





Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP DU LỊCH BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: Kinh tế du lịch
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 241_TEMG3411_01 GVGD: Nguyễn Thị
Nguyên Hồng MÃ SỐ ĐỀ: 4 Lớp Điểm bài tập Điểm SV Ghi SBD Họ và tên Mã hành kết SV chính ký luận chú Chấm 1 Chấm 2 1
Nguyễn Thị Hà An 22D2522001 K58B1LN An
Hà Nội, ngày .......... tháng …… năm 20……. GIẢNG VIÊN CHẤM 1 GIẢNG VIÊN CHẤM 2
(Ký & ghi rõ họ tên)
(Ký & ghi rõ họ tên)
……………………………..
……………………………..
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024 – 2025 lOMoAR cPSD| 45470368
Câu 1 (5 điểm): Phân tích vai trò trực tiếp của du lịch với thu nhập quốc dân và tạo việc
làm? Ngành du lịch Việt Nam cần phải làm gì để nâng cao vai trò này của du lịch?
* Vai trò trực tiếp của du lịch với thu nhập quốc dân và tạo việc làm
- Thu nhập quốc dân phản ánh khối lượng giá trị thuần thu được từ các nhân tố sản xuất(như
lao động, vốn, đất đai, tài nguyên, năng lực quản lý…) của nền kinh tế hay đồng thời cũng
là tổng thu nhập của tất cả các hộ gia đình (các cá nhân) trong nền kinh tế.
- Vai trò trực tiếp của du lịch:
+ Vai trò trực tiếp của du lịch nội địa
Trong phạm vi một nền kinh tế, chi tiêu du lịch nội địa thường tính là một phần của C
+ I và về nguyên tắc là sự phân phối lại các chi tiêu của người tiêu dùng hoặc người sản xuất
từ những hàng hóa, dịch vụ khác. Do đó, nó không tạo ra sự tăng thêm về cầu và tiền tệ trong
nền kinh tế. Hiệu quả phân phối lại sẽ tùy thuộc vào sự trả lời các câu hỏi sau đây:
- Có cơ hội nào khác để sử dụng khoản tiền dành chi tiêu cho du lịch? Điều đó có nghĩa là
du khách làm gì với khoản tiền của mình nếu họ không thực hiện các chuyến đi du lịch?
- Các du khách có “trải rộng”các chi tiêu của họ theo không gian (theo khu vực)?
- Các chuyến đi có “xui khiến” du khách quay trở lại thường xuyên?
Câu hỏi thứ nhất cung cấp chìa khóa để đánh giá vai trò của du lịch nội địa ở một số
khía cạnh quan trọng. Thứ nhất, nếu du lịch nội địa là sự lựa chọn thay thế cho chi tiêu du lịch
nước ngoài thì chi tiêu cho du lịch nội địa sẽ là một dạng của thay thế nhập khẩu, làm giảm
sự rò rỉ của M và thực sự tăng C + I. Điều đó có lợi trực tiếp cho thu nhập quốc dân. Sự thực
cũng sẽ như vậy nếu thay thế một chuyến du lịch nội địa bằng việc chi tiêu cho các hàng hóa
nhập khẩu. Thứ hai, nếu không chi tiêu cho du lịch, mọi người có thể mua các hàng hóa và
dịch vụ tại địa phương (ví dụ cải tạo nhà cửa và giải trí), khi đó thu nhập và của cải sẽ có xu
hướng vẫn tập trung tại các khu vực đó - khu vực nguồn khách.
Trả lời cho cả câu hỏi thứ hai và thứ ba sẽ làm rõ hơn vấn đề nêu ra ở trên. Nhiều du
khách nội địa trải rộng hoạt động của họ theo không gian thì sẽ có hiệu quả phân phối lại thu
nhập và việc làm từ địa phương này cho các địa phương khác. Tuy nhiên, nếu du khách chỉ
tập trung đến một vài địa phương hoặc tính “địa phương hoá” của du lịch nội địa cao sẽ dẫn
khuynh hướng tạo ra sự dư cầu ở địa phương, làm tăng giá và có thể lại làm giảm thật sự thu
nhập thực tế ở các địa phương nơi đến du lịch. Nếu các khu vực nơi đến khởi đầu với thiếu
việc làm và thu nhập thấp một cách tương đối thì du lịch sẽ tạo ra việc làm và có thể làm tăng
thu nhập nhưng tùy thuộc vào cơ cấu của thị trường lao động du lịch. Điều đó có nghĩa là:
+ Khoản chi của chính phủ (G) cho trợ cấp thất nghiệp có thể giảm xuống.
+ Khoản thuế (T) từ các thu nhập kiếm được có thể tăng thêm, mặc dù điều này còn
phụ thuộc vào ngưỡng thuế suất và cơ hội chi tiêu của khách du lịch.
+ Xu hướng tiết kiệm cận biên có thể giảm nhẹ vì chi tiêu của du khách chuyển hóa
thành thu nhập của những người nghèo mà những người này có xu hướng tiêu dùng cao hơn.
Câu hỏi thứ tư thường cung cấp chìa khóa cho sự phát triển dài hạn của các điểm đến
du lịch và vì vậy cho sự phân phối lại các hoạt động kinh tế theo không gian. Ở nhiều quốc
gia, khi khách du lịch đến thăm một nơi (thường là các khu vực có bãi biển) làm họ ưa thích, lOMoAR cPSD| 45470368
thì họ thường xuyên quay lại trong các kỳ nghỉ hằng năm và thậm chí khi nghỉ hưu họ chuyển
đến sinh sống tại đó. Điều này tạo ra một cơ sở cầu cố định cho điểm đến. Một số danh nhân
lại có thể quyết định chuyển doanh nghiệp của mình tới các khu vực dễ chịu mà họ đã đến khi
là khách du lịch. Sự di chuyển này ở một số quốc gia (ví dụ ở Anh) còn được các chính sách
của chính phủ khuyến khích nhằm phân tán hoạt động kinh tế ra khỏi thủ đô và cả thành phố
lớn khác. Trừ khi các công ty mang theo tất cả nhân viên của mình, còn sự di chuyển doanh
nghiệp thường tạo ra việc làm cho địa phương nơi đến với mức tiền lương mang tính chất quốc gia.
+ Vai trò trực tiếp của du lịch quốc tế
Lợi ích trực tiếp chủ yếu đối với thu nhập quốc dân của du lịch quốc tế nhận khách là
sự bơm thêm tiền tệ và cầu từ một nguồn bên ngoài. Điều này tương đương với sự tăng lên về
xuất khẩu (X) cho dù người chi tiêu là khách du lịch giải trí hay đi công việc. Sự khác nhau
cơ bản giữa doanh thu du lịch quốc tế và doanh thu xuất khẩu hàng hóa là xuất khẩu thường
tạo ra tín dụng nước ngoài tương tự như sự tăng lên của I. Trong khi đó, hầu hết các trường
hợp chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ du lịch thực tế lại xảy ra bên trong quốc gia nhận khách
và những chi tiêu này thường được coi là tài khoản tiêu dùng (C).
Ngoài những ảnh hưởng đối với cán cân thanh toán quốc tế thì du lịch quốc tế (nhận
khách) có hai tác động chủ yếu khác là: Tác động định hướng và tác động giá cả.
Tác động định hướng từ du lịch quốc tế đã được nghiên cứu trong một thời gian dài.
Đặc biệt ở các nước kém phát triển, dân cư địa phương quan sát và học theo phong cách sống
và các mô hình tiêu dùng của du khách quốc tế và có thể có sự ganh đua với những du khách
này trong tiêu dùng. Trên phương diện kinh tế, điều này có thể dẫn đến sự thay đổi các mô
hình tiêu dùng và xu hướng nhập khẩu nhiều hơn các loại hàng hóa tiêu dùng giống như của
du khách. Hàng hóa nhập khẩu (M) tăng và bù đắp lại một phần các hàng hóa đã xuất khẩu (X).
Khi du khách đến từ một quốc gia có thu nhập và mức giá cả nói chung cao hơn khu
vực (quốc gia) điểm đến thì họ có thể mang áp lực giá cả cao đó cho điểm đến. Đây là một
dạng của lạm phát nhập khẩu nhưng khác với khái niệm thông thường (đó là hàng hóa, nguyên
liệu nhập khẩu giá cao làm tăng chi phí sản xuất địa phương) vì nó hoạt động thông qua áp
lực cầu tăng thêm và tác động định hướng. Trong thực tế, những người dân địa phương tham
gia vào cũng nhận được lợi ích từ mức giá cao hơn này và có sự tăng thêm việc làm và thu
nhập ở địa phương. Tuy nhiên giá cả cao phần nào làm mất đi cuộc sống dễ chịu trước đây và
để duy trì các tiêu chuẩn sống của mình, những người dân địa phương phải cạnh tranh với
khách du lịch làm giá cả (và tổng cầu) càng tăng thêm. Điều này thường xảy ra với các mặt
hàng thực phẩm công nghiệp và thậm chí cả các vật dụng hằng ngày khi chúng trở thành vật
lưu niệm ở nhiều điểm đến du lịch.
Sự có mặt của các du khách có thu nhập cao tại điểm đến còn làm phát triển thị
trường kép (thị trường hai giá) với giá cả phân biệt theo khách du lịch và dân cư địa phương.
Sự phân biệt giá này nhiều khi được thừa nhận chính thức ở nhiều quốc gia trong giá thuê
phòng, vận chuyển hoặc tham quan điểm hấp dẫn. Ở một số nơi khác, thị trường kép có thể lOMoAR cPSD| 45470368
phát triển không chính thức thông qua sự phân biệt sản phẩm (những người bán hàng lưu niệm
chỉ tập hợp ở các điểm hấp dẫn du lịch và bán với mức giá cao mặc dù có mặc cả) hoặc thông
qua phương pháp “phát hiện du khách” để có sự phân biệt giá. Với cách này, thu nhập và việc
làm được tạo ra nhưng không bộc lộ sự tăng giá một cách giả tạo.
Ngoài ra, còn có những tác động trực tiếp, riêng biệt của du lịch quốc tế trong những
hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ, sự đóng góp vào thuế của những du khách quốc tế khi đến chơi ở
sòng bạc Monte Carlo (Monaco). Trong thực tế, chỉ riêng sự đóng góp này trong ngân sách
đã đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của chính phủ ở quốc gia đó.
+ Vai trò trực tiếp của du lịch ở các quốc gia nguồn khách
Cò một số nghiên cứu đã cố gắng phân tích vai trò (nếu có) của du lịch đối với nền
kinh tế ở các quốc gia gửi khách (nguồn khách). Điều chắc chắn là hoạt động du lịch ra nước
ngoài làm giảm thu nhập quốc dân ở những quốc gia này vì du lịch tạo ra sự do rò rỉ (M) khỏi
nên kinh tế. Tuy nhiên, sự sản sinh ra loại hình du lịch đại chúng ít nhất có thể tạo ra các tác
động sau đây cho các nước gửi khách:
- Việc làm trong các đại lý du lịch, công ty lữ hành gửi khách, hãng vận chuyển và các
doanh nghiệp liên quan đến hoạt động marketing ở các điểm đến;
- Sự đầu tư của các hãng chuyên chở, công ty lữ hành và khả năng phát triển các công ty du lịch đa quốc gia;
- Giá cả thời vụ có thể giảm ở một mức độ nhất định trong khi khách du lịch đi xa và cầu không căng thẳng;
- Tăng tiết kiệm ngắn hạn (S) vì mọi người để dành tiền cho các chuyến đi hoặc các
doanh nghiệp nhận được các khoản trả trước, đặt cọc;
- Nguồn thu thuế (T) trên những dịch vụ du lịch được đặt mua trước hoặc khi suất phát.
* Ngành du lịch Việt Nam cần có những hành động để nâng cao vai trò này của du lịch: - Ban
hành các chính sách kinh tế trong du lịch: các chính sách du lịch chung (bảo vệ tài nguyên du
lịch, phát triển môi trường sinh thái,…), các chính sách kinh tế đặc biệt đối với du lịch (đầu
tư cơ sở hạ tầng, hoàn thuế cho khách du lịch, thuê tư liệu sản xuất đầu vào của du lịch,…),
các chính sách kinh tế chung (thời gian làm việc, lãi suất ngân hàng,…)
- Tạo môi trường pháp lý, chính trị, công nghệ, kinh tế thuận lợi cho phát triển du lịch,
đồngthời giải quyết các mâu thuẫn, xung đột này sinh trên thị trường du lịch.
- Chi tiêu, đầu tư cho du lịch:
+ Đầu tư phát triển và bảo trì cơ sở hạ tầng: cơ sở hạ tầng liên quan đến du lịch bao gồm đầu
tư vào vận chuyển hành khách, các dịch vụ tại điểm đến du lịch như điện, cấp thoát nước, vệ
sinh và y tế, đầu tư vào hệ thống thông tin viễn thông.
+ Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi phát triển du lịch: chính phủ có thể không chỉ cung
cấp vốn để đảm bảo tính khả thi cho các dự án đầu tư, mà còn thông qua các chủ trương và
chính sách nhằm cùng cố tâm lý cho các quyết định của nhà đầu tư. Chính phủ cố gắng dành
những khoản kinh phí cho các lĩnh vực của ngành du lịch có hiệu quả bội trực tiếp về việc
làm và tạo khả năng hoạt động kinh doanh cao nhất. Các khoản kinh phí lớn nhằm tạo môi lOMoAR cPSD| 45470368
trường và điều kiện phát triển xanh chỗ khách sạn, điểm hấp dẫn du lịch và giao thông vận tải
là những lĩnh vực cần nhiều vốn, còn một phần nhỏ dành cho đại lý du lịch, công ty lữ hành
và các lĩnh vực cần ít vốn khác. Ngoài ra, một số quyết định đặc biệt như miễn thuế hoặc cấp
đất đai để phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp cũng là sự khuyến khích kinh tế của
chính phủ đối với các nhà đầu tư phát triển du lịch.
+ Tiến hành hoạt động marketing du lịch: Nghiên cứu thị trường và nghiên cứu marketing;
Quan hệ công chúng; Quảng cáo về sản phẩm và kênh phân phối; Phát triển sản phẩm mới.
Cần tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến hình ảnh và sản phẩm du lịch Việt Nam thông qua Tổng
cục du lịch, các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các địa phương và các doanh nghiệp phối
hợp thực hiện trong các chiến dịch quảng và tập trung, xây dựng website du lịch Việt Nam và
các địa phương, tổ chức và tham gia hội chợ du lịch, hội thảo, hội nghị và diễn đàn quốc tế về
du lịch. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng tuyên truyền quảng bá đất nước, con người và
sản phẩm Việt Nam và quảng cáo sản phẩm của bản thân doanh nghiệp ra nước ngoài. Huy
động các tổ chức quốc tế, các hãng du lịch, hàng không nước ngoài đưa khách vào Việt Nam.
+ Các chính sách phân phối lại: Những chính sách này liên quan đến: Phát triển kinh tế địa
phương; Du lịch xã hội; Kiểm soát giữa các yếu tố đầu vào trên thị trường; Đánh thuế nhằm
các mục tiêu nhất định. Câu 2 (4 điểm):
a, Thông qua các chỉ tiêu kinh doanh ở bảng trên, có thể đánh giá: “Trong năm vừa qua,
công ty du lịch A đã thực hiện tốt kế hoạch lao động - tiền lương” hay không? Tại sao?
b, Trong bối cảnh hiện nay, công ty du lịch A cần phải làm gì để nâng cao năng suất lao động? STT Các chỉ tiêu ĐVT Kế Thực So hoạch hiện sánh ± % 1 Tổng doanh thu Trđ 20.000 29.000 +9.000 145 Trong đó Doanh thu lữ hành Trđ 12.000 17.690 +5.690 147,4 outbound
Tỷ trọng doanh thu lữ hành % 60 61 +1 101,7 outbound
Doanh thu lữ hành nội địa Trđ 6.000 9.570 +3.570 159,5
Tỷ trọng doanh thu lữ hành % 30 33 +3 110 nội địa Doanh thu dịch vụ khác Trđ 2.000 1.740 -260 87
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ % 10 6 -4 60 khác 2 Số lao động bình quân Người 50 50 100 lOMoAR cPSD| 45470368
Số lao động trực tiếp bình Người 48 48 100 quân
Tỷ trọng lao động trực tiếp % 96 96 100 3 Tổng quỹ lương Trđ 2.600 2.900 +300 111,5
Tiền lương bình quân năm Trđ/người 52 58 +6 111,5
Tiền lương bình quân tháng Trđ/người 4,3 4,8 +0,5 111,6 Năng suất lao động Trđ/người 400 580 +180 145 Tỷ suất tiền lương % 13 10 (-3)
Theo số liệu trên cho thấy, năm vừa qua công ty du lịch A đã thực hiện tốt kế hoạch lao
động - tiền lương, thể hiện:
- Tổng doanh thu của công ty A tăng do doanh thu lữ hành outbound và doanh thu lữ
hành nội địa tăng, tuy doanh thu các dịch vụ khác giảm nhưng phần doanh thu này chỉ chiếm
một phần nhỏ nên tổng doanh thu vẫn tăng, doanh nghiệp đã thực hiện khá tốt kế hoạch
- Số người lao động đạt đúng theo kế hoạch, doanh nghiệp thu hút giữ chân được người
lao động, tuy nhiên tỷ trọng lao động gián tiếp chưa thực sự tốt (chỉ 4%)
- Năng suất lao động bình quân của một người lao động tăng khá mạnh
- Tổng quỹ lương của doanh nghiệp tăng 11,5% so với kế hoạch, tiền lương bình quân
năm và tiền lương bình quân tháng của người lao động đều tăng lần lượt là 11,5% và 11,6%,
- Tỷ suất tiền lương giảm 3% so với kế hoạch do tốc độ tăng của tổng doanh thu mạnh
hơn tốc độ tăng của tổng quỹ lương
- Năm qua doanh nghiệp đã tiết kiệm được: ±P = 8.700.000 Trđ tổng quỹ lương
Từ những điều trên, trong thời gian tới, doanh nghiệp A nên tiếp tục mở rộng quy mô
kinh doanh, tăng năng suất cho người lao động, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người lao động. Hiện tại, năng suất lao động của một người lao động tại công ty A tăng
khá mạnh chính vì vậy, công ty cũng nên tăng lương cho người lao động để tiếp tục giữ chân
họ. Bên cạnh đó, cũng cần có những chính sách, quy định như phân công lao động hợp lý
với năng lực sở trường của mỗi người, mỗi vị trí công việc, đánh giá đúng chất lượng công
việc và năng lực của mỗi cá nhân để trả lương, trả thưởng phù hợp, đảm bảo cho người lao
động yên tâm công việc sẽ là tác động tích cực đến năng suất lao động.
Tổ chức nơi làm việc thuận tiện, phù hợp tạo không gian, môi trường hợp lý, thoáng
đảng đủ ánh sáng, nhiệt độ... Phân phối các khoản phúc lợi của doanh nghiệp hỗ trợ đời sống,
có thái độ ứng xử thân thiện, đúng mực của cán bộ quản lý, sẵn sàng đối thoại để chia sẻ thông
tin và phối hợp đại diện người lao động giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc cho
người lao động cũng có tác dụng đáng kể để làm tăng năng suất lao động.