-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập lớn môn nghiệp vụ sư phạm | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội
Bài tập lớn môn nghiệp vụ sư phạm của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 41 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Nghiệp vụ sư phạm (HN) 1 tài liệu
Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu
Bài tập lớn môn nghiệp vụ sư phạm | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội
Bài tập lớn môn nghiệp vụ sư phạm của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 41 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Nghiệp vụ sư phạm (HN) 1 tài liệu
Trường: Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM
BÀI TẬP LỚN MÔN:NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 1
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thu Dung Lớp: GDTH D2020B
Lớp HP: 30TRA063_Khoa SP GDTH D2020 (N02) Mã SV: 220000136
Câu 1: (3,0 điểm): Phân tích khái niệm “năng lực giáo dục” và các nội dung hoạt động giáo dục. Liên hệ các nội dung giáo dục đó với thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Bài làm
Khái niệm “năng lực giáo dục”:
Năng lực giáo dục là hệ thống các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết, được kết hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm vụ giáo dục cụ thể theo chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định.
Năng lực giáo dục không phải là một thuộc tính đơn nhất, đó là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân bao gồm các yếu tố là tri thức, kĩ năng, thái độ. Những yếu tố này không tách rời nhau mà chúng tích hợp, gắn kết, thống nhất với nhau, nó được chuyển hóa, vận dụng trong những tình huống cụ thể trong hệ thống giáo dục tổng thể (bao gồm dạy học và giáo dục). Do vậy, năng lực giáo dục rất cần thiết đối với mỗi người giáo viên.
Năng lực giáo dục là những năng lực phức hợp gồm nhiều năng lực khác nhau, có thể hệ thống thành 3 nhóm năng lực chính đó là: nhóm năng lực nghiên cứu các văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục; nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục và nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập và kết quả giáo dục của người học. Trong đó:
Nhóm năng lực nghiên cứu văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục được thể hiện qua một số năng lực cụ thể hơn, đó là:
- Năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục: Nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục khá đa dạng bao gồm kế hoạch, chương trình dạy học - giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, sách giáo khoa, giáo án, sách tham khảo, sách hướng dẫn giáo viên… liên quan đến việc dạy
học môn học và giáo dục người học mà người giáo viên phải thường xuyên cập nhật, nghiên cứu và khai thác sử dụng vào quá trình dạy học - giáo dục người học một cách phù hợp. Năng lực này giúp nhà giáo dục hình dung được một cách rõ ràng về môn học, hoạt động giáo dục họ sẽ thực hiện trong tương lai.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học - giáo dục: Nội dung của năng lực này là tìm hiểu khả năng, trình độ học tập của học sinh, cũng như tìm hiểu các đặc điểm về thể chất, tâm lí, đạo đức, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội... của họ. Năng lực này giúp nhà giáo dục có thể tiến hành hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục có kết quả, đảm bảo sự phân hóa trong dạy học - giáo dục cũng như xác định được mức độ phát triển về tâm lí, thể chất cũng như trình độ kiến thức, kĩ năng của người học ở một lứa tuổi cụ thể và đặc điểm chung của tập thể học sinh để từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - giáo dục phù hợp và có hiệu quả với độ tuổi.
Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm một số năng lực thành phần cụ thể:
- Năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo dục: Có ba loại mục tiêu cơ bản là mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kĩ năng và mục tiêu về thái độ. Năng lực này thể hiện ở việc xác định đầy đủ, chính xác những kiến thức, kĩ năng và thái độ cơ bản mà người học phải đạt được sau một quá trình dạy học và giáo dục cụ thể.
- Năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện ở việc lựa chọn, xây dựng được những nội dung dạy học - giáo dục phù hợp với mục tiêu đặt ra; đảm bảo đúng trọng tâm, có tính khoa học, chính xác, thực tiễn, có hệ thống, đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học và phù hợp với lứa tuổi của người học; thể hiện tính giáo dục, kết hợp giữa dạy tri thức với giáo dục các phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho người học.
Năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện ở
việc phân tích nội dung bài học và hoạt động giáo dục, xác định được nội dung trọng tâm, cơ bản và chuyển hóa nó thành các hoạt động hướng vào những mục tiêu dạy học - giáo dục cơ bản, cốt lõi mà người học phải thực hiện để lĩnh hội các nội dung đó; sử dụng nhiều dạng hoạt động khác nhau để người học được trải nghiệm nhằm chuyển hóa tri thức, chuẩn mực xã hội ở bên ngoài thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi của bản thân; kết hợp phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của người học với vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên khi tham gia các hoạt động. Sản phẩm của hoạt động thiết kế dạy học - giáo dục được thể hiện thành giáo án dạy học và giáo án tổ chức hoạt động giáo dục cụ thể.
- Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu, với nội dung của bài học, phù hợp với trình độ chung của người học, quán triệt đầy đủ các nguyên tắc dạy học và thể hiện đúng đặc trưng của phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học để phát huy tính tích cực học tập của người học, tạo ra hiệu quả cho dạy học.
- Năng lực xử lí tình huống trong dạy học - giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc giải quyết các tình huống đề ra một cách bình tĩnh, chủ động, tự tin, tôn trọng nhân cách người học, hợp lí, khéo léo và đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của dạy học, giáo dục.
- Năng lực tổ chức môi trường dạy học: Năng lực này thể hiện ở việc tạo ra môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác tích cực và lành mạnh trong dạy học để giúp cho dạy học đạt kết quả cao bằng cách thiết lập và duy trì được sự tương tác với người học, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên - người học thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cũng như giao tiếp bằng ánh mắt, cử chỉ với người học; khả năng quản lí lớp học, xây dựng bầu không khí học
tập cởi mở, lôi cuốn được mọi người học tham gia tích cực vào các hoạt động học tập qua động viên, khen ngợi, khuyến khích động cơ học tập và sự tự tin của người học, lắng nghe ý kiến người học và giúp họ tích cực phát biểu ý kiến, mạnh dạn trả lời các câu hỏi, nêu thắc mắc, cũng như trình bày ý kiến của mình.
- Năng lực vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với mục tiêu, với nội dung giáo dục, phù hợp với đối tượng giáo dục, thể hiện đúng đặc trưng của nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục trong việc giáo dục người học.
- Năng lực giáo dục qua dạy học các môn học: Năng lực này thể hiện ở việc khai thác, lồng ghép các nội dung giáo dục tương ứng vào bài dạy trong quá trình dạy học bằng cách nghiên cứu nội dung môn học, bài học để lựa chọn những nội dung giáo dục phù hợp đưa vào bài dạy, đảm bảo cho bài dạy có tính giáo dục cao.
Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập, kết quả giáo dục của người học bao gồm các năng lực:
- Năng lực phân tích các phương pháp, công cụ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc xác định mục tiêu đánh giá của bài kiểm tra, lựa chọn những phương pháp, công cụ kiểm tra phù hợp với mục tiêu đánh giá, đảm bảo các nguyên tắc đánh giá.
- Năng lực nhận xét, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học, quá trình giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc vận dụng các phương pháp và công cụ kiểm tra để thu thập thông tin về kết quả học tập và kết quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học - giáo dục; nhận xét, phản hồi thông tin cho người học một cách nhanh chóng làm cho việc học tập sôi nổi, tích cực và hiệu quả hơn.
Các nội dung hoạt động giáo dục cơ bản trong nhà trường:
- Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của nhân cách học sinh dưới tác động và ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục với vai trò chủ đạo của giáo viên.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau:
Hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân, từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ ràng; tránh sự lạc hậu, sai lầm, mê tín dị đoan.
- Giúp cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức do xã hội qui định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức, có ý thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.
Liên hệ thực tiễn :
Trong thực tiễn, giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay ở nhà trường được thể hiện như sau: Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp, sinh hoạt lớp, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn đạo đức, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Giáo dục
học sinh thông qua các “Hội thi”,“ Hoạt động tập thể”, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua ca dao tục ngữ, thơ ca, Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt đầu tuần, Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt Đội, Sao nhi đồng, Giáo dục học sinh thông qua việc phối kết hợp với các Đoàn thể trong nhà trường, Kết hợp với Hội cha mẹ và gia đình học sinh để giáo dục các em, Giáo dục học sinh thông qua các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương.
- Giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường phổ thông là quá trình giáo dục nhằm bồi dưỡng cho học sinh sự biểu biết, cảm thụ, phát hiện, đánh giá đúng cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống, trong nghệ thuật. Hình thành ở học sinh nhu cầu và năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là:
- Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm mỹ.
- Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích và vươn tới cái đẹp chân chính.
- Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp.
Liên hệ thực tiễn:
Giáo dục thẩm mỹ ở nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua các con đường cơ bản sau đây:
- Thông qua dạy và học các môn khoa học đặc biệt là khoa học xã hội và nhân văn. Các môn học này giúp học sinh nhận thức được những khái niệm cơ bản về thẩm mỹ.
- Thông qua giáo dục nghệ thuật: Nghệ thuật là biểu hiện cao nhất của các quan hệ thẩm mỹ trong đời sống xã hội. Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường được thực hiện thông qua giảng dạy các bộ môn văn học, nghệ thuật: thơ ca, âm nhạc, hội họa,…Giáo dục nghệ thuật thông qua tổ chức các cuộc thi văn nghệ,
hội thi học sinh thanh lịch, thời trang học đường, nữ công gia chánh, khéo tay hay làm,…Giáo dục nghệ thuật thông qua hệ thống thông tin đại chúng, các chương trình “Trò chơi âm nhạc”, “Nốt nhạc vui”,…trên đài truyền hình có ý nghĩa giáo dục to lớn.
- Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên: Nhà trường tổ chức cho học sinh các hoạt động du lịch, tham quan, cắm trại tiếp xúc với thiên nhiên. Đây là hình thức rất phù hợp với tâm lý lứa tuổi của học sinh.
- Giáo dục lao động:
Giáo dục lao động là quá trình cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ thuật tổng hợp, tạo lập thói quen, thái độ và kĩ năng lao động tuỳ theo lứa tuổi và giới tính để làm chủ cuộc sống trong thực tại và tương lai.
Nhiệm vụ của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông:
- Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về học vấn kĩ thuật tổng hợp, phát triển tư duy kĩ thuật hiện đại.
- Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao động kĩ thuật nghề nghiệp ở một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế.
Hình thành cho học sinh thói quen lao động có văn hóa: Làm việc có kế hoạch, khoa học, kỉ luật, tiết kiệm,…
- Tổ chức các hoạt động để làm cho học sinh có những hiểu biết cơ bản về các ngành, nghề và thị trường lao động trước mắt và sự phát triển lâu dài của kinh tế, sản xuất để có khả năng lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội.
- Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất và các loại hình lao động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân và xã hội.
Liên hệ thực tế:
Giáo dục lao động được thực hiện ở trường học thông qua các hoạt động như:
- Lao động tự phục vụ: là hình thức lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày nhằm chăm sóc cho bản thân mình. Lao động tự phục vụ bắt đầu được nhận thức như một trách nhiệm, là sự bắt buộc.
- Lao động trong sinh hoạt: là hình thức lao động đi vào toàn bộ cuộc sống hằng ngày của học sinh. Ví dụ: lau dọn bàn ăn, sắp xếp gọn gàng tủ đồ cá nhân, giữ gìn vệ sinh lớp học, trực nhật,….
- Lao động trong thiên nhiên: là hình thức lao động cho học sinh tham gia chăm sóc cây cối và con vật, trồng cây ở góc thiên nhiên ngoài vườn, trong vườn hoa.
- Giáo dục thể chất:
Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và chức năng, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản; phát triển các phẩm chất và năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối sống văn hoá thể chất lành mạnh, mở rộng giới hạn hoạt động trong đời của một con người, chuẩn bị cho con người tham gia vào hoạt động thể chất đa dạng và phong phú của một xã hội phát triển. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường:
- Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh.
- Giúp cho học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và kĩ năng kỹ xảo của vận động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học.
- Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh tốt, phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe,…
- Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh
Liên hệ thực tiễn:
Sau 10 năm triển khai “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020” theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 3/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ, công tác giáo dục thể chất và phong trào TDTT trong trường học đã có những bước phát
triển vượt bậc, rộng khắp, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ và thu hút đông đảo học sinh, sinh viên tham gia, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thể chất và thể thao trường học đã được tăng cường hơn về số lượng, chất lượng chuyên môn phần nào được nâng cao. 100% các trường Tiểu học, THCS, THPT triển khai thực hiện và duy trì việc tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, bài võ cổ truyền và hô các khẩu ngữ sau khi tập TDTT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. 100% các trường Tiểu học, THCS, THPT xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học môn giáo dục thể chất tương đối phù hợp với học sinh và nhà trường. Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các trường thành lập và duy trì tổ chức hoạt động thường xuyên các CLB thể thao của học sinh, sinh viên và tổ chức thành công các hoạt động thể thao dành cho học sinh, sinh viên như Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, các giải vô địch từng môn thể thao dành cho học sinh phổ thông, sinh viên Đại học và chuyên nghiệp được tổ chức định kỳ hàng năm như Điền kinh, Bơi, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn và các môn võ...
- Những nội dung giáo dục mới:
Để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới có khả năng và bản lĩnh thích ứng cao với những biến động của xã hội hiện đại, giáo dục trong nhà trường hiện nay đã được bổ sung những nội dung giáo dục cho phù hợp hơn:
- Giáo dục kĩ năng sống.
- Giáo dục môi trường
- Giáo dục dân số.
- Giáo dục giới tính.
- Giáo dục giá trị.
- Giáo dục quốc tế
Câu 2: (3,0 điểm) : Phân tích các nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp. Vận dụng các nội dung và phương pháp đó vào lập một kế hoạch
chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một lớp học (đối tượng lớp: tự chọn).
Bài làm
- Nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp:
- Nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
- Nội dung tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm thể chất, tâm sinh lý của từng cá nhân học sinh như chiều cao, cân nặng, tình trạng sức khỏe, các bệnh mãn tính, khuyết tật... để có những biện pháp tác động phù hợp như bố trí chỗ ngồi hợp lí, phân công công việc phù hợp, tạo sự thông cảm, giúp đỡ bạn có khó khăn về thể lực...
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm về tâm lý, tính cách học sinh. Mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm sẽ có thái độ, tình cảm khác nhau, đặc điểm tính cách riêng biệt, có năng khiếu, sở trường nhu cầu, hứng thú đa dạng và phong phú. Vì vậy mỗi học sinh sẽ có mức độ đáp ứng trước các tác động giáo dục là khác nhau. Nắm được những đặc điểm riêng của mỗi cá nhân học sinh sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm có sự nhạy cảm trong chọn lựa biện pháp giáo dục học sinh, tạo nên mối liên hệ tình cảm thầy trò đặc biệt hơn so với các giáo viên bộ môn khác.
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu mức độ nhận thức, khả năng tư duy của mỗi học sinh, nắm được quá trình học tập và kết quả học tập của học sinh trong từng giai đoạn để động viên, nhắc nhở kịp thời hoặc phối hợp với giáo viên bộ môn và phụ huynh để giúp đỡ các em trong học tập.
- Giáo viên chủ nhiệm cần nắm được hoàn cảnh gia đình mỗi học sinh, về điều kiện kinh tế, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của cha mẹ học sinh, quan điểm
- Nội dung tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh
- Nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
của cha mẹ trong giáo dục con cái... Hiểu được điều kiện sống của mỗi học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm xác định được những thuận lợi, khó khăn tác động đến học sinh để tư vấn, phối hợp với cha mẹ trong quản lí và giáo dục con em mình.
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tìm hiểu những mối quan hệ bạn bè, quan hệ xã hội, lối sống, phong cách của mỗi học sinh để giúp học sinh có định hướng giá trị đúng đắn trong cuộc sống, tham vấn cho các em trong lúc khó khăn, phát huy khả năng tự giáo dục của mỗi cá nhân học sinh.
- Nội dung tìm hiểu đặc điểm tập thể lớp
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những số liệu hành chính cơ bản về lớp chủ nhiệm bao gồm sĩ số, tỷ lệ nam, nữ, số lượng học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, kết quả học tập và rèn luyện trong những giai đoạn trước.
- Tìm hiểu về bầu không khí tâm lý của tập thể như tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp đỡ của học sinh trong lớp, dư luận tập thể có tích cực, lành mạnh hay không, có tồn tại các mâu thuẫn hay không. Giáo viên chủ nhiệm cần đặc biệt chú ý đến các mối quan hệ trong tập thể, các tổ, nhóm chính thức và cả không chính thức.
- Tìm hiểu để nắm được mức độ tích cực tham gia các hoạt động phong trào của nhà trường, hiểu được những điều kiện thuận lợi và khó khăn của lớp hay nắm được nhu cầu, nguyện vọng chung của tập thể để định hướng hoạt động giáo dục học sinh.
- Tìm hiểu để nắm được khả năng quản lí và tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ lớp, khả năng tự quản của tập thể.
- Phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp.
- Nghiên cứu hồ sơ hành chính bao gồm sơ yếu lí lịch gia đình, học bạ, sổ điểm, sổ ghi đầu bài, sổ thi đua, sổ biên bản họp lớp, sổ liên lạc, bản tự kiểm điểm, đánh giá của cá nhân học sinh.
- Quan sát các hoạt động của học sinh và tập thể học sinh trong học tập, vui
- Nội dung tìm hiểu đặc điểm tập thể lớp
chơi, lao động, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể... Quan sát học sinh trong các giờ bán trú như ăn trưa, ngủ trưa, vệ sinh lớp học, vệ sinh cá nhân... - Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với học sinh, cán bộ lớp, với các giáo viên bộ môn, với cha mẹ học sinh và bạn bè của các em... về những nội dung cần tìm hiểu.
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh như bài kiểm tra, bài thi, tranh vẽ, thơ, nhật kí, báo tường, tập san, các sản phẩm khéo tay tự làm...
- Thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về điều kiện sinh hoạt, học tập của các em, tìm hiểu về cộng đồng dân cư nơi học sinh cư trú.
Thực hiện những biện pháp trên giúp giáo viên chủ nhiệm thu thập được những thông tin đa dạng, phong phú về tập thể lớp chủ nhiệm và từng cá nhân học sinh. Những thông tin đó là cơ sở dữ liệu để giáo viên chủ nhiệm phân tích, sàng lọc, xử lí để có nhận xét, đánh giá về tập thể lớp và từng học sinh trong lớp
- Nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh
- Nội dung và phương pháp xây dựng môi trường lớp học thân thiện
- Nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh
Môi trường học tập, giáo dục là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường học tập thân thiện trong đó có các mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh được xây dựng dựa trên nguyên tắc tôn trọng, dân chủ nhằm tạo ra môi trường cảm thông, chia sẻ, hợp tác với nhau sẽ tạo nên động lực giúp mỗi cá nhân được phát triển mọi khả năng riêng biệt của mình.
Môi trường lớp học thân thiện thể hiện sự bình đẳng, không kì thị, không phân biệt về giới tính, thể chất, trí tuệ, tâm lý, hoàn cảnh xuất thân và các đặc điểm khác. Môi trường lớp học như vậy tạo nên cảm giác an toàn, yêu thương, tôn trọng quyền tự do của mỗi cá nhân, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của mỗi các nhân cũng như của chung cả tập thể. Vì vậy đây chính là một nội dung quan trọng trong công tác chủ nhiệm của giáo viên.
Để xây dựng môi trường lớp học thân thiện cần hướng đến những nội dung công việc sau:
- Xây dựng các mối quan hệ trong lớp học
- Quan hệ tổ chức:
Là quan hệ của các cá nhân theo nội dung, kỉ luật của tập thể. Tất cả học sinh phải tuân thủ quan hệ này với ý thức tự giác cao. Mối quan hệ tổ chức này sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển theo đúng định hướng đề ra.
- Quan hệ chức năng:
Là quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong tập thể. Trong tập thể, mỗi thành viên được phân công đảm nhận những công việc khác nhau. Để hoàn thành nhiệm vụ, mỗi thành viên phải liên hệ, hợp tác với các thành viên khác và tuân theo nguyên tắc, kế hoạch chung. Quan hệ chức năng tốt đẹp được thể hiện ở sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong tập thể lớp và cùng hoàn thành công việc.
- Quan hệ tình cảm:
Là quan hệ bạn bè đoàn kết, thân ái, tương trợ, động viên, khích lệ nhau trong mọi hoạt động. Các mối quan hệ này được nảy sinh và phát triển thông qua quá trình học sinh được cùng học tập, sinh hoạt và giao lưu cùng nhau. Để xây dựng tốt các mối quan hệ này, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến cả nhóm chính thức và nhóm không chính thức để tạo nên sự thống nhất, đoàn kết trong tập thể.
Để xây dựng các mối quan hệ tốt trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm cần:
- Chú trọng việc giáo dục tư tưởng, quan điểm cho học sinh, định hướng rõ mục tiêu phấn đấu cho cá nhân và tập thể.
- Tổ chức các hoạt động thảo luận, trao đổi tích cực giữa giáo viên với học
sinh, giữa học sinh với học sinh để tìm thấy tiếng nói chung, để dễ cảm thông và có nhiều cơ hội được chia sẻ.
- Cần tổ chức nhiều hoạt động tập thể để học sinh có điều kiện được tham gia hoạt động cùng nhau, được hướng dẫn, giúp đỡ các bạn khác và nhận được sự giúp đỡ của các bạn.
- Cần nhạy cảm trong việc phân chia cơ cấu tổ chức tổ, nhóm hợp lí, hướng dẫn bầu chọn đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, được các bạn công nhận, chú ý bồi dưỡng và nâng cao uy tín của đội ngũ cán bộ và giải quyết kịp thời những vướng mắc nảy sinh trong các mối quan hệ giữa học sinh với học sinh.
Ngoài ra, để xây dựng và phát triển những mối quan hệ trong tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm cần có cơ chế ràng buộc rõ ràng về ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân trước tập thể lớp, qui định rõ về chức năng và công việc của cá nhân, của tổ, nhóm hay của tập thể để thuận lợi trong công tác chủ nhiệm lớp.
- Xây dựng văn hóa truyền thống, viễn cảnh và dư luận tập thể lành mạnh Văn hóa lớp học được hiểu là những giá trị, niềm tin, chuẩn mực, đặc trưng hành
vi ứng xử... của một lớp học và khác biệt với các lớp học khác. Văn hóa ứng xử tạo
nên phong cách riêng để mỗi thành viên đều cảm thấy tự hào, được mọi thành viên trong tập thể chấp nhận và tích lũy trở thành truyền thống. Truyền thống là nét đẹp tiêu biểu, những thành công của tập thể đã được duy trì lâu dài. Truyền thống đẹp tạo nên sức mạnh, niềm tự hào của mỗi thành viên phấn đấu hơn nữa. Truyền thống còn tạo cho tập thể đoàn kết, nhất trí, tạo động lực vượt qua khó khăn vươn tới thành công mới. Văn hóa và truyền thống đã tạo nên bầu không khí tâm lý đặc trưng khác biệt của tập thể, thúc đẩy mỗi cá nhân trân trọng, giữ gìn trong quá trình sinh hoạt trong tập thể. Thậm chí khi chia tay tập thể, cá nhân học sinh vẫn có những kỉ niệm đẹp, ghi nhớ và tự hào về truyền thống và phong cách đặc trưng riêng của tập thể lớp.
Viễn cảnh của tập thể chính là mục tiêu, tầm nhìn có tác dụng định hướng cho sự phát triển của tập thể. Viễn cảnh góp phần tạo nên động lực thúc đẩy tập thể phấn đấu đạt được những mục tiêu đề ra. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến việc xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu phát triển của tập thể. Cần chú ý những mục tiêu đó có thể là mục tiêu ngắn hạn, trước mắt, có thể phấn đấu đạt được trong một khoảng thời gian ngắn, có tác dụng động viên khích lệ tập thể. Hoặc đó là mục tiêu dài hạn, phải thực hiện theo một kế hoạch hay lộ trình cụ thể để đạt được mục tiêu.
Dư luận tập thể lành mạnh là những thái độ, ý kiến, quan điểm đúng đắn, vì sự tiến bộ của mỗi thành viên và sự phát triển của tập thể trước những hành vi tốt hay chưa tốt. Những hành vi tốt được dư luận tập thể ủng hộ và bảo vệ, ghi nhận, còn những hành vi chưa đúng sẽ bị dư luận tập thể phản đối, lên án, thậm chí tẩy chay. Dư luận tập thể lành mạnh không chỉ điều chỉnh được thái độ, hành vi của cá nhân mà còn định hướng cho sự phát triển của cá nhân và tập thể. Khi sử dụng dư luận tập thể như một phương tiện giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn tập thể phải có thái độ tích cực, thiện chí, tôn trọng nhân cách của mỗi người, cần phân biệt rõ hành vi và nhân cách, đặc biệt phê phán, lên án hành vi tiêu cực chứ không đồng nhất với giá trị nhân cách hay phủ nhận cái tôi của cá nhân. Dư luận tập thể lành mạnh phải thể hiện sự công bằng đối với các thành viên trong tập thể, không phân biệt vị trí, ảnh hưởng của cá nhân trước lớp hay những điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xuất thân của học sinh.
Để xây dựng văn hóa truyền thống và viễn cảnh của tập thể, ngay từ khi nhận lớp chủ nhiệm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận về các vấn đề cụ thể của lớp học như: xác định các giá trị của tập thể đã có; những văn hóa truyền thống nào cần gìn giữ và phát huy; những mục tiêu, viễn cảnh các em mong muốn đạt được... Giáo viên luôn cần khích lệ để mọi thành viên cùng suy nghĩ mình có thể đóng góp
những gì để xây dựng tập thể lớp như mong muốn. Từ đó cùng học sinh xây dựng các cam kết của cá nhân, của tổ nhóm cũng như của tập thể và phương hướng, cách thức thực hiện những cam kết đó.
Giáo viên cần biết khuyến khích dư luận tập thể lành mạnh bằng cách khơi dậy ý thức trách nhiệm vì mục tiêu chung của tập thể, vì sự tiến bộ của mọi người. Cần hướng dẫn học sinh nhận thức được hậu quả của lối sống thờ ơ, vô cảm trong tập thể, cần nhạy cảm để ngăn chặn kịp thời những hiện tượng a dua theo số đông. Khuyến khích dư luận tập thể được thể hiện công khai, nghiêm túc trong các cuộc họp chung của lớp, mỗi cá nhân đều được chia sẻ những quan điểm, ý kiến của mình trước những hành vi, thái độ không mong đợi của bạn. Giáo viên chủ nhiệm nên hướng dẫn học sinh biết lắng nghe một cách tích cực, thiện chí và biết chia sẻ những vấn đề của bạn. Giáo viên cần quan tâm đến những thành tích học sinh đạt được để động viên, khuyến khích kịp thời và giáo dục tuyên truyền để làm lan tỏa những kết quả đó trước tập thể.
- Xây dựng nội qui lớp học
Nội qui, nề nếp, kỉ luật là những điều cần thiết để xây dựng môi trường lớp học thân thiện, lành mạnh và an toàn đối với học sinh. Nội qui, nề nếp hoạt động cũng là sự phản ánh văn hóa, truyền thống của lớp học, giúp học sinh dễ xác định những hành vi, thái độ phù hợp và không phù hợp. Vì vậy, lôi cuốn sự tham gia của học sinh cùng xây dựng nội qui, nề nếp, kỉ luật trong lớp học là rất cần thiết.
Trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông, những nội qui, nề nếp thường tập trung vào các loại nề nếp: nề nếp học tập, nề nếp kỉ luật và nề nếp hoạt động tập thể. Tùy theo trình độ phát triển của tập thể mà giáo viên chủ nhiệm phải xác định rõ những nề nếp nào chưa có cần hình thành; nề nếp nào đã có nhưng chưa tốt, chưa ổn định cần củng cố và những nề nếp đã tốt cần tiếp tục duy trì và phát huy. Tuy nhiên, cần ý thức rõ việc xác định những nội qui, nề nếp này không phải là qui
định do giáo viên chủ nhiệm áp đặt mà phải lôi cuốn được học sinh tham gia xây dựng nội qui thì các em mới tự giác, tự nguyện thực hiện mà không bị cảm giác áp đặt, cưỡng chế.
Để xây dựng nội qui, nề nếp hoạt động của tập thể lớp, người giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh nắm được và yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc nội qui chung của nhà trường. Bên cạnh đó hướng dẫn học sinh thảo luận để bổ sung thêm những qui định, những yêu cầu riêng đối với tập thể lớp và nâng những qui định riêng đó trở thành giá trị chuẩn mực, phong cách riêng của tập thể lớp mình. Điều này sẽ động viên được học sinh tự giác thực hiện nghiêm túc.
Sau khi đã thống nhất được các qui định về nội qui của lớp, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh thảo luận để trả lời được các câu hỏi: để thực hiện tốt nội qui mỗi học sinh cần làm gì; điều gì đang cản trở gây khó khăn cho việc thực hiện nội qui đó; mỗi người cần khắc phục và từ bỏ những thói quen nào; ai sẽ giám sát việc thực hiện nội qui... Đồng thời cần hướng dẫn học sinh thảo luận để thống nhất những hình thức khen thưởng hay kỉ luật đối với những hành vi đúng hay hành vi vi phạm nội qui tập thể đề ra. Nên hướng dẫn học sinh viết nội qui riêng của lớp với hình thức đẹp, câu chữ ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc và giáo dục học sinh có ý thức tự hào, tự giáo dục bản thân theo những yêu cầu của nội qui đã đề ra.
Môi trường lớp học thân thiện là môi trường tập thể có những mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mang đậm tính nhân văn, có dư luận tập thể lành mạnh, có mục tiêu, viễn cảnh tập thể trong sáng, cao đẹp, có nội qui, nề nếp hoạt động khoa học, hợp lí và phù hợp với đặc điểm của tập thể học sinh. Môi trường lớp học thân thiện ấy dựa trên sự tôn trọng, yêu thương, đoàn kết, ý thức trách nhiệm, chia sẻ, cảm thông và hợp tác. Môi trường đó sẽ tạo nên niềm vui, sự hứng khởi cho cả học sinh và giáo viên mỗi ngày đến trường, là động lực để khích lệ học sinh đạt được kết quả cao trong quá trình học tập.
- Nội dung và phương pháp hình thành, bồi dưỡng đội ngũ tự quản
- Hình thành đội ngũ tự quản
Sự trưởng thành của tập thể học sinh phụ thuộc vào năng lực tự quản của tập thể và đặc biệt là khả năng tự quản của đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán bộ lớp có năng lực tổ chức hoạt động tốt, có khả năng quản lí, có uy tín trước tập thể sẽ là yếu tố quyết định để xây dựng tập thể vững mạnh. Vì vậy, lựa chọn để xây dựng đội ngũ tự quản là nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác chủ nhiệm phải quan tâm.
Giáo viên chủ nhiệm trong vòng một tuần khi nhận lớp phải chỉ định một ban cán sự lâm thời của lớp, phân chia các tổ chức học sinh, bắt đầu tổ chức các hoạt động. Chỉ định ban cán sự lâm thời nên dựa trên tinh thần xung phong của học sinh, dựa trên hồ sơ cá nhân, dựa tên kinh nghiệm học sinh đã làm ở các năm học trước và đặc biệt phải dựa vào sự quan sát nhạy cảm của giáo viên.
Sau một thời gian học tập, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho lớp bầu ra đội ngũ tự quản chính thức. Đội ngũ tự quản phải thỏa mãn những yêu cầu như: có lực học từ khá trở lên, có hạnh điểm tốt; nhiệt tình, tích cực tham gia vào các sinh hoạt tập thể; có khả năng bao quát tốt, biết quản lí tập thể; có năng khiếu thể dục, thể thao, văn nghệ…; có tinh thần gương mẫu và uy tín, được đa số học sinh bầu chọn.
Giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh bầu chọn đúng và đủ số thành viên trong đội ngũ tự quản, tránh tình trạng một học sinh được bầu chọn vào nhiều vị trí hoặc có vị trí lại không có người ứng cử. Việc bầu chọn đội ngũ tự quản phải được tổ chức công bằng, công khai với đầy đủ các bước bầu cử theo đúng qui định. Giáo viên chủ nhiệm chỉ là người định hướng chứ không được can thiệp vào quá trình bầu cử, cần tôn trọng quyết định và sự lựa chọn của tập thể học sinh.
- Bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Trong đội ngũ tự quản cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng vị
trí. Giáo viên chủ nhiệm phải hướng dẫn cho học sinh nắm được vị trí, trách nhiệm, nội dung công việc cần thực hiện. Cần đảm bảo mỗi học sinh đều được hướng dẫn về phương pháp lập kế hoạch, cách thức tổ chức hoạt động, cách thức phối hợp theo quan hệ dọc, ngang với các thành viên khác trong lớp trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ có mối quan hệ phụ thuộc tích cực.
Giáo viên chủ nhiệm còn cần hướng dẫn cho các cán bộ lớp về cách thức phân công công việc, cách phổ biến và hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các học sinh khác thực hiện nhiệm vụ, cách ghi chép hồ sơ, biên bản và các công tác hành chính khác.
Trong quá trình hoạt động, giáo viên chủ nhiệm cần ở bên học sinh để có sự hướng dẫn cụ thể, động viên cán bộ lớp phát huy tính tích cực, chủ động, kịp thời điều chỉnh những lỗi sai, cùng học sinh rút kinh nghiệm từ chính trong hoạt động thực tiễn.
Để bồi dưỡng đội ngũ tự quản, giáo viên chủ nhiệm cũng có thể áp dụng hình thức luân phiên vai trò tự quản để mỗi học sinh được trải nghiệm ở những vị trí công việc khác nhau, được rèn luyện những kĩ năng quản lí và tổ chức các hoạt động khác. Điều đó sẽ giúp các em biết chia sẻ kinh nghiệm, thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc của tập thể, được phát huy sở trường, thế mạnh của mình, được phát triển ưu thế riêng phục vụ cho sự phát triển chung của tập thể.
Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng cần chú ý bồi dưỡng và củng cố uy tín của đội ngũ tự quản trước tập thể lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tự quản quản lí và tổ chức tốt các hoạt động chung.
- Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
- Nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động học tập
- Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
Giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tổ chức các hoạt động hỗ trợ tích cực cho việc học
tập của học sinh như tổ chức thảo luận về phương pháp học tập, phổ biến những qui định trong học tập, trong kiểm tra, đánh giá; hướng dẫn học sinh cách học, cách đọc sách, cách ghi chép, tổng hợp vấn đề; tổ chức hoạt động thi đua học tập giữa các tổ, nhóm học sinh hay cá nhân học sinh; hướng dẫn học sinh biết chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập; nêu gương, khen thưởng những học sinh có thành tích học tập cao và những học sinh có tiến bộ trong học tập... Ngoài ra, mỗi giáo viên cũng cần phối hợp với giáo viên bộ môn để có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ những học sinh giỏi hoặc học sinh yếu, kém để nâng cao kết quả học tập, cùng với giáo viên bộ môn thống nhất các yêu cầu học tập trong lớp, thống nhất về phương pháp dạy học, xây dựng phong trào học tập tích cực cho tất cả học sinh. Bên cạnh đó, để cả giáo viên và học sinh cùng nắm được những yêu cầu của nhà trường, của tập thể lớp đối với hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với gia đình học sinh, yêu cầu gia đình tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động học tập của học sinh đạt hiệu quả cao.
- Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục khác
Người giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục toàn diện đối với học sinh trong lớp mình phụ trách. Vì vậy, ngoài việc tổ chức tốt hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện khác bao gồm: giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật và nhân văn; giáo dục lao động và định hướng nghề nghiệp; giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, thể dục thể thao và vui chơi giải trí. Những nội dung giáo dục này được thực hiện thông qua các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua hoạt động, giao lưu tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo...
- Vận dụng các nội dung và phương pháp đó vào lập một kế hoạch chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một lớp học
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------o0o---------
Hà Nội , ngày 2 tháng 6 năm 2022
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 2B
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
- Đặc điểm lớp chủ nhiệm:
- Sĩ số: 30 học sinh – Nữ: 12 HS – Nam: 18 HS
- Đội viên: 0
- Lưu ban: 0
- Đặc điểm lớp chủ nhiệm:
Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt | Họ tên HS | Ghi chú |
Con liệt sĩ | 0 | |
Con thương binh | 0 | |
Học sinh khuyết tật (ghi rõ tình trạng khuyết tật vào cột ghi chú) | 0 | |
Gia đình khó khăn (ghi rõ hoàn cảnh vào- cột ghi chú) | Nguyễn Thị A | GĐ thuộc hộ nghèo |
Có vấn đề về sức khỏe (ghi rõ bệnh vào cột ghi chú) | 0 | |
Học sinh cần đặc biệt quan tâm (ghi rõ- biểu hiện vào cột ghi chú) | Phan Thị Hồng B | Đọc viết còn kém |
Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất tương đối ổn định.
- Học sinh được học 2 buổi/ngày nên có nhiều thời gian để rèn kĩ năng cho học sinh.
- Học sinh có tương đối đầy đủ sách giáo khoa, vở bài tập và đồ dùng học tập.
- Đa số các em ngoan lực học tương đối đồng đều.
- Được phụ huynh quan tâm xã hội hóa mua máy chiếu phục vụ cho giảng dạy.
- Phần lớn phụ huynh đã quan tâm đến việc học của học sinh.
- Luôn có sự quan tâm quan tâm và chỉ đạo sát sao của BGH
Khó khăn:
- Học sinh:
- Còn một số học sinh khả năng tiếp thu bài chưa nhanh.
- Ý thức học tập của một số em còn chưa tốt.
- Sĩ số lớp học có nhiều học sinh nam nên hiếu động, ham chơi, chưa tập hợp.
Giáo viên:
- Giao tiếp còn hạn chế chưa linh hoạt, trình độ CNTT còn hạn chế.
- Giáo viên còn bỡ ngỡ với chương trình SGK mới và và phương pháp giảng dạy.
Phụ huynh:
- Một số phụ huynh chưa quan tâm tới con em mình.
- Việc đóng góp ở một số phụ huynh còn chậm.
KẾ HOẠCH CHUNG
- Những căn cứ để xây dựng kế hoạch:
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và kế hoạch chuyên môn của trường Tiểu học Thượng Mỗ
- Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của Tổ chuyên môn trường Tiểu học Thượng Mỗ
- Căn cứ vào chất lượng việc dạy và học trong năm học trước và tình hình thực tế của lớp, chỉ tiêu phấn đấu năm học 2021 - 2022 của lớp 2B như sau:
- Chỉ tiêu phấn đấu năm học 2021 - 2022:
- Công tác phổ cập, duy trì sĩ số:
- Duy trì sĩ số lớp chủ nhiệm: 100%
+ Đầu năm: 30 học sinh
+ Cuối năm: 30 học sinh
- Chất lượng giáo dục:
- Môn học
Môn học và hoạt động giáo dục | Đánh giá HKI | Đánh giá cuối năm | ||||||||||
HTT | HT | CHT | HTT | HT | CHT | |||||||
SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | |
Tiếng việt | 17 | 13 | 18 | 12 | ||||||||
Toán | 19 | 11 | 19 | 11 | ||||||||
Đạo đức | 18 | 12 | 18 | 12 | ||||||||
Tự nhiên và xã hội | 19 | 11 | 16 | 14 | ||||||||
Hoạt động trải nghiệm | 17 | 13 | 17 | 13 | ||||||||
Âm nhạc | 15 | 15 | 15 | 15 | ||||||||
Mĩ thuật | 15 | 15 | 15 | 15 | ||||||||
Giáo dục thể chất | 16 | 14 | 16 | 14 |
- Đánh giá về năng lực
CUỐI KÌ I | |||
Mức đạt | Năng lực chung | ||
Tự chủ và tự học | Giao tiếp và hợp | Giải quyết vấn đề và |
được | tác | sáng tạo | ||||
TS | % | TS | % | TS | % | |
Tốt | 18 | 19 | 18 | |||
Đạt | 12 | 11 | 12 | |||
CUỐI NĂM | ||||||
Tốt | 20 | 20 | 19 | |||
Đạt | 10 | 10 | 11 |
- Đánh giá về phẩm chất
CUỐI KÌ I | ||||||||||
Mức đạt được | Yêu nước | Nhân ái | Chăm chỉ | Trung thực | Trách nhiệm | |||||
TS | % | TS | % | TS | % | TS | % | TS | % | |
Tốt | 22 | 22 | 21 | 23 | 23 | |||||
Đạt | 8 | 8 | 9 | 7 | 7 | |||||
CUỐI NĂM | ||||||||||
Tốt | 22 | 22 | 21 | 23 | 23 | |||||
Đạt | 8 | 8 | 9 | 7 | 7 |
- Đánh giá KQGD
Lớp | HTXS | HTT | HT | CHT | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
2B | 11 | 6 | 13 |
Danh hiệu thi đua:
- Đạt danh hiệu Lớp Tiên tiến.
- Tham gia đầy đủ các cuộc thi và phấn đấu đạt giải
- Thực hiện các cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với cuộc vận động "Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục" với 4 nội dung cụ thể:
+ Nói không với tiêu cực trong giáo dục: Đánh giá đúng thực chất kết quả tu dưỡng rèn luyện đạo đức của học sinh.
+ Nói không với bệnh thành tích trong giỏo dục: Báo cáo trung thực kết quả dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo: Mỗi giáo viên phấn đấu thực sự là một tấm gương sáng về tinh thần tự học, về đạo đức để học sinh noi theo.
- Đăng ký sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:
+ Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học.
Kế hoạch thực hiện ngày công, hội họp, thông tin, báo cáo.
- Thực hiện ngày công: Thực hiện đầy đủ
- Thực hiện chế độ hội họp: Thực hiện đầy đủ
- Thực hiện thông tin báo cáo: Đúng thời gian, đảm bảo chính xác.
V. NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP
KẾ HOẠCH HỌC KỲ I (TỪ THÁNG 9 ĐẾN THÁNG 12)
Tháng 9: Thi đua lập thành tích chào mừng cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9; ngày khai giảng 5/9
Nội dung công việc | Biện pháp thực hiện | Kết quả (Điều chỉnh) |
- Ổn định nề nếp đầu năm, | - Học nội quy, nhiệm vụ |
chuẩn bị và dự khai giảng năm học mới.
khích học sinh. | năm học
|
Tháng 10: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày giải phóng Thủ đô 10/10 và
ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10
Nội dung công việc | Biện pháp thực hiện | Kết quả ( điều chỉnh) |
|
|
phụ huynh những trường hợp đặc biệt của lớp để kịp thời sửa chữa, uốn nắn. - Tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện... |
Tháng 11: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 Giáo dục lòng kính trọng và biết ơn thầy cô giáo
Nội dung công việc | Biện pháp thực hiện | Kết quả |
|
|
thầy cô
khối khác trong trường |
Tháng 12: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Thành lập QĐND Việt Nam và Ngày hội Quốc phòng toàn dân 22/12. Giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”
Nội dung công việc | Biện pháp thực hiện | Kết quả |
Dự chuyên đề của các tổ khối khác trong trường
cực các cuộc thi online để mở mang kiến thức, tích lũy kiến |
|
thức, tích lũy kinh nghiệm
|
KẾ HOẠCH HỌC KỲ II (TỪ THÁNG 1 ĐẾN THÁNG 5)
Tháng 1 + 2: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đảng CS Việt Nam 3/2; Mừng Đảng – Mừng Xuân
Nội dung thực hiện | Biện pháp thực hiện | Kết quả |
toàn” không tàng trữ, sử dụng pháo |
|
| thêm ở nhà.
|
Tháng 3:Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày Thành lập Đoàn 26/3.
Nội dung thực hiện | Biện pháp thực hiện | Kết quả |
viên tiêu biểu |
tổ chức hoạt động trải |
-Tiếp tục rèn đọc ,viết và làm toán cho học sinh.Rèn VSCĐ.
| nghiệm cho tốt. |
Tháng 4 : Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Giỗ Tổ Hùng Vương và giải phóng Miền Nam 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5.
Nội dung thực hiện | Biện pháp thực hiện | Kết quả |
- Phát động thi đua “ Đạt | - Theo dõi, kiểm tra nhắc | |
nhiều thành tích chào mừng | nhở hàng ngày. | |
ngày Giỗ Tổ Hùng Vương | - Rà soát chương trình, ôn | |
và giải phóng Miền Nam | tập chuẩn bị thi cuối kì II | |
30/4, Quốc tế Lao động 1/5 | tất cả các môn. | |
- Tiếp tục duy trì nề nếp học | - Tham gia các hoạt động | |
tập và kỉ luật | kỉ niệm 30/4, 1/5 do Đội tổ | |
- Tập trung ôn luyện củng cố | chức | |
kiến thức, nâng cao chất | ||
lượng đại trà, chất lượng | ||
HS mũi nhọn | ||
- Hướng dẫn HS làm đề | ||
cương ôn tập | ||
- Tiến hành kiểm tra HK2 | ||
một số môn học; Khoa học, |
Lịch sử , Địa lí , Tiếng anh, Tin học - Tham gia tốt các hoạt động ngoại khóa của trường |
Tháng 5: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đội 15/05 và Ngày sinh nhật Bác 19/5
Nội dung thực hiện | Biện pháp thực hiện | Kết quả |
- Phát động thi đua “ Đạt | - Theo dõi, kiểm tra nhắc | |
nhiều thành tích chào mừng | nhở hàng ngày. | |
ngày 15/05 – 19/05 | - Rà soát chương trình, ôn | |
- Tiếp tục duy trì nề nếp học | tập chuẩn bị thi cuối kì II | |
tập và kỉ luật | tất cả các môn. | |
- Tiếp tục tập trung ôn | - Tham gia các hoạt động | |
luyện , củng cố kiến thức, | kỉ niệm do Đội tổ chức | |
nâng cao chất lượng để HS | - Lập danh sách học sinh | |
thi cuối năm đạt kết quả | về sinh hoạt tại địa phương | |
cao | giao cho đoàn xã. | |
- Hoàn thành kiểm tra học kì | - Sinh hoạt chuyên môn | |
2 các môn còn lại | đầy đủ có chất lượng | |
- Hoàn thành chấm bài KT | ||
HK2: chấm chữa, nhập | ||
điểm, nhận xét, đánh giá | ||
chính xác | ||
- Hoàn thành xếp loại HS | ||
- Hoàn thành các loại báo |
cáo - Họp phụ huynh tổng kết năm học |
Trên đây là toàn bộ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022 của tôi. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ đạo của Tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường để bản kế hoạch xây dựng đảm bảo đầy đủ, khoa học hơn.
Thượng Mỗ, ngày 02 tháng 06 năm 2022
Người xây dựng kế hoạch
Hoàng Thị Thu Dung
Câu 3: (4,0 điểm): Thiết kế một giáo án giáo dục giá trị sống cho học sinh lứa tuổi tiểu học/trung học (đối tượng lớp: tự chọn) trong thời lượng 1 tiết học.
Bài làm
Thiết kế hoạt động giáo dục “Giá trị sống yêu thương”
Mục tiêu, kỹ năng
- Mục tiêu
- Học sinh nhận thức và cảm nhận được về những giá trị của tình yêu thương, ý nghĩa của sự yêu thương đối với thế giói xung quanh.
- Có hành vi, cách ứng xử yêu thương đối với mọi người xung quanh.
- Mục tiêu
Kỹ năng
- Nêu được những biểu hiện của tình yêu thương trong gia đình.
- Nhận biết được sự cần thiết của tình yêu thương gia đình.
- Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương với người thân trong gia đình, với mọi người xung quanh.
Năng lực, phẩm chất
- Năng lực
- Năng lực phát triển bản thân.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực lắng nghe và giải quyết vấn đề.
- Năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của bản thân.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
- Năng lực
Phẩm chất
- Yêu thương, quan tâm mọi người xung quanh.
- Trách nhiệm tự tin, chăm chỉ.
Chuẩn bị
- Đối với giáo viên:
+ Bài hát, tranh ảnh, video về tình yêu thương và các hành động yêu thương đối với mọi người
+ Máy tính và máy chiếu để chiếu tranh ảnh.
+ Giấy, bút…
- Đối với học sinh: nhớ lại những hành động yêu thương và chưa yêu thương mà em đã trải nghiệm, giấy, bút …
Tiến trình dạy học
- Hoạt động 1: Khởi động
Nội dung | HĐGV | HĐHS |
|
+ “Những ai được nhắc đến trong bài hát?” + “Tình cảm của mọi người trong gia đình như thế nào”
đề TÌNH YÊU THƯƠNG” |
|
- Hoạt động 2: Khám phá – Kết nối.
Nội dung | HĐGV | HĐHS |
|
+ Thái độ của cô Nê-Ha khi đến gặp thầy thuốc như thế nào? + Em có nhận xét như thế nào về hành động của cô Nê- Ha ?
|
|
2. Biểu hiện của tình yêu | - GV cho học sinh xem tranh và hỏi | + Tranh 1: Cả nhà đang dắt tay nhau đi biển. Hành |
thương
| “Mọi người trong tranh đang làm gì và hành động đó thể hiện điều gì” | động nắm tay nhau thể hiện tình yêu thương trong gia đình. + Tranh 2: Cậu bé đang ôm chặt chú chó. Hành động này thể hiện tình yêu thương của con người với động vật. |
+ Tranh 3: Mọi người đang hiến máu tình nguyện. Thể hiện tình yêu thương cộng đồng. | ||
- GV gọi HS nhận xét và chốt đáp án | ||
- GV kết luận “Chúng ta thấy tình yêu thương ở khắp mọi nơi và có rất | - HS lắng nghe |
- Hoạt động 3: Thực hành – luyện tập
Nội dung | HĐGV | HĐHS |
Bày tỏ lời yêu thương
+ HS biết nói lời yêu thương. + HS được phát triển năng lực giao tiếp và tư duy sang tạo
phút |
|
|
Vận dụng
Nội dung | HĐGV | HĐHS |
- Trò chơi | - GV phổ biến luật chơi: “Các chú | - HS tham gia chơi trò chơi |
“Đội bay | cún đã bị bắt cóc và bị nhốt trong | |
siêu đẳng” | những chiếc chuồng. Trong lúc kẻ | |
- Thời gian: 6 | xấu đang ngủ say, các phi hành | |
phút | đoàn hãy cố gắng trả lời đúng các | |
câu hỏi và giúp các chú cún trốn | ||
thoát” | ||
- GV điều hành HS chơi trò chơi |
- Tổng kết (3 phút)
- GV đưa ra thông điệp
- Tổng kết (3 phút)
“Tình yêu thương không chỉ hạn chế ở ngôn ngữ. Những biểu hiện trên khuôn mặt, ánh mắt của chúng ta cũng có thể nói chuyện, ngay cả những động tác của cơ thể cũng có thể nói chuyện được, vì vậy chúng được gọi là “ngôn ngữ cơ thể”. Chỉ cần bạn có tấm lòng , hay quan tâm đến mọi người, bất kỳ hành động nào mà bạn biểu hiện ra, cho dù đó chỉ là một câu nói khiến cho người khác cảm thấy rất ấm áp, đó chính là sức mạnh của yêu thương.”
- Yêu cầu HS tìm những câu ca dao, tục ngữ, câu chuyện về tình yêu thương
- Điều chỉnh sau bài dạy