Bài tập lớn kết thúc học phần Dẫn luận ngôn ngữ | Trường Đại học Phenikaa | Khoa Đông Phương Học
Nguyên nhân nào dẫn tới sự phát triển từ ngôn ngữ bộ lạc tới ngôn ngữ khu vực và tới ngôn ngữ dân tộc (ngôn ngữ quốc gia) ? Thế nào là ngôn ngữ hoà kết ? Hãy lấy ví dụ cụ thể (trong tiếng Anh) để chỉ rõ sự khác biệt cơ bản giữa loại hình ngôn ngữ hoà kết (ngôn ngữ biến hình từ) và loại hình ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Hán)? Học phần Dẫn luận Ngôn ngữ mang lại cho anh/chị những lợi ích gì ? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KH OA ĐÔNG PHƯƠNG H ỌC
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN:
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
Giảng viên: TS. Trần Văn Nam
Họ và tên sinh viên: Đỗ Hoàng Oanh Mã số sinh viên: 23014114
Lớp học phần: (N02) - K17 Năm học: 2023 – 2024 Hà Nội, 08/2024 1 ĐỀ BÀI 1: Câu 1: -
Anh/Chị hãy nêu tóm tắt quá trình phát triển của ngônngữ. -
Nguyên nhân nào dẫn tới sự phát triển từ ngôn ngữ bộ lạctới ngôn
ngữ khu vực và tới ngôn ngữ dân tộc (ngôn ngữ quốc gia) ? Câu 2 :
Thế nào là ngôn ngữ hoà kết ? Hãy lấy ví dụ cụ thể (trong tiếng Anh) để chỉ
rõ sự khác biệt cơ bản giữa loại hình ngôn ngữ hoà kết (ngôn ngữ biến hình từ)
và loại hình ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Hán). Câu 3 :
Học phần Dẫn luận Ngôn ngữ mang lại cho anh/chị những lợi ích gì ? Bài làm Câu 1:
* Quá trình phát triển ngôn ngữ:
- Tổ chức xã hội đầu tiên của loài người là thị tộc. Ngôn ngữ phát sinh và phát
triển cùng với xã hội loài người cho nên nó cũng trải qua những chặng đường
khúc khuỷu, quanh co, rất phức tạp. Ngôn ngữ phát sinh và phát triển cùng với
xã hội loài người tuân theo quy luật thống nhất hoặc phân li gồm: ngôn ngữ bộ
lạc, ngôn ngữ khu vực, ngôn ngữ dân tộc, ngôn ngữ văn hóa dân tộc, ngôn ngữ cộng đồng tương lai.
a. Ngôn ngữ bộ lạc và những biến thể của nó:
- Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác, ngôn ngữ đầu tiêncủa loài người là
ngôn ngữ bộ lạc. Đây là ngôn ngữ đầu tiên, là tiếng nói chung của cả bộ lạc. Khi
có hai bộ lạc đã suy yếu hợp lại với nhau thì sẽ có sự hợp nhất của hai ngôn ngữ
để trở thành một ngôn ngữ pha trộn, trong đó một ngôn ngữ chiếm ưu thế. Khi
có sự phân chia của một bộ lạc thành một số bộ lạc độc lập thì cùng với sự phân
li đó, ngôn ngữ của bộ lạc này cũng phát triển những nét riêng độc lập và tạo
thành những biến thể về mặt cội nguồn của cùng một ngôn ngữ bộ lạc.
- Biến thể ngôn ngữ phát triển theo 2 xu hướng: 2
+ Xu hướng chia cắt, phân li: khi bộ lạc phát triển đến một mức nào đó, có một
bộ phận tách ra, sống phân tán nơi khác, dần trở thành bộ lạc độc lập và nảy sinh
ngôn ngữ có sự khác biệt so với ngôn ngữ gốc, tạo thành thổ ngữ và phương ngữ
(trong phương ngữ có thổ ngữ) .
+ Xu hướng hợp nhất: Đó là sự liên minh giữa các bộ lạc nên có sự tiếp xúc
ngôn ngữ nhưng vẫn chịu ảnh hưởng ngôn ngữ gốc và ít nhiều có biến đổi.
b. Ngôn ngữ khu vực: -
Ngôn ngữ khu vực chính là bước quá độ trên con đường pháttriển ngôn
ngữ dân tộc. Do sự phát triển của kinh tế, thủ công nghiệp, chăn nuôi và thương
mại,... hình thức cư trú tách biệt không còn nữa tạo nên những mối liên hệ với
thị tộc, bộ lạc dần mất đi, nhường chỗ cho những mối liên hệ mới về kinh tế,
chính trị, giữa những người thuộc các thị tộc bộ lạc khác nhau cùng sống trong
một khu vực. Từ đó nhu cầu đó đòi hỏi phải có ngôn ngữ chung thống nhất, vì
vậy ngôn ngữ từng khu vực ra đời. -
Ngôn ngữ khu vực là phương tiện giao tiếp chung của tất cảmọi người
trong một vùng, không phân biệt thị tộc, bộ lạc. Nó là tiếng nói trên bộ lạc. Các
ngôn ngữ khu vực thường nằm trong một quốc gia thống nhất, về kết cấu có thể
rất gần nhau như các tiếng địa phương ở Nga, có thể rất xa nhau như các tiếng
địa phương ở Đức hay Trung Quốc.
c. Ngôn ngữ dân tộc: -
Các bộ lạc, dân tộc, liên minh bộ lạc đến một lúc nào đó thìtan rã, nhường
bước cho các dân tộc ra đời. Dân tộc là một khối cộng đồng ổn định, hình thành
trong lịch sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về ngôn ngữ, về lãnh thổ, về sinh hoạt
kinh tế và về văn hoá,... Do đó, dân tộc có thể bao gồm nhiều bộ lạc hoàn toàn
khác nhau, nói những thứ tiếng khác nhau và cộng đồng ngôn ngữ là một trong
những đặc trưng của dân tộc. 3 -
Sự phát triển của dân tộc và của nhà nước đã đẩy mạnh sựthống nhất bên
trong về kinh tế và chính trị của xã hội, đã tăng cường và mở rộng những mối liên
hệ khác nhau giữa những con người trong quá trình lao động, trao đổi kinh tế và
quan hệ nội bộ quốc gia,... Tình hình đó đòi hỏi phải có một ngôn ngữ chung cho toàn xã hội. -
Ngôn ngữ dân tộc ra đời là phương tiện giao tiếp chung củatoàn dân tộc,
bất kể sự khác nhau về lãnh thổ hay xã hội của họ. Và nó được chia thành ba con đường:
+ Từ chất liệu vốn có
+ Do sự pha trộn nhiều dân tộc
+ Do sự tập trung của các tiếng địa phương -
Ngôn ngữ dân tộc hình thành trong thời kì có giai cấp, vì vậynó chưa đủ
điều kiện để có thể thống nhất hoàn toàn. Bên cạnh ngôn ngữ chung của toàn
dân thì vẫn còn tồn tại những biến thể địa phương và xã hội của nó.
d. Ngôn ngữ văn hoá:
- Ngôn ngữ dân tộc phát triển hình thành ngôn ngữ văn hoánhưng vẫn tuân thủ
chuẩn mực ngôn ngữ của dân tộc. Được chau chuốt, tinh luyện, đạt đến chuẩn
mực xã hội và được sử dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, giáo dục,
văn hoá, khoa học. Ngôn ngữ văn hoá hoạt động theo quy tắc chặt chẽ.
- Biến thể tổn tại nhiều phong cách: + Phong cách hội thoại + Phong các sách vở:
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Phong cách ngôn ngữ hành chính
Phong cách ngôn ngữ chính luận 4
+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là một loại phong cách đặc biệt, nó có thể
mang đặc trung của nhiều loại phong cách.
e. Ngôn ngữ cộng đồng tương lai: -
Các ngôn ngữ hoà nhập vào nhau tạo thành một ngôn ngữchung thống
nhất dựa vào liên minh giữa các ngôn ngữ hiện đại. -
Các ngôn ngữ không được dùng làm ngôn ngữ quốc tế thì sẽcủng cố tiếng
mẹ đẻ của mình và học thêm một ngôn ngữ quốc tế.
* Nguyên nhân dẫn tới sự phát triển từ ngôn ngữ bộ lạc tới ngôn ngữ khu
vực và tới ngôn ngữ dân tộc (ngôn ngữ quốc gia):
- Sự phát triển từ ngôn ngữ bộ lạc tới ngôn ngữ khu vực và ngôn ngữ dân tộc (hoặc
ngôn ngữ quốc gia) là một quá trình phức tạp và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
xã hội, kinh tế, chính trị, và văn hóa. Dưới đây là một số nguyên nhân chính dẫn
tới sự phát triển này:
1. Sự tương tác và giao lưu giữa các bộ lạc:
Khi các bộ lạc giao lưu, trao đổi buôn bán, chiến tranh, hoặc di cư, họ bắt đầu tiếp
xúc với ngôn ngữ của nhau. Điều này có thể dẫn đến sự pha trộn hoặc đồng hóa
ngôn ngữ, và tạo ra những biến thể ngôn ngữ mới mà dần dần trở thành ngôn ngữ
của một khu vực lớn hơn.
2. Phát triển kinh tế và giao thương:
Sự phát triển của kinh tế và thương mại yêu cầu một ngôn ngữ chung để có thể
giao tiếp và thực hiện các giao dịch. Điều này thúc đẩy sự phát triển của ngôn ngữ
khu vực hoặc thậm chí là ngôn ngữ quốc gia, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự
trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
3. Sự hình thành và mở rộng lãnh thổ quốc gia: 5
Khi các vương quốc hoặc quốc gia mở rộng lãnh thổ của mình, ngôn ngữ của
người cai trị thường trở thành ngôn ngữ chính thức và được phổ biến trong toàn
bộ lãnh thổ. Điều này giúp củng cố quyền lực và sự thống nhất của quốc gia.
4. Chính sách ngôn ngữ của chính quyền:
Chính quyền có thể áp đặt hoặc khuyến khích việc sử dụng một ngôn ngữ chung
để quản lý và duy trì trật tự xã hội. Ví dụ, việc giáo dục và hành chính sử dụng
một ngôn ngữ chính thống sẽ làm giảm sự đa dạng ngôn ngữ và thúc đẩy sự phát
triển của ngôn ngữ quốc gia.
5. Phát triển văn hóa và giáo dục:
Văn học, nghệ thuật, và giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và
duy trì ngôn ngữ. Khi một ngôn ngữ được sử dụng trong văn hóa, giáo dục, và tôn
giáo, nó sẽ có cơ hội phát triển mạnh mẽ và trở thành ngôn ngữ dân tộc hoặc ngôn ngữ quốc gia.
6. Sự di cư và đô thị hóa:
Di cư và sự tập trung dân cư trong các đô thị lớn cũng là những yếu tố quan trọng.
Khi con người từ các vùng khác nhau tụ về sống chung tại một khu vực, ngôn ngữ
của vùng đó thường sẽ trở thành ngôn ngữ chung, và dần dần phát triển thành
ngôn ngữ của khu vực hoặc quốc gia.
7. Sự phát triển của truyền thông:
Sự phát triển của truyền thông, đặc biệt là sau khi có báo chí, phát thanh và truyền
hình, đã đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu chuẩn hóa và phổ biến một ngôn
ngữ rộng rãi hơn, từ cấp khu vực đến cấp quốc gia.
Quá trình phát triển ngôn ngữ từ bộ lạc tới dân tộc là kết quả của sự kết hợp các
yếu tố trên, tạo ra một sự chuyển đổi từ những ngôn ngữ riêng lẻ và biệt lập thành
những ngôn ngữ có phạm vi sử dụng rộng lớn và có tính chính thức cao hơn. 6 Câu 2:
- Ngôn ngữ hoà kết là một loại hình ngôn ngữ trong đó từ đượchình thành bằng
cách kết hợp các morpheme (đơn vị nhỏ nhất có nghĩa) với nhau mà mỗi
morpheme thường mang một ý nghĩa hoặc chức năng ngữ pháp riêng biệt.
Trong ngôn ngữ hòa kết, các morpheme này được "ghép nối" theo cách tương
đối rõ ràng và có thể dễ dàng nhận ra ranh giới giữa chúng.
- Đặc điểm chính của ngôn ngữ hòa kết:
Tính phân tích cao: Các morpheme trong ngôn ngữ hòa kết thường không bị
thay đổi hoặc bị biến đổi khi kết hợp với nhau.
Điều này giúp người nói dễ dàng nhận biết các thành phần của từ.
Trật tự cố định: Các morpheme thường được sắp xếp theo một trật tự nhất
định, và trật tự này phản ánh cấu trúc ngữ pháp của từ hoặc câu.
Biểu hiện đa dạng ngữ pháp: Một từ trong ngôn ngữ hòa kết có thể chứa nhiều
morpheme, mỗi morpheme thể hiện một chức năng ngữ pháp riêng, như số
nhiều, thì, cách, thể loại từ,...
- Sự khác biệt giữa ngôn ngữ hòa kết (ngôn ngữ biến hình từ) vàngôn ngữ đơn
lập có thể được làm rõ bằng cách so sánh cách các từ thể hiện ý nghĩa ngữ pháp
trong hai loại ngôn ngữ này.
1. Ngôn ngữ hòa kết (Tiếng Anh):
- Trong tiếng Anh (một ngôn ngữ chắp dính/ biến hình từ), các ý nghĩa ngữ pháp
như số ít/số nhiều, thì, sở hữu,... được thể hiện bằng cách thay đổi hình thức của
từ hoặc thêm vào các phụ tố.
Ví dụ 1: Thể hiện số nhiều
Dog (con chó) → Dogs (những con chó)
Để biểu thị số nhiều, tiếng Anh thêm hậu tố -s vào từ gốc dog. 7
Ví dụ 2: Thể hiện thì quá khứ
Walk (đi bộ) → Walked (đã đi bộ)
Để thể hiện thì quá khứ, tiếng Anh thêm hậu tố -ed vào từ gốc walk.
Ví dụ 3: Thể hiện sở hữu
John's book (cuốn sách của John)
Sở hữu cách trong tiếng Anh được thể hiện bằng cách thêm 's sau tên của người sở hữu.
2. Ngôn ngữ đơn lập (Tiếng Việt):
- Trong tiếng Việt, các ý nghĩa ngữ pháp như số ít/số nhiều, thì, sở hữu,... không
được thể hiện bằng cách thay đổi hình thức của từ mà thông qua các từ ngữ đi kèm.
Ví dụ 1: Thể hiện số nhiều
Con chó (con chó) → Những con chó (những con chó)
Để biểu thị số nhiều, tiếng Việt sử dụng từ chỉ số lượng những đứng trước danh
từ con chó, thay vì thay đổi hình thức của danh từ.
Ví dụ 2: Thể hiện thì quá khứ
Tôi đi bộ (Tôi đi bộ) → Tôi đã đi bộ (Tôi đã đi bộ)
Để thể hiện thì quá khứ, tiếng Việt thêm từ đã trước động từ đi bộ, không thay
đổi hình thức của động từ.
Ví dụ 3: Thể hiện sở hữu
Cuốn sách của John (Cuốn sách thuộc về John)
Sở hữu cách trong tiếng Việt được thể hiện bằng cách thêm từ của trước tên
của người sở hữu, thay vì thay đổi hình thức của từ.
Tóm tắt sự khác biệt: 8 -
Ngôn ngữ hòa kết (tiếng Anh): Các ý nghĩa ngữ pháp được thểhiện bằng
cách biến đổi hình thức của từ hoặc thêm các phụ tố. -
Ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Hán): Các ý nghĩa ngữpháp được thể
hiện bằng các từ ngữ bổ sung đứng độc lập, mà không thay đổi hình thức của từ chính.
=> Cách tổ chức và biểu đạt ý nghĩa ngữ pháp khác nhau này là điểm đặc trưng
cơ bản giữa hai loại hình ngôn ngữ. Câu 3:
Học phần Dẫn luận Ngôn ngữ đã mang lại cho em nhiều lợi ích quan trọng như: -
Giúp em hiểu biết sâu sắc về bản chất ngôn ngữ: Dẫn luận Ngôn ngữ cung
cấpkiến thức cơ bản về cấu trúc, chức năng, và sự phát triển của ngôn ngữ. Điều
này giúp em có thể hiểu rõ hơn về cách ngôn ngữ hoạt động, từ âm vị học, ngữ
pháp, cú pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng. -
Giúp em phát triển được kỹ năng phân tích ngôn ngữ: Học phần này giúp
emrèn luyện kỹ năng phân tích ngôn ngữ, từ việc phân tích câu, từ, âm vị đến việc
hiểu các hiện tượng ngôn ngữ phức tạp. Kỹ năng này rất hữu ích trong việc học
và sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả, cũng như trong việc nghiên cứu ngôn ngữ. -
Em còn được hiểu về sự đa dạng ngôn ngữ và văn hóa: Dẫn luận Ngôn
ngữcũng giới thiệu về sự đa dạng của các ngôn ngữ trên thế giới và cách chúng
phản ánh các nền văn hóa khác nhau. Điều này giúp em phát triển nhận thức và
tôn trọng sự khác biệt văn hóa, một yếu tố quan trọng trong giao tiếp liên văn hóa và hợp tác quốc tế. -
Làm cơ sở cho các nghiên cứu ngôn ngữ học sâu hơn: Dẫn luận Ngôn ngữ
làbước đầu để em có thể tiếp cận các chuyên ngành sâu hơn trong ngôn ngữ học,
như ngôn ngữ học xã hội, ngôn ngữ học tâm lý, ngôn ngữ học ứng dụng, và dịch 9
thuật. Giúp em xây dựng nền tảng kiến thức để có thể tiếp tục nghiên cứu và phát
triển sự nghiệp trong các lĩnh vực này. -
Giúp em tăng cường tư duy phản biện và sáng tạo: Việc học về ngôn ngữ
giúpem phát triển tư duy phản biện và sáng tạo thông qua việc phân tích và so
sánh các hiện tượng ngôn ngữ, giải quyết các vấn đề liên quan đến ngôn ngữ, và
tìm hiểu các khía cạnh khác nhau của ngôn ngữ trong bối cảnh xã hội và văn hóa.
Nhìn chung, học phần Dẫn luận Ngôn ngữ không chỉ trang bị cho em trang bị các
kiến thức cơ bản về ngôn ngữ học mà còn mở ra nhiều cơ hội để áp dụng kiến
thức này vào các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống và công việc sau này của bản thân. 10 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Trần Văn Nam.
Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn Dẫn luận ngôn ngữ, em đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của thầy. Thầy đã giúp em tích luỹ thêm nhiều
kiến thức về môn học này để có thể hoàn thành bài tiểu luận.
Trong quá trình làm bài chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em
kính mong nhận được những lời góp ý của thầy để bài tiểu luận của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đỗ Hoàng Oanh 11