HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ
----- -----
BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
----- -----
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Lan
Lớp: K25TCA
Nhóm: 06
Hà Nội – 4/2023
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ
----- -----
BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
----- -----
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Lan
Danh sách sinh viên:
36. Trần Thị Diệu Linh (Nhóm trưởng) Mã SV: 25A4010462
05. Hoàng Thị Ngọc Anh Mã SV: 25A4011357
06. Nguyễn Đinh Quỳnh Anh Mã SV: 25A4011362
19. Nguyễn Thị Hoàn Mã SV: 25A4012408
26. Lý Vân Khanh Mã SV: 25A4010142
40. Bùi Thị Khánh Ly Mã SV: 25A4010476
47. Trần Nguyệt Minh Mã SV: 25A4010741
49. Nguyễn Thị Kim Ngân Mã SV: 25A4010754
Hà Nội – 6/2023
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1 Chương 1: Cơ sở lý thuyết......................................................................................2
1.1 Thất nghiệp.......................................................................................................2
1.1.1 Khái niệm về thất nghiệp...........................................................................2
1.1.2 Phân loại thất nghiệp.................................................................................2
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp..............................................................3
1.1.4 Tác động của thất nghiệp...........................................................................3
1.1.4.1 Về mặt kinh tế.....................................................................................3
1.1.4.2 Về mặt xã hội......................................................................................3
1.2 Chính sách tiền tệ.............................................................................................4
1.2.1 Khái niệm..................................................................................................4
1.2.2 Vai trò của chính sách tiền tệ.....................................................................4
1.2.3 Tác động của chính sách tiền tệ đến thất nghiệp........................................4
1.2.4 Mô hình AD – AS......................................................................................5
2 Chương 2: Thực trạng thất nghiệp và chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn
2018 – 2022...................................................................................................................6
2.1 Giai đoạn 2018 – 2019.....................................................................................7
2.1.1 Năm 2018..................................................................................................7
2.1.2 Năm 2019..................................................................................................8
2.2 Giai đoạn 2020 – 2021.....................................................................................8
2.2.1 Năm 2020..................................................................................................9
2.2.2 Năm 2021..................................................................................................9
2.3 Năm 2022.......................................................................................................10
2.4 Chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022..................................11
2.4.1 Giai đoạn 2018 - 2019.............................................................................11
2.4.2 Giai đoạn năm 2020 - 2021......................................................................12
2.4.3 Năm 2022................................................................................................13
3 Chương 3: Khuyến nghị........................................................................................13
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................15
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................15
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Giải nghĩa
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
CSTT Chính sách tiền tệ
NHTW Ngân hàng trung ương
Danh mục bảng
Bảng 1. Các nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cầu............................................5
Bảng 2. Các nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cung trong dài hạn..................5
Danh mục hình
Hình 1. Mô hình AD - AS............................................................................................6
Hình 2. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2018 – 2022
.......................................................................................................................................6
Hình 3. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2018 - 2019
.......................................................................................................................................7
Hình 4. Tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2020 - 2021...................9
Hình 5. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2021-2022
.....................................................................................................................................10
Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian vừa qua, nhóm chúng em đã hoàn thành bài tiểu luận không
chỉ bằng những nỗ lực và cố gắng của cả nhóm đã tổng hợp thông tin, học hỏi và tìm
tòi mà còn nhờ vào sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô trong Học viện Ngân hàng.
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh Tế đã tạo điều kiện
cho chúng em học tập, tiếp thu tri thức thực hiện bài luận này. Đặc biệt, chúng em
xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến cô Trần Thị Lan đã nhiệt tình giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình để chúng em hoàn thiện bài luận một cách hoàn chỉnh nhất.
Trong quá trình hoàn thành, lượng kiến thức của mỗi người còn hạn chế nên
trong quá trình tham khảo tài liệu và tiếp thu ý kiến đóng góp không tránh khỏi thiếu
sót. Vì vậy chúng em rất mong mình sẽ được nhận những lời ý kiến đóng góp từ Cô để
chúng em thể chỉnh sửa, tiếp thu rút kinh nghiệm để hoàn thành tốt hơn các bài
luận sắp tới. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Nhóm 06 – Lớp K25TCA
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Thất nghiệp vẫn luôn là một vấn đề nổi cộm, tồn tài lâu dài trong các nền kinh tế,
đó không chỉ vấn đề của một quốc gia vấn đề cấp thiết toàn thế giới phải
đối mặt, bất một quốc gia nào nền kinh tế phát triển đến đâu thì vẫn tồn tại
thất nghiệp. Đất nước Việt Nam chúng ta cũng không ngoại lệ, một đất nước đang
phát triển thì vấn đề này càng được Nhà nước quan tâm đặt lên hàng đầu. Trong nhiều
năm qua, chúng ta đã chứng kiến nền kinh tế Việt Nam trải qua một thời kỳ tăng
trưởng bền vững. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh Covid - 19 kéo dài từ năm 2020 đến
nay đã khiến tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam trở nên phổ biến hơn và ngày càng lan
rộng. Cụ thể hơn, nhiềui trên toàn quốc do tình hình dịch phải đóng cửa trong
thời gian dài, làm cho số người lao động thất nghiệp tăng nhanh, dẫn đến ảnh hưởng
các vấn đề kinh tế, chính trị, hội,… Chính vậy, trong bài tập lớn này chúng em
quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích thực trạng thất nghiệp chính sách tiền tệ
của Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022” để tìm hiểu sâu về tình hình thất nghiệp ở nước
Việt Nam ta trong giai đoạn này cũng như các chính sách hướng tránh tình trạng thất
nghiệp tăng cao và hiểu biết chính xác về vấn đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung làm thực trạng, nguyên nhân, tác động của thực trạng thất
nghiệp chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022. Vận dụng những
kiến thức được họctìm hiểu nhằm phát hiện và phân tích của các biến đổi của kinh
tế, tìm ra những nguyên nhân gây những giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp;
nghiên cứu sâu rộng hơn về các chính sách tiền tệ Việt Nam để nêu ra được mặt
tốt và xấu cùng với các đề xuất để cải thiện các chính sách.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu kết hợp phương pháp quy nạp trên sở tổng
hợp,nghiên cứu phân tích với phương pháp thu thập số liệu để làm sáng tỏ tình
trạng thất nghiệp Việt Nam, chính sách tiền tệ liên kết sở thuyết vận dụng
thực tiễn từ đó đề xuất các giải pháp giảm thất nghiệp và cải thiện chính sách tiền tệ
Việt Nam.
4. Nội dung đề tài: Gồm 3 phần chính
Chương 1: Cơ sở hình thành lí thuyết về Thất nghiệp và Chính sách tiền tệ
Chương 2: Cách tìm hiểu và trình bày nguồn, thông tin
1
Chương 3: Thực trạng thất nghiệp, chính sách tiền tệ của Việt Nam giai
đoạn 2018 – 2022 và một số giải pháp, khuyến nghị
1 Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1.1 Thất nghiệp
1.1.1 Khái niệm về thất nghiệp
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Thất nghiệp tình trạng tồn tại một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm
mức lương thịnh hành [1]. Như vậy, thất nghiệp được định nghĩa tổng số người
đang tích cực tìm kiếm việc làm nhưng hiện không việc làm. Nhóm này bao gồm
những người không việc làm, sẵn sàng làm việc đang tìm việc làm trong một
khoảng thời gian nhất định. Những người đang làm việc nhưng bị thôi việc cũng được
tính vào nhóm những người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp tỷ lệ phần trăm những
người thất nghiệp trong lực lượng lao động.
T l ệth t nghi p=Số ngườithất nghiệp
Lựclượnglao động x100%
Trong đó: Lực lượng lao động = số người thất nghiệp + số người có việc làm
1.1.2 Phân loại thất nghiệp
Theo hình thức thất nghiệp: Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ); Thất nghiệp
theo lứa tuổi; Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ (thành thị, nông thôn); Thất
nghiệp chia theo ngành nghề; Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc. [1]
Theo lí do thất nghiệp
Mất việc: người lao động không có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh doanh
cho thôi việc vì một lí do nào đó.
Bỏ việc: là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ quan
Nhập mới: những người đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng
chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Tái nhập: là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm
việc nhưng chưa tìm được việc làm. [1]
Theo tính chất thất nghiệp
Thất nghiệp tự nguyện: phát sinh do người lao động không chấp nhận những
công việc hiện thời với mức lương tương ứng.
Thất nghiệp không tự nguyện: là tình trạng thất nghiệp người lao động sẵn sàng
làm việc với mức lương hiện hành nhưng không tìm được việc.
Theo nguyên nhân thất nghiệp
2
Thất nghiệp tạm thời: thất nghiệp do người lao động phải bỏ thời gian cho
việc tìm kiếm việc làm.
Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có nhiều người đang tìm kiếm việc
làm trong một thị trường lao động cụ thể hơn số việc làm sẵn mức lương
hiện tại (cung về lao động lớn hơn cầu về lao động).
Thất nghiệp tự nhiên: là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động đạt trạng thái
cân bằng.
Thất nghiệp theo chu kỳ: là độ lệch của tỷ lệ thất nghiệp thực tế so với tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên phát sinh từ sự suy thoái kinh tế [2].
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp
Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu: Suy giảm kinh tế toàn cầu
khiến cho nhiều nghiệp nhà máy phải thu hẹp sản xuất. Chất lượng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu còn thấp không sánh kịp với các sản phẩm chất lượng cao của
các quốc gia trình độ phát triển cao. Chính vậy các doanh nghiệp phải cắt
giảm nguồn lao động dẫn đến lao động mất việc làm.
Nếp nghĩlâu trong thanh niên: Với thói quen học để “làm thầy” chứ không
ai muốn mình “làm thợ”, hay thích làm việc cho nhà nước không thích làm việc
cho nhân. Một bộ phận lao động trẻ lại muốn tìm đúng công việc mình yêu thích
mặc dù các công việc khác tốt hơn nhiều, dẫn đến tình trạng những ngành cần lao động
thì lại thiếu lao động, trong khi đó lại thừa lao động các ngành không cần nhiều lao
động.
Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp: Đội ngũ lao động ở nước ta chỉ
một số ít lao động trình độ, tay nghề. Tác phong công nghiệp của lực lượng lao
động nước ta còn non yếu, thiếu tính chuyên nghiệp; trong khi nền kinh tế đòi hỏi một
đội ngũ lao động năng động [3].
1.1.4 Tác động của thất nghiệp
1.1.4.1 Về mặt kinh tế
Thất nghiệp tác động không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế lạm phát. Thất
nghiệp tăng đồng nghĩa với việc lực lượng lao động hội không được huy động vào
hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên cũng có nghĩa là nền kinh tế đang suy thoái do
tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng hay suy thoái do thiếu vốn đầu
[4].
1.1.4.2 Về mặt xã hội
Một là, thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
3
Hai là, thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Thất nghiệp gia tăng làm trật tự
xã hội không ổn định; hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát sinh, sự ủng hộ của người
lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm. Từ đó, có thể có những xáo trộn về
xã hội, thậm chí dẫn đên biến động về chính trị [4].
1.2 Chính sách tiền tệ
1.2.1 Khái niệm
Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 năm 2010 quy định: “Chính sách
tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ tầm quốc gia của quan nhà nước
thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ
tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụbiện pháp để thực hiện mục tiêu đề
ra”. Hiện nay chính sách tiền tệ được phân thành hai loại:
Chính sách tiền tệ mở rộng: chính sách mở rộng mức cung tiền làm cho lãi
suất giảm xuống nhằm làm tăng tổng cầu. Chính sách tiền tệ mở rộng được áp
dụng trong điều kiện nền kinh tế của một quốc gia đang bị suy thoái với tỷ lệ thất
nghiệp gia tăng hay còn gọi là chính sách tác động gia tăng việc làm.
Chính sách tiền tệ thắt chặt: chính sách giảm bớt mức cung tiền làm cho lãi
suất tăng lên nhằm thu hẹp tổng cầu làm mức giá chung giảm xuống. Chính
sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế của một quốc gia đang sự
lạm phát ngày càng gia tăng nhằm kiểm soát lạm phát hợp lý hay còn gọi là khống
chế sự lạm phát.
1.2.2 Vai trò của chính sách tiền tệ
Giúp cân bằng tổng cầu so với tổng cung trong nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu
về tổng sản phẩm quốc nội để giữ tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp ở mức kiểm soát.
Giúp ổn định thị trường lãi suất thị trường ngoại hối, tiền tệ của nền kinh tế
trong nước.
Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nền kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp cho nhiều
người lao động.
Tác động trực tiếp vào hệ thống lưu thông tiền tệ quốc gia với sự liên kết
mối quan hệ chặt chẽ của các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhau như chính sách
tài khoá, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách thu nhập… [5].
1.2.3 Tác động của chính sách tiền tệ đến thất nghiệp
Với chính sách tiền tệ mở rộng, NHTW thực hiện tăng cung tiền ra nền kinh tế
dẫn đến giảm lãi suất làm đầu tăng từ đó tăng tổng cầu. Người lao động được tạo
4
công ăn việc làm, thúc đẩy kinh doanh sản xuất. Để thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng thì Ngân hàng Trung ương sẽ thực hiện 1 trong 3 cách sau: Mua vào các giấy tờ
có giá trên thị trường chứng khoán; hạ thấp mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc; hạ thấp mức lãi
suất chiết khấu trên thị trường [5].
1.2.4 Mô hình AD – AS
Đường tổng cầu (AD) cho chúng ta biết lượng cầu của tất cả hàng hóa và dịch vụ
trong nền kinh tế bất kỳ mức giá nhất định nào. Đường tổng cầu AD một đường
dốc xuống [2]. Nhân tố làm di chuyển đường tổng cầu là giá của hàng hóa.
Bảng 1. Các nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cầu
Những thay đổi trong C: Thị trường
chứng khoán bùng nổ/sụp đổ; thay đổi quan
niệm tiêu dùng/tiết kiệm; tăng/giảm thuế
Những thay đổi trong G: Chi tiêu
của Chính Phủ cho Quốc phòng an
ninh, xây dựng cơ sở hạ tầng,..
Những thay đổi trong I: vọng, lạc
quan/bi quan; lãi suất; chính sách tiền tệ;
chính sách khuyến khích đầu tư hoặc các ưu
đãi khác
Những thay đổi trong NX: Sự bùng
nổ/suy thoái các quốc gia mua hàng
xuất khẩu của ta; sự thay đổi giá do
diễn biến trên thị trường ngoại hối.
Nguồn: Giáo trình Kinh tế vĩ mô Học viện Ngân hàng
Đường tổng cung (AS) cho chúng ta biết tổng số lượng hàng hóa dịch vụ
các doanh nghiệp sản xuất bán bất kỳ mức giá nhất định nào [2]. Nhân tố làm di
chuyển đường tổng cung là giá của hàng hóa.
Bảng 2. Các nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cung trong dài hạn
Thay đổi về lao động hoặc tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên: Nhập cư/di cư; Chính
sách của chính phủ m giảm tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên.
Thay đổi về tài nguyên thiên nhiên:
Khám phá các mỏ khoáng sản mới; giảm
cung ứng dầu nhập khẩu; thay đổi thời
tiết ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp
Thay đổi về vốn vật chất hoặc vốn con
người: Đầu nhà xưởng, thiết bị; nhiều
người có bằng đại học hơn..
Thay đổi về công nghệ: Cải thiệnng
suất nhờ tiến độ của khoa học công nghệ
Nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cung trong ngắn hạn (SRAS) là: Chi phí sản xuất
(Giá nguyên nhiên liệu đầu vào, tiền lương danh nghĩa,..); các yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất (vốn vật chất, vốn con người,..); thuế, các yếu tố ảnh hưởng chi phí nhập
5
khẩu yếu tố đầu vào (thuế nhập khẩu, tỷ giá hối đoái,..). Ngoài ra, các yếu tố khác như
thiên tai, chiến tranh, khủng hoảng chính trị, …
Trạng thái cân bằng: Mô hình AD – AS
Hình 1. Mô hình AD - AS
Điểm cân bằng ban đầu
E0
(
P1;Y1
)
Sau khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng điểm
cân bằng mới
E1
(
P2;Y2
), sản lượng tăng từ
Y1
lên
Y2
;
giảm thất nghiệp.
Nguồn:
2 Chương 2: Thực trạng thất nghiệp và chính sách tiền tệ tại
Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022
Hình 2. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2018 – 2022
Quý
I/
2018
Quý
II/
2018
Quý
III/
2018
Quý
IV/
2018
Quý
I/
2019
Quý
II/
2019
Quý
III/
2019
Quý
IV/
2019
Quý
I/
2020
Quý
II/
2020
Quý
III/
2020
Quý
IV/
2020
Quý
I/
2021
Quý
II/
2021
Quý
III/
2021
Quý
IV/
2021
Quý
I/
2022
Quý
II/
2022
Quý
III/
2022
Quý
IV/
2022
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
2.2 2.19 2.2 2.17 2.17 2.16 2.17 2.15 2.22
2.73 2.5 2.37 2.42 2.62
3.98
3.56
2.46 2.32 2.28 2.32
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tui lao đng
giai đoạn 2018 - 2022
Số người (nghìn người) Tỉ lệ thất nghiệp (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê GSO
Giai đoạn 2018 - 2019, mặc dù chịu tác động của những nhân tố bất lợi, khó khăn
của tình hình kinh tế khu vực thế giới, song theo các chuyên gia vẫn những tín
hiệu tích cực từ kinh tế mô, vẫn còn những điểm sáng được coi bệ đỡ cho tăng
trưởng kinh tế trong thời gian tới [17]. Nhờ đó, tỉ lệ thất nghiệp được duy trì ở mức ổn
định. Giai đoạn 2020 – 2021, đại dịch đã có tác động vô cùng to lớn đến các nền kinh
tế thực trạng lao động trên toàn cầu. Các kênh trực tiếp bao gồm tác động của các
6
quyết sách cần thiếtchính phủ các nước buộc phải đưa ra nhằm hạn chế sự lây lan
của vi rút. Những quyết sách này tác động đến sản lượng kinh tế thực trạng lao
động của Việt Nam. Đơn cử, hầu hết các đối tác xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam đã
phải áp dụng các biện pháp giãn cách hội đóng cửa nơi làm việc trong suốt cả
năm để ngăn chặn mức độ lây lan của đại dịch. Điều này khiến nhu cầu đối với các sản
phẩm của Việt Nam giảm xuống, đồng thời tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế
việc làm trong các ngành xuất khẩu chủ lực [18].
Sang đến năm 2022, sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy nhanh quá trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ngay trong quý I năm 2022 đã giúp
một bộ phận người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động. Chính vậy, tình
hình thất nghiệpnăm 2022 đã khả quan hơn, người lao động đã có thể tham gia vào
thị trường lao động thuận lợi hơn.
2.1 Giai đoạn 2018 – 2019
2.1.1 Năm 2018
Hình 3. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2018 - 2019
Quý
I/
2018
Quý
II/
2018
Quý
III/
2018
Quý
IV/
2018
Quý
I/
2019
Quý
II/
2019
Quý
III/
2019
Quý
IV/
2019
1045
1050
1055
1060
1065
1070
1075
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.2
2.21
1067.1 1061.5 1070 1062.4 1059.1 1054.3 1064.1 1063.8
2.2
2.19
2.2
2.17 2.17
2.16
2.17
2.15
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động giai đon 2018 - 2019
Số người (nghìn người) Tỉ lệ thất nghiệp (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê GSO
Tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn quốc quý I năm 2018 ước 2,2%. Số thanh
niên thất nghiệp trong quý I năm 2018 ước khoảng 547 nghìn người, chiếm 49,4%
tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2018 ước
là 7,25%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. [6]
Quý 2/2018, cả nước 1.061,5 nghìn người trong độ tuổi thất nghiệp, giảm 5,6
nghìn người so với quý 1/2017 20,1 nghìn người so với quý 2/2017. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động giảm nhẹ còn 2,19%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
trong quý 2/2018 ước là 7,1%. [7]
7
Quý 3/2018, hiện nay do nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn ổn định
phát triển. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của quý 3 so với quý 2 cùng năm tăng nhẹ từ
2,20% so với 2,19%. Mức giảm là không khá đáng kể chỉ 0,01 điểm phần trăm. [8]
Quý 4 năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động của cả nước đạt 2,18%.
Trong quý 4 năm 2018, số thất nghiệp thanh niên từ 15-24 tuổi đã chiếm tới 35,4%
tổng số lao động thất nghiệp cả nước.
2.1.2 Năm 2019
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2019 2,17%, giảm 0,01
điểm phần trăm so với quý trước giảm 0,03 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2019 ước 6,44%, tăng 0,8
điểm phần trăm so với quý trước giảm 0,63 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
trước [9].
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý 2 năm 2019 đã chạm mốc
gần 1,06 triệu người, giảm 1,5 nghìn người so với quý trước và giảm 4 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý 2 năm 2019 ước
lượng là 2,16%.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2019 là 1,11 triệu người.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2019 ước 2,17%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong 6,73%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý
III tăng do nhu cầu làm việc và kiếm thêm thu nhập tăng khi bước vào kỳ nghỉ hè.
Số lượng tỷ lệ thất nghiệp vẫn duy trì mức thấp. Quý 4/2019, cả ớc
trên 1,06 triệu lao động trong độ tuổi lao động thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi 2,15%, thấp hơn so với quý trước cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
thất nghiệp thanh niên trong quý 4/2019 là 6,38%. [10]
2.2 Giai đoạn 2020 – 2021
Hình 4. Tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2020 - 2021
8
Quý
I/
2020
Quý
II/
2020
Quý
III/
2020
Quý
IV/
2020
Quý
I/
2021
Quý
II/
2021
Quý
III/
2021
Quý
IV/
2021
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
2.2
2.73 2.5 2.37 2.42 2.62
3.98
3.56
Tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
giai đoạn 2020 - 2021 (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê GSO
2.2.1 Năm 2020
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020 gần 1,1 triệu
người. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020 2,22%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên quý I năm 2020 7,01%. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao gấp
5,4 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của dân số trưởng thành [11].
Việc làm của người lao động ảnh hưởng rõ rệt nhất vào quý II năm 2020 khi tình
hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và đặc biệt là việc áp dụng các quy định về giãn
cách hội. Tỷ lệ thất nghiệp đạt cao nhất trong vòng 10 năm qua 2,73%, tăng
0,51% so với quý trước và tăng 0,57 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước [12].
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 hơn 1,2 triệu
người. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 20202,50%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên quý III năm 2020 7,24%; cao gấp 4,2 lần so với tỷ lệ thất
nghiệp của dân số trưởng thành
Tỷ lệ thất nghiệp quý IV/2020 ước tính 2,37%. Tổng cục Thống đánh giá,
tình hình lao động, việc làm quý IV/2020 có nhiều dấu hiệu khởi sắc so với quý trước
nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên tỷ lệ thất nghiệp tính chung cả năm 2020
cao hơn năm 2019 trong khi số người việc làm, thu nhập của người làm công ăn
lương thấp hơn năm trước [13].
2.2.2 Năm 2021
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 gần 1,1 triệu
người, giảm so với quý trước tăng so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là 2,42%.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2021 gần 1,2 triệu
người. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2021 2,62%. Tỷ lệ thất
9
nghiệp của lao động trong độ tuổi trình độ chuyên môn kỹ thuật quý II năm 2021
đều giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước [14].
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi quý III năm 2021 3,98% (trong
khi thông thường chỉ khoảng 2%), là mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây,
khiến hội tìm kiếm việc làm của người lao động càng khó khăn hơn. T Ž thất
nghiê Žp của lao đô Žng trong đô Ž tuổi quý III/2021 tăng 1,36 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 1,25 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước [15].
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động quý IV năm 20213,56%, giảm 0,42 điểm phần
trăm so với quý trước và tăng 0,93 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Đại dịch Covid-19 khiến thị trường lao động Việt Nam gặp nhiều sóng gió với
hàng triệu người lao động bị ảnh hưởng tiêu cực do mất việc làm, phải nghỉ giãn
việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Lần đầu tiên trong 10 năm qua,
nền kinh tế Việt Nam chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng về số người tham gia thị
trường lao động số người việc làm. Chỉ tiêu về tỷ lệ thất nghiệp tăng cao trái
ngược hẳn với xu thế giảm trong các năm gần đây.
2.3 Năm 2022
Hình 5. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2021-2022
Quý I/2021 Quý
II/
2021
Quý
III/
2021
Quý
IV/
2021
Quý I/2022 Quý
II/
2022
Quý
III/
2022
Quý
IV/
2022
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
1095.4 1182.6 1714.8 1601.7 1112.2 1070.6 1056.7 1081.7
2.42 2.62
3.98
3.56
2.46 2.32 2.28 2.32
Số người tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động theo quý giai đoạn 2021 - 2022
Số người (nghìn người) Tỉ lệ thất nghiệp (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê GSO
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 khoảng 1,1 triệu
người, giảm 489,5 nghìn người so với quý trước và tăng 16,7 nghìn người so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là 2,46%. Tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý I năm 2022 là 7,93% [16].
10
Các chính sách đã giúp cho doanh nghiệp và người dân sớm vượt qua khó khăn
trong sau đại dịch, bên cạnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh cùng với sự kiện SEA
Games 31 vừa được tổ chức tại Việt Nam làm cho hoạt động thương mại, dịch vụ nhộn
nhịp và sôi động. Nhờ đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2022
2,32%, giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2022 gần 1,06 triệu
người, giảm 13,9 nghìn người so với quý trướcđặc biệt giảm 658,1 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2022
2,28%.
Thông thường, thị trường lao động những tháng cuối năm 2022 sẽ sôi động hơn
do các doanh nghiệp tăng cường nhân lực để nâng cao năng suất lao động nhằm đảm
bảo tiến độ hoàn thành các đơn hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm. Tuy
nhiên, những tháng cuối năm 2022, một số doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong sản
xuất, kinh doanh, bị cắt giảm đơn hàng, dẫn đến phải cắt giảm việc làm Do đó, tình
hình thất nghiệp quý IV xu hướng tăng lên so với quý trước với tỉ lệ thất nghiệp
2,32%. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2022 là hơn 1,08 triệu
người, tăng 24,9 nghìn người so với quý trước và giảm so với cùng kỳ năm trước [8].
2.4 Chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022
2.4.1 Giai đoạn 2018 - 2019
Nằm trong chu kỳ phục hồi kinh tế hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh tế
Việt Nam đã vươn lên mạnh mẽ từ động lực đến từ stăng trưởng bền vững của khu
vực tiêu dùng, đầu trong nước cũng như các thị trường tài sản. Những yếu tố này
tạo thế lực cho nền kinh tế trong năm 2018, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để
ngành ngân hàng thực hiện thành công các nhiệm vụ đặt ra [19].
Kiểm soát lạm phát: Ngân hàng nhà nước đã kiểm soát tốt cung tiền, chủ động
trong việc điều chỉnh lượng cung tiền tác động đến lạm phát, điều này được phản ảnh
bởi diễn biến lạm phát bản được kiểm soát tương đối hợp lý, hài hòa với mức độ
tăng/giảm giá hàng hóa do tác động bới các yều tố phi tiền tệ, đảm bảo kiểm soát được
lạm phát ở mức mục tiêu [20].
Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả khả
quan. Theo thông báo của Tổng cục Thống kê cho thấy, GDP năm 2018 tăng 7,08% so
với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất cùng kỳ kể từ năm 2008 trở về đây.
Ổn định thị trường tiền tệ: NHNN tiếp tục điều hành linh hoạt tỷ giá trung tâm,
thực thi các giải pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng theo hướng nâng cao chất lượng
11
tín dụng đảm bảo hoạt động của các TCTD phát triển bền vững, lành mạnh. Cuối
cùng, tiếp tục phát huy công tác định hướng chính sách, chế truyền thông hiệu quả
tạo sự đồng thuận trong nền kinh tế đối với chính sách vĩ mô của Chính phủ nói chung
và điều hành CSTT của NHNN nói riêng.
Năm 2019, chính sách tiền tệ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa
các chính sách khác để điều hành chủ động, đồng bộ, linh hoạt các công cụ
chính sách tiền tệ, duy trì ổn định thị trường tiền tệ, ngoại tệ; kiểm soát lạm phát
bản bình quân mức 2,01%, tạo địa thuận lợi để điều chỉnh giá các mặt hàng do
Nhà nước quản lý, đặc biệt trong điều kiện ảnh hưởng phức tạp của thời tiết, dịch bệnh
[21].
2.4.2 Giai đoạn năm 2020 - 2021
Đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ tác động nghiêm trọng đến mọi mặt đời
sống kinh tế - hội; giãn cách hội, chuỗi cung ứng đứt gãy, tỷ lệ thất nghiệp gia
tăng trong khi nhiều doanh nghiệp thiếu hụt lao động… đã bào mòn sức chống chịu
của doanh nghiệp, người dân, tạo gánh nặng lớn lên hệ thống an sinh xã hội.
Về điều hành lãi suất: Tính chung từ đầu năm 2020, NHNN đã 03 lần điều
chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với tổng mức giảm tới 1,5-2,0%/năm lãi suất điều
hành. Đồng thời chỉ đạo các TCTD tiết kiệm chi phí, giảm mạnh lãi suất cho vay.
Về điều hành tỷ giá: NHNN điều hành, công bố tỷ giá trung tâm linh hoạt hàng
ngày phù hợp diễn biến thị trường, cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu CSTT. Tỷ
giá USD/VND diễn biến phù hợp với điều kiện thị trường biến động của USD trên
thị trường thế giới.
Về điều hành tín dụng: NHNN chủ động điều hành hợp tốc độ tăng trưởng
tín dụng phù hợp, các TCTD đã triển khai nhiều chương trình cho vay với lãi suất ưu
đãi. Do cầu tín dụng suy yếu bởi tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 nên tín dụng
tăng thấp hơn các năm trước [22].
Năm 2021, CSTT hoạt động ngân hàng đồng hành cùng doanh nghiệp, người
dân vượt qua đại dịch Covid-19
Thứ nhất, đảm bảo thanh khoản thông suốt trên thị trường tiền tệ, tạo điều kiện
để TCTD tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ TCTD đẩy mạnh tín dụng đáp ứng đầy
đủ, kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Thứ hai, duy trì lãi suất điều hành mức thấp, tạo điều kiện định hướng để
mặt bằng lãi suất cho vay của TCTD giảm.
12
Thứ ba, đảm bảo cung ứng vốn tín dụng đầy đủ kịp thời cho các nhu cầu sản
xuất, kinh doanh của nền kinh tế, linh hoạt điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối
với các TCTD, hướng tăng trưởng tín dụng gắn với chất lượng.
Thứ tư, ổn định thị trường ngoại tệ [21].
2.4.3 Năm 2022
Năm 2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều hành chính sách
tiền tệ, tỷ giá chủ động, chắc chắn, linh hoạt phù hợp với diễn biến thực tế.
Trong điều hành lãi suất, NHNN tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều
hành mặc dù chịu áp lực từ xu hướng nới lỏng tiền tệ, tăng lãi suất trên toàn cầu, nhằm
tạo điều kiện để TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp, qua đó có điều
kiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất - kinh doanh.
NHNN điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt phù hợp với tình hình thị trường
trong và ngoài nước, các cân đối vĩ mô, tiền tệmục tiêu chính sách tiền tệ; qua đó,
góp phần hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế ổn định lạm phát. Thanh khoản thị
trường tiếp tục thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ.
Trong điều hành tín dụng, NHNN đã có chỉ đạo, định hướng tín dụng tập trung
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối
với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro [23].
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đối mặt với rủi ro suy thoái rệt, kinh tế Việt
Nam vẫn đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Ổn định kinh tế tiếp tục được
củng cố; lạm phát được kiểm soát dưới mức mục tiêu 4%, dự kiến cả năm mức
khoảng 8%, vượt mục tiêu 6 - 6,5% được Quốc hội đề ra [24].
3 Chương 3: Khuyến nghị
Một trong những cách nhà nước ta đã triển khai những tác động lớn
đáng phải nói đến đó các chính sách tiền tệ được ngân hàng nhà nước điều hành
thực thi. Ngân hàng Nhà nước tăng mức cung tiền cho nền kinh tế nhiều hơn bình
thường. Để làm điều này, Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện 1 hoặc kết hợp 2 trong 3
cách gồm hạ lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng mua vào trên thị
trường chứng khoán. Khi đó lãi suất giảm, các doanh nghiệp vay tiền nhiều hơn để
phát triển kinh doanh, người dân cũng tiêu dùng nhiều hơn làm cho tổng cầu tăng, tạo
thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân. Từ đó, quy nền kinh tế mở rộng, thu
nhập của người lao động tăng, thất nghiệp giảm [25].
13
Nhưng để giải quyết vấn nạn thất nghiệp thì cần phải chấp nhận đánh đổi với tỷ
lệ lạm phát cao. Nếu tiếp tục thi hành các chính sách tiền tệ nhằm tăng cung tiền giúp
mở rộng quy mô nền kinh tế, các doanh nghiệp tăng cường sản xuất sẽ cần nhiều nhân
công hơn, giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp thì cần phải đánh đổi với việc lạm phát trong
thời gian dài sẽ làm mất ổn định của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, xét về mặt lâu dài, để
thể khắc phục được tình trạng thất nghiệp, lẽ chúng ta cần phải nâng cao tay
nghề của người lao động trong nước [26].
Thứ nhất, cần định hướng đúng nghề nghiệp theo đúng sở thích, năng lực,
sở trường cho thế hệ trẻ chuẩn bị bước vào thị trường lao động. Bởi lẽ, ở nước ta
nhiều gia đình vẫn còn tưởng “Nhất y, nhì dược, tạm được bách khoa”, hay nhiều
gia đình với lối suy nghĩ mòn chạy theo xu hướng, định hướng nghề nghiệp cho con
cháu mình vào các ngành nghề được coi là “hot” trong thời điểm hiện tại.
Thứ hai, cần phải tăng cường, nâng cao chất lượng giáo dục từ tất cả các
cấp học. Cần tăng cường bổ sung nhiều lớp học kỹ năng và các lớp học thực hành thay
vì nhiều tiết học lý thuyết suông nhất là đối với những môn học, những ngành nghề đòi
hỏi cần phải tay nghề trình độ chuyên môn, tính chính xác, stập trung cao
độ cao như các ngành kỹ thuật,...
Thứ ba, cần các chính sách khuyến khích học nghề hay các lớp học nghề
miễn phí nhằm tạo điều kiện để người lao động chủ động học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, cũng như hỗ trợ tạo điều kiện cho các lao động chưa qua đào tạo được
tiếp cận với môi trường học thuật
Thứ tư, luôn phải nuôi dưỡng trong mình một ý chí phải nâng cao tay nghề
Khi có điều kiện và cơ hội, bản thân người lao động nên chủ động học hỏi, tiếp thu và
cập nhật những kiến thức mới để nâng cao chuyên môn và tay nghề của mình.
Thứ năm, cần có chính sách khuyến khích người lao động tham gia vào việc
sử dụng bảo hiểm thất nghiệp. Bởi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì khi họ mất
việc làm sẽ có một khoản tiền trang trải cho cuộc sống và có cơ hội tìm một công việc
mới.
Thứ bảy, Kích cầu. Sự giảm sút của tổng cầu nguyên nhân gây ra khủng
hoảng kinh tế, doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và công nhân bị thất nghiệp. Vì vậy,
cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước nhằm nâng cao tổng cầu trong nền kinh tế,
hay như hiện nay chúng ta gọi là phải kích cầu tiêu dùng và cầu đầu tư .
Cuối cùng, tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội. Năm 2020
vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về thực hiện
các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, hỗ trợ lao động
14
bị giảm sâu thu nhập, có mức sống dưới mức sống tối thiểu với 62 nghìn tỷ. Việc thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, giúp cho người thất nghiệp có một khoản thu nhập
để vừa có thể trang trải cho cuộc sống tại thời điểm dịch vẫn còn bùng phát và chưa có
xu hướng “hạ nhiệt” [27].
PHẦN KẾT LUẬN
Với sự quay trở lại của dịch Covid-19, tình trạng thất nghiệp vẫn đang ngày một tăng.
Tuy nhiên, nhà nước đã kịp thời đưa ra các giải pháp để ngăn chặn những tình huống
xấu thể xảy ra. Đúng là một nền kinh tếphát triển đến mấy cũng sẽ tồn tại thất
nghiệp.Nhưng Nhà nước Việt Nam đã làm rất tốt các nhiệm vụ, phát huy hết vai trò
của mình, áp dụng triệt để các biện pháp để giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp một cách tối
đa cũng như hỗ trợ tạo công ăn việc làm cho người lao động. Không chỉ về mặt thất
nghiệp các vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ Việt nam cũng đã cải thiện
đáng kể. Hoạch định một chính sách tiền tệ đòi hỏi cả một quá trình, sự linh hoạt và s
thống nhất trong sự áp dụng trên thực tiễn trước bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay.
chính sách tiền tệ mà chính phủ nước ta đã và đang đề ra là tương đối phù hợp với nền
kinh tế hiện nay và sẽ còn được tiếp tục phát triển hơn nữa trong tương lai.
15
Tài liệu tham khảo
[1] N. V. Dương, "Thất nghiệp là gì? Phân loại và tác động của thất nghiệp đến kinh
tế?," 2022. [Online]. Available: https://luatduonggia.vn/that-nghiep-la-gi-phan-
loai-va-tac-dong-cua-that-nghiep-den-kinh-te/.
[2] B. D. H. Nguyễn Thị Ngọc Loan, Giáo trình Kinh tế vĩ mô Học viện Ngân hàng.
[3] Q. Huy, "Vấn đề thất nghiệp – Lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam," 2022.
[Online]. Available: https://www.luatquanghuy.edu.vn/blog/bai-tap-luat/luat-an-
sinh-xa-hoi/van-de-that-nghiep-ly-thuyet-va-thuc-tien-tai-viet-nam/.
[4] Q. Anh, "Thất nghiệp là gì? Tác động của thất nghiệp tới sự phát triển của kinh tế
- xã hội," 2018. [Online]. Available: https://vietnamfinance.vn/that-nghiep-la-gi-
tac-dong-cua-that-nghiep-toi-su-phat-trien-cua-kinh-te-xa-hoi-
20180504224211149.htm.
[5] N. Nghĩa, "Chính Sách Tiền Tệ Là Gì? Phân Loại Chính Sách Tiền Tệ," 2023.
[Online]. Available: https://www.tcqtkd.edu.vn/chinh-sach-tien-te-la-gi/.
[6] "Thông cáo báo chí về tình hình lao động việc làm quý I/2018," 2019. [Online].
Available: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/04/thong-
cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-i-nam-2018/.
[7] "Bản Tin Cập Nhật Thị Trường Lao Động Việt Nam Số 18 quý 2 năm 2018,"
2018. [Online]. Available: https://molisa.gov.vn/Upload/ThiTruong/LMU-So18-
Q22018-Final(1).pdf.
[8] "Tổng cục thống kê," [Online].
[9] "Tổng cục thống kê," 2019. [Online]. Available: https://www.gso.gov.vn/wp-
content/uploads/2020/07/BCLDVL-Q1.2019.pdf.
[10] "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội MOLISA," [Online]. Available:
http://molisa.gov.vn/Upload/ThiTruong/LMU-So24-Q42019-final.pdf.
[11] "Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý I và 4 tháng đầu năm 2020,"
2020. [Online]. Available:
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/07/thong-cao-bao-chi-
tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-i-va-4-thang-dau-nam-2020/.
[12] "Báo cáo tác động của dịch COVID-19 đến tình hình lao động việc làm tại Việt
Nam quý II/2020," 2020. [Online]. Available: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-
va-so-lieu-thong-ke/2020/07/bao-cao-tac-dong-cua-dich-covid-19-den-tinh-hinh-
lao-dong-viec-lam-tai-viet-nam/.
16

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ ----- ----- BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ ----- -----
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Lan Lớp: K25TCA Nhóm: 06 Hà Nội – 4/2023
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ ----- ----- BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ ----- -----
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Lan Danh sách sinh viên:
36. Trần Thị Diệu Linh (Nhóm trưởng) Mã SV: 25A4010462
05. Hoàng Thị Ngọc Anh Mã SV: 25A4011357
06. Nguyễn Đinh Quỳnh Anh Mã SV: 25A4011362
19. Nguyễn Thị Hoàn Mã SV: 25A4012408 26. Lý Vân Khanh Mã SV: 25A4010142
40. Bùi Thị Khánh Ly Mã SV: 25A4010476
47. Trần Nguyệt Minh Mã SV: 25A4010741
49. Nguyễn Thị Kim Ngân Mã SV: 25A4010754 Hà Nội – 6/2023 Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1
Chương 1: Cơ sở lý thuyết......................................................................................2 1.1
Thất nghiệp.......................................................................................................2 1.1.1
Khái niệm về thất nghiệp...........................................................................2 1.1.2
Phân loại thất nghiệp.................................................................................2 1.1.3
Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp..............................................................3 1.1.4
Tác động của thất nghiệp...........................................................................3 1.1.4.1
Về mặt kinh tế.....................................................................................3 1.1.4.2
Về mặt xã hội......................................................................................3 1.2
Chính sách tiền tệ.............................................................................................4 1.2.1
Khái niệm..................................................................................................4 1.2.2
Vai trò của chính sách tiền tệ.....................................................................4 1.2.3
Tác động của chính sách tiền tệ đến thất nghiệp........................................4 1.2.4
Mô hình AD – AS......................................................................................5 2
Chương 2: Thực trạng thất nghiệp và chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn
2018 – 2022...................................................................................................................6 2.1
Giai đoạn 2018 – 2019.....................................................................................7 2.1.1
Năm 2018..................................................................................................7 2.1.2
Năm 2019..................................................................................................8 2.2
Giai đoạn 2020 – 2021.....................................................................................8 2.2.1
Năm 2020..................................................................................................9 2.2.2
Năm 2021..................................................................................................9 2.3
Năm 2022.......................................................................................................10 2.4
Chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022..................................11 2.4.1
Giai đoạn 2018 - 2019.............................................................................11 2.4.2
Giai đoạn năm 2020 - 2021......................................................................12 2.4.3
Năm 2022................................................................................................13 3
Chương 3: Khuyến nghị........................................................................................13
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................15
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................15
Danh mục từ viết tắt Từ viết tắt Giải nghĩa NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng CSTT Chính sách tiền tệ NHTW Ngân hàng trung ương Danh mục bảng
Bảng 1. Các nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cầu............................................5
Bảng 2. Các nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cung trong dài hạn..................5 Danh mục hình
Hình 1. Mô hình AD - AS............................................................................................6
Hình 2. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2018 – 2022
....................................................................................................................................... 6
Hình 3. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2018 - 2019
....................................................................................................................................... 7
Hình 4. Tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2020 - 2021...................9
Hình 5. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2021-2022
..................................................................................................................................... 10 Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian vừa qua, nhóm chúng em đã hoàn thành bài tiểu luận không
chỉ bằng những nỗ lực và cố gắng của cả nhóm đã tổng hợp thông tin, học hỏi và tìm
tòi mà còn nhờ vào sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô trong Học viện Ngân hàng.
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh Tế đã tạo điều kiện
cho chúng em học tập, tiếp thu tri thức và thực hiện bài luận này. Đặc biệt, chúng em
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô Trần Thị Lan đã nhiệt tình giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình để chúng em hoàn thiện bài luận một cách hoàn chỉnh nhất.
Trong quá trình hoàn thành, lượng kiến thức của mỗi người còn hạn chế nên
trong quá trình tham khảo tài liệu và tiếp thu ý kiến đóng góp không tránh khỏi thiếu
sót. Vì vậy chúng em rất mong mình sẽ được nhận những lời ý kiến đóng góp từ Cô để
chúng em có thể chỉnh sửa, tiếp thu và rút kinh nghiệm để hoàn thành tốt hơn các bài
luận sắp tới. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2023 Sinh viên thực hiện Nhóm 06 – Lớp K25TCA PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Thất nghiệp vẫn luôn là một vấn đề nổi cộm, tồn tài lâu dài trong các nền kinh tế,
đó không chỉ là vấn đề của một quốc gia mà là vấn đề cấp thiết mà toàn thế giới phải
đối mặt, bất kì một quốc gia nào dù có nền kinh tế phát triển đến đâu thì vẫn tồn tại
thất nghiệp. Đất nước Việt Nam chúng ta cũng không ngoại lệ, là một đất nước đang
phát triển thì vấn đề này càng được Nhà nước quan tâm đặt lên hàng đầu. Trong nhiều
năm qua, chúng ta đã chứng kiến nền kinh tế Việt Nam trải qua một thời kỳ tăng
trưởng bền vững. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh Covid - 19 kéo dài từ năm 2020 đến
nay đã khiến tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam trở nên phổ biến hơn và ngày càng lan
rộng. Cụ thể hơn, nhiều nơi trên toàn quốc do tình hình dịch mà phải đóng cửa trong
thời gian dài, làm cho số người lao động thất nghiệp tăng nhanh, dẫn đến ảnh hưởng
các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội,… Chính vì vậy, trong bài tập lớn này chúng em
quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích thực trạng thất nghiệp và chính sách tiền tệ
của Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022”
để tìm hiểu sâu về tình hình thất nghiệp ở nước
Việt Nam ta trong giai đoạn này cũng như các chính sách hướng tránh tình trạng thất
nghiệp tăng cao và hiểu biết chính xác về vấn đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ thực trạng, nguyên nhân, tác động của thực trạng thất
nghiệp và chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022. Vận dụng những
kiến thức được học và tìm hiểu nhằm phát hiện và phân tích của các biến đổi của kinh
tế, tìm ra những nguyên nhân gây và những giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp;
nghiên cứu sâu rộng hơn về các chính sách tiền tệ ở Việt Nam để có nêu ra được mặt
tốt và xấu cùng với các đề xuất để cải thiện các chính sách.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu kết hợp phương pháp quy nạp trên cơ sở tổng
hợp,nghiên cứu và phân tích với phương pháp thu thập số liệu để làm sáng tỏ tình
trạng thất nghiệp ở Việt Nam, chính sách tiền tệ liên kết cơ sở lý thuyết và vận dụng
thực tiễn từ đó đề xuất các giải pháp giảm thất nghiệp và cải thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
4. Nội dung đề tài: Gồm 3 phần chính
Chương 1: Cơ sở hình thành lí thuyết về Thất nghiệp và Chính sách tiền tệ
Chương 2: Cách tìm hiểu và trình bày nguồn, thông tin 1
Chương 3: Thực trạng thất nghiệp, chính sách tiền tệ của Việt Nam giai
đoạn 2018 – 2022 và một số giải pháp, khuyến nghị
1 Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1.1 Thất nghiệp
1.1.1 Khái niệm về thất nghiệp
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức lương thịnh hành [1]. Như vậy, thất nghiệp được định nghĩa là tổng số người
đang tích cực tìm kiếm việc làm nhưng hiện không có việc làm. Nhóm này bao gồm
những người không có việc làm, sẵn sàng làm việc và đang tìm việc làm trong một
khoảng thời gian nhất định. Những người đang làm việc nhưng bị thôi việc cũng được
tính vào nhóm những người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm những
người thất nghiệp trong lực lượng lao động.
T ỷ l ệth ấ t nghi ệ p=Số ngườithất nghiệp
Lựclượnglao động x100%
Trong đó: Lực lượng lao động = số người thất nghiệp + số người có việc làm
1.1.2 Phân loại thất nghiệp
Theo hình thức thất nghiệp: Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ); Thất nghiệp
theo lứa tuổi; Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ (thành thị, nông thôn); Thất
nghiệp chia theo ngành nghề; Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc. [1] Theo lí do thất nghiệp
Mất việc: người lao động không có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh doanh
cho thôi việc vì một lí do nào đó.
Bỏ việc: là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ quan
Nhập mới: là những người đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng
chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Tái nhập: là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm
việc nhưng chưa tìm được việc làm. [1]
Theo tính chất thất nghiệp
Thất nghiệp tự nguyện: phát sinh do người lao động không chấp nhận những
công việc hiện thời với mức lương tương ứng.
Thất nghiệp không tự nguyện: là tình trạng thất nghiệp người lao động sẵn sàng
làm việc với mức lương hiện hành nhưng không tìm được việc.
Theo nguyên nhân thất nghiệp 2
Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp do người lao động phải bỏ thời gian cho
việc tìm kiếm việc làm.
Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có nhiều người đang tìm kiếm việc
làm trong một thị trường lao động cụ thể hơn số việc làm có sẵn ở mức lương
hiện tại (cung về lao động lớn hơn cầu về lao động).
Thất nghiệp tự nhiên: là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động đạt trạng thái cân bằng.
Thất nghiệp theo chu kỳ: là độ lệch của tỷ lệ thất nghiệp thực tế so với tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên phát sinh từ sự suy thoái kinh tế [2].
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp
Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu: Suy giảm kinh tế toàn cầu
khiến cho nhiều xí nghiệp nhà máy phải thu hẹp sản xuất. Chất lượng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu còn thấp không sánh kịp với các sản phẩm chất lượng cao của
các quốc gia có trình độ phát triển cao. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải cắt
giảm nguồn lao động dẫn đến lao động mất việc làm.
Nếp nghĩ có lâu trong thanh niên: Với thói quen học để “làm thầy” chứ không
ai muốn mình “làm thợ”, hay thích làm việc cho nhà nước mà không thích làm việc
cho tư nhân. Một bộ phận lao động trẻ lại muốn tìm đúng công việc mình yêu thích
mặc dù các công việc khác tốt hơn nhiều, dẫn đến tình trạng những ngành cần lao động
thì lại thiếu lao động, trong khi đó lại thừa lao động ở các ngành không cần nhiều lao động.
Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp: Đội ngũ lao động ở nước ta chỉ
một số ít lao động có trình độ, tay nghề. Tác phong công nghiệp của lực lượng lao
động nước ta còn non yếu, thiếu tính chuyên nghiệp; trong khi nền kinh tế đòi hỏi một
đội ngũ lao động năng động [3].
1.1.4 Tác động của thất nghiệp
1.1.4.1 Về mặt kinh tế
Thất nghiệp tác động không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Thất
nghiệp tăng đồng nghĩa với việc lực lượng lao động xã hội không được huy động vào
hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên cũng có nghĩa là nền kinh tế đang suy thoái do
tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng hay suy thoái do thiếu vốn đầu tư [4].
1.1.4.2 Về mặt xã hội
Một là, thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động. 3
Hai là, thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Thất nghiệp gia tăng làm trật tự
xã hội không ổn định; hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát sinh, sự ủng hộ của người
lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm. Từ đó, có thể có những xáo trộn về
xã hội, thậm chí dẫn đên biến động về chính trị [4].
1.2 Chính sách tiền tệ 1.2.1 Khái niệm
Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 năm 2010 quy định: “Chính sách
tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ
tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề
ra”.
Hiện nay chính sách tiền tệ được phân thành hai loại:
Chính sách tiền tệ mở rộng: là chính sách mở rộng mức cung tiền làm cho lãi
suất giảm xuống nhằm làm tăng tổng cầu. Chính sách tiền tệ mở rộng được áp
dụng trong điều kiện nền kinh tế của một quốc gia đang bị suy thoái với tỷ lệ thất
nghiệp gia tăng hay còn gọi là chính sách tác động gia tăng việc làm.
Chính sách tiền tệ thắt chặt: là chính sách giảm bớt mức cung tiền làm cho lãi
suất tăng lên nhằm thu hẹp tổng cầu và làm mức giá chung giảm xuống. Chính
sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế của một quốc gia đang có sự
lạm phát ngày càng gia tăng nhằm kiểm soát lạm phát hợp lý hay còn gọi là khống chế sự lạm phát.
1.2.2 Vai trò của chính sách tiền tệ
Giúp cân bằng tổng cầu so với tổng cung trong nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu
về tổng sản phẩm quốc nội để giữ tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp ở mức kiểm soát.
Giúp ổn định thị trường lãi suất và thị trường ngoại hối, tiền tệ của nền kinh tế trong nước.
Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nền kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp cho nhiều người lao động.
Tác động trực tiếp vào hệ thống lưu thông tiền tệ quốc gia với có sự liên kết và
mối quan hệ chặt chẽ của các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhau như chính sách
tài khoá, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách thu nhập… [5].
1.2.3 Tác động của chính sách tiền tệ đến thất nghiệp
Với chính sách tiền tệ mở rộng, NHTW thực hiện tăng cung tiền ra nền kinh tế
dẫn đến giảm lãi suất làm đầu tư tăng từ đó tăng tổng cầu. Người lao động được tạo 4
công ăn việc làm, thúc đẩy kinh doanh sản xuất. Để thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng thì Ngân hàng Trung ương sẽ thực hiện 1 trong 3 cách sau: Mua vào các giấy tờ
có giá trên thị trường chứng khoán; hạ thấp mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc; hạ thấp mức lãi
suất chiết khấu trên thị trường [5].
1.2.4 Mô hình AD – AS
Đường tổng cầu (AD) cho chúng ta biết lượng cầu của tất cả hàng hóa và dịch vụ
trong nền kinh tế ở bất kỳ mức giá nhất định nào. Đường tổng cầu AD là một đường
dốc xuống [2]. Nhân tố làm di chuyển đường tổng cầu là giá của hàng hóa.
Bảng 1. Các nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cầu
Những thay đổi trong C: Thị trường Những thay đổi trong G: Chi tiêu
chứng khoán bùng nổ/sụp đổ; thay đổi quan của Chính Phủ cho Quốc phòng an
niệm tiêu dùng/tiết kiệm; tăng/giảm thuế
ninh, xây dựng cơ sở hạ tầng,..
Những thay đổi trong I: Kì vọng, lạc Những thay đổi trong NX: Sự bùng
quan/bi quan; lãi suất; chính sách tiền tệ; nổ/suy thoái ở các quốc gia mua hàng
chính sách khuyến khích đầu tư hoặc các ưu xuất khẩu của ta; sự thay đổi tí giá do đãi khác
diễn biến trên thị trường ngoại hối.
Nguồn: Giáo trình Kinh tế vĩ mô Học viện Ngân hàng
Đường tổng cung (AS) cho chúng ta biết tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ mà
các doanh nghiệp sản xuất và bán ở bất kỳ mức giá nhất định nào [2]. Nhân tố làm di
chuyển đường tổng cung là giá của hàng hóa.
Bảng 2. Các nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cung trong dài hạn
Thay đổi về lao động hoặc tỷ lệ thất Thay đổi về tài nguyên thiên nhiên:
nghiệp tự nhiên:
Nhập cư/di cư; Chính Khám phá các mỏ khoáng sản mới; giảm
sách của chính phủ làm giảm tỷ lệ thất cung ứng dầu nhập khẩu; thay đổi thời nghiệp tự nhiên.
tiết có ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
Thay đổi về vốn vật chất hoặc vốn con Thay đổi về công nghệ: Cải thiện năng
người: Đầu tư nhà xưởng, thiết bị; nhiều suất nhờ tiến độ của khoa học công nghệ
người có bằng đại học hơn..
Nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cung trong ngắn hạn (SRAS) là: Chi phí sản xuất
(Giá nguyên nhiên liệu đầu vào, tiền lương danh nghĩa,..); các yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất (vốn vật chất, vốn con người,..); thuế, các yếu tố ảnh hưởng chi phí nhập 5
khẩu yếu tố đầu vào (thuế nhập khẩu, tỷ giá hối đoái,..). Ngoài ra, các yếu tố khác như
thiên tai, chiến tranh, khủng hoảng chính trị, …
Trạng thái cân bằng: Mô hình AD – AS
Hình 1. Mô hình AD - AS
Điểm cân bằng ban đầu E0 (P1;Y1 )
Sau khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng có điểm
cân bằng mới E1 (P2;Y2 ), sản lượng tăng từ Y1 lên Y2 ; giảm thất nghiệp. Nguồn:
2 Chương 2: Thực trạng thất nghiệp và chính sách tiền tệ tại
Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022
Hình 2. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2018 – 2022
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
giai đoạn 2018 - 2022 2000 4.5 3.98 1800 3.56 4 1600 3.5 1400 2.73 2.5 2.37 2.42 2.62 3 1200 2.46 2.32 2.28 2.32
2.2 2.19 2.2 2.17 2.17 2.16 2.17 2.15 2.22 2.5 1000 2 800 600 1.5 400 1 200 0.5 0 0
Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý I/ II/ III/ IV/ I/ II/ III/ IV/ I/ II/ III/ IV/ I/ II/ III/ IV/ I/ II/ III/ IV/
2018 2018 20182018 2019 2019 2019 2019 2020 2020 2020 2020 2021 2021 2021 2021 2022 2022 2022 2022
Số người (nghìn người) Tỉ lệ thất nghiệp (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê GSO
Giai đoạn 2018 - 2019, mặc dù chịu tác động của những nhân tố bất lợi, khó khăn
của tình hình kinh tế khu vực và thế giới, song theo các chuyên gia vẫn có những tín
hiệu tích cực từ kinh tế vĩ mô, vẫn còn những điểm sáng được coi là bệ đỡ cho tăng
trưởng kinh tế trong thời gian tới [17]. Nhờ đó, tỉ lệ thất nghiệp được duy trì ở mức ổn
định. Giai đoạn 2020 – 2021, đại dịch đã có tác động vô cùng to lớn đến các nền kinh
tế và thực trạng lao động trên toàn cầu. Các kênh trực tiếp bao gồm tác động của các 6
quyết sách cần thiết mà chính phủ các nước buộc phải đưa ra nhằm hạn chế sự lây lan
của vi rút. Những quyết sách này có tác động đến sản lượng kinh tế và thực trạng lao
động của Việt Nam. Đơn cử, hầu hết các đối tác xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam đã
phải áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội và đóng cửa nơi làm việc trong suốt cả
năm để ngăn chặn mức độ lây lan của đại dịch. Điều này khiến nhu cầu đối với các sản
phẩm của Việt Nam giảm xuống, đồng thời tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế và
việc làm trong các ngành xuất khẩu chủ lực [18].
Sang đến năm 2022, sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy nhanh quá trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ngay trong quý I năm 2022 đã giúp
một bộ phận người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động. Chính vì vậy, tình
hình thất nghiệp ở năm 2022 đã khả quan hơn, người lao động đã có thể tham gia vào
thị trường lao động thuận lợi hơn.
2.1 Giai đoạn 2018 – 2019 2.1.1 Năm 2018
Hình 3. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2018 - 2019
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động giai đoạn 2018 - 2019 1075 2.2 2.2 2.21 2.19 2.2 1070 2.19 1065 2.17 2.17 2.17 2.18 2.16 2.17 1060 2.15 2.16 1055 2.15 2.14 1050 2.13 1067.1 1061.5 1070
1062.4 1059.1 1054.3 1064.1 1063.8 1045 2.12 Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý I/ II/ III/ IV/ I/ II/ III/ IV/ 2018 2018 2018 2018 2019 2019 2019 2019
Số người (nghìn người) Tỉ lệ thất nghiệp (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê GSO
Tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn quốc quý I năm 2018 ước là 2,2%. Số thanh
niên thất nghiệp trong quý I năm 2018 ước khoảng 547 nghìn người, chiếm 49,4%
tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2018 ước
là 7,25%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. [6]
Quý 2/2018, cả nước có 1.061,5 nghìn người trong độ tuổi thất nghiệp, giảm 5,6
nghìn người so với quý 1/2017 và 20,1 nghìn người so với quý 2/2017. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động giảm nhẹ còn 2,19%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
trong quý 2/2018 ước là 7,1%. [7] 7
Quý 3/2018, hiện nay do nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn ổn định và
phát triển. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của quý 3 so với quý 2 cùng năm tăng nhẹ từ
2,20% so với 2,19%. Mức giảm là không khá đáng kể chỉ 0,01 điểm phần trăm. [8]
Quý 4 năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động của cả nước đạt 2,18%.
Trong quý 4 năm 2018, số thất nghiệp thanh niên từ 15-24 tuổi đã chiếm tới 35,4%
tổng số lao động thất nghiệp cả nước. 2.1.2 Năm 2019
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2019 là 2,17%, giảm 0,01
điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,03 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2019 ước là 6,44%, tăng 0,8
điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,63 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước [9].
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý 2 năm 2019 đã chạm mốc
gần 1,06 triệu người, giảm 1,5 nghìn người so với quý trước và giảm 4 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý 2 năm 2019 ước lượng là 2,16%.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2019 là 1,11 triệu người.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2019 ước là 2,17%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong là 6,73%.
 Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý
III tăng do nhu cầu làm việc và kiếm thêm thu nhập tăng khi bước vào kỳ nghỉ hè.
Số lượng và tỷ lệ thất nghiệp vẫn duy trì ở mức thấp. Quý 4/2019, cả nước có
trên 1,06 triệu lao động trong độ tuổi lao động thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi là 2,15%, thấp hơn so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
thất nghiệp thanh niên trong quý 4/2019 là 6,38%. [10]
2.2 Giai đoạn 2020 – 2021
Hình 4. Tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2020 - 2021 8
Tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
giai đoạn 2020 - 2021 (%) 4.5 3.98 4 3.56 3.5 3 2.73 2.5 2.37 2.42 2.62 2.5 2.2 2 1.5 1 0.5 0 Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý I/ II/ III/ IV/ I/ II/ III/ IV/ 2020 2020 2020 2020 2021 2021 2021 2021
Nguồn: Tổng cục thống kê GSO 2.2.1 Năm 2020
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020 là gần 1,1 triệu
người. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020 là 2,22%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên quý I năm 2020 là 7,01%. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao gấp
5,4 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của dân số trưởng thành [11].
Việc làm của người lao động ảnh hưởng rõ rệt nhất vào quý II năm 2020 khi tình
hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và đặc biệt là việc áp dụng các quy định về giãn
cách xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp đạt cao nhất trong vòng 10 năm qua là 2,73%, tăng
0,51% so với quý trước và tăng 0,57 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước [12].
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là hơn 1,2 triệu
người. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là 2,50%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên quý III năm 2020 là 7,24%; cao gấp 4,2 lần so với tỷ lệ thất
nghiệp của dân số trưởng thành
Tỷ lệ thất nghiệp quý IV/2020 ước tính là 2,37%. Tổng cục Thống kê đánh giá,
tình hình lao động, việc làm quý IV/2020 có nhiều dấu hiệu khởi sắc so với quý trước
nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên tỷ lệ thất nghiệp tính chung cả năm 2020
cao hơn năm 2019 trong khi số người có việc làm, thu nhập của người làm công ăn
lương thấp hơn năm trước [13]. 2.2.2 Năm 2021
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là gần 1,1 triệu
người, giảm so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là 2,42%.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2021 là gần 1,2 triệu
người. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2021 là 2,62%. Tỷ lệ thất 9
nghiệp của lao động trong độ tuổi có trình độ chuyên môn kỹ thuật quý II năm 2021
đều giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước [14].
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi quý III năm 2021 là 3,98% (trong
khi thông thường chỉ khoảng 2%), là mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây,
khiến cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động càng khó khăn hơn. Tỷ lê Ž thất
nghiê Žp của lao đô Žng trong đô Ž tuổi quý III/2021 tăng 1,36 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 1,25 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước [15].
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động quý IV năm 2021 là 3,56%, giảm 0,42 điểm phần
trăm so với quý trước và tăng 0,93 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
 Đại dịch Covid-19 khiến thị trường lao động Việt Nam gặp nhiều sóng gió với
hàng triệu người lao động bị ảnh hưởng tiêu cực do mất việc làm, phải nghỉ giãn
việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Lần đầu tiên trong 10 năm qua,
nền kinh tế Việt Nam chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng về số người tham gia thị
trường lao động và số người có việc làm. Chỉ tiêu về tỷ lệ thất nghiệp tăng cao trái
ngược hẳn với xu thế giảm trong các năm gần đây. 2.3 Năm 2022
Hình 5. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giai đoạn 2021-2022
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động theo quý giai đoạn 2021 - 2022 2000 4.5 3.98 1800 3.56 4 1600 3.5 1400 2.42 2.62 3 2.46 2.32 2.28 2.32 1200 2.5 1000 800 2 600 1.5 400 1 200 0.5
1095.4 1182.6 1714.8 1601.7 1112.2 1070.6 1056.7 1081.7 0 0 Quý I/2021 Quý Quý Quý Quý I/2022 Quý Quý Quý II/ III/ IV/ II/ III/ IV/ 2021 2021 2021 2022 2022 2022
Số người (nghìn người) Tỉ lệ thất nghiệp (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê GSO
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là khoảng 1,1 triệu
người, giảm 489,5 nghìn người so với quý trước và tăng 16,7 nghìn người so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là 2,46%. Tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý I năm 2022 là 7,93% [16]. 10
Các chính sách đã giúp cho doanh nghiệp và người dân sớm vượt qua khó khăn
trong và sau đại dịch, bên cạnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh cùng với sự kiện SEA
Games 31 vừa được tổ chức tại Việt Nam làm cho hoạt động thương mại, dịch vụ nhộn
nhịp và sôi động. Nhờ đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2022 là
2,32%, giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2022 là gần 1,06 triệu
người, giảm 13,9 nghìn người so với quý trước và đặc biệt giảm 658,1 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2022 là 2,28%.
Thông thường, thị trường lao động những tháng cuối năm 2022 sẽ sôi động hơn
do các doanh nghiệp tăng cường nhân lực để nâng cao năng suất lao động nhằm đảm
bảo tiến độ hoàn thành các đơn hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm. Tuy
nhiên, những tháng cuối năm 2022, một số doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong sản
xuất, kinh doanh, bị cắt giảm đơn hàng, dẫn đến phải cắt giảm việc làm Do  đó, tình
hình thất nghiệp quý IV có xu hướng tăng lên so với quý trước với tỉ lệ thất nghiệp là
2,32%. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2022 là hơn 1,08 triệu
người, tăng 24,9 nghìn người so với quý trước và giảm so với cùng kỳ năm trước [8].
2.4 Chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022
2.4.1 Giai đoạn 2018 - 2019
Nằm trong chu kỳ phục hồi kinh tế hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh tế
Việt Nam đã vươn lên mạnh mẽ từ động lực đến từ sự tăng trưởng bền vững của khu
vực tiêu dùng, đầu tư trong nước cũng như các thị trường tài sản. Những yếu tố này
tạo thế và lực cho nền kinh tế trong năm 2018, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để
ngành ngân hàng thực hiện thành công các nhiệm vụ đặt ra [19].
Kiểm soát lạm phát: Ngân hàng nhà nước đã kiểm soát tốt cung tiền, chủ động
trong việc điều chỉnh lượng cung tiền tác động đến lạm phát, điều này được phản ảnh
bởi diễn biến lạm phát cơ bản được kiểm soát tương đối hợp lý, hài hòa với mức độ
tăng/giảm giá hàng hóa do tác động bới các yều tố phi tiền tệ, đảm bảo kiểm soát được
lạm phát ở mức mục tiêu [20].
Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả khả
quan. Theo thông báo của Tổng cục Thống kê cho thấy, GDP năm 2018 tăng 7,08% so
với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất cùng kỳ kể từ năm 2008 trở về đây.
Ổn định thị trường tiền tệ: NHNN tiếp tục điều hành linh hoạt tỷ giá trung tâm,
thực thi các giải pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng theo hướng nâng cao chất lượng 11
tín dụng đảm bảo hoạt động của các TCTD phát triển bền vững, lành mạnh. Cuối
cùng, tiếp tục phát huy công tác định hướng chính sách, cơ chế truyền thông hiệu quả
tạo sự đồng thuận trong nền kinh tế đối với chính sách vĩ mô của Chính phủ nói chung
và điều hành CSTT của NHNN nói riêng.
Năm 2019, chính sách tiền tệ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa
và các chính sách vĩ mô khác để điều hành chủ động, đồng bộ, linh hoạt các công cụ
chính sách tiền tệ, duy trì ổn định thị trường tiền tệ, ngoại tệ; kiểm soát lạm phát cơ
bản bình quân ở mức 2,01%, tạo dư địa thuận lợi để điều chỉnh giá các mặt hàng do
Nhà nước quản lý, đặc biệt trong điều kiện ảnh hưởng phức tạp của thời tiết, dịch bệnh [21].
2.4.2 Giai đoạn năm 2020 - 2021
Đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ tư tác động nghiêm trọng đến mọi mặt đời
sống kinh tế - xã hội; giãn cách xã hội, chuỗi cung ứng đứt gãy, tỷ lệ thất nghiệp gia
tăng trong khi nhiều doanh nghiệp thiếu hụt lao động… đã bào mòn sức chống chịu
của doanh nghiệp, người dân, tạo gánh nặng lớn lên hệ thống an sinh xã hội.
Về điều hành lãi suất: Tính chung từ đầu năm 2020, NHNN đã 03 lần điều
chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với tổng mức giảm tới 1,5-2,0%/năm lãi suất điều
hành. Đồng thời chỉ đạo các TCTD tiết kiệm chi phí, giảm mạnh lãi suất cho vay.
Về điều hành tỷ giá: NHNN điều hành, công bố tỷ giá trung tâm linh hoạt hàng
ngày phù hợp diễn biến thị trường, cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu CSTT. Tỷ
giá USD/VND diễn biến phù hợp với điều kiện thị trường và biến động của USD trên thị trường thế giới.
Về điều hành tín dụng: NHNN chủ động điều hành hợp lý tốc độ tăng trưởng
tín dụng phù hợp, các TCTD đã triển khai nhiều chương trình cho vay với lãi suất ưu
đãi. Do cầu tín dụng suy yếu bởi tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 nên tín dụng
tăng thấp hơn các năm trước [22].
Năm 2021, CSTT và hoạt động ngân hàng đồng hành cùng doanh nghiệp, người
dân vượt qua đại dịch Covid-19
Thứ nhất, đảm bảo thanh khoản thông suốt trên thị trường tiền tệ, tạo điều kiện
để TCTD tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ TCTD đẩy mạnh tín dụng đáp ứng đầy
đủ, kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Thứ hai, duy trì lãi suất điều hành ở mức thấp, tạo điều kiện và định hướng để
mặt bằng lãi suất cho vay của TCTD giảm. 12
Thứ ba, đảm bảo cung ứng vốn tín dụng đầy đủ và kịp thời cho các nhu cầu sản
xuất, kinh doanh của nền kinh tế, linh hoạt điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối
với các TCTD, hướng tăng trưởng tín dụng gắn với chất lượng.
Thứ tư, ổn định thị trường ngoại tệ [21]. 2.4.3 Năm 2022
Năm 2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều hành chính sách
tiền tệ, tỷ giá chủ động, chắc chắn, linh hoạt phù hợp với diễn biến thực tế.
Trong điều hành lãi suất, NHNN tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều
hành mặc dù chịu áp lực từ xu hướng nới lỏng tiền tệ, tăng lãi suất trên toàn cầu, nhằm
tạo điều kiện để TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp, qua đó có điều
kiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất - kinh doanh.
NHNN điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt phù hợp với tình hình thị trường
trong và ngoài nước, các cân đối vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ; qua đó,
góp phần hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế và ổn định lạm phát. Thanh khoản thị
trường tiếp tục thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ.
Trong điều hành tín dụng, NHNN đã có chỉ đạo, định hướng tín dụng tập trung
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối
với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro [23].
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đối mặt với rủi ro suy thoái rõ rệt, kinh tế Việt
Nam vẫn đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Ổn định kinh tế vĩ mô tiếp tục được
củng cố; lạm phát được kiểm soát dưới mức mục tiêu 4%, dự kiến cả năm ở mức
khoảng 8%, vượt mục tiêu 6 - 6,5% được Quốc hội đề ra [24].
3 Chương 3: Khuyến nghị
Một trong những cách mà nhà nước ta đã triển khai và có những tác động lớn
đáng phải nói đến đó là các chính sách tiền tệ được ngân hàng nhà nước điều hành và
thực thi. Ngân hàng Nhà nước tăng mức cung tiền cho nền kinh tế nhiều hơn bình
thường. Để làm điều này, Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện 1 hoặc kết hợp 2 trong 3
cách gồm hạ lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng mua vào trên thị
trường chứng khoán. Khi đó lãi suất giảm, các doanh nghiệp vay tiền nhiều hơn để
phát triển kinh doanh, người dân cũng tiêu dùng nhiều hơn làm cho tổng cầu tăng, tạo
thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân. Từ đó, quy mô nền kinh tế mở rộng, thu
nhập của người lao động tăng, thất nghiệp giảm [25]. 13
Nhưng để giải quyết vấn nạn thất nghiệp thì cần phải chấp nhận đánh đổi với tỷ
lệ lạm phát cao. Nếu tiếp tục thi hành các chính sách tiền tệ nhằm tăng cung tiền giúp
mở rộng quy mô nền kinh tế, các doanh nghiệp tăng cường sản xuất sẽ cần nhiều nhân
công hơn, giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp thì cần phải đánh đổi với việc lạm phát trong
thời gian dài sẽ làm mất ổn định của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, xét về mặt lâu dài, để
có thể khắc phục được tình trạng thất nghiệp, có lẽ chúng ta cần phải nâng cao tay
nghề của người lao động trong nước [26].
Thứ nhất, cần định hướng đúng nghề nghiệp theo đúng sở thích, năng lực,
sở trường cho thế hệ trẻ chuẩn bị bước vào thị trường lao động. Bởi lẽ, ở nước ta
nhiều gia đình vẫn còn tư tưởng “Nhất y, nhì dược, tạm được bách khoa”, hay nhiều
gia đình với lối suy nghĩ mòn chạy theo xu hướng, định hướng nghề nghiệp cho con
cháu mình vào các ngành nghề được coi là “hot” trong thời điểm hiện tại.
Thứ hai, cần phải tăng cường, nâng cao chất lượng giáo dục từ tất cả các
cấp học. Cần tăng cường bổ sung nhiều lớp học kỹ năng và các lớp học thực hành thay
vì nhiều tiết học lý thuyết suông nhất là đối với những môn học, những ngành nghề đòi
hỏi cần có phải có tay nghề và trình độ chuyên môn, tính chính xác, sự tập trung cao
độ cao như các ngành kỹ thuật,...
Thứ ba, cần có các chính sách khuyến khích học nghề hay các lớp học nghề
miễn phí nhằm tạo điều kiện để người lao động chủ động học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, cũng như hỗ trợ tạo điều kiện cho các lao động chưa qua đào tạo được
tiếp cận với môi trường học thuật
Thứ tư, luôn phải nuôi dưỡng trong mình một ý chí phải nâng cao tay nghề
Khi có điều kiện và cơ hội, bản thân người lao động nên chủ động học hỏi, tiếp thu và
cập nhật những kiến thức mới để nâng cao chuyên môn và tay nghề của mình.
Thứ năm, cần có chính sách khuyến khích người lao động tham gia vào việc
sử dụng bảo hiểm thất nghiệp. Bởi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì khi họ mất
việc làm sẽ có một khoản tiền trang trải cho cuộc sống và có cơ hội tìm một công việc mới.
Thứ bảy, Kích cầu. Sự giảm sút của tổng cầu là nguyên nhân gây ra khủng
hoảng kinh tế, doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và công nhân bị thất nghiệp. Vì vậy,
cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước nhằm nâng cao tổng cầu trong nền kinh tế,
hay như hiện nay chúng ta gọi là phải kích cầu tiêu dùng và cầu đầu tư .
Cuối cùng, tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội. Năm 2020
vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về thực hiện
các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, hỗ trợ lao động 14
bị giảm sâu thu nhập, có mức sống dưới mức sống tối thiểu với 62 nghìn tỷ. Việc thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, giúp cho người thất nghiệp có một khoản thu nhập
để vừa có thể trang trải cho cuộc sống tại thời điểm dịch vẫn còn bùng phát và chưa có
xu hướng “hạ nhiệt” [27]. PHẦN KẾT LUẬN
Với sự quay trở lại của dịch Covid-19, tình trạng thất nghiệp vẫn đang ngày một tăng.
Tuy nhiên, nhà nước đã kịp thời đưa ra các giải pháp để ngăn chặn những tình huống
xấu có thể xảy ra. Đúng là một nền kinh tế dù phát triển đến mấy cũng sẽ tồn tại thất
nghiệp.Nhưng Nhà nước Việt Nam đã làm rất tốt các nhiệm vụ, phát huy hết vai trò
của mình, áp dụng triệt để các biện pháp để giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp một cách tối
đa cũng như hỗ trợ tạo công ăn việc làm cho người lao động. Không chỉ về mặt thất
nghiệp mà các vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ ở Việt nam cũng đã cải thiện
đáng kể. Hoạch định một chính sách tiền tệ đòi hỏi cả một quá trình, sự linh hoạt và sự
thống nhất trong sự áp dụng trên thực tiễn trước bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay. Và
chính sách tiền tệ mà chính phủ nước ta đã và đang đề ra là tương đối phù hợp với nền
kinh tế hiện nay và sẽ còn được tiếp tục phát triển hơn nữa trong tương lai. 15 Tài liệu tham khảo
[1] N. V. Dương, "Thất nghiệp là gì? Phân loại và tác động của thất nghiệp đến kinh
tế?," 2022. [Online]. Available: https://luatduonggia.vn/that-nghiep-la-gi-phan-
loai-va-tac-dong-cua-that-nghiep-den-kinh-te/.
[2] B. D. H. Nguyễn Thị Ngọc Loan, Giáo trình Kinh tế vĩ mô Học viện Ngân hàng.
[3] Q. Huy, "Vấn đề thất nghiệp – Lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam," 2022.
[Online]. Available: https://www.luatquanghuy.edu.vn/blog/bai-tap-luat/luat-an-
sinh-xa-hoi/van-de-that-nghiep-ly-thuyet-va-thuc-tien-tai-viet-nam/.
[4] Q. Anh, "Thất nghiệp là gì? Tác động của thất nghiệp tới sự phát triển của kinh tế
- xã hội," 2018. [Online]. Available: https://vietnamfinance.vn/that-nghiep-la-gi-
tac-dong-cua-that-nghiep-toi-su-phat-trien-cua-kinh-te-xa-hoi- 20180504224211149.htm.
[5] N. Nghĩa, "Chính Sách Tiền Tệ Là Gì? Phân Loại Chính Sách Tiền Tệ," 2023.
[Online]. Available: https://www.tcqtkd.edu.vn/chinh-sach-tien-te-la-gi/.
[6] "Thông cáo báo chí về tình hình lao động việc làm quý I/2018," 2019. [Online].
Available: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/04/thong-
cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-i-nam-2018/.
[7] "Bản Tin Cập Nhật Thị Trường Lao Động Việt Nam Số 18 quý 2 năm 2018,"
2018. [Online]. Available: https://molisa.gov.vn/Upload/ThiTruong/LMU-So18- Q22018-Final(1).pdf.
[8] "Tổng cục thống kê," [Online].
[9] "Tổng cục thống kê," 2019. [Online]. Available: https://www.gso.gov.vn/wp-
content/uploads/2020/07/BCLDVL-Q1.2019.pdf.
[10] "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội MOLISA," [Online]. Available:
http://molisa.gov.vn/Upload/ThiTruong/LMU-So24-Q42019-final.pdf.
[11] "Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý I và 4 tháng đầu năm 2020," 2020. [Online]. Available:
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/07/thong-cao-bao-chi-
tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-i-va-4-thang-dau-nam-2020/.
[12] "Báo cáo tác động của dịch COVID-19 đến tình hình lao động việc làm tại Việt
Nam quý II/2020," 2020. [Online]. Available: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-
va-so-lieu-thong-ke/2020/07/bao-cao-tac-dong-cua-dich-covid-19-den-tinh-hinh-
lao-dong-viec-lam-tai-viet-nam/. 16