



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH --------***--------
BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN: HÀNH VI TỔ CHỨC
Giảng viên hướng dẫn:
TS.Phạm Vĩnh Thắng
Mã lớp học phần: MGT12A Nhóm thực hiện: 8 Hà Nội, 5/2025
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH --------***-------- BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: HÀNH VI TỔ CHỨC
Danh sách thành viên Nguyễn Thị Loan 26A4041708 Nguyễn Thị Thanh Hoài 26A4041241 Nguyễn Phương Ngân 26A4041717 Nguyễn Linh Chi 26A4041219 Vũ Nam Khánh 26A4042158 Đỗ Vũ Việt Hằng 26A4041232 Phạm Minh Hiếu 26A4041238 Thịnh Văn Quang 26A4042134 Hà Nội, 5/2025
PHẦN TRĂM ĐÓNG GÓP CÁC THÀNH VIÊN Họ tên
Phân chia công việc Phần trăm Chữ kí đóng góp Nguyễn Thị Loan - Hoàn thiện phần 2.4 12.5% - Thuyết trình Nguyễn Phương Ngân - Hoàn thiện video 12.5%
Nguyễn Thị Thanh Hoài - Hoàn thiện phần 3 12.5% - Thuyết trình Nguyễn Linh Chi - Hoàn thiện phần 1.1 12.5%
- Hoàn thiện bản báo cáo Vũ Nam Khánh - Hoàn thiện phần 2.2 12.5%
- Thiết kế và hoàn thiện slide Đỗ Vũ Việt Hằng - Hoàn thiện phần 2.1 12.5%
- Thiết kế và hoàn thiện slide Phạm Minh Hiếu - Hoàn thiện phần 1.2 12.5%
- Thiết kế và hoàn thiện slide Thịnh Văn Quang - Hoàn thiện phần 2.3 12.5%
- Thiết kế và hoàn thiện slide MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................................v
NỘI DUNG........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY HIỂU BIẾT VỀ VIỆC HỢP TÁC VỚI NGƯỜI KHÁC TRONG LÀM
VIỆC NHÓM.....................................................................................................................................1
1.1. Phân biệt nhóm hiệu quả và không hiệu quả...............................................................................1
1.1.1. Định nghĩa nhóm................................................................................................................1
1.1.2. Nhóm làm việc hiệu quả.....................................................................................................1
1.2. Phân biệt nhóm chính thức và không chính thức.........................................................................2
1.2.1. Khái niệm...........................................................................................................................2
1.2.2. Điểm khác nhau cơ bản giữa nhóm chính thức và nhóm phi chính thức............................3
CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG CÁC LÝ THUYẾT NHÓM, HỌC THUYẾT TẠO ĐỘNG LỰC ĐỂ XÂY
DỰNG MỘT MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC HIỆU QUẢ....................................................................5
2.1. Phân tích các hoạt động đã làm để xây dựng nhóm hiệu quả.......................................................5
2.2. Áp dụng mô hình Tuckman’s phân tích các giai đoạn phát triển nhóm.......................................6
2.2.1. Mô hình Tuckman..............................................................................................................6
2.2.2. Áp dụng mô hình Tuckman vào nhóm...............................................................................8
2.3. Áp dụng các lý thuyết động lực nhằm nâng cao và duy trì lực lượng lao động hiệu quả trong
nhóm................................................................................................................................................12
2.3.1. Theo cách tiếp cận nội dung.............................................................................................12
2.3.2. Theo cách tiếp cận quá trình.............................................................................................15
2.4. Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các lý thuyết nội dung và quá trình của động lực trong việc tạo
động lực cho các thành viên trong nhóm....................................................................................18
2.4.1. Thuyết Maslow.................................................................................................................18
2.4.2. Thuyết công bằng của John Stacey Adams.......................................................................20
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI THIỆN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC NHÓM.....22
KẾT LUẬN......................................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................26 ii LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Vĩnh Thắng đã tận tâm
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học môn Hành vi tổ
chức. Những bài giảng của thầy không chỉ giúp chúng em nắm vững kiến thức chuyên
môn mà còn khơi gợi niềm yêu thích đối với việc tư duy và cách giải quyết vấn đề trong
tổ chức. Chúng em cũng xin cảm ơn thầy vì sự hướng dẫn nhiệt tình, sự góp ý chân thành
trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo này. Nhờ sự hỗ trợ từ thầy, nhóm đã có thêm
định hướng rõ ràng và hoàn thành bài báo cáo một cách hiệu quả.
Cuối cùng, nhóm xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn thành viên đã cùng nhau nỗ lực,
phối hợp làm việc nghiêm túc và hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành báo cáo này với tinh thần trách nhiệm cao nhất. LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan các thông tin có được trong bài tập lớn là sản phẩm nghiên cứu
của nhóm chúng em. Các kiến thức và thông tin trong bài không đạo văn, không bịa đặt,
thông đồng hay sao chép lại từ nhóm khác. Toàn bộ nội dung của bài tập lớn được trình
bày là của các cá nhân trong nhóm, được thu thập và tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau.
Các tài liệu tham khảo đều được trích nguồn rõ ràng. Nhóm chúng em xin cam đoan những
lời trên là đúng, nếu có thông tin sai lệch chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. LỜI MỞ ĐẦU
Trong dòng chảy không ngừng của cuộc sống hiện đại ngày nay, nơi mà sự kết nối giữa
con người với con người ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết và hợp tác trong
làm việc nhóm chính là chìa khóa vàng để mở cánh cửa của thành công. Làm việc nhóm
không chỉ đơn thuần là việc nhiều người cùng thực hiện một nhiệm vụ chung được giao
mà là sự hòa quyện giữa những cá tính riêng biệt, những kỹ năng đa dạng và những góc
nhìn phong phú nhằm kiến tạo nên những giá trị đặc biệt. Khi mỗi cá nhân biết lắng nghe,
tôn trọng lẫn nhau, bỏ qua những “cái tôi của bản thân” và đặt lợi ích tập thể lên hàng đầu.
Trong môi trường ấy, từng cá nhân không còn là một đơn vị độc lập, mà trở thành một
phần sống động trong một cơ thể xã hội lớn hơn. Và mỗi người có một góc nhìn, tính cách
khác nhau nên không phải lúc nào mọi người cũng hòa thuận, hiểu nhau ngay từ đầu. Trong
những cuộc thảo luận cũng sẽ phát sinh ra những mâu thuẫn, cãi vã và một nhóm thành
công là nhóm biết lắng nghe, dung hòa các ý kiến với nhau để trở thành kết quả chung.
Làm việc nhóm là biểu hiện biết lắng nghe, biết tôn trọng, biết bước chậm lại cùng nhau
để không ai bị bỏ lại phía sau. Và khi ta biết cách làm việc nhóm hiệu quả thì sẽ không
điều gì có thể gây trở ngại bước đi của ta. Đồng thời việc xây dựng được đội nhóm làm
việc hiệu quả cũng đã góp phần xây dựng được xã hội nhân văn, nơi con người có thể kết
nối, trao đổi với nhau thật sự thoải mái. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về đặc
điểm, tiêu chí và cách thức xây dựng nhóm làm việc hiệu quả là một điều cần thiết trong
hành trình phát triển cá nhân và tổ chức. DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Mô hình Tuckman’s Ladder về phát triển đội nhóm (Ahmad, 2024) ..................... 7
Hình 2: Phân chia công việc và hạn nộp ........................................................................... 13
Hình 3: Nhóm trưởng có những nhận xét về công việc của thành viên nhóm .................. 14
Hình 4: Các thành viên tự nhận công việc của mình ......................................................... 14
Hình 5: Mức độ khó khăn trong công việc ........................................................................ 16
Hình 6: Khả năng thích ứng với khó khăn, thách thức ...................................................... 17
Hình 7: Sự hỗ trợ từ nhóm trưởng trong quá trình làm việc ............................................. 17
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: So Sánh nhóm hiệu quả và nhóm không hiệu quả.........................................2
Bảng 2: So sánh nhóm chính thức và nhóm phi chính thức........................................3
Bảng 3: Ví dụ về nhóm chính thức và nhóm phi chính thức (Dungnv, 2018)............4 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY HIỂU BIẾT VỀ VIỆC HỢP TÁC VỚI NGƯỜI
KHÁC TRONG LÀM VIỆC NHÓM
1.1. Phân biệt nhóm hiệu quả và không hiệu quả
1.1.1. Định nghĩa nhóm
Nhóm là một tập hợp gồm nhiều người từ 2 đến 3 người trở lên với trình độ, chuyên môn,
năng lực,… khác nhau hợp tác hỗ trợ nhau vì mục tiêu chung nào đó. Bổ trợ nhau, phụ
thuộc thông tin, công việc của nhau để thực hiện phần việc của mình. (WDT, n.d.)
1.1.2. Nhóm làm việc hiệu quả
Định nghĩa: Nhóm làm việc hiệu quả là tập thể những người biết phối hợp, phát huy điểm
mạnh của nhau, cùng hướng đến mục tiêu chung với tinh thần trách nhiệm cao, giao tiếp
cởi mở, tôn trọng lẫn nhau và hỗ trợ nhau để đạt kết quả cao. Đặc điểm: •
Năng lực: Một công ty sẽ phạm sai lầm khi bố trí các thành viên trong nhóm dựa
trên chức vụ hay địa vị. Để có nhóm làm việc hiệu quả thì các thành viên phải có năng lực,
kiến thức, kinh nghiệm, bí quyết kỹ thuật để thực hiện công việc. •
Mục tiêu rõ ràng và thuyết phục: Để có nhóm làm việc hiệu quả thì phải có mục
đích rõ ràng để có thể xác định được các hướng đi, mục tiêu mà họ muốn làm; đồng thời
có mục đích đó phải có tính thuyết phục để các thành viên có thể nhìn nhận việc làm đó là xứng đáng nỗ lực. •
Tận tụy với mục tiêu chung: Các thành mà viên trong nhóm đều phải thấu hiểu để
có định hướng đúng đắn, tận tâm thực hiện những việc làm đó để mang lại những kết quả xứng đáng. •
Mọi thành viên đều đóng góp và hưởng lợi: Mỗi thành viên trong nhóm đều phải
đóng góp công sức của mình vào công việc chung của cả nhóm và được hưởng lợi ích rõ
ràng dựa trên công sức mình bỏ ra. •
Môi trường khuyến khích: Môi trường làm việc cũng tác động đáng kể đến nhóm,
mức độ mà tổ chức tỏ ra khuyến khích, bàng quang hay thù địch với nhóm có tác động đến
sự hiệu quả của nhóm. •
Phù hợp với mục tiêu của tổ chức: Việc phù hợp với mục tiêu của tổ chức chỉ sự
phối hợp có kế hoạch, nỗ lực và khen thưởng tương ứng với mục tiêu cao nhất của tổ chức.
Nhóm cần có sự phù hợp với tổ chức để có thể hoạt động có hiệu quả nhất. (CareerViet, n.d.) Tiêu chí Nhóm hiệu quả Nhóm không hiệu quả
Rõ ràng, thống nhất giữa Mơ hồ, mỗi người theo Mục tiêu chung các thành viên đuổi mục tiêu riêng
Hợp lý, phù hợp với năng
Thiếu rõ ràng, chồng chéo Phân công công việc lực từng người hoặc bỏ sót nhiệm vụ
Cởi mở, trung thực, lắng
Giao tiếp kém, dễ xảy ra Giao tiếp nghe lẫn nhau hiểu lầm và xung đột
Cao, ai cũng chủ động và
Thụ động, ỷ lại hoặc trốn Tinh thần trách nhiệm cam kết với công việc chung tránh trách nhiệm Tôn trọng, xây dựng, Tranh cãi gay gắt, không Giải quyết mâu thuẫn
hướng tới giải pháp chung
tìm được tiếng nói chung
Đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau,
Thiếu gắn kết, mỗi người Tinh thần nhóm
học hỏi và phát triển cùng nhau một hướng, dễ tan rã
Thành viên hứng khởi, hài
Thành viên mệt mỏi, chán Sự hài lòng
lòng, muốn gắn bó lâu dài nản, muốn từ bỏ
Hiệu suất cao, đạt hoặc
Chậm tiến độ, chất lượng Kết quả công việc vượt mục tiêu đề ra thấp, hiệu quả kém
Bảng 1: So Sánh nhóm hiệu quả và nhóm không hiệu quả
1.2. Phân biệt nhóm chính thức và không chính thức 1.2.1. Khái niệm
Nhóm chính thức : là một cấu trúc có tổ chức do một tổ chức hoặc một cơ quan thành lập
để thực hiện một mục tiêu cụ thể hoặc một tập hợp các mục tiêu. Các nhóm này được đặc
trưng bởi các vai trò và trách nhiệm được xác định rõ ràng, một chế độ hoạt động có hệ
thống và một cấu trúc quyền hạn theo thứ bậc.
Nhóm phi chính thức : là một liên minh được hình thành một cách tự nhiên hoặc tự phát
giữa các cá nhân. Nó thường dựa trên lợi ích chung, tình bạn hoặc các giá trị chung, thay
vì một mục tiêu hoặc cấu trúc tổ chức được xác định trước. (testbook, 2023)
1.2.2. Điểm khác nhau cơ bản giữa nhóm chính thức và nhóm phi chính thức Nhóm chính thức Nhóm phi chính thức Kết cấu Phi kết cấu
Thực hiện công việc cụ thể theo cơ cấu
Liên minh giữa các cá nhân , không phụ của tổ chức
thuộc vào cơ cấu , mục tiêu của tổ chức
Lí do hình thành: Mục tiêu của tổ chức
Lí do hình thành: Nhu cầu giao tiếp xã hội
Hai loại: Nhóm chỉ huy và nhóm nhiệm
Hai loại: Nhóm lợi ích và nhóm bạn bè vụ
Bảng 2: So sánh nhóm chính thức và nhóm phi chính thức Ví dụ trong tổ chức Tiêu chí Nhóm chính thức Nhóm phi chính thức Trưởng nhóm
Được công ty bổ nhiệm
Được mọi người bổ nhiệm
dựa trên năng lực cá nhân
dựa trên thương hiệu cá
nhân phù hợp với mục tiêu đáp ứng tiêu chí của nhóm trưởng nhóm Thành viên Bắt buộc Tự nguyện Quy tắc hoạt động Rõ ràng Thay đổi tùy lúc Lý do tồn tại
Tồn tại để thực hiện một
Tồn tại để thỏa mãn nhu nhóm mục tiêu do công ty cầu của các thành viên giao
Bảng 3: Ví dụ về nhóm chính thức và nhóm phi chính thức (Dungnv, 2018)
CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG CÁC LÝ THUYẾT NHÓM, HỌC THUYẾT TẠO
ĐỘNG LỰC ĐỂ XÂY DỰNG MỘT MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC HIỆU QUẢ
2.1. Phân tích các hoạt động đã làm để xây dựng nhóm hiệu quả
Nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình làm việc nhóm và đạt được mục tiêu của học phần,
nhóm đã triển khai nhiều hoạt động cụ thể để xây dựng một tập thể gắn kết, phối hợp nhịp
nhàng và không ngừng đổi mới trong tư duy. Các hoạt động nổi bật bao gồm: •
Xác định mục tiêu chung và định hướng làm việc: Ngay từ buổi gặp đầu tiên,
nhóm đã cùng nhau thảo luận để thống nhất mục tiêu chung là đạt từ điểm B môn Hành vi
tổ chức, xác định phương pháp tiếp cận đề tài của kiểm tra 2 và chia sẻ kỳ vọng của từng
thành viên. Điều này giúp tạo sự đồng thuận ngay từ đầu, đồng thời định hướng rõ ràng
cho các giai đoạn tiếp theo. •
Phân công nhiệm vụ dựa trên thế mạnh cá nhân: Dựa trên kỹ năng và sở trường
của từng thành viên, nhóm đã phân chia công việc hợp lý như biên soạn kịch bản do Hiếu
đảm nhận, quay dựng và edit video do Ngân, làm word do Chi và tương tự với các công
việc khác như diễn kịch, làm nội dung và thiết kế slide. Việc phân công khoa học giúp các
thành viên phát huy được thế mạnh, đồng thời nâng cao hiệu suất làm việc chung. •
Thiết lập quy tắc hoạt động: Nhóm thống nhất các nguyên tắc về thời gian, chất
lượng công việc, cách thức góp ý, xử lý mâu thuẫn và phương thức đưa ra quyết định.
Những quy định này được xây dựng dựa trên sự đồng thuận của tất cả thành viên và được
mọi người tuân thủ xuyên suốt quá trình làm việc nhằm duy trì sự minh bạch và trách nhiệm. •
Tổ chức họp nhóm định kỳ và cập nhật tiến độ: Nhóm tổ chức họp trực tuyến hoặc
họp tại trường định kỳ mỗi tuần và sử dụng các nền tảng như Google Meet, Zalo, Google
Docs, Drive để trao đổi và chia sẻ tài liệu. Mỗi buổi họp đều có nội dung rõ ràng và cập
nhật tiến độ công việc, nhóm trưởng là người ghi nhận lại lên nhóm Zalo, giúp đảm bảo
công việc diễn ra liên tục và có tổ chức. •
Khuyến khích giao tiếp và trao đổi ý kiến: Nhóm luôn tạo điều kiện để các thành
viên giao tiếp, chia sẻ ý tưởng, cũng như đóng góp quan điểm cá nhân một cách cởi mở.
Đồng thời, những ý kiến khác biệt đều được lắng nghe và thảo luận công khai, từ đó cải
thiện chất lượng công việc và tạo ra một môi trường làm việc tôn trọng lẫn nhau. •
Thúc đẩy tinh thần sáng tạo và đổi mới: Mỗi thành viên đều được khuyến khích
đưa ra những ý tưởng mới, cách tiếp cận khác biệt và giải pháp sáng tạo. Nhờ đó, bài làm
của nhóm sẽ ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả cao hơn. •
Giải quyết xung đột một cách hiệu quả: Khi xảy ra bất đồng trong ý kiến hoặc cách
làm việc, đối với ý kiến thì nhóm ưu tiên trao đổi trực tiếp, nghe lý do từ cả 2 phía và tìm
điểm chung để thống nhất, còn đối với cách làm việc nhóm sẽ thử làm theo các cách và
chọn ra phương án hiệu quả nhất. •
Tự đánh giá và cải tiến phương pháp làm việc: Sau mỗi mốc tiến độ, nhóm đều tổ
chức đánh giá lại hiệu quả công việc, mỗi thành viên sẽ xem xét các phần việc đã hoàn
thành của nhau, từ đó nhìn nhận những điểm mạnh và các vấn đề cần cải thiện. Những
buổi đánh giá này giúp nhóm điều chỉnh cách làm việc linh hoạt và hiệu quả hơn cho các giai đoạn tiếp theo.
2.2. Áp dụng mô hình Tuckman’s phân tích các giai đoạn phát triển nhóm
2.2.1. Mô hình Tuckman
Tuckman ladder (thang Tuckman) là một trong những mô hình được sử dụng để mô tả quá
trình phát triển nhóm. Mô hình này đưa ra 5 giai đoạn phát triển mà nhóm có thể trải qua:
Forming, Storming, Norming, Performing và Adjourning.
Hình 1: Mô hình Tuckman’s Ladder về phát triển đội nhóm (Ahmad, 2024) •
Giai đoạn hình thành (Forming): Đây là thời điểm khởi đầu khi các thành viên
lần đầu tiên gặp nhau hoặc được chỉ định vào nhóm. Mọi người vẫn còn dè dặt, thận trọng
trong giao tiếp và thường tập trung vào việc hiểu rõ nhiệm vụ, vai trò của mình cũng như
làm quen với những người còn lại. Tâm lý chung là muốn tạo ấn tượng tốt, tránh mâu
thuẫn và quan sát để tìm hiểu văn hóa hoạt động của nhóm. Trưởng nhóm đóng vai trò
quan trọng trong việc định hướng ban đầu, truyền đạt mục tiêu và hướng dẫn cách thức làm việc. (IHCM, 2018) •
Giai đoạn xung đột (Storming): Khi các thành viên bắt đầu bộc lộ quan điểm cá
nhân và cách làm việc khác nhau, xung đột có thể xảy ra. Mâu thuẫn có thể xuất phát từ
sự khác biệt trong tính cách, mong đợi, hoặc cách tiếp cận nhiệm vụ. Đây
là thời điểm nhóm dễ gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định và duy trì sự thống nhất.
Tuy nhiên, nếu được giải quyết hiệu quả, giai đoạn này giúp nhóm hiểu nhau sâu sắc hơn
và bắt đầu xây dựng lòng tin. (Life, 2023) •
Giai đoạn ổn định (Norming): Sau khi vượt qua những mâu thuẫn ban đầu, các
thành viên bắt đầu điều chỉnh hành vi, chấp nhận sự khác biệt và hợp tác hiệu quả hơn.
Mối quan hệ trong nhóm trở nên hài hòa hơn, quy tắc làm việc được thiết lập và tuân thủ,
vai trò và trách nhiệm được rõ ràng hóa. Giao tiếp cởi mở hơn và sự hỗ trợ lẫn nhau tăng
lên. Nhóm bắt đầu hoạt động như một tập thể có sự phối hợp chặt chẽ. (Cường, 2023) •
Giai đoạn phát huy (Performing): Đây là lúc nhóm đạt được hiệu suất làm việc
cao nhất. Các thành viên làm việc tự tin, gắn bó và phối hợp ăn ý để hoàn thành nhiệm vụ
một cách hiệu quả. Mọi người không chỉ tập trung vào công việc cá nhân mà còn chủ động
hỗ trợ đồng đội. Nhóm trưởng có thể lùi lại để các thành viên tự vận hành, vì mỗi người
đã hiểu rõ vai trò và phát huy được năng lực cá nhân. •
Giai đoạn kết thúc (Adjourning): Khi dự án hoàn thành hoặc nhóm không còn hoạt
động, nhóm bước vào giai đoạn giải thể. Đây là thời điểm đánh giá lại quá trình làm việc,
nhìn nhận kết quả đạt được và rút ra bài học kinh nghiệm. Một số thành viên có thể cảm
thấy tiếc nuối khi chia tay, nhưng cũng có cảm giác tự hào về những gì đã cùng nhau thực
hiện. Giai đoạn này đặc biệt quan trọng để khép lại hành trình chung một cách tích cực và trọn vẹn. (IHCM, 2018)
=> Sau quá trình làm việc, chúng em nhận thấy nhóm ở giai đoạn Performing và sẽ tiến
đến giai đoạn Adjourning.
2.2.2. Áp dụng mô hình Tuckman vào nhóm •
Forming (Giai đoạn hình thành)
Trong buổi học đầu tiên chúng em được yêu cầu lập nhóm theo yêu cầu của môn học với
số lượng thành viên nhất định. Vào buổi đầu tiên mỗi môn học, các sinh viên chung lớp
niên chế có xu hướng ngồi gần nhau. Do vừa đủ số lượng cho phép nên chúng em đã trở
thành một nhóm. Nhóm gồm 8 thành viên: Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Linh Chi, Phạm
Minh Hiếu, Nguyễn Phương Ngân, Nguyễn Thanh Hoài, Thịnh Văn Quang, Đỗ Vũ Việt Hằng và Vũ Nam Khánh.
Cùng học lớp niên chế, trải qua một năm học với nhau, chúng em đã hiểu được năng lực
cũng như tính cách mỗi người, thậm chí có những thành viên nói chuyện với nhau hàng
ngày nên không có gì khó khăn trong việc giao tiếp. Đến khi chọn nhóm trưởng đã xảy ra
sự đùn đẩy do không ai muốn nhận trách nhiệm nặng nề này, cuối cùng mọi người đã thống
nhất để Loan làm nhóm trưởng và thực hiện ngay bài tập nhóm đầu tiên.
Nhóm đặt mục tiêu đạt được điểm A môn Hành vi tổ chức của thầy Phạm Vĩnh Thắng.
Storming (Giai đoạn biến động)
Việc thực hiện các bài tập nhóm trên lớp diễn ra khá thuận lợi, các thành viên không gặp
phải bất đồng quan điểm. Nhưng với bài tập nhóm quay video giới thiệu về chương trình
thạc sĩ Khoa Quản trị Kinh doanh - Học Viện Ngân Hàng, nội bộ nhóm có nhiều ý kiến trái chiều.
Qua việc phổ cập thông tin của nhóm trưởng, nhóm bắt đầu thực hiện bài tập này vào ngày
19/4/2025. Ở giai đoạn đầu, nhóm tập trung giải quyết video trước do nhiều công đoạn cần
thực hiện hơn. Nhóm trưởng cho hạn từ ngày 19/4/2025 đến ngày 22/4/2025 để lên ý tưởng
và hoàn thành kịch bản, sau đó nhóm sẽ thực hiện một cuộc họp để thống nhất kịch bản.
Trong ngày 22/4/2025, nhóm đã có 2 luồng ý kiến trái chiều trong việc chọn kịch bản. Một
là chọn một kịch bản nghiêm túc, đầy đủ thông tin và đảm bảo dung lượng thời gian cho
phép nhưng có chút an toàn, dễ dẫn đến nhàm chán. Hai là chọn một kịch bản hài hước,
tập trung vào yếu tố thu hút người xem hơn, thông tin về chương trình vẫn được chia sẻ ở
mức tương đối nhưng có thể không đảm bảo dung lượng thời gian và có thể sẽ gây tranh
cãi, không có được sự ghi nhận của thầy cô.
Nhóm trưởng lúc này đã thực hiện vai trò của mình là đưa ra quyết định, lấy phần thông
tin của kịch bản một và cô đọng lại, cộng vào yếu tố hài hước dí dỏm của kịch bản hai, tạo
ra một kịch bản hoàn chỉnh trong buổi họp hôm đó. Tất cả thành viên thông qua quyết định này.
Nhóm vẫn giữ được mục tiêu đó là đạt được điểm A môn Hành vi tổ chức của thầy Phạm Vĩnh Thắng. •
Norming (Giai đoạn chuẩn hoá)
Sau khi kịch bản được chấp nhận thông qua, nhóm trưởng lên lịch quay, chọn diễn viên
cho từng vai. Các thành viên cùng phân tích kịch bản để chọn địa điểm quay phù hợp với
cảnh quay và trang phục phù hợp đặc điểm nhân vật. Mỗi thành viên được chỉ định mang
đạo cụ cụ thể để chia đều trách nhiệm. Trong quá trình quay. các thành viên đến đầy đủ dù
chưa đến cảnh quay của mình, liên tục chỉ ra các ý tưởng quay, góc quay mới, đẹp hơn cho
các cảnh quay, thậm chí đưa ra các thay đổi nhỏ ngay trong cảnh quay và thoại sao cho tự
nhiên hơn. Các ý tưởng mới ngay lập tức được đưa vào thử nghiệm để chọn ra phương án
hợp lý nhất khi đi vào công đoạn hậu kỳ chỉnh sửa video. Nhóm trưởng đưa ra các chỉ đạo
và giám sát trong toàn bộ quá trình quay, đồng thời cũng tôn trọng ý kiến của các thành
viên, các thành viên cũng tôn trọng ý kiến của nhau, chấp nhận sửa đổi nếu vô lý nhưng
vẫn chưa thực sự tự giác đưa lợi ích nhóm lên hàng đầu.
Sau đó, nhóm tiếp tục họp và chia công việc cho các phần làm word, slide và chỉnh sửa
video. Các phần này đều đảm bảo là thành viên tự chọn và tự giác thực hiện tốt công việc của mình.
Nhóm vẫn giữ được mục tiêu đó là đạt được điểm A môn Hành vi tổ chức của thầy Phạm Vĩnh Thắng. •
Performing (Giai đoạn hoạt động hiệu quả)
Khi nhóm đã vượt qua những va chạm ban đầu và đạt được sự ổn định trong cách phối
hợp, hiệu suất làm việc bắt đầu tăng rõ rệt. Các thành viên không chỉ thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình mà còn chủ động chia sẻ ý tưởng, hỗ trợ lẫn nhau và cùng đưa ra giải pháp tối ưu cho nhóm.
Lúc này, nhóm không còn mất nhiều thời gian cho việc xử lý mâu thuẫn hay điều phối nội
bộ, thay vào đó, mọi người tập trung toàn lực vào chất lượng sản phẩm cuối cùng. Mỗi cá
nhân đều ý thức rõ vai trò của mình, có trách nhiệm và tinh thần hợp tác cao, hướng tới
mục tiêu chung một cách bền vững và chuyên nghiệp hơn.
Sau khi hoàn tất phần kịch bản và chia công việc cụ thể, nhóm bước vào giai đoạn hoạt
động hiệu quả nhất. Mỗi thành viên đều chủ động thực hiện phần việc của mình với tinh
thần nghiêm túc và trách nhiệm cao. Các ý tưởng mới được đóng góp liên tục trong quá
trình chỉnh sửa video, làm slide, viết báo cáo và chuẩn bị cho buổi thuyết trình cuối cùng.
Sự phối hợp trong nhóm ngày càng mượt mà, không còn xảy ra tình trạng chần chừ hay
tranh cãi kéo dài như giai đoạn đầu. Các thành viên sẵn sàng hỗ trợ nhau khi cần thiết, ví
dụ như cùng rà soát nội dung word, chỉnh sửa hiệu ứng trong video, hoặc luyện tập thuyết
trình chung. Nhóm trưởng tiếp tục giữ vai trò điều phối và giám sát chung, nhưng lúc này
các thành viên cũng thể hiện rõ sự chủ động và tinh thần vì mục tiêu chung.
Nhóm duy trì mục tiêu đạt điểm A môn Hành vi tổ chức của thầy Phạm Vĩnh Thắng, và
mọi người đều nỗ lực hoàn thành công việc đúng hạn với chất lượng tốt nhất có thể.
Adjourning (Giai đoạn kết thúc)
Khi nhóm hoàn thành xong nhiệm vụ, đây là lúc các thành viên nhìn lại quá trình làm việc
cùng nhau, tổng kết kết quả đạt được và kết thúc sự hợp tác. Mặc dù cảm giác nhẹ nhõm
vì hoàn thành công việc thường song hành cùng niềm vui, nhưng đôi khi cũng đi kèm chút
tiếc nuối khi phải tạm biệt một tập thể đã gắn bó trong một thời gian nhất định.
Giai đoạn này cũng là lúc thích hợp để các thành viên chia sẻ cảm nghĩ cá nhân, rút ra bài
học kinh nghiệm và đánh giá những điểm mạnh – điểm yếu trong quá trình làm việc nhóm,
từ đó chuẩn bị tốt hơn cho những lần hợp tác trong tương lai.
Khi hoàn tất toàn bộ các phần công việc – từ video, word, slide đến thuyết trình – nhóm
tiến hành buổi tổng duyệt cuối cùng để rà soát các lỗi nhỏ và thống nhất phong cách trình
bày. Sau khi hoàn thành phần thuyết trình chính thức trước lớp, nhóm cảm thấy nhẹ nhõm
và hài lòng với những gì đã đạt được.
Dù ban đầu có những khác biệt trong ý kiến và phong cách làm việc, nhưng thông qua bài
tập nhóm lần này, các thành viên đã học cách lắng nghe nhau, tôn trọng sự khác biệt và
cùng hướng về mục tiêu chung. Cảm giác tiếc nuối khi phải kết thúc quá trình làm việc
cùng nhau là có thật, đặc biệt với những thành viên đã trở nên thân thiết hơn qua quá trình hợp tác.