Bài tập lớn kết thúc học phần Dẫn luận ngôn ngữ | Trường Đại học Phenikaa | Khoa Đông Phương Học

Ngôn ngữ, một hệ thống phức tạp của âm thanh, ký hiệu và ngữ pháp, là điều khiến con người khác biệt với mọi loài động vật. Tuy nhiên, câu hỏi về nguồn gốc của ngôn ngữ vẫn là một bí ẩn chưa có lời giải đáp hoàn chỉnh. Nhiều giả thuyết đã được đưa ra, mỗi giả thuyết đều mang theo những luận điểm riêng biệt, góp phần làm sáng tỏ bức tranh phức tạp về sự ra đời của ngôn ngữ. Bài tiểu luận này sẽ trình bày tóm tắt các giả thuyết, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của từng thuyết và cuối cùng, sẽ so sánh chúng với quan điểm của Mác về sự ra đời của ngôn ngữ Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KH
OA ĐÔNG PHƯƠNG H
ỌC
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN:
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
Giảng viên: TS. Trần Văn Nam
Mã số sinh viên: 22013661
Lớp học phần:
N 02
- K16
Năm học: 2023 – 2024
Hà Nội, 06/2024
1
MỤC LỤC
Câu 1 ...................................................................................................................... 1
1. Các giả thuyết nói về sự ra đời của ngôn ngữ: ......................................... 1
2. Ưu điểm và nhược điểm của các thuyết: ................................................... 2
2.1. Thuyết tượng thanh ................................................................................. 2
2.2. Thuyết cảm thán ...................................................................................... 3
2.3. Thuyết tiếng kêu trong lao động ............................................................. 4
2.4. Thuyết khế ước xã hội ............................................................................. 5
2.5. Thuyết ngôn ngữ cử chỉ ........................................................................... 7
3. Quan điểm của Mác về sự ra đời của ngôn ngữ ....................................... 8
Câu 2 ..................................................................................................................... 9
1. Ngôn ngữ đơn lập: ....................................................................................... 9
2. Sự khác nhau cơ bản giữa loại hình ngôn ngữ đơn lập và loại hình
ngôn ngữ hòa kết: .......................................................................................... 10
Câu 3 ................................................................................................................... 10
Ngoại ngữ- chìa khóa mở cửa một chân trời mới ....................................... 10
Câu 1
1. Các giả thuyết nói về sự ra đời của ngôn ngữ:
Ngôn ngữ, một hệ thống phức tạp của âm thanh, hiệu ngữ pháp, điều
khiến con người khác biệt với mọi loài động vật. Tuy nhiên, câu hỏi về nguồn gốc
của ngôn ngữ vẫn là một bí ẩn chưa có lời giải đáp hoàn chỉnh. Nhiều giả thuyết
đã được đưa ra, mỗi giả thuyết đều mang theo những luận điểm riêng biệt, góp
phần làm sáng tỏ bức tranh phức tạp về sự ra đời của ngôn ngữ. Bài tiểu luận này
sẽ trình bày tóm tắt các giả thuyết, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của từng thuyết
cuối cùng, sẽ so sánh chúng với quan điểm của Mác về sự ra đời của ngôn ngữ
2
Thuyết tượng thanh: Giả thuyết này cho rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ những
phỏng âm thanh của thế giới bao quanh, do ý muốn tự giác hay không tự giác
của con người bắt chước những âm thanh của tự nhiên, động vật hay hoạt động
lao động. Ví dụ: con chó sủa “gâu gâu”, tiếng chim kêu “ chích chích”,...
Thuyết cảm thán: Giả thuyết này bắt nguồn từ những âm thanh của mừng, vui,
buồn, giận, đau đớn,… phát ra lúc tình cảm bị xúc động.
Thuyết tiếng kêu trong lao động: Giả thuyết này cho rằng ngôn ngữ phát triển
từ những tiếng kêu trong lao động, những tiếng hào hay câu lệnh ngắn gọn
trong quá trình lao động tập thể của con người
Thuyết khế ước xã hội: Giả thuyết này cho rằng, ngôn ngữ là do con người thỏa
thuận với nhau mà quy định ra
Thuyết ngôn ngữ cử chỉ: Giả thuyết này lại cho rằng ban đầu con người chưa có
ngôn ngữ thành tiếng mà chỉ giao tiếp bằng thân thể và tay
2. Ưu điểm và nhược điểm của các thuyết:
2.1. Thuyết tượng thanh
Ưu điểm:
Việc con người bắt chước tự nhiên thể bước đầu tiên để hình
thành ngôn ngữ. thuyết tượng thanh dễ dàng nắm bắt dễ hình
dung dựa trên việc phỏng âm thanh quen thuộc trong
đời sống
bằng chứng thực tế: Một số từ ngữ trong nhiều ngôn ngữ
thực sự bắt nguồn từ việc phỏng âm thanh, dụ như u
gâu”, “quạc quạc”,… Sự tồn tại phổ biến của từ tượng thanh trong
các ngôn ngữ có thể coi là bằng chứng hỗ trợ cho thuyết này.
Giải thích được nguồn gốc của một số từ: Các âm thanh tự nhiên
như tiếng gió, tiếng nước chảy, tiếng động vật đều những
âm thanh đến từ tự nhiên điều này giúp thuyết tượng thanh tính
3
hợp cao khi cho rằng âm thanh này đã được con người bắt
chước để tạo ra âm thanh.
Nhược điểm:
Lượng từ không nhiều, các từ không liên quan đến âm thanh hay
hình dáng ngôn ngữ của sự vật thì cùng lớn và nhiều ngôn ngữ
có từ vựng rất trừu tượng. Chủ yếu giải thích sự xuất hiện của từ
ngữ dựa trên âm thanh tụư nhiên, nhưng không giải thích được
sự phát triển của ngữ pháp và cấu trúc ngôn ngữ phức tạp
Muốn bắt chước âm thanh tự nhiên con người phải các quan
phát âm đã phát triển, có tiếng nói và tư duy hoàn thiện
Trong những ngôn ngữ khác nhau, từ tượng thanh mô phỏng một
sự vật có sự khác nhau, có nhiều từ trong ngôn ngữ này là tượng
thanh nhưng ngôn ngữ khác thì không phải tượng thanh. Thí
dụ, “cười ha ha” trong tiếng Hàn ㅋㅋㅋㅋnhưng trong tiếng
Pháp là “ rire aux esclat”
Thuyết tượng thanh có thể giải thích được một phần nhỏ về nguồn gốc của
ngôn ngữ, nhưng hạn chế nghiêm trọng trong việc giải thích sự phức tạp
đa dạng của ngôn ngữ. Do đó, thuyết này không phải giải đáp hoàn
chỉnh về nguồn gốc của ngôn ngữ.
2.2. Thuyết cảm thán
Ưu điểm:
Thuyết cảm thán cung cấp một cách giải thích toàn diện về cách
cảm xúc ảnh hưởng đến suy nghĩ, quyết định hành vi của
con người. Phản ánh thực tế là con người thường bộc lộ cảm xúc
qua tiếng kêu, tiếng thét.
4
Trong đời sống, chúng ta thường sử dụng tiếng kêu, tiếng thét để
thể hiện cảm xúc, đặc biệt trong những tình huống khẩn cấp,
nguy hiểm hoặc vui mừng
Thuyết này khẳng định vai trò của cảm xúc trong việc hình thành
ngôn ngữ, góp phần làm phong phú thêm các nghiên cứu về ngôn
ngữ
Nhược điểm:
Thuyết cảm thán chỉ tập trung vào tiếng kêu bộc phát, không
giải thích được sự phát triển của ngôn ngữ, cấu trúc câu, ngôn
ngữ trừu tượng trong ngôn ngữ
Không thể giải thích được các từ ngữ phỏng âm thanh,
các từ ngữ trừu tượng như “tình yêu”, “hạnh phúc”,…
Không thể dùng thuyết cảm thán quá nhiều trong một bài văn,
bài thơ hay các tác phẩm văn học vì thuyết này tập trung chủ
yếu vào cảm xúc dẫn đến việc khi đánh giá các tác phẩm
thiếu khách quan khó kiểm chứng đối với các tác phẩm
cách đây rất lâu
Thuyết cảm thán thể giải thích được một phần nhỏ về nguồn gốc của
ngôn ngữ, giải đáp những ngôn ngliên quan đến cảm xúc hay bày tỏ cảm
xúc tốt hơn. Nhưng hạn chế trong việc giải thích những ngôn ngphức
tạp nên không phải giải thích hoàn chỉnh về nguồn gốc của ngôn ng
2.3. Thuyết tiếng kêu trong lao động
Ưu điểm:
Khẳng định vai trò quan trọng của lao động, bởi thuyết này
nhấn mạnh vai trò của lao động trong việc tạo ra các giá trị
vật chất và tinh thần, góp phần phát triển xã hội
5
Thuyết này tôn vinh lao động khuyến khích con người
cống hiến, tạo ra một xã hộ năng động, sáng tạo
Coi trọng giá trị lao động của tất cả mọi người, bất kể địa vị
hội, tạo nền tảng tinh thần bình đẳng công bằng trong
xã hội
Lao động hoạt động cần thiết phổ biến trong mọi hội,
thuyết tiếng kêu trong lao động phản ánh thực tiễn mang
tính ứng dụng cao
Nhược điểm:
Có thể dẫn đến việc coi thường các giá trị phi vật chất, là khi
tập trung vào giá trị cật chất có thể dẫn đến việc coi nhẹ các
giá trị tinh thần, đạo đức, nghệ thuật,...
Không phù hợp với các lĩnh vực như giáo dục, nghệ thuật,
khoa học,.. nơi giá trị không đo lường bằng các sản phẩm vật
chất
Thuyết này không giải thích được sự bất bình đẳng trong
hội, sự chênh lệnh thu nhập và cơ hội giữa các cá nhân
Khi tập trung quá các giá trị vật chất thì các giá trị tinh
thần dần bị bỏ qua dẫn đến việc coi thường các giá trị đạo
đức, nhân văn và tạo ra xã hội thực dụng, thiếu lòng nhân ái
Thuyết tiếng kêu lao động cũng có những ưu và nhược điểm nhất định. Để
hội ngày càng phát triển thì chúng ta cần kết hợp giữa các giá trị vật chất
phi vật chất, khẳng định vai trò của lao động đồng thời tôn vinh các giá trị văn
hóa tinh thần
2.4. Thuyết khế ước xã hội
Ưu điểm:
6
Giải thích nguồn gốc của quyền lực nhà nước, thuyết này giải
thích vì sao con người cần phải tuân theo pháp luận và chính
quyền. cho rằng quyền lực nhà nước không phải tự
nhiên mà được trao cho nhà nước bởi chính người dân
Thuyết khế ước xã hội nhấn mạnh ý thức trách nhiệm sự
tham gia của người dân vào việc tạo lập duy trì hội.
Cho thấy thuyết này giúp nâng cao ý thức công dân
Thuyết này khẳng định rằng quyền lực của nhà nước phải
phục vụ cho người n phải tôn trọng quyền tự do nhân
Cung cấp nền tảng luận về quyền tự do, thuyết này đóng
vai trò nền tảng luận về quyền tự do nhân quyền tự do
ngôn luận, tự do ngôn giáo và các quyền cơ bản khác Nhược
điểm:
Hiện nay vẫn không có bằng chứng lịch sử rõ ràng về sự tồn
tại của mộ “ khế ước xã hội” thực sự.
Thuyết này không giải thích được các vấn đề xã hội phức tạp
như bất bình đẳng, phân biệt đối xử và xung đột quyền lợi
thuyết này là nhấn mạnh về ý thức trách nhiệm và phải
sự tham gia của mọi người về việc tạo lập hay duy trì nên sẽ
khó áp dụng vào thực tế nếu không có sự đồng thuận của tất
cả mọi người
Nếu chỉ tập trung vào quyền tự do cá nhân thì thuyết này có
thể dẫn đến chủ nghĩa cá nhân cực đoan và phá vỡ trật tự xã
hội
Thuyết khế ước hội một thuyết giá trị giải thích nguồn gốc của quyền
lực nhà nước khẳng định quyền quan trọng của quyền tự do nhân. Tuy
nhiên cũng những hạn chế nhất định cần được xem xét một cách
7
khách quan, kết hợp với các lý thuyết khác để hiểu rõ hơn về bản chất của xã
hội và chính quyền.
2.5. Thuyết ngôn ngữ cử chỉ
Ưu điểm:
Thuyết này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về con người, cách họ
giao tiếp biểu đạt ngôn ngữ thông qua ngôn ngữ cử chỉ.
thể giúp truyền tải thông tin một cách hiệu quả hơn khi
kết hợp cử chỉ với lời nói.
Hỗ trợ người khiếm thính, bởi ngôn ngữ cử chỉ phương
thức giao tiếp chính của người khiếm thính giúp họ thể
tham gia vào các cuộc đối thoại thể hiện bản thân một cách
đầy đủ
Việc học ngôn ngữ cử chỉ giúp cải thiện kỹ năng giao tiếp,
nâng cao phát triển kỹ năng hội. Đồng thời nâng cao
sự đồng cảm và hiểu biết giữa các cá nhân
Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ thể giúp não bộ cải thiện khả
năng tập trung ghi nhớ thông tin bởi khi sử dụng thuyết
này não bộ phải xử thông tin từ nhiều giác quan khác nhau
Tiếp c với ngôn ngữ cử chỉ từ nhthể giúp trẻ phát triển
khả năng ngôn ngữ sớm hơn, đặc biệt hơn khi nó có thể giúp
cho những trẻ có nguy cơ chậm nói
Nhược điểm:
Hạn chế trong việc truyền đạt thông tin, bởi thuyết này chỉ
thể truyền đạt những cảm xúc ý tưởng bản, nhưng
8
khi gặp những thông tin phức tạp hay trừu tượng thì
thể bị hạn chế
Khả năng bị hiểu lầm rất cao, khi không ngữ cảnh
ràng thì cử chỉ rất dễ bị hiểu lầm hay ý nghĩa khác nhau
bởi tùy theo ngữ cảnh và văn hóa khác nhau
Hiện nay, thì không phải ai cũng biết đến cách sử dụng ngôn
ngữ cử chỉ, điều này có thể gây cản chở người khiếm thị đến
việc giao tiếp với những người không biết ngôn ngữ này
Ngôn ngữ cử chỉ là một ngôn ngữ rất khó nhớ và cần phải
sự kiên nhẫn và thời gian để nắm vững nhất những người
lớn tuổi hay những người khiếm khuyết chưa nắm mặt chữ
Thuyết ngôn ngữ cử chỉ là một công cụ giao tiếp bổ ích, mang lại nhiều lợi
ích cho người sử dụng. Tuy nhiên nó cũng mang lại khá nhiều bất tiện và hạn
chế. Việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ cử chỉ phthuộc vào sự hiểu biết lẫn
nhau của người giao tiếp và sự linh hoạt trong việc sử dụng thuyết ngôn ngữ
này.
3. Quan điểm của Mác về sự ra đời của ngôn ngữ
Giả thuyết được cho gần nhất với quan điểm của Mác thuyết tiếng kêu
trong lao động.
Nguồn gốc của ngôn ngữ là lao động vì:
Lao động giúp con người hoàn thiện về mặt thể chất, dáng đi thẳng,
hai tay dược giải phóng ôi tay khéo léo biết chế tạo sử dụng công cụ lao động
tạo tiền đề cho tính sáng tạo). Hoàn thiện bộ máy phát âm,con người có khả năng
phát âm từng tiếng một.
Lao động giúp con người hoàn thiện về mặt tưởng: bộ não phát triển
con người có khả năng tư duy trừu tượng.
9
Sự hợp tác trong lao động buộc các thành viên phải i với nhau. Lao
động càng phát triển thì nhu cầu nói với nhau càng nhiều
Mác không đưa ra một giả thuyết cụ thể nào về sự ra đời của ngôn ngữ. Tuy
nhiên ông nhấn mạnh về vai trò của lao động xã hội và xã hội trong sự phát triển
của con người . Theo Mác, lao động động lực thúc đẩy con người phát triển,
tạo ra những nhu cầu mới và thúc đẩy sự phát triển của ngôn ngữ. Hay có thể nói
dưới sự tác động của lao động, ngôn ngữ duy trừu tượng của con người cùng
xuất hiện
Câu 2
1. Ngôn ngữ đơn lập:
loại hình ngôn ngữ không có hình thái. Hình thái của từ
tự không chỉ ra mối quan hệ giữa các từ trong câu,
không chỉ ra các chức năng pháp qua các từ. Qua hình
thái, tất cả các ngôn ngữ dường như không có quan hệ với
nhau, chúng đứng trong câu tương tự như biệt lập một
mình.
Một số ngôn ngữ tiêu biểu như: tiếng Việt, tiếng Hán,
Mường, Khơ-me, ngôn ngữ Đông Nam Á, tiếng Aranba
châu Úc,…
Ví dụ: " " (wǒ ài nǐ) : "Tôi yêu bạn".
Các từ "" (wǒ) - tôi, "" (ài) - yêu, "" (nǐ) - bạn đều giữ nguyên hình
thái, không thay đổi cho thay đổi vai trò (tôi yêu bạn, bạn yêu tôi,...) hay thì
(tôi yêu bạn, tôi đã yêu bạn,...)
10
2. Sự khác nhau cơ bản giữa loại hình ngôn ngữ đơn lập và loại hình
ngôn ngữ hòa kết:
Đặc điểm
loại hình ngôn ngữ đơn lập
Loại hình ngôn ngữ hòa kết
Biến đổi hình thái
Các từ không thay đổi hình
thái khi thay đổi ngữ pháp
Bị biến đổi khi cấu tạo câu,
để biểu thị nhiều chức năng
ngữ pháp
Trật tự từ
Rất quan trọng để xác định
quan hệ ngữ pháp ( biểu
thị qua hư từ và trật tự từ)
Ít quan trọng, quan hệ
ngữ pháp được biểu thqua
biến tố( biến đổi của nguyên
âm và phụ âm)
Sự phức tạp của từ
Các ngôn ngữ đơn giản,
không có nhiều biến tố
Các từ phức tạp, nhiều
biến tố
Ví dụ
Tôi đi học”- các từ “tôi”,
“đi”, “học” đều giữ nguyên
hình thái dù thay đổi vai trò
( anh đi học hay tôi sẽ đi
học,…)
“ I am going to school” – từ
going” biến đổi từ “go” để
thể hiện từ tiếp diễn
Ngôn ngữ đơn lập có cấu trúc dễ hiểu, dễ học còn ngôn ngữ hòa kết lại cấu
trúc phức tạp hơn khó học hơn. Nhưng hình thái của ngôn ngữ đơn lập có sự
phong phú sắc thái biểu đạt bằng ngôn ngữ hòa kết. Tuy nhiên, cũng không
phải mọi ngôn ngữ đơn lập đều đơn giản cũng như không phải mọi ngôn ngữ hòa
kết đều phức tạp. Nên việc so sánh và việc phân loại ngôn ngữ là theo một hình
thái tương đối và giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự đa dạng ngôn ngữ
Câu 3
Ngoại ngữ- chìa khóa mở cửa một chân trời mới
Ngôn ngngười bạn đường không thể thiếu của con người, công cụ
luôn hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Tuy nhiên nói đến ngoại
ngữ ta không chỉ đề cập đến một phương tiện giao tiếp đơn thuần mà còn là một
11
chìa khóa vạn năng mở ra cánh cửa dẫn đến những chân trời mới. Bởi trong thời
đại toàn cầu hiện đại hóa hiện nay thì ngoại ngữ chính là một chìa khóa vạn năng
đưa ta đến với những chân trời tri thức, văn hóa hội chưa từng có. Và i
phân tích này sẽ làm những do sao ngoại ngữ là chìa khóa vạn năng mở
cánh cửa dẫn đến những chân trời mới.
Đầu tiên, ngoại ngsẽ tấm thông hành đưa ta đến với kho tàng tri thức
khổng lồ của nhân loại. Khi nắm rõ một ngoại ngữ khác ngoài tiếng mẹ đẻ có thể
giúp ta tiếp cận trực tiếp với những nguồn thông tin phong phú đa dạng từ các
nền thông tin khác nhau. Ta thể đọc hiểu các tác phẩm văn học kinh điển,
nghiên cứu những công trình khoa học tiên tiến, ta tự do khám phá lĩnh hội
những tinh hoa đến từ những đất nước khác góp phần mở rộng kiến thức tầm
nhìn của bản thân
Thứ hai, ngoại ngữ mang đến cho bản thân những có hội việc làm hết sức
hấp dẫn. Trong một thế giới ngày càng toàn cầu hóa thì ngôn nggiúp chúng ta
vượt qua rào cản địa văn hóa. Nhiều công ty đa quốc gia cần những nhân
viên biết ít nhất một ngoại ngữ để giao tiếp hiệu quả với đối tác khách hàng
quốc tế. Điều này giúp bản thân có cơ hội thăng tiến nhanh hơn trong công việc,
khả năng làm việc tại nước ngoài,…
Thứ ba, học ngoại ngữ cũng là một cách rèn luyện trí óc, cải thiện khả năng
ghi nhớ tăng cường sự linh hoạt trong duy. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng
học ngoại ngữ giúp bản thân khả năng giải quyết vấn đề suy sáng tạo hơn.
Và hơn hết cũng giúp cho chúng ta cảm giác thành tựu và tự tin điều đó lại càng
thúc đẩy và khuyến khích chúng ta học những điều mới mẻ
Thứ tư, ngoại ngữ một công cụ giao tiếp giúp chúng ta mở rộng các mối
quan hệ hội. Khi biết thêm ngoại ngữ chúng ta thể giao tiếp và kết bạn thêm
với nhiều người từ các nền văn hóa khác nhau. Điều này khiến cho cuộc sống
ngày càng thêm phong phú và tạo ra nhiều con đường, cơ hội hơn trong tương lai
12
Và cuối cùng là học ngoại ngữ còn có thể giúp ta trải nghiệm du lịch một
đất nước xa lạ một cách trọn vẹn hơn. Bởi khi chúng ta sự hiểu biết về văn hóa,
ẩm thực hay phong tục,… sẽ khiến chúng ta một chuyến du lịch thư thái tận
hưởng hơn. Những điều này còn giúp cho chuyến đi trở nên ý nghĩa đáng
nhớ
Vậy nên, ngoại ngữ một công cụ cùng hữu ích, chìa khóa mở ra những
chân trời mới, mang lại cho ta những lợi ích to lớn về tri thức, văn hóa, và cơ hội.
Việc học ngoại ngữ không chỉ là bổn phận của mỗi người dân trong thời đại toàn
cầu hóa, mà còn là hành trang cần thiết để mỗi người tự tin bước vào cuộc sống,
tạo dựng những giá trị cho bản thân và xã hội.
Tuy nhiên,việc học ngoại ngữ không phải là con đường trải đầy hoa hồng. Nó
đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì và lòng yêu thích. Nhưng chính những thử thách đó lại
giúp ta trưởng thành hơn, rèn luyện ý chí và bản lĩnh, để tự tin chinh phục những
đỉnh cao mới
Danh mục tham khảo:
1. Giáo trình dẫn luận ngôn ngữ học của tác giả Nguyễn Thiện Giáp (1994)
2. Bài báo của FE CREDIT- (8/2020)
3. Báo Thái Bình Dương- Lê Nam (14/4/2023)
| 1/13

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KH OA ĐÔNG PHƯƠNG H ỌC
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN:
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
Giảng viên: TS. Trần Văn Nam
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hường Mã số sinh viên: 22013661
Lớp học phần: N 02 - K16 Năm học: 2023 – 2024 Hà Nội, 06/2024 MỤC LỤC
Câu 1 ...................................................................................................................... 1
1. Các giả thuyết nói về sự ra đời của ngôn ngữ: ......................................... 1
2. Ưu điểm và nhược điểm của các thuyết: ................................................... 2
2.1. Thuyết tượng thanh ................................................................................. 2
2.2. Thuyết cảm thán ...................................................................................... 3
2.3. Thuyết tiếng kêu trong lao động ............................................................. 4
2.4. Thuyết khế ước xã hội ............................................................................. 5
2.5. Thuyết ngôn ngữ cử chỉ ........................................................................... 7
3. Quan điểm của Mác về sự ra đời của ngôn ngữ ....................................... 8
Câu 2 ..................................................................................................................... 9
1. Ngôn ngữ đơn lập: ....................................................................................... 9
2. Sự khác nhau cơ bản giữa loại hình ngôn ngữ đơn lập và loại hình
ngôn ngữ hòa kết: .......................................................................................... 10
Câu 3 ................................................................................................................... 10
Ngoại ngữ- chìa khóa mở cửa một chân trời mới ....................................... 10 Câu 1
1. Các giả thuyết nói về sự ra đời của ngôn ngữ:
Ngôn ngữ, một hệ thống phức tạp của âm thanh, ký hiệu và ngữ pháp, là điều
khiến con người khác biệt với mọi loài động vật. Tuy nhiên, câu hỏi về nguồn gốc
của ngôn ngữ vẫn là một bí ẩn chưa có lời giải đáp hoàn chỉnh. Nhiều giả thuyết
đã được đưa ra, mỗi giả thuyết đều mang theo những luận điểm riêng biệt, góp
phần làm sáng tỏ bức tranh phức tạp về sự ra đời của ngôn ngữ. Bài tiểu luận này
sẽ trình bày tóm tắt các giả thuyết, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của từng thuyết
và cuối cùng, sẽ so sánh chúng với quan điểm của Mác về sự ra đời của ngôn ngữ 1
Thuyết tượng thanh: Giả thuyết này cho rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ những mô
phỏng âm thanh của thế giới bao quanh, là do ý muốn tự giác hay không tự giác
của con người bắt chước những âm thanh của tự nhiên, động vật hay hoạt động
lao động. Ví dụ: con chó sủa “gâu gâu”, tiếng chim kêu “ chích chích”,...
Thuyết cảm thán: Giả thuyết này bắt nguồn từ những âm thanh của mừng, vui,
buồn, giận, đau đớn,… phát ra lúc tình cảm bị xúc động.
Thuyết tiếng kêu trong lao động: Giả thuyết này cho rằng ngôn ngữ phát triển
từ những tiếng kêu trong lao động, những tiếng hô hào hay câu lệnh ngắn gọn
trong quá trình lao động tập thể của con người
Thuyết khế ước xã hội: Giả thuyết này cho rằng, ngôn ngữ là do con người thỏa
thuận với nhau mà quy định ra
Thuyết ngôn ngữ cử chỉ: Giả thuyết này lại cho rằng ban đầu con người chưa có
ngôn ngữ thành tiếng mà chỉ giao tiếp bằng thân thể và tay
2. Ưu điểm và nhược điểm của các thuyết:
2.1. Thuyết tượng thanh Ưu điểm:
Việc con người bắt chước tự nhiên có thể là bước đầu tiên để hình
thành ngôn ngữ. thuyết tượng thanh dễ dàng nắm bắt và dễ hình
dung vì nó dựa trên việc mô phỏng âm thanh quen thuộc trong đời sống
Có bằng chứng thực tế: Một số từ ngữ có trong nhiều ngôn ngữ
thực sự bắt nguồn từ việc mô phỏng âm thanh, ví dụ như “ gâu
gâu”, “quạc quạc”,… Sự tồn tại phổ biến của từ tượng thanh trong
các ngôn ngữ có thể coi là bằng chứng hỗ trợ cho thuyết này.
Giải thích được nguồn gốc của một số từ: Các âm thanh tự nhiên
như tiếng gió, tiếng nước chảy, và tiếng động vật đều là những
âm thanh đến từ tự nhiên điều này giúp thuyết tượng thanh có tính 2
hợp lý cao khi cho rằng âm thanh này đã được con người bắt
chước để tạo ra âm thanh. Nhược điểm:
Lượng từ không nhiều, các từ không liên quan đến âm thanh hay
hình dáng ngôn ngữ của sự vật thì vô cùng lớn và nhiều ngôn ngữ
có từ vựng rất trừu tượng. Chủ yếu giải thích sự xuất hiện của từ
ngữ dựa trên âm thanh tụư nhiên, nhưng không giải thích được
sự phát triển của ngữ pháp và cấu trúc ngôn ngữ phức tạp
Muốn bắt chước âm thanh tự nhiên con người phải có các cơ quan
phát âm đã phát triển, có tiếng nói và tư duy hoàn thiện
Trong những ngôn ngữ khác nhau, từ tượng thanh mô phỏng một
sự vật có sự khác nhau, có nhiều từ trong ngôn ngữ này là tượng
thanh nhưng ngôn ngữ khác thì không phải là tượng thanh. Thí
dụ, “cười ha ha” trong tiếng Hàn là ‘ ㅋㅋㅋㅋ’ nhưng trong tiếng
Pháp là “ rire aux esclat”
Thuyết tượng thanh có thể giải thích được một phần nhỏ về nguồn gốc của
ngôn ngữ, nhưng nó hạn chế nghiêm trọng trong việc giải thích sự phức tạp
và đa dạng của ngôn ngữ. Do đó, thuyết này không phải là giải đáp hoàn
chỉnh về nguồn gốc của ngôn ngữ.
2.2. Thuyết cảm thán Ưu điểm:
Thuyết cảm thán cung cấp một cách giải thích toàn diện về cách
mà cảm xúc ảnh hưởng đến suy nghĩ, quyết định và hành vi của
con người. Phản ánh thực tế là con người thường bộc lộ cảm xúc
qua tiếng kêu, tiếng thét. 3
Trong đời sống, chúng ta thường sử dụng tiếng kêu, tiếng thét để
thể hiện cảm xúc, đặc biệt là trong những tình huống khẩn cấp, nguy hiểm hoặc vui mừng
Thuyết này khẳng định vai trò của cảm xúc trong việc hình thành
ngôn ngữ, góp phần làm phong phú thêm các nghiên cứu về ngôn ngữ Nhược điểm:
Thuyết cảm thán chỉ tập trung vào tiếng kêu bộc phát, không
giải thích được sự phát triển của ngôn ngữ, cấu trúc câu, ngôn
ngữ trừu tượng trong ngôn ngữ
Không thể giải thích được các từ ngữ mô phỏng âm thanh,
các từ ngữ trừu tượng như “tình yêu”, “hạnh phúc”,…
Không thể dùng thuyết cảm thán quá nhiều trong một bài văn,
bài thơ hay các tác phẩm văn học vì thuyết này tập trung chủ
yếu vào cảm xúc dẫn đến việc khi đánh giá các tác phẩm
thiếu khách quan và khó kiểm chứng đối với các tác phẩm cách đây rất lâu
Thuyết cảm thán có thể giải thích được một phần nhỏ về nguồn gốc của
ngôn ngữ, giải đáp những ngôn ngữ liên quan đến cảm xúc hay bày tỏ cảm
xúc tốt hơn. Nhưng hạn chế trong việc giải thích những ngôn ngữ phức
tạp nên nó không phải là giải thích hoàn chỉnh về nguồn gốc của ngôn ngữ
2.3. Thuyết tiếng kêu trong lao động Ưu điểm:
Khẳng định vai trò quan trọng của lao động, bởi thuyết này
nhấn mạnh vai trò của lao động trong việc tạo ra các giá trị
vật chất và tinh thần, góp phần phát triển xã hội 4
Thuyết này tôn vinh lao động và khuyến khích con người
cống hiến, tạo ra một xã hộ năng động, sáng tạo
Coi trọng giá trị lao động của tất cả mọi người, bất kể địa vị
xã hội, tạo nền tảng tinh thần bình đẳng và công bằng trong xã hội
Lao động là hoạt động cần thiết và phổ biến trong mọi xã hội,
thuyết tiếng kêu trong lao động phản ánh thực tiễn và mang tính ứng dụng cao Nhược điểm:
Có thể dẫn đến việc coi thường các giá trị phi vật chất, là khi
tập trung vào giá trị cật chất có thể dẫn đến việc coi nhẹ các
giá trị tinh thần, đạo đức, nghệ thuật,...
Không phù hợp với các lĩnh vực như giáo dục, nghệ thuật,
khoa học,.. nơi giá trị không đo lường bằng các sản phẩm vật chất
Thuyết này không giải thích được sự bất bình đẳng trong xã
hội, sự chênh lệnh thu nhập và cơ hội giữa các cá nhân
Khi tập trung quá và các giá trị vật chất thì các giá trị tinh
thần dần bị bỏ qua dẫn đến việc coi thường các giá trị đạo
đức, nhân văn và tạo ra xã hội thực dụng, thiếu lòng nhân ái
Thuyết tiếng kêu lao động cũng có những ưu và nhược điểm nhất định. Để
xã hội ngày càng phát triển thì chúng ta cần kết hợp giữa các giá trị vật chất và
phi vật chất, khẳng định vai trò của lao động đồng thời tôn vinh các giá trị văn hóa tinh thần
2.4. Thuyết khế ước xã hội Ưu điểm: 5
Giải thích nguồn gốc của quyền lực nhà nước, thuyết này giải
thích vì sao con người cần phải tuân theo pháp luận và chính
quyền. Nó cho rằng quyền lực nhà nước không phải là tự
nhiên mà được trao cho nhà nước bởi chính người dân
Thuyết khế ước xã hội nhấn mạnh ý thức trách nhiệm và sự
tham gia của người dân vào việc tạo lập và duy trì xã hội.
Cho thấy thuyết này giúp nâng cao ý thức công dân
Thuyết này khẳng định rằng quyền lực của nhà nước phải
phục vụ cho người dân và phải tôn trọng quyền tự do cá nhân
Cung cấp nền tảng lý luận về quyền tự do, thuyết này đóng
vai trò nền tảng lý luận về quyền tự do cá nhân quyền tự do
ngôn luận, tự do ngôn giáo và các quyền cơ bản khác Nhược điểm:
Hiện nay vẫn không có bằng chứng lịch sử rõ ràng về sự tồn
tại của mộ “ khế ước xã hội” thực sự.
Thuyết này không giải thích được các vấn đề xã hội phức tạp
như bất bình đẳng, phân biệt đối xử và xung đột quyền lợi
Vì thuyết này là nhấn mạnh về ý thức trách nhiệm và phải có
sự tham gia của mọi người về việc tạo lập hay duy trì nên sẽ
khó áp dụng vào thực tế nếu không có sự đồng thuận của tất cả mọi người
Nếu chỉ tập trung vào quyền tự do cá nhân thì thuyết này có
thể dẫn đến chủ nghĩa cá nhân cực đoan và phá vỡ trật tự xã hội
Thuyết khế ước xã hội là một thuyết có giá trị giải thích nguồn gốc của quyền
lực nhà nước và khẳng định quyền quan trọng của quyền tự do cá nhân. Tuy
nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định và cần được xem xét một cách 6
khách quan, kết hợp với các lý thuyết khác để hiểu rõ hơn về bản chất của xã hội và chính quyền.
2.5. Thuyết ngôn ngữ cử chỉ Ưu điểm:
Thuyết này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về con người, cách họ
giao tiếp và biểu đạt ngôn ngữ thông qua ngôn ngữ cử chỉ.
Có thể giúp truyền tải thông tin một cách hiệu quả hơn khi
kết hợp cử chỉ với lời nói.
Hỗ trợ người khiếm thính, bởi ngôn ngữ cử chỉ là phương
thức giao tiếp chính của người khiếm thính giúp họ có thể
tham gia vào các cuộc đối thoại và thể hiện bản thân một cách đầy đủ
Việc học ngôn ngữ cử chỉ giúp cải thiện kỹ năng giao tiếp,
nâng cao và phát triển kỹ năng xã hội. Đồng thời nâng cao
sự đồng cảm và hiểu biết giữa các cá nhân
Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ có thể giúp não bộ cải thiện khả
năng tập trung và ghi nhớ thông tin bởi khi sử dụng thuyết
này não bộ phải xử lý thông tin từ nhiều giác quan khác nhau
Tiếp xúc với ngôn ngữ cử chỉ từ nhỏ có thể giúp trẻ phát triển
khả năng ngôn ngữ sớm hơn, đặc biệt hơn khi nó có thể giúp
cho những trẻ có nguy cơ chậm nói Nhược điểm:
Hạn chế trong việc truyền đạt thông tin, bởi thuyết này chỉ
có thể truyền đạt những cảm xúc và ý tưởng cơ bản, nhưng 7
khi gặp những thông tin phức tạp hay trừu tượng thì nó có thể bị hạn chế
Khả năng bị hiểu lầm là rất cao, khi không có ngữ cảnh rõ
ràng thì cử chỉ rất dễ bị hiểu lầm hay có ý nghĩa khác nhau
bởi tùy theo ngữ cảnh và văn hóa khác nhau
Hiện nay, thì không phải ai cũng biết đến cách sử dụng ngôn
ngữ cử chỉ, điều này có thể gây cản chở người khiếm thị đến
việc giao tiếp với những người không biết ngôn ngữ này
Ngôn ngữ cử chỉ là một ngôn ngữ rất khó nhớ và cần phải có
sự kiên nhẫn và thời gian để nắm vững nhất là những người
lớn tuổi hay những người khiếm khuyết chưa nắm rõ mặt chữ
Thuyết ngôn ngữ cử chỉ là một công cụ giao tiếp bổ ích, mang lại nhiều lợi
ích cho người sử dụng. Tuy nhiên nó cũng mang lại khá nhiều bất tiện và hạn
chế. Việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ cử chỉ phụ thuộc vào sự hiểu biết lẫn
nhau của người giao tiếp và sự linh hoạt trong việc sử dụng thuyết ngôn ngữ này.
3. Quan điểm của Mác về sự ra đời của ngôn ngữ
Giả thuyết được cho là gần nhất với quan điểm của Mác là thuyết tiếng kêu trong lao động.
Nguồn gốc của ngôn ngữ là lao động vì:
Lao động giúp con người hoàn thiện về mặt thể chất, có dáng đi thẳng,
hai tay dược giải phóng (đôi tay khéo léo biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động
tạo tiền đề cho tính sáng tạo). Hoàn thiện bộ máy phát âm,con người có khả năng
phát âm từng tiếng một.
Lao động giúp con người hoàn thiện về mặt tư tưởng: bộ não phát triển
con người có khả năng tư duy trừu tượng. 8
Sự hợp tác trong lao động buộc các thành viên phải nói với nhau. Lao
động càng phát triển thì nhu cầu nói với nhau càng nhiều
Mác không đưa ra một giả thuyết cụ thể nào về sự ra đời của ngôn ngữ. Tuy
nhiên ông nhấn mạnh về vai trò của lao động xã hội và xã hội trong sự phát triển
của con người . Theo Mác, lao động là động lực thúc đẩy con người phát triển,
tạo ra những nhu cầu mới và thúc đẩy sự phát triển của ngôn ngữ. Hay có thể nói
dưới sự tác động của lao động, ngôn ngữ và tư duy trừu tượng của con người cùng xuất hiện Câu 2
1. Ngôn ngữ đơn lập:
Là loại hình ngôn ngữ không có hình thái. Hình thái của từ
tự nó không chỉ ra mối quan hệ giữa các từ trong câu,
không chỉ ra các chức năng cú pháp qua các từ. Qua hình
thái, tất cả các ngôn ngữ dường như không có quan hệ với
nhau, chúng đứng ở trong câu tương tự như biệt lập một mình.
Một số ngôn ngữ tiêu biểu như: tiếng Việt, tiếng Hán,
Mường, Khơ-me, ngôn ngữ Đông Nam Á, tiếng Aranba ở châu Úc,…
Ví dụ: "我 爱 你" (wǒ ài nǐ) : "Tôi yêu bạn".
Các từ "我" (wǒ) - tôi, "爱" (ài) - yêu, "你" (nǐ) - bạn đều giữ nguyên hình
thái, không thay đổi cho dù thay đổi vai trò (tôi yêu bạn, bạn yêu tôi,...) hay thì
(tôi yêu bạn, tôi đã yêu bạn,...) 9
2. Sự khác nhau cơ bản giữa loại hình ngôn ngữ đơn lập và loại hình
ngôn ngữ hòa kết: Đặc điểm
loại hình ngôn ngữ đơn lập Loại hình ngôn ngữ hòa kết Biến đổi hình thái
Các từ không thay đổi hình Bị biến đổi khi cấu tạo câu,
thái khi thay đổi ngữ pháp
để biểu thị nhiều chức năng ngữ pháp Trật tự từ
Rất quan trọng để xác định Ít quan trọng, vì quan hệ quan hệ ngữ pháp ( biểu
ngữ pháp được biểu thị qua
biến tố( biến đổi của nguyên
thị qua hư từ và trật tự từ) âm và phụ âm) Sự phức tạp của từ
Các ngôn ngữ đơn giản, Các từ phức tạp, có nhiều
không có nhiều biến tố biến tố Ví dụ
“ Tôi đi học”- các từ “tôi”, “ I am going to school” – từ
“đi”, “học” đều giữ nguyên “ going” biến đổi từ “go” để
hình thái dù thay đổi vai trò thể hiện từ tiếp diễn
( anh đi học hay tôi sẽ đi học,…)
Ngôn ngữ đơn lập có cấu trúc dễ hiểu, dễ học còn ngôn ngữ hòa kết lại có cấu
trúc phức tạp hơn và khó học hơn. Nhưng hình thái của ngôn ngữ đơn lập có sự
phong phú và sắc thái biểu đạt bằng ngôn ngữ hòa kết. Tuy nhiên, cũng không
phải mọi ngôn ngữ đơn lập đều đơn giản cũng như không phải mọi ngôn ngữ hòa
kết đều phức tạp. Nên việc so sánh và việc phân loại ngôn ngữ là theo một hình
thái tương đối và giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự đa dạng ngôn ngữ Câu 3
Ngoại ngữ- chìa khóa mở cửa một chân trời mới
Ngôn ngữ là người bạn đường không thể thiếu của con người, là công cụ
luôn hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Tuy nhiên nói đến ngoại
ngữ ta không chỉ đề cập đến một phương tiện giao tiếp đơn thuần mà còn là một 10
chìa khóa vạn năng mở ra cánh cửa dẫn đến những chân trời mới. Bởi trong thời
đại toàn cầu hiện đại hóa hiện nay thì ngoại ngữ chính là một chìa khóa vạn năng
đưa ta đến với những chân trời tri thức, văn hóa và cơ hội chưa từng có. Và bài
phân tích này sẽ làm rõ những lý do vì sao ngoại ngữ là chìa khóa vạn năng mở
cánh cửa dẫn đến những chân trời mới.
Đầu tiên, ngoại ngữ sẽ là tấm vé thông hành đưa ta đến với kho tàng tri thức
khổng lồ của nhân loại. Khi nắm rõ một ngoại ngữ khác ngoài tiếng mẹ đẻ có thể
giúp ta tiếp cận trực tiếp với những nguồn thông tin phong phú đa dạng từ các
nền thông tin khác nhau. Ta có thể đọc hiểu các tác phẩm văn học kinh điển,
nghiên cứu những công trình khoa học tiên tiến, ta tự do khám phá và lĩnh hội
những tinh hoa đến từ những đất nước khác góp phần mở rộng kiến thức và tầm nhìn của bản thân
Thứ hai, ngoại ngữ mang đến cho bản thân những có hội việc làm hết sức
hấp dẫn. Trong một thế giới ngày càng toàn cầu hóa thì ngôn ngữ giúp chúng ta
vượt qua rào cản địa lý và văn hóa. Nhiều công ty đa quốc gia cần những nhân
viên biết ít nhất một ngoại ngữ để giao tiếp hiệu quả với đối tác và khách hàng
quốc tế. Điều này giúp bản thân có cơ hội thăng tiến nhanh hơn trong công việc,
khả năng làm việc tại nước ngoài,…
Thứ ba, học ngoại ngữ cũng là một cách rèn luyện trí óc, cải thiện khả năng
ghi nhớ và tăng cường sự linh hoạt trong tư duy. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng
học ngoại ngữ giúp bản thân có khả năng giải quyết vấn đề và tư suy sáng tạo hơn.
Và hơn hết cũng giúp cho chúng ta cảm giác thành tựu và tự tin điều đó lại càng
thúc đẩy và khuyến khích chúng ta học những điều mới mẻ
Thứ tư, ngoại ngữ là một công cụ giao tiếp giúp chúng ta mở rộng các mối
quan hệ xã hội. Khi biết thêm ngoại ngữ chúng ta có thể giao tiếp và kết bạn thêm
với nhiều người từ các nền văn hóa khác nhau. Điều này khiến cho cuộc sống
ngày càng thêm phong phú và tạo ra nhiều con đường, cơ hội hơn trong tương lai 11
Và cuối cùng là học ngoại ngữ còn có thể giúp ta trải nghiệm du lịch ở một
đất nước xa lạ một cách trọn vẹn hơn. Bởi khi chúng ta có sự hiểu biết về văn hóa,
ẩm thực hay phong tục,… sẽ khiến chúng ta có một chuyến du lịch thư thái và tận
hưởng hơn. Những điều này còn giúp cho chuyến đi trở nên có ý nghĩa và đáng nhớ
Vậy nên, ngoại ngữ là một công cụ vô cùng hữu ích, là chìa khóa mở ra những
chân trời mới, mang lại cho ta những lợi ích to lớn về tri thức, văn hóa, và cơ hội.
Việc học ngoại ngữ không chỉ là bổn phận của mỗi người dân trong thời đại toàn
cầu hóa, mà còn là hành trang cần thiết để mỗi người tự tin bước vào cuộc sống,
tạo dựng những giá trị cho bản thân và xã hội.
Tuy nhiên,việc học ngoại ngữ không phải là con đường trải đầy hoa hồng. Nó
đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì và lòng yêu thích. Nhưng chính những thử thách đó lại
giúp ta trưởng thành hơn, rèn luyện ý chí và bản lĩnh, để tự tin chinh phục những đỉnh cao mới Danh mục tham khảo:
1. Giáo trình dẫn luận ngôn ngữ học của tác giả Nguyễn Thiện Giáp (1994)
2. Bài báo của FE CREDIT- (8/2020)
3. Báo Thái Bình Dương- Lê Nam (14/4/2023) 12