



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022 NHÓM 4
Giảng viên: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần: 231ECOo2A28
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2023
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022
Giảng viên: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần: 231ECOo2A28 Danh sách nhóm: STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN 1Nguyễn Quỳnh Ngô Tuyế Lan 24A4051545 t 2Phạm Hải Ninh 25A4011054 3Nguyễn Phương Nga 21A4050292 4Trần Thị Quỳnh Trang 24A4022799 5Vũ Thị Lâm Anh 22A4070001 6Ngô Lý Quang Hưng 25A4030889 7 Nguyễn Đức Thắng 25A4031973
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN STT Họ và tên Phân việc % đóng góp 1Nguyễn Quỳnh Ngô
Tìm hiểu và phân tích nội dung phần "Nguyên nhân, Tuyết Lan
tính chất, hậu quả của thực
trạng tỷ lệ thất nghiệp". 2Phạm Hải Ninh
Tìm hiểu và phân tích nội
dung phần "thực trạng của tỷ lệ thất nghiệp". 3Nguyễn Phương
Thuyết trình & hỗ trợ thiết Nga kế slides 4Trần Thị Quỳnh Tổng hợp nội dung word Trang & thiết kế slides 5Vũ Thị Lâm Anh
Tìm hiểu và phân tích nội
dung phần "giải pháp ngắn
hạn và dài hạn về thất
nghiệp ở Việt Nam. Định hướng trong tương lai". 6Ngô Lý Quang
Tìm hiểu và phân tích nội Hưng dung phần "Lý luận"
7Nguyễn Đức Thắng Tìm hiểu và phân tích nội
dung phần "thực trạng của tỷ lệ thất nghiệp". MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................1
I. Lý luận chung....................................................................2
1. Các khái niệm:...............................................................2
2. Vai trò (Tác động):.........................................................2
3. Phân loại thất nghiệp:....................................................3
II. Thực trạng tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn
2018-2022............................................................................6
1. Khái quát:......................................................................6
2. Thực trạng:....................................................................7
3. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của tỷ lệ thất
nghiệp:............................................................................18
4. Hậu quả của việc tỷ lệ thất nghiệp tăng caoPmang lại đối
với thị trường:..................................................................20
III. Giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt Nam.........................23
1. Giải pháp trong ngắn hạn:...........................................23
2. Giải pháp trong dài hạn:..............................................24
3. Định hướng trong tương lai:.........................................25
KẾT LUẬN...........................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................27 LỜI MỞ ĐẦU
Thất nghiệp luôn là vấn đề đáng quan tâm của nền kinh
tế, bởi vấn đề này có tác động tiêu cực đến từng cá nhân,
gia đình đang sinh sống và hoạt động cũng như xã hội đang
không ngừng phát triển và tiến bộ. Trong đề tài này, nhóm
em xin trình bày về chủ đề thất nghiệp trong giai đoạn 2018-
2022 trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Chủ đề này đặc biệt quan
trọng vì thất nghiệp có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự phát
triển và sự ổn định của một nền kinh tế. Qua tìm hiểu và
nghiên cứu vấn đề, nhóm em đã sử dụng các nguồn thông
tin đáng tin cậy như báo cáo kinh tế, nghiên cứu và thống kê
từ các tổ chức và cơ quan chính phủ kết hợp xem xét các
nghiên cứu và phân tích từ các chuyên gia và học giả trong
lĩnh vực kinh tế vĩ mô về đề tài này. Cuối cùng, chúng em xin
bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên đã hướng dẫn và cung
cấp kiến thức cho chúng em trong quá trình nghiên cứu chủ
đề này.Hy vọng rằng nội dung đề tài sẽ giúp cô cũng như
các bạn hiểu rõ hơn về tình hình thất nghiệp trong giai đoạn
đặc biệt này và khám phá các giải pháp để giảm thiểu tình
trạng thất nghiệp. Nhóm em xin trân thành cảm ơn cô! 1 I. Lý luận chung 1. Các khái niệm:
- Thất nghiệp trong kinh tế học, là tình trạng người lao
động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm hoặc
không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm. Tỷ
lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc
làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
- Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao
động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành, giám sát của người sử dụng lao động.
- Lao động có việc làm là tất cả những người từ đủ 15 tuổi
trở lên, trong thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì
(không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản
phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích
tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
- Những người không được tính vào lực lượng lao động là
những sinh viên, người nghỉ hưu, những cha mẹ ở nhà, những
người trong tù, những người không có ý định tìm kiếm việc làm.
- Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất
nghiệp so với lực lượng lao động.
2. Vai trò (Tác động):
- Thất nghiệp (unemployment) tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát. 2
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội
không được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố cơ bản để
phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa
nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc
gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư
(vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ
người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là
nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.
- Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến thu nhập
và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất
nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và
gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự
đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao
động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ
giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có
thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến
chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…
- Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến trật tự xã hội…
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định;
hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc,
quyền sống… tăng lên: hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát
sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…;
Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị
suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm
chí dẫn đến biến động về chính trị. 3
3. Phân loại thất nghiệp: - Theo lí do:
Mất việc: Người lao động không có việc làm do các cơ
quan/ doanh nghiệp cho thôi việc vì một lý do nào.
Bỏ việc: Đây là hình thức thôi việc do bản thân người lao
động tự ý xin nghỉ việc vì lý do chủ quan (VD: Lương không
thỏa đáng, môi trường làm việc không phù hợp,…).
Nhập mới: Là những người mới tham gia vào lực lượng lao
động của thị trường nhưng chưa tìm được việc làm (VD: Sinh
viên mới ra trường tìm việc làm).
Tái nhập: Là những người đã rời khỏi lực lượng lao động
nay, hiện muốn đi làm trở lại nhưng chưa tìm được việc làm thích hợp. - Theo tính chất:
Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment): là tình
trạng thất nghiệp phát sinh do người lao động không chấp
nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng.
(VD: Sinh viên không đi làm thêm, tập trung vào việc học
để có bằng cấp sau đó mới tìm kiếm những công việc có mức lương cao hơn.)
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary
unemployment): là tình trạng thất nghiệp mà ở đó người lao
động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện hành nhưng không tìm được việc. - Theo nguyên nhân: 4
Phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia
thành 3 loại lớn, đó là thất nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu
kỳ và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) là mức thất
nghiệp bình thường mà nền kinh trải qua, là dạng thất nghiệp
không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả khi thị trường lao động cân bằng.
Thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment) xảy ra khi
có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động.
Nguyên nhân có thể là do người lao động thiếu kỹ năng, hoặc
sự khác biệt về địa điểm cư trú.
Thất nghiệp tạm thời (frictional unemployment)là thất
nghiệp do người lao động bỏ việc cũ tìm việc mới, có sự thay
đổi về địa lý hoặc những người lao động mới gia nhập hay tái
gia nhập lực lượng lao động cần có thời gian để tìm việc làm.
Thất nghiệp thời vụ (seasonal unemployment) là tình
trạng người lao động không có việc làm trong một khoảng
thời gian nhất định trong năm (VD: Nhân viên resort, công
viên nước, trượt băng, trượt tuyết thường sẽ thất nghiệp vào
mùa đông vì ít ai có nhu cầu đi).
Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): thất nghiệp
do tình trạng suy thoái kinh tế, sản lượng xuống thấp hơn
mức sản lượng tiềm năng (theo lý thuyết Keynes).
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển (Classical
Unemployment): Theo lý thuyết cổ điển, thất nghiệp xảy ra là
do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do
quy luật cung-cầu trên thị trường quy định. 5
- Theo tuổi: Thất nghiệp có xu hướng nhiều nhất ở các
nhóm tuổi trẻ nhất, giảm dần cho đến độ tuổi lao động chính.
Một số nguyên nhân dẫn đến điều đó là:
Cũng giống như bất kỳ sự chuyển đổi nào, cần phải có một
thời gian nhất định để người lao động trẻ thích nghi khi
chuyển từ ghế nhà trường sang môi trường làm việc. Họ cần
một thời gian để tìm hiểu các điều kiện của thị trường lao
động, chẳng hạn như có thể có những loại công việc gì, với
mức lương bao nhiêu, yêu cầu công việc như thế nào và nó có
phù hợp với bản thân hay không? Hơn thế nữa, thanh niên
vẫn ở giai đoạn đầu của cuộc đời, phần lớn vẫn có chỗ dựa là
cha mẹ và chưa lập gia đình nên trách nhiệm của họ đối với
gia đình là không quá cao. Họ có thể chấp nhận thất nghiệp
tạm thời một thời gian để chờ một công việc có thu nhập cao
hoặc có điều kiện làm việc tốt hơn hoặc phù hợp hơn với bản thân.
Ở độ tuổi lao động chính, người lao động thường phải có trách
nhiệm với gia đình, đòi hỏi phải có một việc làm với thu nhập
ổn định. Thất nghiệp ở nhóm tuổi này thực sự là thử thách đối với gia đình họ.
Tuổi càng cao, người lao động tích luỹ được càng nhiều kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn kỹ thuật được nâng cao, cơ hội
tìm kiếm việc làm ngày càng cao.
- Theo giới: Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới thường cao hơn
nam giới. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đó, một
trong những nguyên nhân chính là:
Mặc dù trong điều kiện hiện nay, nam nữ bình đẳng nhưng
tâm lý chung của các nhà tuyển dụng vẫn thích tuyển nam 6
giới hơn nữ giới. Bởi vì trong quá trình công tác, nam thường
có điều kiện đi công tác xa, ít phải bận công việc gia đình nhất là con cái hơn nữ.
Nam giới thường có sức khoẻ cũng như điều kiện để nâng cao
trình độ hơn nữ giới nên khả năng tìm kiếm việc làm cao hơn.
- Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Người có trình độ
chuyên môn lành nghề càng cao thì thất nghiệp càng ít.
Do nhu cầu lao động chất lượng cao ngày càng nhiều trong
khi cung ứng lao động này lại ít nên người có trình độ chuyên
môn lành nghề càng cao thì khả năng tìm việc càng dễ dàng hơn.
Hơn nữa người có trình độ chuyên môn kỹ thuật và học vấn
càng cao thì càng có khả nhận nhiều loại công việc hơn.
- Theo khu vực: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở
thành thị luôn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn.
Người ta nói rằng, nếu thất nghiệp là vấn đề của khu vực
thành thị thì thiếu việc làm vấn đề của khu vực nông thôn. Tại
sao thất nghiệp là vấn đề của thành thị, điều này sẽ được lý
giải trong phần sau: Nguyên nhân thất nghiệp ở khu vực
thành thị. Còn ở khu vực nông thôn, mức sống chủ yếu là
thấp, hơn nữa họ thường không có một nguồn thu nhập nào
khác nếu họ không làm việc. Vì vậy họ dễ chấp nhận bất kì
công việc gì và duy trì thời gian không làm việc là ngắn nhất.
Tuy nhiên, do khối lượng công việc ít, lại chủ yếu mang tính
thời vụ nên tuy không thất nghiệp nhưng thiếu việc làm là rất nhiều. 7
II. Thực trạng tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam
trong giai đoạn 2018-2022 1. Khái quát:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thị trường lao động Việt
Nam từ 2018-2022 có nhiều biến động, đại dịch Covid-19
bùng nổ ảnh hưởng mạnh mẽ và nghiêm trọng đến thị trường
lao động, việc làm ở Việt Nam.
Nếu trước đây, dân số trẻ và lực lượng lao động dồi dào là lợi
thế của Việt Nam trong vấn đề “thâm dụng lao động” thì từ
giai đoạn này, khi chuyển đổi số phát triển mạnh mẽ, thì chỉ
dân số trẻ và lao động dồi dào thôi là chưa đủ, thị trường lao
động lúc này đã đòi hỏi những tiêu chuẩn cao hơn, khắt khe
hơn về người lao động, đó là phải trình độ kỹ thuật, năng lực
chuyên môn mạnh để đưa nền kinh tế phát triển đuổi kịp so
với các nước phát triển.
Từ 2018-2022, Việt Nam đã phải đối mặt với tình trạng tỷ lệ
lao động giảm mạnh so với trước đây. Bức tranh thị trường lao
động đang dư thừa, phát triển không đồng đều, mất cân đối
nghiêm trọng về cung và cầu, lao động trẻ giảm và thất
nghiệp thường xuyên trong độ tuổi từ 15-24, lao động đã qua
đào tạo lại không phù hợp với yêu cầu công việc thực tiễn.
Chất lượng việc làm chưa cao.
Chính phủ có nhiều biện pháp điều hòa những bất ổn của thị
trường lao động nhằm cân đối nền kinh tế, đảm bảo quyền lao
động và bảo vệ lao động. Tuy nhiên, từ năm 2020, khi đại
dịch Covid-19 bùng nổ thì những chính sách kiểm soát dịch
bệnh của nhà nước, chính phủ đã tác động lớn đến nền kinh
tế và làm giảm mạnh một số lượng lớn lao động, gia tăng tỷ lệ
thất nghiệp trên thị trường lao động Việt Nam. Tình trạng này 8
chỉ vừa mới bắt đầu hồi phục trong năm 2022 và đến nay vẫn
đang nỗ lực để tiếp tục tăng lên. 2. Thực trạng:
- Giai đoạn 2018 - 2019: + Năm 2018:
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý IV
năm 2018 ước tính là 55,7 triệu người, tăng 286,6 nghìn người
so với quý trước và tăng 530,7 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước, bao gồm: Lao động nam 29,2 triệu người, chiếm
52,3%; lao động nữ 26,5 triệu người, chiếm 47,7%. Lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên khu vực thành thị là 17,9 triệu
người, chiếm 32%; khu vực nông thôn là 37,8 triệu người,
chiếm 68%. Tính chung cả năm 2018, lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên là 55,4 triệu người, tăng 566,2 nghìn người so với năm 2017.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý IV năm 2018
ước tính là 49 triệu người, tăng 289,8 nghìn người so với quý
trước và tăng 522,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước,
trong đó lao động nam 26,8 triệu người, chiếm 54,8%; lao
động nữ 22,2 triệu người, chiếm 45,2%; lao động khu vực
thành thị là 16,5 triệu người, chiếm 33,6%; khu vực nông thôn
là 32,5 triệu người, chiếm 66,4%. Tính chung cả năm 2018,
lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 48,7 triệu người,
tăng 549,8 nghìn người so với năm trước.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc quý IV năm 2018 ước
tính 54,6 triệu người, bao gồm 20,6 triệu người đang làm việc
ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 37,7% tổng
số; khu vực công nghiệp và xây dựng 14,6 triệu người, chiếm
26,7%; khu vực dịch vụ 19,4 triệu người, chiếm 35,6%. Tính 9
chung cả năm 2018, lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc là
54,3 triệu người, bao gồm 20,7 triệu người đang làm việc ở
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 38,1% tổng số
(giảm 2,1 điểm phần trăm so với năm trước); khu vực công
nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người, chiếm 26,6% (tăng 0,8
điểm phần trăm); khu vực dịch vụ 19,2 triệu người, chiếm
35,3% (tăng 1,3 điểm phần trăm).
Tính chung cả năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước
tính là 2,0%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là
2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong đó khu vực
thành thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên năm 2018 ước tính là 7,06%, trong đó
khu vực thành thị là 10,56%; khu vực nông thôn là 5,73%. + Năm 2019:
Trong 9 tháng, tỷ lệ thất nghiệp chung là 1,99%. Tỷ lệ
thất nghiệp chung cả nước quý III/2019 ước tính là 1,99% (quý
I là 2,00%; quý II là 1,98%).
Tính chung 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp chung là
1,99%, trong đó khu vực thành thị là 2,94%; khu vực nông
thôn là 1,52%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
quý III/2019 là 2,17% (quý I là 2,17%; quý II là 2,16%).
Tính chung 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi là 2,16%, trong đó khu vực thành thị là 3,11%;
khu vực nông thôn là 1,66%.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) 9 tháng năm
2019 ước tính là 6,43%, trong đó khu vực thành thị là 10,63%;
khu vực nông thôn là 4,69%. 10
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I/2019 là
1,21%; quý II là 1,38%; quý III ước tính là 1,38%.
Tính chung 9 tháng năm nay, tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi ước tính là 1,32%, trong đó tỷ lệ thiếu việc
làm khu vực thành thị là 0,73%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực
nông thôn là 1,63% (tỷ lệ thiếu việc làm của 9 tháng năm
2018 tương ứng là 1,47%; 0,70%; 1,85%).
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông, lâm
nghiệp, thủy sản quý I/2019 là 54,7%; quý II là 54%; quý III
ước tính là 54,4%, trong đó khu vực thành thị là 45,7%; khu vực nông thôn là 61,5%.
Tính chung 9 tháng năm 2019 tỷ lệ lao động có việc làm phi
chính thức ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản ước tính là
54,6%, trong đó khu vực thành thị là 46,4%; khu vực nông
thôn là 61,6% (9 tháng năm 2018 tương ứng là 56,3%; 48,1%; 63%).
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước
gần 1,1 triệu người, giảm 5,5 nghìn người so với năm 2018. Tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước là 2,16%,
giảm 0,03 điểm phần trăm so với năm 2018.
Thất nghiệp của lao động thanh niên trong độ tuổi từ 15-24
trong năm 2019 ước khoảng 428,5 nghìn người, chiếm 38,7%
tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
trong năm 2019 ước là 6,39%, giảm 0,53 điểm phần trăm so
với năm 2018 (trong đó ở khu vực thành thị là 10,24%, giảm
0,22 điểm phần trăm). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15-
24 tuổi cao hơn gấp 3 lần so với tỷ lệ thất nghiệp chung do
lực lượng này khi tham gia vào thị trường lao động thường có 11
xu hướng tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ năng lực của
mình hơn so với các nhóm dân số ở độ tuổi khác. Đây là tình
hình chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập
hoặc đào tạo (NEET) của cả nước năm 2019 ước là 11,2%,
tương đương với gần 1,3 triệu thanh niên. Tỷ lệ NEET ở khu
vực thành thị thấp hơn 1,5 điểm phần trăm so với khu vực
nông thôn, ở nữ thanh niên cao hơn 4,2 điểm phần trăm so với nam thanh niên.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi trong năm
2019 ước tính là 1,26% (ở khu vực nông thôn cao hơn 0,9
điểm phần trăm so với khu vực thành thị, tương ứng là 1,57% và 0,67%).
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của cả nước trong
năm 2019 là 54,6%, giảm 1,6 điểm phần trăm so với năm
2018. Riêng tại khu vực nông thôn, tỷ lệ lao động có việc làm
phi chính thức là 61,7%, cao hơn 15,4 điểm phần trăm so với
tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của khu vực thành thị (46,3%).
Đa số lao động có việc làm phi chính thức đều chưa được đào
tạo chuyên môn kỹ thuật. Trong số những lao động có việc
làm phi chính thức, lao động có trình độ trung học cơ sở
chiếm tỷ trọng cao nhất (34,0%), tiếp đến là lao động có trình
độ tiểu học (23,5%) và trung học phổ thông (17,4%). Lao
động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên chỉ
chiếm 15,2% tổng số lao động có việc làm phi chính thức. 12
- Giai đoạn 2019 - giữa 2021: + Năm 2020:
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong năm 2020 tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong
độ tuổi ở mức cao nhất trong vòng 5 năm (2016-2020).P
Kể từ quý I năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng
cao. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020
là 2,22%, tăng 0,07 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,05 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu
việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn cao
gấp 2,6 lần so với khu vực thành thị (tương ứng là 2,52% và
0,97%). Tỷ lệ thất nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,01%, trong đó
tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 9,91%. 13
Ở quý II, tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục tăng. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động là 2,73% tăng 0,51 điểm phần trăm so
với quý trước và tăng 0,57 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi từ
15-24 là 6,98%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở
thành thị là 11,09%. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu
vực thành thị là 4,46%, tăng 1,28 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 1,36 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước;
đây là quý có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực
thành thị cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020 của nhóm lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên
giảm so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020
của nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp (sơ
cấp) hoặc không có trình độ chuyên môn kỹ thuật đều tăng so
với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy
khi nền kinh tế gặp cú sốc, lao động có trình độ thấp hoặc
không có trình độ gặp nhiều khó khăn hơn về cơ hội việc làm
so với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung và bậc cao. 14
Hình 1: tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II các năm giai đoạn 2011-2020
Quý III năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm nhẹ. Tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là
2,50%, giảm 0,23 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi 15-24 là 7,24%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên ở khu vực thành thị là 11,29%. Đáng
lưu ý, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh khá cao, tương ứng là 9,25% và 10,47%.
Quý IV: tỷ lệ thất nghiệp có giảm so với quý trước, tuy nhiên
vẫn là tỷ lệ cao nhất so với cùng kỳ trong 10 năm trở lại đây.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020 là
2,37%, giảm 0,13 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,1%. 15
Trong cả năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là
2,48%, cao hơn 0,31 điểm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp
ở độ tuổi 15-24 là 7,1%, trong đó tỷ lệ thanh niên thất nghiệp
ở thành thị là 10,63%. Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực
đến thị trường lao động ở Việt Nam trong năm 2020, tuy
nhiên nhờ có sự ứng biến linh hoạt chính sách vừa phòng
chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, nên
tỷ lệ thất nghiệp trong cuối năm 2020 đã có sự khởi sắc. Tuy
vậy, sự ảnh hưởng của dịch bệnh vẫn khiến cho tỷ lệ thất
nghiệp cao hơn năm trước và tình hình lao động xấu đi. + Đầu năm 2021:
Trong năm 2020, sự bùng phát mạnh của dịch Covid-19
đã làm thị trường lao động suy giảm mạnh trong quý II, số lao
động có việc làm giảm từ 50,1 triệu người trong quý I xuống
còn 48,1 triệu người, giảm gần 2 triệu người. Cũng trong năm
này ở hai quý tiếp theo, do sự kiểm soát dịch tốt cùng việc
thực hiện nới lỏng cách ly xã hội và những chính sách hỗ trợ
ảnh hưởng của Chính phủ, thị trường lao động có sự phục hồi
trở lại, lao động có việc làm tăng lên đạt mức 50,9 triệu người,
gần đạt được mức trước khi xảy ra dịch Covid-19 là 51,0 triệu
người. Tuy nhiên, đến quý I năm 2021, sự bùng phát trở lại
của đại dịch Covid với những diễn biến phức tạp ngay trong
dịp Tết nguyên đán, đã làm giảm đà phục hồi của thị trường
lao động đã đạt được trước đó. Lao động có việc làm giảm còn
49,9 triệu người, giảm 1,8% so với quý trước và giảm 0,36%
so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là
2,42%, giảm 0,21 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,08 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. 16