HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHÓM SỐ 9
BÀI TẬP LỚN
TÊN ĐỀ TÀI
TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP VÀ VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN TỪ 2019 ĐẾN 2023
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Lan
Lớp niên chế: K26QTKDB
Danh sách thành viên nhóm:
Mã sinh viên Họ và tên
26A4031897 Ngô Gia Phú ( nhóm trưởng )
26A4031899 Đỗ Thị Như Quỳnh
26A4031900 Đỗ Thị Thu Quỳnh
26A4031902 Trần Như Quỳnh
26A4031905 Dương Thanh Thảo
26A4031906 Nguyễn Thanh Thảo
HÀ NỘI -2023
MỤC LỤC
TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN TỪ 2019 ĐẾN 2023............................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................2
1.1. Thất nghiệp..........................................................................................2
1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp................................................................2
1.1.2. Phân loại thất nghiệp.......................................................................2
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp...................................................3
1.2. Lý thuyết chính sách tài khoá..............................................................3
1.2.1. Khái niệm chính sách tài khoá........................................................3
1.2.2 Công cụ của chính sách tài khóa......................................................4
1.3. Tác động của chính sách tài khóa đến thất nghiệp..............................5
1.3.1 Chính sách tài khóa mở rộng:...........................................................5
1.3.2 Chính sách tài khóa thắt chặt:..........................................................6
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VIỆC ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN 2019 ĐẾN 2023....................8
2.1 Cách thức thu thập dữ liệu......................................................................8
2.2.Thực trạng thất nghiệp của Mỹ giai đoạn quý I 2019 đến quý I 2023....8
2.2.1 Giai đoạn 2019................................................................................8
2.2.2 Giai đoạn 2020.................................................................................9
2.2.3 Giai đoạn 2021...............................................................................13
2.2.4 Giai đoạn năm 2022.......................................................................14
2.2.5. Giai đoạn quý I năm 2023.............................................................14
2.3 Điều hành chính sách tài khóa của Mỹ giai đoạn từ 2019 đến 2023.....15
2.3.1. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2019.........................................15
2.3.2. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2020 và 2021...........................15
2.3.3. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2022.........................................16
2.3.4. Chính sách tài khóa của Mỹ quý I năm 2023................................16
CHƯƠNG III. KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP.........................................17
3.1.Giải pháp...............................................................................................17
3.2. Khuyến Nghị........................................................................................17
KẾT LUẬN.....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................20
LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 2019 đến năm 2023, Mỹ đã trải qua một chuỗi biến động kinh tế và chính
trị đáng chú ý, đặc biệt trong lĩnh vực thất nghiệp điều chỉnh chính sách tài khóa.
Trong giai đoạn này, nền kinh tế Mỹ đã đối mặt với những thách thức khó khăn, từ đại
dịch COVID-19 đến sự chuyển đổi công nghiệp và các yếu tố địa chính trị toàn cầu. Điều
này đã tạo ra nhu cầu cấp bách cho việc điều chỉnh chính sách tài khóa để đối phó với
tình hình thất nghiệp và thúc đẩy phục hồi kinh tế.
Trong những năm gần đây, tình hình thất nghiệp tại Mỹ đã trở thành một vấn đề
nghiêm trọng. Từ khi bùng phát đại dịch COVID-19 vào đầu năm 2020, hàng triệu người
Mỹ đã mất việc làm do các biện pháp phong tỏa và giới hạn hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao, ảnh hưởng nặng nề đến đời sống của nhiều gia đình cộng đồng
trên khắp đất nước.
Để đối phó với tình hình này, chính phủ Mỹ đã thực hiện một loạt điều chỉnh
chính sách tài khóa trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến năm 2023. Mục tiêu chính là
tạo ra những biện pháp kích thích nền kinh tế, tạo việc làm giảm thiểu tác động tiêu
cực của thất nghiệp. Chính sách tài khóa của Mỹ trong giai đoạn này đã tập trung vào
việc thúc đẩy đầu công, hỗ trợ doanh nghiệp gia đình, cũng như tăng cường các
chương trình đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh chính sách tài khóa không chỉ xoay quanh thất nghiệp
mà còn bao gồm cả các yếu tố kinh tế và chính trị khác. Trong giai đoạn này, Mỹ đã phải
đối mặt với những thách thức như sự biến đổi công nghiệp, căng thẳng thương mại quốc
tế và các vấn đề liên quan đến ngân sách và nợ công. Tất cả những yếu tố này đã tác động
đến quyết định về chính sách tài khóa của chính phủ Mỹ.
Trên sở những biến động thách thức trên, việc điều chỉnh chính sách tài
khóa của Mỹ từ năm 2019 đến năm 2023 đã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định
phục hồi kinh tế. Trong những năm tới, sự phát triển tiếp tục của chính sách này sẽ
quyết định hướng đi của nền kinh tế Mỹ và tầm ảnh hưởng của nó đối với người dân
doanh nghiệp trên toàn quốc.
Tình hình thất nghiệp việc điều chỉnh chính sách tài khóa của Mỹ từ 2019-
2023 là đề tài chúng em chọn để làm Bài tập lớn, trong quá trình làm tuy đã cố gắng hết
sức nhưng không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý quý báu của Cô
giáo để Bài tập lớn của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp hiện tượng những người trong độ tuổi lao động, khả năng lao
động nhưng chưa có việc làm và mong muốn tìm kiếm được việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp trong lực lượng lao
động của nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại thất nghiệp
- Theo hình thức thất nghiệp
Thất nghiệp phân theo giới tính (nam, nữ)
Thất nghiệp phân theo độ tuổi
Thất nghiệp phân theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn)
Thất nghiệp phân theo dân tộc, chủng tộc
Thất nghiệp phân theo ngành nghề
- Theo lý do thất nghiệp:
Mất việc: những người lao động bị sa thải hoặc trở nên thừa trong một đơn
vị kinh doanh nào đó
Bỏ việc: là những người có mong muốn xin thôi việc vì những lý do chủ quan của
mình. Ví dụ họ cảm thấy công việc nhàm chán, không còn phù hợp hay mức lương chưa
đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của họ,...
Nhập mới: những người đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, những người
chưa tìm được việc làm hăng hái đi tìm việc. dụ những sinh viên vừa tốt nghiệp
đang chờ việc làm,…
Tái nhập: những người đã rời khỏi lực lượng lao động, nay muốn quay lại làm
việc nhưng chưa tìm thấy việc làm
- Theo tính chất thất nghiệp
Thất nghiệp tự nguyện: tình trạng thất nghiệp phát sinh do người lao động
không chấp nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng.
Thất nghiệp không tự nguyện: tình trạng thất nghiệp đó người lao động sẵn
sàng đi làm với mức lương hiện hành nhưng không tìm được việc.
Ngoài ra, thể phân thất nghiệp theo nguyên nhân: Thất nghiệp tự nhiên, thất
nghiệp tạm thời, thất nghiệp thời vụ, thất nghiệp cấu, thất nghiệp theo thuyết cổ
điển, thất nghiệp theo chu kỳ.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp
Nguyên nhân khách quan
Thất nghiệp do dịch bệnh, thiên tai,...
2
Thất nghiệp tính cấu: gắn với sự biến động cơ cấu kinh tế gây ra do sự suy
thoái của một ngành nào đó.
Sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lượng cao hơn, ai không
đáp ứng được sẽ bị sa thải. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp này xảy ra
thường xuyên, khi biến động mạnh kéo dài, nạn thất nghiệp ngày càng trầm
trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn .
Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao
động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu, bởi ở các nền kinh tế
thị trường gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu
tình trạng này xảy ra tràn lan mọi nơi, mọi ngành nghề.
Nguyên nhân chủ quan
Do kỹ năng còn yếu kém hoặc không phù hợp để đáp ứng nhu cầu việc làm.
Do chưa tìm được công việc phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân.
1.4. Tác động của thất nghiệp
1.4.1. Tác động của thất nghiệp về mặt kinh tế
Theo Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ, khi mọi người thất nghiệp, họ chi tiêu
ít tiền hơn. Chi tiêu tiêu dùng giảm từ người thất nghiệp làm giảm doanh thu kinh
doanh, điều này buộc các công ty phải cắt giảm biên chế nhiều hơn để giảm chi
phí của họ. Điều này có thể gây ra một vòng xoáy kinh tế đi xuống.
Một nền kinh tế tỷ lệ thất nghiệp cao không sử dụng tất cả nguồn lực, cụ
thể lao động, sẵn cho nó. đang hoạt động dưới đường giới hạn khả
năng sản xuất, nên thể sản lượng cao hơn nếu tất cả lực lượng lao động
được tuyển dụng một cách hữu ích. Tuy nhiên một sự đánh đổi giữa hiệu quả
kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp: nếu tất cả những người thất nghiệp tạm thời chấp nhận
công việc đầu tiên họ được giao, họ thể sẽ làm việc dưới trình độ kỹ năng
của mình, làm giảm hiệu quả của nền kinh tế.
1.4.2. Tác động của thất nghiệp về mặt xã hội
Dưới góc độ hội, thất nghiệp nhiều sẽ làm giảm mức sống của người dân.
Ngoài ra sẽ nảy sinh ra những ý nghĩ tiêu cực nguyên nhân gián tiếp sinh ra
những tệ nạn hội như trộm cắp, nghiện hút, cờ bạc hay những hiện tượng bãi
công, biểu tình nổi lên. Từ đó gây ra xáo trộn trận tự xã hội, thâm chí dẫn đến biến
động về chính trị.
1.2. Lý thuyết chính sách tài khoá
1.2.1. Khái niệm chính sách tài khoá
- hệ thống các chính sách của chính phủ về tài chính, được hoạch định
thực hiện trong một niên khóa tài chính, nhằm tác động đến các định hướng phát
triển nền kinh tế, thông qua những thay đổi trong các khoản chi tiêu và thu qua thuế,
phí của Nhà nước.
- Thể hiện quan điểm, chế phương thức huy động các nguồn lực tài
chính hình thành nên ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính tính tập trung của
3
Nhà nước. Nhằm đưa nền kinh tế vào trạng thái tăng trưởng ổn định bằng cách kiểm
soát tỉ lệ lãi suất và cung tiền.
- Biện pháp được chính phủ sử dụng để tác động đến hệ thống thuế và chi tiêu
nhằm đạt được các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế, việc làm hay kiểm soát lạm
phát.
1.2.2 Công cụ của chính sách tài khóa
- Thuế
Thuế khoản phí tài chính các nhân, tổ chức nghĩa vụ thực hiện, bắt
buộc phải nộp cho tổ chức chính phủ khi đủ những điều kiện nhất định để dùng
cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Phân loại thuế gồm:
Thuế trực thu: thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế, dụ:
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài sản, thuế thừa kế....
Thuế gián thu: thuế tác động gián tiếp vào giá cả hàng hoá, dịch vụ thông qua
các hành vi sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế, dụ: thuế giá trị gia tăng, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…
- Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu chính phỉ các khoản chi tiêu, đầu hoặc thanh toán cho mục đích
công cộng bao gồm chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ (không bao gồm các khoản
chuyển nhượng) bởi chính phủ, chính quyền địa phương, nhà nước.Chi tiêu của
chính phủ: bao gồm 2 loại chính chi cho mua sắm hàng hóa dịch vụ chi
chuyển nhượng.
Chi mua hàng hóa - dịch vụ
- Chính phủ sẽ dùng khoản ngân sách nhất định để mua khí tài, khí,xây
dựng cầu đường hay các công trình kết cấu hạ tầng xã hội, chi trả lương cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên Nhà nước,...
- Chi cho mua sẵn hàng hóa dịch vụ của chính phủ sẽ quyết định đếnquy
tương đối các khu vực công trong GDP - tổng sản phẩm quốc nội so với khu vực
nhân. Khi mà chính phủ tăng hoặc giảm chi mua sắm hàng hóa dịch vụ thì nó sẽ tác
động đến tổng cầu theo cấp số nhân. nghĩa nếu chi mua sắm chính phủ tăng
một đồng thì tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng ngược lại khi chi mua sắm của
chính phủ giảm một đồng đương nhiên sẽ làm cho tông cầu thu hẹp với mức độ cực
nhanh. Do vậy đây được coi là công cụ trong điều tiết tổng cầu.
Chi chuyển nhượng
Chi chuyển nhượng là khoản trợ cấp từ chính phủ cho các đối tượng chính sách
như nhóm dễ bị tổn thương hay người nghèo tronghội. Chúng tác động gián tiếp đến
tổng cầu thông qua ảnh hưởng đến thu nhập, tiêu dùng nhân. Theo đó nếu chính phủ
4
tăng chi chuyển nhượng thì tiêu dùng cá nhân sẽ tăng lên. Thông qua hiệu số tiêu dùng cá
nhân sẽ làm gia tăng thêm tổng cầu.
1.3. Tác động của chính sách tài khóa đến thất nghiệp
Chính sách tài khóa thể tác động đáng kể đến mức độ thất nghiệp trong một
quốc gia. Tuy nhiên, tác động cụ thể của chính sách tài khóa đến thất nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, bao gồm cách thức thực hiện chính sách, tình hình kinh tế tổng thể,
các biện pháp hỗ trợ thất nghiệp cùng với chính sách tài khóa.
1.3.1 Chính sách tài khóa mở rộng:
Chính sách tài khóa mở rộng( hay chính sách tài khóa thâm hụt) chính sách khi
nền kinh tế quốc gia bị suy thoái, chính phủ thể tăng mức chi tiêu, giảm thuế suất để
thúc đẩy kinh tế (Chi tiêu công > Thuế).Chính sách tài khóa mở rộng bao gồm cắt giảm
thuế, thanh toán chuyển nhượng, giảm giá tăng chi tiêu của chính phủ cho các dự án
như cải thiện cơ sở hạ tầng.
Hình 1: Đồ thị thể hiện sự tác động của chính sách tài khóa mở rộng
Nguồn: tài liệu học tập kinh tế vĩ mô
5
Khi Chính phủ tăng G giảm T khi đó tổng cầu sẽ tăng đường tổng cầu AD1
dịch phải thành AD2, điểm cân bằng mới thay đổi từ A sang B, mức giá tăng từ P1 lên
P2, sản lượng tăng từ Y1 lên Y2. Tuy lạm phát nhưng sản lượng tăng dẫn đến thất nghiệp
giảm, nền kinh tế tăng trưởng.
Chính sách tài khóa mở rộng đóng vai trò trong việc cải thiện sản lượng của nền
kinh tế, tăng tổng cầu, tăng thêm việc làm cho người lao động, từ đó sự phát triển của nền
kinh tế. Chính sách tài khóa mở rộng còn được thực hiện khi suy thoái kinh tế, tỷ lệ tăng
trưởng chậm, không phát triển, tình trạng thất nghiệp tăng trong hội. Chính sách này
thường được kết hợp cùng chính sách tiền tệ, làm nền tảng để ổn định phát triển kinh
tế hiệu quả nhất.
1.3.2 Chính sách tài khóa thắt chặt:
Chính sách tài khóa thắt chặt (hay chính sách tài khóa thặng dư) việc Chính phủ
thực hiện giảm chi tiêu chính phủ, tăng nguồn thu từ thuế hay kết hợp giảm chi tiêu chính
phủ và tăng nguồn thu từ thuế.
Hình 2: Đồ thị thể hiện tác động của chính sách tài khóa thắt chặt
Nguồn: tài liệu học tập kinh tế vĩ mô
6
Khi Chính phủ giảm G tăng T khi đó tổng cầu sẽ tăng đường tổng cầu
AD1 dịch trái thành AD2, điểm cân bằng mới thay đổi từ A sang B, mức giá giảm
từ P1 xuống P2, sản lượng giảm từ Y1 sang Y2. Mức giá giảm dẫn đến giảm lạm
phát nhưng thất nghiệp tăng, nền kinh tế suy thoái.
Chính sách tài khóa thắt chặt được áp dụng trong tình hình kinh tế gặp khó
khăn, có nguy cơ lạm phát cao hoặc tình trạng thâm hụt ngân sách nghiêm trọng. Từ
đó giảm sản lượng của nền kinh tế, giảm tổng cầu giúp nền kinh tế không bị phát
triển quá nóng.
7
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ VIỆC ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN 2019 ĐẾN 2023
2.1 Cách thức thu thập dữ liệu
Về thu thập dữ liệu, chúng em tham khảo, thu thập thông tin từ những nguồn
thông tin chính thống về sở thuyết. Sau đó, chúng em tổng hợp, xử thông
tin để đưa ra những đáng giá, nhận định. cuối cùng là vận dụng những kiến thức
được học phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu đưa ra biểu đồ để so sánh
tình hình cụ thể. Liên hệ sở thuyết tình hình thực tế để đưa ra những
khuyến nghị, giải pháp.
Những số liệu thống nhận định được đưa trong bài đều do các chuyên
gia nghiên cứu đánh giá được đăng tài liệu trang web uy tín như Tổng
cục thống kê Hoa Kỳ, VNExpress,...
2.2.Thực trạng thất nghiệp của Mỹ giai đoạn quý I 2019 đến quý I 2023
Tình trạng thất nghiệp Mỹ từ năm 2019 đến năm 2023 rất nhiều biến
động. Tỷ lệ thất nghiệp lên xuống thất thường. Đặc biệt giai đoạn 2019-2021
giai đoạn có sự biến động rõ ràng nhất. Trong giai đoạn 2019-2020, thế giới chứng
kiến cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung diễn ra gay gắt, khiến cho thị trường lao
động của Mỹ bị ảnh hưởng khá nhiều. Bên cạnh đó, vào giai đoạn 2020-2021,tác
động của đại dịch Covid 19 đã hủy hoại toàn bộ công sức làm giảm thất nghiệp và
cải thiện thị trường việc làm Mỹ đã tạo dựng suốt nhiều năm qua. Cho đến
năm 2021 thì tỷ lệ thất nghiệp đã giảm dần trở về giống với khi trước Covid
vào năm 2022 và 2023.
2.2.1 Giai đoạn 2019
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
4
4.1
Tỷ số thất nghiệp của Mỹ năm 2019
Tỷ số thất nghiệp của Mỹ năm 2019
Nguồn: Cục thống kê Lao Động Mỹ
8
Một thập kỷ sau khi cuộc Đại suy thoái kết thúc, nền kinh tế Mỹ tiếp tục
phát triển thị trường lao động vẫn mạnh mẽ theo tiêu chuẩn lịch sử. Tính đến
cuối năm 2019, nền kinh tế đã tăng trưởng trong 126 tháng hoặc 42 quý, trở thành
đợt tăng trưởng kinh tế dài nhất được ghi nhận. Hầu hết các thước đo về lực lượng
lao động tiếp tục được cải thiện trong suốt năm 2019. Tổng số việc làm, được đo
bằng Khảo sát dân số hiện tại (CPS), tăng thêm 2,0 triệu, đạt 158,6 triệu vào cuối
năm. Ngoài ra, tỷ số việc làm trên dân số (tỷ lệ dân số từ 16 tuổi trở lên việc
làm) cũng tiếp tục tăng, đạt 61,0%. Có 5,8 triệu người thất nghiệp trong quý 4 năm
2019, giảm 341.000 người so với một năm trước đó tỷ lệ thất nghiệp giảm
xuống 3,5%, mức thấp nhất trong 50 năm.
Quý I năm 2019
Quý I kết thúc với tỷ lệ thất nghiệp duy trì mức 3,9% s người thất
nghiệp cơ bản ở mức 6,2 triệu người. Trong số các nhóm lao động chính, tỷ lệ thất
nghiệp ở nam giới trưởng thành là 3,5%, phụ nữ trưởng thành là 3,5%, thanh thiếu
niên 13%, người da trắng 3,3%, người da đen 6,8%, người châu Á 3,1%người
gốc Tây Ban Nha 4,5%. Vào tháng 3, số người thất nghiệp dài hạn (trên 27
tuần) về bản không thay đổi so với các tháng trước mức 1,3 triệu chiếm
12,1% số người thất nghiệp. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động mức 63.1%, ít
thay đổi trong quý đã cho thấy rất ít thay đổi trong 4 quý trước. Tỷ lệ việc
làm trên dân số là 60,6%.
Quý III năm 2019
Trong quý III năm 2019 có thể nói là quý khởi sắc về vấn đề thất nghiệp nhất
trong năm. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 63,1% tăng nhẹ so với 2 quý đầu,
tỷ lệ việc làm trên dân số là 60,9%, tỷ lệ thất nghiệp là 3,6% đặc biệt vào tháng 9
là 3,5% (tỷ lệ sát với mức thấp nhất vào năm 1969 là 34%), Tỷ lệ thất nghiệp trong
nhóm lao động chính cũng có biến động tích cực, thanh thiếu niên giảm so với quý
I còn 12,5%, đàn ông phụ nữ trưởng thành 3,3%, người da đen 5,7%, da
trắng 3,3%, người châu Á 26%, số người thất nghiệp dài hạn giảm còn 1226
ngàn người.
Quý IV năm 2019
Trong quý IV năm 2019 5,8 triệu người thất nghiệp (3,6%) giảm 341000
người so với cùng kì năm 2018. Số người việc làm trong quý IV 158,6 triệu
(tăng 2 triệu trong năm) . Mức tăng này nhỏ hơn mức tăng 2,8 triệu trong năm
2018, một phần phản ánh tốc độ tăng trưởng dân số chậm hơn. Tỷ số việc làm trên
dân số 61,0%, tăng 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù tỷ lệ
này xu hướng tăng lên kể từ năm 2014 nhưng vẫn thấp hơn mức trong những
năm trước cuộc Đại suy thoái, đạt 63,3% trong quý 4 năm 2006 quý 1 năm
2007. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng thêm 0,3 điểm phần trăm, lên 63,2%
trong quý 4 năm 2019, nhưng thước đo này khá ổn định trong 5 năm qua, dao
động từ 62,5% đến 63,2%. Tỷ lệ việc làm trên dân số của người da đen tăng 0,8
điểm phần trăm lên 59,1%, mức cao nhất kể từ quý 3 năm 2001.
9
2.2.2 Giai đoạn 2020
Năm 2020, khi đại dịch Covid-19 bắt đầu bùng phát, Mỹ, cũng như hầu hết
các nước trên thế giới, loay hoay trước những ảnh hưởng của dịch bệnh tới thị
trường lao động - việc làm, với tỷ lệ thất nghiệp lên đến 14,7% vào thời điểm
tháng 4/2020 - tương đương 23,1 triệu lao động không việc làm. Đây mức
cao nhất kể từ khi Mỹ bắt đầu thu thập báo cáo số liệu thất nghiệp năm 1948.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giảm xuống còn 60,2%, thấp nhất trong vòng 50
năm trở lại đây (trung bình 5 năm gần nhất khoảng 63%).
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), cùng với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF),
Ngân hàng Thế giới (WB) và rất nhiều tổ chức khác, đã công bố hàng loạt báo cáo
về tình trạng thất nghiệp gia tăng, cùng với những quan ngại liên quan tới sự tồn
vong của nền kinh tế và những khuyến nghị chính sách cấp bách.
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
0
10
20
30
40
50
60
70
Biểu đồ tình trạng việc làm và thất nghiệp của Mỹ năm
2020
Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ việc làm trên dân s
Tỷ lệ thất nghiệp thanh thiếu niên
Nguồn: Cục thống kê Lao Động Mỹ
Quý I năm 2020
Vào quý I năm 2020, Mỹ vẫn chưa chịu tác động đáng kể do Covid 19, vậy
nên đa phần các chỉ số không có thay đổi rõ rệt. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
là 63%, chỉ thấp hơn 1% so với cùng kì năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp là 3,8%, tỷ lệ
10
việc làm trên dân số 60,7%
Biểu đồ số lượng việc làm trong khu vực phi nông nghiệp của Mỹ.
Đơn vị : triệu công việc
Nguồn: Cục thống kê Lao Động Mỹ
Số lượng việc làm là một trong những thước đo quan trọng nhất về sức
khoẻ nền kinh tế Mỹ. Chỉ trong vòng 2 tháng, từ tháng 2-4/2020, “trận hồng thuỷ”
Covid đã cuốn phăng hơn 22 triệu công việc của người Mỹ.
Quý II năm 2020
Quý II năm 2020 quý nhiều biến động “kỉ lục tồi tệ” trong lịch sử. Kể
từ tháng 3/2020, sự bùng phát của đại dịch Covid 19 đã nghiền nát các lĩnh vực
kinh tế của Hoa Kì. Các dịch vụ du lịch và vui chơi bị buộc phải đóng cửa để ngăn
ngừa sự lây lan của dịch bệnh. Điều này đã khiến số lượng người thất nghiệp
không chỉ ở Mỹ mà cả trên thế giới tăng vọt. Tính đến ngày 14/3, đã có khoảng 25
triệu đơn xin trợ cấp thất nghiệp được chính quyển tại bang Hoa Kì tiếp nhận.
Trong quý II, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giảm 2,1% so với cùng
năm ngoái từ 62,9% chỉ còn 60,8%.
11
Biểu đồ tỷ lệ tham gia lực lượng lao động dân sự của người dân Hoa Kỳ ( 16
tuổi trở lên). Đơn vị : %
Nguồn: Cục thống kê Lao Động Mỹ
Tỷ lệ việc làm trên dân số giảm 7,7% từ 60,6% còn 52,9%, mức biến động
kỉ lục trong hàng chục năm qua.
Tỷ lệ thất nghiệp tăng đến 13%, cao hơn 3% so với dự báo của Văn phòng
ngân sách Quốc hội Hoa Kỳ ( CBO ). Trong các lực lượng lao động chính, tỷ lệ
thất nghiệp của thanh thiếu niên là 12,8%, đàn ông trưởng thành và phụ nữ trưởng
thành lần lượt 11,6% 13,5%, người da trắng 12,1%, người da đen
16,3%, người gốc Tây Ban Nha hay Mĩ la tinh là 17%. Số người thất nghiệp trong
độ tuổi lao động là hơn 20,5 triệu người. Từ những dữ liệu trên ta có thể thấy được
tác động nặng nề của đại dịch Covid19 ảnh hưởng cả trực tiếp gián tiếp đến
việc làm của người lao động trên tất cả các ngành, lĩnh vực. Đặc biệt là phụ nữ, trẻ
em và người da đen vốn yếu thế trong xã hội giờ càng trở nên khó khăn hơn.
Quý III năm 2020
Số người thất nghiệp cũng như tỷ lệ thất nghiệp đã giảm nhẹ so với quý trước
tuy nhiên vẫn mức cao nhất so với cùng các năm trước. Cụ thể lực lượng lao
động là 160329 ngàn người, giảm gần 3,5 triệu lao động so với cùng kì năm 2019.
Đồng nghĩa với tỉ lệ tham gia lao động dân sự chỉ còn 61,5%. Tỷ lệ việc làm trên
dân số quý 3 năm 2020 56,1% cao hơn quý 2 cùng năm 3,2% những vẫn thấp
hơn cùng năm ngoài rất nhiều (60,9%). Số người thất nghiệp đã giảm còn hơn
14 triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp 8,8%. Số người không thuộc lực lượng lao
động 100,2 triệu người. Nhìn chung các chỉ số của quý đã cải thiện hơn quý 2
nhờ vào các nỗ lực ngăn chặn dịch bệnh cải thiện kinh tế của nhà nước tuy
nhiên vẫnmức báo động, theo các chuyện gia dự đoán có thể mất ít nhất 1 năm
mới có thể khôi phục kinh tế cũng như nạn thất nghiệp về trước khi đại dịch bùng
phát.
12
quý 1 quý 2 quý 3 quý 4
0
10
20
30
40
50
60
70
Bảng tỷ lệ v thất nghiệp và lao động của Hoa Kì năm
2020
tỷ lệ thất nghiệp tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
tỷ lệ việc làm trên dân số
Nguồn: Cục thống kê Lao Động Mỹ
Quý IV năm 2020
Giống như quý 3 cùng năm, quý 4 năm 2020 cũng đã có chỉ số tích cực, xong
vẫn khá cao so với các năm trước đại dịch. Lực lược lao động quý 4 ước tính
khoảng gần 160,8 triệu người, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 61,6%. Tỷ lệ
việc làm trên dân số 57,4% (thấp hơn cùng năm 2019 đến 3,6%). Số người
thất nghiệp cục thống lao động Hoa thống được gần 11 triệu người.
Song song với đó tỷ lệ thất nghiệp giảm gần 2 lần so với quý 2 cùng năm còn
6,8%. những người thất nghiệp dài hạn đã tăng đáng kể lên tới gần 4 triệu
người.
2.2.3 Giai đoạn 2021
Nếu 2020 năm chịu tác động nặng nề nhất do đại dịch thì cho đến năm
2021 2022 năm phục hồi nền kinh tế nhờ vào các chính sách tài khóa thúc
đẩy nền kinh tế đất nước của Hoa Kì. Cụ thể như gói kích thích bổ sung trị giá 900
tỷ USD được ban hành vào ngày 21/12/2020, gói kích thích 1900 tỷ USD vào
ngày 11/3/2021,... Nhờ đó mà ta có thể thấy được những con số tích cực hơn trong
đà phục hồi của nền kinh tế Hoa Kì qua các quý.
Quý I năm 2021
Trong quý I năm 2021, lực lượng lao động giảm từ 160,7 triệu còn 160,5
triệu. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 61,4%. Tỷ lệ việc làm trên dân số
57,7%, số người thất nghiệp so với quý trước giảm gần 1 triệu người còn 9,9
triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp là 6,2% , giảm 0,6% so với cuối năm 2020.
Quý IV năm 2021
Trong quý IV năm 2021, lực lượng tham gia lao động hơn 162 triệu
người, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 61,9% tăng nhẹ so với quý trước. Tỷ
13
lệ việc làm trên dân số 59,3%. Tỷ lệ thất nghiệp 4,2% số người thất
nghiệp dài hạn giảm đáng kể còn hơn 2 triệu người (quý 3 là hơn 3 triệu người).
2.2.4 Giai đoạn năm 2022
Theo dữ liệu do Bộ Lao Động công bố, tỉ lệ công nhân Mỹ bỏ việc đã lập
kỷ lục vào đầu năm 2022. Sau khi đạt 2,9% vào mùa xuân này, tỉ lệ bỏ việc đã
giảm xuống còn 2,7% vào tháng 7. Ý tưởng bỏ việc trong bối cảnh chi phí sinh
hoạt ngày càng tăng một tương lai kinh tế không ràng vẻ trái ngược
nhau, theo tờ The Hill. Mỗi người Mỹ thất nghiệp hai hướng công việc mở ra
cho họ. Điều này mang lại cho người tìm việc nhiều hội việc làm mới, với
mức lương hoặc điều kiện làm việc tốt hơn trong khi các doanh nghiệp vẫn đang
tranh giành để tìm đủ nhân công làm việc. Nhu cầu lao động cao hơn nhiều so
với mức trước đại dịch COVID-19.
Quý I năm 2022
Vào quý I năm 2022, lực lượng tham gia lao động đã tăng lên 1,8 triệu
người so với cuối năm 2021, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 62,2%. Tỷ lệ
việc làm trên dân số là 59,9%. Số người thất nghiệp là 6,25 triệu người, giảm gần
600 ngàn người so với quý 4 năm 2021. Tỷ lệ thất nghiệp là 3,8%.
Quý III, IV năm 2022
Bước vào nửa cuối năm 2022, tình trạng thất nghiệp Mỹ vẫn đang trong
đà phục hồi nhiều tín hiệu khả quan. Cả quý 3 4 lực lượng lao động
không khác nhau quá nhiều, khoảng 164,5 triệu người. Tỷ lệ tham gia lực lượng
lao động giữ nguyên ở mức 62,2%. Tỷ lệ việc làm trên dân số60%. Tỷ lệ thất
nghiệp 2 quý đồng mức 3,6% đặc biệt số người thất nghiệp dài hạn đã giảm
đáng kể so với đầu năm, chỉ còn hơn 1 triệu người.
2.2.5. Giai đoạn quý I năm 2023
Trong tháng 1/2023, kinh tế Mỹ thêm 517,000 việc làm, vượt xa dự báo
187,000 việc làm của các chuyên gia mức tăng 260,000 việc làm của tháng
12/2022, theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ trong ngày 03/02. Tỷ lệ thất nghiệp
giảm xuống 3.4% so với dự báo 3.6%. Đó mức thất nghiệp thấp nhất kể từ
tháng 5/1969. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng cao lên 62.4%.Một thước
đo rộng hơn về tỷ lệ thất nghiệp – có bao gồm cả những người lao động nản lòng
những người làm công việc bán thời gian do kinh tế tăng lên 6.6%.
Theo cuộc khảo sát hộ gia đình, mà Bộ Lao động sử dụng để tính toán tỷ lệ thất
nghiệp, cho thấy mức tăng thậm chí còn lớn hơn là 894,000. Chuyên gia kinh tế
trưởng tại ZipRecruiter, viết: “Báo cáo việc làm hôm nay gần như quá tốt để
sự thật”. “Báo cáo ngày 03/02 là tiếng vang của thị trường việc làm mạnh mẽ bất
ngờ của năm 2022, qua đó đẩy lùi nỗi lo suy thoái”, Daniel Zhao, Chuyên gia
kinh tế trưởng tại Glassdoor, cho hay.
14
2.3 Điều hành chính sách tài khóa của Mỹ giai đoạn từ 2019 đến 2023
2.3.1. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2019
Kết quả ngân sách tài khóa năm 2019 của Mỹ do Chính quyền Trump công bố
cho thấy các chính sách giảm thuế mạnh của Đảng Cộng hòa hậu quả từ cuộc
chiến tranh thương mại Mỹ-Trung đã dẫn đến sự sụt giảm đáng kể về doanh thu từ
thuế so với quy nền kinh tế của Mỹ khiến thâm hụt cùng với nợ công của
quốc gia tăng vọt. Mức thâm hụt thực tế năm 2019 984 tỷ USD, tương đương
4,6% GDP. Đây là mức cao nhất kể từ năm 2012.
Kể từ khi Tổng thống Trump nhậm chức, doanh thu từ thuế trong nền kinh tế
đã giảm nhanh chóng, trong khi chi tiêu của chính phủ vẫn ổn định. Năm 2019,
doanh thu thực tế là 3,5 nghìn tỷ USD hay 16,3 % GDP, thấp hơn đáng kể so với
mức 17,6 % vào năm 2016, trong khi chi tiêu thực tế 4,4 nghìn tỷ USD
hay 20,9 % GDP, tương đương với mức 20,8 % của vài năm trước đó. Sự thiếu hụt
doanh thu này càng trầm trọng hơn do dân số Hoa Kỳ đang già đi, đòi hỏi phải tăng
cường hỗ trợ cho An sinh xã hội, thuốc và các chương trình quan trọng khác đối với
chính sách an sinh của người Mỹ. Điều này đã khiến nhiều chuyên gia lo ngại vì Mỹ
đang trong thời kỳ phát triển kinh tế dài nhất trong lịch sử.
2.3.2. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2020 và 2021
Hoa kỳ đưa ra 3 gói kích thích kinh tế lên đến gần 5 nghìn tỷ USD nhằm vực
dậy nền kinh tế thông qua các biện pháp hỗ trợ người dân doanh nghiệp bị ảnh
hưởng bởi COVID-19. Vào ngày 6/3/2020 gói kích thích thứ nhất giá trị 8,3 tỷ
USD được lập cho quỹ nghiên cứu vắc-xin, cung cấp tiền cho chính quyền tiểu bang
địa phương. Gói kích thích thứ hai khoảng 192 tỷ USD vào ngày 18/3/2020
bao gồm: cung cấp tiên cho các hộ gia đình, tiền lương cho các nhân viên bị covid-
19 công ty ít hơn 500 Lao động, cung cấp thêm gần 1 tỷ USD cho bảo hiểm
thất nghiệp và miễn phí kiểm tra covid cho tất cả mọi người. Gói kích thích thứ 3 trị
giá 2.300 tỷ USD vào 27/3/2020 bao gồm: mở rộng trợ cấp thất nghiệp đến
31/12/2020, thanh toán 1.200 USD/người500 USD/trẻ em, cộng thêm 600 USD
thất nghiệp mỗi tuần đến hết 31/7/2020, miễn phạt rút tiền sớm. Các doanh nghiệp
bị ảnh hưởng bởi Covid-19 được vay 500 tỷ USD từ chính phủ, 367 tỷ USD cho các
doanh nghiệp nhỏ, 130 tỷ USD cho bệnh viện và dich vụ chăm sóc sức khỏe, 150 tỷ
USD cho ngân sách tiểu bang và địa phương, 40 tỷ cho các trường học, những lệch
cấm thế chấp và cấm tịch thu nhà đối với các khoản thế chấp được hậu thuẫn trong
180 ngày. 24/4/2020, gói bổ sung trị giá 484 tỷ USD dùng để bổ sung quỹ cho
vay, kinh phí bệnh viện và thử nghiệm covid-19. Gói kích thích thứ tư có trị giá 900
tỷ USD vào 21/12/2020 chi thêm cho các đối tượng doanh nghiệp lớn. Gói kích
thích thứ năm trị giá 1.900 tỷ USD vào ngày 11/3/2021 bổ sung điều khoản và kinh
phí cho các đối tượng thuộc các gói trước.
15
2.3.3. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2022
Với nhiệm đầu tiên của tổng thống Joe Biden, ông đã cho thấy những khác
biệt chính sách so với những người tiền nhiệm bao gồm: 749 tỷ USD cho các
chương trình phi quốc phòng, 753 tỷ USD cho quốc phòng an ninh quốc gia.
Tổng thống Mỹ mô tả rằng việc chi tiêu quốc phòng là cần thiết nhằm hỗ trợ Hoa kỳ
hồi phục sau COVID-19. Trong năm tài khóa 2022, từ tháng 10/2021 đến 9/2022,
quan dịch vụ nhân sinh y tế Hoa kỳ được cấp ngân sách khoảng 133,7 tỷ
USD, tăng 23% so với năm ngoái. Bộ giáo dục cũng nhận được khoảng ngân sách
102,8 tỷ USD cao hơn 40,8% so với năm trước. Tổng thống Joe biden cũng đề
suất tăng ngân sách lên hơn 10%, cụ thể là 13,3 tỷ USD choquan thuế vụ (IRS)
nhằm giúp cải thiện dịch vụ nâng cao hoạt động giám sát các tập đoàn và doanh
thu của họ. Điều này cho thấy tổng thống Biden đẩy mạnh kế hoạch tăng thuế doanh
nghiệp, tăng chi cho các chính sách an sinh hội y tế. Đề suất ngân sách còn
dành cho 36,5 tỷ USD cho các trường học của những học sinh không có điều kiện,
6,5 tỷ USD cho hoạt động nghiên cứu y tế liên bang 10,7 tỷ USD nhằm giải
quyết vấn nạn lạm dụng thuốc gây nghiện opioid. Với tính toán của bà Shalanda D.
Young, quyền Giám đốc văn phòng quản ngân sách của Mỹ, mức tăng gần
16% trong chi tiêu phi quốc phòng sẽ chiếm 3,3% GDP nước này, gần bằng mức
trung bình trong 3 thập kỉ qua. Liên quan đến ngân sách chi tiêu quốc phòng, 715 tỷ
USD được phân bổ cho ngân sách của Bộ quốc phòng, tăng nhẹ so với năm ngoái.
Kế hoạch chi tiêu cũng coi trọng việc mở rộng hoạt động hạm đội hải quân, trợ giúp
các chương trình hiện đại hóa hạt nhân, hỗ trợ nỗ lực lập kế hoạch và giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu đối với các s của bộ quốc phòng đầu vào
nghiên cứu phát triển năng lượng. Ông Biden cũng đã dành 107 tỷ USD cho việc
mua, phát triển nghiên cứu khí, mức chi lớn nhất từ trước đến nay. Bên cạnh
đó, Mỹ cũng chú trọng phát triển oto tự lái, vi điện tử, trí tuệ nhân tạo tên lửa
siêu thanh.
2.3.4. Chính sách tài khóa của Mỹ quý I năm 2023.
Ngày 20/12/2022, các nghị sỹ Mỹ đàm phán về ngân sách chính phủ liên bang
đã công bố dự thảo ngân sách 1.700 tỷ USD cho tài khóa 2023 (kết thúc ngày
30/9/2023), trong bối cảnh Quốc hội đang tìm cách sớm thông qua dự thảo trước khi
khoản ngân sách tạm thời cạn kiệt vào cuối tuần này.
16

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH NHÓM SỐ 9 BÀI TẬP LỚN TÊN ĐỀ TÀI
TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP VÀ VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN TỪ 2019 ĐẾN 2023
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Lan
Lớp niên chế: K26QTKDB
Danh sách thành viên nhóm: Mã sinh viên Họ và tên 26A4031897
Ngô Gia Phú ( nhóm trưởng ) 26A4031899
Đỗ Thị Như Quỳnh 26A4031900 Đỗ Thị Thu Quỳnh 26A4031902 Trần Như Quỳnh 26A4031905 Dương Thanh Thảo 26A4031906 Nguyễn Thanh Thảo HÀ NỘI -2023 MỤC LỤC
TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP VÀ VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN TỪ 2019 ĐẾN 2023............................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................2
1.1. Thất nghiệp..........................................................................................2
1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp................................................................2
1.1.2. Phân loại thất nghiệp.......................................................................2
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp...................................................3
1.2. Lý thuyết chính sách tài khoá..............................................................3
1.2.1. Khái niệm chính sách tài khoá........................................................3
1.2.2 Công cụ của chính sách tài khóa......................................................4
1.3. Tác động của chính sách tài khóa đến thất nghiệp..............................5
1.3.1 Chính sách tài khóa mở rộng:...........................................................5
1.3.2 Chính sách tài khóa thắt chặt:..........................................................6
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ VIỆC ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN 2019 ĐẾN 2023....................8
2.1 Cách thức thu thập dữ liệu......................................................................8
2.2.Thực trạng thất nghiệp của Mỹ giai đoạn quý I 2019 đến quý I 2023....8
2.2.1 Giai đoạn 2019................................................................................8
2.2.2 Giai đoạn 2020.................................................................................9
2.2.3 Giai đoạn 2021...............................................................................13
2.2.4 Giai đoạn năm 2022.......................................................................14
2.2.5. Giai đoạn quý I năm 2023.............................................................14
2.3 Điều hành chính sách tài khóa của Mỹ giai đoạn từ 2019 đến 2023.....15
2.3.1. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2019.........................................15
2.3.2. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2020 và 2021...........................15
2.3.3. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2022.........................................16
2.3.4. Chính sách tài khóa của Mỹ quý I năm 2023................................16
CHƯƠNG III. KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP.........................................17
3.1.Giải pháp...............................................................................................17
3.2. Khuyến Nghị........................................................................................17
KẾT LUẬN.....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................20 LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 2019 đến năm 2023, Mỹ đã trải qua một chuỗi biến động kinh tế và chính
trị đáng chú ý, đặc biệt là trong lĩnh vực thất nghiệp và điều chỉnh chính sách tài khóa.
Trong giai đoạn này, nền kinh tế Mỹ đã đối mặt với những thách thức khó khăn, từ đại
dịch COVID-19 đến sự chuyển đổi công nghiệp và các yếu tố địa chính trị toàn cầu. Điều
này đã tạo ra nhu cầu cấp bách cho việc điều chỉnh chính sách tài khóa để đối phó với
tình hình thất nghiệp và thúc đẩy phục hồi kinh tế.
Trong những năm gần đây, tình hình thất nghiệp tại Mỹ đã trở thành một vấn đề
nghiêm trọng. Từ khi bùng phát đại dịch COVID-19 vào đầu năm 2020, hàng triệu người
Mỹ đã mất việc làm do các biện pháp phong tỏa và giới hạn hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao, ảnh hưởng nặng nề đến đời sống của nhiều gia đình và cộng đồng trên khắp đất nước.
Để đối phó với tình hình này, chính phủ Mỹ đã thực hiện một loạt điều chỉnh
chính sách tài khóa trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến năm 2023. Mục tiêu chính là
tạo ra những biện pháp kích thích nền kinh tế, tạo việc làm và giảm thiểu tác động tiêu
cực của thất nghiệp. Chính sách tài khóa của Mỹ trong giai đoạn này đã tập trung vào
việc thúc đẩy đầu tư công, hỗ trợ doanh nghiệp và gia đình, cũng như tăng cường các
chương trình đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh chính sách tài khóa không chỉ xoay quanh thất nghiệp
mà còn bao gồm cả các yếu tố kinh tế và chính trị khác. Trong giai đoạn này, Mỹ đã phải
đối mặt với những thách thức như sự biến đổi công nghiệp, căng thẳng thương mại quốc
tế và các vấn đề liên quan đến ngân sách và nợ công. Tất cả những yếu tố này đã tác động
đến quyết định về chính sách tài khóa của chính phủ Mỹ.
Trên cơ sở những biến động và thách thức trên, việc điều chỉnh chính sách tài
khóa của Mỹ từ năm 2019 đến năm 2023 đã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định
và phục hồi kinh tế. Trong những năm tới, sự phát triển tiếp tục của chính sách này sẽ
quyết định hướng đi của nền kinh tế Mỹ và tầm ảnh hưởng của nó đối với người dân và
doanh nghiệp trên toàn quốc.
Tình hình thất nghiệp và việc điều chỉnh chính sách tài khóa của Mỹ từ 2019-
2023 là đề tài chúng em chọn để làm Bài tập lớn, trong quá trình làm tuy đã cố gắng hết
sức nhưng không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý quý báu của Cô
giáo để Bài tập lớn của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn! 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động nhưng chưa có việc làm và mong muốn tìm kiếm được việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp trong lực lượng lao động của nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại thất nghiệp
- Theo hình thức thất nghiệp
Thất nghiệp phân theo giới tính (nam, nữ)
Thất nghiệp phân theo độ tuổi
Thất nghiệp phân theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn)
Thất nghiệp phân theo dân tộc, chủng tộc
Thất nghiệp phân theo ngành nghề
- Theo lý do thất nghiệp:
Mất việc: là những người lao động bị sa thải hoặc trở nên dư thừa trong một đơn vị kinh doanh nào đó
Bỏ việc: là những người có mong muốn xin thôi việc vì những lý do chủ quan của
mình. Ví dụ họ cảm thấy công việc nhàm chán, không còn phù hợp hay mức lương chưa
đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của họ,...
Nhập mới: là những người đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, những người
chưa tìm được việc làm và hăng hái đi tìm việc. Ví dụ những sinh viên vừa tốt nghiệp đang chờ việc làm,…
Tái nhập: là những người đã rời khỏi lực lượng lao động, nay muốn quay lại làm
việc nhưng chưa tìm thấy việc làm
- Theo tính chất thất nghiệp
Thất nghiệp tự nguyện: Là tình trạng thất nghiệp phát sinh do người lao động
không chấp nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng.
Thất nghiệp không tự nguyện: tình trạng thất nghiệp mà ở đó người lao động sẵn
sàng đi làm với mức lương hiện hành nhưng không tìm được việc.
Ngoài ra, có thể phân thất nghiệp theo nguyên nhân: Thất nghiệp tự nhiên, thất
nghiệp tạm thời, thất nghiệp thời vụ, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp theo lý thuyết cổ
điển, thất nghiệp theo chu kỳ.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp
Nguyên nhân khách quan

Thất nghiệp do dịch bệnh, thiên tai,... 2
Thất nghiệp có tính cơ cấu: gắn với sự biến động cơ cấu kinh tế gây ra do sự suy
thoái của một ngành nào đó.
 Sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lượng cao hơn, ai không
đáp ứng được sẽ bị sa thải. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp này xảy ra
thường xuyên, khi biến động mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp ngày càng trầm
trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn .
Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao
động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu, bởi ở các nền kinh tế
thị trường nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu là
tình trạng này xảy ra tràn lan mọi nơi, mọi ngành nghề.
Nguyên nhân chủ quan
Do kỹ năng còn yếu kém hoặc không phù hợp để đáp ứng nhu cầu việc làm.
Do chưa tìm được công việc phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân.
1.4. Tác động của thất nghiệp
1.4.1. Tác động của thất nghiệp về mặt kinh tế

Theo Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ, khi mọi người thất nghiệp, họ chi tiêu
ít tiền hơn. Chi tiêu tiêu dùng giảm từ người thất nghiệp làm giảm doanh thu kinh
doanh, điều này buộc các công ty phải cắt giảm biên chế nhiều hơn để giảm chi
phí của họ. Điều này có thể gây ra một vòng xoáy kinh tế đi xuống.
Một nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp cao không sử dụng tất cả nguồn lực, cụ
thể là lao động, sẵn có cho nó. Vì nó đang hoạt động dưới đường giới hạn khả
năng sản xuất, nên nó có thể có sản lượng cao hơn nếu tất cả lực lượng lao động
được tuyển dụng một cách hữu ích. Tuy nhiên có một sự đánh đổi giữa hiệu quả
kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp: nếu tất cả những người thất nghiệp tạm thời chấp nhận
công việc đầu tiên mà họ được giao, họ có thể sẽ làm việc dưới trình độ kỹ năng
của mình, làm giảm hiệu quả của nền kinh tế.
1.4.2. Tác động của thất nghiệp về mặt xã hội
Dưới góc độ xã hội, thất nghiệp nhiều sẽ làm giảm mức sống của người dân.
Ngoài ra sẽ nảy sinh ra những ý nghĩ tiêu cực là nguyên nhân gián tiếp sinh ra
những tệ nạn xã hội như trộm cắp, nghiện hút, cờ bạc hay những hiện tượng bãi
công, biểu tình nổi lên. Từ đó gây ra xáo trộn trận tự xã hội, thâm chí dẫn đến biến động về chính trị.
1.2. Lý thuyết chính sách tài khoá
1.2.1. Khái niệm chính sách tài khoá
- Là hệ thống các chính sách của chính phủ về tài chính, được hoạch định và
thực hiện trong một niên khóa tài chính, nhằm tác động đến các định hướng phát
triển nền kinh tế, thông qua những thay đổi trong các khoản chi tiêu và thu qua thuế, phí của Nhà nước.
- Thể hiện quan điểm, cơ chế và phương thức huy động các nguồn lực tài
chính hình thành nên ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính có tính tập trung của 3
Nhà nước. Nhằm đưa nền kinh tế vào trạng thái tăng trưởng ổn định bằng cách kiểm
soát tỉ lệ lãi suất và cung tiền.
- Biện pháp được chính phủ sử dụng để tác động đến hệ thống thuế và chi tiêu
nhằm đạt được các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế, việc làm hay kiểm soát lạm phát.
1.2.2 Công cụ của chính sách tài khóa - Thuế
Thuế là khoản phí tài chính mà các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ thực hiện, bắt
buộc phải nộp cho tổ chức chính phủ khi có đủ những điều kiện nhất định để dùng
cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Phân loại thuế gồm:
Thuế trực thu: thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế, ví dụ:
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài sản, thuế thừa kế....
Thuế gián thu: thuế tác động gián tiếp vào giá cả hàng hoá, dịch vụ thông qua
các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế, ví dụ: thuế giá trị gia tăng, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…
- Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu chính phỉ là các khoản chi tiêu, đầu tư hoặc thanh toán cho mục đích
công cộng bao gồm chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ (không bao gồm các khoản
chuyển nhượng) bởi chính phủ, chính quyền địa phương, nhà nước.Chi tiêu của
chính phủ: bao gồm 2 loại chính là chi cho mua sắm hàng hóa dịch vụ và chi chuyển nhượng.
Chi mua hàng hóa - dịch vụ
- Chính phủ sẽ dùng khoản ngân sách nhất định để mua khí tài, vũ khí,xây
dựng cầu đường hay các công trình kết cấu hạ tầng xã hội, chi trả lương cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên Nhà nước,...
- Chi cho mua sẵn hàng hóa dịch vụ của chính phủ sẽ quyết định đếnquy mô
tương đối các khu vực công trong GDP - tổng sản phẩm quốc nội so với khu vực tư
nhân. Khi mà chính phủ tăng hoặc giảm chi mua sắm hàng hóa dịch vụ thì nó sẽ tác
động đến tổng cầu theo cấp số nhân. Có nghĩa là nếu chi mua sắm chính phủ tăng
một đồng thì tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng và ngược lại khi chi mua sắm của
chính phủ giảm một đồng đương nhiên sẽ làm cho tông cầu thu hẹp với mức độ cực
nhanh. Do vậy đây được coi là công cụ trong điều tiết tổng cầu. Chi chuyển nhượng
Chi chuyển nhượng là khoản trợ cấp từ chính phủ cho các đối tượng chính sách
như nhóm dễ bị tổn thương hay người nghèo trong xã hội. Chúng tác động gián tiếp đến
tổng cầu thông qua ảnh hưởng đến thu nhập, tiêu dùng cá nhân. Theo đó nếu chính phủ 4
tăng chi chuyển nhượng thì tiêu dùng cá nhân sẽ tăng lên. Thông qua hiệu số tiêu dùng cá
nhân sẽ làm gia tăng thêm tổng cầu.
1.3. Tác động của chính sách tài khóa đến thất nghiệp
Chính sách tài khóa có thể có tác động đáng kể đến mức độ thất nghiệp trong một
quốc gia. Tuy nhiên, tác động cụ thể của chính sách tài khóa đến thất nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, bao gồm cách thức thực hiện chính sách, tình hình kinh tế tổng thể, và
các biện pháp hỗ trợ thất nghiệp cùng với chính sách tài khóa.
1.3.1 Chính sách tài khóa mở rộng:
Chính sách tài khóa mở rộng( hay chính sách tài khóa thâm hụt) là chính sách khi
nền kinh tế quốc gia bị suy thoái, chính phủ có thể tăng mức chi tiêu, giảm thuế suất để
thúc đẩy kinh tế (Chi tiêu công > Thuế).Chính sách tài khóa mở rộng bao gồm cắt giảm
thuế, thanh toán chuyển nhượng, giảm giá và tăng chi tiêu của chính phủ cho các dự án
như cải thiện cơ sở hạ tầng.
Hình 1: Đồ thị thể hiện sự tác động của chính sách tài khóa mở rộng
Nguồn: tài liệu học tập kinh tế vĩ mô 5
Khi Chính phủ tăng G và giảm T khi đó tổng cầu sẽ tăng đường tổng cầu AD1
dịch phải thành AD2, điểm cân bằng mới thay đổi từ A sang B, mức giá tăng từ P1 lên
P2, sản lượng tăng từ Y1 lên Y2. Tuy lạm phát nhưng sản lượng tăng dẫn đến thất nghiệp
giảm, nền kinh tế tăng trưởng.
Chính sách tài khóa mở rộng đóng vai trò trong việc cải thiện sản lượng của nền
kinh tế, tăng tổng cầu, tăng thêm việc làm cho người lao động, từ đó sự phát triển của nền
kinh tế. Chính sách tài khóa mở rộng còn được thực hiện khi suy thoái kinh tế, tỷ lệ tăng
trưởng chậm, không phát triển, tình trạng thất nghiệp tăng trong xã hội. Chính sách này
thường được kết hợp cùng chính sách tiền tệ, làm nền tảng để ổn định và phát triển kinh tế hiệu quả nhất.
1.3.2 Chính sách tài khóa thắt chặt:
Chính sách tài khóa thắt chặt (hay chính sách tài khóa thặng dư) là việc Chính phủ
thực hiện giảm chi tiêu chính phủ, tăng nguồn thu từ thuế hay kết hợp giảm chi tiêu chính
phủ và tăng nguồn thu từ thuế.
Hình 2: Đồ thị thể hiện tác động của chính sách tài khóa thắt chặt
Nguồn: tài liệu học tập kinh tế vĩ mô 6
Khi Chính phủ giảm G và tăng T khi đó tổng cầu sẽ tăng đường tổng cầu
AD1 dịch trái thành AD2, điểm cân bằng mới thay đổi từ A sang B, mức giá giảm
từ P1 xuống P2, sản lượng giảm từ Y1 sang Y2. Mức giá giảm dẫn đến giảm lạm
phát nhưng thất nghiệp tăng, nền kinh tế suy thoái.
Chính sách tài khóa thắt chặt được áp dụng trong tình hình kinh tế gặp khó
khăn, có nguy cơ lạm phát cao hoặc tình trạng thâm hụt ngân sách nghiêm trọng. Từ
đó giảm sản lượng của nền kinh tế, giảm tổng cầu giúp nền kinh tế không bị phát triển quá nóng. 7
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ VIỆC ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA MỸ GIAI ĐOẠN 2019 ĐẾN 2023
2.1 Cách thức thu thập dữ liệu
Về thu thập dữ liệu, chúng em tham khảo, thu thập thông tin từ những nguồn
thông tin chính thống về cơ sở lý thuyết. Sau đó, chúng em tổng hợp, xử lý thông
tin để đưa ra những đáng giá, nhận định. Và cuối cùng là vận dụng những kiến thức
được học và phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu đưa ra biểu đồ để so sánh
tình hình cụ thể. Liên hệ cơ sở lý thuyết và tình hình thực tế để đưa ra những khuyến nghị, giải pháp.
Những số liệu thống kê và nhận định được đưa trong bài đều do các chuyên
gia nghiên cứu và đánh giá và được đăng ở tài liệu và trang web uy tín như Tổng
cục thống kê Hoa Kỳ, VNExpress,...
2.2.Thực trạng thất nghiệp của Mỹ giai đoạn quý I 2019 đến quý I 2023
Tình trạng thất nghiệp ở Mỹ từ năm 2019 đến năm 2023 có rất nhiều biến
động. Tỷ lệ thất nghiệp lên xuống thất thường. Đặc biệt giai đoạn 2019-2021 là
giai đoạn có sự biến động rõ ràng nhất. Trong giai đoạn 2019-2020, thế giới chứng
kiến cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung diễn ra gay gắt, khiến cho thị trường lao
động của Mỹ bị ảnh hưởng khá nhiều. Bên cạnh đó, vào giai đoạn 2020-2021,tác
động của đại dịch Covid 19 đã hủy hoại toàn bộ công sức làm giảm thất nghiệp và
cải thiện thị trường việc làm mà Mỹ đã tạo dựng suốt nhiều năm qua. Cho đến
năm 2021 thì tỷ lệ thất nghiệp đã giảm dần và trở về giống với khi trước Covid vào năm 2022 và 2023.
2.2.1 Giai đoạn 2019
Tỷ số thất nghiệp của Mỹ năm 2019 4.1 4 3.9 3.8 3.7 3.6 3.5 3.4 3.3
3.2 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng Tháng Tháng 10 11 12
Tỷ số thất nghiệp của Mỹ năm 2019
Nguồn: Cục thống kê Lao Động Mỹ 8
Một thập kỷ sau khi cuộc Đại suy thoái kết thúc, nền kinh tế Mỹ tiếp tục
phát triển và thị trường lao động vẫn mạnh mẽ theo tiêu chuẩn lịch sử. Tính đến
cuối năm 2019, nền kinh tế đã tăng trưởng trong 126 tháng hoặc 42 quý, trở thành
đợt tăng trưởng kinh tế dài nhất được ghi nhận. Hầu hết các thước đo về lực lượng
lao động tiếp tục được cải thiện trong suốt năm 2019. Tổng số việc làm, được đo
bằng Khảo sát dân số hiện tại (CPS), tăng thêm 2,0 triệu, đạt 158,6 triệu vào cuối
năm. Ngoài ra, tỷ số việc làm trên dân số (tỷ lệ dân số từ 16 tuổi trở lên có việc
làm) cũng tiếp tục tăng, đạt 61,0%. Có 5,8 triệu người thất nghiệp trong quý 4 năm
2019, giảm 341.000 người so với một năm trước đó và tỷ lệ thất nghiệp giảm
xuống 3,5%, mức thấp nhất trong 50 năm. Quý I năm 2019
Quý I kết thúc với tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức 3,9% và số người thất
nghiệp cơ bản ở mức 6,2 triệu người. Trong số các nhóm lao động chính, tỷ lệ thất
nghiệp ở nam giới trưởng thành là 3,5%, phụ nữ trưởng thành là 3,5%, thanh thiếu
niên 13%, người da trắng 3,3%, người da đen 6,8%, người châu Á 3,1% và người
gốc Tây Ban Nha là 4,5%. Vào tháng 3, số người thất nghiệp dài hạn (trên 27
tuần) về cơ bản không thay đổi so với các tháng trước ở mức 1,3 triệu và chiếm
12,1% số người thất nghiệp. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở mức 63.1%, ít
thay đổi trong quý và đã cho thấy có rất ít thay đổi trong 4 quý trước. Tỷ lệ việc
làm trên dân số là 60,6%. Quý III năm 2019
Trong quý III năm 2019 có thể nói là quý khởi sắc về vấn đề thất nghiệp nhất
trong năm. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 63,1% tăng nhẹ so với 2 quý đầu,
tỷ lệ việc làm trên dân số là 60,9%, tỷ lệ thất nghiệp là 3,6% đặc biệt vào tháng 9
là 3,5% (tỷ lệ sát với mức thấp nhất vào năm 1969 là 34%), Tỷ lệ thất nghiệp trong
nhóm lao động chính cũng có biến động tích cực, thanh thiếu niên giảm so với quý
I còn 12,5%, đàn ông và phụ nữ trưởng thành là 3,3%, người da đen là 5,7%, da
trắng là 3,3%, người châu Á là 26%, số người thất nghiệp dài hạn giảm còn 1226 ngàn người. Quý IV năm 2019
Trong quý IV năm 2019 có 5,8 triệu người thất nghiệp (3,6%) giảm 341000
người so với cùng kì năm 2018. Số người có việc làm trong quý IV là 158,6 triệu
(tăng 2 triệu trong năm) . Mức tăng này nhỏ hơn mức tăng 2,8 triệu trong năm
2018, một phần phản ánh tốc độ tăng trưởng dân số chậm hơn. Tỷ số việc làm trên
dân số là 61,0%, tăng 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù tỷ lệ
này có xu hướng tăng lên kể từ năm 2014 nhưng vẫn thấp hơn mức trong những
năm trước cuộc Đại suy thoái, đạt 63,3% trong quý 4 năm 2006 và quý 1 năm
2007. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng thêm 0,3 điểm phần trăm, lên 63,2%
trong quý 4 năm 2019, nhưng thước đo này khá ổn định trong 5 năm qua, dao
động từ 62,5% đến 63,2%. Tỷ lệ việc làm trên dân số của người da đen tăng 0,8
điểm phần trăm lên 59,1%, mức cao nhất kể từ quý 3 năm 2001. 9
2.2.2 Giai đoạn 2020
Năm 2020, khi đại dịch Covid-19 bắt đầu bùng phát, Mỹ, cũng như hầu hết
các nước trên thế giới, loay hoay trước những ảnh hưởng của dịch bệnh tới thị
trường lao động - việc làm, với tỷ lệ thất nghiệp lên đến 14,7% vào thời điểm
tháng 4/2020 - tương đương 23,1 triệu lao động không có việc làm. Đây là mức
cao nhất kể từ khi Mỹ bắt đầu thu thập và báo cáo số liệu thất nghiệp năm 1948.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giảm xuống còn 60,2%, thấp nhất trong vòng 50
năm trở lại đây (trung bình 5 năm gần nhất khoảng 63%).
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), cùng với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF),
Ngân hàng Thế giới (WB) và rất nhiều tổ chức khác, đã công bố hàng loạt báo cáo
về tình trạng thất nghiệp gia tăng, cùng với những quan ngại liên quan tới sự tồn
vong của nền kinh tế và những khuyến nghị chính sách cấp bách.
Biểu đồ tình trạng việc làm và thất nghiệp của Mỹ năm 2020 70 60 50 40 30 20 10
0 Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ việc làm trên dân số
Tỷ lệ thất nghiệp thanh thiếu niên
Nguồn: Cục thống kê Lao Động Mỹ Quý I năm 2020
Vào quý I năm 2020, Mỹ vẫn chưa chịu tác động đáng kể do Covid 19, vậy
nên đa phần các chỉ số không có thay đổi rõ rệt. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
là 63%, chỉ thấp hơn 1% so với cùng kì năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp là 3,8%, tỷ lệ 10 việc làm trên dân số là 60,7%
Biểu đồ số lượng việc làm trong khu vực phi nông nghiệp của Mỹ.
Đơn vị : triệu công việc
Nguồn: Cục thống kê Lao Động Mỹ
Số lượng việc làm là một trong những thước đo quan trọng nhất về sức
khoẻ nền kinh tế Mỹ. Chỉ trong vòng 2 tháng, từ tháng 2-4/2020, “trận hồng thuỷ”
Covid đã cuốn phăng hơn 22 triệu công việc của người Mỹ. Quý II năm 2020
Quý II năm 2020 là quý có nhiều biến động “kỉ lục tồi tệ” trong lịch sử. Kể
từ tháng 3/2020, sự bùng phát của đại dịch Covid 19 đã nghiền nát các lĩnh vực
kinh tế của Hoa Kì. Các dịch vụ du lịch và vui chơi bị buộc phải đóng cửa để ngăn
ngừa sự lây lan của dịch bệnh. Điều này đã khiến số lượng người thất nghiệp
không chỉ ở Mỹ mà cả trên thế giới tăng vọt. Tính đến ngày 14/3, đã có khoảng 25
triệu đơn xin trợ cấp thất nghiệp được chính quyển tại bang Hoa Kì tiếp nhận.
Trong quý II, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giảm 2,1% so với cùng kì
năm ngoái từ 62,9% chỉ còn 60,8%. 11
Biểu đồ tỷ lệ tham gia lực lượng lao động dân sự của người dân Hoa Kỳ ( 16
tuổi trở lên). Đơn vị : %
Nguồn: Cục thống kê Lao Động Mỹ
Tỷ lệ việc làm trên dân số giảm 7,7% từ 60,6% còn 52,9%, mức biến động
kỉ lục trong hàng chục năm qua.
Tỷ lệ thất nghiệp tăng đến 13%, cao hơn 3% so với dự báo của Văn phòng
ngân sách Quốc hội Hoa Kỳ ( CBO ). Trong các lực lượng lao động chính, tỷ lệ
thất nghiệp của thanh thiếu niên là 12,8%, đàn ông trưởng thành và phụ nữ trưởng
thành lần lượt là 11,6% và 13,5%, người da trắng là 12,1%, người da đen là
16,3%, người gốc Tây Ban Nha hay Mĩ la tinh là 17%. Số người thất nghiệp trong
độ tuổi lao động là hơn 20,5 triệu người. Từ những dữ liệu trên ta có thể thấy được
tác động nặng nề của đại dịch Covid19 ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến
việc làm của người lao động trên tất cả các ngành, lĩnh vực. Đặc biệt là phụ nữ, trẻ
em và người da đen vốn yếu thế trong xã hội giờ càng trở nên khó khăn hơn. Quý III năm 2020
Số người thất nghiệp cũng như tỷ lệ thất nghiệp đã giảm nhẹ so với quý trước
tuy nhiên vẫn ở mức cao nhất so với cùng kì các năm trước. Cụ thể lực lượng lao
động là 160329 ngàn người, giảm gần 3,5 triệu lao động so với cùng kì năm 2019.
Đồng nghĩa với tỉ lệ tham gia lao động dân sự chỉ còn 61,5%. Tỷ lệ việc làm trên
dân số quý 3 năm 2020 là 56,1% cao hơn quý 2 cùng năm 3,2% những vẫn thấp
hơn cùng kì năm ngoài rất nhiều (60,9%). Số người thất nghiệp đã giảm còn hơn
14 triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp là 8,8%. Số người không thuộc lực lượng lao
động là 100,2 triệu người. Nhìn chung các chỉ số của quý đã cải thiện hơn quý 2
nhờ vào các nỗ lực ngăn chặn dịch bệnh và cải thiện kinh tế của nhà nước tuy
nhiên vẫn ở mức báo động, theo các chuyện gia dự đoán có thể mất ít nhất 1 năm
mới có thể khôi phục kinh tế cũng như nạn thất nghiệp về trước khi đại dịch bùng phát. 12
Bảng tỷ lệ về thất nghiệp và lao động của Hoa Kì năm 2020 70 60 50 40 30 20 10 0 quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 tỷ lệ thất nghiệp
tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
tỷ lệ việc làm trên dân số
Nguồn: Cục thống kê Lao Động Mỹ Quý IV năm 2020
Giống như quý 3 cùng năm, quý 4 năm 2020 cũng đã có chỉ số tích cực, xong
vẫn khá cao so với các năm trước đại dịch. Lực lược lao động quý 4 ước tính
khoảng gần 160,8 triệu người, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 61,6%. Tỷ lệ
việc làm trên dân số là 57,4% (thấp hơn cùng kì năm 2019 đến 3,6%). Số người
thất nghiệp cục thống kê lao động Hoa Kì thống kê được là gần 11 triệu người.
Song song với đó là tỷ lệ thất nghiệp giảm gần 2 lần so với quý 2 cùng năm còn
6,8%. Và những người thất nghiệp dài hạn đã tăng đáng kể lên tới gần 4 triệu người.
2.2.3 Giai đoạn 2021
Nếu 2020 là năm chịu tác động nặng nề nhất do đại dịch thì cho đến năm
2021 và 2022 là năm phục hồi nền kinh tế nhờ vào các chính sách tài khóa thúc
đẩy nền kinh tế đất nước của Hoa Kì. Cụ thể như gói kích thích bổ sung trị giá 900
tỷ USD được ban hành vào ngày 21/12/2020, gói kích thích 1900 tỷ USD vào
ngày 11/3/2021,... Nhờ đó mà ta có thể thấy được những con số tích cực hơn trong
đà phục hồi của nền kinh tế Hoa Kì qua các quý. Quý I năm 2021
Trong quý I năm 2021, lực lượng lao động giảm từ 160,7 triệu còn 160,5
triệu. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 61,4%. Tỷ lệ việc làm trên dân số là
57,7%, số người thất nghiệp so với quý trước giảm gần 1 triệu người còn 9,9
triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp là 6,2% , giảm 0,6% so với cuối năm 2020. Quý IV năm 2021
Trong quý IV năm 2021, lực lượng tham gia lao động là hơn 162 triệu
người, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 61,9% tăng nhẹ so với quý trước. Tỷ 13
lệ việc làm trên dân số là 59,3%. Tỷ lệ thất nghiệp là 4,2% và số người thất
nghiệp dài hạn giảm đáng kể còn hơn 2 triệu người (quý 3 là hơn 3 triệu người).
2.2.4 Giai đoạn năm 2022
Theo dữ liệu do Bộ Lao Động công bố, tỉ lệ công nhân Mỹ bỏ việc đã lập
kỷ lục vào đầu năm 2022. Sau khi đạt 2,9% vào mùa xuân này, tỉ lệ bỏ việc đã
giảm xuống còn 2,7% vào tháng 7. Ý tưởng bỏ việc trong bối cảnh chi phí sinh
hoạt ngày càng tăng và một tương lai kinh tế không rõ ràng có vẻ trái ngược
nhau, theo tờ The Hill. Mỗi người Mỹ thất nghiệp có hai hướng công việc mở ra
cho họ. Điều này mang lại cho người tìm việc nhiều cơ hội việc làm mới, với
mức lương hoặc điều kiện làm việc tốt hơn trong khi các doanh nghiệp vẫn đang
tranh giành để tìm đủ nhân công làm việc. Nhu cầu lao động cao hơn nhiều so
với mức trước đại dịch COVID-19. Quý I năm 2022
Vào quý I năm 2022, lực lượng tham gia lao động đã tăng lên 1,8 triệu
người so với cuối năm 2021, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 62,2%. Tỷ lệ
việc làm trên dân số là 59,9%. Số người thất nghiệp là 6,25 triệu người, giảm gần
600 ngàn người so với quý 4 năm 2021. Tỷ lệ thất nghiệp là 3,8%. Quý III, IV năm 2022
Bước vào nửa cuối năm 2022, tình trạng thất nghiệp ở Mỹ vẫn đang trong
đà phục hồi và có nhiều tín hiệu khả quan. Cả quý 3 và 4 lực lượng lao động
không khác nhau quá nhiều, khoảng 164,5 triệu người. Tỷ lệ tham gia lực lượng
lao động giữ nguyên ở mức 62,2%. Tỷ lệ việc làm trên dân số là 60%. Tỷ lệ thất
nghiệp 2 quý đồng mức 3,6% và đặc biệt số người thất nghiệp dài hạn đã giảm
đáng kể so với đầu năm, chỉ còn hơn 1 triệu người.
2.2.5. Giai đoạn quý I năm 2023
Trong tháng 1/2023, kinh tế Mỹ có thêm 517,000 việc làm, vượt xa dự báo
187,000 việc làm của các chuyên gia và mức tăng 260,000 việc làm của tháng
12/2022, theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ trong ngày 03/02. Tỷ lệ thất nghiệp
giảm xuống 3.4% so với dự báo là 3.6%. Đó là mức thất nghiệp thấp nhất kể từ
tháng 5/1969. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng cao lên 62.4%.Một thước
đo rộng hơn về tỷ lệ thất nghiệp – có bao gồm cả những người lao động nản lòng
và những người làm công việc bán thời gian vì lý do kinh tế – tăng lên 6.6%.
Theo cuộc khảo sát hộ gia đình, mà Bộ Lao động sử dụng để tính toán tỷ lệ thất
nghiệp, cho thấy mức tăng thậm chí còn lớn hơn là 894,000. Chuyên gia kinh tế
trưởng tại ZipRecruiter, viết: “Báo cáo việc làm hôm nay gần như quá tốt để là
sự thật”. “Báo cáo ngày 03/02 là tiếng vang của thị trường việc làm mạnh mẽ bất
ngờ của năm 2022, qua đó đẩy lùi nỗi lo suy thoái”, Daniel Zhao, Chuyên gia
kinh tế trưởng tại Glassdoor, cho hay. 14
2.3 Điều hành chính sách tài khóa của Mỹ giai đoạn từ 2019 đến 2023
2.3.1. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2019
Kết quả ngân sách tài khóa năm 2019 của Mỹ do Chính quyền Trump công bố
cho thấy các chính sách giảm thuế mạnh của Đảng Cộng hòa và hậu quả từ cuộc
chiến tranh thương mại Mỹ-Trung đã dẫn đến sự sụt giảm đáng kể về doanh thu từ
thuế so với quy mô nền kinh tế của Mỹ và khiến thâm hụt cùng với nợ công của
quốc gia tăng vọt. Mức thâm hụt thực tế năm 2019 là 984 tỷ USD, tương đương
4,6% GDP. Đây là mức cao nhất kể từ năm 2012.
Kể từ khi Tổng thống Trump nhậm chức, doanh thu từ thuế trong nền kinh tế
đã giảm nhanh chóng, trong khi chi tiêu của chính phủ vẫn ổn định. Năm 2019,
doanh thu thực tế là 3,5 nghìn tỷ USD hay 16,3 % GDP, thấp hơn đáng kể so với
mức 17,6 % vào năm 2016, trong khi chi tiêu thực tế là 4,4 nghìn tỷ USD
hay 20,9 % GDP, tương đương với mức 20,8 % của vài năm trước đó. Sự thiếu hụt
doanh thu này càng trầm trọng hơn do dân số Hoa Kỳ đang già đi, đòi hỏi phải tăng
cường hỗ trợ cho An sinh xã hội, thuốc và các chương trình quan trọng khác đối với
chính sách an sinh của người Mỹ. Điều này đã khiến nhiều chuyên gia lo ngại vì Mỹ
đang trong thời kỳ phát triển kinh tế dài nhất trong lịch sử.
2.3.2. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2020 và 2021
Hoa kỳ đưa ra 3 gói kích thích kinh tế lên đến gần 5 nghìn tỷ USD nhằm vực
dậy nền kinh tế thông qua các biện pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh
hưởng bởi COVID-19. Vào ngày 6/3/2020 gói kích thích thứ nhất có giá trị 8,3 tỷ
USD được lập cho quỹ nghiên cứu vắc-xin, cung cấp tiền cho chính quyền tiểu bang
và địa phương. Gói kích thích thứ hai có khoảng 192 tỷ USD vào ngày 18/3/2020
bao gồm: cung cấp tiên cho các hộ gia đình, tiền lương cho các nhân viên bị covid-
19 ở công ty có ít hơn 500 Lao động, cung cấp thêm gần 1 tỷ USD cho bảo hiểm
thất nghiệp và miễn phí kiểm tra covid cho tất cả mọi người. Gói kích thích thứ 3 trị
giá 2.300 tỷ USD vào 27/3/2020 bao gồm: mở rộng trợ cấp thất nghiệp đến
31/12/2020, thanh toán 1.200 USD/người và 500 USD/trẻ em, cộng thêm 600 USD
thất nghiệp mỗi tuần đến hết 31/7/2020, miễn phạt rút tiền sớm. Các doanh nghiệp
bị ảnh hưởng bởi Covid-19 được vay 500 tỷ USD từ chính phủ, 367 tỷ USD cho các
doanh nghiệp nhỏ, 130 tỷ USD cho bệnh viện và dich vụ chăm sóc sức khỏe, 150 tỷ
USD cho ngân sách tiểu bang và địa phương, 40 tỷ cho các trường học, những lệch
cấm thế chấp và cấm tịch thu nhà đối với các khoản thế chấp được hậu thuẫn trong
180 ngày. 24/4/2020, gói bổ sung có trị giá 484 tỷ USD dùng để bổ sung quỹ cho
vay, kinh phí bệnh viện và thử nghiệm covid-19. Gói kích thích thứ tư có trị giá 900
tỷ USD vào 21/12/2020 chi thêm cho các đối tượng doanh nghiệp lớn. Gói kích
thích thứ năm trị giá 1.900 tỷ USD vào ngày 11/3/2021 bổ sung điều khoản và kinh
phí cho các đối tượng thuộc các gói trước. 15
2.3.3. Chính sách tài khóa của Mỹ năm 2022
Với nhiệm kì đầu tiên của tổng thống Joe Biden, ông đã cho thấy những khác
biệt chính sách so với những người tiền nhiệm bao gồm: 749 tỷ USD cho các
chương trình phi quốc phòng, 753 tỷ USD cho quốc phòng và an ninh quốc gia.
Tổng thống Mỹ mô tả rằng việc chi tiêu quốc phòng là cần thiết nhằm hỗ trợ Hoa kỳ
hồi phục sau COVID-19. Trong năm tài khóa 2022, từ tháng 10/2021 đến 9/2022,
Cơ quan dịch vụ nhân sinh và y tế Hoa kỳ được cấp ngân sách khoảng 133,7 tỷ
USD, tăng 23% so với năm ngoái. Bộ giáo dục cũng nhận được khoảng ngân sách
là 102,8 tỷ USD cao hơn 40,8% so với năm trước. Tổng thống Joe biden cũng đề
suất tăng ngân sách lên hơn 10%, cụ thể là 13,3 tỷ USD cho cơ quan thuế vụ (IRS)
nhằm giúp cải thiện dịch vụ và nâng cao hoạt động giám sát các tập đoàn và doanh
thu của họ. Điều này cho thấy tổng thống Biden đẩy mạnh kế hoạch tăng thuế doanh
nghiệp, tăng chi cho các chính sách an sinh xã hội và y tế. Đề suất ngân sách còn
dành cho 36,5 tỷ USD cho các trường học của những học sinh không có điều kiện,
6,5 tỷ USD cho hoạt động nghiên cứu y tế liên bang và 10,7 tỷ USD nhằm giải
quyết vấn nạn lạm dụng thuốc gây nghiện opioid. Với tính toán của bà Shalanda D.
Young, quyền Giám đốc văn phòng quản lý và ngân sách của Mỹ, mức tăng gần
16% trong chi tiêu phi quốc phòng sẽ chiếm 3,3% GDP nước này, gần bằng mức
trung bình trong 3 thập kỉ qua. Liên quan đến ngân sách chi tiêu quốc phòng, 715 tỷ
USD được phân bổ cho ngân sách của Bộ quốc phòng, tăng nhẹ so với năm ngoái.
Kế hoạch chi tiêu cũng coi trọng việc mở rộng hoạt động hạm đội hải quân, trợ giúp
các chương trình hiện đại hóa hạt nhân, hỗ trợ nỗ lực lập kế hoạch và giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu đối với các cơ sở của bộ quốc phòng và đầu tư vào
nghiên cứu phát triển năng lượng. Ông Biden cũng đã dành 107 tỷ USD cho việc
mua, phát triển và nghiên cứu vũ khí, mức chi lớn nhất từ trước đến nay. Bên cạnh
đó, Mỹ cũng chú trọng phát triển oto tự lái, vi điện tử, trí tuệ nhân tạo và tên lửa siêu thanh.
2.3.4. Chính sách tài khóa của Mỹ quý I năm 2023.
Ngày 20/12/2022, các nghị sỹ Mỹ đàm phán về ngân sách chính phủ liên bang
đã công bố dự thảo ngân sách 1.700 tỷ USD cho tài khóa 2023 (kết thúc ngày
30/9/2023), trong bối cảnh Quốc hội đang tìm cách sớm thông qua dự thảo trước khi
khoản ngân sách tạm thời cạn kiệt vào cuối tuần này. 16