lOMoARcPSD| 61164048
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
BÀI TẬP LỚN
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Thu Dung
Lớp:
GDTH D2020B
Lớp HP:
(N02)
TRA063_Khoa SP GDTH D2020
30
Mã SV:
220000136
Hà Nội, ngày tháng năm
2022
lOMoARcPSD| 61164048
Câu 1: (3,0 điểm): Phân tích khái niệm năng lực giáo dụccác nội dung
hoạt động giáo dục. Liên hệ các nội dung giáo dục đó với thực tiễn tổ chức các
hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Bài làm
Khái niệm “năng lực giáo dục”:
Năng lực giáo dc là hệ thống các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết, được kết hợp
nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm vgiáo dục cụ thể theo
chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định.
Năng lực giáo dục không phải một thuộc tính đơn nhất, đó tổ hợp các thuộc tính
tâm của nhân bao gồm các yếu tố tri thức, năng, thái độ. Những yếu tố
này không tách rời nhau mà chúng tích hợp, gắn kết, thống nhất với nhau, nó được
chuyển hóa, vận dụng trong những tình huống cụ thể trong hthống giáo dục tổng
thể (bao gồm dạy học giáo dục). Do vậy, năng lực giáo dục rất cần thiết đối với
mỗi người giáo viên.
Năng lực giáo dục là những năng lực phức hợp gồm nhiều năng lực khác nhau,
thể hệ thng thành 3 nhóm năng lực chính đó là: nhóm năng lực nghiên cứu các văn
bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục; nhóm năng lực thực hiện
hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập
và kết quả giáo dục của người học. Trong đó:
Nhóm năng lực nghiên cứu văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo
dục được thể hiện qua một số năng lực c thể hơn, đó là:
- Năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục:
Nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục khá đa dạng bao
gồm kế hoạch, chương trình dạy học - giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, sách
giáo khoa, giáo án, sách tham khảo, sách hướng dẫn giáo viên… liên quan đến
việc dạy học môn học giáo dục người học người giáo viên phải thường
xuyên cập nhật, nghiên cứu khai thác sử dụng vào quá trình dạy học - giáo dục
người học một cách phù hợp. Năng lực này giúp nhà giáo dục hình dung được
một cách rõ ràng về môn học, hoạt động giáo dục h sẽ thực hiện trong tương lai.
lOMoARcPSD| 61164048
- Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học - giáo dục: Nội dung của năng lực này làtìm
hiểu khả năng, trình độ học tập của học sinh, cũng như tìm hiểu các đặc điểm v
thể chất, tâm lí, đạo đức, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội... của họ. Năng lực
này giúp nhà giáo dục có thể tiến hành hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục
kết quả, đảm bảo sự phân hóa trong dạy học - giáo dục cũng như xác định
được mức độ phát triển về tâm lí, thể chất cũng như trình độ kiến thức, năng
của người học ở một lứa tuổi cụ thể và đặc điểm chung của tập thể học sinh để từ
đó lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - giáo dục phù
hợp và có hiệu quả với độ tuổi.
Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm một số năng lực
thành phần c thể:
- Năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo dục: Có ba loại mục tiêu cơ bản làmục
tiêu về kiến thức, mục tiêu về năng và mục tiêu về thái độ. Năng lực này thể
hiện việc xác định đầy đủ, chính xác những kiến thức, năng thái độ
bản mà người học phải đạt được sau một quá trình dạy học và giáo dục cụ thể.
- Năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục: Năng lực này biểuhiện
ở việc lựa chọn, xây dựng được những nội dung dạy học - giáo dục phù hợp với
mục tiêu đặt ra; đảm bảo đúng trọng tâm, có tính khoa học, chính xác, thực tiễn,
hệ thống, đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học phù hợp với lứa tuổi
của người học; thể hiện tính giáo dục, kết hợp giữa dạy tri thức với giáo dục các
phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho người học.
- Năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện ởviệc
phân tích nội dung bài học và hoạt động giáo dục, xác định được nội dung trọng
tâm, bản chuyển hóa thành các hoạt động hướng vào những mục tiêu
dạy học - giáo dục bản, cốt lõi người học phải thực hiện để lĩnh hội các
nội dung đó; sử dụng nhiều dạng hoạt động khác nhau để người học được trải
nghiệm nhằm chuyển hóa tri thức, chuẩn mực hội bên ngoài thành kiến thức,
năng, thái độ, hành vi của bản thân; kết hợp phát huy tính tgiác, tích cực, chủ
động của người học với vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên khi
lOMoARcPSD| 61164048
tham gia các hoạt động. Sản phẩm của hoạt động thiết kế dạy học - giáo dục được
thể hiện thành giáo án dạy học và giáo án tổ chức hoạt động giáo dục cụ thể.
- Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học:
Nănglực này thể hiện ở việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu, với nội dung của bài học, phù
hợp với trình độ chung của người học, quán triệt đầy đủ các nguyên tắc dạy học
và thể hiện đúng đặc trưng của phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một
cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học
để phát huy tính tích cực học tập của người học, tạo ra hiệu quả cho dạy học.
- Năng lực xử tình huống trong dạy học - giáo dục: ng lực này thể hiện
việcgiải quyết các tình huống đề ra một cách bình tĩnh, chủ động, tự tin, tôn trọng
nhân cách người học, hợp lí, khéo léo và đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu ca
dạy học, giáo dục.
- Năng lực tổ chức môi trường dạy học: Năng lực này thể hiện việc tạo ra
môitrường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác tích cực và lành mạnh trong dạy
học để giúp cho dạy học đạt kết quả cao bằng cách thiết lập duy tđược sự
tương tác với người học, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên - người
học thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cũng như giao tiếp
bằng ánh mắt, cử chỉ với người học; khả năng quản lớp học, xây dựng bầu
không khí học tập cởi mở, lôi cuốn được mọi người học tham gia tích cực vào
các hoạt động học tập qua động viên, khen ngợi, khuyến khích động học tập
và stự tin của người học, lắng nghe ý kiến người học giúp họ tích cực phát
biểu ý kiến, mạnh dạn trả lời các câu hỏi, nêu thắc mắc, cũng như trình bày ý kiến
của mình.
- Năng lực vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức
giáodục: Năng lực này thể hiện việc lựa chọn vận dụng các nguyên tắc,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với mục tiêu, với
nội dung giáo dục, phù hợp với đối tượng giáo dục, thể hiện đúng đặc trưng của
nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu
lOMoARcPSD| 61164048
quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục trong việc giáo
dục người học.
- Năng lực giáo dục qua dạy học các môn học: Năng lực này thể hiện việc
khaithác, lồng ghép các nội dung giáo dục tương ứng vào bài dạy trong quá trình
dạy học bằng cách nghiên cứu nội dung môn học, bài học để lựa chọn những nội
dung giáo dục phù hợp đưa vào bài dạy, đảm bảo cho bài dạy tính giáo dục
cao.
Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập, kết quả giáo dục của người học bao gồm
các năng lực:
- Năng lực phân tích các phương pháp, công cụ được sử dụng để kiểm tra, đánh
giákết quả dạy học, kết quả giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc xác định mục
tiêu đánh giá của bài kiểm tra, lựa chọn những phương pháp, công cụ kiểm tra
phù hợp với mục tiêu đánh giá, đảm bảo các nguyên tắc đánh giá.
- Năng lực nhận xét, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục của người họctrong
quá trình dạy học, quá trình giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc vận dụng các
phương pháp và công cụ kiểm tra để thu thập thông tin về kết quả học tập và kết
quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học - giáo dục; nhận xét, phản
hồi thông tin cho người học một cách nhanh chóng làm cho việc học tập sôi nổi,
tích cực và hiệu quả hơn.
Các nội dung hoạt động giáo dục cơ bản trong nhà trường:
- Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức quá trình hình thành phát triển các phẩm chất đạo đức của
nhân cách học sinh dưới tác động và ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức kế
hoạch, sự lựa chọn về nội dung, phương pháp hình thức giáo dục với vai
trò chủ đạo của giáo viên.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau:
Hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật cơ
bản của sự phát triển hội, ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân,
lOMoARcPSD| 61164048
từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ ràng; tránh s
lạc hậu, sai lầm, mê tín dị đoan.
Giúp cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo
hiến pháp và pháp luật.
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm
tin đạo đức, yêu cầu hc sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo
đức do hội qui định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức
truyền thống của dân tộc.
Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức, ý
thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, ý thức đấu tranh chng
những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.
Liên hệ thực tiễn :
Trong thực tiễn, giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay ở nhà trường được thể hiện
như sau: Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp, sinh hoạt
lớp, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn đạo đức, Giáo dục đạo đức cho
học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Giáo dục học sinh
thông qua các “Hội thi”,“ Hoạt động tập thể”, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua ca dao tục ngữ, thơ ca, Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt đầu tuần,
Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt Đội, Sao nhi đồng, Giáo dục học
sinh thông qua việc phối kết hợp với các Đoàn thể trong nhà trường, Kết hợp với
Hội cha mẹ gia đình học sinh đgiáo dục các em, Giáo dục học sinh thông qua
các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương.
- Giáo dục thẩm m
Giáo dục thẩm mtrong nhà trường phổ thông là quá trình giáo dục nhằm bồi dưỡng
cho học sinh sự biểu biết, cảm thụ, phát hiện, đánh giá đúng cái đẹp trong tự nhiên,
trong cuộc sống, trong nghệ thuật. Hình thành ở học sinh nhu cầu và năng lực sáng
tạo cái đẹp trong cuộc sống.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là:
Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm
mỹ.
lOMoARcPSD| 61164048
Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích và vươn
tới cái đẹp chân chính.
Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp.
Liên hệ thực tiễn:
Giáo dc thẩm mỹ ở nhà trường ph thông được thực hiện thông qua các con đường
cơ bản sau đây:
Thông qua dạy học các môn khoa học đặc biệt khoa học hội nhân văn.
Các môn học này giúp học sinh nhận thức được những khái niệm cơ bản về thẩm
mỹ.
Thông qua giáo dục nghệ thuật: Nghệ thuật biểu hiện cao nhất của các quan hệ
thẩm mỹ trong đời sống xã hội. Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường được thực
hiện thông qua giảng dạy các bộ môn văn học, nghệ thuật: thơ ca, âm nhạc, hội
họa,…Giáo dục nghệ thuật thông qua tổ chức các cuộc thi văn nghệ,
hội thi học sinh thanh lịch, thời trang học đường, nữ công gia chánh, khéo tay
hay làm,…Giáo dục nghệ thuật thông qua hệ thống thông tin đại chúng, các
chương trình “Tchơi âm nhạc”, “Nốt nhạc vui”,…trên đài truyền hình ý
nghĩa giáo dục to lớn.
Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên: Nhà trường tchức cho học sinh các hoạt
động du lịch, tham quan, cắm trại tiếp xúc với thiên nhiên. Đây là hình thức rất
phù hợp với tâm lý lứa tuổi của học sinh.
- Giáo dục lao động:
Giáo dục lao động quá trình cung cấp cho học sinh kiến thức thuật tổng hợp,
tạo lập thói quen, thái đnăng lao động tuỳ theo lứa tuổi giới tính để làm
chủ cuộc sống trong thực tại và tương lai.
Nhiệm vụ của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông:
Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động.
Cung cấp cho học sinh kiến thức về học vấn kĩ thuật tổng hợp, phát triển tư duy
kĩ thuật hiện đại.
Chuẩn bị cho học sinh những kĩ năng lao động thuật nghề nghiệp một lĩnh
vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế.
lOMoARcPSD| 61164048
Hình thành cho học sinh thói quen lao động văn hóa: Làm việc kế hoạch,
khoa học, kỉ luật, tiết kiệm,…
T chức các hoạt động để làm cho học sinh những hiểu biết bản về các
ngành, nghề và thị trường lao động trước mắt và sự phát triển lâu dài ca kinh tế,
sản xuất để khả năng lựa chn ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng
của bản thân và yêu cầu của xã hội.
T chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất các loại hình lao
động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân
và xã hội.
Liên hệ thực tế:
Giáo dục lao động được thực hiện ở trường học thông qua các hoạt động như:
Lao động tự phục vụ: là hình thức lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt cá
nhân hàng ngày nhằm chăm sóc cho bản thân mình. Lao động tự phục vụ bắt đầu
được nhận thức như một trách nhiệm, là sự bắt buộc.
Lao động trong sinh hoạt: hình thức lao động đi vào toàn bộ cuộc sống hằng
ngày của học sinh. dụ: lau dọn bàn ăn, sắp xếp gọn gàng tủ đồ nhân, giữ
gìn vệ sinh lớp học, trực nhật,….
Lao động trong thiên nhiên: hình thức lao động cho học sinh tham gia chăm
sóc cây cối và con vật, trồng cây ở góc thiên nhiên ngoài vườn, trong vườn hoa.
- Giáo dục thể chất:
Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện thể con người về mặt hình thái
chức năng, hình thành các năng, xảo vận đng bản; phát triển các phẩm chất
và năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối sống văn hoá thể chất lành mạnh, mở
rộng giới hạn hoạt động trong đời của một con người, chuẩn bị cho con người tham
gia vào hoạt động thể chất đa dạng và phong phú của một xã hội phát triển. Nhiệm
vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường:
Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh.
Giúp cho học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và năng kỹ xảo của vận
động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa
học.
lOMoARcPSD| 61164048
Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vsinh
tốt, phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe,… Thông qua thể dục, tiến hành
giáo dục đạo đức cho học sinh Liên hệ thực tiễn:
Sau 10 năm triển khai “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020” theo
Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 3/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ, công tác
giáo dục thể chất và phong trào TDTT trong trường học đã những bước phát triển
vượt bậc, rộng khắp, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ thu hút đông đảo học sinh, sinh
viên tham gia, đội ngũ nhà giáo cán bộ quản giáo dục thể chất thể thao
trường học đã được tăng cường hơn về số lượng, chất lượng chuyên môn phần nào
được nâng cao. 100% các trường Tiểu học, THCS, THPT triển khai thực hiện duy
trì việc tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, bài võ cổ truyền và hô các khẩu ngữ
sau khi tập TDTT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. 100% các trường Tiểu học,
THCS, THPT xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học môn giáo
dục thể chất tương đối phù hợp với học sinh và nhà trường. Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo
các trường thành lập duy trì tổ chức hoạt động thường xuyên các CLB thể thao
của học sinh, sinh viên và tổ chức thành công các hoạt động thể thao dành cho học
sinh, sinh viên như Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, các giải địch từng môn thể
thao dành cho học sinh phổ thông, sinh viên Đại học chuyên nghiệp được tchức
định kỳ hàng năm như Điền kinh, Bơi, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn
và các môn võ...
- Những nội dung giáo dục mới:
Để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới có khả năng và bản lĩnh
thích ứng cao với những biến động của hội hiện đại, giáo dục trong nhà trường
hiện nay đã được bổ sung những nội dung giáo dục cho phù hợp hơn:
Giáo dục kĩ năng sống.
Giáo dục môi trường Giáo dục dân số.
Giáo dục giới tính.
Giáo dục giá trị.
Giáo dục quốc tế
lOMoARcPSD| 61164048
Câu 2: (3,0 điểm) : Phân tích các nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm
lớp. Vận dụng các nội dung phương pháp đó vào lập một kế hoạch chủ nhiệm
lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một lớp học (đối tượng lớp: tự chọn).
Bài làm
1. Nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp:
1.1. Nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân hc sinh và tập thể
lớp
1.1.1. Nội dung tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm thể chất, tâm
sinh lý của từng cá nhân học sinh như chiều cao, cân nặng, tình trạng sức khỏe, các
bệnh mãn tính, khuyết tật... để có những biện pháp tác động phù hợp như bố trí chỗ
ngồi hợp lí, phân công công việc phù hợp, tạo sự thông cảm, giúp đỡ bạn khó
khăn về thể lực...
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm về tâm lý, tính
cách học sinh. Mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm sẽ có thái độ, tình cảm khác nhau,
đặc điểm tính cách riêng biệt, năng khiếu, sở trường nhu cầu, hứng thú đa dạng
phong phú. vậy mỗi học sinh sẽ mức độ đáp ứng trước các tác động giáo
dục khác nhau. Nắm được những đặc điểm riêng của mỗi nhân học sinh sẽ giúp
giáo viên chủ nhiệm snhạy cảm trong chọn lựa biện pháp giáo dục học sinh, tạo
nên mối liên hệ tình cảm thầy trò đặc biệt hơn so với các giáo viên bộ môn khác.
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu mức độ nhận thức, khả năng tư duy của mỗi
học sinh, nắm được quá trình học tập kết quả học tập của học sinh trong từng giai
đoạn để động viên, nhắc nhở kịp thời hoặc phối hợp với giáo viên bmôn phụ
huynh để giúp đỡ các em trong học tập.
- Giáo viên chủ nhiệm cần nắm được hoàn cảnh gia đình mỗi học sinh, về điều
kiện kinh tế, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của cha mẹ học sinh, quan điểm của cha
mẹ trong giáo dục con cái... Hiểu được điều kiện sống của mỗi học sinh giúp giáo
viên chủ nhiệm xác định được những thuận lợi, khó khăn tác động đến học sinh để
tư vấn, phối hợp với cha mẹ trong quản lí và giáo dục con em mình. Ngoài ra, giáo
viên chủ nhiệm cần chú ý tìm hiểu những mối quan hệ bạn bè, quan hệ xã hội, lối
lOMoARcPSD| 61164048
sống, phong cách của mỗi học sinh để giúp học sinh có định hướng giá trị đúng đắn
trong cuộc sống, tham vấn cho các em trong lúc khó khăn, phát huy khả năng tự giáo
dục của mỗi cá nhân học sinh.
1.1.2. Nội dung tìm hiểu đặc điểm tập thể lớp
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những sliệu hành chính
bản về lớp chủ nhiệm bao gồm sĩ số, tỷ lệ nam, nữ, số lượng học sinh có hoàn cảnh
đặc biệt, kết quả học tập và rèn luyện trong những giai đoạn trước.
- Tìm hiểu về bầu không khí tâm lý của tập thể như tinh thần đoàn kết, hợp tác
giúp đỡ của học sinh trong lớp, luận tập thể tích cực, lành mạnh hay không,
tồn tại các mâu thuẫn hay không. Giáo viên chủ nhiệm cần đặc biệt chú ý đến các
mối quan hệ trong tập thể, các tổ, nhóm chính thức và cả không chính thức.
- Tìm hiểu đnắm được mức đch cực tham gia các hoạt động phong trào của
nhà trường, hiểu được những điều kiện thuận lợi và khó khăn của lớp hay nắm được
nhu cầu, nguyện vọng chung của tập thể đđịnh hướng hoạt động giáo dục học sinh.
- Tìm hiểu để nắm được khả năng quản lí và tổ chức hoạt động của đội ngũ cán
bộ lớp, khả năng tự quản của tập thể.
1.1.3. Phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp.
- Nghiên cứu hồ sơ hành chính bao gồm sơ yếu lí lịch gia đình, học bạ, sổ điểm,
sổ ghi đầu bài, sổ thi đua, sổ biên bản họp lớp, sliên lạc, bản tự kiểm điểm, đánh
giá của cá nhân học sinh.
- Quan sát các hoạt động của học sinh tập thể học sinh trong học tập, vui chơi,
lao động, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể... Quan sát học sinh trong các giờ bán
trú như ăn trưa, ngủ trưa, vệ sinh lớp học, vệ sinh nhân... - Trao đổi, trò chuyện
trực tiếp với học sinh, cán bộ lớp, với các giáo viên bộ môn, với cha mẹ học sinh và
bạn bè của các em... về những nội dung cần tìm hiểu.
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh như bài kiểm tra, bài thi,
tranh vẽ, thơ, nhật kí, báo tường, tập san, các sản phẩm khéo tay tự làm...
- Thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về điều kiện sinh hoạt, học tập của các em,
tìm hiểu về cng đồng dân cư nơi học sinh cư trú.
Thực hiện những biện pháp trên giúp giáo viên chủ nhiệm thu thập được những
thông tin đa dạng, phong phú về tập thể lớp chủ nhiệm từng nhân học sinh.
lOMoARcPSD| 61164048
Những thông tin đó là cơ sở dữ liệu để giáo viên chủ nhiệm phân tích, sàng lọc, xử
lí để có nhận xét, đánh giá về tập thể lớp và từng học sinh trong lớp
1.2. Nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh
1.2.1. Nội dung và phương pháp xây dựng môi trường lớp học thân thiện
Môi trường học tập, giáo dục là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường học tập thân thiện trong đó các mối quan
hệ tương tác giữa giáo viên với hc sinh, giữa hc sinh với học sinh được xây dựng
dựa trên nguyên tắc tôn trọng, dân chủ nhằm tạo ra môi trường cảm thông, chia sẻ,
hợp tác với nhau sẽ tạo nên động lực giúp mỗi nhân được phát triển mọi khả năng
riêng biệt của mình.
Môi trường lớp học thân thiện thể hiện sự bình đẳng, không kì thị, không phân biệt
về giới tính, thể chất, trí tuệ, tâm lý, hoàn cảnh xuất thân và các đặc điểm khác. Môi
trường lớp học nvậy tạo nên cảm giác an toàn, yêu thương, tôn trọng quyền tdo
của mỗi nhân, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của mỗi các nhân cũng như
của chung cả tập thể. vậy đây chính một nội dung quan trọng trong công tác
chủ nhiệm của giáo viên.
Để xây dựng môi trường lớp học thân thiện cần hướng đến những nội dung công
việc sau:
Xây dựng các mối quan hệ trong lớp học -
Quan hệ tổ chức:
quan hệ của các cá nhân theo nội dung, kluật của tập thể. Tất cả học sinh phải
tuân thủ quan hệ này với ý thức tự giác cao. Mối quan hệ tổ chức này stạo nên sức
mạnh tổng hợp của tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển theo đúng định hướng đề
ra.
- Quan hệ chức năng:
quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong tập thể. Trong tập thể,
mỗi thành viên được phân công đảm nhận những công việc khác nhau. Để hoàn
thành nhiệm vụ, mỗi thành viên phải liên hệ, hợp tác với các thành viên khác tuân
lOMoARcPSD| 61164048
theo nguyên tắc, kế hoạch chung. Quan hệ chức năng tốt đẹp được thể hiện sự phối
hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong tập thể lớp và cùng hoàn thành công việc.
- Quan hệ tình cảm:
quan hệ bạn đoàn kết, thân ái, tương trợ, động viên, khích lệ nhau trong mọi
hoạt động. Các mối quan hệ này được nảy sinh và phát triển thông qua quá trình học
sinh được cùng học tập, sinh hoạt giao lưu cùng nhau. Để xây dựng tốt các mối
quan hệ này, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến cả nhóm chính thức nhóm không
chính thức để tạo nên sự thống nhất, đoàn kết trong tập thể.
Để xây dựng các mối quan hệ tốt trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm cần:
- Chú trọng việc giáo dục tưởng, quan điểm cho học sinh, định hướng mục
tiêu phấn đấu cho cá nhân và tập thể.
- Tổ chức các hoạt động thảo luận, trao đổi tích cực giữa giáo viên với học sinh,
giữa học sinh với học sinh để tìm thấy tiếng nói chung, để dễ cảm thông và có
nhiều cơ hội được chia sẻ.
- Cần tổ chức nhiều hoạt động tập thể để học sinh điều kiện được tham gia
hoạt động cùng nhau, được hướng dẫn, giúp đỡ các bạn khác nhận được sự
giúp đỡ của các bạn.
- Cần nhạy cảm trong việc phân chia cấu tổ chức tổ, nhóm hợp lí, hướng dẫn
bầu chọn đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, được các bạn công nhận, chú ý bồi
dưỡng và nâng cao uy tín của đội ngũ cán bộ giải quyết kịp thời những
vướng mắc nảy sinh trong các mối quan hệ giữa học sinh với học sinh.
Ngoài ra, để xây dựng và phát triển những mối quan hệ trong tập thể lớp, giáo viên
chủ nhiệm cần có cơ chế ràng buộc rõ ràng về ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân
trước tập thể lớp, qui định rõ về chức năng và công việc của cá nhân, của tổ, nhóm
hay của tập thể để thuận lợi trong công tác chủ nhiệm lớp.
Xây dựng văn hóa truyền thống, viễn cảnh và dư luận tập thể lành mạnh
Văn hóa lớp hc được hiểu là những giá trị, niềm tin, chuẩn mực, đặc trưng hành vi
ứng xử... của một lớp học khác biệt với các lớp học khác. n hóa ứng xử tạo nên
phong cách riêng để mỗi thành viên đều cảm thấy tự hào, được mọi thành viên trong
lOMoARcPSD| 61164048
tập thể chấp nhận tích lũy trở thành truyền thống. Truyền thống nét đẹp tiêu
biểu, những thành công của tập thể đã được duy tlâu dài. Truyền thống đẹp tạo
nên sức mạnh, niềm tự hào của mỗi thành viên phấn đấu hơn nữa. Truyền thống còn
tạo cho tập thể đoàn kết, nhất trí, tạo động lực vượt qua khó khăn vươn tới thành
công mới. Văn hóa và truyền thống đã tạo nên bầu không khí tâm lý đặc trưng khác
biệt của tập thể, thúc đẩy mỗi nhân trân trọng, giữ gìn trong quá trình sinh hoạt
trong tập thể. Thậm chí khi chia tay tập thể, cá nhân học sinh vẫn có những kỉ niệm
đẹp, ghi nhớ và tự hào về truyền thống phong cách đặc trưng riêng của tập thể
lớp.
Viễn cảnh của tập thể chính mục tiêu, tầm nhìn tác dụng định hướng cho sự
phát triển của tập thể. Viễn cảnh góp phần tạo nên động lực thúc đẩy tập thể phấn
đấu đạt được những mục tiêu đề ra. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến việc
xác định tầm nhìn, sứ mệnh mục tiêu phát triển của tập thể. Cần chú ý những mục
tiêu đó thể là mục tiêu ngắn hạn, trước mắt, có thể phấn đấu đạt được trong một
khoảng thời gian ngắn, có tác dụng động viên khích lệ tập thể. Hoặc đó là mục tiêu
dài hạn, phải thực hiện theo một kế hoạch hay l trình cụ thể để đạt được mục tiêu.
Dư luận tập thể lành mạnh là những thái độ, ý kiến, quan điểm đúng đắn, vì sự tiến
bộ của mỗi thành viên và sự phát triển của tập thể trước những hành vi tốt hay chưa
tốt. Những hành vi tốt được dư luận tập thể ủng hộ và bảo vệ, ghi nhận, còn những
hành vi chưa đúng sẽ bị dư luận tập thể phản đối, lên án, thậm chí tẩy chay. Dư luận
tập thể lành mạnh không chỉ điều chỉnh được thái độ, hành vi của nhân còn
định hướng cho sự phát triển của nhân tập thể. Khi sử dụng luận tập thể
như một phương tiện giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn tập thể
phải có thái độ tích cực, thiện c, tôn trọng nhân cách của mỗi người, cần phân biệt
rõ hành vi và nhân cách, đặc biệt phê phán, lên án hành vi tiêu cực chứ không đng
nhất với giá trị nhân cách hay phủ nhận cái tôi của nhân. luận tập thể lành
mạnh phải thể hiện sự công bằng đối với các thành viên trong tập thể, không phân
biệt vị trí, ảnh hưởng của cá nhân trước lớp hay những điều kiện kinh tế, hoàn cảnh
xuất thân của học sinh.
lOMoARcPSD| 61164048
Để xây dựng văn hóa truyền thống viễn cảnh của tập thể, ngay từ khi nhận lớp
chủ nhiệm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận về các vấn đề cụ thể của
lớp học như: xác định các giá tr của tập thể đã có; những văn hóa truyền thống nào
cần gìn giữ và phát huy; những mục tiêu, viễn cảnh các em mong muốn đạt được...
Giáo viên luôn cần khích lệ để mọi thành viên cùng suy nghĩ mình có thể đóng góp
những để xây dựng tập thể lớp như mong muốn. Từ đó cùng học sinh xây dựng
các cam kết của cá nhân, của tổ nhóm cũng như của tập thể và phương hướng, cách
thức thực hiện những cam kết đó.
Giáo viên cần biết khuyến khích luận tập thể lành mạnh bằng cách khơi dậy ý
thức trách nhiệm mục tiêu chung của tập thể, sự tiến bộ của mọi người. Cần
hướng dẫn học sinh nhận thức được hậu quả của lối sống thờ ơ, cảm trong tập
thể, cần nhạy cảm để ngăn chặn kịp thời những hiện tượng a dua theo số đông.
Khuyến khích luận tập thể được thể hiện công khai, nghiêm túc trong các cuộc
họp chung của lớp, mỗi nhân đều được chia sẻ những quan điểm, ý kiến của mình
trước những hành vi, thái độ không mong đợi của bạn. Giáo viên chủ nhiệm nên
hướng dẫn học sinh biết lắng nghe một cách tích cực, thiện chí biết chia sẻ những
vấn đề của bạn. Giáo viên cần quan tâm đến những thành tích học sinh đạt được để
động viên, khuyến khích kp thời và giáo dục tuyên truyền để làm lan tỏa những kết
quả đó trước tập thể.
Xây dựng nội qui lớp học
Nội qui, nề nếp, kỉ luật là những điều cần thiết để xây dựng môi trường lớp học thân
thiện, lành mạnh an toàn đối với học sinh. Nội qui, nề nếp hoạt động cũng sự
phản ánh văn hóa, truyền thống của lớp học, giúp học sinh dễ xác định những hành
vi, thái độ phù hợp không phù hợp. vậy, lôi cuốn sự tham gia của học sinh
cùng xây dựng nội qui, nề nếp, kỉ luật trong lớp học là rất cần thiết.
Trong quá trình học tập nhà trường phổ thông, những nội qui, nề nếp thường tập
trung vào các loại nề nếp: nề nếp học tập, nề nếp kỉ luật và nề nếp hoạt động tập thể.
Tùy theo trình độ phát triển của tập thể giáo viên chủ nhiệm phải xác định
những nề nếp nào chưa cần hình thành; nề nếp nào đã nhưng chưa tốt, chưa
ổn định cần củng cố những nề nếp đã tốt cần tiếp tục duy trì phát huy. Tuy
lOMoARcPSD| 61164048
nhiên, cần ý thức rõ việc xác định những nội qui, nề nếp này không phải là qui định
do giáo viên chủ nhiệm áp đặt phải lôi cuốn được học sinh tham gia xây dựng
nội qui thì các em mới tgiác, tự nguyện thực hiện không bcảm giác áp đặt,
cưỡng chế.
Để xây dựng nội qui, nề nếp hoạt động của tập thể lớp, người giáo viên chủ nhiệm
cần hướng dẫn học sinh nắm được và yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc nội qui
chung của nhà trường. Bên cạnh đó hướng dẫn học sinh thảo luận để bổ sung thêm
những qui định, những yêu cầu riêng đối với tập thể lớp nâng những qui định
riêng đó trở thành giá trị chuẩn mực, phong cách riêng của tập thể lớp mình. Điều
này sẽ động viên được học sinh tự giác thực hiện nghiêm túc.
Sau khi đã thống nhất được các qui định về nội qui của lớp, giáo viên chủ nhiệm cần
hướng dẫn học sinh thảo luận đtrả lời được các câu hỏi: để thực hiện tốt nội qui
mỗi học sinh cần làm gì; điều đang cản trở gây khó khăn cho việc thực hiện nội
qui đó; mỗi người cần khắc phục và từ bỏ những thói quen nào; ai sẽ giám sát việc
thực hiện nội qui... Đồng thời cần hướng dẫn học sinh thảo luận đthống nhất những
hình thức khen thưởng hay kỉ luật đối với những hành vi đúng hay hành vi vi phạm
nội qui tập thể đề ra. Nên hướng dẫn học sinh viết nội qui riêng của lớp với hình
thức đẹp, câu chữ ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc và giáo dục học sinh có ý thức tự hào,
tự giáo dục bản thân theo những yêu cầu của nội qui đã đề ra.
Môi trường lớp hc thân thiện là môi trường tập thể những mối quan hệ giữa học
sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mang đậm tính nhân văn, có dư luận
tập thể lành mạnh, có mục tiêu, viễn cảnh tập thể trong sáng, cao đẹp, có nội qui, nề
nếp hoạt động khoa học, hợp phù hợp với đặc điểm của tập thể học sinh. Môi
trường lớp học thân thiện ấy dựa trên sự tôn trọng, yêu thương, đoàn kết, ý thức trách
nhiệm, chia sẻ, cảm thông hợp tác. Môi trường đó sẽ tạo nên niềm vui, sự hứng
khởi cho cả học sinh và giáo viên mỗi ngày đến trường, là động lực để khích lệ học
sinh đạt được kết quả cao trong quá trình học tập.
lOMoARcPSD| 61164048
1.2.2. Nội dung và phương pháp hình thành, bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Hình thành đội ngũ tự quản
Sự trưởng thành của tập thể học sinh phụ thuộc vào năng lực tự quản của tập thể và
đặc biệt là khả năng tự quản của đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán bộ lớp có năng lực
tổ chức hoạt đng tốt, có khả năng quản lí, có uy tín trước tập thể sẽ là yếu tố quyết
định để xây dựng tập thể vững mạnh. Vì vậy, lựa chọn để xây dựng đội ngũ tự quản
là nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác chủ nhiệm phải quan tâm.
Giáo viên chủ nhiệm trong vòng một tuần khi nhận lớp phải chỉ định một ban cán s
lâm thời của lớp, phân chia các t chức học sinh, bắt đầu tổ chức các hoạt động. Chỉ
định ban cán sự lâm thời nên dựa trên tinh thần xung phong của học sinh, dựa trên
hồ sơ cá nhân, dựa tên kinh nghiệm học sinh đã làm ở các năm học trước và đặc biệt
phải dựa vào sự quan sát nhạy cảm của giáo viên.
Sau một thời gian học tập, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho lớp bầu ra đội ngũ
tự quản chính thức. Đội ngũ tự quản phải thỏa mãn những yêu cầu như: lực học
từ khá trở lên, hạnh điểm tốt; nhiệt tình, tích cực tham gia vào các sinh hoạt tập
thể; khả năng bao quát tốt, biết quản tập thể; năng khiếu thể dục, thể thao,
văn nghệ…; có tinh thần gương mẫu và uy tín, được đa số học sinh bầu chọn.
Giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh bầu chọn đúng đủ số thành viên
trong đội ngũ tự quản, tránh tình trạng một học sinh được bầu chọn vào nhiều vị trí
hoặc có vị trí lại không có người ứng cử. Việc bầu chọn đội ngũ tự quản phải được
tổ chức công bằng, công khai với đầy đủ các bước bầu cử theo đúng qui định. Giáo
viên chủ nhiệm chỉ người định hướng chứ không được can thiệp vào quá trình bầu
cử, cần tôn trng quyết định và sự lựa chọn của tập thể học sinh.
Bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Trong đội ngũ tự quản cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng vị
trí. Giáo viên chủ nhiệm phải hướng dẫn cho hc sinh nắm được vị trí, trách nhiệm,
nội dung công việc cần thực hiện. Cần đảm bảo mỗi học sinh đều được hướng dẫn
về phương pháp lập kế hoạch, cách thức tổ chức hoạt động, cách thức phối hợp theo
lOMoARcPSD| 61164048
quan hệ dọc, ngang với các thành viên khác trong lớp trên sở thực hiện các nhiệm
vụ có mối quan hệ phụ thuộc tích cực.
Giáo viên chủ nhiệm còn cần hướng dẫn cho các cán bộ lớp về cách thức phân công
công việc, cách phổ biến hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các học sinh khác thực
hiện nhiệm vụ, cách ghi chép hồ sơ, biên bản và các công tác hành chính khác.
Trong quá trình hoạt động, giáo viên chủ nhiệm cần ở bên học sinh để có sự hướng
dẫn c thể, động viên cán bộ lớp phát huy tính tích cực, chủ động, kịp thời điều chỉnh
những lỗi sai, cùng học sinh rút kinh nghiệm từ chính trong hoạt động thực tiễn.
Để bồi dưỡng đội ngũ tự quản, giáo viên chủ nhiệm cũng có thể áp dụng hình thức
luân phiên vai trò tự quản để mỗi học sinh được trải nghiệm những v trí công việc
khác nhau, được rèn luyện những năng quản tổ chức các hoạt động khác.
Điều đó sẽ giúp các em biết chia sẻ kinh nghiệm, thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau trong
công việc của tập thể, được phát huy sở trường, thế mạnh của mình, được phát triển
ưu thế riêng phc vụ cho sự phát triển chung của tập thể.
Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng cần chú ý bồi dưỡng và củng c uy tín của đội
ngũ tự quản trước tập thể lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tự quản quản lí
và tổ chức tốt các hoạt động chung.
1.3. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
1.3.1. Nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động học tập
Giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tổ chức các hoạt động hỗ trợ tích cực cho việc học
tập của học sinh như tổ chức thảo luận về phương pháp học tập, phổ biến những qui
định trong hc tập, trong kiểm tra, đánh giá; hướng dẫn học sinh cách học, cách đọc
sách, cách ghi chép, tổng hợp vấn đề; tổ chức hoạt động thi đua học tập giữa các tổ,
nhóm học sinh hay cá nhân học sinh; hướng dẫn học sinh biết chia sẻ, giúp đỡ nhau
trong học tập; nêu gương, khen thưởng những học sinh có thành tích hc tập cao và
những học sinh có tiến bộ trong học tập...
Ngoài ra, mỗi giáo viên cũng cần phối hợp với giáo viên bộ môn để có kế hoạch bồi
dưỡng, giúp đỡ những học sinh giỏi hoặc học sinh yếu, kém để nâng cao kết quả học
lOMoARcPSD| 61164048
tập, cùng với giáo viên bộ môn thống nhất các yêu cầu hc tập trong lớp, thống nhất
về phương pháp dạy học, xây dựng phong trào học tập tích cực cho tất cả học sinh.
Bên cạnh đó, để cả giáo viên học sinh cùng nắm được những yêu cầu của nhà
trường, của tập thể lớp đối với hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp
với gia đình học sinh, yêu cầu gia đình tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động
học tập của học sinh đạt hiệu quả cao.
1.3.2. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục khác
Người giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ tổ chức và quản các hoạt động giáo dục
toàn diện đối với học sinh trong lớp mình phụ trách. Vì vậy, ngoài việc tổ chức tốt
hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo
dục toàn diện khác bao gồm: giáo dục tưởng, đạo đức, pháp luật và nhân văn; giáo
dục lao động định hướng nghề nghiệp; giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, thể dục thể
thao vui chơi giải trí. Những nội dung giáo dục này được thực hiện thông qua các
hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua hoạt động, giao lưu tập thể, hoạt
động trải nghiệm sáng tạo...
2. Vận dụng các nội dung phương pháp đó vào lập một kế hoạch chủ
nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một lớp học
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------o0o---------
Hà Nội , ngày 2 tháng 6 năm 2022
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 2B
I. ĐẶC ĐIỂM NH HÌNH
1. Đặc điểm lớp chủ nhiệm:
- Sĩ số: 30 học sinh – Nữ: 12 HS – Nam: 18 HS
- Đội viên: 0
- Lưu ban: 0
Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
Họ tên HS
Ghi chú
Con liệt sĩ
0
lOMoARcPSD| 61164048
Con thương binh
0
Học sinh khuyết tật (ghi tình trạng
khuyết tật vào cột ghi chú)
0
Gia đình k khăn (ghi hoàn cảnh
vàocột ghi chú)
Nguyễn Thị A
GĐ thuộc hộ
nghèo
vấn đề về sức khỏe (ghi bệnh vào cột
ghi chú)
0
Học sinh cần đặc biệt quan tâm (ghi rõbiểu
hiện vào cột ghi chú)
Phan Thị Hồng B
Đọc viết còn
kém
2. Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất tương đối ổn định.
- Học sinh được học 2 buổi/ngày nên nhiều thời gian để rèn năng cho học sinh.
- Học sinh có tương đối đầy đủ sách giáo khoa, vở bài tập và đồ dùng học tập.
- Đa số các em ngoan lực học tương đối đồng đều.
- Được phụ huynh quan tâm xã hội hóa mua máy chiếu phục vụ cho giảng dạy.
- Phần lớn phụ huynh đã quan tâm đến việc học của học sinh.
- Luôn có sự quan tâm quan tâm và chỉ đạo sát sao của BGH
3. Khó khăn:
a. Học sinh:
- Còn một số học sinh khả năng tiếp thu bài chưa nhanh.
- Ý thức học tập của mt số em còn chưa tốt.
- số lớp học nhiều học sinh nam nên hiếu động, ham chơi, chưa tập hợp.b. Giáo
viên:
- Giao tiếp còn hạn chế chưa linh hoạt, trình độ CNTT còn hạn chế.
- Giáo viên còn bỡ ngỡ với chương trình SGK mới và và phương pháp giảng dạy.c.
Phụ huynh:
- Một số phụ huynh chưa quan tâm tới con em mình.
- Việc đóng góp ở một số phụ huynh còn chậm.
II. KẾ HOẠCH CHUNG
1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch:
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học kế hoạch chuyên môn của trường Tiểu
họcThượng M

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61164048
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM
BÀI TẬP LỚN
MÔN:NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 1
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thu Dung
Lớp: GDTH D2020B Lớp HP: TR 30
A063_Khoa SP GDTH D2020 (N 02)
Mã SV: 220000136
Hà Nội, ngày tháng năm 2022 lOMoAR cPSD| 61164048
Câu 1: (3,0 điểm): Phân tích khái niệm “năng lực giáo dục” và các nội dung
hoạt động giáo dục. Liên hệ các nội dung giáo dục đó với thực tiễn tổ chức các
hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay. Bài làm
Khái niệm “năng lực giáo dục”:
Năng lực giáo dục là hệ thống các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết, được kết hợp
nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm vụ giáo dục cụ thể theo
chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định.
Năng lực giáo dục không phải là một thuộc tính đơn nhất, đó là tổ hợp các thuộc tính
tâm lý của cá nhân bao gồm các yếu tố là tri thức, kĩ năng, thái độ. Những yếu tố
này không tách rời nhau mà chúng tích hợp, gắn kết, thống nhất với nhau, nó được
chuyển hóa, vận dụng trong những tình huống cụ thể trong hệ thống giáo dục tổng
thể (bao gồm dạy học và giáo dục). Do vậy, năng lực giáo dục rất cần thiết đối với mỗi người giáo viên.
Năng lực giáo dục là những năng lực phức hợp gồm nhiều năng lực khác nhau, có
thể hệ thống thành 3 nhóm năng lực chính đó là: nhóm năng lực nghiên cứu các văn
bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục; nhóm năng lực thực hiện
hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục và nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập
và kết quả giáo dục của người học. Trong đó:
Nhóm năng lực nghiên cứu văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo
dục được thể hiện qua một số năng lực cụ thể hơn, đó là:
- Năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục:
Nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục khá đa dạng bao
gồm kế hoạch, chương trình dạy học - giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, sách
giáo khoa, giáo án, sách tham khảo, sách hướng dẫn giáo viên… liên quan đến
việc dạy học môn học và giáo dục người học mà người giáo viên phải thường
xuyên cập nhật, nghiên cứu và khai thác sử dụng vào quá trình dạy học - giáo dục
người học một cách phù hợp. Năng lực này giúp nhà giáo dục hình dung được
một cách rõ ràng về môn học, hoạt động giáo dục họ sẽ thực hiện trong tương lai. lOMoAR cPSD| 61164048
- Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học - giáo dục: Nội dung của năng lực này làtìm
hiểu khả năng, trình độ học tập của học sinh, cũng như tìm hiểu các đặc điểm về
thể chất, tâm lí, đạo đức, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội... của họ. Năng lực
này giúp nhà giáo dục có thể tiến hành hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục
có kết quả, đảm bảo sự phân hóa trong dạy học - giáo dục cũng như xác định
được mức độ phát triển về tâm lí, thể chất cũng như trình độ kiến thức, kĩ năng
của người học ở một lứa tuổi cụ thể và đặc điểm chung của tập thể học sinh để từ
đó lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - giáo dục phù
hợp và có hiệu quả với độ tuổi.
Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm một số năng lực thành phần cụ thể:
- Năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo dục: Có ba loại mục tiêu cơ bản làmục
tiêu về kiến thức, mục tiêu về kĩ năng và mục tiêu về thái độ. Năng lực này thể
hiện ở việc xác định đầy đủ, chính xác những kiến thức, kĩ năng và thái độ cơ
bản mà người học phải đạt được sau một quá trình dạy học và giáo dục cụ thể.
- Năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục: Năng lực này biểuhiện
ở việc lựa chọn, xây dựng được những nội dung dạy học - giáo dục phù hợp với
mục tiêu đặt ra; đảm bảo đúng trọng tâm, có tính khoa học, chính xác, thực tiễn,
có hệ thống, đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học và phù hợp với lứa tuổi
của người học; thể hiện tính giáo dục, kết hợp giữa dạy tri thức với giáo dục các
phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho người học.
- Năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện ởviệc
phân tích nội dung bài học và hoạt động giáo dục, xác định được nội dung trọng
tâm, cơ bản và chuyển hóa nó thành các hoạt động hướng vào những mục tiêu
dạy học - giáo dục cơ bản, cốt lõi mà người học phải thực hiện để lĩnh hội các
nội dung đó; sử dụng nhiều dạng hoạt động khác nhau để người học được trải
nghiệm nhằm chuyển hóa tri thức, chuẩn mực xã hội ở bên ngoài thành kiến thức,
kĩ năng, thái độ, hành vi của bản thân; kết hợp phát huy tính tự giác, tích cực, chủ
động của người học với vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên khi lOMoAR cPSD| 61164048
tham gia các hoạt động. Sản phẩm của hoạt động thiết kế dạy học - giáo dục được
thể hiện thành giáo án dạy học và giáo án tổ chức hoạt động giáo dục cụ thể.
- Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học:
Nănglực này thể hiện ở việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu, với nội dung của bài học, phù
hợp với trình độ chung của người học, quán triệt đầy đủ các nguyên tắc dạy học
và thể hiện đúng đặc trưng của phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một
cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học
để phát huy tính tích cực học tập của người học, tạo ra hiệu quả cho dạy học.
- Năng lực xử lí tình huống trong dạy học - giáo dục: Năng lực này thể hiện ở
việcgiải quyết các tình huống đề ra một cách bình tĩnh, chủ động, tự tin, tôn trọng
nhân cách người học, hợp lí, khéo léo và đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của dạy học, giáo dục.
- Năng lực tổ chức môi trường dạy học: Năng lực này thể hiện ở việc tạo ra
môitrường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác tích cực và lành mạnh trong dạy
học để giúp cho dạy học đạt kết quả cao bằng cách thiết lập và duy trì được sự
tương tác với người học, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên - người
học thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cũng như giao tiếp
bằng ánh mắt, cử chỉ với người học; khả năng quản lí lớp học, xây dựng bầu
không khí học tập cởi mở, lôi cuốn được mọi người học tham gia tích cực vào
các hoạt động học tập qua động viên, khen ngợi, khuyến khích động cơ học tập
và sự tự tin của người học, lắng nghe ý kiến người học và giúp họ tích cực phát
biểu ý kiến, mạnh dạn trả lời các câu hỏi, nêu thắc mắc, cũng như trình bày ý kiến của mình.
- Năng lực vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức
giáodục: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và vận dụng các nguyên tắc,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với mục tiêu, với
nội dung giáo dục, phù hợp với đối tượng giáo dục, thể hiện đúng đặc trưng của
nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu lOMoAR cPSD| 61164048
quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục trong việc giáo dục người học.
- Năng lực giáo dục qua dạy học các môn học: Năng lực này thể hiện ở việc
khaithác, lồng ghép các nội dung giáo dục tương ứng vào bài dạy trong quá trình
dạy học bằng cách nghiên cứu nội dung môn học, bài học để lựa chọn những nội
dung giáo dục phù hợp đưa vào bài dạy, đảm bảo cho bài dạy có tính giáo dục cao.
Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập, kết quả giáo dục của người học bao gồm các năng lực:
- Năng lực phân tích các phương pháp, công cụ được sử dụng để kiểm tra, đánh
giákết quả dạy học, kết quả giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc xác định mục
tiêu đánh giá của bài kiểm tra, lựa chọn những phương pháp, công cụ kiểm tra
phù hợp với mục tiêu đánh giá, đảm bảo các nguyên tắc đánh giá.
- Năng lực nhận xét, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục của người họctrong
quá trình dạy học, quá trình giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc vận dụng các
phương pháp và công cụ kiểm tra để thu thập thông tin về kết quả học tập và kết
quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học - giáo dục; nhận xét, phản
hồi thông tin cho người học một cách nhanh chóng làm cho việc học tập sôi nổi,
tích cực và hiệu quả hơn.
Các nội dung hoạt động giáo dục cơ bản trong nhà trường: - Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của
nhân cách học sinh dưới tác động và ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức có kế
hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục với vai
trò chủ đạo của giáo viên.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau:
• Hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật cơ
bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân, lOMoAR cPSD| 61164048
từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ ràng; tránh sự
lạc hậu, sai lầm, mê tín dị đoan.
• Giúp cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo
hiến pháp và pháp luật.
• Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm
tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo
đức do xã hội qui định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức
truyền thống của dân tộc.
• Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức, có ý
thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý thức đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.
Liên hệ thực tiễn :
Trong thực tiễn, giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay ở nhà trường được thể hiện
như sau: Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp, sinh hoạt
lớp, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn đạo đức, Giáo dục đạo đức cho
học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Giáo dục học sinh
thông qua các “Hội thi”,“ Hoạt động tập thể”, Giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua ca dao tục ngữ, thơ ca, Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt đầu tuần,
Giáo dục học sinh thông qua các buổi sinh hoạt Đội, Sao nhi đồng, Giáo dục học
sinh thông qua việc phối kết hợp với các Đoàn thể trong nhà trường, Kết hợp với
Hội cha mẹ và gia đình học sinh để giáo dục các em, Giáo dục học sinh thông qua
các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương.
- Giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường phổ thông là quá trình giáo dục nhằm bồi dưỡng
cho học sinh sự biểu biết, cảm thụ, phát hiện, đánh giá đúng cái đẹp trong tự nhiên,
trong cuộc sống, trong nghệ thuật. Hình thành ở học sinh nhu cầu và năng lực sáng
tạo cái đẹp trong cuộc sống.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là:
• Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm mỹ. lOMoAR cPSD| 61164048
• Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích và vươn
tới cái đẹp chân chính.
• Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp.
Liên hệ thực tiễn:
Giáo dục thẩm mỹ ở nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua các con đường cơ bản sau đây:
• Thông qua dạy và học các môn khoa học đặc biệt là khoa học xã hội và nhân văn.
Các môn học này giúp học sinh nhận thức được những khái niệm cơ bản về thẩm mỹ.
• Thông qua giáo dục nghệ thuật: Nghệ thuật là biểu hiện cao nhất của các quan hệ
thẩm mỹ trong đời sống xã hội. Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường được thực
hiện thông qua giảng dạy các bộ môn văn học, nghệ thuật: thơ ca, âm nhạc, hội
họa,…Giáo dục nghệ thuật thông qua tổ chức các cuộc thi văn nghệ,
hội thi học sinh thanh lịch, thời trang học đường, nữ công gia chánh, khéo tay
hay làm,…Giáo dục nghệ thuật thông qua hệ thống thông tin đại chúng, các
chương trình “Trò chơi âm nhạc”, “Nốt nhạc vui”,…trên đài truyền hình có ý nghĩa giáo dục to lớn.
• Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên: Nhà trường tổ chức cho học sinh các hoạt
động du lịch, tham quan, cắm trại tiếp xúc với thiên nhiên. Đây là hình thức rất
phù hợp với tâm lý lứa tuổi của học sinh. - Giáo dục lao động:
Giáo dục lao động là quá trình cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ thuật tổng hợp,
tạo lập thói quen, thái độ và kĩ năng lao động tuỳ theo lứa tuổi và giới tính để làm
chủ cuộc sống trong thực tại và tương lai.
Nhiệm vụ của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông:
• Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động.
• Cung cấp cho học sinh kiến thức về học vấn kĩ thuật tổng hợp, phát triển tư duy kĩ thuật hiện đại.
• Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao động kĩ thuật nghề nghiệp ở một lĩnh
vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế. lOMoAR cPSD| 61164048
• Hình thành cho học sinh thói quen lao động có văn hóa: Làm việc có kế hoạch,
khoa học, kỉ luật, tiết kiệm,…
• Tổ chức các hoạt động để làm cho học sinh có những hiểu biết cơ bản về các
ngành, nghề và thị trường lao động trước mắt và sự phát triển lâu dài của kinh tế,
sản xuất để có khả năng lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng
của bản thân và yêu cầu của xã hội.
• Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất và các loại hình lao
động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân và xã hội.
Liên hệ thực tế:
Giáo dục lao động được thực hiện ở trường học thông qua các hoạt động như:
• Lao động tự phục vụ: là hình thức lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt cá
nhân hàng ngày nhằm chăm sóc cho bản thân mình. Lao động tự phục vụ bắt đầu
được nhận thức như một trách nhiệm, là sự bắt buộc.
• Lao động trong sinh hoạt: là hình thức lao động đi vào toàn bộ cuộc sống hằng
ngày của học sinh. Ví dụ: lau dọn bàn ăn, sắp xếp gọn gàng tủ đồ cá nhân, giữ
gìn vệ sinh lớp học, trực nhật,….
• Lao động trong thiên nhiên: là hình thức lao động cho học sinh tham gia chăm
sóc cây cối và con vật, trồng cây ở góc thiên nhiên ngoài vườn, trong vườn hoa. - Giáo dục thể chất:
Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và
chức năng, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản; phát triển các phẩm chất
và năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối sống văn hoá thể chất lành mạnh, mở
rộng giới hạn hoạt động trong đời của một con người, chuẩn bị cho con người tham
gia vào hoạt động thể chất đa dạng và phong phú của một xã hội phát triển. Nhiệm
vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường:
• Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh.
• Giúp cho học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và kĩ năng kỹ xảo của vận
động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học. lOMoAR cPSD| 61164048
• Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh
tốt, phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe,…  Thông qua thể dục, tiến hành
giáo dục đạo đức cho học sinh Liên hệ thực tiễn:
Sau 10 năm triển khai “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020” theo
Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 3/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ, công tác
giáo dục thể chất và phong trào TDTT trong trường học đã có những bước phát triển
vượt bậc, rộng khắp, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ và thu hút đông đảo học sinh, sinh
viên tham gia, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thể chất và thể thao
trường học đã được tăng cường hơn về số lượng, chất lượng chuyên môn phần nào
được nâng cao. 100% các trường Tiểu học, THCS, THPT triển khai thực hiện và duy
trì việc tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, bài võ cổ truyền và hô các khẩu ngữ
sau khi tập TDTT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. 100% các trường Tiểu học,
THCS, THPT xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học môn giáo
dục thể chất tương đối phù hợp với học sinh và nhà trường. Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo
các trường thành lập và duy trì tổ chức hoạt động thường xuyên các CLB thể thao
của học sinh, sinh viên và tổ chức thành công các hoạt động thể thao dành cho học
sinh, sinh viên như Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, các giải vô địch từng môn thể
thao dành cho học sinh phổ thông, sinh viên Đại học và chuyên nghiệp được tổ chức
định kỳ hàng năm như Điền kinh, Bơi, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn và các môn võ...
- Những nội dung giáo dục mới:
Để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới có khả năng và bản lĩnh
thích ứng cao với những biến động của xã hội hiện đại, giáo dục trong nhà trường
hiện nay đã được bổ sung những nội dung giáo dục cho phù hợp hơn:
• Giáo dục kĩ năng sống.
• Giáo dục môi trường  Giáo dục dân số. • Giáo dục giới tính. • Giáo dục giá trị. • Giáo dục quốc tế lOMoAR cPSD| 61164048
Câu 2: (3,0 điểm) : Phân tích các nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm
lớp. Vận dụng các nội dung và phương pháp đó vào lập một kế hoạch chủ nhiệm
lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một lớp học (đối tượng lớp: tự chọn). Bài làm 1.
Nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp:
1.1. Nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
1.1.1. Nội dung tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh -
Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm thể chất, tâm
sinh lý của từng cá nhân học sinh như chiều cao, cân nặng, tình trạng sức khỏe, các
bệnh mãn tính, khuyết tật... để có những biện pháp tác động phù hợp như bố trí chỗ
ngồi hợp lí, phân công công việc phù hợp, tạo sự thông cảm, giúp đỡ bạn có khó khăn về thể lực... -
Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm về tâm lý, tính
cách học sinh. Mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm sẽ có thái độ, tình cảm khác nhau,
đặc điểm tính cách riêng biệt, có năng khiếu, sở trường nhu cầu, hứng thú đa dạng
và phong phú. Vì vậy mỗi học sinh sẽ có mức độ đáp ứng trước các tác động giáo
dục là khác nhau. Nắm được những đặc điểm riêng của mỗi cá nhân học sinh sẽ giúp
giáo viên chủ nhiệm có sự nhạy cảm trong chọn lựa biện pháp giáo dục học sinh, tạo
nên mối liên hệ tình cảm thầy trò đặc biệt hơn so với các giáo viên bộ môn khác. -
Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu mức độ nhận thức, khả năng tư duy của mỗi
học sinh, nắm được quá trình học tập và kết quả học tập của học sinh trong từng giai
đoạn để động viên, nhắc nhở kịp thời hoặc phối hợp với giáo viên bộ môn và phụ
huynh để giúp đỡ các em trong học tập. -
Giáo viên chủ nhiệm cần nắm được hoàn cảnh gia đình mỗi học sinh, về điều
kiện kinh tế, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của cha mẹ học sinh, quan điểm của cha
mẹ trong giáo dục con cái... Hiểu được điều kiện sống của mỗi học sinh giúp giáo
viên chủ nhiệm xác định được những thuận lợi, khó khăn tác động đến học sinh để
tư vấn, phối hợp với cha mẹ trong quản lí và giáo dục con em mình. Ngoài ra, giáo
viên chủ nhiệm cần chú ý tìm hiểu những mối quan hệ bạn bè, quan hệ xã hội, lối lOMoAR cPSD| 61164048
sống, phong cách của mỗi học sinh để giúp học sinh có định hướng giá trị đúng đắn
trong cuộc sống, tham vấn cho các em trong lúc khó khăn, phát huy khả năng tự giáo
dục của mỗi cá nhân học sinh.
1.1.2. Nội dung tìm hiểu đặc điểm tập thể lớp -
Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những số liệu hành chính cơ
bản về lớp chủ nhiệm bao gồm sĩ số, tỷ lệ nam, nữ, số lượng học sinh có hoàn cảnh
đặc biệt, kết quả học tập và rèn luyện trong những giai đoạn trước. -
Tìm hiểu về bầu không khí tâm lý của tập thể như tinh thần đoàn kết, hợp tác
giúp đỡ của học sinh trong lớp, dư luận tập thể có tích cực, lành mạnh hay không,
có tồn tại các mâu thuẫn hay không. Giáo viên chủ nhiệm cần đặc biệt chú ý đến các
mối quan hệ trong tập thể, các tổ, nhóm chính thức và cả không chính thức. -
Tìm hiểu để nắm được mức độ tích cực tham gia các hoạt động phong trào của
nhà trường, hiểu được những điều kiện thuận lợi và khó khăn của lớp hay nắm được
nhu cầu, nguyện vọng chung của tập thể để định hướng hoạt động giáo dục học sinh. -
Tìm hiểu để nắm được khả năng quản lí và tổ chức hoạt động của đội ngũ cán
bộ lớp, khả năng tự quản của tập thể.
1.1.3. Phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp. -
Nghiên cứu hồ sơ hành chính bao gồm sơ yếu lí lịch gia đình, học bạ, sổ điểm,
sổ ghi đầu bài, sổ thi đua, sổ biên bản họp lớp, sổ liên lạc, bản tự kiểm điểm, đánh
giá của cá nhân học sinh. -
Quan sát các hoạt động của học sinh và tập thể học sinh trong học tập, vui chơi,
lao động, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể... Quan sát học sinh trong các giờ bán
trú như ăn trưa, ngủ trưa, vệ sinh lớp học, vệ sinh cá nhân... - Trao đổi, trò chuyện
trực tiếp với học sinh, cán bộ lớp, với các giáo viên bộ môn, với cha mẹ học sinh và
bạn bè của các em... về những nội dung cần tìm hiểu. -
Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh như bài kiểm tra, bài thi,
tranh vẽ, thơ, nhật kí, báo tường, tập san, các sản phẩm khéo tay tự làm... -
Thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về điều kiện sinh hoạt, học tập của các em,
tìm hiểu về cộng đồng dân cư nơi học sinh cư trú.
Thực hiện những biện pháp trên giúp giáo viên chủ nhiệm thu thập được những
thông tin đa dạng, phong phú về tập thể lớp chủ nhiệm và từng cá nhân học sinh. lOMoAR cPSD| 61164048
Những thông tin đó là cơ sở dữ liệu để giáo viên chủ nhiệm phân tích, sàng lọc, xử
lí để có nhận xét, đánh giá về tập thể lớp và từng học sinh trong lớp 1.2.
Nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh
1.2.1. Nội dung và phương pháp xây dựng môi trường lớp học thân thiện
Môi trường học tập, giáo dục là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường học tập thân thiện trong đó có các mối quan
hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh được xây dựng
dựa trên nguyên tắc tôn trọng, dân chủ nhằm tạo ra môi trường cảm thông, chia sẻ,
hợp tác với nhau sẽ tạo nên động lực giúp mỗi cá nhân được phát triển mọi khả năng riêng biệt của mình.
Môi trường lớp học thân thiện thể hiện sự bình đẳng, không kì thị, không phân biệt
về giới tính, thể chất, trí tuệ, tâm lý, hoàn cảnh xuất thân và các đặc điểm khác. Môi
trường lớp học như vậy tạo nên cảm giác an toàn, yêu thương, tôn trọng quyền tự do
của mỗi cá nhân, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của mỗi các nhân cũng như
của chung cả tập thể. Vì vậy đây chính là một nội dung quan trọng trong công tác
chủ nhiệm của giáo viên.
Để xây dựng môi trường lớp học thân thiện cần hướng đến những nội dung công việc sau: 
Xây dựng các mối quan hệ trong lớp học - Quan hệ tổ chức:
Là quan hệ của các cá nhân theo nội dung, kỉ luật của tập thể. Tất cả học sinh phải
tuân thủ quan hệ này với ý thức tự giác cao. Mối quan hệ tổ chức này sẽ tạo nên sức
mạnh tổng hợp của tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển theo đúng định hướng đề ra. - Quan hệ chức năng:
Là quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong tập thể. Trong tập thể,
mỗi thành viên được phân công đảm nhận những công việc khác nhau. Để hoàn
thành nhiệm vụ, mỗi thành viên phải liên hệ, hợp tác với các thành viên khác và tuân lOMoAR cPSD| 61164048
theo nguyên tắc, kế hoạch chung. Quan hệ chức năng tốt đẹp được thể hiện ở sự phối
hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong tập thể lớp và cùng hoàn thành công việc. - Quan hệ tình cảm:
Là quan hệ bạn bè đoàn kết, thân ái, tương trợ, động viên, khích lệ nhau trong mọi
hoạt động. Các mối quan hệ này được nảy sinh và phát triển thông qua quá trình học
sinh được cùng học tập, sinh hoạt và giao lưu cùng nhau. Để xây dựng tốt các mối
quan hệ này, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến cả nhóm chính thức và nhóm không
chính thức để tạo nên sự thống nhất, đoàn kết trong tập thể.
Để xây dựng các mối quan hệ tốt trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm cần: -
Chú trọng việc giáo dục tư tưởng, quan điểm cho học sinh, định hướng rõ mục
tiêu phấn đấu cho cá nhân và tập thể. -
Tổ chức các hoạt động thảo luận, trao đổi tích cực giữa giáo viên với học sinh,
giữa học sinh với học sinh để tìm thấy tiếng nói chung, để dễ cảm thông và có
nhiều cơ hội được chia sẻ. -
Cần tổ chức nhiều hoạt động tập thể để học sinh có điều kiện được tham gia
hoạt động cùng nhau, được hướng dẫn, giúp đỡ các bạn khác và nhận được sự giúp đỡ của các bạn. -
Cần nhạy cảm trong việc phân chia cơ cấu tổ chức tổ, nhóm hợp lí, hướng dẫn
bầu chọn đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, được các bạn công nhận, chú ý bồi
dưỡng và nâng cao uy tín của đội ngũ cán bộ và giải quyết kịp thời những
vướng mắc nảy sinh trong các mối quan hệ giữa học sinh với học sinh.
Ngoài ra, để xây dựng và phát triển những mối quan hệ trong tập thể lớp, giáo viên
chủ nhiệm cần có cơ chế ràng buộc rõ ràng về ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân
trước tập thể lớp, qui định rõ về chức năng và công việc của cá nhân, của tổ, nhóm
hay của tập thể để thuận lợi trong công tác chủ nhiệm lớp. 
Xây dựng văn hóa truyền thống, viễn cảnh và dư luận tập thể lành mạnh
Văn hóa lớp học được hiểu là những giá trị, niềm tin, chuẩn mực, đặc trưng hành vi
ứng xử... của một lớp học và khác biệt với các lớp học khác. Văn hóa ứng xử tạo nên
phong cách riêng để mỗi thành viên đều cảm thấy tự hào, được mọi thành viên trong lOMoAR cPSD| 61164048
tập thể chấp nhận và tích lũy trở thành truyền thống. Truyền thống là nét đẹp tiêu
biểu, những thành công của tập thể đã được duy trì lâu dài. Truyền thống đẹp tạo
nên sức mạnh, niềm tự hào của mỗi thành viên phấn đấu hơn nữa. Truyền thống còn
tạo cho tập thể đoàn kết, nhất trí, tạo động lực vượt qua khó khăn vươn tới thành
công mới. Văn hóa và truyền thống đã tạo nên bầu không khí tâm lý đặc trưng khác
biệt của tập thể, thúc đẩy mỗi cá nhân trân trọng, giữ gìn trong quá trình sinh hoạt
trong tập thể. Thậm chí khi chia tay tập thể, cá nhân học sinh vẫn có những kỉ niệm
đẹp, ghi nhớ và tự hào về truyền thống và phong cách đặc trưng riêng của tập thể lớp.
Viễn cảnh của tập thể chính là mục tiêu, tầm nhìn có tác dụng định hướng cho sự
phát triển của tập thể. Viễn cảnh góp phần tạo nên động lực thúc đẩy tập thể phấn
đấu đạt được những mục tiêu đề ra. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến việc
xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu phát triển của tập thể. Cần chú ý những mục
tiêu đó có thể là mục tiêu ngắn hạn, trước mắt, có thể phấn đấu đạt được trong một
khoảng thời gian ngắn, có tác dụng động viên khích lệ tập thể. Hoặc đó là mục tiêu
dài hạn, phải thực hiện theo một kế hoạch hay lộ trình cụ thể để đạt được mục tiêu.
Dư luận tập thể lành mạnh là những thái độ, ý kiến, quan điểm đúng đắn, vì sự tiến
bộ của mỗi thành viên và sự phát triển của tập thể trước những hành vi tốt hay chưa
tốt. Những hành vi tốt được dư luận tập thể ủng hộ và bảo vệ, ghi nhận, còn những
hành vi chưa đúng sẽ bị dư luận tập thể phản đối, lên án, thậm chí tẩy chay. Dư luận
tập thể lành mạnh không chỉ điều chỉnh được thái độ, hành vi của cá nhân mà còn
định hướng cho sự phát triển của cá nhân và tập thể. Khi sử dụng dư luận tập thể
như một phương tiện giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn tập thể
phải có thái độ tích cực, thiện chí, tôn trọng nhân cách của mỗi người, cần phân biệt
rõ hành vi và nhân cách, đặc biệt phê phán, lên án hành vi tiêu cực chứ không đồng
nhất với giá trị nhân cách hay phủ nhận cái tôi của cá nhân. Dư luận tập thể lành
mạnh phải thể hiện sự công bằng đối với các thành viên trong tập thể, không phân
biệt vị trí, ảnh hưởng của cá nhân trước lớp hay những điều kiện kinh tế, hoàn cảnh
xuất thân của học sinh. lOMoAR cPSD| 61164048
Để xây dựng văn hóa truyền thống và viễn cảnh của tập thể, ngay từ khi nhận lớp
chủ nhiệm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận về các vấn đề cụ thể của
lớp học như: xác định các giá trị của tập thể đã có; những văn hóa truyền thống nào
cần gìn giữ và phát huy; những mục tiêu, viễn cảnh các em mong muốn đạt được...
Giáo viên luôn cần khích lệ để mọi thành viên cùng suy nghĩ mình có thể đóng góp
những gì để xây dựng tập thể lớp như mong muốn. Từ đó cùng học sinh xây dựng
các cam kết của cá nhân, của tổ nhóm cũng như của tập thể và phương hướng, cách
thức thực hiện những cam kết đó.
Giáo viên cần biết khuyến khích dư luận tập thể lành mạnh bằng cách khơi dậy ý
thức trách nhiệm vì mục tiêu chung của tập thể, vì sự tiến bộ của mọi người. Cần
hướng dẫn học sinh nhận thức được hậu quả của lối sống thờ ơ, vô cảm trong tập
thể, cần nhạy cảm để ngăn chặn kịp thời những hiện tượng a dua theo số đông.
Khuyến khích dư luận tập thể được thể hiện công khai, nghiêm túc trong các cuộc
họp chung của lớp, mỗi cá nhân đều được chia sẻ những quan điểm, ý kiến của mình
trước những hành vi, thái độ không mong đợi của bạn. Giáo viên chủ nhiệm nên
hướng dẫn học sinh biết lắng nghe một cách tích cực, thiện chí và biết chia sẻ những
vấn đề của bạn. Giáo viên cần quan tâm đến những thành tích học sinh đạt được để
động viên, khuyến khích kịp thời và giáo dục tuyên truyền để làm lan tỏa những kết
quả đó trước tập thể. 
Xây dựng nội qui lớp học
Nội qui, nề nếp, kỉ luật là những điều cần thiết để xây dựng môi trường lớp học thân
thiện, lành mạnh và an toàn đối với học sinh. Nội qui, nề nếp hoạt động cũng là sự
phản ánh văn hóa, truyền thống của lớp học, giúp học sinh dễ xác định những hành
vi, thái độ phù hợp và không phù hợp. Vì vậy, lôi cuốn sự tham gia của học sinh
cùng xây dựng nội qui, nề nếp, kỉ luật trong lớp học là rất cần thiết.
Trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông, những nội qui, nề nếp thường tập
trung vào các loại nề nếp: nề nếp học tập, nề nếp kỉ luật và nề nếp hoạt động tập thể.
Tùy theo trình độ phát triển của tập thể mà giáo viên chủ nhiệm phải xác định rõ
những nề nếp nào chưa có cần hình thành; nề nếp nào đã có nhưng chưa tốt, chưa
ổn định cần củng cố và những nề nếp đã tốt cần tiếp tục duy trì và phát huy. Tuy lOMoAR cPSD| 61164048
nhiên, cần ý thức rõ việc xác định những nội qui, nề nếp này không phải là qui định
do giáo viên chủ nhiệm áp đặt mà phải lôi cuốn được học sinh tham gia xây dựng
nội qui thì các em mới tự giác, tự nguyện thực hiện mà không bị cảm giác áp đặt, cưỡng chế.
Để xây dựng nội qui, nề nếp hoạt động của tập thể lớp, người giáo viên chủ nhiệm
cần hướng dẫn học sinh nắm được và yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc nội qui
chung của nhà trường. Bên cạnh đó hướng dẫn học sinh thảo luận để bổ sung thêm
những qui định, những yêu cầu riêng đối với tập thể lớp và nâng những qui định
riêng đó trở thành giá trị chuẩn mực, phong cách riêng của tập thể lớp mình. Điều
này sẽ động viên được học sinh tự giác thực hiện nghiêm túc.
Sau khi đã thống nhất được các qui định về nội qui của lớp, giáo viên chủ nhiệm cần
hướng dẫn học sinh thảo luận để trả lời được các câu hỏi: để thực hiện tốt nội qui
mỗi học sinh cần làm gì; điều gì đang cản trở gây khó khăn cho việc thực hiện nội
qui đó; mỗi người cần khắc phục và từ bỏ những thói quen nào; ai sẽ giám sát việc
thực hiện nội qui... Đồng thời cần hướng dẫn học sinh thảo luận để thống nhất những
hình thức khen thưởng hay kỉ luật đối với những hành vi đúng hay hành vi vi phạm
nội qui tập thể đề ra. Nên hướng dẫn học sinh viết nội qui riêng của lớp với hình
thức đẹp, câu chữ ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc và giáo dục học sinh có ý thức tự hào,
tự giáo dục bản thân theo những yêu cầu của nội qui đã đề ra.
Môi trường lớp học thân thiện là môi trường tập thể có những mối quan hệ giữa học
sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mang đậm tính nhân văn, có dư luận
tập thể lành mạnh, có mục tiêu, viễn cảnh tập thể trong sáng, cao đẹp, có nội qui, nề
nếp hoạt động khoa học, hợp lí và phù hợp với đặc điểm của tập thể học sinh. Môi
trường lớp học thân thiện ấy dựa trên sự tôn trọng, yêu thương, đoàn kết, ý thức trách
nhiệm, chia sẻ, cảm thông và hợp tác. Môi trường đó sẽ tạo nên niềm vui, sự hứng
khởi cho cả học sinh và giáo viên mỗi ngày đến trường, là động lực để khích lệ học
sinh đạt được kết quả cao trong quá trình học tập. lOMoAR cPSD| 61164048
1.2.2. Nội dung và phương pháp hình thành, bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Hình thành đội ngũ tự quản
Sự trưởng thành của tập thể học sinh phụ thuộc vào năng lực tự quản của tập thể và
đặc biệt là khả năng tự quản của đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán bộ lớp có năng lực
tổ chức hoạt động tốt, có khả năng quản lí, có uy tín trước tập thể sẽ là yếu tố quyết
định để xây dựng tập thể vững mạnh. Vì vậy, lựa chọn để xây dựng đội ngũ tự quản
là nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác chủ nhiệm phải quan tâm.
Giáo viên chủ nhiệm trong vòng một tuần khi nhận lớp phải chỉ định một ban cán sự
lâm thời của lớp, phân chia các tổ chức học sinh, bắt đầu tổ chức các hoạt động. Chỉ
định ban cán sự lâm thời nên dựa trên tinh thần xung phong của học sinh, dựa trên
hồ sơ cá nhân, dựa tên kinh nghiệm học sinh đã làm ở các năm học trước và đặc biệt
phải dựa vào sự quan sát nhạy cảm của giáo viên.
Sau một thời gian học tập, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho lớp bầu ra đội ngũ
tự quản chính thức. Đội ngũ tự quản phải thỏa mãn những yêu cầu như: có lực học
từ khá trở lên, có hạnh điểm tốt; nhiệt tình, tích cực tham gia vào các sinh hoạt tập
thể; có khả năng bao quát tốt, biết quản lí tập thể; có năng khiếu thể dục, thể thao,
văn nghệ…; có tinh thần gương mẫu và uy tín, được đa số học sinh bầu chọn.
Giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh bầu chọn đúng và đủ số thành viên
trong đội ngũ tự quản, tránh tình trạng một học sinh được bầu chọn vào nhiều vị trí
hoặc có vị trí lại không có người ứng cử. Việc bầu chọn đội ngũ tự quản phải được
tổ chức công bằng, công khai với đầy đủ các bước bầu cử theo đúng qui định. Giáo
viên chủ nhiệm chỉ là người định hướng chứ không được can thiệp vào quá trình bầu
cử, cần tôn trọng quyết định và sự lựa chọn của tập thể học sinh. 
Bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Trong đội ngũ tự quản cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng vị
trí. Giáo viên chủ nhiệm phải hướng dẫn cho học sinh nắm được vị trí, trách nhiệm,
nội dung công việc cần thực hiện. Cần đảm bảo mỗi học sinh đều được hướng dẫn
về phương pháp lập kế hoạch, cách thức tổ chức hoạt động, cách thức phối hợp theo lOMoAR cPSD| 61164048
quan hệ dọc, ngang với các thành viên khác trong lớp trên cơ sở thực hiện các nhiệm
vụ có mối quan hệ phụ thuộc tích cực.
Giáo viên chủ nhiệm còn cần hướng dẫn cho các cán bộ lớp về cách thức phân công
công việc, cách phổ biến và hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các học sinh khác thực
hiện nhiệm vụ, cách ghi chép hồ sơ, biên bản và các công tác hành chính khác.
Trong quá trình hoạt động, giáo viên chủ nhiệm cần ở bên học sinh để có sự hướng
dẫn cụ thể, động viên cán bộ lớp phát huy tính tích cực, chủ động, kịp thời điều chỉnh
những lỗi sai, cùng học sinh rút kinh nghiệm từ chính trong hoạt động thực tiễn.
Để bồi dưỡng đội ngũ tự quản, giáo viên chủ nhiệm cũng có thể áp dụng hình thức
luân phiên vai trò tự quản để mỗi học sinh được trải nghiệm ở những vị trí công việc
khác nhau, được rèn luyện những kĩ năng quản lí và tổ chức các hoạt động khác.
Điều đó sẽ giúp các em biết chia sẻ kinh nghiệm, thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau trong
công việc của tập thể, được phát huy sở trường, thế mạnh của mình, được phát triển
ưu thế riêng phục vụ cho sự phát triển chung của tập thể.
Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng cần chú ý bồi dưỡng và củng cố uy tín của đội
ngũ tự quản trước tập thể lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tự quản quản lí
và tổ chức tốt các hoạt động chung. 1.3.
Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
1.3.1. Nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động học tập
Giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tổ chức các hoạt động hỗ trợ tích cực cho việc học
tập của học sinh như tổ chức thảo luận về phương pháp học tập, phổ biến những qui
định trong học tập, trong kiểm tra, đánh giá; hướng dẫn học sinh cách học, cách đọc
sách, cách ghi chép, tổng hợp vấn đề; tổ chức hoạt động thi đua học tập giữa các tổ,
nhóm học sinh hay cá nhân học sinh; hướng dẫn học sinh biết chia sẻ, giúp đỡ nhau
trong học tập; nêu gương, khen thưởng những học sinh có thành tích học tập cao và
những học sinh có tiến bộ trong học tập...
Ngoài ra, mỗi giáo viên cũng cần phối hợp với giáo viên bộ môn để có kế hoạch bồi
dưỡng, giúp đỡ những học sinh giỏi hoặc học sinh yếu, kém để nâng cao kết quả học lOMoAR cPSD| 61164048
tập, cùng với giáo viên bộ môn thống nhất các yêu cầu học tập trong lớp, thống nhất
về phương pháp dạy học, xây dựng phong trào học tập tích cực cho tất cả học sinh.
Bên cạnh đó, để cả giáo viên và học sinh cùng nắm được những yêu cầu của nhà
trường, của tập thể lớp đối với hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp
với gia đình học sinh, yêu cầu gia đình tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động
học tập của học sinh đạt hiệu quả cao.
1.3.2. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục khác
Người giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục
toàn diện đối với học sinh trong lớp mình phụ trách. Vì vậy, ngoài việc tổ chức tốt
hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo
dục toàn diện khác bao gồm: giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật và nhân văn; giáo
dục lao động và định hướng nghề nghiệp; giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, thể dục thể
thao và vui chơi giải trí. Những nội dung giáo dục này được thực hiện thông qua các
hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua hoạt động, giao lưu tập thể, hoạt
động trải nghiệm sáng tạo...
2. Vận dụng các nội dung và phương pháp đó vào lập một kế hoạch chủ
nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một lớp học
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------o0o---------
Hà Nội , ngày 2 tháng 6 năm 2022
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 2B I.
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm lớp chủ nhiệm:
- Sĩ số: 30 học sinh – Nữ: 12 HS – Nam: 18 HS - Đội viên: 0 - Lưu ban: 0
Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt Họ tên HS Ghi chú Con liệt sĩ 0 lOMoAR cPSD| 61164048 Con thương binh 0
Học sinh khuyết tật (ghi rõ tình trạng 0
khuyết tật vào cột ghi chú)
Gia đình khó khăn (ghi rõ hoàn cảnh Nguyễn Thị A GĐ thuộc hộ vàocột ghi chú) nghèo
Có vấn đề về sức khỏe (ghi rõ bệnh vào cột ghi chú) 0
Học sinh cần đặc biệt quan tâm (ghi rõbiểu Phan Thị Hồng B Đọc viết còn hiện vào cột ghi chú) kém 2. Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất tương đối ổn định.
- Học sinh được học 2 buổi/ngày nên có nhiều thời gian để rèn kĩ năng cho học sinh.
- Học sinh có tương đối đầy đủ sách giáo khoa, vở bài tập và đồ dùng học tập.
- Đa số các em ngoan lực học tương đối đồng đều.
- Được phụ huynh quan tâm xã hội hóa mua máy chiếu phục vụ cho giảng dạy.
- Phần lớn phụ huynh đã quan tâm đến việc học của học sinh.
- Luôn có sự quan tâm quan tâm và chỉ đạo sát sao của BGH 3. Khó khăn: a. Học sinh:
- Còn một số học sinh khả năng tiếp thu bài chưa nhanh.
- Ý thức học tập của một số em còn chưa tốt.
- Sĩ số lớp học có nhiều học sinh nam nên hiếu động, ham chơi, chưa tập hợp.b. Giáo viên:
- Giao tiếp còn hạn chế chưa linh hoạt, trình độ CNTT còn hạn chế.
- Giáo viên còn bỡ ngỡ với chương trình SGK mới và và phương pháp giảng dạy.c. Phụ huynh:
- Một số phụ huynh chưa quan tâm tới con em mình.
- Việc đóng góp ở một số phụ huynh còn chậm. II. KẾ HOẠCH CHUNG
1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch:
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và kế hoạch chuyên môn của trường Tiểu họcThượng Mỗ