



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ
---------- BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM NĂM 2022 DO
ẢNH HƯỞNG CỦA CHIẾN TRANH NGA - UKRAINE VÀ
GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ NHẰM KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đào Duy Hà Mã lớp học phần : ECO02A07 Tên nhóm : Nhóm 1
Thành viên thực hiện Mã sinh viên Đặng Thu Huyền : 27A4071613 Phạm Thu Hường : 27A4071616 Dương Thị Hạnh : 27A4071594
Bùi Phạm Khánh Linh : 27A4071621
Đinh Thị Bích Thùy : 27A4071668 Nguyễn Hải Yến : 25A4021475 HÀ NỘI – 2024 LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện bài tập lớn, nhóm chúng em đã nhận được
những lời khuyên và góp ý quý báu từ thầy Đào Duy Hà phụ trách bộ môn Kinh tế vĩ
mô thuộc khoa Kinh tế. Nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy vì đã tạo
điều kiện cho chúng em được thực hiện đề tài "Lạm phát tại Việt Nam năm 2022 do
ảnh hưởng của chiến tranh Nga – Ukraine và giải pháp của chính phủ nhằm kiềm chế
lạm phát". Quá trình làm bài đã mang đến cho chúng em rất nhiều trải nghiệm quý
báu và học hỏi thêm nhiều kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng phân tích số liệu, và đặc
biệt là khả năng tư duy, làm việc nhóm.
Chúng em xin cảm ơn thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc
và tạo một môi trường học tập thoải mái. Nhờ sự giúp đỡ của thầy, nhóm đã hoàn
thành bài tiểu luận và rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm. MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1.1. Khái niệm và cách tính GDP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của GDP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2. Lạm phát . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2.1. Khái niệm và nguyên nhân lạm phát . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2.2. Cách tính tỷ lệ lạm phát: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.3. Mô hình AS - AD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.3.1. Tổng cung (AS) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.3.2. Tổng cầu (AD). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.3.3. Sự phối hợp giữa tổng cung và tổng cầu (mô hình AS – AD) . . . . . . . . . . 8
1.4. Chính sách tài khóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.4.1. Khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.4.2. Công cụ của chính sách tài khóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.4.3. Phân loại chính sách tài khóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐƯỢC ÁP DỤNG BỞI
CHÍNH PHỦ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.1. GDP Việt Nam trong năm 2022. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.1.1. Tổng quan GDP nền kinh tế Việt Nam trong năm 2022 . . . . . . . . . . . . . 11
2.1.2. Sự thay đổi và chuyển dịch cơ cấu GDP năm 2022 so với các năm trước
đó. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
2.2. Tình hình lạm phát ở Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.3. Chính sách tài khóa của Việt Nam nhằm giảm tỷ lệ lạm phát . . . . . . . . . . . . . 16
CHƯƠNG 3: NHẬN ĐỊNH VÀ KHUYẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
3.1. Nhận định về hạn chế về các chính sách . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
3.2. Khuyến nghị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Đường tổng cung trong dài hạn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
Hình 2. Đường tổng cung ngắn hạn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
Hình 3. Đường tổng cầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
Hình 4. Mô hình AS-AD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
Hình 5. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2022 theo khu vực kinh tế . . . . . . . . . . . . . 11
Hình 6. Quy mô GDP Việt Nam năm 2022 theo dự báo của tổ chức quốc tế . . . . . 12
Hình 7. Tốc độ tăng GDP các năm 2018-2022 (%). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
Hình 8. Tốc độ tăng CPI bình quân qua các năm(%).. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
Hình 9. Sự suy giảm tổng cung và tổng cầu trong ngắn hạn. . . . . . . . . . . . . . . . . . 15 1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2022, thế giới đối mặt với một loạt thách thức chưa từng có, đặc biệt là
cuộc xung đột Nga-Ukraine. Sự kiện này đã gây ra những đợt sóng xung kích mạnh
mẽ lên nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Một trong những hậu quả rõ rệt
nhất là tình trạng lạm phát gia tăng, đặt ra những áp lực lớn lên đời sống của người
dân và hoạt động của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19, Việt Nam đã phải đối
mặt với một thách thức mới: lạm phát gia tăng. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về
nguyên nhân và hiệu quả của các giải pháp mà Chính phủ đã đưa ra, nhóm đã lựa
chọn đề tài "Lạm phát tại Việt Nam năm 2022 do ảnh hưởng của chiến tranh Nga-
Ukraine và giải pháp của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát" để nghiên cứu. Lạm
phát, vốn là một vấn đề kinh tế luôn được quan tâm, đã trở nên nghiêm trọng hơn
trong bối cảnh này. Nhóm em muốn tìm hiểu sâu hơn về các cơ chế truyền dẫn của
xung đột đến lạm phát tại Việt Nam, đồng thời đánh giá hiệu quả của các chính sách
mà Nhà nước đã áp dụng để kiểm soát tình hình, đặc biệt là chính sách tiền tệ.
Đề tài này có giá trị thực tiễn cao, giúp rút ra bài học kinh nghiệm trong việc
đối phó với các biến động bên ngoài, từ đó đóng góp vào việc xây dựng các chính
sách kinh tế phù hợp để bảo đảm phát triển bền vững cho Việt Nam trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài mà nhóm chúng em chọn là tìm hiểu và nghiên
cứu sự biến động và tương quan giữa tăng trưởng và lạm phát. Từ đó, đánh giá được
tác động và việc điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu về đề tài, nhóm chúng em đã thông qua các đối tượng nghiên
cứu là nền kinh tế của nước Việt Nam và các chính sách tiền tệ trong năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu về nền kinh tế Việt Nam, nhóm chúng em đã sử dụng nhiều
phương pháp thu thập tài liệu từ các trang web và bài báo, tài liệu uy tín như
WorldBank, Tổng cục thống kế Việt Nam (GSO), VNExpress,… và kĩ năng sử dụng
đồ thị cùng những hình ảnh sinh động động cụ thể để minh họa sự biến động, thay
đổi của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2022. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
1.1.1. Khái niệm và cách tính GDP
GDP (Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội) là một chỉ tiêu kinh
tế quan trọng, đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Đo lường GDP dựa trên tổng chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng sản
xuất trong nước. Cách tính GDP theo phương pháp chi tiêu:
GDP (ký hiệu là Y): Y = C + I + G + NX Trong đó:
- Tiêu dùng (Consumption – C) là chi tiêu bởi các hộ gia đình cho hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng (ngoại trừ mua nhà ở mới), chi tiêu hộ gia đình chia làm 3 mục
chính: chi tiêu vào hàng hóa lâu bền, chi tiêu vào hàng hóa không lâu bền, chi tiêu vào dịch vụ.
- Đầu tư (Investment – I) là việc mua hàng hóa sẽ được sử dụng trong tương
lai để sản xuất thêm hàng hóa dịch vụ, bao gồm tổng các khoản mua sắm thiết bị sản
xuất, các công trình xây dựng, hàng tồn kho, mua nhà ở mới của các hộ gia đình.“Đầu
tư” không có nghĩa là mua các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu (đây là hoạt động tiết kiệm).
- Chi tiêu chính phủ (Government Purchases – G) bao gồm khoản chi tiêu của
chính phủ cho mục đích như an ninh quốc phòng, hàng hóa và dịch vụ cuối cùng như
cầu đường, giáo dục, y tế,… không bao gồm các khoản chuyển nhượng, các khoản
chi an sinh xã hội, trợ cấp thất nghiệp, chi trả vay lãi.
- Xuất khẩu ròng (Net Exports – NX) NX = EX – IM
- Xuất khẩu (EX): chi tiêu của người nước ngoài cho hàng hóa được sản xuất trong nước.
- Nhập khẩu (IM): chi tiêu của cư dân trong nước cho hàng hóa nước ngoài.
Ngoài ra GDP còn được tính theo:
Phương pháp sản xuất: GDP = Tổng giá trị sản xuất - Tổng giá trị hàng hóa trung gian.
Phương pháp thu nhập: GDP = Chi trả cho người lao động + cho thuê tài sản
+ lợi nhuận + lãi ròng + thuế gián thu + khấu hao. 3
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của GDP
a. Ý nghĩa của GDP
GDP phản ánh khả năng sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế. Một GDP cao
cho thấy nền kinh tế đang hoạt động hiệu quả, trong khi một GDP thấp có thể chỉ ra sự suy thoái kinh tế.
GDP là thước đo chính để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sự tăng trưởng
GDP cho thấy nền kinh tế đang phát triển, ngược lại, sự giảm sút có thể dẫn đến tình
trạng suy thoái và thất nghiệp.
Các nhà đầu tư thường dựa vào GDP để đánh giá tiềm năng phát triển của một
quốc gia. Một nền kinh tế với GDP tăng trưởng ổn định thường thu hút nhiều đầu tư
hơn. Biến động trong chỉ số GDP có thể ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán và
các lĩnh vực đầu tư khác. Các nhà phân tích theo dõi sự thay đổi này để đưa ra quyết
định đầu tư thông minh hơn.
b. Vai trò của GDP trong nền kinh tế
GDP là thước đo chính để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia. Sự thay đổi trong GDP cho thấy tình hình hoạt động kinh tế, giúp các nhà hoạch
định chính sách và nhà đầu tư đưa ra quyết định chiến lược. Khi GDP tăng, điều này
thường chỉ ra rằng nền kinh tế đang phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp mở rộng đầu tư.
Chính phủ và ngân hàng trung ương sử dụng GDP để xác định các chính sách
tài khóa và tiền tệ. Chỉ số này giúp họ điều chỉnh mức nợ công, bội chi ngân sách và
các chỉ tiêu khác nhằm duy trì sự ổn định của nền kinh tế.
Việc theo dõi GDP cũng giúp phát hiện sớm các dấu hiệu suy thoái hoặc lạm
phát, từ đó có biện pháp ứng phó kịp thời. GDP không chỉ phản ánh quy mô của nền
kinh tế mà còn chỉ ra sức khỏe tổng thể của nó. Một GDP cao thường đi kèm với mức
sống cao hơn và chất lượng cuộc sống tốt hơn cho người dân. 1.2. Lạm phát
1.2.1. Khái niệm và nguyên nhân lạm phát
a. Khái niệm lạm phát
Lạm phát (Inflation) được định nghĩa là sự gia tăng liên tục của mức giá chung
của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian, dẫn đến việc sức mua của đồng tiền giảm
xuống. Điều này có nghĩa là một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ 4
hơn so với trước đây. Lạm phát thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, cho thấy
sự thay đổi trong giá cả theo thời gian.
Lạm phát có 3 mức độ: Lạm phát tự nhiên (0 – dưới 10%), Lạm phát phi mã
(10% đến dưới 1000%), Siêu lạm phát (trên 1000%).
b. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát do cầu kéo: Xảy ra khi tổng cầu trong nền kinh tế vượt quá tổng
cung. Khi nhu cầu tiêu dùng tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ tăng theo, dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do chi phí đẩy: Xuất hiện khi chi phí sản xuất tăng (như giá nguyên
liệu, tiền lương), buộc các nhà sản xuất phải tăng giá bán hàng hóa và dịch vụ để bù
đắp chi phí. Điều này có thể dẫn đến việc tăng giá trung bình của hầu hết các hàng
hóa và dịch vụ trong xã hội.
Lạm phát do chính sách tiền tệ: Khi ngân hàng trung ương in thêm tiền mà
không có sự tương ứng về sản lượng hàng hóa và dịch vụ, lượng tiền lưu thông trong
nền kinh tế tăng lên, dẫn đến việc giá cả cũng tăng theo.
Lạm phát do yếu tố bên ngoài: Giá cả hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế hoặc
biến động giá trên thị trường thế giới) cũng có thể góp phần vào lạm phát trong nước.
1.2.2. Cách tính tỷ lệ lạm phát:
CPI đo lường sự thay đổi giá cả của một "giỏ hàng hóa và dịch vụ" đại diện
cho tổng chi tiêu của người tiêu dùng. Công thức tính lạm phát theo CPI như sau:
Tỷ lệ lạm phát = CPI𝑡– CPIt−1 CPIt−1 ×100% 1.3. Mô hình AS - AD
Mô hình AS - AD là mô hình mà hầu hết các nhà kinh tế sử dụng để giải thích
những biến động kinh động kinh tế ngắn hạn xung quanh xu hướng dài hạn.
1.3.1. Tổng cung (AS) a. Khái niệm
Tổng cung là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ do các doanh nghiệp trong nền
kinh tế sẵn sàng sản xuất và cung ứng với mức giá cả và điều kiện khác cho trước.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cung
Đường tổng cung cho chúng ta biết tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ mà các
doanh nghiệp sản xuất và bán ở bất kỳ mức giá nhất định nào. 5
Trong ngắn hạn hai yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tổng cung là mức giá chung và chi phí sản xuất:
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi mức giá chung tăng, làm tổng
cung tăng và ngược lại.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi chi phí sản xuất tăng làm
tăng tổng cung và ngược lại.
Trong dài hạn, tổng cung phụ thuộc vào nguồn lực của nguồn kinh tế. Đó chính
là các yếu tố đầu vào bao gồm: Vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ.
c. Đường tổng cung trong dài hạn (LRAS)
Hình 1. Đường tổng cung trong dài hạn
Mức sản lượng tự nhiên (YN) là sản lượng mà nền kinh tế đạt được khi tỷ lệ
thất nghiệp mở mức tự nhiên (còn được gọi là sản lượng tiềm năng hoặc sản lượng toàn dụng nhân công).
YN được xác định bởi nguồn cung lao động, vốn và tài nguyên thiên nhiên của
nền kinh tế và trình độ công nghệ YN.
Khi P tăng không làm ảnh hưởng các nguồn lực này, vì vậy nó không ảnh
hưởng đến bất kỳ sự kiện nào làm thay đổi các yếu tố quyết định YN sẽ làm dịch chuyển LRAS.
d. Đường tổng cung trong ngắn hạn (SRAS) 6
Hình 2. Đường tổng cung ngắn hạn
Trong ngắn hạn, đường tổng cung dốc lên
Đường SRAS dịch chuyển: các nhân tố làm LRAS dịch chuyển thì cũng làm
SRAS dịch chuyển. Các yếu tố ảnh hưởng chi phí đầu vào như giá nguyên vật liệu
đầu vào, tiền lương danh nghĩa, chi phí thuê mặt bằng kinh doanh, khấu hao tài sản
cố định,...; các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất như vốn vật chất, vốn con người, tài
nguyên thiên nhiên, công nghệ sản xuất; thuế kinh doanh, các yếu tố ảnh hưởng chi
phí nhập khẩu yếu tố đầu vào như thuế nhập khẩu, tỷ giá hối đoái; các yếu tố khác
như thiên tai, chiến tranh, khủng hoảng chính trị,...
1.3.2. Tổng cầu (AD) a. Khái niệm
Tổng cầu là tổng giá trị của tất cả hàng hóa, dịch vụ được tạo ra trên lãnh thổ
một nước mà các tác nhân trong nền kinh tế sẵn sàng và có khả năng mua ứng với
mỗi mức giá, thu nhập và các biến số kinh tế đã cho.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu
Đường tổng cầu (AD) cho thấy lượng cầu về tất cả hàng hóa và dịch vụ trong
nền kinh tế ở mỗi mức giá nhất định, được xác định bởi công thức: AD = C + I + G + EX – IM
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu bao gồm:
- Chi tiêu hộ gia đình (C) - Đầu tư tư nhân (I) - Chi tiêu chính phủ (G)
- Cán cân thương mại NX = EX – IM (Ex là xuất khẩu, Im là nhập khẩu) - Mức giá chung (P) - Mức cung tiền (MS) 7
c. Đường tổng cầu
Hình 3. Đường tổng cầu
Đường tổng cầu dốc xuống. Giả sử G cố định bởi chính sách chính phủ. Để
hiểu được độ dốc của AD, phải xác định sự thay đổi của P sẽ ảnh hưởng đến C, I và NX như thế nào.
1.3.3. Sự phối hợp giữa tổng cung và tổng cầu (mô hình AS – AD) Hình 4. Mô hình AS-AD
Trạng thái cân bằng: AS = AD
Tại trạng thái cân bằng dài hạn: PE = P, Y = YN
Cân bằng cung cầu được xác định bởi 3 đường: Tổng cung trong dài hạn
LRAS, tổng cung trong ngắn hạn AS và tổng cầu AD.
Cân bằng thị trường sẽ thay đổi khi các yếu tố ảnh hưởng đến cung và cầu thay
đổi. Có 3 trường hợp làm thay đổi trạng thái cân bằng:
- Cung không thay đổi nhưng cầu thay đổi.
- Cầu không thay đổi nhưng cung thay đổi.
- Cả cầu và cung đều thay đổi. 8
1.4. Chính sách tài khóa
1.4.1. Khái niệm
Chính sách tài khóa (fiscal policy) là một công cụ của chính phủ để điều chỉnh
nền kinh tế thông qua việc quản lý thu nhập và chi tiêu công. Nó bao gồm các quyết
định về thuế, chi tiêu công và vay nợ của chính phủ nhằm ảnh hưởng đến mức cầu
tổng thể và thực hiện các mục tiêu kinh tế.
1.4.2. Công cụ của chính sách tài khóa
a. Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu chính phủ là các khoản chi mà chính phủ thực hiện nhằm cung cấp
dịch vụ công, đầu tư hạ tầng, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động chi tiêu của chính phủ sẽ bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu kinh tế xã
hội; chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; chi góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển; chi dự trữ nhà nước.
- Chi thường xuyên: chi sự nghiệp; chi quản lý nhà nước; chi quốc phòng, an
ninh và trật tự xã hội.
- Chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay: trả nợ trong nước và chi trả nợ nước ngoài. b. Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các
pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là nguồn
thu lớn, ổn định cho ngân sách nhà nước.
Có nhiều loại thuế khác nhau như thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân… nhưng
theo tính chất kinh tế thì thuế được chia làm hai loại sau: Thuế trực thu và thuế gián
thu. Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào tài sản và thu nhập cá nhân lợi nhuận
của doanh nghiệp. Thuế gián thu là thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong
lưu thông, thông qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.
1.4.3. Phân loại chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa mở rộng (CSTK thâm hụt) là một chiến lược của chính
phủ nhằm kích thích nền kinh tế, thường được áp dụng trong thời kỳ suy thoái hoặc
khi tăng trưởng kinh tế chậm lại nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất 9
nghiệp. Chính sách này chủ yếu được thực hiện thông qua hai công cụ chính: tăng chi
tiêu công (đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giáo dục, ý tế… để tạo việc làm và thúc đẩy tiêu
dùng) và giảm thuế (cắt giảm thuế cho cá nhân, doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập
khả dụng và kích thích chi tiêu).
Chính sách tài khóa thắt chặt (CSTK thặng dư) là chiến lược của chính phủ
nhằm kiểm soát lạm phát và duy trì ổn định tài chính khi nền kinh tế phát triển quá
nóng. Với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế khi có dấu hiệu tăng
trưởng quá nóng. Bằng cách giảm chi tiêu công (Cắt giảm ngân sách cho các chương
trình không thiết yếu để hạn chế cầu tổng thể) đồng thời tăng thuế (tăng thuế suất để
giảm thu nhập khả dụng của người dân và doanh nghiệp, từ đó kiềm chế lạm phát).
- Chính sách tài khóa mở rộng: tăng G, giảm T → mức giá chung, sản lượng
hàng hóa tăng, thu nhập tăng lên → tăng trưởng kinh tế.
- Chính sách tài khóa thắt chặt: giảm G, tăng T → kìm hãm sự tăng quá nhanh do lạm phát. 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐƯỢC ÁP DỤNG BỞI CHÍNH PHỦ
Năm 2022, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, trong đó nổi
bật là áp lực lạm phát gia tăng do hậu quả của cuộc xung đột Nga-Ukraine. Cuộc
chiến đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, đẩy giá cả hàng hóa, đặc biệt là
năng lượng và lương thực lên cao. Điều này đã tác động trực tiếp đến sản xuất và tiêu
dùng trong nước, gây áp lực lên lạm phát. Mặc dù vậy, nhờ các chính sách tài khóa
hỗ trợ kịp thời của Chính phủ và sự thích ứng nhanh chóng của doanh nghiệp, người
dân nền kinh tế Việt Nam đã phần nào vượt qua khó khăn và đạt được mức tăng trưởng khả quan.
2.1. GDP Việt Nam trong năm 2022
2.1.1. Tổng quan GDP nền kinh tế Việt Nam trong năm 2022
Biểu đồ sau thể hiện mức tăng trưởng và đóng góp của các ngành kinh tế vào
GDP của Việt Nam năm 2022:
Hình 5. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2022 theo khu vực kinh tế
- Tăng trưởng: Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất (9,99%), tiếp
theo là ngành công nghiệp và xây dựng (7,78%) và nông, lâm, ngư nghiệp (3,36%).
- Dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất, đóng góp 56,65% vào GDP. Công nghiệp và
xây dựng đóng góp 38,24%, trong khi nông, lâm, ngư nghiệp đóng góp 5,11%.
Tốc độ tăng GDP cao nhất trong 12 năm qua: 11
Hình 6. Quy mô GDP Việt Nam năm 2022 theo dự báo của tổ chức quốc tế
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2022, GDP của Việt Nam lần đầu tiên vượt
400 tỷ USD, GDP bình quân đầu người ước đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương
4.110 USD, tăng 393 USD so với năm 2021. Đặc biệt, GDP năm 2022 của Việt Nam
ghi nhận mức tăng cao nhất trong 12 năm qua với mức tăng 8,02% so với năm 2021.
Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11% vào
tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 7,78%, đóng góp 38,24%; khu vực dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%.
Về phía cầu, hoạt động thương mại, dịch vụ tăng trưởng mạnh. Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 đạt 5.679,9 nghìn tỷ đồng, tăng
19,8% so với 2021 và là mức tăng cao trong nhiều năm trở lại đây. Cũng trong năm
2022, khách quốc tế đến Việt Nam đạt 3.661,2 nghìn lượt người, gấp 23,3 lần so với
năm 2021. Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành năm 2022 ước đạt
3.219,8 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với 2021; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực
hiện tại Việt Nam ước đạt gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5%, cao nhất trong 5 năm qua.
Hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hóa tăng trưởng khá và có mức thặng dư tích cực.
Tính chung năm 2022, tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hóa ước đạt 732,5 tỷ
USD, tăng 9,5% so với năm 2021, trong đó xuất khẩu tăng 10,6%; nhập khẩu tăng
8,4%; xuất siêu ước khoảng 11,2 tỷ USD.
Về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2022 đạt khoảng
371,3 tỷ USD, tăng trưởng hơn 10,6% so với năm 2021. Các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực bao gồm điện tử, dệt may, da giày, và nông sản. Đặc biệt, xuất khẩu sang các thị 12
trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng mạnh. Với đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI), Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn với dòng vốn FDI, với
số vốn đăng ký mới và giải ngân đạt 22,4 tỷ USD trong năm 2022. Lĩnh vực sản xuất,
bất động sản, và công nghệ cao là những ngành thu hút nhiều vốn đầu tư.
Lạm phát trung bình năm 2022 của Việt Nam là 3,15%, một mức tăng nhưng
vẫn được kiểm soát trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, giá năng lượng và nguyên
vật liệu toàn cầu tăng cao đã tạo áp lực lớn lên chi phí sản xuất và tiêu dùng.
Nợ công và áp lực từ chính sách tài khóa khiến chính phủ phải đối mặt với
thách thức duy trì các chính sách tài khóa mở rộng để hỗ trợ tăng trưởng trong khi
kiểm soát nợ công. Các biện pháp kích thích kinh tế, đặc biệt là trong đầu tư công và
cải thiện cơ sở hạ tầng, đã được đẩy mạnh.
2.1.2. Sự thay đổi và chuyển dịch cơ cấu GDP năm 2022 so với các năm
trước đó
Dưới đây là biểu đồ mô phỏng sự thay đổi tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2018 đến 2022:
Hình 7. Tốc độ tăng GDP các năm 2018-2022 (%).
- Năm 2018 và 2019 là năm nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển ổn định với
GDP tăng trưởng khá mạnh với mức trên 7%, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Năm 2020, do ảnh hưởng nghiêm trọng từ đại dịch COVID-19, nền kinh tế
toàn cầu bị suy giảm và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt
Nam vẫn giữ được mức tăng trưởng dương 2.91%, cao hơn nhiều so với nhiều quốc
gia khác trong khu vực, cho thấy khả năng phục hồi nhanh chóng và hiệu quả của nền kinh tế. 13
- Mặc dù có sự phục hồi từ năm 2020, nhưng năm 2021 nền kinh tế Việt Nam
gặp nhiều khó khăn do các đợt giãn cách xã hội, các biện pháp phòng chống dịch
bệnh COVID-19 kéo dài, dẫn đến mức tăng trưởng chỉ đạt 2.58%.
- Năm 2022 là năm nền kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh mẽ với mức tăng
trưởng lên tới 8.02%. Điều này nhờ vào việc dần mở cửa trở lại các hoạt động kinh
tế, xuất khẩu phục hồi, và tiêu dùng nội địa tăng trưởng mạnh mẽ. Các ngành dịch
vụ, công nghiệp chế biến, chế tạo, cũng như du lịch đều ghi nhận sự tăng trưởng tích cực.
Nhận xét về sự thay đổi GDP qua các năm: Năm 2022 là năm nền kinh tế Việt
Nam phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch COVID-19 với mức tăng trưởng GDP lên tới
8.02%. Đây là một sự trở lại mạnh mẽ sau giai đoạn khó khăn tăng trưởng GDP vào
năm 2020 và 2021 giảm mạnh do các tác động tiêu cực của đại dịch.
2.2. Tình hình lạm phát ở Việt Nam
Tỷ lệ lạm phát cùng với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Việt Nam năm 2022 có sự
biến động tăng đáng kể so với năm 2021. Dựa theo những số liệu thống kê được từ
Tổng cục Thống kê Việt Nam ta có biểu đồ như sau:
Hình 8. Tốc độ tăng CPI bình quân qua các năm(%).
Năm 2022, CPI trung bình đạt 3,15%, một sự phục hồi đáng kể so với năm
2021, khi lạm phát chỉ đạt 1,84%. Sự gia tăng này không chỉ phản ánh sự hồi phục
của nền kinh tế sau giai đoạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch COVID-19,
mà còn cho thấy các yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như sự gia tăng chi phí sản xuất và
giá cả hàng hóa, đã tác động mạnh mẽ đến thị trường. Cụ thể:
- Sau khi nền kinh tế mở cửa trở lại sau đại dịch, nhu cầu tiêu dùng và đầu tư
phục hồi mạnh mẽ tuy nhiên cuộc xung đột Nga – Ukraine đã đẩy giá năng lượng và 14
thực phẩm tăng vọt làm giảm sức mua, khiến người dân phải thắt chặt chi tiêu. Dù
nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi sau đại dịch, lạm phát vẫn khiến nhu cầu tiêu dùng yếu đi (C giảm).
- Chi phí sản xuất và vận chuyển tăng do giá năng lượng và nguyên liệu thô
leo thang, làm nhiều doanh nghiệp hạn chế hoặc trì hoãn các dự án đầu tư. Điều này
dẫn đến giảm đầu tư vào các lĩnh vực như sản xuất, xây dựng (I giảm).
- Chính phủ Việt Nam tăng cường chi tiêu công để kích thích kinh tế, nhưng
phải đối mặt với áp lực lạm phát khiến chi phí các dự án hạ tầng, y tế, và an sinh xã
hội đội lên cao. Việc này gây khó khăn cho các nỗ lực kích thích kinh tế mà không
làm tăng thêm lạm phát (G tăng nhẹ).
- Chuỗi cung ứng toàn cầu vẫn bị gián đoạn, giá nguyên liệu đầu vào và chi
phí sản xuất tăng cao (như giá xăng dầu, vật liệu xây dựng). Giá năng lượng, nguyên
liệu nhập khẩu tăng, đặc biệt do sự gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu. Điều này làm
tăng chi phí sản xuất, khiến doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực chi phí ngày càng
lớn. Điều này khiến tổng cung giảm (CPSX tăng).
- Từ đó cho thấy tổng cầu và tổng cung đều giảm làm cho đường AD và AS
dịch trái. Suy ra, mô hình AS – AD được dự đoán: SRAS2 P SRAS1 E2 P2 E1 P1 AD1 AD2 Y2 Y1 Y
Hình 9. Sự suy giảm tổng cung và tổng cầu trong ngắn hạn.
Tại điểm cân bằng mới E2 do sự dịch chuyển sang bên trái của đường AD và
SRAS, giá cân bằng mới (P2) sẽ lớn hơn giá cân bằng ban đầu (P1) từ đó lý giải sự lạm phát năm 2022.
- Sản lượng giảm từ Y1 xuống Y2, cho thấy sự giảm sút về sản xuất và hoạt
động kinh tế, mức tăng trưởng giảm đáng kể. 15
- Mức giá tăng từ P1 đến P2, thể hiện lạm phát tăng . Đó là kết quả của việc chi phí sản xuất tăng.
Nhận xét: Lạm phát năm 2022 là kết quả của việc cầu tiêu dùng tăng mạnh kết
hợp với chi phí sản xuất leo thang, khiến giá cả chung tăng cao. So với các năm trước,
lạm phát năm 2022 tuy cao hơn năm 2021 nhưng vẫn trong tầm kiểm soát. Các yếu
tố như giá cả năng lượng, gián đoạn chuỗi cung ứng và chi phí sản xuất là những
nguyên nhân chính đẩy lạm phát lên trong năm 2022. Điều này đòi hỏi chính phủ phải
có các biện pháp kiểm soát lạm phát linh hoạt để vừa hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, vừa kiềm chế giá cả.
2.3. Chính sách tài khóa của Việt Nam nhằm giảm tỷ lệ lạm phát
Trong năm 2022, chiến sự Ukraine và Nga đã đẩy giá dầu mỏ, khí đốt và lương
thực tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lạm phát tại Việt Nam. Để ứng phó, Chính
phủ Việt Nam đã áp dụng chính sách tài khóa mở rộng thông qua việc giảm thuế và
tăng chi tiêu công để kiềm chế đà tăng của giá cả và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
đồng thời hỗ trợ phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19. Cụ thể:
- Gói hỗ trợ kinh tế: Chính phủ đã triển khai gói phục hồi kinh tế với quy mô
347 nghìn tỷ đồng, tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội. Đây là một
phần của chương trình hỗ trợ và phục hồi kinh tế - xã hội theo Nghị quyết 43/2022 của Quốc hội.
- Miễn, giảm thuế: Chính phủ thực hiện miễn, giảm và gia hạn nhiều loại thuế
và phí, với tổng số tiền ước tính khoảng 233,5 nghìn tỷ đồng. Điều này nhằm giảm
áp lực tài chính cho doanh nghiệp và người dân trong bối cảnh giá cả tăng cao do
xung đột. Cụ thể, ngày 1/4/2022, Chính phủ quyết định giảm 50% thuế bảo vệ môi
trường đối với các mặt hàng xăng dầu. Biện pháp này nhằm giảm chi phí nhập khẩu
xăng dầu, hạ nhiệt giá xăng dầu trong nước và giúp doanh nghiệp ổn định sản xuất,
hạn chế lạms phát lan rộng. Việc này ngăn chặn nguy cơ lạm phát "chi phí đẩy" từ giá nhiên liệu.
- Hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng: Việc hỗ trợ giảm lãi suất vay cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp giảm bớt chi phí tài chính,
khuyến khích họ duy trì sản xuất và không cần phải tăng giá sản phẩm để bù đắp chi phí tăng.
- Tăng chi tiêu công: Chi ngân sách nhà nước ước đạt khoảng 1.562,3 nghìn
tỷ đồng, đảm bảo nguồn lực cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội và an sinh xã
hội. Để đối phó với sự suy giảm trong tiêu dùng và đầu tư tư nhân do tình hình kinh 16