Bài tập lớn môn nghiệp vụ sư phạm | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Bài tập lớn môn nghiệp vụ sư phạm của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 41 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
BÀI TẬP LỚN
MÔN:NGHIỆP VỤ PHẠM 1
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thu Dung
Lớp: GDTH D2020B
Lớp HP: 30TRA063_Khoa SP GDTH D2020 (N02)
SV: 220000136
Câu 1: (3,0 điểm): Phân tích khái niệm năng lực giáo dục các nội dung
hoạt động giáo dục. Liên hệ các nội dung giáo dục đó với thực tiễn tổ chức các
hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Bài làm
Khái niệm “năng lực giáo dục:
Năng lực giáo dục hệ thống các kiến thức, năng, thái độ cần thiết, được kết
hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm vụ giáo dục cụ thể
theo chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định.
Năng lực giáo dục không phải một thuộc tính đơn nhất, đó tổ hợp các thuộc
tính tâm lý của cá nhân bao gồm các yếu tố là tri thức, kĩ năng, thái độ. Những yếu
tố này không tách rời nhau chúng tích hợp, gắn kết, thống nhất với nhau,
được chuyển hóa, vận dụng trong những tình huống cụ thể trong hệ thống giáo dục
tổng thể (bao gồm dạy học giáo dục). Do vậy, năng lực giáo dục rất cần thiết
đối với mỗi người giáo viên.
Năng lực giáo dục những năng lực phức hợp gồm nhiều năng lực khác nhau,
thể hệ thống thành 3 nhóm năng lực chính đó là: nhóm năng lực nghiên cứu các
văn bản dạy học - giáo dục đối tượng dạy học - giáo dục; nhóm năng lực thực
hiện hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục nhóm năng lực đánh giá kết quả
học tập và kết quả giáo dục của người học. Trong đó:
Nhóm năng lực nghiên cứu văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo
dục được thể hiện qua một số năng lực cụ thể hơn, đó là:
- Năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục:
Nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục khá đa dạng bao gồm
kế hoạch, chương trình dạy học - giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, sách giáo
khoa, giáo án, sách tham khảo, sách hướng dẫn giáo viên… liên quan đến việc dạy
học môn học giáo dục người học người giáo viên phải thường xuyên cập
nhật, nghiên cứu khai thác sử dụng vào quá trình dạy học - giáo dục người học
một cách phù hợp. Năng lực này giúp nhà giáo dục hình dung được một cách
ràng về môn học, hoạt động giáo dục họ sẽ thực hiện trong tương lai.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học - giáo dục: Nội dung của năng lực này
tìm hiểu khả năng, trình độ học tập của học sinh, cũng như tìm hiểu các đặc điểm
về thể chất, tâm lí, đạo đức, hoàn cảnh gia đình, quan hệhội... của họ. Năng lực
này giúp nhà giáo dục có thể tiến hành hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục có
kết quả, đảm bảo sự phân hóa trong dạy học - giáo dục cũng như xác định được
mức độ phát triển về tâm lí, thể chất cũng như trình độ kiến thức, năng của
người học một lứa tuổi cụ thể đặc điểm chung của tập thể học sinh để từ đó
lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - giáo dục phù hợp
có hiệu quả với độ tuổi.
Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm một số năng lực
thành phần cụ thể:
- Năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo dục: ba loại mục tiêu bản
mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về năng mục tiêu về thái độ. Năng lực này
thể hiện việc xác định đầy đủ, chính xác những kiến thức, năng thái độ
bản mà người học phải đạt được sau một quá trình dạy học và giáo dục cụ thể.
- Năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu
hiện việc lựa chọn, xây dựng được những nội dung dạy học - giáo dục phù hợp
với mục tiêu đặt ra; đảm bảo đúng trọng tâm, tính khoa học, chính xác, thực
tiễn, có hệ thống, đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học và phù hợp với lứa tuổi
của người học; thể hiện tính giáo dục, kết hợp giữa dạy tri thức với giáo dục các
phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho người học.
Năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện
việc phân tích nội dung bài học hoạt động giáo dục, xác định được nội dung
trọng tâm, bản chuyển hóa thành các hoạt động hướng vào những mục
tiêu dạy học - giáo dục bản, cốt lõi người học phải thực hiện để lĩnh hội các
nội dung đó; sử dụng nhiều dạng hoạt động khác nhau để người học được trải
nghiệm nhằm chuyển hóa tri thức, chuẩn mực hội bên ngoài thành kiến thức,
năng, thái độ, hành vi của bản thân; kết hợp phát huy tính tự giác, tích cực, chủ
động của người học với vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên khi
tham gia các hoạt động. Sản phẩm của hoạt động thiết kế dạy học - giáo dục được
thể hiện thành giáo án dạy học và giáo án tổ chức hoạt động giáo dục cụ thể.
- Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học: Năng
lực này thể hiện việc lựa chọn sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu, với nội dung của bài học, phù hợp với
trình độ chung của người học, quán triệt đầy đủ các nguyên tắc dạy họcthể hiện
đúng đặc trưng của phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu,
hiệu quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học để phát huy
tính tích cực học tập của người học, tạo ra hiệu quả cho dạy học.
- Năng lực xử lính huống trong dạy học - giáo dục: Năng lực này thể hiện việc
giải quyết các tình huống đề ra một cách bình tĩnh, chủ động, tự tin, tôn trọng nhân
cách người học, hợp lí, khéo léo đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của dạy
học, giáo dục.
- Năng lực tổ chức môi trường dạy học: Năng lực này thể hiện việc tạo ra môi
trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác tích cực và lành mạnh trong dạy học để
giúp cho dạy học đạt kết quả cao bằng cách thiết lập duy trì được sự tương tác
với người học, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên - người học thông
qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cũng như giao tiếp bằng ánh
mắt, cử chỉ với người học; khả năng quản lớp học, xây dựng bầu không khí hc
tập cởi mở, lôi cuốn được mọi người học tham gia tích cực vào các hoạt động học
tập qua động viên, khen ngợi, khuyến khích động cơ học tập và sự tự tin của người
học, lắng nghe ý kiến người học và giúp họ tích cực phát biểu ý kiến, mạnh dạn trả
lời các câu hỏi, nêu thắc mắc, cũng như trình bày ý kiến của mình.
- Năng lực vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo
dục: Năng lực này thể hiện việc lựa chọn vận dụng các nguyên tắc, phương
pháp, phương tiện, hình thức tchức giáo dục phù hợp với mục tiêu, với nội dung
giáo dục, phù hợp với đối tượng giáo dục, thể hiện đúng đặc trưng của nguyên tắc,
phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục trong việc giáo dục người học.
- Năng lực giáo dục qua dạy học các môn học: Năng lực này thể hiện việc khai
thác, lồng ghép các nội dung giáo dục tương ng vào bài dạy trong quá trình dạy
học bằng cách nghiên cứu nội dung môn học, bài học để lựa chọn những nội dung
giáo dục phù hợp đưa vào bài dạy, đảm bảo cho bài dạy có tính giáo dục cao.
Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập, kết quả giáo dục của người học bao gồm
các năng lực:
- Năng lực phân tích các phương pháp, công cụ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học, kết quả giáo dục: Năng lực này thể hiện việc xác định mục tiêu
đánh giá của bài kiểm tra, lựa chọn những phương pháp, công cụ kiểm tra phù hợp
với mục tiêu đánh giá, đảm bảo các nguyên tắc đánh giá.
- Năng lực nhận xét, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục của người học
trong quá trình dạy học, quá trình giáo dục: Năng lực này thể hiện việc vận dụng
các phương pháp công cụ kiểm tra để thu thập thông tin về kết quả học tập
kết quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học - giáo dục; nhận xét, phản
hồi thông tin cho người học một cách nhanh chóng làm cho việc học tập sôi nổi,
tích cực và hiệu quả hơn.
Các nội dung hoạt động giáo dục bản trong nhà trường:
- Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức quá trình hình thành phát triển các phẩm chất đạo đức
của nhân cách học sinh dưới tác động ảnh hưởng mục đích, được tổ chức
kế hoạch, sự lựa chọn về nội dung, phương pháp hình thức giáo dục
với vai trò chủ đạo của giáo viên.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau:
Hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật cơ
bản của sự phát triển hội, ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân,
từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, ràng; tránh
sự lạc hậu, sai lầm, mê tín dị đoan.
Giúp cho học sinh hiểu nắm vững những vấn đề bản trong đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ý thức học tập, làm việc tuân
thủ theo hiến pháp và pháp luật.
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm
tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc chuẩn mực
đạo đức do hội qui định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo
đức truyền thống của dân tộc.
Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức, ý
thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, hội, ý thức đấu tranh
chống những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.
Liên hệ thực tiễn :
Trong thực tiễn, giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay nhà trường được thể
hiện như sau: Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp,
sinh hoạt lớp, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn đạo đức, Giáo dục
đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Giáo dục
học sinh thông qua các “Hội thi”,“ Hoạt động tập thể”, Giáo dục đạo đức cho học
sinh thông qua ca dao tục ngữ, thơ ca, Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh
hoạt đầu tuần, Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt Đội, Sao nhi đồng,
Giáo dục học sinh thông qua việc phối kết hợp với các Đoàn thể trong nhà trường,
Kết hợp với Hội cha mẹ gia đình học sinh để giáo dục các em, Giáo dục học
sinh thông qua các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương.
- Giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường phổ thông quá trình giáo dục nhằm bồi
dưỡng cho học sinh sự biểu biết, cảm thụ, phát hiện, đánh giá đúng cái đẹp trong
tự nhiên, trong cuộc sống, trong nghệ thuật. Hình thành học sinh nhu cầu
năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là:
Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao năng lực
thẩm mỹ.
Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích và vươn
tới cái đẹp chân chính.
Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp.
Liên hệ thực tiễn:
Giáo dục thẩm mỹ nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua các con
đường cơ bản sau đây:
Thông qua dạy học các môn khoa học đặc biệt khoa học hội nhân
văn. Các môn học này giúp học sinh nhận thức được những khái niệm bản
về thẩm mỹ.
Thông qua giáo dục nghệ thuật: Nghệ thuật biểu hiện cao nhất của các quan
hệ thẩm mỹ trong đời sống hội. Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường được
thực hiện thông qua giảng dạy các bộ môn văn học, nghệ thuật: thơ ca, âm
nhạc, hội họa,…Giáo dục nghệ thuật thông qua tổ chức các cuộc thi văn nghệ,
hội thi học sinh thanh lịch, thời trang học đường, nữ công gia chánh, khéo tay
hay làm,…Giáo dục nghệ thuật thông qua hệ thống thông tin đại chúng, các
chương trình “Trò chơi âm nhạc”, “Nốt nhạc vui”,…trên đài truyền hình ý
nghĩa giáo dục to lớn.
Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên: Nhà trường tổ chức cho học sinh các hoạt
động du lịch, tham quan, cắm trại tiếp xúc với thiên nhiên. Đây hình thức rất
phù hợp với tâm lý lứa tuổi của học sinh.
- Giáo dục lao động:
Giáo dục lao động quá trình cung cấp cho học sinh kiến thức thuật tổng hợp,
tạo lập thói quen, thái độ năng lao động tuỳ theo lứa tuổi giới tính để làm
chủ cuộc sống trong thực tại và tương lai.
Nhiệm vụ của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông:
Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động.
Cung cấp cho học sinh kiến thức về học vấn kĩ thuật tổng hợp, phát triển tư duy
kĩ thuật hiện đại.
Chuẩn bị cho học sinh những năng lao động thuật nghề nghiệp một
lĩnh vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế.
Hình thành cho học sinh thói quen lao động văn hóa: Làm việc kế hoạch,
khoa học, kỉ luật, tiết kiệm,…
Tổ chức các hoạt động để làm cho học sinh những hiểu biết bản về các
ngành, nghề thị trường lao động trước mắt sự phát triển lâu dài của kinh
tế, sản xuất để khả năng lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện
vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội.
Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất các loại hình lao
động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân
và xã hội.
Liên hệ thực tế:
Giáo dục lao động được thực hiện ở trường học thông qua các hoạt động như:
Lao động tự phục vụ: hình thức lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt
cá nhân hàng ngày nhằm chăm sóc cho bản thân mình. Lao động tự phục vụ bắt
đầu được nhận thức như một trách nhiệm, là sự bắt buộc.
Lao động trong sinh hoạt: hình thức lao động đi vào toàn bộ cuộc sống hằng
ngày của học sinh. dụ: lau dọn bàn ăn, sắp xếp gọn gàng tủ đồ nhân, giữ
gìn vệ sinh lớp học, trực nhật,….
Lao động trong thiên nhiên: hình thức lao động cho học sinh tham gia chăm
sóc cây cối và con vật, trồng cây ở góc thiên nhiên ngoài vườn, trong vườn hoa.
- Giáo dục thể chất:
Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện thể con người về mặt hình thái
chức năng, hình thành các năng, xảo vận động bản; phát triển các phẩm
chất năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối sống văn hoá thể chất lành
mạnh, mở rộng giới hạn hoạt động trong đời của một con người, chuẩn bị cho con
người tham gia vào hoạt động thể chất đa dạng phong phú của một hội phát
triển. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường:
Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh.
Giúp cho học sinh dần dần nắm vững tri thức bản và kĩ năng kỹ xảo của vận
động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách
khoa học.
Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh
tốt, phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe,…
Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh
Liên hệ thực tiễn:
Sau 10 năm triển khai “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020” theo
Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 3/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ, công tác
giáo dục thể chất phong trào TDTT trong trường học đã những bước phát
triển vượt bậc, rộng khắp, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ thu hút đông đảo học sinh,
sinh viên tham gia, đội ngũ nhà giáo cán bộ quản giáo dục thể chất thể
thao trường học đã được tăng cường hơn về số lượng, chất lượng chuyên môn phần
nào được nâng cao. 100% các trường Tiểu học, THCS, THPT triển khai thực hiện
duy trì việc tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, bài cổ truyền các
khẩu ngữ sau khi tập TDTT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. 100% các trường
Tiểu học, THCS, THPT xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học
môn giáo dục thể chất tương đối phù hợp với học sinh nhà trường. Bộ GD&ĐT
đã chỉ đạo các trường thành lập duy trì tổ chức hoạt động thường xuyên các
CLB thể thao của học sinh, sinh viên và tổ chức thành công các hoạt động thể thao
dành cho học sinh, sinh viên như Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, các giải địch
từng môn thể thao dành cho học sinh phổ thông, sinh viên Đại học chuyên
nghiệp được t chức định kỳ hàng năm như Điền kinh, Bơi, Bóng đá, Bóng
chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn và các môn võ...
- Những nội dung giáo dục mới:
Để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới có khả năng và bản lĩnh
thích ứng cao với những biến động của hội hiện đại, giáo dục trong nhà trường
hiện nay đã được bổ sung những nội dung giáo dục cho phù hợp hơn:
Giáo dục kĩ năng sống.
Giáo dục môi trường
Giáo dục dân số.
Giáo dục giới tính.
Giáo dục giá trị.
Giáo dục quốc tế
Câu 2: (3,0 điểm) : Phân tích các nội dung phương pháp công tác chủ
nhiệm lớp. Vận dụng các nội dung phương pháp đó vào lập một kế hoạch
chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một lớp học (đối tượng lớp: tự
chọn).
Bài m
1. Nội dung phương pháp công tác chủ nhiệm lớp:
1.1. Nội dung phương pháp tìm hiểu đặc điểm nhân học sinh tập thể
lớp
1.1.1. Nội dung tìm hiểu đặc điểm nhân học sinh
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm thể chất,
tâm sinh của từng nhân học sinh như chiều cao, cân nặng, tình trạng sức
khỏe, các bệnh mãn tính, khuyết tật... để có những biện pháp tác động phù hợp như
bố trí chỗ ngồi hợp lí, phân công công việc phù hợp, tạo sự thông cảm, giúp đỡ bạn
có khó khăn về thể lực...
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm về tâm lý,
tính cách học sinh. Mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm sẽ thái độ, tình cảm khác
nhau, đặc điểm tính cách riêng biệt,năng khiếu, sở trường nhu cầu, hứng thú đa
dạng phong phú. vậy mỗi học sinh sẽ mức độ đáp ứng trước các tác động
giáo dục là khác nhau. Nắm được những đặc điểm riêng của mỗi nhân học sinh
sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm có sự nhạy cảm trong chọn lựa biện pháp giáo dục học
sinh, tạo nên mối liên hệ tình cảm thầy trò đặc biệt hơn so với các giáo viên bộ
môn khác.
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu mức độ nhận thức, khả năng duy của
mỗi học sinh, nắm được quá trình học tập kết quả học tập của học sinh trong
từng giai đoạn để động viên, nhắc nhở kịp thời hoặc phối hợp với giáo viên bộ
môn và phụ huynh để giúp đỡ các em trong học tập.
- Giáo viên chủ nhiệm cần nắm được hoàn cảnh gia đình mỗi học sinh, về
điều kiện kinh tế, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của cha mẹ học sinh, quan điểm
của cha mẹ trong giáo dục con cái... Hiểu được điều kiện sống của mỗi học sinh
giúp giáo viên chủ nhiệm xác định được những thuận lợi, khó khăn tác động đến
học sinh để tư vấn, phối hợp với cha mẹ trong quản lí và giáo dục con em mình.
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tìm hiểu những mối quan hệ bạn bè, quan
hệ hội, lối sống, phong cách của mỗi học sinh để giúp học sinh định hướng
giá trị đúng đắn trong cuộc sống, tham vấn cho các em trong lúc khó khăn, phát
huy khả năng tự giáo dục của mỗi cá nhân học sinh.
1.1.2. Nội dung tìm hiểu đặc điểm tập thể lớp
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những số liệu hành chính cơ
bản về lớp chủ nhiệm bao gồm sĩ số, tỷ lệ nam, nữ, số lượng học sinh có hoàn cảnh
đặc biệt, kết quả học tập và rèn luyện trong những giai đoạn trước.
- Tìm hiểu về bầu không khí tâm của tập thể như tinh thần đoàn kết, hợp
tác giúp đỡ của học sinh trong lớp, luận tập thể tích cực, lành mạnh hay
không, tồn tại các mâu thuẫn hay không. Giáo viên chủ nhiệm cần đặc biệt chú
ý đến các mối quan hệ trong tập thể, các tổ, nhóm chính thức cả không chính
thức.
- Tìm hiểu để nắm được mức độ tích cực tham gia các hoạt động phong trào
của nhà trường, hiểu được những điều kiện thuận lợi và khó khăn của lớp hay nắm
được nhu cầu, nguyện vọng chung của tập thể để định hướng hoạt động giáo dục
học sinh.
- Tìm hiểu để nắm được khả năng quản tổ chức hoạt động của đội ngũ
cán bộ lớp, khả năng tự quản của tập thể.
1.1.3. Phương pháp tìm hiểu đặc điểm nhân học sinh tập thể lớp.
- Nghiên cứu hồ hành chính bao gồm yếu lịch gia đình, học bạ, sổ
điểm, sổ ghi đầu bài, sổ thi đua, sổ biên bản họp lớp, sổ liên lạc, bản tự kiểm điểm,
đánh giá của cá nhân học sinh.
- Quan sát các hoạt động của học sinh tập thể học sinh trong học tập, vui
chơi, lao động, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể... Quan sát học sinh trong các giờ
bán trú như ăn trưa, ngủ trưa, vệ sinh lớp học, vệ sinh nhân... - Trao đổi, trò
chuyện trực tiếp với học sinh, cán bộ lớp, với các giáo viên bộ môn, với cha mẹ
học sinh và bạn bè của các em... về những nội dung cần tìm hiểu.
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh như bài kiểm tra, bài thi,
tranh vẽ, thơ, nhật kí, báo tường, tập san, các sản phẩm khéo tay tự làm...
- Thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về điều kiện sinh hoạt, học tập của các
em, tìm hiểu về cộng đồng dân cư nơi học sinh cư trú.
Thực hiện những biện pháp trên giúp giáo viên chủ nhiệm thu thập được những
thông tin đa dạng, phong phú về tập thể lớp chủ nhiệm từng nhân học sinh.
Những thông tin đó làsở dữ liệu để giáo viên chủ nhiệm phân tích, sàng lọc, xử
lí để có nhận xét, đánh giá về tập thể lớp và từng học sinh trong lớp
1.2. Nội dung phương pháp xây dựng tập thể học sinh
1.2.1. Nội dung phương pháp xây dựng môi trường lớp học thân thiện
Môi trường học tập, giáo dục là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường học tập thân thiện trong đó các mối quan
hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh được xây dựng
dựa trên nguyên tắc tôn trọng, dân chủ nhằm tạo ra môi trường cảm thông, chia sẻ,
hợp tác với nhau sẽ tạo nên động lực giúp mỗi nhân được phát triển mọi khả
năng riêng biệt của mình.
Môi trường lớp học thân thiện thể hiện sự bình đẳng, không thị, không phân biệt
về giới tính, thể chất, trí tuệ, tâm lý, hoàn cảnh xuất thân các đặc điểm khác.
Môi trường lớp học như vậy tạo nên cảm giác an toàn, yêu thương, tôn trọng quyền
tự do của mỗi cá nhân, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của mỗi các nhân cũng
như của chung cả tập thể. vậy đây chính một nội dung quan trọng trong công
tác chủ nhiệm của giáo viên.
Để xây dựng môi trường lớp học thân thiện cần hướng đến những nội dung công
việc sau:
Xây dựng các mối quan hệ trong lớp học
- Quan hệ tổ chức:
quan hệ của các nhân theo nội dung, kỉ luật của tập thể. Tất cả học sinh phải
tuân thủ quan hệ này với ý thức tự giác cao. Mối quan hệ tổ chức này sẽ tạo nên
sức mạnh tổng hợp của tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển theo đúng định
hướng đề ra.
- Quan hệ chức năng:
quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong tập thể. Trong tập thể,
mỗi thành viên được phân công đảm nhận những công việc khác nhau. Để hoàn
thành nhiệm vụ, mỗi thành viên phải liên hệ, hợp tác với các thành viên khác
tuân theo nguyên tắc, kế hoạch chung. Quan hệ chức năng tốt đẹp được thể hiện
sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong tập thể lớp cùng hoàn thành
công việc.
- Quan hệ tình cảm:
quan hệ bạn đoàn kết, thân ái, tương trợ, động viên, khích lệ nhau trong mọi
hoạt động. Các mối quan hệ này được nảy sinh phát triển thông qua quá trình
học sinh được cùng học tập, sinh hoạt giao lưu cùng nhau. Để xây dựng tốt các
mối quan hệ này, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến cả nhóm chính thức nhóm
không chính thức để tạo nên sự thống nhất, đoàn kết trong tập thể.
Để xây dựng các mối quan hệ tốt trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm cần:
- Chú trọng việc giáo dục tưởng, quan điểm cho học sinh, định hướng
mục tiêu phấn đấu cho cá nhân và tập thể.
- Tổ chức các hoạt động thảo luận, trao đổi tích cực giữa giáo viên với học
sinh, giữa học sinh với học sinh để tìm thấy tiếng nói chung, để dễ cảm thông và có
nhiều cơ hội được chia sẻ.
- Cần tổ chức nhiều hoạt động tập thể để học sinh điều kiện được tham gia
hoạt động cùng nhau, được hướng dẫn, giúp đỡ các bạn khác và nhận được sự giúp
đỡ của các bạn.
- Cần nhạy cảm trong việc phân chia cấu tổ chức tổ, nhóm hợp lí, hướng
dẫn bầu chọn đội ngũ cán bộ lớp năng lực, được các bạn công nhận, chú ý bồi
dưỡng nâng cao uy tín của đội ngũ cán bộ giải quyết kịp thời những vướng
mắc nảy sinh trong các mối quan hệ giữa học sinh với học sinh.
Ngoài ra, để xây dựng và phát triển những mối quan hệ trong tập thể lớp, giáo viên
chủ nhiệm cầncơ chế ràng buộc rõ ràng về ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân
trước tập thể lớp, qui định rõ về chức năng và công việc của cá nhân, của tổ, nhóm
hay của tập thể để thuận lợi trong công tác chủ nhiệm lớp.
Xây dựng văn hóa truyền thống, viễn cảnh luận tập thể lành mạnh
Văn hóa lớp học được hiểu những giá trị, niềm tin, chuẩn mực, đặc trưng hành
vi ứng xử... của một lớp học và khác biệt với các lớp học khác. Văn hóa ứng xử tạo
nên phong cách riêng để mỗi thành viên đều cảm thấy tự hào, được mọi thành viên
trong tập thể chấp nhận tích lũy trở thành truyền thống. Truyền thống là nét đẹp
tiêu biểu, những thành công của tập thể đã được duy trì lâu dài. Truyền thống đẹp
tạo nên sức mạnh, niềm tự hào của mỗi thành viên phấn đấu hơn nữa. Truyền
thống còn tạo cho tập thể đoàn kết, nhất trí, tạo động lựcợt qua khó khăn vươn
tới thành công mới. Văn hóa truyền thống đã tạo nên bầu không khí tâm đặc
trưng khác biệt của tập thể, thúc đẩy mỗi nhân trân trọng, giữ gìn trong quá
trình sinh hoạt trong tập thể. Thậm chí khi chia tay tập thể, cá nhân học sinh vẫn có
những kỉ niệm đẹp, ghi nhớ tự hào về truyền thống phong cách đặc trưng
riêng của tập thể lớp.
Viễn cảnh của tập thể chính mục tiêu, tầm nhìn tác dụng định hướng cho sự
phát triển của tập thể. Viễn cảnh góp phần tạo nên động lực thúc đẩy tập thể phấn
đấu đạt được những mục tiêu đề ra. vậy, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến
việc xác định tầm nhìn, sứ mệnh mục tiêu phát triển của tập thể. Cần chú ý
những mục tiêu đó thể mục tiêu ngắn hạn, trước mắt, thể phấn đấu đạt
được trong một khoảng thời gian ngắn, tác dụng động viên khích lệ tập thể.
Hoặc đó mục tiêu dài hạn, phải thực hiện theo một kế hoạch hay lộ trình cụ thể
để đạt được mục tiêu.
Dư luận tập thể lành mạnh là những thái độ, ý kiến, quan điểm đúng đắn, vì sự tiến
bộ của mỗi thành viên sự phát triển của tập thể trước những hành vi tốt hay
chưa tốt. Những hành vi tốt được luận tập thể ủng hộ bảo vệ, ghi nhận, còn
những hành vi chưa đúng sẽ bị luận tập thể phản đối, lên án, thậm chí tẩy chay.
luận tập thể lành mạnh không chỉ điều chỉnh được thái độ, hành vi của nhân
còn định hướng cho sự phát triển của nhân tập thể. Khi sử dụng luận
tập thể như một phương tiện giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần hướng
dẫn tập thể phải thái độ tích cực, thiện chí, tôn trọng nhân cách của mỗi người,
cần phân biệt hành vi nhân cách, đặc biệt phê phán, lên án hành vi tiêu cực
chứ không đồng nhất với giá trị nhân cách hay phủ nhận cái tôi của nhân.
luận tập thể lành mạnh phải thể hiện sự công bằng đối với các thành viên trong tập
thể, không phân biệt vị trí, ảnh hưởng của nhân trước lớp hay những điều kiện
kinh tế, hoàn cảnh xuất thân của học sinh.
Để xây dựng văn hóa truyền thống viễn cảnh của tập thể, ngay từ khi nhận lớp
chủ nhiệm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận về các vấn đề cụ thể của
lớp học như: xác định các giá trị của tập thể đã có; những văn hóa truyền thống nào
cần gìn giữ phát huy; những mục tiêu, viễn cảnh các em mong muốn đạt được...
Giáo viên luôn cần khích lệ để mọi thành viên cùng suy nghĩ mình có thể đóng p
những để xây dựng tập thể lớp như mong muốn. Từ đó cùng học sinh xây dựng
các cam kết của nhân, của tổ nhóm cũng như của tập thể phương hướng,
cách thức thực hiện những cam kết đó.
Giáo viên cần biết khuyến khích luận tập thể lành mạnh bằng cách khơi dậy ý
thức trách nhiệm mục tiêu chung của tập thể, sự tiến bộ của mọi người. Cần
hướng dẫn học sinh nhận thức được hậu quả của lối sống thờ ơ, cảm trong tập
thể, cần nhạy cảm để ngăn chặn kịp thời những hiện tượng a dua theo số đông.
Khuyến khích luận tập thể được thể hiện công khai, nghiêm túc trong các cuộc
họp chung của lớp, mỗi nhân đều được chia sẻ những quan điểm, ý kiến của
mình trước những hành vi, thái độ không mong đợi của bạn. Giáo viên chủ nhiệm
nên hướng dẫn học sinh biết lắng nghe một cách tích cực, thiện chí biết chia sẻ
những vấn đề của bạn. Giáo viên cần quan tâm đến những thành tích học sinh đạt
được để động viên, khuyến khích kịp thời giáo dục tuyên truyền để làm lan tỏa
những kết quả đó trước tập thể.
Xây dựng nội qui lớp học
Nội qui, nề nếp, kỉ luật những điều cần thiết để xây dựng môi trường lớp học
thân thiện, lành mạnh an toàn đối với học sinh. Nội qui, nề nếp hoạt động cũng
là sự phản ánh văn hóa, truyền thống của lớp học, giúp học sinh dễ xác định những
hành vi, thái độ phù hợp không phù hợp. vậy, lôi cuốn sự tham gia của học
sinh cùng xây dựng nội qui, nề nếp, kỉ luật trong lớp học là rất cần thiết.
Trong quá trình học tập nhà trường phổ thông, những nội qui, nề nếp thường tập
trung vào các loại nề nếp: nề nếp học tập, nề nếp kỉ luật nề nếp hoạt động tập
thể. Tùy theo trình độ phát triển của tập thể giáo viên chủ nhiệm phải xác định
những nề nếp nào chưa cần hình thành; nề nếp nào đã nhưng chưa tốt,
chưa ổn định cần củng cố những nề nếp đã tốt cần tiếp tục duy trì phát huy.
Tuy nhiên, cần ý thức rõ việc xác định những nội qui, nề nếp này không phải là qui
định do giáo viên chủ nhiệm áp đặt phải lôi cuốn được học sinh tham gia xây
dựng nội qui thì các em mới tự giác, tự nguyện thực hiện không bị cảm giác áp
đặt, cưỡng chế.
Để xây dựng nội qui, nề nếp hoạt động của tập thể lớp, người giáo viên chủ nhiệm
cần hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc nội
qui chung của nhà trường. Bên cạnh đó hướng dẫn học sinh thảo luận để bổ sung
thêm những qui định, những yêu cầu riêng đối với tập thể lớp nâng những qui
định riêng đó trở thành giá trị chuẩn mực, phong cách riêng của tập thể lớp mình.
Điều này sẽ động viên được học sinh tự giác thực hiện nghiêm túc.
Sau khi đã thống nhất được các qui định về nội qui của lớp, giáo viên chủ nhiệm
cần hướng dẫn học sinh thảo luận để trả lời được các câu hỏi: để thực hiện tốt nội
qui mỗi học sinh cần làm; điều đang cản trở gây khó khăn cho việc thực hiện
nội qui đó; mỗi người cần khắc phục từ bỏ những thói quen nào; ai sẽ giám sát
việc thực hiện nội qui... Đồng thời cần hướng dẫn học sinh thảo luận để thống nhất
những hình thức khen thưởng hay kỉ luật đối với những hành vi đúng hay hành vi
vi phạm nội qui tập thể đề ra. Nên hướng dẫn học sinh viết nội qui riêng của lớp
với hình thức đẹp, câu chữ ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc giáo dục học sinh ý
thức tự hào, tự giáo dục bản thân theo những yêu cầu của nội qui đã đề ra.
Môi trường lớp học thân thiện môi trường tập thể những mối quan hệ giữa
học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mang đậm tính nhân văn,
luận tập thể lành mạnh, mục tiêu, viễn cảnh tập thể trong sáng, cao đẹp, nội
qui, nề nếp hoạt động khoa học, hợp phù hợp với đặc điểm của tập thể học
sinh. Môi trường lớp học thân thiện ấy dựa trên sự tôn trọng, yêu thương, đoàn kết,
ý thức trách nhiệm, chia sẻ, cảm thông hợp tác. Môi trường đó sẽ tạo nên niềm
vui, sự hứng khởi cho cả học sinh giáo viên mỗi ngày đến trường, động lực
để khích lệ học sinh đạt được kết quả cao trong quá trình học tập.
1.2.2. Nội dung phương pháp hình thành, bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Hình thành đội ngũ tự quản
Sự trưởng thành của tập thể học sinh phụ thuộc vào năng lực tự quản của tập thể và
đặc biệt khả năng tự quản của đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán bộ lớp năng
lực tổ chức hoạt động tốt, khả năng quản lí, uy tín trước tập thể sẽ yếu tố
quyết định để xây dựng tập thể vững mạnh. vậy, lựa chọn để xây dựng đội ngũ
tự quản là nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác chủ nhiệm phải quan tâm.
Giáo viên chủ nhiệm trong vòng một tuần khi nhận lớp phải chỉ định một ban cán
sự lâm thời của lớp, phân chia các tổ chức học sinh, bắt đầu tổ chức các hoạt động.
Chỉ định ban cán sự lâm thời nên dựa trên tinh thần xung phong của học sinh, dựa
trên hồ nhân, dựa tên kinh nghiệm học sinh đã làm các năm học trước
đặc biệt phải dựa vào sự quan sát nhạy cảm của giáo viên.
Sau một thời gian học tập, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho lớp bầu ra đội ngũ
tự quản chính thức. Đội ngũ tự quản phải thỏa mãn những yêu cầu như: lực học
từ khá trở lên, hạnh điểm tốt; nhiệt tình, tích cực tham gia vào các sinh hoạt tập
thể; khả năng bao quát tốt, biết quản tập thể; năng khiếu thể dục, thể thao,
văn nghệ…; có tinh thần gương mẫu và uy tín, được đa số học sinh bầu chọn.
Giáo viên chủ nhiệm cần ớng dẫn học sinh bầu chọn đúng đủ số thành viên
trong đội ngũ tự quản, tránh tình trạng một học sinh được bầu chọn vào nhiều vị trí
hoặc có vị trí lại khôngngười ứng cử. Việc bầu chọn đội ngũ tự quản phải được
tổ chức công bằng, công khai với đầy đủ các bước bầu cử theo đúng qui định. Giáo
viên chủ nhiệm chỉ người định hướng chứ không được can thiệp vào quá trình
bầu cử, cần tôn trọng quyết định và sự lựa chọn của tập thể học sinh.
Bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Trong đội ngũ tự quản cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng v
trí. Giáo viên chủ nhiệm phải hướng dẫn cho học sinh nắm được vị trí, trách
nhiệm, nội dung công việc cần thực hiện. Cần đảm bảo mỗi học sinh đều được
hướng dẫn về phương pháp lập kế hoạch, cách thức tổ chức hoạt động, cách thức
phối hợp theo quan hệ dọc, ngang với các thành viên khác trong lớp trên cơ sở thực
hiện các nhiệm vụ có mối quan hệ phụ thuộc tích cực.
Giáo viên chủ nhiệm còn cần hướng dẫn cho các cán bộ lớp về cách thức phân
công công việc, cách phổ biến hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các học sinh khác
thực hiện nhiệm vụ, cách ghi chép hồ sơ, biên bản các công tác hành chính
khác.
Trong quá trình hoạt động, giáo viên chủ nhiệm cần ở bên học sinh để có sự hướng
dẫn cụ thể, động viên cán bộ lớp phát huy tính tích cực, chủ động, kịp thời điều
chỉnh những lỗi sai, cùng học sinh rút kinh nghiệm từ chính trong hoạt động thực
tiễn.
Để bồi dưỡng đội ngũ tự quản, giáo viên chủ nhiệm cũngthể áp dụng hình thức
luân phiên vai trò tự quản để mỗi học sinh được trải nghiệm những vị trí công
việc khác nhau, được rèn luyện những năng quản tổ chức các hoạt động
khác. Điều đó sẽ giúp các em biết chia sẻ kinh nghiệm, thông cảm, giúp đỡ lẫn
nhau trong công việc của tập thể, được phát huy sở trường, thế mạnh của mình,
được phát triển ưu thế riêng phục vụ cho sự phát triển chung của tập thể.
Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng cần chú ý bồi dưỡng và củng cố uy tín của đội
ngũ tự quản trước tập thể lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tự quản quản lí
và tổ chức tốt các hoạt động chung.
1.3. Nội dung phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
1.3.1. Nội dung phương pháp tổ chức hoạt động học tập
Giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tổ chức các hoạt động hỗ trợ tích cực cho việc học
tập của học sinh như tổ chức thảo luận về phương pháp học tập, phổ biến những
qui định trong học tập, trong kiểm tra, đánh giá; hướng dẫn học sinh cách học,
cách đọc sách, cách ghi chép, tổng hợp vấn đề; tổ chức hoạt động thi đua học tập
giữa các tổ, nhóm học sinh hay nhân học sinh; hướng dẫn học sinh biết chia sẻ,
giúp đỡ nhau trong học tập; nêu gương, khen thưởng những học sinh thành tích
học tập cao những học sinh tiến bộ trong học tập...
Ngoài ra, mỗi giáo viên cũng cần phối hợp với giáo viên bộ môn để kế hoạch
bồi dưỡng, giúp đỡ những học sinh giỏi hoặc học sinh yếu, kém để nâng cao kết
quả học tập, cùng với giáo viên bộ môn thống nhất các yêu cầu học tập trong lớp,
thống nhất về phương pháp dạy học, xây dựng phong trào học tập tích cực cho tất
c học sinh.
Bên cạnh đó, để cả giáo viên học sinh cùng nắm được những yêu cầu của nhà
trường, của tập thể lớp đối với hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm cần phối
hợp với gia đình học sinh, yêu cầu gia đình tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt
động học tập của học sinh đạt hiệu quả cao.
1.3.2. Nội dung phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục khác
Người giáo viên chủ nhiệm nhiệm vụ tổ chức quản các hoạt động giáo dục
toàn diện đối với học sinh trong lớp mình phụ trách. vậy, ngoài việc tổ chức tốt
hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo
dục toàn diện khác bao gồm: giáo dục tưởng, đạo đức, pháp luật nhân văn;
giáo dục lao động và định hướng nghề nghiệp; giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, thể dục
thể thao vui chơi giải trí. Những nội dung giáo dục này được thực hiện thông
qua các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua hoạt động, giao lưu
tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo...
2. Vận dụng các nội dung phương pháp đó vào lập một kế hoạch chủ
nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một lớp học
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
---------o0o---------
Nội , ngày 2 tháng 6 năm 2022
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 2B
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH NH
1. Đặc điểm lớp chủ nhiệm:
- Sĩ số: 30 học sinh – Nữ: 12 HS – Nam: 18 HS
- Đội viên: 0
- Lưu ban: 0
Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt Họ tên HS Ghi chú
Con liệt sĩ 0
Con thương binh 0
Học
sinh
khuyết
tật
(ghi
tình
trạng
khuyết tật vào cột ghi chú)
0
Gia đình khó khăn (ghi hoàn cảnh o-
cột ghi chú)
Nguyễn Thị A thuộc h
nghèo
vấn đề về sức khỏe (ghi bệnh o
cột ghi chú)
0
Học sinh cần đặc biệt quan tâm (ghi -
biểu hiện vào cột ghi chú)
Phan Thị Hồng B Đọc viết còn
m
2. Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất tương đối ổn định.
- Học sinh được học 2 buổi/ngày nên có nhiều thời gian để rèn kĩ năng cho học
sinh.
- Học sinh có tương đối đầy đủ sách giáo khoa, vở bài tập và đồ dùng học tập.
- Đa số các em ngoan lực học tương đối đồng đều.
- Được phụ huynh quan tâm xã hội hóa mua máy chiếu phục vụ cho giảng dạy.
- Phần lớn phụ huynh đã quan tâm đến việc học của học sinh.
- Luôn có sự quan tâm quan tâm và chỉ đạo sát sao của BGH
3. Khó khăn:
a. Học sinh:
- Còn một số học sinh khả năng tiếp thu bài chưa nhanh.
- Ý thức học tập của một số em còn chưa tốt.
- Sĩ số lớp học có nhiều học sinh nam nên hiếu động, ham chơi, chưa tập hợp.
b. Giáo viên:
- Giao tiếp còn hạn chế chưa linh hoạt, trình độ CNTT còn hạn chế.
- Giáo viên còn bỡ ngỡ với chương trình SGK mới và và phương pháp giảng dạy.
c. Phụ huynh:
- Một số phụ huynh chưa quan tâm tới con em mình.
- Việc đóng góp ở một số phụ huynh còn chậm.
II. KẾ HOẠCH CHUNG
1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch:
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học kế hoạch chuyên môn của trường Tiểu học
Thượng Mỗ
- Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của Tổ chuyên môn trường Tiểu học Thượng
M
- Căn cứ vào chất lượng việc dạy và học trong năm học trước và tình hình thực tế
của lớp, chỉ tiêu phấn đấu năm học 2021 - 2022 của lớp 2B như sau:
2. Chỉ tiêu phấn đấu năm học 2021 - 2022:
1. Công tác phổ cập, duy trì số:
- Duy trì sĩ số lớp chủ nhiệm: 100%
+ Đầu năm: 30 học sinh
+ Cuối năm: 30 học sinh
2. Chất lượng giáo dục:
2.1. Môn học
Môn học
hoạt
động
giáo dc
Đánh giá HKI Đánh giá cuối m
HTT HT CHT HTT HT CHT
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
Tiếng
việt
17 13 18 12
Toán 19 11 19 11
Đạo đức 18 12 18 12
Tự nhiên
và xã hội
19 11 16 14
Hoạt
động trải
nghiệm
17 13 17 13
Âm nhạc 15 15 15 15
Mĩ thuật 15 15 15 15
Giáo dục
thể chất
16 14 16 14
2.2. Đánh giá về năng lực
CUỐI I
Mức đạt
Năng lực chung
Tự chủ tự học Giao tiếp hợp Giải quyết vấn đề
được tác sáng tạo
TS % TS % TS %
Tốt
18 19 18
Đạt
12 11 12
CUỐI M
Tốt
20 20 19
Đạt
10 10 11
2.3. Đánh giá về phẩm chất
CUỐI I
Mức
đạt
được
Yêu ớc Nhân ái Chăm chỉ Trung thực Trách nhiệm
TS % TS % TS % TS % TS %
Tốt 22 22 21 23 23
Đạt 8 8 9 7 7
CUỐI M
Tốt 22 22 21 23 23
Đạt 8 8 9 7 7
3.Đánh giá KQGD
Lớp
HTXS HTT HT CHT
SL % SL % SL % SL %
2B 11 6 13
4.Danh hiệu thi đua:
- Đạt danh hiệu Lớp Tiên tiến.
- Tham gia đầy đủ các cuộc thi và phấn đấu đạt giải
5. Thực hiện các cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh" gắn với cuộc vận động "Nói không với tiêu cực bệnh thành tích trong
giáo dục" với 4 nội dung cụ thể:
+ Nói không với tiêu cực trong giáo dục: Đánh giá đúng thực chất kết quả tu
dưỡng rèn luyện đạo đức của học sinh.
+ Nói không với bệnh thành tích trong giỏo dục: Báo cáo trung thực kết quả dạy và
học của giáo viên và học sinh.
+ Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo: Mỗi giáo viên phấn đấu thực sự là một
tấm gương sáng về tinh thần tự học, về đạo đức để học sinh noi theo.
6. Đăng sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:
+ Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học.
7. Kế hoạch thực hiện ngày công, hội họp, thông tin, báo cáo.
a. Thực hiện ngày công: Thực hiện đầy đủ
b. Thực hiện chế độ hội họp: Thực hiện đầy đủ
c. Thực hiện thông tin báo cáo: Đúng thời gian, đảm bảo chính xác.
V. NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP
KẾ HOẠCH HỌC KỲ I
(TỪ THÁNG 9 ĐẾN THÁNG
12)
Tháng 9: Thi đua lập thành tích chào mừng cách mạng tháng Tám
Quốc khánh 2/9; ngày khai giảng 5/9
Nội dung công việc Biện pháp thực hiện Kết quả (Điều
chỉnh)
- Ổn định nề nếp đầu năm, - Học nội quy, nhiệm v
chuẩn bị và dự khai giảng
năm học mới.
- Tổ chức dạy học
- Kiểm tra SGK, đồ dùng
học tập
- Đề ra các biện pháp phòng
chống covid 19, sốt xuất
huyết.
- Kiện toàn tổ chức lớp
- Xây dựng chương trình kế
hoạch năm học.
- Họp phụ huynh đầu năm,
bầu ban đại diện cha mẹ
học sinh
- Tổ chức hoạt động trải
nghiệm: Chào mừng cách
mạng tháng 8 – Quốc
Khánh 2/9 – Tết Trung
Thu
- Hoàn thành các loại sổ
sách đầu năm
- Cuối tuần bình chọn danh
hiệu tổ xuất sắc tổ tiên
tiến để khen ngợi, khuyến
khích học sinh.
năm học
- Các lớp thống nhất các
loại SGK, vở BT và đồ
dùng học tập cho HS
- Yêu cầu HS đeo khẩu
trang, uống nước bằng
bình nước cá nhân, rửa
tay sát khuẩn,...
- Bầu lớp trưởng, lớp phó,
tổ trưởng...
- Xây dựng các chỉ tiêu thi
đua của lớp, của giáo
viên và thông qua Tổ
- Họp phụ huynh đầu năm
- Tham gia đầy đ
- Hoàn thành sổ sách đúng
hạn.
Tháng 10: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày giải phóng Thủ đô 10/10
ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10
Nội dung công việc Biện pháp thực hiện Kết quả ( điều
chỉnh)
- Duy trì mọi nề nếp
- Tiếp tục phòng chống dịch
bệnh
- Phát động đợt thi đua chào
mừng ngày 10/10 và ngày
phụ nữ VN 20/10
- Tiếp tục giáo dục cho HS
nếp sống văn hóa thanh
lịch văn minh của người
Hà Nội thông qua việc
giảng dạy bộ tài liệu “
Giáo dục nếp sống thanh
lịch, văn minh”
- Tăng cường rèn đọc viết
cho HS
- Tăng cường rèn nếp giữ
vở sạch, viết chữ đẹp
- Đăng kí và chuẩn bị cho
tiết dạy hội giảng chào
mừng ngày “ Nhà giáo
Việt Nam”
- Tuyên dương những tấm
gương điển hình của lớp.
- Thông báo kịp thời tới
- Theo dõi và nhắc nhở
học sinh hàng ngày
- Kiểm tra đọc viết thường
xuyên ở trên lớp
- GV chuẩn bị tốt hồ sơ sổ
sách và tiết chuyên đề,
thao giảng.
phụ huynh những trường
hợp đặc biệt của lớp để
kịp thời sửa chữa, uốn
nắn.
- Tham gia các hoạt động
nhân đạo, từ thiện...
Tháng 11: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
Giáo dục lòng kính trọng biết ơn thầy giáo
Nội dung công việc Biện pháp thực hiện Kết quả
- Duy trì sĩ số, tiếp tục ổn
định nề nếp
- Tiếp tục phòng chống
dịch bệnh
- Thi đua lập thành tích
chào mừng ngày nhà giáo
Việt Nam
- Đổi mới phương pháp và
nâng cao chất lượng dạy
học
- Triển khai các hoạt động
như TD giữa giờ, trang
phục đến trường, tập
luyện các câu lạc bộ
- Rèn đọc, viết, làm toán
- Tổ chức hoạt động trải
nghiệm: chủ đề Biết ơn
- Theo dõi và nhắc nhở HS
nếp xếp hàng, truy bài,
thể dục giữa giờ...
- Chăm chỉ học tập để đạt
kết quả cao
- Tổ chức các đôi bạn cùng
tiến để giúp nhau trong học
tập.
- Hàng ngày nhắc nhở và
rèn chữ viết cho học sinh.
- Cập nhật thông tin đúng
thời gian.
- Động viên khuyến khích
HS tham gia.
- Rèn HS đọc chưa tốt trong
mọi giờ học.
thầy cô
- Thăm hỏi gia đình HS
trong lớp
- Dự chuyên đề của các tổ
khối khác trong trường
Tháng 12: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Thành lập QĐND Việt
Nam Ngày hội Quốc phòng toàn dân 22/12. Giáo dục truyền thống Uống
nước nhớ nguồn”
Nội dung công việc Biện pháp thực hiện Kết quả
- Ổn định nề nếp, duy trì sĩ số
- Thi đua học tốt chào mừng
ngày Quốc phòng toàn dân.
- Thường xuyên rèn chữ và
cách giữ vở cho học sinh.
Dự chuyên đề của các tổ khối
khác trong trường
- Tổ chức hoạt động trải
nghiệm : Chủ đề Chú bộ đội.
- Kết nạp đội viên mới
- Tuyên dương “ Đôi bạn cùng
tiến” có tiến bộ
- Nhắc nhở học sinh tham gia
tích cực phong trào kế hoạch
nh
- Động viên HS tham gia tích
cực các cuộc thi online để mở
mang kiến thức, tích lũy kiến
- Kiểm tra sĩ số vào đầu
buổi học, nhắc nhở HS
nghỉ học phải xin phép.
- Động viên, khích lệ HS
chăm học để giành nhiều
bông hoa điểm tốt.
- Tham gia đầy đ
- Tích cực ôn tập cuối học
kì I
thức, tích lũy kinh nghiệm
- Phối hợp cùng PHHS tổ chức
chào đón Giáng sinh và năm
mới 2022
- Thăm hỏi gia đình 1/3 số HS
trong lớp
- Ôn tập cuối học kì I
KẾ HOẠCH HỌC KỲ II
(TỪ THÁNG 1 ĐẾN THÁNG 5)
Tháng 1 + 2: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đảng CS Việt
Nam 3/2; Mừng Đảng Mừng Xuân
Nội dung thực hiện Biện pháp thực hiện Kết quả
- Tiếp tục duy trì sĩ số, nề nếp.
- Hoàn thiện các loại hồ sơ sổ
sách
- Kiểm tra cuối kì I. Sơ kết kì
1.
- Tăng cường bồi dưỡng HS
tiếp thu chậm để kết quả
tốt.
- Tiếp tục luyện viết chữ đẹp.
- Tiếp tục rèn đọc, viết và làm
toán.
- Tham gia kí cam kết ‘ Tết an
toàn” không tàng trữ, sử dụng
pháo
- Nhắc nhở HS thực hiện
tốt mọi nề nếp hằng ngày.
- Cập nhật thông tin
thường xuyên ở các loại
sổ.
- Chuẩn bị các bài tập cho
HS ôn luyện.
- Rèn đọc, viết cho HS vào
các giờ truy bài, cuối buổi
chiều.
- Nhắc nhở, kiểm tra HS
thường xuyên rèn chữ,
giữ vở.
- Giao bài tập cho HS làm
- Nghí tết đúng qui định.
- Rèn thói quen giữ vệ sinh cá
nhân,vệ sinh chung.
- Tham gia các phong trào của
trường, đội.
- Tuyên truyền phòng chống
các tệ nạn xã hội.
- Tuyên dương và khen thưởng
những học sinh có nhiều tiến
bộ trong học tập
- Động viên nhắc nhở những
học sinh thực hiện chưa tốt
- Tổ chức hoạt động trải
nghiệm : Chủ đề : Ngày Tết
quê em.
thêm ở nhà.
- Nhắc HS nghỉ tết đúng
qui định, an toàn, tiết kiệm.
- Các tổ thi đua rèn thói
quen giữ vệ sinh cá nhân.
- Tham gia đầy đ.
Tháng 3:Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 ngày
Thành lập Đoàn 26/3.
Nội dung thực hiện Biện pháp thực hiện Kết quả
- Ổn định nề nếp, duy trì sĩ số
- Ôn tập giữa kỳ II
- Hưởng ứng kỉ niệm ngày 8/3,
26/3
- Tổ chức tìm hiểu ngày thành
lập Đoàn, các tấm gương đoàn
viên tiêu biểu
- Theo dõi, nhắc nhở.
- Ra đề ôn tập cho HS.
- Thi đua dạy tốt, học tốt.
- Sinh hoạt chuyên môn
đầy đủ, có chất lượng.
- GV tập trung soạn bài để
tổ chức hoạt động trải
- Sinh hoạt chuyên môn theo
lịch.
- Sơ kết thi đua lần 2.
-Tiếp tục rèn đọc ,viết và làm
toán cho học sinh.Rèn VSCĐ.
- Tổ chức hoạt động trải
nghiệm : Chủ đề : Mẹ và cô.
nghiệm cho tốt.
Tháng 4 : Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Giỗ Tổ Hùng Vương
giải phóng Miền Nam 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5.
Nội dung thực hiện Biện pháp thực hiện Kết quả
- Phát động thi đua “ Đạt - Theo dõi, kiểm tra nhắc
nhiều thành tích chào mừng nhở hàng ngày.
ngày Giỗ Tổ Hùng Vương - Rà soát chương trình, ôn
và giải phóng Miền Nam tập chuẩn bị thi cuối kì II
30/4, Quốc tế Lao động 1/5 tất cả các môn.
- Tiếp tục duy trì nề nếp học - Tham gia các hoạt động
tập và kỉ luật kỉ niệm 30/4, 1/5 do Đội tổ
- Tập trung ôn luyện củng cố chức
kiến thức, nâng cao chất
lượng đại trà, chất ợng
HS mũi nhọn
- Hướng dẫn HS làm đề
cương ôn tập
- Tiến hành kiểm tra HK2
một số môn học; Khoa học,
Lịch sử , Địa lí , Tiếng anh,
Tin học
- Tham gia tốt các hoạt động
ngoại khóa của trường
Tháng 5: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đội 15/05
Ngày sinh nhật Bác 19/5
Nội dung thực hiện Biện pháp thực hiện Kết quả
- Phát động thi đua “ Đạt - Theo dõi, kiểm tra nhắc
nhiều thành tích chào mừng nhở hàng ngày.
ngày 15/05 – 19/05 - Rà soát chương trình, ôn
- Tiếp tục duy trì nề nếp học tập chuẩn bị thi cuối kì II
tập và kỉ luật tất cả các môn.
- Tiếp tục tập trung ôn - Tham gia các hoạt động
luyện , củng cố kiến thức, kỉ niệm do Đội tổ chức
nâng cao chất lượng để HS - Lập danh sách học sinh
thi cuối năm đạt kết qu về sinh hoạt tại địa phương
cao giao cho đoàn xã.
- Hoàn thành kiểm tra học kì - Sinh hoạt chuyên môn
2 các môn còn lại đầy đủ có chất lượng
- Hoàn thành chấm bài KT
HK2: chấm chữa, nhập
điểm, nhận xét, đánh giá
chính xác
- Hoàn thành xếp loại HS
- Hoàn thành các loại báo
o
- Họp phụ huynh tổng kết
năm học
Trên đây là toàn bộ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 2022 của tôi.
Tôi kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ đạo của Tổ chuyên môn, Ban giám
hiệu nhà trường để bản kế hoạch xây dựng đảm bảo đầy đủ, khoa học hơn.
Thượng Mỗ, ngày 02 tháng 06 năm 2022
Người xây dựng kế hoạch
Hoàng Thị Thu Dung
Câu 3: (4,0 điểm): Thiết kế một giáo án giáo dục giá trị sống cho học sinh lứa
tuổi tiểu học/trung học (đối tượng lớp: tự chọn) trong thời lượng 1 tiết học.
Bài m
Thiết kế hoạt động giáo dục “Giá trị sống yêu thương”
I. Mục tiêu, kỹ ng
1. Mục tiêu
- Học sinh nhận thức và cảm nhận được về những giá trị của tình yêu thương, ý
nghĩa của sự yêu thương đối với thế giói xung quanh.
- Có hành vi, cách ứng xử yêu thương đối với mọi người xung quanh.
2. Kỹ ng
- Nêu được những biểu hiện của tình yêu thương trong gia đình.
- Nhận biết được sự cần thiết của tình yêu thương gia đình.
- Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương với người thân trong gia
đình, với mọi người xung quanh.
II. Năng lực, phẩm chất
1. Năng lực
- Năng lực phát triển bản thân.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực lắng nghe và giải quyết vấn đề.
- Năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của bản thân.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý
nghĩa truyện.
2. Phẩm chất
- Yêu thương, quan tâm mọi người xung quanh.
- Trách nhiệm tự tin, chăm chỉ.
III. Chuẩn b
- Đối với giáo viên:
+ Bài hát, tranh ảnh, video về tình yêu thương và các hành động yêu thương đối
với mọi người
+ Máy tính và máy chiếu để chiếu tranh ảnh.
+ Giấy, bút…
- Đối với học sinh: nhớ lại những hành động yêu thương và chưa yêu thương mà
em đã trải nghiệm, giấy, bút …
IV. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động
Nội dung GV HS
1. Khởi
động:
hát bài
“Hãy
biết yêu
thương
- Mục tiêu:
tạo cảm xúc
tươi mới,
kết nối với
chủ đề bài
học
- Thời gian: 5
phút
- GV tổ chức cho HS nghe và
hát bài “Hãy biết yêu thương ”
- GV hỏi:
+ “Những ai được nhắc đến
trong bài hát?”
+ “Tình cảm của mọi người
trong gia đình như thế nào”
- GV chốt chuyển: “Trong cuộc
sống chúng ta luôn tồn tại tình
yêu thương. Để biết vì sao mọi
người cần có tình yêu thương,
cô và các em cùng đến với chủ
đề TÌNH YÊU THƯƠNG”
- HS nghe và hát theo
- HS trả lời “Bố, mẹ, con”
- HS trả lời “mọi người trong
gia đình yêu thương nhau”
- HS lắng nghe
2. Hoạt động 2: Khám phá Kết nối.
Nội dung GV HS
1. Tìm hiểu
tình yêu
thương?
- Mục tiêu:
Giúp HS
nhận thức và
cảm nhận
được những
giá trị về yêu
thương từ đó
đưa ra khái
niệm về tình
yêu thương.
- Thời gian:
10 phút.
- GV cho học sinh xem video: “Tình
yêu thương thay đổi được tất cả”
- GV chia nhóm và tổ chức cho HS
thảo luận trả lời các câu hỏi:
+ Thái độ của cô Nê-Ha khi đến gặp
thầy thuốc như thế nào?
+ Em có nhận xét như thế nào về
hành động của cô Nê- Ha ?
- GV gọi đại diện nhóm lên trình
y.
- GV gọi HS nhận xét và chốt đáp
án.
- GV kết luận và đưa ra khái niệm
yêu thương “Tình yêu thương là
tình cảm thương yêu, chia sẻ, đùm
bọc lẫn nhau. Còn được hiểu là sự
yêu thương, chia sẻ, cảm thông, gắn
bó lẫn nhau để cùng sống và tồn tại.
Là thứ tình cảm rất đỗi thiêng liêng,
xuất phát từ thành tâm, thành ý.”
- HS xem video
- HS thảo luận
- HS trình bày kết quả
thảo luận
- HS nhận xét và bổ sung
ý kiến.
- HS lắng nghe và ghi nh
- HS trả lời
2. Biểu hiện
của tình u
- GV cho học sinh xem tranh và hỏi
+ Tranh 1: Cả nhà đang
dắt tay nhau đi biển. Hành
thương
- Mục tiêu:
Nêu được
những biểu
hiện của tình
yêu thương
- Thời gian:
7 phút
“Mọi người trong tranh đang làm gì
và hành động đó thể hiện điều gì”
động nắm tay nhau thể
hiện tình yêu thương trong
gia đình.
+ Tranh 2: Cậu bé đang
ôm chặt chú chó. Hành
động này thể hiện tình yêu
thương của con người với
động vật.
+ Tranh 3: Mọi người
đang hiến máu tình
nguyện. Thể hiện tình yêu
thương cộng đồng.
- GV gọi HS nhận xét và chốt đáp
án
- GV kết luận “Chúng ta thấy tình
yêu thương ở khắp mọi nơi và có rất
- HS lắng nghe
3. Hoạt động 3: Thực hành luyện tập
Nội dung GV HS
Bày tỏ lời
yêu thương
- Mục tiêu:
+ HS biết nói
lời yêu
thương.
+ HS được
phát triển
năng lực giao
tiếp và tư duy
sang tạo
- Thời gian: 4
phút
- GV cho học sinh bày tỏ lời yêu
thương tới bạn bè, thầy cô mà
mình yêu quý.
- GV mời HS đứng lên chia sẻ
- HS tham gia.
- HS bày tỏ lời yêu thương.
4. Vận dụng
Nội dung GV HS
- Trò chơi - GV phổ biến luật chơi: “Các chú - HS tham gia chơi trò chơi
“Đội bay cún đã bị bắt cóc và bị nhốt trong
siêu đẳng” những chiếc chuồng. Trong lúc kẻ
- Thời gian: 6 xấu đang ngủ say, các phi hành
phút đoàn hãy cố gắng trả lời đúng các
câu hỏi và giúp các chú cún trốn
thoát”
- GV điều hành HS chơi trò chơi
5. Tổng kết (3 phút)
- GV đưa ra thông điệp
“Tình yêu thương không chỉ hạn chế ở ngôn ngữ. Những biểu hiện trên khuôn
mặt, ánh mắt của chúng ta cũng có thể nói chuyện, ngay cả những động tác của cơ
thể cũng có thể nói chuyện được, vì vậy chúng được gọi là “ngôn ngữ cơ thể”. Chỉ
cần bạn có tấm lòng , hay quan tâm đến mọi người, bất kỳ hành động nào mà bạn
biểu hiện ra, cho dù đó chỉ là một câu nói khiến cho người khác cảm thấy rất ấm
áp, đó chính là sức mạnh của yêu thương.”
- Yêu cầu HS tìm những câu ca dao, tục ngữ, câu chuyện về tình yêu thương
V. Điều chỉnh sau bài dạy
| 1/42

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ NỘI KHOA SƯ PHẠM

BÀI TẬP LỚN MÔN:NGHIỆP VỤ PHẠM 1

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thu Dung Lớp: GDTH D2020B

Lớp HP: 30TRA063_Khoa SP GDTH D2020 (N02) SV: 220000136

Câu 1: (3,0 điểm): Phân tích khái niệm năng lực giáo dục các nội dung hoạt động giáo dục. Liên hệ các nội dung giáo dục đó với thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay.

Bài làm

Khái niệm “năng lực giáo dục”:

Năng lực giáo dục là hệ thống các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết, được kết hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm vụ giáo dục cụ thể theo chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định.

Năng lực giáo dục không phải là một thuộc tính đơn nhất, đó là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân bao gồm các yếu tố là tri thức, kĩ năng, thái độ. Những yếu tố này không tách rời nhau mà chúng tích hợp, gắn kết, thống nhất với nhau, nó được chuyển hóa, vận dụng trong những tình huống cụ thể trong hệ thống giáo dục tổng thể (bao gồm dạy học và giáo dục). Do vậy, năng lực giáo dục rất cần thiết đối với mỗi người giáo viên.

Năng lực giáo dục là những năng lực phức hợp gồm nhiều năng lực khác nhau, có thể hệ thống thành 3 nhóm năng lực chính đó là: nhóm năng lực nghiên cứu các văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục; nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục và nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập và kết quả giáo dục của người học. Trong đó:

Nhóm năng lực nghiên cứu văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục được thể hiện qua một số năng lực cụ thể hơn, đó là:

  • Năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục: Nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục khá đa dạng bao gồm kế hoạch, chương trình dạy học - giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, sách giáo khoa, giáo án, sách tham khảo, sách hướng dẫn giáo viên… liên quan đến việc dạy

học môn học và giáo dục người học mà người giáo viên phải thường xuyên cập nhật, nghiên cứu và khai thác sử dụng vào quá trình dạy học - giáo dục người học một cách phù hợp. Năng lực này giúp nhà giáo dục hình dung được một cách rõ ràng về môn học, hoạt động giáo dục họ sẽ thực hiện trong tương lai.

  • Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học - giáo dục: Nội dung của năng lực này là tìm hiểu khả năng, trình độ học tập của học sinh, cũng như tìm hiểu các đặc điểm về thể chất, tâm lí, đạo đức, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội... của họ. Năng lực này giúp nhà giáo dục có thể tiến hành hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục có kết quả, đảm bảo sự phân hóa trong dạy học - giáo dục cũng như xác định được mức độ phát triển về tâm lí, thể chất cũng như trình độ kiến thức, kĩ năng của người học ở một lứa tuổi cụ thể và đặc điểm chung của tập thể học sinh để từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - giáo dục phù hợp và có hiệu quả với độ tuổi.

Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm một số năng lực thành phần cụ thể:

  • Năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo dục: Có ba loại mục tiêu cơ bản là mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kĩ năng và mục tiêu về thái độ. Năng lực này thể hiện ở việc xác định đầy đủ, chính xác những kiến thức, kĩ năng và thái độ cơ bản mà người học phải đạt được sau một quá trình dạy học và giáo dục cụ thể.
  • Năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện ở việc lựa chọn, xây dựng được những nội dung dạy học - giáo dục phù hợp với mục tiêu đặt ra; đảm bảo đúng trọng tâm, có tính khoa học, chính xác, thực tiễn, có hệ thống, đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học và phù hợp với lứa tuổi của người học; thể hiện tính giáo dục, kết hợp giữa dạy tri thức với giáo dục các phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho người học.

Năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện ở

việc phân tích nội dung bài học và hoạt động giáo dục, xác định được nội dung trọng tâm, cơ bản và chuyển hóa nó thành các hoạt động hướng vào những mục tiêu dạy học - giáo dục cơ bản, cốt lõi mà người học phải thực hiện để lĩnh hội các nội dung đó; sử dụng nhiều dạng hoạt động khác nhau để người học được trải nghiệm nhằm chuyển hóa tri thức, chuẩn mực xã hội ở bên ngoài thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi của bản thân; kết hợp phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của người học với vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên khi tham gia các hoạt động. Sản phẩm của hoạt động thiết kế dạy học - giáo dục được thể hiện thành giáo án dạy học và giáo án tổ chức hoạt động giáo dục cụ thể.

  • Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu, với nội dung của bài học, phù hợp với trình độ chung của người học, quán triệt đầy đủ các nguyên tắc dạy học và thể hiện đúng đặc trưng của phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học để phát huy tính tích cực học tập của người học, tạo ra hiệu quả cho dạy học.
  • Năng lực xử lí tình huống trong dạy học - giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc giải quyết các tình huống đề ra một cách bình tĩnh, chủ động, tự tin, tôn trọng nhân cách người học, hợp lí, khéo léo và đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của dạy học, giáo dục.
  • Năng lực tổ chức môi trường dạy học: Năng lực này thể hiện ở việc tạo ra môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác tích cực và lành mạnh trong dạy học để giúp cho dạy học đạt kết quả cao bằng cách thiết lập và duy trì được sự tương tác với người học, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên - người học thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cũng như giao tiếp bằng ánh mắt, cử chỉ với người học; khả năng quản lí lớp học, xây dựng bầu không khí học

tập cởi mở, lôi cuốn được mọi người học tham gia tích cực vào các hoạt động học tập qua động viên, khen ngợi, khuyến khích động cơ học tập và sự tự tin của người học, lắng nghe ý kiến người học và giúp họ tích cực phát biểu ý kiến, mạnh dạn trả lời các câu hỏi, nêu thắc mắc, cũng như trình bày ý kiến của mình.

  • Năng lực vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với mục tiêu, với nội dung giáo dục, phù hợp với đối tượng giáo dục, thể hiện đúng đặc trưng của nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục trong việc giáo dục người học.
  • Năng lực giáo dục qua dạy học các môn học: Năng lực này thể hiện ở việc khai thác, lồng ghép các nội dung giáo dục tương ứng vào bài dạy trong quá trình dạy học bằng cách nghiên cứu nội dung môn học, bài học để lựa chọn những nội dung giáo dục phù hợp đưa vào bài dạy, đảm bảo cho bài dạy có tính giáo dục cao.

Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập, kết quả giáo dục của người học bao gồm các năng lực:

  • Năng lực phân tích các phương pháp, công cụ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc xác định mục tiêu đánh giá của bài kiểm tra, lựa chọn những phương pháp, công cụ kiểm tra phù hợp với mục tiêu đánh giá, đảm bảo các nguyên tắc đánh giá.
  • Năng lực nhận xét, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học, quá trình giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc vận dụng các phương pháp và công cụ kiểm tra để thu thập thông tin về kết quả học tập và kết quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học - giáo dục; nhận xét, phản hồi thông tin cho người học một cách nhanh chóng làm cho việc học tập sôi nổi, tích cực và hiệu quả hơn.

Các nội dung hoạt động giáo dục cơ bản trong nhà trường:

  • Giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của nhân cách học sinh dưới tác động và ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục với vai trò chủ đạo của giáo viên.

Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau:

 Hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân, từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ ràng; tránh sự lạc hậu, sai lầm, mê tín dị đoan.

  • Giúp cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật.
  • Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức do xã hội qui định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức truyền thống của dân tộc.
  • Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức, có ý thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.

Liên hệ thực tiễn :

Trong thực tiễn, giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay ở nhà trường được thể hiện như sau: Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp, sinh hoạt lớp, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn đạo đức, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Giáo dục

học sinh thông qua các “Hội thi”,“ Hoạt động tập thể”, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua ca dao tục ngữ, thơ ca, Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt đầu tuần, Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt Đội, Sao nhi đồng, Giáo dục học sinh thông qua việc phối kết hợp với các Đoàn thể trong nhà trường, Kết hợp với Hội cha mẹ và gia đình học sinh để giáo dục các em, Giáo dục học sinh thông qua các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương.

  • Giáo dục thẩm mỹ

Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường phổ thông là quá trình giáo dục nhằm bồi dưỡng cho học sinh sự biểu biết, cảm thụ, phát hiện, đánh giá đúng cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống, trong nghệ thuật. Hình thành ở học sinh nhu cầu và năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống.

Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là:

  • Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm mỹ.
  • Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích và vươn tới cái đẹp chân chính.
  • Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp.

Liên hệ thực tiễn:

Giáo dục thẩm mỹ ở nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua các con đường cơ bản sau đây:

  • Thông qua dạy và học các môn khoa học đặc biệt là khoa học xã hội và nhân văn. Các môn học này giúp học sinh nhận thức được những khái niệm cơ bản về thẩm mỹ.
  • Thông qua giáo dục nghệ thuật: Nghệ thuật là biểu hiện cao nhất của các quan hệ thẩm mỹ trong đời sống xã hội. Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường được thực hiện thông qua giảng dạy các bộ môn văn học, nghệ thuật: thơ ca, âm nhạc, hội họa,…Giáo dục nghệ thuật thông qua tổ chức các cuộc thi văn nghệ,

hội thi học sinh thanh lịch, thời trang học đường, nữ công gia chánh, khéo tay hay làm,…Giáo dục nghệ thuật thông qua hệ thống thông tin đại chúng, các chương trình “Trò chơi âm nhạc”, “Nốt nhạc vui”,…trên đài truyền hình có ý nghĩa giáo dục to lớn.

  • Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên: Nhà trường tổ chức cho học sinh các hoạt động du lịch, tham quan, cắm trại tiếp xúc với thiên nhiên. Đây là hình thức rất phù hợp với tâm lý lứa tuổi của học sinh.
  • Giáo dục lao động:

Giáo dục lao động là quá trình cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ thuật tổng hợp, tạo lập thói quen, thái độ và kĩ năng lao động tuỳ theo lứa tuổi và giới tính để làm chủ cuộc sống trong thực tại và tương lai.

Nhiệm vụ của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông:

  • Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động.
  • Cung cấp cho học sinh kiến thức về học vấn kĩ thuật tổng hợp, phát triển tư duy kĩ thuật hiện đại.
  • Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao động kĩ thuật nghề nghiệp ở một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế.

 Hình thành cho học sinh thói quen lao động có văn hóa: Làm việc có kế hoạch, khoa học, kỉ luật, tiết kiệm,…

  • Tổ chức các hoạt động để làm cho học sinh có những hiểu biết cơ bản về các ngành, nghề và thị trường lao động trước mắt và sự phát triển lâu dài của kinh tế, sản xuất để có khả năng lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội.
  • Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất và các loại hình lao động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân và xã hội.

Liên hệ thực tế:

Giáo dục lao động được thực hiện ở trường học thông qua các hoạt động như:

  • Lao động tự phục vụ: là hình thức lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày nhằm chăm sóc cho bản thân mình. Lao động tự phục vụ bắt đầu được nhận thức như một trách nhiệm, là sự bắt buộc.
  • Lao động trong sinh hoạt: là hình thức lao động đi vào toàn bộ cuộc sống hằng ngày của học sinh. Ví dụ: lau dọn bàn ăn, sắp xếp gọn gàng tủ đồ cá nhân, giữ gìn vệ sinh lớp học, trực nhật,….
  • Lao động trong thiên nhiên: là hình thức lao động cho học sinh tham gia chăm sóc cây cối và con vật, trồng cây ở góc thiên nhiên ngoài vườn, trong vườn hoa.
  • Giáo dục thể chất:

Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và chức năng, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản; phát triển các phẩm chất và năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối sống văn hoá thể chất lành mạnh, mở rộng giới hạn hoạt động trong đời của một con người, chuẩn bị cho con người tham gia vào hoạt động thể chất đa dạng và phong phú của một xã hội phát triển. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường:

  • Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh.
  • Giúp cho học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và kĩ năng kỹ xảo của vận động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học.
  • Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh tốt, phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe,…
  • Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh

Liên hệ thực tiễn:

Sau 10 năm triển khai “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020” theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 3/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ, công tác giáo dục thể chất và phong trào TDTT trong trường học đã có những bước phát

triển vượt bậc, rộng khắp, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ và thu hút đông đảo học sinh, sinh viên tham gia, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thể chất và thể thao trường học đã được tăng cường hơn về số lượng, chất lượng chuyên môn phần nào được nâng cao. 100% các trường Tiểu học, THCS, THPT triển khai thực hiện và duy trì việc tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, bài võ cổ truyền và hô các khẩu ngữ sau khi tập TDTT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. 100% các trường Tiểu học, THCS, THPT xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học môn giáo dục thể chất tương đối phù hợp với học sinh và nhà trường. Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các trường thành lập và duy trì tổ chức hoạt động thường xuyên các CLB thể thao của học sinh, sinh viên và tổ chức thành công các hoạt động thể thao dành cho học sinh, sinh viên như Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, các giải vô địch từng môn thể thao dành cho học sinh phổ thông, sinh viên Đại học và chuyên nghiệp được tổ chức định kỳ hàng năm như Điền kinh, Bơi, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn và các môn võ...

  • Những nội dung giáo dục mới:

Để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới có khả năng và bản lĩnh thích ứng cao với những biến động của xã hội hiện đại, giáo dục trong nhà trường hiện nay đã được bổ sung những nội dung giáo dục cho phù hợp hơn:

  • Giáo dục kĩ năng sống.
  • Giáo dục môi trường
  • Giáo dục dân số.
  • Giáo dục giới tính.
  • Giáo dục giá trị.
  • Giáo dục quốc tế

Câu 2: (3,0 điểm) : Phân tích các nội dung phương pháp công tác chủ nhiệm lớp. Vận dụng các nội dung phương pháp đó vào lập một kế hoạch

chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một lớp học (đối tượng lớp: tự chọn).

Bài làm

  1. Nội dung phương pháp công tác chủ nhiệm lớp:
    1. Nội dung phương pháp tìm hiểu đặc điểm nhân học sinh tập thể lớp
      1. Nội dung tìm hiểu đặc điểm nhân học sinh
        • Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm thể chất, tâm sinh lý của từng cá nhân học sinh như chiều cao, cân nặng, tình trạng sức khỏe, các bệnh mãn tính, khuyết tật... để có những biện pháp tác động phù hợp như bố trí chỗ ngồi hợp lí, phân công công việc phù hợp, tạo sự thông cảm, giúp đỡ bạn có khó khăn về thể lực...
        • Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm về tâm lý, tính cách học sinh. Mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm sẽ có thái độ, tình cảm khác nhau, đặc điểm tính cách riêng biệt, có năng khiếu, sở trường nhu cầu, hứng thú đa dạng và phong phú. Vì vậy mỗi học sinh sẽ có mức độ đáp ứng trước các tác động giáo dục là khác nhau. Nắm được những đặc điểm riêng của mỗi cá nhân học sinh sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm có sự nhạy cảm trong chọn lựa biện pháp giáo dục học sinh, tạo nên mối liên hệ tình cảm thầy trò đặc biệt hơn so với các giáo viên bộ môn khác.
        • Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu mức độ nhận thức, khả năng tư duy của mỗi học sinh, nắm được quá trình học tập và kết quả học tập của học sinh trong từng giai đoạn để động viên, nhắc nhở kịp thời hoặc phối hợp với giáo viên bộ môn và phụ huynh để giúp đỡ các em trong học tập.
        • Giáo viên chủ nhiệm cần nắm được hoàn cảnh gia đình mỗi học sinh, về điều kiện kinh tế, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của cha mẹ học sinh, quan điểm

của cha mẹ trong giáo dục con cái... Hiểu được điều kiện sống của mỗi học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm xác định được những thuận lợi, khó khăn tác động đến học sinh để tư vấn, phối hợp với cha mẹ trong quản lí và giáo dục con em mình.

Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tìm hiểu những mối quan hệ bạn bè, quan hệ xã hội, lối sống, phong cách của mỗi học sinh để giúp học sinh có định hướng giá trị đúng đắn trong cuộc sống, tham vấn cho các em trong lúc khó khăn, phát huy khả năng tự giáo dục của mỗi cá nhân học sinh.

      1. Nội dung tìm hiểu đặc điểm tập thể lớp
        • Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những số liệu hành chính cơ bản về lớp chủ nhiệm bao gồm sĩ số, tỷ lệ nam, nữ, số lượng học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, kết quả học tập và rèn luyện trong những giai đoạn trước.
        • Tìm hiểu về bầu không khí tâm lý của tập thể như tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp đỡ của học sinh trong lớp, dư luận tập thể có tích cực, lành mạnh hay không, có tồn tại các mâu thuẫn hay không. Giáo viên chủ nhiệm cần đặc biệt chú ý đến các mối quan hệ trong tập thể, các tổ, nhóm chính thức và cả không chính thức.
        • Tìm hiểu để nắm được mức độ tích cực tham gia các hoạt động phong trào của nhà trường, hiểu được những điều kiện thuận lợi và khó khăn của lớp hay nắm được nhu cầu, nguyện vọng chung của tập thể để định hướng hoạt động giáo dục học sinh.
        • Tìm hiểu để nắm được khả năng quản lí và tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ lớp, khả năng tự quản của tập thể.
      2. Phương pháp tìm hiểu đặc điểm nhân học sinh tập thể lớp.
        • Nghiên cứu hồ sơ hành chính bao gồm sơ yếu lí lịch gia đình, học bạ, sổ điểm, sổ ghi đầu bài, sổ thi đua, sổ biên bản họp lớp, sổ liên lạc, bản tự kiểm điểm, đánh giá của cá nhân học sinh.
        • Quan sát các hoạt động của học sinh và tập thể học sinh trong học tập, vui

chơi, lao động, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể... Quan sát học sinh trong các giờ bán trú như ăn trưa, ngủ trưa, vệ sinh lớp học, vệ sinh cá nhân... - Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với học sinh, cán bộ lớp, với các giáo viên bộ môn, với cha mẹ học sinh và bạn bè của các em... về những nội dung cần tìm hiểu.

        • Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh như bài kiểm tra, bài thi, tranh vẽ, thơ, nhật kí, báo tường, tập san, các sản phẩm khéo tay tự làm...
        • Thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về điều kiện sinh hoạt, học tập của các em, tìm hiểu về cộng đồng dân cư nơi học sinh cư trú.

Thực hiện những biện pháp trên giúp giáo viên chủ nhiệm thu thập được những thông tin đa dạng, phong phú về tập thể lớp chủ nhiệm và từng cá nhân học sinh. Những thông tin đó là cơ sở dữ liệu để giáo viên chủ nhiệm phân tích, sàng lọc, xử lí để có nhận xét, đánh giá về tập thể lớp và từng học sinh trong lớp

    1. Nội dung phương pháp xây dựng tập thể học sinh
      1. Nội dung phương pháp xây dựng môi trường lớp học thân thiện

Môi trường học tập, giáo dục là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường học tập thân thiện trong đó có các mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh được xây dựng dựa trên nguyên tắc tôn trọng, dân chủ nhằm tạo ra môi trường cảm thông, chia sẻ, hợp tác với nhau sẽ tạo nên động lực giúp mỗi cá nhân được phát triển mọi khả năng riêng biệt của mình.

Môi trường lớp học thân thiện thể hiện sự bình đẳng, không kì thị, không phân biệt về giới tính, thể chất, trí tuệ, tâm lý, hoàn cảnh xuất thân và các đặc điểm khác. Môi trường lớp học như vậy tạo nên cảm giác an toàn, yêu thương, tôn trọng quyền tự do của mỗi cá nhân, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của mỗi các nhân cũng như của chung cả tập thể. Vì vậy đây chính là một nội dung quan trọng trong công tác chủ nhiệm của giáo viên.

Để xây dựng môi trường lớp học thân thiện cần hướng đến những nội dung công việc sau:

  • Xây dựng các mối quan hệ trong lớp học
  • Quan hệ tổ chức:

Là quan hệ của các cá nhân theo nội dung, kỉ luật của tập thể. Tất cả học sinh phải tuân thủ quan hệ này với ý thức tự giác cao. Mối quan hệ tổ chức này sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển theo đúng định hướng đề ra.

  • Quan hệ chức năng:

Là quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong tập thể. Trong tập thể, mỗi thành viên được phân công đảm nhận những công việc khác nhau. Để hoàn thành nhiệm vụ, mỗi thành viên phải liên hệ, hợp tác với các thành viên khác và tuân theo nguyên tắc, kế hoạch chung. Quan hệ chức năng tốt đẹp được thể hiện ở sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong tập thể lớp và cùng hoàn thành công việc.

  • Quan hệ tình cảm:

Là quan hệ bạn bè đoàn kết, thân ái, tương trợ, động viên, khích lệ nhau trong mọi hoạt động. Các mối quan hệ này được nảy sinh và phát triển thông qua quá trình học sinh được cùng học tập, sinh hoạt và giao lưu cùng nhau. Để xây dựng tốt các mối quan hệ này, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến cả nhóm chính thức và nhóm không chính thức để tạo nên sự thống nhất, đoàn kết trong tập thể.

Để xây dựng các mối quan hệ tốt trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm cần:

  • Chú trọng việc giáo dục tư tưởng, quan điểm cho học sinh, định hướng rõ mục tiêu phấn đấu cho cá nhân và tập thể.
  • Tổ chức các hoạt động thảo luận, trao đổi tích cực giữa giáo viên với học

sinh, giữa học sinh với học sinh để tìm thấy tiếng nói chung, để dễ cảm thông và có nhiều cơ hội được chia sẻ.

  • Cần tổ chức nhiều hoạt động tập thể để học sinh có điều kiện được tham gia hoạt động cùng nhau, được hướng dẫn, giúp đỡ các bạn khác và nhận được sự giúp đỡ của các bạn.
  • Cần nhạy cảm trong việc phân chia cơ cấu tổ chức tổ, nhóm hợp lí, hướng dẫn bầu chọn đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, được các bạn công nhận, chú ý bồi dưỡng và nâng cao uy tín của đội ngũ cán bộ và giải quyết kịp thời những vướng mắc nảy sinh trong các mối quan hệ giữa học sinh với học sinh.

Ngoài ra, để xây dựng và phát triển những mối quan hệ trong tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm cần có cơ chế ràng buộc rõ ràng về ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân trước tập thể lớp, qui định rõ về chức năng và công việc của cá nhân, của tổ, nhóm hay của tập thể để thuận lợi trong công tác chủ nhiệm lớp.

  • Xây dựng văn hóa truyền thống, viễn cảnh và dư luận tập thể lành mạnh Văn hóa lớp học được hiểu là những giá trị, niềm tin, chuẩn mực, đặc trưng hành

vi ứng xử... của một lớp học và khác biệt với các lớp học khác. Văn hóa ứng xử tạo

nên phong cách riêng để mỗi thành viên đều cảm thấy tự hào, được mọi thành viên trong tập thể chấp nhận và tích lũy trở thành truyền thống. Truyền thống là nét đẹp tiêu biểu, những thành công của tập thể đã được duy trì lâu dài. Truyền thống đẹp tạo nên sức mạnh, niềm tự hào của mỗi thành viên phấn đấu hơn nữa. Truyền thống còn tạo cho tập thể đoàn kết, nhất trí, tạo động lực vượt qua khó khăn vươn tới thành công mới. Văn hóa và truyền thống đã tạo nên bầu không khí tâm lý đặc trưng khác biệt của tập thể, thúc đẩy mỗi cá nhân trân trọng, giữ gìn trong quá trình sinh hoạt trong tập thể. Thậm chí khi chia tay tập thể, cá nhân học sinh vẫn có những kỉ niệm đẹp, ghi nhớ và tự hào về truyền thống và phong cách đặc trưng riêng của tập thể lớp.

Viễn cảnh của tập thể chính là mục tiêu, tầm nhìn có tác dụng định hướng cho sự phát triển của tập thể. Viễn cảnh góp phần tạo nên động lực thúc đẩy tập thể phấn đấu đạt được những mục tiêu đề ra. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến việc xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu phát triển của tập thể. Cần chú ý những mục tiêu đó có thể là mục tiêu ngắn hạn, trước mắt, có thể phấn đấu đạt được trong một khoảng thời gian ngắn, có tác dụng động viên khích lệ tập thể. Hoặc đó là mục tiêu dài hạn, phải thực hiện theo một kế hoạch hay lộ trình cụ thể để đạt được mục tiêu.

Dư luận tập thể lành mạnh là những thái độ, ý kiến, quan điểm đúng đắn, vì sự tiến bộ của mỗi thành viên và sự phát triển của tập thể trước những hành vi tốt hay chưa tốt. Những hành vi tốt được dư luận tập thể ủng hộ và bảo vệ, ghi nhận, còn những hành vi chưa đúng sẽ bị dư luận tập thể phản đối, lên án, thậm chí tẩy chay. Dư luận tập thể lành mạnh không chỉ điều chỉnh được thái độ, hành vi của cá nhân mà còn định hướng cho sự phát triển của cá nhân và tập thể. Khi sử dụng dư luận tập thể như một phương tiện giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn tập thể phải có thái độ tích cực, thiện chí, tôn trọng nhân cách của mỗi người, cần phân biệt rõ hành vi và nhân cách, đặc biệt phê phán, lên án hành vi tiêu cực chứ không đồng nhất với giá trị nhân cách hay phủ nhận cái tôi của cá nhân. Dư luận tập thể lành mạnh phải thể hiện sự công bằng đối với các thành viên trong tập thể, không phân biệt vị trí, ảnh hưởng của cá nhân trước lớp hay những điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xuất thân của học sinh.

Để xây dựng văn hóa truyền thống và viễn cảnh của tập thể, ngay từ khi nhận lớp chủ nhiệm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận về các vấn đề cụ thể của lớp học như: xác định các giá trị của tập thể đã có; những văn hóa truyền thống nào cần gìn giữ và phát huy; những mục tiêu, viễn cảnh các em mong muốn đạt được... Giáo viên luôn cần khích lệ để mọi thành viên cùng suy nghĩ mình có thể đóng góp

những gì để xây dựng tập thể lớp như mong muốn. Từ đó cùng học sinh xây dựng các cam kết của cá nhân, của tổ nhóm cũng như của tập thể và phương hướng, cách thức thực hiện những cam kết đó.

Giáo viên cần biết khuyến khích dư luận tập thể lành mạnh bằng cách khơi dậy ý thức trách nhiệm vì mục tiêu chung của tập thể, vì sự tiến bộ của mọi người. Cần hướng dẫn học sinh nhận thức được hậu quả của lối sống thờ ơ, vô cảm trong tập thể, cần nhạy cảm để ngăn chặn kịp thời những hiện tượng a dua theo số đông. Khuyến khích dư luận tập thể được thể hiện công khai, nghiêm túc trong các cuộc họp chung của lớp, mỗi cá nhân đều được chia sẻ những quan điểm, ý kiến của mình trước những hành vi, thái độ không mong đợi của bạn. Giáo viên chủ nhiệm nên hướng dẫn học sinh biết lắng nghe một cách tích cực, thiện chí và biết chia sẻ những vấn đề của bạn. Giáo viên cần quan tâm đến những thành tích học sinh đạt được để động viên, khuyến khích kịp thời và giáo dục tuyên truyền để làm lan tỏa những kết quả đó trước tập thể.

  • Xây dựng nội qui lớp học

Nội qui, nề nếp, kỉ luật là những điều cần thiết để xây dựng môi trường lớp học thân thiện, lành mạnh và an toàn đối với học sinh. Nội qui, nề nếp hoạt động cũng là sự phản ánh văn hóa, truyền thống của lớp học, giúp học sinh dễ xác định những hành vi, thái độ phù hợp và không phù hợp. Vì vậy, lôi cuốn sự tham gia của học sinh cùng xây dựng nội qui, nề nếp, kỉ luật trong lớp học là rất cần thiết.

Trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông, những nội qui, nề nếp thường tập trung vào các loại nề nếp: nề nếp học tập, nề nếp kỉ luật và nề nếp hoạt động tập thể. Tùy theo trình độ phát triển của tập thể mà giáo viên chủ nhiệm phải xác định rõ những nề nếp nào chưa có cần hình thành; nề nếp nào đã có nhưng chưa tốt, chưa ổn định cần củng cố và những nề nếp đã tốt cần tiếp tục duy trì và phát huy. Tuy nhiên, cần ý thức rõ việc xác định những nội qui, nề nếp này không phải là qui

định do giáo viên chủ nhiệm áp đặt mà phải lôi cuốn được học sinh tham gia xây dựng nội qui thì các em mới tự giác, tự nguyện thực hiện mà không bị cảm giác áp đặt, cưỡng chế.

Để xây dựng nội qui, nề nếp hoạt động của tập thể lớp, người giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh nắm được và yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc nội qui chung của nhà trường. Bên cạnh đó hướng dẫn học sinh thảo luận để bổ sung thêm những qui định, những yêu cầu riêng đối với tập thể lớp và nâng những qui định riêng đó trở thành giá trị chuẩn mực, phong cách riêng của tập thể lớp mình. Điều này sẽ động viên được học sinh tự giác thực hiện nghiêm túc.

Sau khi đã thống nhất được các qui định về nội qui của lớp, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh thảo luận để trả lời được các câu hỏi: để thực hiện tốt nội qui mỗi học sinh cần làm gì; điều gì đang cản trở gây khó khăn cho việc thực hiện nội qui đó; mỗi người cần khắc phục và từ bỏ những thói quen nào; ai sẽ giám sát việc thực hiện nội qui... Đồng thời cần hướng dẫn học sinh thảo luận để thống nhất những hình thức khen thưởng hay kỉ luật đối với những hành vi đúng hay hành vi vi phạm nội qui tập thể đề ra. Nên hướng dẫn học sinh viết nội qui riêng của lớp với hình thức đẹp, câu chữ ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc và giáo dục học sinh có ý thức tự hào, tự giáo dục bản thân theo những yêu cầu của nội qui đã đề ra.

Môi trường lớp học thân thiện là môi trường tập thể có những mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mang đậm tính nhân văn, có dư luận tập thể lành mạnh, có mục tiêu, viễn cảnh tập thể trong sáng, cao đẹp, có nội qui, nề nếp hoạt động khoa học, hợp lí và phù hợp với đặc điểm của tập thể học sinh. Môi trường lớp học thân thiện ấy dựa trên sự tôn trọng, yêu thương, đoàn kết, ý thức trách nhiệm, chia sẻ, cảm thông và hợp tác. Môi trường đó sẽ tạo nên niềm vui, sự hứng khởi cho cả học sinh và giáo viên mỗi ngày đến trường, là động lực để khích lệ học sinh đạt được kết quả cao trong quá trình học tập.

      1. Nội dung phương pháp hình thành, bồi dưỡng đội ngũ tự quản
  • Hình thành đội ngũ tự quản

Sự trưởng thành của tập thể học sinh phụ thuộc vào năng lực tự quản của tập thể và đặc biệt là khả năng tự quản của đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán bộ lớp có năng lực tổ chức hoạt động tốt, có khả năng quản lí, có uy tín trước tập thể sẽ là yếu tố quyết định để xây dựng tập thể vững mạnh. Vì vậy, lựa chọn để xây dựng đội ngũ tự quản là nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác chủ nhiệm phải quan tâm.

Giáo viên chủ nhiệm trong vòng một tuần khi nhận lớp phải chỉ định một ban cán sự lâm thời của lớp, phân chia các tổ chức học sinh, bắt đầu tổ chức các hoạt động. Chỉ định ban cán sự lâm thời nên dựa trên tinh thần xung phong của học sinh, dựa trên hồ sơ cá nhân, dựa tên kinh nghiệm học sinh đã làm ở các năm học trước và đặc biệt phải dựa vào sự quan sát nhạy cảm của giáo viên.

Sau một thời gian học tập, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho lớp bầu ra đội ngũ tự quản chính thức. Đội ngũ tự quản phải thỏa mãn những yêu cầu như: có lực học từ khá trở lên, có hạnh điểm tốt; nhiệt tình, tích cực tham gia vào các sinh hoạt tập thể; có khả năng bao quát tốt, biết quản lí tập thể; có năng khiếu thể dục, thể thao, văn nghệ…; có tinh thần gương mẫu và uy tín, được đa số học sinh bầu chọn.

Giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh bầu chọn đúng và đủ số thành viên trong đội ngũ tự quản, tránh tình trạng một học sinh được bầu chọn vào nhiều vị trí hoặc có vị trí lại không có người ứng cử. Việc bầu chọn đội ngũ tự quản phải được tổ chức công bằng, công khai với đầy đủ các bước bầu cử theo đúng qui định. Giáo viên chủ nhiệm chỉ là người định hướng chứ không được can thiệp vào quá trình bầu cử, cần tôn trọng quyết định và sự lựa chọn của tập thể học sinh.

  • Bồi dưỡng đội ngũ tự quản

Trong đội ngũ tự quản cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng vị

trí. Giáo viên chủ nhiệm phải hướng dẫn cho học sinh nắm được vị trí, trách nhiệm, nội dung công việc cần thực hiện. Cần đảm bảo mỗi học sinh đều được hướng dẫn về phương pháp lập kế hoạch, cách thức tổ chức hoạt động, cách thức phối hợp theo quan hệ dọc, ngang với các thành viên khác trong lớp trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ có mối quan hệ phụ thuộc tích cực.

Giáo viên chủ nhiệm còn cần hướng dẫn cho các cán bộ lớp về cách thức phân công công việc, cách phổ biến và hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các học sinh khác thực hiện nhiệm vụ, cách ghi chép hồ sơ, biên bản và các công tác hành chính khác.

Trong quá trình hoạt động, giáo viên chủ nhiệm cần ở bên học sinh để có sự hướng dẫn cụ thể, động viên cán bộ lớp phát huy tính tích cực, chủ động, kịp thời điều chỉnh những lỗi sai, cùng học sinh rút kinh nghiệm từ chính trong hoạt động thực tiễn.

Để bồi dưỡng đội ngũ tự quản, giáo viên chủ nhiệm cũng có thể áp dụng hình thức luân phiên vai trò tự quản để mỗi học sinh được trải nghiệm ở những vị trí công việc khác nhau, được rèn luyện những kĩ năng quản lí và tổ chức các hoạt động khác. Điều đó sẽ giúp các em biết chia sẻ kinh nghiệm, thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc của tập thể, được phát huy sở trường, thế mạnh của mình, được phát triển ưu thế riêng phục vụ cho sự phát triển chung của tập thể.

Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng cần chú ý bồi dưỡng và củng cố uy tín của đội ngũ tự quản trước tập thể lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tự quản quản lí và tổ chức tốt các hoạt động chung.

    1. Nội dung phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
      1. Nội dung phương pháp tổ chức hoạt động học tập

Giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tổ chức các hoạt động hỗ trợ tích cực cho việc học

tập của học sinh như tổ chức thảo luận về phương pháp học tập, phổ biến những qui định trong học tập, trong kiểm tra, đánh giá; hướng dẫn học sinh cách học, cách đọc sách, cách ghi chép, tổng hợp vấn đề; tổ chức hoạt động thi đua học tập giữa các tổ, nhóm học sinh hay cá nhân học sinh; hướng dẫn học sinh biết chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập; nêu gương, khen thưởng những học sinh có thành tích học tập cao và những học sinh có tiến bộ trong học tập... Ngoài ra, mỗi giáo viên cũng cần phối hợp với giáo viên bộ môn để có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ những học sinh giỏi hoặc học sinh yếu, kém để nâng cao kết quả học tập, cùng với giáo viên bộ môn thống nhất các yêu cầu học tập trong lớp, thống nhất về phương pháp dạy học, xây dựng phong trào học tập tích cực cho tất cả học sinh. Bên cạnh đó, để cả giáo viên và học sinh cùng nắm được những yêu cầu của nhà trường, của tập thể lớp đối với hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với gia đình học sinh, yêu cầu gia đình tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động học tập của học sinh đạt hiệu quả cao.

      1. Nội dung phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục khác

Người giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục toàn diện đối với học sinh trong lớp mình phụ trách. Vì vậy, ngoài việc tổ chức tốt hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện khác bao gồm: giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật và nhân văn; giáo dục lao động và định hướng nghề nghiệp; giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, thể dục thể thao và vui chơi giải trí. Những nội dung giáo dục này được thực hiện thông qua các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua hoạt động, giao lưu tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo...

  1. Vận dụng các nội dung phương pháp đó vào lập một kế hoạch chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một lớp học

CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập Tự do Hạnh phúc

---------o0o---------

Nội , ngày 2 tháng 6 năm 2022

KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 2B

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

    1. Đặc điểm lớp chủ nhiệm:
      • Sĩ số: 30 học sinh – Nữ: 12 HS – Nam: 18 HS
      • Đội viên: 0
      • Lưu ban: 0

Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt

Họ tên HS

Ghi chú

Con liệt sĩ

0

Con thương binh

0

Học sinh khuyết tật (ghi rõ tình trạng

khuyết tật vào cột ghi chú)

0

Gia đình khó khăn (ghi rõ hoàn cảnh vào-

cột ghi chú)

Nguyễn Thị A

GĐ thuộc hộ

nghèo

Có vấn đề về sức khỏe (ghi rõ bệnh vào

cột ghi chú)

0

Học sinh cần đặc biệt quan tâm (ghi rõ-

biểu hiện vào cột ghi chú)

Phan Thị Hồng B

Đọc viết còn

kém

Thuận lợi:

      • Cơ sở vật chất tương đối ổn định.
      • Học sinh được học 2 buổi/ngày nên có nhiều thời gian để rèn kĩ năng cho học sinh.
      • Học sinh có tương đối đầy đủ sách giáo khoa, vở bài tập và đồ dùng học tập.
      • Đa số các em ngoan lực học tương đối đồng đều.
      • Được phụ huynh quan tâm xã hội hóa mua máy chiếu phục vụ cho giảng dạy.
      • Phần lớn phụ huynh đã quan tâm đến việc học của học sinh.
      • Luôn có sự quan tâm quan tâm và chỉ đạo sát sao của BGH

Khó khăn:

  1. Học sinh:
  • Còn một số học sinh khả năng tiếp thu bài chưa nhanh.
  • Ý thức học tập của một số em còn chưa tốt.
  • Sĩ số lớp học có nhiều học sinh nam nên hiếu động, ham chơi, chưa tập hợp.

Giáo viên:

  • Giao tiếp còn hạn chế chưa linh hoạt, trình độ CNTT còn hạn chế.
  • Giáo viên còn bỡ ngỡ với chương trình SGK mới và và phương pháp giảng dạy.

Phụ huynh:

  • Một số phụ huynh chưa quan tâm tới con em mình.
  • Việc đóng góp ở một số phụ huynh còn chậm.

KẾ HOẠCH CHUNG

    1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch:
  • Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và kế hoạch chuyên môn của trường Tiểu học Thượng Mỗ
  • Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của Tổ chuyên môn trường Tiểu học Thượng Mỗ
  • Căn cứ vào chất lượng việc dạy và học trong năm học trước và tình hình thực tế của lớp, chỉ tiêu phấn đấu năm học 2021 - 2022 của lớp 2B như sau:
    1. Chỉ tiêu phấn đấu năm học 2021 - 2022:
  1. Công tác phổ cập, duy trì số:

- Duy trì sĩ số lớp chủ nhiệm: 100%

+ Đầu năm: 30 học sinh

+ Cuối năm: 30 học sinh

  1. Chất lượng giáo dục:
    1. Môn học

Môn học hoạt động

giáo dục

Đánh giá HKI

Đánh giá cuối năm

HTT

HT

CHT

HTT

HT

CHT

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

Tiếng

việt

17

13

18

12

Toán

19

11

19

11

Đạo đức

18

12

18

12

Tự nhiên

và xã hội

19

11

16

14

Hoạt động trải

nghiệm

17

13

17

13

Âm nhạc

15

15

15

15

Mĩ thuật

15

15

15

15

Giáo dục

thể chất

16

14

16

14

    1. Đánh giá về năng lực

CUỐI I

Mức đạt

Năng lực chung

Tự chủ tự học

Giao tiếp hợp

Giải quyết vấn đề

được

tác

sáng tạo

TS

%

TS

%

TS

%

Tốt

18

19

18

Đạt

12

11

12

CUỐI NĂM

Tốt

20

20

19

Đạt

10

10

11

    1. Đánh giá về phẩm chất

CUỐI I

Mức đạt

được

Yêu nước

Nhân ái

Chăm chỉ

Trung thực

Trách nhiệm

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

Tốt

22

22

21

23

23

Đạt

8

8

9

7

7

CUỐI NĂM

Tốt

22

22

21

23

23

Đạt

8

8

9

7

7

  1. Đánh giá KQGD

Lớp

HTXS

HTT

HT

CHT

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2B

11

6

13

Danh hiệu thi đua:

  • Đạt danh hiệu Lớp Tiên tiến.
  • Tham gia đầy đủ các cuộc thi và phấn đấu đạt giải
  1. Thực hiện các cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với cuộc vận động "Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục" với 4 nội dung cụ thể:

+ Nói không với tiêu cực trong giáo dục: Đánh giá đúng thực chất kết quả tu dưỡng rèn luyện đạo đức của học sinh.

+ Nói không với bệnh thành tích trong giỏo dục: Báo cáo trung thực kết quả dạy và học của giáo viên và học sinh.

+ Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo: Mỗi giáo viên phấn đấu thực sự là một tấm gương sáng về tinh thần tự học, về đạo đức để học sinh noi theo.

  1. Đăng sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:

+ Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học.

Kế hoạch thực hiện ngày công, hội họp, thông tin, báo cáo.

  1. Thực hiện ngày công: Thực hiện đầy đủ
  2. Thực hiện chế độ hội họp: Thực hiện đầy đủ
  3. Thực hiện thông tin báo cáo: Đúng thời gian, đảm bảo chính xác.

V. NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP

KẾ HOẠCH HỌC KỲ I (TỪ THÁNG 9 ĐẾN THÁNG 12)

Tháng 9: Thi đua lập thành tích chào mừng cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9; ngày khai giảng 5/9

Nội dung công việc

Biện pháp thực hiện

Kết quả (Điều

chỉnh)

- Ổn định nề nếp đầu năm,

- Học nội quy, nhiệm vụ

chuẩn bị và dự khai giảng năm học mới.

  • Tổ chức dạy học
  • Kiểm tra SGK, đồ dùng học tập
  • Đề ra các biện pháp phòng chống covid 19, sốt xuất huyết.
  • Kiện toàn tổ chức lớp
  • Xây dựng chương trình kế hoạch năm học.
  • Họp phụ huynh đầu năm, bầu ban đại diện cha mẹ học sinh
  • Tổ chức hoạt động trải nghiệm: Chào mừng cách mạng tháng 8 – Quốc Khánh 2/9 – Tết Trung Thu
  • Hoàn thành các loại sổ sách đầu năm
  • Cuối tuần bình chọn danh hiệu tổ xuất sắc và tổ tiên tiến để khen ngợi, khuyến

khích học sinh.

năm học

  • Các lớp thống nhất các loại SGK, vở BT và đồ dùng học tập cho HS
  • Yêu cầu HS đeo khẩu trang, uống nước bằng bình nước cá nhân, rửa tay sát khuẩn,...
  • Bầu lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng...
  • Xây dựng các chỉ tiêu thi đua của lớp, của giáo viên và thông qua Tổ
  • Họp phụ huynh đầu năm
  • Tham gia đầy đủ
  • Hoàn thành sổ sách đúng hạn.

Tháng 10: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày giải phóng Thủ đô 10/10

ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10

Nội dung công việc

Biện pháp thực hiện

Kết quả ( điều

chỉnh)

  • Duy trì mọi nề nếp
  • Tiếp tục phòng chống dịch bệnh
  • Phát động đợt thi đua chào mừng ngày 10/10 và ngày phụ nữ VN 20/10
  • Tiếp tục giáo dục cho HS nếp sống văn hóa thanh lịch văn minh của người Hà Nội thông qua việc giảng dạy bộ tài liệu “ Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh”
  • Tăng cường rèn đọc viết cho HS
  • Tăng cường rèn nếp giữ vở sạch, viết chữ đẹp
  • Đăng kí và chuẩn bị cho tiết dạy hội giảng chào mừng ngày “ Nhà giáo Việt Nam”
  • Tuyên dương những tấm gương điển hình của lớp.
  • Thông báo kịp thời tới
  • Theo dõi và nhắc nhở học sinh hàng ngày
  • Kiểm tra đọc viết thường xuyên ở trên lớp
  • GV chuẩn bị tốt hồ sơ sổ sách và tiết chuyên đề, thao giảng.

phụ huynh những trường hợp đặc biệt của lớp để kịp thời sửa chữa, uốn nắn.

- Tham gia các hoạt động

nhân đạo, từ thiện...

Tháng 11: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 Giáo dục lòng kính trọng biết ơn thầy giáo

Nội dung công việc

Biện pháp thực hiện

Kết quả

  • Duy trì sĩ số, tiếp tục ổn định nề nếp
  • Tiếp tục phòng chống dịch bệnh
  • Thi đua lập thành tích chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam
  • Đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học
  • Triển khai các hoạt động như TD giữa giờ, trang phục đến trường, tập luyện các câu lạc bộ
  • Rèn đọc, viết, làm toán
  • Tổ chức hoạt động trải nghiệm: chủ đề Biết ơn
  • Theo dõi và nhắc nhở HS nếp xếp hàng, truy bài, thể dục giữa giờ...
  • Chăm chỉ học tập để đạt kết quả cao
  • Tổ chức các đôi bạn cùng tiến để giúp nhau trong học tập.
  • Hàng ngày nhắc nhở và rèn chữ viết cho học sinh.
  • Cập nhật thông tin đúng thời gian.
  • Động viên khuyến khích HS tham gia.
  • Rèn HS đọc chưa tốt trong mọi giờ học.

thầy cô

  • Thăm hỏi gia đình HS trong lớp
  • Dự chuyên đề của các tổ

khối khác trong trường

Tháng 12: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Thành lập QĐND Việt Nam Ngày hội Quốc phòng toàn dân 22/12. Giáo dục truyền thống Uống nước nhớ nguồn”

Nội dung công việc

Biện pháp thực hiện

Kết quả

  • Ổn định nề nếp, duy trì sĩ số
  • Thi đua học tốt chào mừng ngày Quốc phòng toàn dân.
  • Thường xuyên rèn chữ và cách giữ vở cho học sinh.

Dự chuyên đề của các tổ khối khác trong trường

  • Tổ chức hoạt động trải nghiệm : Chủ đề Chú bộ đội.
  • Kết nạp đội viên mới
  • Tuyên dương “ Đôi bạn cùng tiến” có tiến bộ
  • Nhắc nhở học sinh tham gia tích cực phong trào kế hoạch nhỏ
  • Động viên HS tham gia tích

cực các cuộc thi online để mở mang kiến thức, tích lũy kiến

  • Kiểm tra sĩ số vào đầu buổi học, nhắc nhở HS nghỉ học phải xin phép.
  • Động viên, khích lệ HS chăm học để giành nhiều bông hoa điểm tốt.
  • Tham gia đầy đủ
  • Tích cực ôn tập cuối học kì I

thức, tích lũy kinh nghiệm

  • Phối hợp cùng PHHS tổ chức chào đón Giáng sinh và năm mới 2022
  • Thăm hỏi gia đình 1/3 số HS trong lớp
  • Ôn tập cuối học kì I

KẾ HOẠCH HỌC KỲ II (TỪ THÁNG 1 ĐẾN THÁNG 5)

Tháng 1 + 2: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đảng CS Việt Nam 3/2; Mừng Đảng Mừng Xuân

Nội dung thực hiện

Biện pháp thực hiện

Kết quả

  • Tiếp tục duy trì sĩ số, nề nếp.
  • Hoàn thiện các loại hồ sơ sổ sách
  • Kiểm tra cuối kì I. Sơ kết kì 1.
  • Tăng cường bồi dưỡng HS tiếp thu chậm để có kết quả tốt.
  • Tiếp tục luyện viết chữ đẹp.
  • Tiếp tục rèn đọc, viết và làm toán.
  • Tham gia kí cam kết ‘ Tết an

toàn” không tàng trữ, sử dụng pháo

  • Nhắc nhở HS thực hiện tốt mọi nề nếp hằng ngày.
  • Cập nhật thông tin thường xuyên ở các loại sổ.
  • Chuẩn bị các bài tập cho HS ôn luyện.
  • Rèn đọc, viết cho HS vào các giờ truy bài, cuối buổi chiều.
  • Nhắc nhở, kiểm tra HS thường xuyên rèn chữ, giữ vở.
  • Giao bài tập cho HS làm
  • Nghí tết đúng qui định.
  • Rèn thói quen giữ vệ sinh cá nhân,vệ sinh chung.
  • Tham gia các phong trào của trường, đội.
  • Tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội.
  • Tuyên dương và khen thưởng những học sinh có nhiều tiến bộ trong học tập
  • Động viên nhắc nhở những học sinh thực hiện chưa tốt
  • Tổ chức hoạt động trải nghiệm : Chủ đề : Ngày Tết quê em.

thêm ở nhà.

  • Nhắc HS nghỉ tết đúng qui định, an toàn, tiết kiệm.
  • Các tổ thi đua rèn thói quen giữ vệ sinh cá nhân.
  • Tham gia đầy đủ.

Tháng 3:Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 ngày Thành lập Đoàn 26/3.

Nội dung thực hiện

Biện pháp thực hiện

Kết quả

  • Ổn định nề nếp, duy trì sĩ số
  • Ôn tập giữa kỳ II
  • Hưởng ứng kỉ niệm ngày 8/3, 26/3
  • Tổ chức tìm hiểu ngày thành lập Đoàn, các tấm gương đoàn

viên tiêu biểu

  • Theo dõi, nhắc nhở.
  • Ra đề ôn tập cho HS.
  • Thi đua dạy tốt, học tốt.
  • Sinh hoạt chuyên môn đầy đủ, có chất lượng.
  • GV tập trung soạn bài để

tổ chức hoạt động trải

  • Sinh hoạt chuyên môn theo lịch.
  • Sơ kết thi đua lần 2.

-Tiếp tục rèn đọc ,viết và làm toán cho học sinh.Rèn VSCĐ.

  • Tổ chức hoạt động trải nghiệm : Chủ đề : Mẹ và cô.

nghiệm cho tốt.

Tháng 4 : Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Giỗ Tổ Hùng Vương giải phóng Miền Nam 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5.

Nội dung thực hiện

Biện pháp thực hiện

Kết quả

- Phát động thi đua “ Đạt

- Theo dõi, kiểm tra nhắc

nhiều thành tích chào mừng

nhở hàng ngày.

ngày Giỗ Tổ Hùng Vương

- Rà soát chương trình, ôn

và giải phóng Miền Nam

tập chuẩn bị thi cuối kì II

30/4, Quốc tế Lao động 1/5

tất cả các môn.

- Tiếp tục duy trì nề nếp học

- Tham gia các hoạt động

tập và kỉ luật

kỉ niệm 30/4, 1/5 do Đội tổ

- Tập trung ôn luyện củng cố

chức

kiến thức, nâng cao chất

lượng đại trà, chất lượng

HS mũi nhọn

- Hướng dẫn HS làm đề

cương ôn tập

- Tiến hành kiểm tra HK2

một số môn học; Khoa học,

Lịch sử , Địa lí , Tiếng anh, Tin học

- Tham gia tốt các hoạt động

ngoại khóa của trường

Tháng 5: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đội 15/05 Ngày sinh nhật Bác 19/5

Nội dung thực hiện

Biện pháp thực hiện

Kết quả

- Phát động thi đua “ Đạt

- Theo dõi, kiểm tra nhắc

nhiều thành tích chào mừng

nhở hàng ngày.

ngày 15/05 – 19/05

- Rà soát chương trình, ôn

- Tiếp tục duy trì nề nếp học

tập chuẩn bị thi cuối kì II

tập và kỉ luật

tất cả các môn.

- Tiếp tục tập trung ôn

- Tham gia các hoạt động

luyện , củng cố kiến thức,

kỉ niệm do Đội tổ chức

nâng cao chất lượng để HS

- Lập danh sách học sinh

thi cuối năm đạt kết quả

về sinh hoạt tại địa phương

cao

giao cho đoàn xã.

- Hoàn thành kiểm tra học kì

- Sinh hoạt chuyên môn

2 các môn còn lại

đầy đủ có chất lượng

- Hoàn thành chấm bài KT

HK2: chấm chữa, nhập

điểm, nhận xét, đánh giá

chính xác

- Hoàn thành xếp loại HS

- Hoàn thành các loại báo

cáo

- Họp phụ huynh tổng kết năm học

Trên đây là toàn bộ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022 của tôi. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ đạo của Tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường để bản kế hoạch xây dựng đảm bảo đầy đủ, khoa học hơn.

Thượng Mỗ, ngày 02 tháng 06 năm 2022

Người xây dựng kế hoạch

Hoàng Thị Thu Dung

Câu 3: (4,0 điểm): Thiết kế một giáo án giáo dục giá trị sống cho học sinh lứa tuổi tiểu học/trung học (đối tượng lớp: tự chọn) trong thời lượng 1 tiết học.

Bài làm

Thiết kế hoạt động giáo dục “Giá trị sống yêu thương”

Mục tiêu, kỹ năng

    1. Mục tiêu
      • Học sinh nhận thức và cảm nhận được về những giá trị của tình yêu thương, ý nghĩa của sự yêu thương đối với thế giói xung quanh.
      • Có hành vi, cách ứng xử yêu thương đối với mọi người xung quanh.

Kỹ năng

      • Nêu được những biểu hiện của tình yêu thương trong gia đình.
      • Nhận biết được sự cần thiết của tình yêu thương gia đình.
      • Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương với người thân trong gia đình, với mọi người xung quanh.

Năng lực, phẩm chất

    1. Năng lực
      • Năng lực phát triển bản thân.
      • Năng lực giao tiếp.
      • Năng lực lắng nghe và giải quyết vấn đề.
      • Năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của bản thân.
      • Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.

Phẩm chất

      • Yêu thương, quan tâm mọi người xung quanh.
      • Trách nhiệm tự tin, chăm chỉ.

Chuẩn bị

      • Đối với giáo viên:

+ Bài hát, tranh ảnh, video về tình yêu thương và các hành động yêu thương đối với mọi người

+ Máy tính và máy chiếu để chiếu tranh ảnh.

+ Giấy, bút…

      • Đối với học sinh: nhớ lại những hành động yêu thương và chưa yêu thương mà em đã trải nghiệm, giấy, bút …

Tiến trình dạy học

    1. Hoạt động 1: Khởi động

Nội dung

HĐGV

HĐHS

  1. Khởi động: hát bài “Hãy biết yêu thương
    • Mục tiêu: tạo cảm xúc tươi mới, kết nối với chủ đề bài học
    • Thời gian: 5 phút
  • GV tổ chức cho HS nghe và hát bài “Hãy biết yêu thương ”
  • GV hỏi:

+ “Những ai được nhắc đến trong bài hát?”

+ “Tình cảm của mọi người trong gia đình như thế nào”

  • GV chốt chuyển: “Trong cuộc sống chúng ta luôn tồn tại tình yêu thương. Để biết vì sao mọi người cần có tình yêu thương, cô và các em cùng đến với chủ

đề TÌNH YÊU THƯƠNG”

  • HS nghe và hát theo
  • HS trả lời “Bố, mẹ, con”
  • HS trả lời “mọi người trong gia đình yêu thương nhau”
  • HS lắng nghe
    1. Hoạt động 2: Khám phá Kết nối.

Nội dung

HĐGV

HĐHS

  1. Tìm hiểu tình yêu thương?
    • Mục tiêu: Giúp HS nhận thức và cảm nhận được những giá trị về yêu thương từ đó đưa ra khái niệm về tình yêu thương.
    • Thời gian: 10 phút.
  • GV cho học sinh xem video: “Tình yêu thương thay đổi được tất cả”
  • GV chia nhóm và tổ chức cho HS thảo luận trả lời các câu hỏi:

+ Thái độ của cô Nê-Ha khi đến gặp thầy thuốc như thế nào?

+ Em có nhận xét như thế nào về hành động của cô Nê- Ha ?

  • GV gọi đại diện nhóm lên trình bày.
  • GV gọi HS nhận xét và chốt đáp án.
  • GV kết luận và đưa ra khái niệm yêu thương “Tình yêu thương là tình cảm thương yêu, chia sẻ, đùm bọc lẫn nhau. Còn được hiểu là sự yêu thương, chia sẻ, cảm thông, gắn bó lẫn nhau để cùng sống và tồn tại. Là thứ tình cảm rất đỗi thiêng liêng, xuất phát từ thành tâm, thành ý.”
  • HS xem video
  • HS thảo luận
  • HS trình bày kết quả thảo luận
  • HS nhận xét và bổ sung ý kiến.
  • HS lắng nghe và ghi nhớ
  • HS trả lời

2. Biểu hiện của tình yêu

- GV cho học sinh xem tranh và hỏi

+ Tranh 1: Cả nhà đang dắt tay nhau đi biển. Hành

thương

  • Mục tiêu: Nêu được những biểu hiện của tình yêu thương
  • Thời gian: 7 phút

“Mọi người trong tranh đang làm gì và hành động đó thể hiện điều gì”

động nắm tay nhau thể hiện tình yêu thương trong gia đình.

+ Tranh 2: Cậu bé đang ôm chặt chú chó. Hành động này thể hiện tình yêu thương của con người với động vật.

+ Tranh 3: Mọi người đang hiến máu tình nguyện. Thể hiện tình yêu thương cộng đồng.

- GV gọi HS nhận xét và chốt đáp án

- GV kết luận “Chúng ta thấy tình yêu thương ở khắp mọi nơi và có rất

- HS lắng nghe

    1. Hoạt động 3: Thực hành luyện tập

Nội dung

HĐGV

HĐHS

Bày tỏ lời yêu thương

  • Mục tiêu:

+ HS biết nói lời yêu thương.

+ HS được phát triển năng lực giao tiếp và tư duy sang tạo

  • Thời gian: 4

phút

  • GV cho học sinh bày tỏ lời yêu thương tới bạn bè, thầy cô mà mình yêu quý.
  • GV mời HS đứng lên chia sẻ
  • HS tham gia.
  • HS bày tỏ lời yêu thương.

Vận dụng

Nội dung

HĐGV

HĐHS

- Trò chơi

- GV phổ biến luật chơi: “Các chú

- HS tham gia chơi trò chơi

“Đội bay

cún đã bị bắt cóc và bị nhốt trong

siêu đẳng”

những chiếc chuồng. Trong lúc kẻ

- Thời gian: 6

xấu đang ngủ say, các phi hành

phút

đoàn hãy cố gắng trả lời đúng các

câu hỏi và giúp các chú cún trốn

thoát”

- GV điều hành HS chơi trò chơi

    1. Tổng kết (3 phút)
      • GV đưa ra thông điệp

“Tình yêu thương không chỉ hạn chế ở ngôn ngữ. Những biểu hiện trên khuôn mặt, ánh mắt của chúng ta cũng có thể nói chuyện, ngay cả những động tác của cơ thể cũng có thể nói chuyện được, vì vậy chúng được gọi là “ngôn ngữ cơ thể”. Chỉ cần bạn có tấm lòng , hay quan tâm đến mọi người, bất kỳ hành động nào mà bạn biểu hiện ra, cho dù đó chỉ là một câu nói khiến cho người khác cảm thấy rất ấm áp, đó chính là sức mạnh của yêu thương.”

      • Yêu cầu HS tìm những câu ca dao, tục ngữ, câu chuyện về tình yêu thương
  1. Điều chỉnh sau bài dạy