-
Thông tin
-
Quiz
Bài tập lớn tư tưởng Hồ Chí Minh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Tư tưởng Hồ Chí Minh (LLTT1101) 326 tài liệu
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Bài tập lớn tư tưởng Hồ Chí Minh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (LLTT1101) 326 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:


























Tài liệu khác của Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Preview text:
TR¯âNG Đ¾I HàC KINH T¾ QUÞC DÂN KHOA MARKETING
--------------------------------
BÀI T¾P LàN
ĐÁ tài: Phân tích lu¿n điÃm cÿa Hồ Chí Minh: chÿ đồng
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh=
Láp hác phÅn: T° t°ßng Hồ Chí Minh (121)_10
Há và tên: NguyÅn Thu Uyên
Mã sinh viên: 11208388
GiÁng viên: NguyÅn Thùy Linh
MỤC LỤC
I. C¡ SÞ VÂN ĐÀ ..............................................................................................................................................1
1. C¢ sß khách quan .......................................................................................................................................1 1.1.
ĐiÁu kiÇn vÁ lßch sử xã hßi từ năm 1941 – 1942 ...............................................................................1 1.2.
Nhÿng tiÁn đÁ vÁ c¢ sß lí lu¿n ............................................................................................................3
2. C¢ sß chÿ quan ...........................................................................................................................................5 2.1.
Phẩm chÃt Hồ Chí Minh ....................................................................................................................5 2.2.
Tài năng ho¿t đßng, tổng k¿t thāc tiÅn phát triÃn lý lu¿n ..............................................................5 II.
NÞI DUNG LU¾N ĐIÂM ..........................................................................................................................6
1. Khßi đ¿i đoàn k¿t dân tßc ..........................................................................................................................6 1.1.
Vai trò ..................................................................................................................................................6 1.2.
Khßi đ¿i đoàn k¿t dân tßc – Mặt tr¿n dân tßc thßng nhÃt ............................................................10
2. Đoàn k¿t qußc t¿ .......................................................................................................................................12 2.1
Sā cÅn thi¿t phÁi đoàn k¿t qußc t¿ ..................................................................................................12 2.2.
Nguyên tắc đoàn k¿t qußc t¿ ............................................................................................................15
3. Mßi liên hÇ giÿa đoàn k¿t dân tßc vái đoàn k¿t qußc t¿ ........................................................................18 III.
GIÁ TRÞ CþA LU¾N ĐIÂM ...................................................................................................................19
1. Giá trß lý lu¿n ............................................................................................................................................19
2. Giá trß thāc tiÅn.........................................................................................................................................19 IV.
LIÊN HÆ THĀC TIÄN VIÆT NAM HIÆN NAY ..................................................................................20
TÀI LIÆU THAM KHÀO ....................................................................................................................................23
LâI MÞ ĐÄU
Tư tưáng đoàn kÁt đÁn với Hß Chí Minh khá sớm. Ngay từ đầu nhÿng năm 1920, khi còn
đang bôn ba hoạt động tìm đưßng cứu nước á nước ngoài, trong nhiều bài báo, bài nói chuyện,
Ngưßi đã kêu gọi tinh thần đoàn kÁt giÿa ngưßi lao động á các nước chính quác với quần
chúng nhân dân á các nước thuộc địa.
Kể từ khi trá về nước trāc tiÁp lãnh đạo cuộc cách mạng gi¿i phóng dân tộc, Hß Chí Minh
càng có nhiều điều kiện hiểu sâu hơn về giá trị của tinh thần đoàn kÁt. Ngưßi đã dành thßi gian
để viÁt cuán Việt Nam từ thßi Hùng Vương dāng nước đÁn các phong trào cách mạng đầu thÁ kỉ XX trong
kho¿ng 250 dòng thơ. Nhìn vào lịch sử nước ta, Ngưßi đã đúc kÁt ra nhÿng bài học lớn mà cha
ông ta để lại, mà bài học lớn nhÁt của lịch sử theo Bác đó chính là bài học về tính cộng đßng,
tinh thần đoàn kÁt. Hß Chí Minh đã từng nói về sā thắng - bại của các cuộc đÁu tranh, khái
nghĩa như: nhÿng bài học lịch sử của quá khứ là để hiểu nhÿng thông điệp, nhÿng lßi truyền dạy của tá
tiên. Chính vì vậy, Ngưßi luôn đề cao tinh thần đoàn kÁt trong nhân dân và đã nhÁn mạnh về
tinh thần đoàn kÁt, kêu gọi nhân dân cùng nhau đoàn kÁt lại để chiÁn đÁu lại với thù trong, giặc
ngoài. Điều này đưÿc thể hiện qua luận điểm của Ngưßi:
< Dân ta xin nhớ chữ đồng
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh=
Đây chính là lßi kêu gọi của Bác á cuái tác phẩm năm 1942. Bài tiểu luận dưới đây s¿ làm sáng tß thêm luận điểm trên của Chủ tịch Hß Chí
Minh - một vị lãnh tā thiên tài, một danh nhân văn hóa thÁ giới, một nhà lý luận tư tưáng lớn
của cách mạng Việt Nam, đßng thßi cũng s¿ chỉ ra đưÿc luận điểm trên của Chủ tịch Hß Chí
Minh có ý nghĩa như thÁ nào đái với Việt Nam ta.
I. C¡ SÞ VÂN ĐÀ
1. C¢ sß khách quan
1.1. ĐiÁu kiÇn vÁ lßch sử xã hßi từ năm 1941 – 1942
1.1.1 Trên Thế giới
Đây là giai đoạn ChiÁn tranh thÁ giới thứ II lan rộng ra khắp thÁ giới.
à mặt trận Xô - Đức, tháng 6/1941 Đức tiÁn hành n tranh chớp nhoáng= tÁn công
Liên Xô. Ban đầu, do có ưu thÁ về vũ khí và kinh nghiệm tác chiÁn, quân Đức tiÁn sâu vào lãnh
thá Liên Xô. Tuy nhiên, nhân dân Liên Xô kiên quyÁt chiÁn đÁu b¿o vệ Tá quác. Tháng 12-
1941, Hßng quân Liên Xô do tướng Giu-cáp chỉ huy đã đẩy lùi quân Đức. ChiÁn thắng Mát-
xcơ-va đã làm phá s¿n chiÁn lưÿc <chiến tranh chớp nhoáng= của Hít-le.
Cuộc chiÁn tranh Thái Bình Dương bùng ná. Ngày 7/12/1941, Nhật bÁt ngß tÁn công Trân
Châu C¿ng - căn cứ h¿i quân chủ yÁu của Mĩ á Thái Bình Dương. Mỹ bị thiệt hại nặng nề.
ChiÁn tranh lan rộng toàn thÁ giới.
Hành động xâm lưÿc của phe phát xít trên toàn thÁ giới đã thúc đẩy các quác gia cùng
phái hÿp với nhau trong một liên minh cháng phát xít. Việc Liên Xô tham chiÁn đã cá vũ mạnh
m¿ cuộc kháng chiÁn của nhân dân các nước bị phát xít chiÁm đóng, và khiÁn cho Mỹ, Anh,
Pháp thay đái thái độ, bắt tay cùng Liên Xô cháng chủ nghĩa phát xít. Ngày 1/1/1942, 26 nước
(đứng đầu là Liên Xô, Mỹ, Anh) ra Tuyên ngôn cam kÁt cùng nhau tiÁn hành cuộc chiÁn đÁu cháng phát xít. Khái ß
Đ ng minh cháng phát xít đưÿc thành lập. Đoàn kÁt các lāc lưÿng yêu
chuộng hòa bình, dân chủ trong một mặt trận tháng nhÁt cháng phát xít.
Việc Liên Xô tham chiÁn và sā ra đßi của khái Đßng minh cháng phát xít làm cho tính
chÁt của ChiÁn tranh thÁ giới thứ hai thay đái, trá thành một cuộc chiÁn tranh cháng chủ nghĩa
phát xít, b¿o vệ hòa bình nhân loại.
1.1.2 Tại Việt Nam
Sau 30 năm bôn ba h¿i ngoại tìm đưßng cứu nước cứu dân, ngày 28/01/1941, qua mác
biên giới 108 (mác cũ) Việt Nam - Trung Quác, thuộc xã Trưßng Hà (Hà Qu¿ng), lãnh tā
Nguyễn Ái Quác về nước trāc tiÁp chỉ đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Nhÿng ngày đầu
tiên, Ngưßi á hang Các Bó.
Sau một thßi gian chuẩn bị, Ngưßi triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8, Ban ChÁp hành
Trung ương Đ¿ng tại Pác Bó từ ngày 10 - 19/5/1941. Hội nghị khẳng định nhiệm vā chủ yÁu
trước mắt của cách mạng là gi¿i phóng dân tộc, tiÁp tāc thāc hiện chủ trương gác khẩu hiệu
ruộng đÁt, nêu khẩu hiệu gi¿m tô, gi¿m tức, chia lại ruộng đÁt, tiÁn tới thāc hiện ngưßi cày có ruộng. 1
Hội nghị xác định hình thái cuộc khái nghĩa á nước ta là đi từ khái nghĩa từng phần tiÁn
lên táng khái nghĩa và kÁt luận: Chuẩn bị khái nghĩa là nhiệm vā trung tâm của toàn Đ¿ng,
toàn dân trong giai đoạn hiện tại.
Ngày 19/5/1941, Việt Minh ra đßi. 5 tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ Việt
Minh đưÿc công bá chính thức. Chương trình cứu nước của Việt Minh đưÿc đông đ¿o các tầng
lớp nhân dân ủng hộ. Dưới sā lãnh đạo của lãnh tā Nguyễn Ái Quác và của Đ¿ng, ta đã đẩy
mạnh công cuộc chuẩn bị tiÁn tới khái nghĩa giành chính quyền, trong đó xây dāng lāc lưÿng
chính trị là một trong nhÿng nhiệm vā cÁp bách trong lúc này. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc
vận động xây dāng các Hội cứu quác trong Mặt trận Việt Minh. ĐÁn năm 1942, khắp các châu
á Cao Bằng đều có Hội cứu quác, trong đó, có 3 châu tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thßi liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng đưÿc thành lập.
à nhiều tỉnh miền Bắc, một sá tỉnh miền Trung, á Hà Nội, H¿i Phòng, hầu hÁt các ph¿n đÁ= (thßi kỳ Mặt trận ph¿n đÁ Đông Dương từ tháng 11/1939 - 5/1941) chuyển thành các đưÿc thành lập.
Cùng với việc xây dāng lāc lưÿng chính trị, công tác xây dāng lāc lưÿng vũ trang cách
mạng đưÿc lãnh tā Nguyễn Ái Quác và Đ¿ng đặc biệt coi trọng. Sau khi cuộc khái nghĩa Bắc
Sơn thÁt bại, một bộ phận lāc lưÿng vũ trang khái nghĩa chuyển sang xây dāng thành nhÿng
đội du kích, hoạt động á căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai. Bước sang năm 1941, nhÿng đội du
kích á khu căn cứ này lớn mạnh lên và tháng nhÁt lại thành Trung đội Cứu quác quân I ( ngày
14/2/1941). Cứu quác quân phát động chiÁn tranh du kích trong 8 tháng (7/1941 - 2/1942) để
đái phó với sā vây quét của địch, sau đó phân tán thành nhiều bộ phận để chÁn chỉnh lāc lưÿng,
gây dāng cơ sá chính trị trong quần chúng tại các tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
Ngày 19/5/1941, Trung đội Cứu quác quân II ra đßi.
Cuái năm 1941, lãnh tā Nguyễn Ái Quác quyÁt định thành lập Đội tā vệ vũ trang Pác Bó
để chuẩn bị cho xây lāc lưÿng vũ trang nhân dân và thúc đẩy cơ sá chính trị phát triển. Ngưßi
còn tá chức các lớp tập huÁn chính trị, quân sā, biên soạn các tài liệu về đánh du kích, kinh
nghiệm du kích Nga, kinh nghiệm du kích Tàu& Công tác xây dāng căn cứ địa cách mạng
đưÿc lãnh tā Nguyễn Ái Quác và Đ¿ng quan tâm. Vùng Bắc Sơn, Võ Nhai đưÿc xây dāng
thành căn cứ địa. Năm 1941, sau khi về nước, lãnh tā Nguyễn Ái quác chọn Cao Bằng để xây
dāng căn cứ địa dāa trên cơ sá lāc lưÿng chính trị đưÿc tá chức và phát triển. Đó là hai căn cứ
địa đầu tiên của cách mạng nước ta. Trong nhÿng vùng căn cứ cách mạng, hàng ngày diễn ra
hoạt động s¿n xuÁt, xây dāng, chiÁn đÁu, hoạt động của các đoàn thể cứu quác, lāc lưÿng vũ trang.
Giai đoạn này, á Cao Bằng, Bác viÁt rÁt nhiều tác phẩm kêu gọi toàn dân đoàn kÁt một
lòng, tuyên truyền, cá vũ mọi tầng lớp, giai cÁp chß thßi cơ đứng lên đánh giặc cứu Tá quác, 2
như: Khuyên đßng bào mua báo Việt Nam độc lập (1/8/1941); Mười chính sách của Việt Minh
(1941); Dân cày (22/8/1941); Phụ nữ (1/9/1941)&
Trong tác phẩm Lịch sử nước ta (2/1942), Bác đã đưa ra một dā đoán thßi gian nước nhà
độc lập Ngưßi khi ngày 2/9/1945, n ớ
ư c Việt Nam mới của ta đã ra đßi.
1.2. Nhÿng tiÁn đÁ vÁ c¢ sß lí lu¿n
1.2.1. Truyền thống dân tộc
Dân tộc Việt Nam có lịch sử mÁy ngàn năm dāng nước và giÿ nước đã hình thành nhÿng
truyền tháng vô cùng tát đẹp, đặc sắc và cao quý của dân tộc ta: tinh thần yêu nước, nhân
nghĩa, đoàn kÁt, nhân ái, khoan dung trong cộng đßng và hòa hiÁu với các dân tộc; tinh thần
cần cù, dũng c¿m, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, thương ngưßi của dân tộc Việt Nam. Đó chính
là cơ sá đầu tiên, ngußn gác sâu sa hình thành nên tư tưáng, phẩm chÁt của nhà văn hóa kiệt
xuÁt Hß Chí Minh với chủ trương văn hóa là māc tiêu, động lāc của cách mạng; cần giÿ gìn cát
cách văn hóa dân tộc đßng thßi tiÁp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dāng nền văn hóa mới
của Việt Nam. Chính Hß Chí Minh là một biểu tưÿng cao đẹp của sā tích hÿp tinh hoa văn hóa
phương Đông và phương Tây.
1.2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
• Văn hóa phương Đông
Tinh hoa văn hóa, tư tưáng phương Đông kÁt tinh trong ba học thuyÁt lớn Nho giáo, Phật
giáo, Lão giáo. Đó là nhÿng học thuyÁt có ¿nh hưáng sâu rộng á phương Đông, và á Việt Nam trước đây.
Về Nho giáo, Hß Chí Minh chú ý kÁ thừa và đái mới tư tưáng dùng nhân trị, đức trị để
qu¿n lý xã hội. KÁ thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dāng một xã hội lý
tưáng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm đưÿc coi trọng để có thể đi
đÁn một thÁ giới đại đßng với hòa bình, không có chiÁn tranh, các dân tộc có quan hệ hÿu nghị
và hÿp tác. Đặc biệt, Hß Chí Minh chú ý kÁ thừa, đái mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức
của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con ngưßi; trong công tác xây dāng Đ¿ng về đạo đức.
Về Phật giáo, Hß Chí Minh chú ý kÁ thừa, phát triển tư tưáng từ bi, vị tha, yêu thương
con ngưßi, khuyÁn khích làm việc thiện, cháng lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con
ngưßi và chân lý; khuyên con ngưßi sáng hòa đßng, gắn bó với đÁt nước của Đạo Phật.
Về Lão giáo, Hß Chí Minh chú ý kÁ thừa, phát triển tư tưáng của Lão Tử, khuyên con
ngưßi nên sáng gắn bó với thiên nhiên, hòa đßng với thiên nhiên, hơn nÿa ph¿i biÁt b¿o vệ môi
trưßng sáng; tư tưáng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lÿi trong Lão giáo. 3
Các học thuyết phương Đông khác, Hß Chí Minh còn chú ý kÁ thừa, phát triển nhiều ý
tưáng của các trưßng phái khác nhau trong các nhà tư tưáng phương Đông cá đại khác như
Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Qu¿n Tử,& Ngưßi cũng chú ý tìm hiểu nhÿng trào lưu tư tưáng tiÁn bộ
thßi cận hiện đại á Àn Độ, Trung Quác như chủ nghĩa Găngđi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn
Trung Sơn. Ngưßi đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của
Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ tư s¿n thành tư tưáng đÁu tranh cho Độc lập – Tā do
– Hạnh phúc của con ngưßi và dân tộc Việt Nam theo con đưßng cách mạng vô s¿n.
Như vậy, là nhà mácxít sáng tạo, Hß Chí Minh đã kÁ thừa và phát triển nhÿng tinh hoa
trong tư tưáng, văn hóa phương Đông để gi¿i quyÁt nhÿng vÁn đề thāc tiễn của cách mạng Việt Nam thßi hiện đại.
• Văn hóa phương Tây
Ngay từ khi còn học á Trưßng tiểu học Pháp-b¿n xứ á thành phá Vinh (1905), Hß Chí
Minh đã quan tâm tới khẩu hiệu nái tiÁng của Đại Cách mạng Pháp năm 1789: Tā do – Bình đẳng – Bác ái.
Đi sang phương Tây, Ngưßi tiÁp cận nhÿng tác phẩm của các nhà tư tưáng thÁ kỷ ánh
sáng; quan tâm tìm hiểu nhÿng khẩu hiệu nái tiÁng đó trong các cuộc cách mạng tư s¿n á Anh,
Pháp, Mỹ. Ngưßi đã kÁ thừa, phát triển nhÿng quan điểm nhân quyền, dân quyền trong
B¿n Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, B¿n Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm
1791 của Pháp và đề xuÁt quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tā do, hạnh phúc của các dân
tộc trong thßi đại ngày nay.
Như vậy, Hß Chí Minh đã tiÁp thu chọn lọc các tư tưáng, văn hóa tiÁn bộ của phương
Đông và phương Tây, dân tộc và thßi đại; truyền tháng và hiện đại, không ngừng làm giàu trí
tuệ của mình bằng tri thức, văn hóa phong phú của nhân loại.
1.2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sá thÁ giới quan, phương pháp luận, là ngußn gác lý luận
quyÁt định bước phát triển mới về chÁt trong tư tưáng Hß Chí Minh.Ngưßi khẳng định rằng:
cách mạng nhÁt là chủ nghĩa Lênin=Hß Chí Minh đã vận dāng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lênin, đã gi¿i quyÁt yêu cầu về đưßng lái cứu nước.
Trên cơ sá lập trưßng, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hß Chí
Minh đã triệt để kÁ thừa, đái mới, phát triển nhÿng giá trị truyền tháng tát đẹp của dân tộc Việt
Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại kÁt hÿp với thāc tiễn cách mạng trong nước và thÁ giới hình
thành lên một hệ tháng các quan điểm cơ b¿n, toàn diện về cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa
Mác – Lênin tiền đề lý luận quan trọng nhÁt, có vai trò quyÁt định trong việc hình thành tư tưáng Hß Chí Minh. 4
2. C¢ sß chÿ quan
2.1. Phẩm chÃt Hồ Chí Minh
Tư tưáng đại đoàn kÁt Hß Chí Minh, một mặt đưÿc hình thành từ sā tiÁp thu, phát triển
các giá trị nhân b¿n của dân tộc, nhân loại, mặt khác xuÁt phát từ chính nhÿng phẩm chÁt cao
đẹp của Ngưßi, đầu tiên ph¿i kể đÁn đó chính là tÁm lòng nhân ái, thương ngưßi, thương nước,
thương dân của chủ tịch Hß Chí Minh. Ngưßi luôn quan tâm và chăm lo đÁn lÿi ích của mọi
tầng lớp nhân dân trong xã hội, mọi dân tộc, tôn giáo bái một l¿ đơn gi¿n, Ngưßi luôn muán
huy động tiềm năng của c¿ dân tộc vào sā nghiệp chung của đÁt nước.
Hß Chí Minh là ngưßi suát đßi tận trung với nước, tận hiÁu với dân, là ngưßi suát đßi đÁu
tranh cho sā nghiệp cách mạng Việt Nam và cách mạng thÁ giới. Ngưßi có lý tưáng cao c¿ và
hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khßi c¿nh lầm than, cơ cāc; có ý chí, nghị lāc to lớn, ra đi
tìm đưßng cứu nước chỉ với hai bàn tay trắng. Nhß gương cao nghĩa lớn Áy cùng với tÁm lòng
c m hóa, thu hút đưÿc biÁt bao nhiêu ngưßi thuộc
tầng lớp khác nhau, tạo nên khái đại đoàn kÁt dân tộc.
Đặc biệt là Hß Chí Minh là ngưßi có b¿n lĩnh tư duy độc lập, tā chủ, sáng tạo, giàu tính
phê phán, đái mới và cách mạng. Ngưßi có tầm nhìn chiÁn lưÿc, bao quát thßi đại, đã vận dāng
đúng quy luật chung của xã hội loài ngưßi, của cách mạng thÁ giới vào hoàn c¿nh riêng, cā thể
của Việt Nam, đề xuÁt tư tưáng, đưßng lái cách mạng mới để dẫn dắt toàn Đ¿ng, toàn quân,
toàn dân ta đi tới bÁn bß thắng lÿi vinh quang. Một trong sá đó chính là việc ph¿i xây dāng
khái đại đoàn kÁt toàn dân tộc, kÁt hÿp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thßi đại, tạo nên sức
mạnh táng hÿp đánh tan mọi kẻ thù.
2.2. Tài năng ho¿t đßng, tổng k¿t thāc tiÅn phát triÃn lý lu¿n
Trước khi ra đi tìm đưßng cứu nước, Hß Chí Minh đã thÁy nhÿng hạn chÁ trong việc tập
hÿp lāc lưÿng của các nhà yêu nước tiền bái. Đây chính là xuÁt phát điểm để Hß Chí Minh xác
định: Tôi muán đi ra ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem họ làm như thÁ
nào, tôi s¿ trá về giúp đßng bào chúng ta.
Trong quá trình đi tìm đưßng cứu nước. Hß Chí Minh đã tiÁn hành kh¿o sát tình hình các
nước tư b¿n chủ nghĩa và các nước thuộc địa á hầu khắp các châu lāc. Ngưßi đã nghiên cứu các
cuộc cách mạng tư s¿n, đặc biệt là cách mạng Mỹ và cách mạng Pháp, nguyên nhân dẫn đÁn
thắng lÿi của giai cÁp tư s¿n cũng như tại sao các cuộc cách mạng tư s¿n vẫn chỉ là cách mạng
sức mạnh tiềm ẩn to lớn của họ, và cũng thÁy rõ nhÿng hạn chÁ: các dân tộc thuộc địa chưa có
đưÿc sā lãnh đạo đúng đắn, chưa biÁt đoàn kÁt lại, chưa có tá chức và chưa biÁt tá chức.
Cách mạng Tháng Mưßi Nga cùng với Lênin, ngưßi lãnh đạo thắng lÿi cuộc cách mạng
đó, đã đưa Hß Chí Minh đÁn bước ngoặt quyÁt định trong việc tìm đưßng cứu nước. Từ chỗ chỉ 5
biÁt đÁn cách mạng Tháng Mưßi một cách c¿m tính, Ngưßi đã nghiên cứu để hiểu một cách
thÁu đáo con đưßng cách mạng Tháng Mưßi, và nhÿng bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc
cách mạng đã đem lại cho phong trào cách mạng thÁ giới: đặc biệt là bài học về huy động, tập
hÿp lāc lưÿng quần chúng công nông đông đ¿o để giành và giÿ chính quyền cách mạng.
Đái với các cuộc cách mạng á các nước thuộc địa và phā thuộc, Hß Chí Minh đặc biệt
chú ý đÁn Trung Quác và Àn Độ là hai nước có thể đem lại cho Việt Nam nhiều bài học bá ích
về tập hÿp các lāc lưÿng yêu nước tiÁn bộ để tiÁn hành cách mạng, đoàn kÁt các dân tộc, các
giai tầng, các đ¿ng phái và tôn giáo...nhằm thāc hiện māc tiêu của từng giai đoạn, từng thßi kỳ
cách mạng, như chủ trương của Tôn Trung Sơn, &
Hß Chí Minh là ngưßi có ván sáng và thāc tiễn cách mạng phong phú, phi thưßng. Ngưßi
hiểu sâu sắc chủ nghĩa đÁ quác, chủ nghĩa thāc dân, thÁu hiểu về phong trào gi¿i phóng dân
tộc, về xây dāng chủ nghĩa xã hội, về xây dāng đ¿ng cộng s¿n, & không chỉ qua nghiên cứu lý
luận mà còn qua việc tham gia sáng lập Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, qua hoạt động trong Đ¿ng Cộng
s¿n Trung Quác, qua tham gia phong trào cộng s¿n quác tÁ á nhiều nước, qua nghiên cứu đßi
sáng xã hội á Liên Xô – nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thÁ giới, ...
Hß Chí Minh là nhà tá chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Ngưßi đã hiện thāc hóa tư
tưáng, lý luận cách mạng thành hiện thāc sinh động; đßng thßi táng kÁt thāc tiễn cách mạng,
bá sung, phát triển lý luận, tư tưáng cách mạng. Cùng với việc tìm thÁy māc tiêu, phương
hướng cách mạng Việt Nam á chủ nghĩa Mác - Lênin, Ngưßi chuẩn bị về nhiều mặt cho sā ra
đßi của Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam, sáng lập Mặt trận dân tộc tháng nhÁt, Quân đội nhân dân
Việt Nam; khai sinh Nhà nước kiểu mới á Việt Nam. Nhÿng phẩm chÁt cá nhân cùng nhÿng
hoạt động thāc tiễn phong phú trên nhiều lĩnh vāc khác nhau á trong nước và trên thÁ giới là
nhân tá chủ quan hình thành nên tư tưáng Hß Chí Minh, trong đó có tư tưáng về tinh thần đoàn kÁt.
II. NÞI DUNG LU¾N ĐIÂM
Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh:
< Dân ta xin nhớ chữ đồng
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh=
1. Khßi đ¿i đoàn k¿t dân tßc 1.1. Vai trò
1.1.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng
Khi bàn về cách mạng vô s¿n, Mác cho rằng để cách mạng thành công cần có 3 điều kiện
quyÁt định: có lý luận, có Đ¿ng lãnh đạo và có lāc lưÿng đoàn kÁt. KÁ thừa quan điểm của học 6
thuyÁt Mác, Hß Chí Minh khẳng định đoàn kÁt là chiÁn lưÿc, là nhân tá quyÁt định thành công
của cách mạng. Ngưßi lý gi¿i điều này:
Thứ nhất, vÁn đề đoàn kÁt là vÁn đề của thāc lāc cách mạng mà thāc lāc cách mạng, lāc
lưÿng của cách mạng là chiÁn lưÿc chứ không ph¿i sách lưÿc hay một thủ đoạn chính trị nhÁt
thßi do vậy đoàn kÁt ph¿i đưÿc xuyên suát trong quá trình cách mạng. Ngưßi nói rõ: cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kÁt muôn ngưßi như một thì nước ta độc lập, tā do.
Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kÁt thì bị ngước ngoài xâm lÁn=. Đây là vÁn đề mang tính
sáng còn của dân tộc Việt Nam nên chiÁn lưÿc này đưÿc duy trì c¿ trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, khi nói đoàn kÁt là chiÁn lưÿc, Ngưßi cũng cho rằng đoàn kÁt không ph¿i không
có tính sách lưÿc. Theo từng thßi kỳ, từng giai đoạn nhiệm vā cách mạng cā thể có thể cần thiÁt ph¿i đ ề
i u chỉnh chính sách và phương pháp tập hÿp cho phù hÿp với đái tưÿng khác nhau
nhưng sách lưÿc đó lại nằm trong chiÁn lưÿc, đoàn kÁt là vÁn đề sáng còn của cách mạng,
không bao giß đưÿc thay đái chủ trương đại đoàn kÁt dân tộc vì đó là nhân tá quyÁt định sā
thành bại của cách mạng.
Thứ ba, ngưßi cho rằng mái quan hệ giÿa đoàn kÁt và sā thành công của cách mạng là
mái quan hệ nhân qu¿. Đoàn kÁt là nguyên nhân của thành công, thành công là kÁt qu¿ của
đoàn kÁt. Muán đưa cách mạng đÁn thắng lÿi ph¿i có lāc lưÿng đủ mạnh, muán có lāc lưÿng
ph¿i quy tā c¿ dân tộc thành một khái tháng nhÁt. Giÿa đoàn kÁt và thắng lÿi có mái quan hệ
chặt ch¿, qui mô của đoàn kÁt quyÁt định quy mô,mức độ của thành công. Ngưßi nói <Đoàn kết
là sức mạnh của chúng ta=, <Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công=, <Đoàn kết
là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi=, trăm
lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân luyện cũng xong=. Ngưßi đi đÁn kÁt luận:
<Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công=
Và Ngưßi khuyên dân ta rằng: chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng
lòng, đồng minh=. Đây chính là con đưßng đưa dân ta tới độc lập, tā do.
Liên hệ thực tiễn: Trong hiện thāc lịch sử Việt Nam đã cho thÁy, đoàn kÁt có ý nghĩa chiÁn
lưÿc, quyÁt định thành công của cách mạng.
ĐÁ quác Pháp có ưu thÁ về vật chÁt, phương tiện chiÁn tranh nhưng lại bại trận trước đÁt
nước Việt Nam lạc hậu, nghèo nàn trong cuộc chiÁn xâm lưÿc. Đó là vì đßng bào Việt Nam đã
đoàn kÁt như Chủ tịch Hß Chí Minh khẳng định: không làm nô lệ. Chỉ có một chí: QuyÁt không chịu mÁt nước. Chỉ có một māc đích: QuyÁt kháng
chiÁn để tranh thủ tháng nhÁt và độc lập cho Tá quác. Sā đßng tâm của đßng bào ta đúc thành
một bức tưßng đßng vÿng chắc xung quanh Tá quác. Dù địch hung tàn, x¿o quyệt đÁn mức nào, 7
đāng đầu nhằm bức tưßng đó, chúng cũng ph¿i thÁt bại=. Chính sức mạnh của lāc lưÿng toàn
dân đoàn kÁt làm nên thắng lÿi của Cách Mạng Tháng Tám. Như Chủ tịch Hß Chí Minh phân
tích: < Vì sao có cuộc thắng lÿi đó"? Một phần là vì tình hình quác tÁ thuận lÿi cho ta. NhÁt là vì
lāc lưÿng của toàn dân đoàn kÁt. TÁt c¿ các dân tộc, các giai cÁp, các địa phương, các tôn giáo
đều nái dậy theo là cß Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tá quác.Lāc lưÿng toàn dân là
lāc lưÿng vĩ đại hơn hÁt. Không ai thắng đưÿc lāc lưÿng đó
1.1.2 Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
Theo Hß Chí Minh, đoàn kÁt là phương tiện nhưng cao hơn phương tiện là māc tiêu, thậm
chí là māc tiêu hàng đầu và lâu dài của cách mạng. Māc tiêu hoạt động của Hß Chí Minh, của
Đ¿ng, của toàn dân tộc ta tháng nhÁt: đó là độc lập dân tộc, tā do, hạnh phúc cho nhân dân. Và
muán thāc hiện māc tiêu đó thì điều quan trọng có ý nghĩa hàng đầu là tuyệt đái tin tưáng vào
sức mạnh của nhân dân, từ đó xây dāng khái đại đoàn kÁt toàn dân. Trong lßi kÁt thúc buái ra
mắt Đ¿ng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hß Chí Minh tuyên bá: động Việt Nam có thể gßm trong tám chÿ là: ĐOÀN KÀT TOÀN DÂN, PHĀNG SĀ Tà QUàC=.
Có nhà nghiên cứu cho rằng, nhiệm vā hàng đầu của Đ¿ng là hoạch định đưßng lái nhưng
chúng ta cũng ph¿i khẳng định nhiệm vā trước hÁt, nhiệm vā trên hÁt và nhiệm vā suy cho đÁn
cùng là lãnh đạo đoàn kÁt toàn dân. Thāc hiện nhiệm vā này thì s¿ thāc hiện đưÿc nhÿng nhiệm
vā khác. Nói cách khác, đoàn kÁt là linh hßn, là cơ sá, là cái bên trong quyÁt định thành công
mọi nhiệm vā khác của Đ¿ng, của cách mạng. Theo Hß Chí Minh, đoàn kÁt là nhiệm vā của dân
tộc trong mọi giai đoạn cách mạng vì đoàn kÁt là yêu cầu khách quan, là nhu cầu, là māc đích tā
thân của quần chúng nhân dân, là sā khẳng định vai trò của nhân dân trong đÁu tranh cách mạng.
Do vậy Đ¿ng ph¿i có sā mệnh thức tỉnh, tập hÿp, hướng dẫn quần chúng biÁn nhÿng nhu cầu,
đòi hßi đó thành đòi hßi tā giác, thành hiện thāc có tá chức trong khái đại đoàn kÁt, thành sức
mạnh vô địch của sā nghiệp đÁu tranh cách mạng. Do đó, trong tiÁn trình lãnh đạo cách mạng,
Ngưßi yêu cầu không đưÿc có bÁt cứ lúc nào lơ là nhiệm vā xây dāng khái đại đoàn kÁt dân tộc.
Xây dāng khái đại đoàn kÁt dân tộc không chỉ dừng lại trong nhận thức mà đưÿc cā thể hóa trong
mọi bước đi, giai đoạn phát triển của cách mạng, Ngưßi nói: nhÁt và độc lập của Tá quác; ta còn ph¿i đoàn kÁt để xây dāng nước nhà=.
1.1.3 Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Nói đÁn đại đoàn kÁt dân tộc cũng có nghĩa ph¿i tập hÿp mọi ngưßi dân vào một khái trong
cuộc đÁu tranh chung. Ngưßi đã nhiều lần nói rõ: < Ta đoàn kÁt để đÁu tranh cho tháng nhÁt và
độc lập tá quác; ta còn ph¿i đoàn kÁt để xây dāng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng
phāng sā tá quác và phāng sā nhân dân thì ta đoàn kÁt với họ=. Tư tưáng đại đoàn kÁt dân tộc 8
của Ngưßi là đoàn kÁt tÁt c¿ các tầng lớp nhân dân, các giai cÁp, các chính đ¿ng, đoàn thể, các
dân tộc, tôn giáo, kể c¿ nhÿng ngưßi trước đây lầm đưßng lạc lái nhưng đã biÁt hái c¿i, quay về
với chính nghĩa của dân tộc. Đoàn kÁt trong tư tưáng của Ngưßi là đoàn kÁt rộng rãi, má rộng
và tranh thủ tÁt c¿ nhÿng lāc lưÿng và bộ phận có thể tranh thủ. Nguyên tắc đoàn kÁt rộng rãi
đưÿc dāa trên điểm tương đßng là: lập, dân chủ, thì dù nhÿng ngưßi đó trước đây cháng chúng ta, bây giß chúng ta cũng thật thà đoàn kÁt với họ=.
Tư tưáng đại đoàn kÁt của Hß Chí Minh có lập trưßng giai cÁp rõ ràng, đó là đại đoàn kÁt
toàn dân với nòng cát là liên minh công-nông-trí thức do Đ¿ng của giai cÁp công nhân lãnh đạo.
Muán xây dāng đưÿc khái đại đoàn kÁt dân tộc rộng như vậy thì ph¿i xác định rõ đâu là nền t¿ng
của khái đại đoàn kÁt dân tộc và nhÿng lāc lưÿng nào tạo nên nền t¿ng đó, đßng thßi ph¿i kÁ
thừa truyền tháng yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kÁt của dân tộc, ph¿i có tÁm lòng khoan dung, độ l ÿ
ư ng với con ngưßi. Lāc lưÿng chủ yÁu của khái đại đoàn kÁt dân tộc là công - nông, cho
nên liên minh công - nông là nền t¿ng của Mặt trận dân tộc tháng nhÁt. Ngưßi nêu thêm: liên
minh công nông- lao động trí óc làm nền t¿ng cho khái đại đoàn kÁt toàn dân, nền t¿ng đưÿc
củng cá vÿng chắc thì khái đại đoàn kÁt dân tộc càng đưÿc má rộng, không e ngại bÁt cứ thÁ lāc
nào có thể làm suy yÁu khái đại đoàn kÁt dân tộc.
Như vậy, trong tư tưáng Hß Chí Minh luôn có sā kÁt hÿp hài hòa, quyện chặt và nhÁt quán giÿa
yÁu tá dân tộc và yÁu tá giai cÁp. Đoàn kÁt dân tộc trên cơ sá lÁy liên minh công nông làm gác,
không một lúc nào quên đi lÿi ích giai cÁp song Ngưßi cũng có một tư duy vưÿt trước khi khẳng
định chủ nghĩa dân tộc là một ộ
đ ng lāc lớn của cách mạng Việt Nam.
1.1.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt trận dân tộc
thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Theo Hß Chí Minh, đại đoàn kÁt để tạo nên lāc lưÿng cách mạng, để xoá bß chÁ độ cũ, xây
dāng chÁ độ mới. Do đó, đại đoàn kÁt dân tộc không chỉ dừng lại á quan niệm, tư tưáng, lßi kêu
gọi mà ph¿i trá thành một chiÁn lưÿc cách mạng, trá thành khẩu hiệu của toàn Đ¿ng, toàn dân.
Nó ph¿i biÁn sức mạnh vật chÁt thành lāc lưÿng vật chÁt có tá chức và tá chức đó chính là Mặt
trận dân tộc tháng nhÁt. Hß Chí Minh đi tìm đưßng cứu nước chính là đi tìm sức mạnh để gi¿i
phóng dân tộc, gi¿i phóng nhân dân lao động. Và sức mạnh ngưßi tìm đưÿc là đại đoàn kÁt dân
tộc, kÁt hÿp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thßi đại.
Mặt trận tá quác là nơi quy tā mọi tá chức, cá nhân yêu nước, tập hÿp mọi ngưßi dân Việt
Nam đang định cư tại nước ngoài, dù á bÁt cứ nơi đâu tÁm lòng vẫn hướng về Việt Nam. Để Mặt
trận dân tộc tháng nhÁt trá thành một tá chức cách mạng to lớn, theo Hß Chí Minh nó cần ph¿i
đưÿc xây dāng theo nhÿng nguyên tắc: 9
Một là, làm tát công tác vận động quần chúng (Dân vận). Đoàn kÁt, đại đoàn kÁt như một
māc tiêu, một nhiệm vā hàng đầu của Đ¿ng; để thāc hiện māc tiêu đó thì ph¿i làm tát công tác
vận động quần chúng để đoàn kÁt mọi ngưßi, tạo ra động lāc phát triển kinh tÁ - xã hội và văn
hoá. Để phát huy đầy đủ vai trò, trí tuệ, kh¿ năng to lớn của quần chúng nhân dân, Đ¿ng và
Nhà nước cũng như mọi cán bộ, đ¿ng viên ph¿i biÁt làm tát công tác giáo dāc, tuyên truyền,
hướng dẫn, giúp đỡ và vận động quần chúng nhân dân thāc hiện mọi chủ trương, đưßng lái của
Đ¿ng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; ph¿i giúp nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền
lÿi, trách nhiệm và nghĩa vā của ngưßi công dân đái với Đ¿ng, với Tá quác và với dân tộc, từ
đó họ tích cāc, chủ động, tā giác phÁn đÁu và cáng hiÁn cho sā nghiệp cách mạng.
Phương pháp tiÁp cận và vận động quần chúng. Đầu tiền, ph¿i phù hÿp với tâm tư,
nguyện vọng của quần chúng. TiÁp theo, ph¿i xuÁt phát từ thāc tÁ trình độ dân trí và văn hoá,
theo c¿ nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao gßm c¿ phong tāc, tập quán và cā thể đái với từng địa
phương, từng đái tưÿng của nhân dân.
Hai là, thành lập đoàn thể, tá chức quần chúng phù hÿp với từng đái tưÿng để tập hÿp
quần chúng. Nhÿng tá chức để tập hÿp, giáo dāc, rèn luyện quần chúng ph¿i phù hÿp từng giai
cÁp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuái, giới tính, vùng miền... như các tá chức: Công đoàn, Hội Nông
dân, Đoàn Thanh niên, Hội phā nÿ... Các đoàn thể, tá chức quần chúng có n hiệm vā giáo dāc,
động viên và phát huy tính tích cāc của các tầng lớp nhân dân, góp phần thāc hiện nhiệm vā
của cách mạng trong từng giai đoạn.
Ba là, các đoàn thể, tá chức quần chúng đưÿc tập hÿp và đoàn kÁt trong Mặt trận d n â tộc
tháng nhÁt. B¿n chÁt của đoàn thể nhân dân, các tá chức quần chúng là tá chức của dân, do đó
vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân là ph¿i vận động quần chúng bao gßm các giai
cÁp, các tầng lớp trong xã hội tham gia vào các tá chức của mình. Đái với các đoàn thể, tá chức
quần chúng, Hß Chí Minh cho rằng đưÿc tập hÿp và đoàn kÁt trong Mặt trận dân tộc tháng
nhÁt, do vậy đều có sā chỉ đạo trong công tác vận động, thu hút, tập hÿp quần chúng tham gia
sinh hoạt trong tá chức của mình.
2. Đoàn k¿t qußc t¿
2.1 Sā cÅn thi¿t phÁi đoàn k¿t qußc t¿
Sinh thßi, Chủ tịch Hß Chí Minh đã nghiên cứu lịch sử đÁu tranh dāng nước, giÿ nước của
dân tộc và thāc tiễn đÁu tranh cách mạng của Đ¿ng để táng kÁt thành một phương châm sâu sắc:
<Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công=, nhắn nhủ tới toàn
dân: < Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh=. Tư tưáng đoàn
kÁt của Chủ tịch Hß Chí Minh đưÿc thể hiện trong c¿ tư duy lý luận và hoạt động thāc tiễn; 12
không chỉ trong nội bộ Đ¿ng, trong bộ máy chính quyền, trong phạm vi một dân tộc, mà còn
đưÿc thể hiện trên bình diện rộng lớn hơn, đó là đoàn kÁt quác tÁ.
Gần 60 năm hoạt động cách mạng, trong đó 30 năm hoạt động á nước ngoài, liên tāc tham
gia phong trào cách mạng và đóng góp cho sā nghiệp chung của cách mạng thÁ giới, thông điệp
về tình hÿu nghị, đoàn kÁt quác tÁ luôn đưÿc Chủ tịch Hß Chí Minh thể hiện một cách rõ ràng
và vÿng chắc. Tư tưáng đoàn kÁt của Ngưßi thể hiện nhãn quan chính trị của một vĩ nhân, sā tài
tình của nhà tá chức cách mạng luôn đặt yÁu tá đoàn kÁt lên hàng đầu. Theo nhÿng di huÁn của
Ngưßi, chỉ có <đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh= mới tập hÿp đưÿc lāc lưÿng, hình
thành đưÿc tá chức cách mạng, mới tạo đưÿc sức mạnh to lớn để biÁn lý luận khoa học, biÁn
đưßng lái, quan điểm của Đ¿ng thành hiện thāc.
2.1.1 Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
Theo Chủ tịch Hß Chí Minh, thāc hiện đoàn kÁt quác tÁ để tập hÿp lāc lưÿng bên ngoài
tranh thủ sā đßng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quác tÁ, kÁt hÿp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của các trào lưu cách mạng thßi đại để tạo sức mạnh táng hÿp cho cách mạng Việt Nam.
Đây là một trong nhÿng nội dung chủ yÁu trong tư tưáng Hß Chí Minh về đoàn kÁt quác tÁ và
cũng là một trong nhÿng bài học quan trọng nhÁt, mang tính thßi sā sâu sắc nhÁt của cách mạng Việt Nam.
Sức mạnh dân tộc là sā táng hÿp của các yÁu tá vật chÁt và tinh thần, song trước hÁt là sức
mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý chí tā lāc, tā cưßng dân tộc; sức mạnh của tinh thần đoàn
kÁt; của ý chí đÁu tranh anh dũng, bÁt khuÁt cho độc lập, tā do&Sức mạnh đó đã giúp cho Việt
Nam vưÿt qua mọi thử thách, khó khăn trong dāng nước và giÿ nước.
Sức mạnh thßi đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thÁ giới, đó còn là sức mạnh của
phong trào chủ nghĩa Mác - Lênin đưÿc xác lập bái cách mạng Tháng Mưßi Nga năm 1917.
Trong quá trình hoạt động cách mạng, nhß chú ý táng kÁt thāc tiễn dưới ánh sáng chủ nghĩa Mác
- Lênin, Hß Chí Minh đã từng bước phát hiện ra sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn trong các phong trào
cách mạng thÁ giới mà Việt Nam cần tranh thủ. Các phong trào đó nÁu đưÿc liên kÁt, đưÿc <đồng
tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh=, tập hÿp trong khái đại đoàn kÁt quác tÁ s¿ tạo nên sức mạnh to lớn.
Trong nhÿng năm tháng nhân dân Việt Nam đÁu tranh b¿o vệ nền độc lập, tā do của mình,
Chủ tịch Hß Chí Minh hÁt sức chăm lo xây dāng, giÿ gìn và phát triển tình đoàn kÁt gắn bó giÿa
Việt Nam với Trung Quác, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em khác; với nhân dân và
các dân tộc Á, Phi, Mỹ La-tinh...Ngưßi chủ trương tăng cưßng đoàn kÁt quác tÁ, thêm bạn bớt thù, 13
và các tá chức quác tÁ đái với Việt Nam; gắn cuộc đÁu tranh chính nghĩa của nhân dân ta với
cuộc đÁu tranh chung của nhân dân thÁ giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiÁn bộ xã
hội. Đoàn kÁt và hÿp tác quác tÁ là tập hÿp lāc lưÿng bên ngoài, tranh thủ sā đßng tình ủng hộ
và giúp đỡ quác tÁ để làm tăng thêm kh¿ năng tā lāc, tā cưßng, tạo điều kiện làm chuyển biÁn
lāc lưÿng có lÿi cho cách mạng trong nước.
Thāc tiễn lịch sử cho thÁy, dân tộc Việt Nam chiÁn thắng đưÿc nhÿng kẻ thù hùng mạnh
cũng bái nhß toàn dân luôn đoàn kÁt một lòng; đßng thßi, đã nhận đưÿc sā đoàn kÁt, giúp đỡ quý
báu c¿ về tinh thần và vật chÁt của bạn bè yêu chuộng hòa bình trên toàn thÁ giới. Vì thÁ, Ngưßi
đã bày tß mong muán đÁn ngày thắng lÿi anh em trong phe xã hội chủ nghĩa và các nước bầu bạn khắp năm châu đã tận tình ủng hộ và
giúp đỡ cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta= (Hß Chí Minh, toàn tập, Tập 15, Nxb Chính
trị quác gia, Hà Nội, 2011). Đó là biểu hiện truyền tháng đoàn kÁt, thủy chung của dân tộc Việt
Nam mà Chủ tịch Hß Chí Minh là hiện thân của chủ nghĩa yêu nước chân chính kÁt hÿp với chủ nghĩa quác tÁ trong sáng.
2.1.2 Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại
Quan điểm về đoàn kÁt quác tÁ của Chủ tịch Hß Chí Minh là xuyên suát và nhÁt quán, bái
Ngưßi sớm nhận ra, cuộc cách mạng gi¿i phóng dân tộc theo con đưßng cách mạng vô s¿n muán
đi đÁn thắng lÿi thì ph¿i huy động và tập hÿp đưÿc sức mạnh đoàn kÁt quác tÁ, chủ nghĩa yêu
nước chân chính ph¿i đưÿc gắn liền với chủ nghĩa quác tÁ vô s¿n, đại đoàn kÁt dân tộc ph¿i gắn
liền với đoàn kÁt quác tÁ; thāc hiện đoàn kÁt quác tÁ không vì thắng lÿi của cách mạng mỗi nước
mà còn vì sā nghiệp chung của nhân loại tiÁn bộ trong cuộc đÁu tranh cháng chủ nghĩa đÁ quác
và các thÁ lāc ph¿n động quác tÁ vì các māc tiêu cách mạng của thßi đại.
Thßi đại mà Hß Chí Minh sáng và hoạt động chính trị là thßi đại đã chÁm dứt thßi kỳ tßn
tại biệt lập giÿa các quác gia, má ra quan hệ quác tÁ ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm
cho vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rßi vận mệnh chung của c¿ loài ngưßi.
Ngay sau khi nắm đưÿc đặc điểm của thßi đại mới, Hß Chí Minh đã hoạt động không mệt
mßi để phá thÁ đơn độc của cách mạng Việt Nam, gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thÁ
giới. Trong suát quá trình đó, Ngưßi không chỉ phát huy triệt để sức mạnh chủ nghĩa yêu nước
và tinh thần dân tộc mình mà còn kiên trì đÁu tranh không mệt mßi để củng cá và tăng cưßng
đoàn kÁt giÿa các lāc lưÿng cách mạng thÁ giới, đÁu tranh cho māc tiêu chung, hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiÁn bộ xã hội. 14
Theo Hß Chí Minh, muán tăng cưßng đoàn kÁt quác tÁ trong cuộc đÁu tranh vì māc tiêu
chung, các đ¿ng cộng s¿n trên thÁ giới ph¿i kiên trì cháng lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ
nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa sôvanh&nhÿng khuynh hướng làm suy yÁu sức
mạnh đoàn kÁt, tháng nhÁt các lāc lưÿng cách mạng thÁ giới. Nói cách khác, các đ¿ng cộng s¿n
trên thÁ giới ph¿i tiÁn hành có hiệu qu¿ việc giáo dāc chủ nghĩa yêu nước chân chính kÁt hÿp chủ
nghĩa quác tÁ vô s¿n cho nhân dân. Chủ tịch Hß Chí Minh chỉ rõ: Nhân dân ta chiÁn đÁu hy sinh
chẳng nhÿng vì tā do, độc lập riêng của mình, mà còn vì tā do, độc lập chung của các dân tộc và
hòa bình thÁ giới. Ngay đái với Mỹ là nước đưa quân sang xâm lưÿc Việt Nam, Ngưßi cũng nhắc
nhá mỗi chúng ta ph¿i biÁt phân biệt sā khác nhau giÿa nhÿng ngưßi Mỹ xâm lưÿc và nhân dân
Mỹ, đưÿc biểu hiện thông qua bức Thư gửi nhân dân Mỹ tháng 12-1961, trong đó nêu rõ: dân Mỹ và nhân dân Việt Nam không thù không oán. Nhân dân Việt Nam kính trọng các bạn là
một dân tộc đầu tiên đã phất cờ chống chủ nghĩa thực dân (1775 – 1783) và chúng tôi mong
muốn có quan hệ hữu nghị với các bạn… Hiện nay, Chính phủ Mỹ đang dùng quân sự can thiệp
vào nội bộ Việt Nam, đang âm mưu chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam chúng tôi. Chúng tôi
buộc phải đấu tranh chống sự can thiệp của đế quốc Mỹ. Và chúng tôi mong các bạn hành động
ngay để ngăn cản Chính phủ Mỹ phát động một cuộc chiến tranh phi nghĩa chống nhân dân Việt
Nam= (Hß Chí Minh, toàn tập, Tập 13, Nxb Chính trị quác gia, Hà Nội, 2011).
Như vậy, trong tư tưáng Hß Chí Minh, thāc hiện đoàn kÁt quác tÁ, kÁt hÿp chặt ch¿ chủ
nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quác tÁ vô s¿n là nhằm góp phần cùng nhân dân thÁ giới thāc
hiện thắng lÿi các māc tiêu cách mạng dân tộc và thßi đại. Bái l¿, nhân dân Việt Nam không
chỉ <đồng lòng, đồng sức, đồng tình= chiÁn đÁu vì độc lập, tā do của đÁt nước mình mà còn vì
độc lập tā do của các nước khác, của các dân tộc <đồng minh=, cùng chung māc tiêu cao c¿
của thßi đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
2.2. Nguyên tắc đoàn k¿t qußc t¿
Trong khi xây dāng khái đại đoàn kÁt toàn dân tộc, để đạt đưÿc sā đoàn kÁt quác tÁ trong
cuộc đÁu tranh cháng chủ nghĩa đÁ quác và các thÁ lāc ph¿n động quác tÁ, cần ph¿i tìm ra điểm
chung về māc tiêu và lÿi ích của nhân dân các nước, các lāc lưÿng tiÁn bộ và phong trào cách
mạng thÁ giới. Đây là một vÁn đề mang tính nguyên tắc trong công việc gắn kÁt. Hß Chí Minh
đã sớm phát hiện ra điểm tương đßng này, đặt cách mạng Việt Nam trong bái c¿nh thßi đại, kÁt
hÿp lÿi ích của cách mạng Việt Nam với xu thÁ của cách mạng thÁ giới và tinh thần trách
nhiệm của Việt Nam đái với sā nghiệp chung tiÁn bộ của nhân loại. .
2.2.1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình 15
Đái với phong trào cộng s¿n và công nhân quác tÁ, Hß Chí Minh giương cao ngọn cß độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thāc hiện đoàn kÁt tháng nhÁt trên nền t¿ng của chủ
nghĩa Mác- Lênin và chủ nghĩa quác tÁ vô s¿n, có lý, có tình.
Hß Chí Minh chỉ rõ, để đạt đưÿc sā đoàn kÁt tháng nhÁt trong phong trào cộng s¿n và
công nhân quác tÁ thì sā đoàn kÁt của tÁt c¿ các bên là điều kiện quan trọng nhÁt b¿o đ¿m thắng
lÿi của toàn thể phong trào cộng s¿n và công nhân trong cuộc đÁu tranh vĩ đại vì chủ nghĩa
cộng s¿n và phong trào lao động, vì một tương lai tươi sáng cho c¿ nhân loại. Ngưßi cho rằng
để đạt đưÿc sā tháng nhÁt này, chúng ta ph¿i kiên định lập trưßng của giai cÁp công nhân và
quán triệt sâu sắc nhÿng nguyên lý của chủ nghĩa xã hội và quác tÁ vô s¿n.
"Có lý" là ph¿i tuân thủ nhÿng nguyên tắc cơ b¿n của chủ nghĩa Mác – Lênin ph¿i xuÁt
phát từ lÿi ích chung của cách mạng thÁ giới. Tuy nhiên, lòng trung thành với chủ nghĩa Mác -
Lênin cần đưÿc vận dāng sáng tạo, hiệu qu¿ vào thāc tÁ hoạt động của mỗi nước, mỗi đ¿ng,
tránh chủ nghĩa giáo điều.
"Có tình" là sā hiểu biÁt và tôn trọng lẫn nhau về mặt tinh thần và tình c¿m giÿa nhÿng
ngưßi cùng chí hướng phÁn đÁu cho cùng một māc tiêu: vưÿt qua chủ nghĩa sô vanh, "cưßng
quyền" và tư tưáng "đ¿ng lớn", và không "áp đặt" hay "đàn áp", vu kháng, công kích công khai
bên kia, hoặc dùng các thủ đoạn chính trị, kinh tÁ để gây sức ép với nhau. Các vÁn đề này ph¿i
đÿi bên kia nhận thức và cùng hành động vì lÿi ích chung của mỗi quác gia, dân tộc và mỗi
bên. ph¿i đưÿc tôn trọng, nhưng nhÿng lÿi ích này không đưÿc xâm hại đÁn lÿi ích chung và lÿi
ích của bên kia và của quác gia khác.
=Có lý", "có tình' vừa thể hiện tính nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân
văn Hß Chí Minh – chủ nghĩa nhân văn cộng s¿n. Nó có tác dāng rÁt lớn không chỉ trong việc
củng cá khái đoàn kÁt quác tÁ của giai cÁp công nhân mà còn củng cá tình đoàn kÁt trong nhân dân lao động.
Đái với các dân tộc trên thÁ giới, Hß Chí Minh giương cao ngọn cß độc lập, tā do và
quyền bình đẳng của các dân tộc trên toàn thÁ giới. Hß Chí Minh luôn tôn trọng quan điểm
hàng đầu: Nhân dân Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền, tháng nhÁt, toàn vẹn lãnh thá và
quyền tā quyÁt của các dân tộc trên thÁ giới. ThiÁt lập quan hệ hÿu nghị với Việt Nam trên cơ sá các nguyên tắc này.
Độc lập, tā do cho mỗi dân tộc là tư tưáng nhÁt quán đưÿc Hß Chí Minh coi là chân lý, là
=l¿ ph¿i không ai chái cãi đưÿc". Hß Chí Minh không chỉ chiÁn đÁu vì tā do của nhân dân, mà
còn vì độc lập, tā do của các nước khác. Trong quan hệ của Việt Nam với các nước láng giềng
Lào, Campuchia, Trung Quác, và các nước, các dân tộc trên thÁ giới. Hß Chí Minh luôn tôn 16
trọng quan điểm hàng đầu: Nhân dân Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thá
và quyền tā quyÁt của các nước và các dân tộc trên thÁ giới, mong các nước và các dân tộc trên
thÁ giới thiÁt lập quan hệ hÿu nghị, hÿp tác. quan hệ với Việt Nam trên cơ sá các nguyên tắc
này. Nhÿng quan điểm này đã đưÿc chủ tịch Hß Chí Minh thể chÁ hóa sau khi nước Việt Nam
độc lập. Tháng 9 năm 1947, tr¿ lßi nhà báo Mỹ S.Ei Maysi, ngưßi tuyên bá: Chính sách đái
ngoại của Việt Nam là "làm bạn với tÁt c¿ mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai".
Đái với các lāc lưÿng tiÁn bộ trên thÁ giới, Hß Chí Minh giương cao ngọn cß hòa bình,
cháng chiÁn tranh xâm lưÿc. Trong suát cuộc đßi mình, Hß Chí Minh luôn giương cao ngọn cß
hòa bình, đÁu tranh cho hòa bình, một nền hòa bình thật sā cho tÁt c¿ các dân tộc. Giương cao
ngọn cß hòa bình và đÁu tranh b¿o vệ hòa bình là tư tưáng bÁt di bÁt dịch của Hß Chí Minh. Tư
tưáng đó bắt ngußn từ truyền tháng hòa hiÁu của dân tộc Việt Nam kÁt hÿp với chủ nghĩa nhân
đạo cộng s¿n và nhÿng giá trị nhân văn nhân loại. Nhưng đó là "một nền hòa bình chân chính
xây trên công bình và lý tưáng dân chủ" chứ không ph¿i một hòa bình trừu tưÿng, cháng chiÁn
tranh xâm lưÿc vì các quyền dân tộc cơ b¿n của mỗi quác gia.Trong hai cuộc kháng chiÁn, lập
trưßng hòa bình của Hß Chí Minh và nhân dân Việt Nam trước công lý và lòng nhiệt thành yêu
độc lập tháng nhÁt của Hß Chí Minh và nhân dân Việt Nam đã ¿nh hưáng đÁn trái tim của c¿
nhân loại. Nó có tác dāng thúc đẩy các lāc lưÿng tiÁn bộ trên thÁ giới đứng về phía nhân dân
Việt Nam, đòi chÁm dứt chiÁn tranh và xây dāng nền văn hóa hòa bình. Đánh giá vai trò và
nhÿng cáng hiÁn của Hß Chí Minh trong công tác tập hÿp lāc lưÿng cách mạng xây dāng khái
đại đoàn kÁt, Rômét Chanđra, nguyên Chủ tịch Hội đßng Hòa bình thÁ giới cho rằng bÁt cứ nơi
nào chiÁn đÁu cho độc lập, tā do, cho hòa bình và công lý, nhân dân chiÁn đÁu cho một thÁ
giới mới, cháng lại đói nghèo á đó có Hß Chí Minh và ngọn cß Hß Chí Minh bay cao.
2.2.2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
Đoàn kÁt quác tÁ là giành đưÿc sā đßng thuận, ủng hộ, giúp đỡ của các lāc lưÿng quác tÁ,
tăng cưßng nội lāc, tạo sức mạnh, hoàn thành xuÁt sắc nhiệm vā cách mạng đề ra. Muán đoàn
kÁt tát thì ph¿i có nội lāc tát. Ngußn lāc bên trong là yÁu tá quyÁt định, còn ngußn lāc bên
ngoài chỉ có thể phát huy vai trò thông qua ngußn lāc bên trong. Vì vậy, trong đÁu tranh cách
mạng, Hß Chí Minh luôn kiên định khẩu hiệu và Bác chủ trương <đem sức ta mà gi¿i phóng cho ta=. Trong kháng chiÁn cháng thāc dân Pháp,
Ngưßi chỉ rõ: khác thì không xứng đáng với nền độc lập=. Trong quan hệ quác tÁ. Ngưßi nhÁn mạnh: ph¿i có
thāc lāc, thāc lāc là cái chiêng, ngoại giao là cái tiÁng, chiêng có to tiÁng mới lớn&
Hß Chí Minh chỉ rõ, muán tranh thủ đưÿc sā ủng hộ quác tÁ, Đ¿ng ph¿i có đưßng lái độc
lập, tā chủ và đúng đắn. Tr¿ lßi một phóng viên nước ngoài. Ngưßi nói: "Độc lập nghĩa là 17
chúng tôi điều khiển lÁy mọi công việc của chúng tôi, không có sā can thiệp á ngoài vào".
Trong quan hệ giÿa các dân thuộc phong trào cộng s¿n, công nhân quác tÁ Ngưßi xác định:
"Các đ¿ng dù lớn dù nhß đều độc lập và bình đẳng, đßng thßi đoàn kÁt nhÁt trí giúp đỡ lẫn
nhau" ' Thắng lÿi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và kháng chiÁn cháng thāc dân Pháp
của Việt Nam là thắng lÿi của đưßng lái đúng đắn và sáng tạo của Đ¿ng và Chủ tịch Hß Chí
Minh. Trong Cuộc kháng chiÁn cháng Mỹ và cứu nước, giành lÁy con đưßng độc lập tā do,
Đ¿ng ta đã giương cao hai ngọn cß độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kÁt hÿp hài hòa lÿi ích
quác gia và quác tÁ, vận động nhân dân thÁ giới đoàn kÁt tháng nhÁt Việt Nam
3. Mßi liên hÇ giÿa đoàn k¿t dân tßc vái đoàn k¿t qußc t¿
Cách mạng Việt Nam là một phần không thể tách rßi của Cách mạng thÁ giới. Cách mạng
Việt Nam chỉ có thể thành công khi thāc hiện đoàn kÁt chặt ch¿ với phong trào cách mạng thÁ
giới. Thāc hiện đại đoàn kÁt dân tộc ph¿i gắn liền với đoàn kÁt quác tÁ, đại đoàn kÁt toàn dân tộc
là cơ sá cho việc thāc hiện đoàn kÁt quác tÁ. Thāc hiện đoàn kÁt quác tÁ để tập hÿp lāc lưÿng
bên ngoài, tranh thủ sā đßng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quác tÁ, kÁt hÿp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thßi đại để tạo thành sức mạnh táng hÿp cho đÁt nước. Thāc hiện đoàn kÁt quác
tÁ không chỉ vì thắng lÿi của cách mạng mỗi nước mà còn vì sā nghiệp chung của nhân loại tiÁn
bộ trong cuộc đÁu tranh cháng chủ nghĩa đÁ quác và các thÁ lāc ph¿n động quác tÁ vì các māc
tiêu cách mạng của thßi đại.
Ngoài ra, theo tư tưáng Hß Chí Minh, đoàn kÁt dân tộc và đoàn kÁt quác tÁ có nhÿng điểm
tương đßng đáng chú ý như sau. Về vai trò của đoàn kÁt dân tộc và đoàn kÁt quác tÁ, nÁu đoàn
kÁt dân tộc đóng vai trò then chát, có ý nghĩa, tạo nên sức mạnh để hoàn thành māc tiêu của dân
tộc đó là xây dāng độc lập, tā chủ, giàu mạnh, công bằng, văn minh, thì đoàn kÁt quác tÁ lại là
một trong nhÿng điều kiện tiên quyÁt mạnh m¿ nhÁt để thāc hiện māc tiêu chung của tÁt c¿ các
dân tộc trên thÁ giới đó là nền hòa bình, độc lập, hÿu nghị, hÿp tác cùng phát triển. C¿ hai đoàn
kÁt này đều là tÁt yÁu để thāc hiện nhÿng māc tiêu có tính tương đßng, đều là vì nền độc lập, hòa
bình, hạnh phúc, Ám no của chủ thể của chính nó mà chủ thể á đây lần lưÿt đó chính là từng dân
tộc cā thể và tÁt c¿ các dân tộc trên thÁ giới. Chủ thể của đoàn kÁt dân tộc và đoàn kÁt quác tÁ
đều là nhÿng con ngưßi yêu chuộng hòa bình, độc lập, tôn trọng nền độc lập tā chủ của b¿n thân
nước nhà và của thÁ giới, cùng chung māc tiêu đÁu tranh vì hạnh phúc, Ám no, độc lập, tā cưßng
của dân tộc và của thÁ giới. Bên cạnh đó, hình thức tßn tại của đoàn kÁt dân tộc và đoàn kÁt thÁ
giới đều đưÿc tập hÿp dưới hình thức Mặt trận dân tộc và mặt trận đoàn kÁt dân tộc trên thÁ giới,
là tập hÿp nhÿng con ngưßi cùng chung lý tưáng, đoàn kÁt dāa trên lÿi ích chung, đưÿc hình
thành trên cơ sá chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa vô s¿n có lý, có tình. Và cuái cùng, các tập
thể đoàn kÁt dân tộc và đoàn kÁt quác tÁ đều hoạt động dāa trên nguyên tắc tháng nhÁt lÿi ích và
māc tiêu chung, có lý, có tình, để từ đó hình thành sā gắn kÁt chặt ch¿ giÿa các chủ thể của đoàn
kÁt lại với nhau thành một mặt trận tháng nhÁt, tạo nên sức mạnh kháng lß, góp phần tích cāc và
chiÁn thắng chung của toàn dân tộc và của tÁt c¿ các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thÁ giới. 18
III. GIÁ TRÞ CþA LU¾N ĐIÂM
1. Giá trß lý lu¿n
Quan điểm 8mặt trận dân tộc tháng nhÁt9 - cā thể của khái đại đoàn kÁt dân tộc với một hệ
tháng quan điểm khá hoàn chỉnh về công tác mặt trận mà Hß Chí Minh đã ra, là cơ sá lý luận
để Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam tiÁp thu, đưa vào thāc tiễn kÁt hÿp với đại đoàn kÁt quác tÁ, tạo
nên sức mạnh táng hÿp giúp nước ta làm nên nhiều thắng lÿi. Chính vì thÁ đại đoàn kÁt dân tộc
là một chiÁn lưÿc cách mạng, trá thành tư tưáng chỉ đ¿o cho nhân dân ta trong suát nhÿng năm
tháng cách mạng và đóng góp quan trọng vào lý luận cách mạng thÁ giới, làm phong phú lý
luận chủ nghĩa Mác - Lênin về công tác vận động và tá chức quần chúng của Đ¿ng Cộng s¿n.
Đoàn kÁt dân tộc là cơ sá để má rộng khái đại đoàn kÁt, lôi kéo thêm các lāc lưÿng khác
vào mặt trận dân tộc tháng nhÁt.
2. Giá trß thāc tiÅn
Tư tưáng đoàn kÁt đã giúp quần chúng nhân dân có thêm nhÿng niềm tin tích cāc, sā kiện
định đi theo con đưßng này cùng với sā kÁ thừa và vận dāng tinh thần đại đoàn kÁt đã giúp
nhân dân ta vưÿt rÁt nhiều khó khăn thử thách, đánh đuái giặc ngoại xâm, lật đá sā áp bức bóc
lột để giành lại độc lập tā do, góp phần xây dāng một nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, văn minh.
Trong công cuộc xây dāng đái mới đÁt nước, tư tưáng đoàn kÁt dân tộc của Hß Chí Minh
đã khơi dậy tinh thần sáng tạo, phát triển để xoá đói gi¿m nghèo, tăng cưßng khoa học, công
nghệ để sánh vai với các cưßng quác năm châu. Phát huy tinh thần tā cưßng, vưÿt qua mọi khó
khăn, phát huy tính năng động của mỗi ngưßi và c¿ cộng đßng, khắc phāc nhÿng tác động để
không làm ¿nh hưáng đÁn nền văn hoá dân tộc.
Đ¿ng Cộng s¿n là vừa lãnh đạo, vừa là tá chức trung thành của nhân dân, tinh thần đoàn
kÁt cũng đòi hßi ph¿i xây dāng đưÿc một Đ¿ng thật trong sạch, vÿng mạnh, một chÁ độ do dân
là chủ và làm chủ, để tạo nên một Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Trong khuôn khá pháp luật, đại đoàn kÁt đòi hßi Nhà nước tiÁp tāc đái mới, hoàn thiện
các chính sách đái với giai cÁp, xã hội, dận tộc, tri thức, cộng động ngưßi Việt á nước ngoài&
để đ¿m b¿o đưÿc quyền lÿi cho nhân dân, tạo cơ sá để gi¿i quyÁt đúng đắn quan hệ lÿi ích
trong mặt trận dân tộc tháng nhÁt, từ đó tạo sā bền chặt, đßng thuận, thāc hiện đưÿc māc tiêu:
<Đßng minh, đßng sức, đßng lòng, đßng minh=. 19
Đại đoàn kÁt dân tộc là yÁu tá tạo động lāc để đÁt nước ta má của hội nhập với quác tÁ,
giao lưu, hÿp tác, phát triển, đa dạng hoá, bắt kịp xu thÁ toàn cầu, xây dāng đÁt nước công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
IV. LIÊN HÆ THĀC TIÄN VIÆT NAM HIÆN NAY
Sau hơn 30 năm má cửa nền kinh tÁ và đái mới chiÁn lưÿc, hội nhập quác tÁ, đÁt nước ta
đã đạt đưÿc nhÿng thành tāu lớn. Việt Nam với nền kinh tÁ thị trưßng định hướng chủ nghĩa xã
hội đã c¿i thiện đáng kể đßi sáng vật chÁt tinh thần của nhân dân. Bên cạnh đó, tình hình chính
trị đÁt nước luôn đưÿc duy trì án định. Xã hội hiện đại ngày càng tiÁn bộ; con ngưßi Việt Nam
ngày càng đi lên, vị thÁ đÁt nước trên trưßng quác tÁ cũng nâng cao vưÿt bậc. Nhÿng lÿi thÁ
này tạo ra thÁ và lāc cho chúng ta tiÁp tāc phát huy, đẩy mạnh phát triển nhằm tiÁn tới các māc tiêu xa hơn nÿa.
Song bên cạnh đó, chúng ta cũng buộc ph¿i đái mặt với nhÿng thách thức khó nhằn đan
xen giÿa nhÿng cơ hội lớn. ĐÁt nước đái mới, phát triển, má ra cơ hội để tiÁn hành tiÁp thu
nhÿng tinh hoa công nghệ mới, áp dāng trong xây dāng và b¿o vệ sā nghiệp Cách mạng. Tuy
nhiên thách thức đặt ra khi Áy là cần vưÿt qua nạn tham nhũng, quan liêu, thói suy thoái trong
đạo đức, tư tưáng chính trị, lái sáng của bộ phận cán bộ cát cán. Toàn cầu hóa tuy má ra nhiều
cánh cửa để chúng ta đưÿc học hßi, đưÿc giao lưu, đưÿc thử sức mình vươn ra biển lớn, song
lại là con dao hai lưỡi khi tạo cơ hội cho các thÁ lāc ph¿n động tìm mọi cách thāc hiện âm mưu
"diễn biÁn hòa bình", cháng phá sā nghiệp cách mạng của nhân dân ta do Đ¿ng Cộng s¿n Việt
Nam lãnh đạo, hay nguy cơ bị lan truyền, phá biÁn các tệ nạn văn hóa ngoại lai, du nhập vào Việt Nam.
Nói như vậy không có nghĩa rằng chúng ta nên <đóng cửa=, nên bß qua các cơ hội lớn
trước mắt. Sinh thßi chủ tịch Hß Chí Minh đã từng nói:
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh!=
Câu nói Áy vẫn giÿ nguyên giá trị cho tới hiện nay, và chính là chìa khóa gi¿i quyÁt các vÁn đề
kể trên. Một chÿ <đßng= lặp lại 4 lần với 4 tầng ý nghĩa. Liên hệ với thāc trạng Việt Nam hiện
nay, có thể khẳng định rằng chúng ta hoàn toàn tā tin đái mặt với các thách thức nÁu toàn dân
có đưÿc sā <đßng tình, đßng sức, đßng lòng, kÁt đßng minh với bạn bè quác tÁ=.
Và nÁu nhìn vào thāc tÁ, chúng ta đã và đang làm tát điều đó. ThÁ giới liên tāc biÁn đái,
tình hình Covid làm c¿ trái đÁt ph¿i chao đ¿o. RÁt nhiều cưßng quác đã ph¿i hoang mang, sÿ
hãi trước sā lây lan nhanh chóng, trước các biÁn chủng nguy hiểm của Covid-19. Suát 2 năm
qua, tình hình chính trị - kinh tÁ - xã hội có nhiều biÁn đái lớn, ngay c¿ trên m¿nh đÁt hình chÿ
S của chúng ta. Và cách mà ngưßi dân Việt Nam đương đầu với đại dịch chính bằng 4 chÿ: 20
<đßng tình, đßng sức, đßng lòng, đßng minh= Áy! Ngưßi dân đßng tình với gi¿i pháp của Chính
phủ, á yên trong nhà, tích cāc tā giác và làm theo chỉ dẫn của các chỉ thị về phòng - cháng
dịch. C¿ dân tộc đßng sức, chung tay góp sức mình vào các hoạt động cháng dịch như quyên
góp tiền mặt, hiện vật, vật tư y tÁ tới tuyÁn đầu. TÁt c¿ đều đßng lòng với một mong muán duy
nhÁt là nhanh chóng đẩy lùi Covid, bß lại con virus xÁu xa nguy hiểm để tiÁp tāc cuộc sáng
bình thưßng. Trong hành trình Áy, chúng ta luôn đoàn kÁt, hòa ái với bạn bè quác tÁ. Giúp đỡ
các nước khó khăn, chia sẻ với các nước còn thiÁu thán và đßng thßi nhận lại hỗ trÿ từ nhÿng
đßng minh của chúng ta trên trưßng quác tÁ.
Với cương vị là sinh viên Đại học Kinh tÁ Quác Dân, khi nghiên cứu về câu nói của Bác
cũng như các cơ sá, nội dung, giá trị liên quan, nhóm có nhiều suy nghĩ, th¿o luận và đi đÁn
một sá kÁt luận liên hệ thāc tÁ như sau:
Một là, cần luôn ghi nhớ lịch sử để biết được bước tiến cần đạt trong tương lai. Dân
tộc ta có một lịch sử hào hùng, mạnh m¿; đÁt nước ta đang có cơ đß và vị thÁ tát, vậy thì chúng
ta cần phát huy nó, tiÁp tāc gìn giÿ và kÁ thừa, tiÁp nái nhÿng điều tát đẹp đó.
Hai là, không chỉ ghi nhớ 4 chữ đồng ở khẩu hiệu, mà phải biến nó thành thực tế.
Điều này có thể nói đang đưÿc phát huy khá tát, thể hiện qua đại dịch Covid 19. Song không
nên chủ quan, ngủ quên trên chiÁn thắng mà luôn cần tỉnh táo, nghiêm túc với thāc tÁ. Như vậy
mới có thể liên tāc ứng dāng và phát huy lßi dạy của Bác vào thāc tiễn hành động.
Ba là, mỗi một người đều đóng góp sức mình, cả dân tộc sẽ có sức mạnh to lớn. Không
nên đẩy vai trò xây dāng và b¿o vệ thành qu¿ cách mạng cho riêng một cá nhân, một tá chức
nào. Mỗi ngưßi đều cần phái hÿp, đßng tình - đßng sức - đßng lòng để góp sức nhß của b¿n
thân vào sức mạnh to lớn của dân tộc. Không xem nhẹ vai trò cá nhân, mà cần hiểu rõ và làm
chủ đưÿc nó. Ví dā như một sinh viên Kinh tÁ, không chỉ học và làm Kinh tÁ, mà cũng có thể
đóng vai trò như một biên tập viên làm truyền hình. Tức là truyền bá hình ¿nh đẹp, văn hóa
đẹp, tinh thần yêu nước đẹp tới các thÁ hệ em nhß, tới bạn bè nước ngoài.
Bốn là, một dân tộc mạnh là một dân tộc đoàn kết. Điều này đã đưÿc chứng thāc qua
nhiều minh chứng trong thāc tÁ. Tr¿i qua bao thăng trầm trong lịch sử, ngưßi dân Việt Nam ta
hoàn toàn có quyền tā hào về sā đßng tâm, đoàn kÁt của mình. Chúng ta vẫn luôn giÿ đưÿc
tiÁng nói, văn hóa và màu sắc dân tộc mặc cho bao cuộc chiÁn tranh xâm lưÿc trong quá khứ.
Vì vậy chúng ta cần đoàn kÁt hơn nÿa, càng đßng sức đßng lòng hơn nÿa để xây dāng non sông
đÁt nước, để đạt các māc tiêu đề ra.
Trong tÁt c¿ mọi ngưßi Việt Nam sáng á trong nước hay á nước ngoài đều luôn luôn tiềm
ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi ngußn và phát triển đÁn đỉnh 21
cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con ngưßi Việt Nam, thāc thi chiÁn lưÿc đại đoàn kÁt dân
tộc của Hß Chí Minh một cách sáng tạo là điều sáng suát và đúng đắn nhÁt. Ý nghĩa và giá trị
câu nói má đầu của Bác vẫn còn nguyên vẹn giá trị với hiện nay, và chúng ta - nhÿng con dân
nước Việt Nam cần phát huy hÁt mình để đ¿m b¿o thāc thi câu nói Áy. 22 TÀI LIÆU THAM KHÀO
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Hà Nội (2019)
2. Hồ Chí Minh toàn tập (tập 3), NXB Chính trị Quác gia, Hà Nội (2000)
3. Hồ Chí Minh toàn tập (tập 7), NXB Chính trị Quác gia, Hà Nội (2000)
4. Hồ Chí Minh toàn tập (tập 10), NXB Chính trị Quác gia, Hà Nội (2000)
5. Hồ Chí Minh toàn tập (tập 1
1), NXB Chính trị Quác gia, Hà Nội (2000)
6. Chu Đức Tính (2012), Xuân Nhâm Ngọ và tác phẩm (https://nhandan.vn/thoi-su-chinh-tri/xuan-nham-ngo-va-tac-pham-lich-su-nuoc-ta-cua-bac-ho- 605491/)
7. Tổng tập Văn học Việt Nam (tập 38), NXB Khoa học Xã hội (2000)
8. Bùi Anh (2021), Sức mạnh của tinh thần đoàn kết, từ (https://dangcongsan.vn/xay-dung-
dang/suc-manh-cua-tinh-than-doan-ket-587422.html)
9. Trang Thông tin điện tử Hß Chí Minh, Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, từ
(https://dbnd.quangngai.gov.vn/i6018-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-dai-doan-ket-dan-toc.aspx)
10. Nguyễn KhuyÁn (2020), Chữ <Đồng= trong tư tưởng Hồ Chí Minh và ý nghĩa đối với cuộc
chiến chống đại dịch Covid – 19 hiện nay, từ (https://truongchinhtri.edu.vn/home/thong-tin-
nghien-cuu-trao-doi/chu-dong-trong-tu-tuong-ho-chi-minh-va-y-nghia-doi-voi-cuoc-chien-
chong-dai-dich-covid-19-hien-nay-nghia-trong-cuoc-chien-chong-dai-dich-covid-19-hien-nay- 657.html) 23