HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – PHÂN VIỆN BẮC NINH
KHOA KINH TẾ - BỘ MÔN KINH TẾ HỌC
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ
Tên chủ đề:
TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở TRUNG QUỐC
GIAI ĐOẠN 2020-2024
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Đông
Nhóm: 7
Lớp: K27TCB-BN
Nhóm trưởng: Ngô Ngọc Ánh - 27A4013617
Thành viên: Bùi Bằng Duy - 25A4012583
Nguyễn Đức Huy - 24A4010991
Nguyễn Thị Thu Hằng - 24A4021151
Vũ Hoàng Lâm - 27A4013647
Dương Thị Sáng - 27A4013682
Nguyễn Bích Thùy - 27A4013699
Bắc Ninh – Tháng 4 năm 2025
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................................
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................................
PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................................................
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................................
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU...........................................................................................................
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ.................................................................................................................................................
1.1. Lạm phát.........................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm lạm phát và tỷ lệ lạm phát........................................................1
1.1.2. Đo lường và phân loại lạm phát................................................................1
1.1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát....................................................................2
1.1.4. Tác động của lạm phát..............................................................................3
1.2. Chính sách tiền tệ............................................................................................4
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................4
1.2.2 Các công cụ của chính sách tiền tệ.............................................................4
1.2.3. Tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát...........................................5
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ GIAI
ĐOẠN 2020– 2024.......................................................................................................................
2.1. Bối cảnh chung nền kinh tế giai đoạn 2020-2024............................................6
2.2. Thực trạng lạm phát ở Mỹ giai đoạn 2020-2024...........................................12
2.3. Chính sách tiền tệ của Mỹ giai đoạn 2020-2024............................................13
2.4. Vai trò chính sách tiền tệ đến kết quả lạm phát.............................................15
2.4.1. Chính sách tiền tệ nới lỏng trong đại dịch Covid-19 (2020–2021)..........15
2.4.2. Chính sách tiền tệ thắt chặt (2022–2023)................................................15
2.4.3. Điều chỉnh linh hoạt và định hướng ổn định (2024)................................16
2.4.4. Kiểm soát lạm phát và chi phí sản xuất...................................................16
2.4.5. Ứng phó với các cú sốc kinh tế và duy trì ổn định giá cả........................16
i
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ LẠM PHÁT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ.......................................................................................
3.1. Một số giải pháp hạn chế lạm phát ở Mỹ......................................................17
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ ở Mỹ........17
3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam :............................................................18
3.3.1. Bài học....................................................................................................18
3.3.2. Hiệu quả và thách thức............................................................................19
3.3.3. Dự báo và khuyến nghị:..........................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................
ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Biểu đồ thể hiện tổng quan tỉ lệ lạm phát ở Mỹ giai đoạn 2020- 2024.........6
Hình 2: Tăng trưởng GDP hàng quý của Mỹ.............................................................7
Hình 3: Tốc độ tăng trường GDP quý 2 qua các năm................................................8
Hình 4 :Tỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng tại MỹTỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu
dùng hàng tháng tại Mỹ.............................................................................................9
Hình 5: GDP thực tế qua các năm của Mỹ...............................................................10
Hình 6: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động.....................................................11
Hình 7: Chỉ số giá tiêu dùng CPI hàng tháng của Mỹ..............................................13
iii
LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô tại Học
viện Ngân Hàng – phân viện Bắc Ninh vì đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng em
học tập và hoàn thành học phần này. Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến cô Lê Thị Đông, người đã tận tâm dành thời gian và công sức để truyền đạt
kiến thức và hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo.
Trong quá trình thực hiện, chúng em đã cố gắng vận dụng kiến thức được học,
đồng thời chủ động nghiên cứu và tham khảo thêm nhiều tài liệu khác nhằm hoàn
thiện báo cáo một cách tốt nhất và chỉn chu nhất. Tuy nhiên, do còn hạn chế về mặt
kiến thức cũng như thiếu kinh nghiệm thực tiễn, bài báo cáo không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự đánh giá từ
thầy cô để có thể hoàn thiện bài báo cáo tốt hơn.
Chúng em xin cam kết rằng bài báo cáo này là kết quả nghiên cứu chung của
cả nhóm, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào. Tất cả các tài liệu tham khảo đều
được chúng em trích dẫn rõ ràng, trung thực và chính xác. Chúng em hoàn toàn chịu
trách nhiệm và chấp nhận mọi hình thức xử lý theo quy định nếu vi phạm lời cam
đoan này.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hỗ trợ quý báu
từ thầy cô!
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giai đoạn 2020–2024, Mỹ đối mặt với lạm phát cao nhất trong nhiều thập kỷ
do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, xung đột toàn cầu và chính sách tiền tệ. Trước
tình hình đó, chính sách tiền tệ, đặc biệt là vai trò của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(FED), trở thành công cụ điều hành vĩ mô quan trọng nhằm kiểm soát lạm phát và
ổn định kinh tế.
Việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng lạm phát và chính sách tiền tệ giai
đoạn 2020–2024 ở Mỹ” giúp nhóm không chỉ hệ thống hóa kiến thức lý thuyết đã
học mà còn hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa lạm phát và chính sách vĩ mô trong
thực tiễn. Từ đó, có thể rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị cho công tác điều hành
kinh tế tại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
iv
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Làm rõ cơ sở lý luận về lạm phát, chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích thực trạng lạm phát ở Mỹ trong giai đoạn 2020- 2024 và các yếu tố tác
động.
Đánh giá vai trò và hiệu quả của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát tại Mỹ.
Đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát và nâng cao hiệu quả chính sách
tiền tệ.
Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong kiểm soát lạm phát và điều hành
chính sách vĩ mô.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về nội dung: Phân tích lạm phát và chính sách tiền tệ tại Mỹ giai đoạn 2020–2024.
Về không gian: Giới hạn trong phạm vi nền kinh tế Hoa Kỳ.
Về thời gian: Từ năm 2020 đến năm 2024, gồm cả thời kỳ đại dịch và hậu đại dịch.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu thực trạng lạm phát và chính sách tiền tệ tại Mỹ, nhóm chúng em đã
sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Nhóm thu thập dữ liệu thứ cấp từ các trang web, bài báo, tài liệu uy tín như World
Bank, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Bloomberg… Bên cạnh đó, nhóm cũng sử
dụng các biểu đồ, bảng thống kê và mô hình kinh tế học (như mô hình AD-AS, IS-
LM) để minh họa sự biến động, phân tích mối liên hệ giữa chính sách tiền tệ và diễn
biến lạm phát tại Mỹ trong giai đoạn 2020–2024.
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Dữ liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(FED), Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ (BLS), IMF, World Bank và các trang
thông tin kinh tế như Bloomberg, Reuters. Dữ liệu bao gồm CPI, lãi suất điều hành,
cung tiền, tăng trưởng GDP và các chính sách điều hành tiền tệ giai đoạn 2020–
2024.
v
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ
1.1. Lạm phát
1.1.1. Khái niệm lạm phát và tỷ lệ lạm phát
a. Khái niệm lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên liên tục và phổ biến của mức giá chung trong nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định, dẫn đến sự suy giảm sức mua của đồng
tiền.
b. Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là mức độ tăng của mức giá chung trong nền kinh tế được đo
bằng phần trăm thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) qua từng thời kỳ.
Công thức tính tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát ( π) =
CPI(t)–CPI(t1)
CPI(t1)100%
1.1.2. Đo lường và phân loại lạm phát
a. Đo lường lạm phát
Lạm phát được đo lường bằng các chỉ số phản ánh sự biến động mức giá
chung, gồm:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index): Đo mức thay đổi giá
trung bình của một giỏ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo thời gian.
Ví dụ : Nếu CPI của năm trước là 120 và CPI của năm nay là 126, thì tỷ lệ lạm
phát sẽ là:
Tỷ lệ lạm phát (π) =
126 120
120.100%
= 5%
Chỉ số giảm phát GDP (GDP Deflator): Phản ánh mức thay đổi giá chung của
toàn bộ hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế.
Tỷ lệ lạm phát =
Dt– Dt1
Dt1
.100%
1
Trong đó:
Dt là chỉ số giảm phát GDP kỳ nghiên cứu
Dt-1 là chỉ số giảm phát GDP kỳ trước
Ví dụ: Giả sử chỉ số giảm phát GDP của năm trước là 105 và năm hiện tại là
110. Khi đó, tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP sẽ là:
Tỷ lệ lạm phát =
110 105
105.100%
= 4,76%
- Chỉ số giá sản xuất (PPI- Producer Price Index) : PPI đo lường sự thay đổi
trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ ở giai đoạn sản xuất, trước khi chúng được bán
ra thị trường tiêu dùng
- Chỉ số chi phí tiêu dùng cá nhân (PCE – Personal Consumption
Expenditures) : PCE đo lường sự thay đổi trong chi phí mua hàng hóa và dịch vụ
của các hộ gia đình.
b. Phân loại lạm phát
Lạm phát có thể được phân loại thành các mức độ khác nhau:
- : Là lạm phát với tỷ lệ dưới 10% mỗi năm, không gây ảnh Lạm phát tự nhiên
hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và thường xảy ra trong điều kiện phát triển
kinh tế bình thường.
- : Là lạm phát với tỷ lệ từ 10% đến 10.000% mỗi năm, gây Lạm phát phi mã
ra tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, giảm giá trị đồng tiền và ảnh hưởng đến sức
mua.
- : Là lạm phát với tỷ lệ trên 1.000% mỗi năm, gây khủng hoảng Siêu lạm phát
kinh tế, mất giá đồng tiền nghiêm trọng và có thể dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài
chính.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Trong nền kinh tế, lạm phát có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau :
Lạm phát do cầu kéo : Khi tổng cầu trong nền kinh tế tăng mạnh vượt quá khả
năng cung ứng hàng hóa và dịch vụ, gây sức ép làm giá cả tăng. Điều này có thể do
tăng chi tiêu của chính phủ, tăng đầu tư, thu nhập dân cư tăng hoặc kỳ vọng giá
tăng.
2
Ví dụ: Khi thu nhập người dân tăng nhanh, nhu cầu mua sắm tăng, dẫn đến giá
thực phẩm, nhà ở, dịch vụ tăng.
Lạm phát do chi phí đẩy: Khi chi phí sản xuất như nguyên liệu, năng lượng,
nhân công tăng, doanh nghiệp buộc phải tăng giá bán sản phẩm để bù đắp chi phí,
làm giá cả chung tăng.
Ví dụ: Giá xăng dầu tăng làm chi phí vận chuyển và sản xuất tăng, kéo theo
giá hàng hóa tiêu dùng tăng.
Lạm phát do cầu thay đổi: Khi nhu cầu tiêu dùng dịch chuyển đột ngột từ mặt
hàng này sang mặt hàng khác, gây mất cân đối cung cầu, đẩy giá tăng nhanh ở một
số nhóm hàng hóa.
Ví dụ: Trong dịch COVID-19, nhu cầu khẩu trang, nước sát khuẩn tăng đột
biến, giá tăng gấp nhiều lần.
Lạm phát do xuất nhập khẩu : Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng hoặc tỷ giá
ngoại tệ biến động làm giá nhập khẩu tăng, tác động làm giá hàng hóa trong nước
tăng theo.
Ví dụ: Giá lúa mì nhập khẩu tăng do chiến tranh, làm giá bánh mì, mì gói
trong nước tăng.
Lạm phát do chính sách tiền tệ: Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính
sách nới lỏng tiền tệ, bơm quá nhiều tiền vào lưu thông, làm tổng cầu tăng nhanh
trong khi cung không theo kịp, gây lạm phát.
Ví dụ: Nhà nước in thêm tiền để chi tiêu
1.1.4. Tác động của lạm phát
a) Tác động tích cực
- Giảm nợ thực : Làm giá trị thực của nợ, điều này có lợi cho các chính phủ
hoặc cá nhân có khoản vay lớn
- Kích thích đầu tư : Lạm phát vừa phải kích thích đầu tư và chi tiêu vì người
tiêu dùng và doanh nghiệp chi tiêu sớm, dự đoán giá tăng
- Hỗ trợ điều chỉnh tiền lương : Lạm phát giúp doanh nghiệp điều chỉnh lương
và hợp đồng mà không cần căt giảm lương danh nghĩa, duy trì giữa lương và năng
suất lao động
3
b) Tác động tiêu cực
- Giảm sức mua : Giá cả tăng cao khiến người dân phải chi tiêu nhiều hơn cho
nhu cầu thiết yếu.
- Giảm đầu tư : Doanh nghiệp ngại đầu tư do lãi suất cao và chi phí sản xuất
tăng.
- Tăng bất ổn xã hội : Lạm phát cao có thể dẫn đến biểu tình và bất ổn xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế chậm lại : Tăng trưởng GDP chậm lại do các yếu tố như
giảm đầu tư, xuất khẩu gặp khó khăn, và tình hình kinh tế toàn cầu không ổn định.
- Tăng hàng hóa : Lạm phát cao khiến giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng mạnh
ảnh hưởng đến chi phí sinh hoạt của người dân đặc biệt là thực phẩm và năng
lượng.
- Lãi suất tăng : Để kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã tăng lãi suất
làm tăng chi phí vay vốn cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
1.2. Chính sách tiền tệ
1.2.1. Khái niệm
- Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô mà Ngân hàng Trung ương sử
dụng các công cụ của mình để tác động vào mức cung tiền (MS) nhằm kiểm soát lãi
suất (i), từ đó ảnh hưởng đến tổng cầu (AD) và điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu
đề ra.
1.2.2 Các công cụ của chính sách tiền tệ
Nghiệp vụ thị trường mở: Là việc Ngân hàng Trung ương mua hoặc bán chứng
khoán chính phủ trên thị trường mở để điều tiết lượng tiền trong lưu thông.
+, NHTW bán Trái phiếu MB MS
+, NHTW mua Trái phiếu
MB
MS
Cửa sổ chiết khấu: Là việc Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thương
mại vay ngắn hạn thông qua việc tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
+, lãi suất chiết khấu ↓→ khả năng cho vay của NHTM khả năng tạo tiền
MS
4
+, lãi suất chiết khấu
khả năng cho vay của NHTM
khả năng tạo tiền
MS
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc: Là tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà các ngân hàng thương
mại buộc phải giữ lại tại Ngân hàng Trung ương, không được đem cho vay.
+, rb rr mm MS
+, rb
rr
mm
MS
1.2.3. Tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát
Chính sách tiền tệ được chia làm 2 loại : Chính sách tiền tệ mở rộng và Chính
sách tiền tệ thắt chặt. Dựa vào tình hình kinh tế của một quốc gia tăng trưng nhanh
hay chậm chạp; lạm phát cao hay trong tầm kiểm soát,….thì Chính Phủ sẽ lựa chọn
chính sách tiền tệ mở rộng hoặc thắt chặt.
Chính sách tiền tệ mở rộng: Là việc NHTW tăng cung tiền (MS ↑) khiến lãi
suất (i ↓) giảm xuống từ đó làm cho tổng cầu (AD ↑) tăng . Qua đó quy mô của nền
kinh tế được mở rộng, thu nhập của người dân tăng lên, tỉ lệ thất nghiệp giảm.
Chính sách tiền tệ thắt chặt: Là việc NHTW giảm cung tiền (MS ↓) khiến cho
lãi suất tăng (i ↑) và làm cho tổng cầu giảm (AD ↓) . Chính sách này thường được
sử dụng khi lạm phát tăng cao.
5
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
GIAI ĐOẠN 2020– 2024
Trong giai đoạn 2020–2024, Mỹ đã trải qua những biến động lớn về lạm phát
do tác động của đại dịch COVID-19, chuỗi cung ứng gián đoạn, chính sách tài khóa
mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng mạnh mẽ. Sau đây là những phân tích chi tiết
của chúng em về thực trạng lạm phát ở Mỹ giai đoạn 2020 – 2024
Hình 1: Biểu đồ thể hiện tổng quan tỉ lệ lạm phát ở Mỹ giai đoạn 2020- 2024
2.1. Bối cảnh chung nền kinh tế giai đoạn 2020-2024
*GIAI ĐOẠN : 2020-2022:
Năm 2020: Nền kinh tế rơi vào khủng hoảng sâu do đại dịch COVID-19
Năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát mạnh trên toàn cầu, tác động nặng
nề đến nền kinh tế Mỹ. Theo số liệu từ Cục Thống Lao động Hoa Kỳ (BLS), tỷ
lệ thất nghiệp của Mỹ đã tăng vọt từ mức lên 3,5% vào tháng 2/2020 14,7% vào
6
tháng 4/2020, mức cao nhất kể từ sau Thế chiến II (Bureau of Labor Statistics,
2022).
Nguyên nhân chủ yếu:
Đại dịch COVID-19 khiến nhiều doanh nghiệp đóng cửa, đặc biệt là lĩnh vực
dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, vận tải, giải trí và bán lẻ.
Các biện pháp hạn chế đi lại làm sụp đổ nhu cầu tiêugiãn cách hội
dùng và sản xuất, dẫn đến hàng triệu người mất việc.
Tình trạng này khiến , nền kinh tế rơi vàoGDP Mỹ năm 2020 giảm -2,21%
suy thoái nghiêm trọng (BEA, 2022).
Hình 2: Tăng trưởng GDP hàng quý của Mỹ
Năm 2021: Nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ nhờ chính sách hỗ trợ
vaccine
Nhờ các chính sách kích thích tài khóa tiền tệ mạnh mẽ, cùng với chiến
dịch tiêm vaccine quy lớn, nền kinh tế Mỹ từng bước phục hồi. Theo biểu đồ
Hình 2, tỷ lệ thất nghiệp đã giảm nhanh, từ xuống 6,7% vào tháng 12/2020 5,4%
vào tháng 7/2021 và tiếp tục xu hướng giảm suốt nửa cuối năm.
Tốc độ tăng trưởng GDP đạt , mức cao nhất kể từ5,80% trong năm 2021
1984 (BEA, 2022).
Thị trường lao động phục hồi nhanh, nhu cầu tuyển dụng tăng mạnh, đặc biệt
trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại, vận tải.
7
Hình 3: Tốc độ tăng trường GDP quý 2 qua các năm
Năm 2022: Thị trường lao động ổn định nhưng đối mặt áp lực lạm phát
Sang năm 2022, biểu đồ Hình 2 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp Mỹ tiếp tục duy trì ở
mức thấp trong suốt các tháng cuối năm, gần về lại mức trước đại dịch. Tuy3,6%
nhiên, nền kinh tế Mỹ đối diện với những thách thức mới.
Nhu cầu lao động tiếp tục tăng do nền kinh tế mở cửa trở lại.
Lạm phát tăng cao 8% vào giữa năm 2022, đạt đỉnh (BLS, 2022) khiến chi
phí sinh hoạt và tiền lương thực tế của người lao động giảm.
Tăng trưởng GDP chỉ đạt (BEA, 2023), thấp hơn kỳ vọng,1,94% năm 2022
nhưng vẫn giữ được nền tảng thị trường lao động vững chắc.
*GIAI ĐOẠN 2022-2024
8
Hình 4 :Tỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng tại MỹTỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu
dùng hàng tháng tại Mỹ
Giai đoạn 2022: Lạm phát tăng cao đột biến
Tình hình: Vào năm 2022, lạm phát của Mỹ đã đạt đỉnh khoảng 8,3% (theo
số liệu thống kê), mức cao nhất trong hơn 40 năm qua.
Dư hậu COVID-19: Đại dịch đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, gây
ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa, đặc biệt trong các ngành sản xuất phân
phối.
Chi phí năng lượng và lương thực: Cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine vào
năm 2022 cũng làm gia tăng giá năng lượng lương thực, gây thêm áp lực
cho mức lạm phát.
Mức lạm phát cao tác động tiêu cực đến các hộ gia đình, làm giảm sức mua và
tiêu dùng, đặc biệt là các nhóm thu nhập thấp và trung bình.
9
Hình 5: GDP thực tế qua các năm của M
Giai đoạn 2023: Nỗ lực kiềm chế và điều chỉnh chính sách
Tình hình: Trong năm 2023, tỷ lệ lạm phát bắt đầu dấu hiệu giảm mạnh
xuống còn khoảng .6%
Giảm giá năng lượng: Giá dầu các hàng hóa nguyên liệu giảm bớt do các
tác động từ chính sách của các quốc gia sản xuất những sự điều chỉnh từ
các chuỗi cung ứng.
Cải thiện chuỗi cung ứng: Sau đại dịch, chuỗi cung ứng toàn cầu dần được
phục hồi, giúp giảm chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, vẫn còn áp lực từ lạm phát "lõi" (lạm phát không bao gồm thực
phẩm và năng lượng), nhất là trong các ngành dịch vụ và lương bổng.
Giai đoạn 2024: Lạm phát ổn định và kiểm soát
10
Hình 6: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
Diễn biến chung
Tăng trưởng GDP của Mỹ năm 2024 trên biểu đồ cho thấy mức tăng trưởng
tương đối thấp, dao động khoảng 1,8% - 2,1%.
So với mức tăng trưởng trung bình của Mỹ những năm trước đại dịch
(~2,5%/năm) giai đoạn phục hồi mạnh sau đại dịch (2021–2022), mức tăng
trưởng này phản ánh nền kinh tế đang bước vào sau một chugiai đoạn chững lại
kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ.
Sức cầu nội địa yếu: Người tiêu dùng và doanh nghiệp thắt chặt chi tiêu do lãi
suất cao và ảnh hưởng tâm lý từ lạm phát, dù đã hạ nhiệt.
Chính phủ thể đẩy mạnh chi tiêu công, đầu vào hạ tầng, năng lượng
sạch hoặc trợ cấp thu nhập, nhằm kích thích kinh tế.
=>> : Giai đoạn 2020–2024, nền kinh tế Mỹ trải qua nhiều biếnKẾT LUẬN
động lớn. Từ khủng hoảng do đại dịch COVID-19 năm 2020, nền kinh tế phục hồi
mạnh mẽ trong 2021–2022 nhưng đối mặt với lạm phát cao kỷ lục. Để kiểm soát
lạm phát, Fed đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt từ cuối 2022, khiến tăng
trưởng kinh tế chậm li trong 2023–2024. Giai đoạn này cho thấy mối quan hệ
đánh đổi giữa mục tiêu ổn định giá cả tăng trưởng, đồng thời khẳng định vai trò
điều tiết kịp thời của chính sách vĩ mô đối với nền kinh tế Mỹ.
11
2.2. Thực trạng lạm phát ở Mỹ giai đoạn 2020-2024
Tình trạng lạm phát Mỹ trong giai đoạn 2020-2024 những đặc điểm nổi
bật, với sự tăng vọt mạnh mẽ vào các năm sau đại dịch COVID-19:
Năm 2020: Trong năm này, nền kinh tế Mỹ chứng kiến sự sụt giảm mạnh của
mức giá tiêu dùng do nhu cầu giảm mạnh trong thời gian phong tỏa giảm chi
tiêu. Tuy nhiên, lạm phát vẫn duy trì ở mức thấp, chủ yếu là do sự đình trệ kinh tế.
Năm 2021: Lạm phát bắt đầu gia tăng từ nửa cuối năm 2021, khi nền kinh tế
Mỹ dần phục hồi sau đại dịch. Sự gián đoạn chuỗi cung ứng, tình trạng thiếu hụt
nguyên liệu nhân công đã đẩy giá hàng hóa lên cao. Lạm phát vào tháng 6/2021
đạt mức 5,4%, mức cao nhất trong hơn 13 năm.
Năm 2022: Tình trạng lm phát tiếp tục leo thang trong năm 2022, đạt mức
cao nhất trong vòng 40 năm vào tháng 6 với mức 9,1% so với năm trước. Các yếu
tố như giá năng lượng (dầu mỏ, khí đốt) tăng mạnh do chiến tranh Nga-Ukraine
chi phí vận chuyển cao đã đẩy giá tiêu dùng tăng. Chính phủ Cục Dự trữ Liên
bang Mỹ đã thực hiện các biện pháp kiểm soát lạm phát, bao gồm việc tăng lãi suất.
Năm 2023: Sau các động thái tăng lãi suất của Fed, lạm phát dần được kiềm
chế, tuy nhiên vẫn duy trì ở mức cao so với mục tiêu của Fed (2%). Các biện pháp
kiểm soát lạm phát bắt đầu có hiệu quả, nhưng nền kinh tế Mỹ vẫn gặp phải các vấn
đề như sự mất giá của đồng USD và chi phí sinh hoạt tăng cao.
Năm 2024: Dự báo lạm phát sẽ giảm dần, nhờ các biện pháp thắt chặt tiền tệ
của Fed. Tuy nhiên, mức lạm phát vẫn có thể dao động quanh mức 3-4% tùy thuộc
vào diễn biến của thị trường lao động giá năng lượng. lạm phát thể giảm
xuống, nhưng nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng vẫn cảm nhận sự tác động lớn
của mức giá cao.
12
Hình 7: Chỉ số giá tiêu dùng CPI hàng tháng của Mỹ
Từ năm 2020 đến nay, tỷ lệ lạm phát tại Mỹ đã trải qua nhiều biến động đáng chú ý.
Vào tháng 2/2020, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ tăng hơn 2,3% so với cùng kỳ năm
trước. Khi đại dịch COVID-19 bùng phát, CPI chỉ tăng 0,2% trong tháng 5/2020. Tuy
nhiên, khi nền kinh tế Mỹ mở cửa trở lại, lạm phát liên tục tăng và đến tháng 11/2021, CPI
tăng 6,88%, mức tăng mạnh nhất kể từ năm 1982 và đạt đỉnh vào năm 2022.
2.3. Chính sách tiền tệ của Mỹ giai đoạn 2020-2024
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động mạnh do đại dịch COVID-19, Hoa
Kỳ đã phải trải qua nhiều giai đoạn điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm ổn định nền
kinh tế, hỗ trợ phục hồi sau đó kiểm soát lạm phát. Giai đoạn 2020–2024 được
đánh dấu bởi những bước đi quyết liệt từ việc cắt giảm lãi suất, triển khai các
chương trình mua tài sản quy lớn cho đến việc tăng lãi suất thu hẹp các gói
kích thích. Các quyết định này được đưa ra dựa trên sự đánh giá toàn diện của Ủy
ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) nhằm đáp ứng các thách thức kinh tế trong
bối cảnh dịch bệnh và biến động toàn cầu (Federal Reserve, 2020).
*Giai đoạn 2020–2021: Nới lỏng tiền tệ mạnh để ứng phó COVID-19
- Giảm lãi suất điều hành: Tháng 3/2020, Fed hạ lãi suất điều hành (Federal
Funds Rate) về mức 0%–0,25% nhằm kích thích nền kinh tế và hỗ trợ thị trường lao
động.
13
- Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Ngày 26/3/2020, Fed hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc về
0% cho tất cả các tổ chức tài chính dự trữ bắt buộc, giúp giải phóng lượng lớn
tiền mặt cho hệ thống ngân hàng, tăng khả năng cho vay.
- Nới lỏng định lượng (QE): Fed mở rộng quy mô mua trái phiếu chính phủ và
chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp (MBS) với tổng giá trị hàng tháng lên tới 120
tỷ USD, nhằm duy trì thanh khoản thị trường và hạ lãi suất dài hạn.
- Định hướng chính sách năm 2021: Fed cam kết duy trì lãi suất thấp trong
thời gian dài, theo chiến lược lạm phát mục tiêu bình quân (Average Inflation
Targeting), cho phép lạm phát vượt mức 2% để hỗ trợ phục hồi kinh tế toàn diện.
*Giai đoạn 2022–2023: Thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát
- Tăng lãi suất điều hành: Từ tháng 3/2022, Fed liên tục tăng lãi suất 11 lần, từ
0,25% lên 5,25%–5,5% vào giữa năm 2023 — mức tăng nhanh nhất kể từ thập niên
1980 — nhằm đối phó với lạm phát cao kỷ lục (9,1% tháng 6/2022).
- Ngừng nới lỏng định lượng thực hiện thu hẹp bảng cân đối kế toán (QT):
Tháng 6/2022, Fed chấm dứt chương trình QE và bắt đầu giảm lượng trái phiếu nm
giữ với tốc độ 95 tỷ USD/tháng, nhằm hút bớt tiền về và giảm áp lực lạm phát.
- Duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%: Trong suốt giai đoạn này, Fed giữ
nguyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc mức 0% nhằm duy trì thanh khoản an toàn cho hệ
thống ngân hàng.
- Điều tiết thanh khoản: Fed tăng lãi suất chiết khấu lãi suất trên dự trữ
vượt mức (IOER), đồng thời sử dụng các nghiệp vụ thị trường mở để điều chỉnh
cung tiền hợp lý.
*Giai đoạn 2024: Duy trì thận trọng, hướng đến ổn định dài hạn
- Duy trì lãi suất cao: Trong nửa đầu 2024, Fed tiếp tục giữ lãi suất ở mức cao
5,25%–5,5% nhằm đảm bảo lạm phát ổn định quanh mục tiêu 2%.
- Tiếp tục thu hẹp bảng cân đối kế toán (QT): Fed vẫn đều đặn giảm nắm giữ
trái phiếu chính phủchứng khoán thế chấp để kiểm soát cung tiền và ổn định thị
trường tài chính.
- Phát tín hiệu nới lỏng thận trọng: Cuối 2024, khi tăng trưởng kinh tế chậm
lại, Fed phát tín hiệu có thể giảm lãi suất nếu điều kiện kinh tế cho phép. Động thái
này nhằm:
- Gián tiếp hỗ trợ thị trường bất động sản: giảm dần lãi suất thế chấp, thúc đẩy
nhu cầu mua nhà.
14

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – PHÂN VIỆN BẮC NINH
KHOA KINH TẾ - BỘ MÔN KINH TẾ HỌC BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ
Tên chủ đề:
TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2020-2024
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Đông Nhóm: 7 Lớp: K27TCB-BN
Nhóm trưởng: Ngô Ngọc Ánh - 27A4013617
Thành viên: Bùi Bằng Duy - 25A4012583
Nguyễn Đức Huy - 24A4010991
Nguyễn Thị Thu Hằng - 24A4021151 Vũ Hoàng Lâm - 27A4013647
Dương Thị Sáng - 27A4013682
Nguyễn Bích Thùy - 27A4013699
Bắc Ninh – Tháng 4 năm 2025 MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................................
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................................
PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................................................
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................................
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU...........................................................................................................
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ.................................................................................................................................................

1.1. Lạm phát.........................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm lạm phát và tỷ lệ lạm phát........................................................1
1.1.2. Đo lường và phân loại lạm phát................................................................1
1.1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát....................................................................2
1.1.4. Tác động của lạm phát..............................................................................3
1.2. Chính sách tiền tệ............................................................................................4
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................4
1.2.2 Các công cụ của chính sách tiền tệ.............................................................4
1.2.3. Tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát...........................................5
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ GIAI
ĐOẠN 2020– 2024.......................................................................................................................

2.1. Bối cảnh chung nền kinh tế giai đoạn 2020-2024............................................6
2.2. Thực trạng lạm phát ở Mỹ giai đoạn 2020-2024...........................................12
2.3. Chính sách tiền tệ của Mỹ giai đoạn 2020-2024............................................13
2.4. Vai trò chính sách tiền tệ đến kết quả lạm phát.............................................15
2.4.1. Chính sách tiền tệ nới lỏng trong đại dịch Covid-19 (2020–2021)..........15
2.4.2. Chính sách tiền tệ thắt chặt (2022–2023)................................................15
2.4.3. Điều chỉnh linh hoạt và định hướng ổn định (2024)................................16
2.4.4. Kiểm soát lạm phát và chi phí sản xuất...................................................16
2.4.5. Ứng phó với các cú sốc kinh tế và duy trì ổn định giá cả........................16 i
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ LẠM PHÁT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ.......................................................................................

3.1. Một số giải pháp hạn chế lạm phát ở Mỹ......................................................17
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ ở Mỹ........17
3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam :............................................................18
3.3.1. Bài học....................................................................................................18
3.3.2. Hiệu quả và thách thức............................................................................19
3.3.3. Dự báo và khuyến nghị:..........................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Biểu đồ thể hiện tổng quan tỉ lệ lạm phát ở Mỹ giai đoạn 2020- 2024.........6
Hình 2: Tăng trưởng GDP hàng quý của Mỹ.............................................................7
Hình 3: Tốc độ tăng trường GDP quý 2 qua các năm................................................8
Hình 4 :Tỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng tại MỹTỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu
dùng hàng tháng tại Mỹ.............................................................................................9
Hình 5: GDP thực tế qua các năm của Mỹ...............................................................10
Hình 6: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động.....................................................11
Hình 7: Chỉ số giá tiêu dùng CPI hàng tháng của Mỹ..............................................13 iii LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô tại Học
viện Ngân Hàng – phân viện Bắc Ninh vì đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng em
học tập và hoàn thành học phần này. Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến cô Lê Thị Đông, người đã tận tâm dành thời gian và công sức để truyền đạt
kiến thức và hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo.
Trong quá trình thực hiện, chúng em đã cố gắng vận dụng kiến thức được học,
đồng thời chủ động nghiên cứu và tham khảo thêm nhiều tài liệu khác nhằm hoàn
thiện báo cáo một cách tốt nhất và chỉn chu nhất. Tuy nhiên, do còn hạn chế về mặt
kiến thức cũng như thiếu kinh nghiệm thực tiễn, bài báo cáo không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự đánh giá từ
thầy cô để có thể hoàn thiện bài báo cáo tốt hơn.
Chúng em xin cam kết rằng bài báo cáo này là kết quả nghiên cứu chung của
cả nhóm, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào. Tất cả các tài liệu tham khảo đều
được chúng em trích dẫn rõ ràng, trung thực và chính xác. Chúng em hoàn toàn chịu
trách nhiệm và chấp nhận mọi hình thức xử lý theo quy định nếu vi phạm lời cam đoan này.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hỗ trợ quý báu từ thầy cô!
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giai đoạn 2020–2024, Mỹ đối mặt với lạm phát cao nhất trong nhiều thập kỷ
do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, xung đột toàn cầu và chính sách tiền tệ. Trước
tình hình đó, chính sách tiền tệ, đặc biệt là vai trò của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(FED), trở thành công cụ điều hành vĩ mô quan trọng nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế.
Việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng lạm phát và chính sách tiền tệ giai
đoạn 2020–2024 ở Mỹ” giúp nhóm không chỉ hệ thống hóa kiến thức lý thuyết đã
học mà còn hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa lạm phát và chính sách vĩ mô trong
thực tiễn. Từ đó, có thể rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị cho công tác điều hành
kinh tế tại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. iv
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Làm rõ cơ sở lý luận về lạm phát, chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích thực trạng lạm phát ở Mỹ trong giai đoạn 2020- 2024 và các yếu tố tác động.
Đánh giá vai trò và hiệu quả của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát tại Mỹ.
Đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát và nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ.
Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong kiểm soát lạm phát và điều hành chính sách vĩ mô. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về nội dung: Phân tích lạm phát và chính sách tiền tệ tại Mỹ giai đoạn 2020–2024.
Về không gian: Giới hạn trong phạm vi nền kinh tế Hoa Kỳ.
Về thời gian: Từ năm 2020 đến năm 2024, gồm cả thời kỳ đại dịch và hậu đại dịch.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu thực trạng lạm phát và chính sách tiền tệ tại Mỹ, nhóm chúng em đã
sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Nhóm thu thập dữ liệu thứ cấp từ các trang web, bài báo, tài liệu uy tín như World
Bank, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Bloomberg… Bên cạnh đó, nhóm cũng sử
dụng các biểu đồ, bảng thống kê và mô hình kinh tế học (như mô hình AD-AS, IS-
LM) để minh họa sự biến động, phân tích mối liên hệ giữa chính sách tiền tệ và diễn
biến lạm phát tại Mỹ trong giai đoạn 2020–2024.
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Dữ liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(FED), Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ (BLS), IMF, World Bank và các trang
thông tin kinh tế như Bloomberg, Reuters. Dữ liệu bao gồm CPI, lãi suất điều hành,
cung tiền, tăng trưởng GDP và các chính sách điều hành tiền tệ giai đoạn 2020– 2024. v
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 1.1. Lạm phát
1.1.1. Khái niệm lạm phát và tỷ lệ lạm phát
a. Khái niệm lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên liên tục và phổ biến của mức giá chung trong nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định, dẫn đến sự suy giảm sức mua của đồng tiền.
b. Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là mức độ tăng của mức giá chung trong nền kinh tế được đo
bằng phần trăm thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) qua từng thời kỳ.
Công thức tính tỷ lệ lạm phát
CPI(t)–CPI(t−1)
Tỷ lệ lạm phát ( π) = CPI(t−1)100%
1.1.2. Đo lường và phân loại lạm phát
a. Đo lường lạm phát
Lạm phát được đo lường bằng các chỉ số phản ánh sự biến động mức giá chung, gồm:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index): Đo mức thay đổi giá
trung bình của một giỏ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo thời gian.
Ví dụ : Nếu CPI của năm trước là 120 và CPI của năm nay là 126, thì tỷ lệ lạm phát sẽ là: 126 120 −
Tỷ lệ lạm phát (π) = 120.100% = 5%
Chỉ số giảm phát GDP (GDP Deflator): Phản ánh mức thay đổi giá chung của
toàn bộ hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Dt– Dt−1
Tỷ lệ lạm phát = .100% Dt−1 1 Trong đó:
Dt là chỉ số giảm phát GDP kỳ nghiên cứu
Dt-1 là chỉ số giảm phát GDP kỳ trước
Ví dụ: Giả sử chỉ số giảm phát GDP của năm trước là 105 và năm hiện tại là
110. Khi đó, tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP sẽ là: 110 105 − Tỷ lệ lạm phát = 105.100% = 4,76%
- Chỉ số giá sản xuất (PPI- Producer Price Index) : PPI đo lường sự thay đổi
trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ ở giai đoạn sản xuất, trước khi chúng được bán ra thị trường tiêu dùng
- Chỉ số chi phí tiêu dùng cá nhân (PCE – Personal Consumption
Expenditures) : PCE đo lường sự thay đổi trong chi phí mua hàng hóa và dịch vụ của các hộ gia đình.
b. Phân loại lạm phát
Lạm phát có thể được phân loại thành các mức độ khác nhau:
- Lạm phát tự nhiên: Là lạm phát với tỷ lệ dưới 10% mỗi năm, không gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và thường xảy ra trong điều kiện phát triển kinh tế bình thường.
- Lạm phát phi mã: Là lạm phát với tỷ lệ từ 10% đến 10.000% mỗi năm, gây
ra tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, giảm giá trị đồng tiền và ảnh hưởng đến sức mua.
- Siêu lạm phát: Là lạm phát với tỷ lệ trên 1.000% mỗi năm, gây khủng hoảng
kinh tế, mất giá đồng tiền nghiêm trọng và có thể dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Trong nền kinh tế, lạm phát có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau :
Lạm phát do cầu kéo : Khi tổng cầu trong nền kinh tế tăng mạnh vượt quá khả
năng cung ứng hàng hóa và dịch vụ, gây sức ép làm giá cả tăng. Điều này có thể do
tăng chi tiêu của chính phủ, tăng đầu tư, thu nhập dân cư tăng hoặc kỳ vọng giá tăng. 2
Ví dụ: Khi thu nhập người dân tăng nhanh, nhu cầu mua sắm tăng, dẫn đến giá
thực phẩm, nhà ở, dịch vụ tăng.
Lạm phát do chi phí đẩy: Khi chi phí sản xuất như nguyên liệu, năng lượng,
nhân công tăng, doanh nghiệp buộc phải tăng giá bán sản phẩm để bù đắp chi phí, làm giá cả chung tăng.
Ví dụ: Giá xăng dầu tăng làm chi phí vận chuyển và sản xuất tăng, kéo theo
giá hàng hóa tiêu dùng tăng.
Lạm phát do cầu thay đổi: Khi nhu cầu tiêu dùng dịch chuyển đột ngột từ mặt
hàng này sang mặt hàng khác, gây mất cân đối cung cầu, đẩy giá tăng nhanh ở một số nhóm hàng hóa.
Ví dụ: Trong dịch COVID-19, nhu cầu khẩu trang, nước sát khuẩn tăng đột
biến, giá tăng gấp nhiều lần. Lạm
phát do xuất nhập khẩu : Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng hoặc tỷ giá
ngoại tệ biến động làm giá nhập khẩu tăng, tác động làm giá hàng hóa trong nước tăng theo.
Ví dụ: Giá lúa mì nhập khẩu tăng do chiến tranh, làm giá bánh mì, mì gói trong nước tăng.
Lạm phát do chính sách tiền tệ: Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính
sách nới lỏng tiền tệ, bơm quá nhiều tiền vào lưu thông, làm tổng cầu tăng nhanh
trong khi cung không theo kịp, gây lạm phát.
Ví dụ: Nhà nước in thêm tiền để chi tiêu
1.1.4. Tác động của lạm phát
a) Tác động tích cực
- Giảm nợ thực : Làm giá trị thực của nợ, điều này có lợi cho các chính phủ
hoặc cá nhân có khoản vay lớn
- Kích thích đầu tư : Lạm phát vừa phải kích thích đầu tư và chi tiêu vì người
tiêu dùng và doanh nghiệp chi tiêu sớm, dự đoán giá tăng
- Hỗ trợ điều chỉnh tiền lương : Lạm phát giúp doanh nghiệp điều chỉnh lương
và hợp đồng mà không cần căt giảm lương danh nghĩa, duy trì giữa lương và năng suất lao động 3
b) Tác động tiêu cực
- Giảm sức mua : Giá cả tăng cao khiến người dân phải chi tiêu nhiều hơn cho nhu cầu thiết yếu.
- Giảm đầu tư : Doanh nghiệp ngại đầu tư do lãi suất cao và chi phí sản xuất tăng.
- Tăng bất ổn xã hội : Lạm phát cao có thể dẫn đến biểu tình và bất ổn xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế chậm lại : Tăng trưởng GDP chậm lại do các yếu tố như
giảm đầu tư, xuất khẩu gặp khó khăn, và tình hình kinh tế toàn cầu không ổn định.
- Tăng hàng hóa : Lạm phát cao khiến giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng mạnh
ảnh hưởng đến chi phí sinh hoạt của người dân đặc biệt là thực phẩm và năng lượng.
- Lãi suất tăng : Để kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã tăng lãi suất
làm tăng chi phí vay vốn cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
1.2. Chính sách tiền tệ 1.2.1. Khái niệm
- Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô mà Ngân hàng Trung ương sử
dụng các công cụ của mình để tác động vào mức cung tiền (MS) nhằm kiểm soát lãi
suất (i), từ đó ảnh hưởng đến tổng cầu (AD) và điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu đề ra.
1.2.2 Các công cụ của chính sách tiền tệ
Nghiệp vụ thị trường mở: Là việc Ngân hàng Trung ương mua hoặc bán chứng
khoán chính phủ trên thị trường mở để điều tiết lượng tiền trong lưu thông.
+, NHTW bán Trái phiếu MB MS
+, NHTW mua Trái phiếu MB MS
Cửa sổ chiết khấu: Là việc Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thương
mại vay ngắn hạn thông qua việc tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
+, lãi suất chiết khấu ↓→khả năng cho vay của NHTM khả năng tạo tiền MS 4
+, lãi suất chiết khấu khả năng cho vay của NHTM khả năng tạo tiền
MS
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc: Là tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà các ngân hàng thương
mại buộc phải giữ lại tại Ngân hàng Trung ương, không được đem cho vay.
+, rb rr mm MS
+, rb rr mm MS
1.2.3. Tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát
Chính sách tiền tệ được chia làm 2 loại : Chính sách tiền tệ mở rộng và Chính
sách tiền tệ thắt chặt. Dựa vào tình hình kinh tế của một quốc gia tăng trưởng nhanh
hay chậm chạp; lạm phát cao hay trong tầm kiểm soát,….thì Chính Phủ sẽ lựa chọn
chính sách tiền tệ mở rộng hoặc thắt chặt.
Chính sách tiền tệ mở rộng: Là việc NHTW tăng cung tiền (MS ↑) khiến lãi
suất (i ↓) giảm xuống từ đó làm cho tổng cầu (AD ↑) tăng . Qua đó quy mô của nền
kinh tế được mở rộng, thu nhập của người dân tăng lên, tỉ lệ thất nghiệp giảm.
Chính sách tiền tệ thắt chặt: Là việc NHTW giảm cung tiền (MS ↓) khiến cho
lãi suất tăng (i ↑) và làm cho tổng cầu giảm (AD ↓) . Chính sách này thường được
sử dụng khi lạm phát tăng cao. 5
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
GIAI ĐOẠN 2020– 2024
Trong giai đoạn 2020–2024, Mỹ đã trải qua những biến động lớn về lạm phát
do tác động của đại dịch COVID-19, chuỗi cung ứng gián đoạn, chính sách tài khóa
mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng mạnh mẽ. Sau đây là những phân tích chi tiết
của chúng em về thực trạng lạm phát ở Mỹ giai đoạn 2020 – 2024
Hình 1: Biểu đồ thể hiện tổng quan tỉ lệ lạm phát ở Mỹ giai đoạn 2020- 2024
2.1. Bối cảnh chung nền kinh tế giai đoạn 2020-2024
*GIAI ĐOẠN : 2020-2022:
Năm 2020: Nền kinh tế rơi vào khủng hoảng sâu do đại dịch COVID-19
Năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát mạnh trên toàn cầu, tác động nặng
nề đến nền kinh tế Mỹ. Theo số liệu từ Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ (BLS), tỷ
lệ thất nghiệp của Mỹ đã tăng vọt từ mức 3,5% vào tháng 2/2020 lên 14,7% vào 6
tháng 4/2020, mức cao nhất kể từ sau Thế chiến II (Bureau of Labor Statistics, 2022).
Nguyên nhân chủ yếu:
Đại dịch COVID-19 khiến nhiều doanh nghiệp đóng cửa, đặc biệt là lĩnh vực
dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, vận tải, giải trí và bán lẻ.
Các biện pháp giãn cách xã hội và hạn chế đi lại làm sụp đổ nhu cầu tiêu
dùng và sản xuất, dẫn đến hàng triệu người mất việc.
Tình trạng này khiến GDP Mỹ năm 2020 giảm -2,21%, nền kinh tế rơi vào
suy thoái nghiêm trọng (BEA, 2022).
Hình 2: Tăng trưởng GDP hàng quý của Mỹ
Năm 2021: Nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ nhờ chính sách hỗ trợ và vaccine
Nhờ các chính sách kích thích tài khóa và tiền tệ mạnh mẽ, cùng với chiến
dịch tiêm vaccine quy mô lớn, nền kinh tế Mỹ từng bước phục hồi. Theo biểu đồ
Hình 2, tỷ lệ thất nghiệp đã giảm nhanh, từ 6,7% vào tháng 12/2020 xuống 5,4%
vào tháng 7/2021
và tiếp tục xu hướng giảm suốt nửa cuối năm.
Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5,80% trong năm 2021, mức cao nhất kể từ 1984 (BEA, 2022).
Thị trường lao động phục hồi nhanh, nhu cầu tuyển dụng tăng mạnh, đặc biệt
trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại, vận tải. 7
Hình 3: Tốc độ tăng trường GDP quý 2 qua các năm
Năm 2022: Thị trường lao động ổn định nhưng đối mặt áp lực lạm phát
Sang năm 2022, biểu đồ Hình 2 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp Mỹ tiếp tục duy trì ở mức thấp
3,6% trong suốt các tháng cuối năm, gần về lại mức trước đại dịch. Tuy
nhiên, nền kinh tế Mỹ đối diện với những thách thức mới.
Nhu cầu lao động tiếp tục tăng do nền kinh tế mở cửa trở lại.
Lạm phát tăng cao, đạt đỉnh 8% vào giữa năm 2022 (BLS, 2022) khiến chi
phí sinh hoạt và tiền lương thực tế của người lao động giảm.
Tăng trưởng GDP chỉ đạt 1,94% năm 2022 (BEA, 2023), thấp hơn kỳ vọng,
nhưng vẫn giữ được nền tảng thị trường lao động vững chắc. *GIAI ĐOẠN 2022-2024 8
Hình 4 :Tỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng tại MỹTỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu
dùng hàng tháng tại Mỹ
Giai đoạn 2022: Lạm phát tăng cao đột biến
Tình hình
: Vào năm 2022, lạm phát của Mỹ đã đạt đỉnh khoảng 8,3% (theo
số liệu thống kê), mức cao nhất trong hơn 40 năm qua.
Dư hậu COVID-19: Đại dịch đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, gây
ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa, đặc biệt là trong các ngành sản xuất và phân phối.
Chi phí năng lượng và lương thực: Cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine vào
năm 2022 cũng làm gia tăng giá năng lượng và lương thực, gây thêm áp lực cho mức lạm phát.
Mức lạm phát cao tác động tiêu cực đến các hộ gia đình, làm giảm sức mua và
tiêu dùng, đặc biệt là các nhóm thu nhập thấp và trung bình. 9
Hình 5: GDP thực tế qua các năm của Mỹ
Giai đoạn 2023: Nỗ lực kiềm chế và điều chỉnh chính sách
Tình hình
: Trong năm 2023, tỷ lệ lạm phát bắt đầu có dấu hiệu giảm mạnh xuống còn khoảng . 6%
Giảm giá năng lượng: Giá dầu và các hàng hóa nguyên liệu giảm bớt do các
tác động từ chính sách của các quốc gia sản xuất và những sự điều chỉnh từ các chuỗi cung ứng.
Cải thiện chuỗi cung ứng: Sau đại dịch, chuỗi cung ứng toàn cầu dần được
phục hồi, giúp giảm chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, vẫn còn áp lực từ lạm phát "lõi" (lạm phát không bao gồm thực
phẩm và năng lượng), nhất là trong các ngành dịch vụ và lương bổng.
Giai đoạn 2024: Lạm phát ổn định và kiểm soát 10
Hình 6: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động Diễn biến chung
Tăng trưởng GDP của Mỹ năm 2024 trên biểu đồ cho thấy mức tăng trưởng
tương đối thấp, dao động khoảng 1,8% - 2,1%.
So với mức tăng trưởng trung bình của Mỹ những năm trước đại dịch
(~2,5%/năm) và giai đoạn phục hồi mạnh sau đại dịch (2021–2022), mức tăng
trưởng này phản ánh nền kinh tế đang bước vào giai đoạn chững lại sau một chu
kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ.
Sức cầu nội địa yếu: Người tiêu dùng và doanh nghiệp thắt chặt chi tiêu do lãi
suất cao và ảnh hưởng tâm lý từ lạm phát, dù đã hạ nhiệt.
Chính phủ có thể đẩy mạnh chi tiêu công, đầu tư vào hạ tầng, năng lượng
sạch hoặc trợ cấp thu nhập, nhằm kích thích kinh tế.
=>> KẾT LUẬN : Giai đoạn 2020–2024, nền kinh tế Mỹ trải qua nhiều biến
động lớn. Từ khủng hoảng do đại dịch COVID-19 năm 2020, nền kinh tế phục hồi
mạnh mẽ trong 2021–2022 nhưng đối mặt với lạm phát cao kỷ lục. Để kiểm soát
lạm phát, Fed đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt từ cuối 2022, khiến tăng
trưởng kinh tế chậm lại trong 2023–2024. Giai đoạn này cho thấy rõ mối quan hệ
đánh đổi giữa mục tiêu ổn định giá cả và tăng trưởng, đồng thời khẳng định vai trò
điều tiết kịp thời của chính sách vĩ mô đối với nền kinh tế Mỹ. 11
2.2. Thực trạng lạm phát ở Mỹ giai đoạn 2020-2024
Tình trạng lạm phát ở Mỹ trong giai đoạn 2020-2024 có những đặc điểm nổi
bật, với sự tăng vọt mạnh mẽ vào các năm sau đại dịch COVID-19:
Năm 2020: Trong năm này, nền kinh tế Mỹ chứng kiến sự sụt giảm mạnh của
mức giá tiêu dùng do nhu cầu giảm mạnh trong thời gian phong tỏa và giảm chi
tiêu. Tuy nhiên, lạm phát vẫn duy trì ở mức thấp, chủ yếu là do sự đình trệ kinh tế.
Năm 2021: Lạm phát bắt đầu gia tăng từ nửa cuối năm 2021, khi nền kinh tế
Mỹ dần phục hồi sau đại dịch. Sự gián đoạn chuỗi cung ứng, tình trạng thiếu hụt
nguyên liệu và nhân công đã đẩy giá hàng hóa lên cao. Lạm phát vào tháng 6/2021
đạt mức 5,4%, mức cao nhất trong hơn 13 năm.
Năm 2022: Tình trạng lạm phát tiếp tục leo thang trong năm 2022, đạt mức
cao nhất trong vòng 40 năm vào tháng 6 với mức 9,1% so với năm trước. Các yếu
tố như giá năng lượng (dầu mỏ, khí đốt) tăng mạnh do chiến tranh Nga-Ukraine và
chi phí vận chuyển cao đã đẩy giá tiêu dùng tăng. Chính phủ và Cục Dự trữ Liên
bang Mỹ đã thực hiện các biện pháp kiểm soát lạm phát, bao gồm việc tăng lãi suất.
Năm 2023: Sau các động thái tăng lãi suất của Fed, lạm phát dần được kiềm
chế, tuy nhiên vẫn duy trì ở mức cao so với mục tiêu của Fed (2%). Các biện pháp
kiểm soát lạm phát bắt đầu có hiệu quả, nhưng nền kinh tế Mỹ vẫn gặp phải các vấn
đề như sự mất giá của đồng USD và chi phí sinh hoạt tăng cao.
Năm 2024: Dự báo lạm phát sẽ giảm dần, nhờ các biện pháp thắt chặt tiền tệ
của Fed. Tuy nhiên, mức lạm phát vẫn có thể dao động quanh mức 3-4% tùy thuộc
vào diễn biến của thị trường lao động và giá năng lượng. Dù lạm phát có thể giảm
xuống, nhưng nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng vẫn cảm nhận sự tác động lớn của mức giá cao. 12
Hình 7: Chỉ số giá tiêu dùng CPI hàng tháng của Mỹ
Từ năm 2020 đến nay, tỷ lệ lạm phát tại Mỹ đã trải qua nhiều biến động đáng chú ý.
Vào tháng 2/2020, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ tăng hơn 2,3% so với cùng kỳ năm
trước. Khi đại dịch COVID-19 bùng phát, CPI chỉ tăng 0,2% trong tháng 5/2020. Tuy
nhiên, khi nền kinh tế Mỹ mở cửa trở lại, lạm phát liên tục tăng và đến tháng 11/2021, CPI
tăng 6,88%, mức tăng mạnh nhất kể từ năm 1982 và đạt đỉnh vào năm 2022.
2.3. Chính sách tiền tệ của Mỹ giai đoạn 2020-2024
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động mạnh do đại dịch COVID-19, Hoa
Kỳ đã phải trải qua nhiều giai đoạn điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm ổn định nền
kinh tế, hỗ trợ phục hồi và sau đó kiểm soát lạm phát. Giai đoạn 2020–2024 được
đánh dấu bởi những bước đi quyết liệt từ việc cắt giảm lãi suất, triển khai các
chương trình mua tài sản quy mô lớn cho đến việc tăng lãi suất và thu hẹp các gói
kích thích. Các quyết định này được đưa ra dựa trên sự đánh giá toàn diện của Ủy
ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) nhằm đáp ứng các thách thức kinh tế trong
bối cảnh dịch bệnh và biến động toàn cầu (Federal Reserve, 2020).
*Giai đoạn 2020–2021: Nới lỏng tiền tệ mạnh để ứng phó COVID-19
- Giảm lãi suất điều hành: Tháng 3/2020, Fed hạ lãi suất điều hành (Federal
Funds Rate) về mức 0%–0,25% nhằm kích thích nền kinh tế và hỗ trợ thị trường lao động. 13
- Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Ngày 26/3/2020, Fed hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc về
0% cho tất cả các tổ chức tài chính có dự trữ bắt buộc, giúp giải phóng lượng lớn
tiền mặt cho hệ thống ngân hàng, tăng khả năng cho vay.
- Nới lỏng định lượng (QE): Fed mở rộng quy mô mua trái phiếu chính phủ và
chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp (MBS) với tổng giá trị hàng tháng lên tới 120
tỷ USD, nhằm duy trì thanh khoản thị trường và hạ lãi suất dài hạn.
- Định hướng chính sách năm 2021: Fed cam kết duy trì lãi suất thấp trong
thời gian dài, theo chiến lược lạm phát mục tiêu bình quân (Average Inflation
Targeting), cho phép lạm phát vượt mức 2% để hỗ trợ phục hồi kinh tế toàn diện.
*Giai đoạn 2022–2023: Thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát
- Tăng lãi suất điều hành: Từ tháng 3/2022, Fed liên tục tăng lãi suất 11 lần, từ
0,25% lên 5,25%–5,5% vào giữa năm 2023 — mức tăng nhanh nhất kể từ thập niên
1980 — nhằm đối phó với lạm phát cao kỷ lục (9,1% tháng 6/2022).
- Ngừng nới lỏng định lượng và thực hiện thu hẹp bảng cân đối kế toán (QT):
Tháng 6/2022, Fed chấm dứt chương trình QE và bắt đầu giảm lượng trái phiếu nắm
giữ với tốc độ 95 tỷ USD/tháng, nhằm hút bớt tiền về và giảm áp lực lạm phát.
- Duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%: Trong suốt giai đoạn này, Fed giữ
nguyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức 0% nhằm duy trì thanh khoản an toàn cho hệ thống ngân hàng.
- Điều tiết thanh khoản: Fed tăng lãi suất chiết khấu và lãi suất trên dự trữ
vượt mức (IOER), đồng thời sử dụng các nghiệp vụ thị trường mở để điều chỉnh cung tiền hợp lý.
*Giai đoạn 2024: Duy trì thận trọng, hướng đến ổn định dài hạn
- Duy trì lãi suất cao: Trong nửa đầu 2024, Fed tiếp tục giữ lãi suất ở mức cao
5,25%–5,5% nhằm đảm bảo lạm phát ổn định quanh mục tiêu 2%.
- Tiếp tục thu hẹp bảng cân đối kế toán (QT): Fed vẫn đều đặn giảm nắm giữ
trái phiếu chính phủ và chứng khoán thế chấp để kiểm soát cung tiền và ổn định thị trường tài chính.
- Phát tín hiệu nới lỏng thận trọng: Cuối 2024, khi tăng trưởng kinh tế chậm
lại, Fed phát tín hiệu có thể giảm lãi suất nếu điều kiện kinh tế cho phép. Động thái này nhằm:
- Gián tiếp hỗ trợ thị trường bất động sản: giảm dần lãi suất thế chấp, thúc đẩy nhu cầu mua nhà. 14