lịch Việt Nam” vào chương trình giảng dạy. Đây thực sự là một cơ hội
quý giá để chúng em được tiếp cận và lĩnh hội những kiến thức chuyên sâu về du lịch,
góp phần nâng cao hiểu biết và mở rộng tầm nhìn của bản thân. Nhờ có bộ môn này, em
không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn có cơ hội áp dụng vào thực tế, từ đó xây dựng nền
tảng vững chắc cho con đường học tập và sự nghiệp sau này.
Đặc biệt, em muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến thầy Ngô Quang Duy – người
đã trực tiếp giảng dạy, tận tâm truyền đạt những bài học quý báu với tất cả nhiệt huyết và
sự tận tụy. Dưới sự hướng dẫn của thầy, mỗi buổi học không chỉ là một hành trình khám
phá tri thức mà còn là một cơ hội để chúng em tiếp xúc với những kinh nghiệm thực tế vô
cùng giá trị. Từng bài giảng, từng chia sẻ của thầy không chỉ giúp em hiểu sâu hơn về
môn học mà còn khơi dậy trong em niềm đam mê với lĩnh vực du lịch, truyền cho em
động lực để tiếp tục trau dồi và phát triển bản thân.
Tuy nhiên, với vốn kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, em hiểu
rằng bài tiểu luận lần này vẫn còn những thiếu sót và chưa thể hoàn thiện một cách trọn
vẹn. Dù đã dành nhiều tâm huyết và nỗ lực hết mình, em vẫn mong nhận được sự góp ý
từ thầy để có thể chỉnh sửa, bổ sung và nâng cao chất lượng bài viết. Những ý kiến đóng
góp quý báu của thầy sẽ giúp em nhìn nhận rõ hơn những điểm còn chưa tốt, từ đó hoàn
thiện bản thân và nâng cao hơn nữa khả năng nghiên cứu, phân tích trong tương lai.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến thầy Ngô Quang Duy
cùng nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em học tập, rèn luyện và phát triển. Em hy
vọng rằng những kiến thức và bài học quý báu từ môn học này sẽ là hành trang vững
chắc để em tiến xa hơn trên con đường mình đã chọn.
Em xin chân thành cảm ơn! 2 lOMoAR cPSD| 59561451 LỜI NÓI ĐẦU
Văn hóa là một thực thể luôn vận động, không ngừng biến đổi theo không gian và thời
gian. Xét theo chiều thời gian, văn hóa Việt Nam là một dòng chảy lịch sử với những quy
luật phát triển riêng. Xét theo không gian, nền văn hóa này thể hiện sự đa dạng và phong
phú qua từng vùng miền, phản ánh những đặc trưng riêng biệt của từng khu vực.
Trải dài từ Bắc vào Nam với hình dáng như một dải đất hình chữ S, Việt Nam sở hữu
nhiều vùng sinh thái khác nhau. Với 54 dân tộc anh em cùng chung sống trong hòa hợp
và đoàn kết, đất nước ta khẳng định vị thế của một quốc gia đa dân tộc. Những điều kiện
tự nhiên, xã hội và lịch sử đã tạo nên sự tương đồng nhưng cũng không thiếu những điểm
khác biệt giữa các vùng miền.
Chính vì thế, quá trình vận động của văn hóa Việt Nam luôn chịu tác động từ cả yếu tố
khách quan lẫn chủ quan, phản ánh sự hòa quyện giữa truyền thống và sự đổi mới trong
từng giai đoạn phát triển. 3 lOMoAR cPSD| 59561451 I.
VỊ TRÍ VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CỦA VÙNG DU LỊCH DBSH VÀ DHĐB
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng, gồm 11 tỉnh, thành phố, là khu vực quan trọng với
tiềm năng du lịch phong phú. Nổi bật có Hà Nội – thủ đô ngàn năm văn hiến, Bắc Ninh –
quê hương dân ca quan họ, Ninh Bình – cố đô với Tràng An, Quảng Ninh – nơi có Vịnh
Hạ Long di sản thế giới, cùng nhiều tỉnh thành giàu bản sắc văn hóa và danh lam thắng
cảnh. Với diện tích 21.060 km², dân số khoảng 20,9 triệu người (2015), đây là vùng có
mật độ dân cư cao, đóng vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch. Vùng có vị trí chiến
lược, kết nối với Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và biển Đông qua đường bờ
biển dài 600 km, thuận lợi phát triển cảng biển, du lịch biển đảo. Đặc biệt, Đồng bằng
sông Hồng còn giữ vị trí quan trọng trong hợp tác kinh tế Việt – Trung với cửa khẩu
Móng Cái. Nhờ lợi thế địa lý, tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn đặc sắc, khu vực
này trở thành điểm đến hấp dẫn, góp phần phát triển du lịch và kinh tế quốc gia. II. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1. TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN 4 lOMoAR cPSD| 59561451 1.1. ĐỊA HÌNH
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng sở hữu địa hình đa dạng, kết hợp giữa đồng bằng
châu thổ, trung du, đồi núi thấp và hệ thống ven biển, hải đảo phong phú. Sự đa dạng này
không chỉ tạo nên cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn mà còn đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển du lịch.
- Địa hình đồng bằng châu thổ:
Đồng bằng sông Hồng có diện tích khoảng 15.000km², được bồi đắp bởi hệ thống
sông Hồng và sông Thái Bình. Đây là cái nôi của nền văn minh lúa nước với cảnh
quan nông thôn thanh bình, những cánh đồng lúa trải dài, làng quê truyền thống và hệ
thống di tích lịch sử - văn hóa đặc sắc. Phong cảnh nơi đây mang đậm dấu ấn của một
miền quê yên bình với sông ngòi uốn lượn, lũy tre xanh và những ngôi chùa cổ kính.
- Địa hình trung du và đồi núi thấp:
Dù chủ yếu là đồng bằng, khu vực này vẫn có một số dãy núi thấp ở Vĩnh Phúc,
Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Hải Phòng,… Tiêu biểu như dãy núi Yên Tử
(1.068m, Quảng Ninh), Tam Đảo (1.591m, Vĩnh Phúc), Tản Viên (1.287m, Hà Nội),
tạo nên cảnh quan hùng vĩ, khí hậu trong lành, mát mẻ, phù hợp cho du lịch nghỉ dưỡng và tâm linh.
- Địa hình núi đá vôi (karst) và hang động:
Khu vực này có hai dạng địa hình đặc biệt là địa hình karst và địa hình biển đảo. Hệ
thống karst tạo nên những cảnh quan độc đáo như Tràng An, Tam Cốc - Bích Động
(Ninh Bình), Hương Sơn (Hà Nội), với núi non trùng điệp, sông nước thơ mộng và hệ 5 lOMoAR cPSD| 59561451
thống hang động kỳ vĩ. Tràng An đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên
và văn hóa thế giới, trở thành điểm đến thu hút du khách.
- Địa hình biển và hải đảo
Vùng Đồng bằng sông Hồng có đường bờ biển dài khoảng 600km, trải dài từ Quảng
Ninh đến Ninh Bình, với nhiều bãi biển nổi tiếng như Trà Cổ, Đồ Sơn, Bãi Cháy,
Thịnh Long,… Đây cũng là khu vực có hệ thống đảo và quần đảo phong phú nhất
Việt Nam, với khoảng 2.321 hòn đảo lớn nhỏ, chiếm 83,7% tổng số đảo của cả nước.
Tiêu biểu là Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, quần đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cô
Tô, Quan Lạn,… Trong đó, Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là Di sản thiên
nhiên thế giới, sở hữu hàng nghìn hòn đảo đá vôi lớn nhỏ với cảnh quan kỳ vĩ.
Hệ thống đảo của vùng còn có giá trị sinh thái cao với các vườn quốc gia như Bái Tử
Long, Cát Bà, khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà, nơi bảo tồn nhiều loài động thực vật
quý hiếm. Nhờ tài nguyên địa hình phong phú và độc đáo, vùng Đồng bằng sông Hồng
có nhiều tiềm năng phát triển các loại hình du lịch sinh thái, biển đảo, tâm linh và nghỉ
dưỡng, góp phần thu hút du khách trong và ngoài nước. 1.2. KHÍ HẬU
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông
lạnh kéo dài trên 3 tháng. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C, lượng mưa trung bình
1.500 – 2.000mm/năm, biên độ nhiệt lớn khoảng 13 – 14°C. Điều kiện khí hậu như vậy
nhìn chung thích hợp cho du lịch.
Vào mùa đông, do chịu ảnh hưởng của khối không khí cực đới nên nhiệt độ hạ thấp, thời
tiết lạnh khô, thuận lợi cho các hoạt động du lịch tham quan các danh thắng, vườn quốc
gia,… Khi bước sang mùa xuân, ảnh hưởng của các khối không khí lạnh giảm dần, thời
tiết ấm áp, đôi khi có mưa phùn nhẹ, rất phù hợp cho các hoạt động du lịch gắn với lễ hội,
hành hương đến chùa chiền, danh lam thắng cảnh.
Mùa hè có nhiệt độ cao, mưa nhiều, thời tiết nóng bức, chịu ảnh hưởng của gió mùa từ
biển thổi vào, thích hợp cho việc phát triển các loại hình du lịch biển, đảo hay nghỉ dưỡng
tại các vùng núi cao. Tính chất phân hóa theo mùa của khí hậu làm cho hoạt động du lịch
của vùng mang tính thời vụ rõ rệt.
Tuy nhiên, khí hậu cũng có một số hạn chế đối với du lịch. Mùa hè mưa nhiều có thể gây
ngập một số hang động chứa nước, gây khó khăn cho việc đi lại và tham quan của du
khách (như Tràng An, Tam Cốc,…). Ngược lại, vào mùa đông, lượng mưa ít khiến các
dòng suối bị cạn nước, gây trở ngại cho việc di chuyển bằng thuyền (Suối Yến – Chùa 6 lOMoAR cPSD| 59561451
Hương, Tam Cốc, Tràng An). Ngoài ra, thời tiết quá khô, giá lạnh hoặc các hiện tượng
thiên nhiên cực đoan cũng có thể ảnh hưởng đến một số hoạt động du lịch ngoài trời. 1.3. THUỶ VĂN
Tài nguyên nước của vùng rất phong phú, bao gồm sông, hồ, suối nước khoáng phục vụ
du lịch, nghỉ dưỡng, chữa bệnh và thể thao. Hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình không
chỉ mang vẻ đẹp sông nước mà còn chứa đựng giá trị lịch sử, văn hóa. Đôi bờ là những
điểm quần cư, cánh đồng trù phú, thành phố sầm uất, đồng thời khai thác nhiều tour du
lịch, ngắm cảnh, lễ hội, như du lịch sông Hồng. Các hồ tự nhiên như Hồ Tây và hồ nhân
tạo như Đồng Mô, Suối Hai, Quan Sơn, Đại Lải, Yên Lập… kết hợp hài hòa với thiên
nhiên, tạo cảnh sắc hữu tình, thích hợp cho nghỉ dưỡng, thể thao. Nhiều khu vực ven hồ
được đầu tư xây dựng khu vui chơi, nghỉ dưỡng cao cấp, sân golf như Đồng Mô (Hà
Nội), Yên Thắng (Ninh Bình), Sông Giá (Hải Phòng). Bên cạnh đó, nguồn nước khoáng
đa dạng về thành phần, nhiệt độ, có lợi cho du lịch an dưỡng, chữa bệnh, hỗ trợ điều trị
nhiều bệnh lý. Một số nguồn nước khoáng nổi bật gồm Tiên Lãng (Hải Phòng), Quang
Hanh (Quảng Ninh), Ba Vì (Hà Nội), Kênh Gà (Ninh Bình)… Hiện nay, nhiều khu du
lịch kết hợp khai thác nước khoáng với nghỉ dưỡng, điển hình là Tiên Lãng, Quang Hanh, Ba Vì. 1.4. SINH VẬT
Tài nguyên sinh vật của vùng rất phong phú, đặc trưng cho cảnh quan nhiệt đới gió mùa
ẩm, với rừng nhiệt đới ẩm thường xanh và hệ thực - động vật đa dạng, bao gồm cả sinh
vật bản địa và di cư từ Trung Hoa. Sự đa dạng sinh học tập trung trong 6 vườn quốc gia,
2 khu dự trữ sinh quyển thế giới, nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, rừng di tích lịch sử - văn
hóa - môi trường và các hệ sinh thái đặc biệt như san hô, nông nghiệp… Vùng Đồng
bằng sông Hồng có 6 vườn quốc gia gồm Cát Bà, Ba Vì, Bái Tử Long, Cúc Phương, Tam
Đảo, Xuân Thủy, trong đó Cúc Phương là vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Đồng
thời, vùng còn có 2 khu dự trữ sinh quyển thế giới là Cát Bà và đất ngập nước Đồng bằng
sông Hồng, vừa bảo tồn sinh thái, bảo vệ quỹ gen quý hiếm, vừa là điểm đến du lịch sinh
thái, nghiên cứu và du lịch cộng đồng. Các khu rừng di tích như Hương Sơn, Sóc Sơn
(Hà Nội), Côn Sơn - Kiếp Bạc (Hải Dương), Hoa Lư (Ninh Bình)… có giá trị lịch sử,
khoa học, thẩm mỹ cao, gắn với các tuyến du lịch nổi tiếng, cần được bảo tồn và khai
thác bền vững. Ngoài ra, vùng có nhiều điểm tham quan gắn với hệ sinh vật như vườn
bách thú, công viên, bảo tàng sinh vật biển (Hải Phòng), sân chim, vườn chim (Chi Lăng
Nam, Ngọc Nhị), vườn cây ăn trái, đảo Rùa, đảo Khỉ… Đặc biệt, hệ sinh thái san hô ở
Quảng Ninh, Hải Phòng rất có giá trị du lịch và nghiên cứu. Riêng tại Cát Bà, có nhiều 7 lOMoAR cPSD| 59561451
bãi san hô rộng lớn như Vạn Hà, Vạn Bội, Áng Thảm với 193 loài san hô, trong đó 166
loài san hô cứng. Tiềm năng khai thác du lịch nghiên cứu, khám phá và mạo hiểm rất lớn
nhưng chưa được tận dụng hiệu quả. 2. TÀI NGUYÊN VĂN HOÁ
Với hơn 2.300 di tích được xếp hạng quốc gia (chiếm 70% di tích lịch sử - văn hóa xếp
hạng quốc gia cả nước), vùng du lịch này có số lượng di tích lớn nhất cả nước, với nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc top đầu như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Thái Bình… Hơn thế nữa, trong vùng có 5/17 di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể thế giới, bao gồm 1 di sản văn hóa vật thể, 1 di sản hỗn hợp và 30/85 di tích quốc gia đặc biệt
2.1.1. CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ
Các di tích khảo cổ xuất hiện tại nhiều tỉnh, thành trong vùng như động Người Xưa (Cúc
Phương, Ninh Bình), Cái Bèo (Cát Bà, Hải Phòng), di chỉ Đồng Đậu (Yên Lạc, Vĩnh
Phúc), Soi Nhụ (Bái Tử Long), động Tam Cung và Mê Cung (vịnh Hạ Long), Hoàng
thành Thăng Long (Hà Nội)… giúp du khách hiểu thêm về các nền văn hóa lâu đời.
Trong đó, di chỉ Cái Bèo rộng khoảng 800m², cao 3,5m so với mặt nước biển, nơi các nhà
khảo cổ tìm thấy nhiều công cụ ghè đẽo, xương, răng động vật. Với địa thế thuận lợi, 8 lOMoAR cPSD| 59561451
cảnh quan đẹp và sản vật phong phú, Cái Bèo có tầng văn hóa dày, phản ánh sự phát triển
kéo dài từ 6.000 đến 7.500 năm trước. Di chỉ khảo cổ Đồng Đậu (Yên Lạc, Vĩnh Phúc),
phát hiện năm 1962, có diện tích khoảng 85.000m², là một trong những di chỉ quan trọng
nhất về thời đại kim khí ở Việt Nam. Trải qua nhiều lần khai quật, di chỉ này vẫn được
bảo vệ nguyên vẹn, phục vụ nghiên cứu và học tập cho các nhà khoa học trong và ngoài nước. 2.1.2. DI TÍCH LỊCH SỬ
Đồng bằng Sông Hồng sở hữu số lượng di tích lịch sử đồ sộ, gắn liền với những dấu mốc
quan trọng của dân tộc. Tiêu biểu là Cổ Loa, Gò Đống Đa, Quảng trường Ba Đình, Lăng
Chủ tịch Hồ Chí Minh (Hà Nội); cố đô Hoa Lư (Ninh Bình); sông Bạch Đằng (Hải
Phòng); bến Bình Than, Côn Sơn - Kiếp Bạc (Hải Dương)… Mỗi di tích không chỉ là
chứng nhân lịch sử mà còn mang trong mình những câu chuyện hào hùng về quá trình
dựng nước, giữ nước của cha ông. Khi đặt chân đến đây, du khách sẽ không chỉ được
chiêm ngưỡng những công trình mang đậm dấu ấn thời gian mà còn được sống lại không
khí hào hùng của những trang sử oai hùng, hun đúc tinh thần yêu nước và ý thức bảo tồn
di sản cho thế hệ mai sau.
2.1.3. DI TÍCH KIẾN TRÚC NGHỆ THUẬT 9 lOMoAR cPSD| 59561451
Di tích kiến trúc nghệ thuật như chùa, miếu, đình, đền, nhà thờ, đô thị cổ và phố cổ không
chỉ có giá trị nghệ thuật mà còn chứa đựng ý nghĩa văn hóa - xã hội, tinh thần. Văn Miếu
Quốc Tử Giám, xây dựng năm 1070, là nơi thờ Khổng Tử, Chu Văn An và các bậc hiền
triết, gồm Hồ Văn, Khu Văn Miếu, vườn hoa Giám. Khuê Văn Các (1805) và hệ thống
nhà bia (1484) thể hiện sự tôn nghiêm theo nguyên tắc phong thủy phương Đông. Các
chùa Phật giáo như chùa Một Cột, Trấn Quốc, Quán Sứ (Hà Nội), chùa Bút Tháp, Dâu
(Bắc Ninh), chùa Bái Đính (Ninh Bình)… là điểm đến văn hóa tâm linh nổi bật.
Đình làng – trung tâm sinh hoạt cộng đồng – thờ Thành hoàng làng như thánh Tản Viên,
Ngô Quyền, Nguyễn Công Trứ… Nhiều đình tiêu biểu như đình Tây Đằng, Chu Quyến
(Hà Nội), đình Bảng (Bắc Ninh), đình Thổ Tang (Vĩnh Phúc) mang giá trị kiến trúc và tín
ngưỡng sâu sắc. Nhà thờ Thiên Chúa giáo, tiêu biểu là nhà thờ Lớn (Hà Nội), Phát Diệm
(Ninh Bình), Phủ Nhai (Nam Định), kết hợp kiến trúc Gotic với phong cách bản địa.
Danh lam thắng cảnh như hồ Hoàn Kiếm, Hương Sơn (Hà Nội), Yên Tử (Quảng Ninh),
Tam Cốc (Ninh Bình)… tạo không gian thiên nhiên hài hòa với kiến trúc cổ kính. Ngoài
ra, các kinh đô cổ Cổ Loa, Hoa Lư, Thăng Long hay phố cổ Hà Nội, Phố Hiến là những
di sản lịch sử - văn hóa quan trọng, góp phần tạo nên sức hấp dẫn du lịch của vùng. 2.2. LỄ HỘI 10 lOMoAR cPSD| 59561451
Lễ hội trở thành sự kiện văn hóa, du lịch quan trọng của quốc gia, vùng và địa phương,
thu hút đông đảo du khách. Đồng bằng sông Hồng là cái nôi của nhiều lễ hội nông nghiệp
và lịch sử - văn hóa tầm cỡ quốc gia, đại diện cho bản sắc dân tộc. Các lễ hội thường diễn
ra vào mùa xuân, mùa thu, khi thời tiết thuận lợi và phù hợp với lịch nông nhàn, thu hút
khách trong và ngoài nước. Chúng phản ánh sinh động lịch sử dân tộc, đời sống tâm linh,
tư tưởng triết học Việt Nam, giúp du khách hiểu thêm về quá trình dựng nước, giữ nước.
Những lễ hội lớn, có sức hút mạnh mẽ gồm lễ hội chùa Hương, đền Cổ Loa, hội Gióng
(Hà Nội); hội Lim, đền Đô (Bắc Ninh); chọi trâu (Hải Phòng); Yên Tử (Quảng Ninh);
đền Trần, Phủ Giày (Nam Định); Hoa Lư, Trường Yên (Ninh Bình); Côn Sơn - Kiếp Bạc (Hải Dương).
2.3. CÁC LÀNG NGHỀ THỦ CÔNG 11 lOMoAR cPSD| 59561451
Đồng bằng sông Hồng có nhiều làng nghề truyền thống, chiếm 43,5% trong tổng số hơn
2.000 làng nghề của cả nước, tập trung nhiều nhất ở Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Thái
Bình, Hưng Yên, Hải Dương. Các làng nghề nổi tiếng gồm gốm Bát Tràng, Phù Lãng,
Chu Đậu; kim hoàn Hàng Bạc, Kiêu Kị, Đồng Sâm; dệt, thêu Vạn Phúc, Quất Động; sơn
mài Chuôn Ngọ, Hạ Thái; mộc La Xuyên, Đồng Kị; mây tre đan Phú Vinh, Xuân Lai;
đúc đồng Ngũ Xã, Đại Bái… Ngoài ra, còn có làng đá Ninh Vân, tranh Đông Hồ, trống
Đọi Tam. Làng nghề không chỉ tạo ra sản phẩm lưu niệm mà còn mang đến trải nghiệm
văn hóa, lịch sử độc đáo. Những năm gần đây, du lịch làng nghề phát triển theo hướng du
lịch cộng đồng, nhưng vẫn gặp thách thức do thương mại hóa, ô nhiễm môi trường và bảo
tồn chưa đúng cách, khiến giá trị truyền thống chưa được khai thác tối đa.
III. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 1. Giới thiệu
Đồng bằng sông Hồng là một trong những trung tâm du lịch quan trọng của Việt Nam,
với nhiều di sản văn hóa, lịch sử và danh lam thắng cảnh nổi bật. Sự phát triển du lịch tại
khu vực này phụ thuộc lớn vào hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. 12 lOMoAR cPSD| 59561451
Nghiên cứu này phân tích thực trạng, những thách thức và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật trong phát triển du lịch bền vững.
2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
2.1 Hệ thống giao thông
Đường bộ Đồng bằng sông Hồng có mạng lưới đường bộ phát triển, gồm các tuyến quốc
lộ quan trọng như QL1A, QL5, QL18, QL21… kết nối với các tỉnh và trung tâm du lịch lớn.
Đường sắt Tuyến đường sắt Bắc - Nam và các tuyến nội vùng như Hà Nội - Hải Phòng,
Hà Nội - Lào Cai tạo thuận lợi cho khách du lịch.
Đường thủy Các tuyến sông Hồng, sông Đuống, sông Luộc… đóng vai trò quan trọng
trong phát triển du lịch sinh thái và vận tải đường thủy.
Đường hàng không Sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi (Hải Phòng) và các sân bay lân cận
như Vân Đồn (Quảng Ninh) hỗ trợ kết nối du lịch nội địa và quốc tế.
2.2 Hệ thống điện, nước, viễn thông
Hệ thống điện được cung cấp ổn định tại các khu du lịch trọng điểm.
Hệ thống cấp thoát nước đang được cải thiện, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng.
Viễn thông và Internet phủ rộng, hỗ trợ du khách tiếp cận thông tin và đặt dịch vụ trực tuyến.
3 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
3.1 Hệ thống lưu trú
Các khách sạn cao cấp như Hilton Hanoi Opera, InterContinental Hanoi Westlake,
Vinpearl Hải Phòng đáp ứng nhu cầu du lịch cao cấp.
Các khu nghỉ dưỡng như Hạ Long, Cát Bà, Tam Đảo phục vụ du lịch nghỉ dưỡng.
Các homestay, nhà nghỉ phát triển mạnh tại làng cổ Đường Lâm, làng gốm Bát Tràng.
3.2 Nhà hàng và ẩm thực
Hệ thống nhà hàng từ cao cấp đến bình dân với các món ăn đặc sản như phở Hà Nội, bún cá Hải Phòng. 13 lOMoAR cPSD| 59561451
Các khu ẩm thực đường phố như phố Tạ Hiện, chợ đêm Đồng Xuân tạo điểm nhấn du lịch.
3.3 Khu vui chơi, giải trí và mua sắm
Các trung tâm thương mại lớn như Vincom, Aeon Mall (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định).
Các khu vui chơi như Công viên nước Hồ Tây, Sun World Hạ Long.
3.4 Cơ sở văn hóa, thể thao, hội nghị
Trung tâm hội nghị quốc gia Hà Nội, các nhà hát lớn phục vụ sự kiện du lịch.
Các bảo tàng, di tích lịch sử như Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Hoàng thành Thăng Long, chùa Bái Đính.
4 Thách thức và giải pháp phát triển 4.1 Thách thức
Cơ sở hạ tầng giao thông ở một số khu vực vẫn chưa đồng bộ.
Tình trạng ô nhiễm môi trường tại các điểm du lịch.
Sự quá tải vào mùa cao điểm tại một số khu vực. 4.2 Giải pháp
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, đặc biệt là đường kết nối đến các điểm du lịch.
Tăng cường quản lý môi trường, xử lý rác thải và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
Phát triển du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ số để nâng cao trải nghiệm du khách. 5 Kết luận
Hệ thống cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật tại Đồng bằng sông Hồng đã và đang phát
triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy du lịch.
Tuy nhiên, cần tiếp tục đầu tư, quản lý hiệu quả và phát triển bền vững để khai thác tối đa
tiềm năng du lịch khu vực này. 14 lOMoAR cPSD| 59561451 IV.
Các điểm du lịch nổi bật trong vùng
Hà Nội – Phố cổ Hà Nội: Khu phố cổ với những con phố nhỏ mang đậm dấu ấn lịch sử,
văn hóa và ẩm thực đặc trưng như phở, bún chả, cà phê trứng.
Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh): Kỳ quan thiên nhiên thế giới với hàng nghìn hòn đảo đá
vôi hùng vĩ, du khách có thể tham quan bằng du thuyền, chèo kayak hoặc khám phá hang động.
Tràng An – Bái Đính (Ninh Bình): Quần thể danh thắng với cảnh quan núi non, sông
nước tuyệt đẹp, kết hợp với chùa Bái Đính – ngôi chùa lớn nhất Đông Nam Á.
Chùa Hương (Hà Nội): Quần thể chùa nổi tiếng nằm giữa thiên nhiên hùng vĩ, nơi diễn
ra lễ hội chùa Hương kéo dài từ tháng Giêng đến tháng Ba âm lịch.
Làng cổ Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội): Ngôi làng cổ với những ngôi nhà hơn 300
năm tuổi, mang đậm nét kiến trúc truyền thống của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Bãi biển Cát Bà (Hải Phòng): Hòn đảo xinh đẹp với những bãi biển hoang sơ, nước
trong xanh, kết hợp với Vườn quốc gia Cát Bà – khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Chùa Keo (Thái Bình): Ngôi chùa cổ gần 400 năm tuổi, nổi tiếng với kiến trúc gỗ độc
đáo và lễ hội Chùa Keo diễn ra vào tháng 9 âm lịch. 15 lOMoAR cPSD| 59561451
Đền Trần (Nam Định): Nơi thờ các vua Trần, nổi tiếng với Lễ khai ấn Đền Trần vào rằm
tháng Giêng – một sự kiện văn hóa, tâm linh quan trọng.
Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội): Làng nghề truyền thống lâu đời, du khách có thể tự tay
nặn gốm, tham quan các xưởng gốm và mua sắm đồ thủ công tinh xảo.
Khu du lịch Tam Đảo (Vĩnh Phúc): Điểm đến nghỉ dưỡng lý tưởng với không khí mát
mẻ quanh năm, cảnh sắc thơ mộng và nhiều địa điểm hấp dẫn như Thác Bạc, Nhà thờ đá. V. TUYẾN DU LỊCH
1. Tuyến du lịch nội vùng
Tuyến 1: Hà Nội – Hưng Yên – Hải Dương (Du lịch văn hóa – tâm linh)
Ngày 1: Hà Nội → Đền Đô (Bắc Ninh) → Phố Hiến (Hưng Yên) → Chùa Chuông, Đền
Mẫu → Nghỉ đêm tại Hưng Yên.
Ngày 2: Hưng Yên → Đền Kiếp Bạc, Côn Sơn (Hải Dương) → Làng gốm Chu Đậu → Hà Nội.
Tuyến 2: Hà Nam – Nam Định – Ninh Bình (Du lịch sinh thái – tâm linh)
Ngày 1: Hà Nam → Chùa Tam Chúc → Đền Trần (Nam Định) → Nhà thờ đá Phát Diệm
→ Nghỉ đêm tại Ninh Bình.
Ngày 2: Tràng An – Cố đô Hoa Lư – Hang Múa → KDL Vân Long → Trở về Hà Nam.
2. Tuyến du lịch liên vùng ĐBSH
Tuyến 1: Hà Nội – Quảng Ninh – Hải Phòng (Du lịch biển – đảo)
Ngày 1: Hà Nội → Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) → Chùa Yên Tử → Nghỉ đêm tại Hạ Long.
Ngày 2: Cát Bà (Hải Phòng) → Đảo Khỉ, Vườn quốc gia Cát Bà → Hà Nội.
Tuyến 2: Hà Nội – Bắc Giang – Lạng Sơn (Du lịch tâm linh – biên giới) 16 lOMoAR cPSD| 59561451
Ngày 1: Hà Nội → Tây Yên Tử (Bắc Giang) → Đền Kỳ Cùng, Thành cổ Lạng Sơn →
Nghỉ đêm tại Lạng Sơn.
Ngày 2: Động Tam Thanh – Chợ Đông Kinh → Mẫu Sơn → Hà Nội.
Tuyến 3: Hà Nội – Thái Bình – Thanh Hóa (Du lịch văn hóa – biển)
Ngày 1: Hà Nội → Chùa Keo (Thái Bình) → Biển Đồng Châu → Nghỉ đêm tại Thái Bình.
Ngày 2: Thái Bình → Biển Hải Tiến (Thanh Hóa) → Thành nhà Hồ → Hà Nội. VI. CÁC LOẠI HÌNH D 17