LUẬT THƯƠNG MẠI
Bài tập chương 2
Câu 6 : So sánh công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu và DNTM
Trả lời
* Giống nhau
Đều là loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu sáng lập;
Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu;
Không được chuyển nhượng vốn/thêm thành viên. Nếu chủ sở hữu muốn
chuyển nhượng/ nhận thêm phần vốn góp thì đều phải làm thủ tục chuyển
đổi loại hình
doanh nghiệp.
* Khác nhau
Tiêu chí Doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở hữu Một nhân, không đồng thời chủ hộ kinh
doanh/công ty hợp danh.
Chế độ trách Chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài nhiệm
tài sản sản của mình.
Góp vốn vào Không được góp vốn để thành lập/mua cổ công
ty khác phần trong các loại hình công ty khác.
Vốn góp Có quyền tăng/giảm vốn đầu tư, vốn điều
lệ tùy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp;
Trường hợp tăng vốn: Không phải thực
hiện thông báo với quan đăng kinh
doanh, chỉ cần thể hiện trong sổ sách kế
toán của công ty;
Trường hợp giảm vốn:
Phải thực hiện thủ tục
đăng giảm vốn với
quan đăng kinh
doanh.
Công ty TNHH một thành viên
Một cá nhân/tổ chức có tư cách pháp nhân,
có thể đồng thời là chủ hộ kinh doanh.
Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi
số vốn điều lệ đã đăng ký.
Được góp vốn để thành lập/mua cổ phần
trong các loại hình công ty khác.
quyền tăng/giảm vốn đầu tư, vốn điều
lệ tùy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp;
tăng hay giảm vốn điều lệ đều phải
thông báo với quan đăng kinh
doanh.
ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN VÀ DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN
* Doanh nghiệp tư nhân
Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân
Cơ cấu tổ chức đơn giản;
Doanh nghiệp nhân do một nhân làm chủ nên có toàn quyền quyết định mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Chế độ trách nhiệm vô hạn tạo ra sự tin tưởng cho đối tác khách ng của doanh
nghiệp tư nhân, thu hút hợp tác kinh doanh.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân luôn có tính rủi ro cao do phải chịu trách nhiệm vô hạn
bằng toàn bộ tài sản của mình (chứ không được giới hạn bằng số vốn nhân
đó đã đầu vào doanh nghiệp) trước mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
thể hiểu rằng doanh nghiệp nhân không sự tách biệt giữa tài sản nhân
và tài sản doanh nghiệp.
* Công ty TNHH một thành viên
Ưu điểm của công ty TNHH 1 thành viên
Cơ cấu tổ chức, hình thức quản lý đơn giản;
Chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty. Quy định này hạn chế rủi ro lớn cho chủ doanh nghiệp trong
trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hoạt động kinh doanh không phát triển.
Nhược điểm của công ty TNHH 1 thành viên
Không được phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn sẽ hạn chế;
Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp có cách pháp nhân n
sẽ chịu sự điều chỉnh chặt chẽ hơn của pháp luật.
Câu 7 : Phân tích các trường hợp hình thành và chấm dứt tư cách thành viên công ty
TNHH
Trả lời
*Hình thành tư cách thành viên công ty TNHH
- Góp vốn vào công ty: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, các cá
nhân, tổ chức khi góp vốn vào lúc công ty mới thành lập hay trong thời gian hoạt động
đều thể trở thành thành viên. Đối với công ty TNHH 1 thành viên, tư cách thành viên
được thành lập bằng cách góp vốn chỉ có thể hình thành khi họ góp vốn vào lúc công ty
mới thành lập.
- Nhận chuyển nhượng phần góp vốn: cá nhân, tổ chức sẽ trở thành thành viên khiđược
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp từ các thành viên khác.
- Hưởng di sản thừa kế: Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.
- Tặng, cho tài sản góp vốn: Trường hợp người được tặng cho vợ, chồng, cha, mẹ,con,
người quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên thành viên của
công ty trường hợp người được tặng cho người khác thì chỉ trở thành thành viên
của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Trả nợ từ tài sản góp vốn của thành viên công ty: Người nhận trả nợ từ tài sản gópvốn
của thành viên thể trở thành thành viên của công ty nếu họ muốn hoặc được Hội đồng
thành viên công ty đồng ý
* Mất tư cách thành viên công ty
Mất tư cách thành viên công ty là một hành vi pháp lý chấm dứt sự tồn tại của một cá
nhân hay tổ chức trong công ty . Kể từ thời điểm chấm dứt tư cách thành viên công ty
thì thành viên công ty không được tham gia vào tổ chức quản lý công ty . Chấm dứt tư
cách thành viên công ty công ty trong các trường hợp sau :
+ Thành viên có thể tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên của mình trong công ty +
Thành viên công ty chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho
người khác
+ Thành viên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích
+ Thành viên tặng cho phần vốn góp của mình cho người khác hoặc dùng tài sản vốn
góp để trả nợ cho người khác
+ Thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản.
Ngoài ra, cách thành viên của công ty còn bị chấm dứt nếu như trong Điều lệ công
ty quy định như khai trừ thành viên, thu hồi cách thành viên khi vi phạm pháp luật
hoặc hành động trái với điều lệ Công ty làm phương hại đến lợi ích của công ty các
thành viên khác.
Câu 8 : Phân tích thủ tục góp vốn của thành viên vào công ty TNHH hai thành viên trở lên
Trả lời
Khi đăng thành lập doanh nghiệp, các thành viên công ty thống nhất cam kết góp
một số vốn nhất định vào công ty. Số vốn các thành viên cam kết góp tại thời điểm
này được coi là điều lệ của công ty.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành
viên phải thực hiện góp vốn cho công ty đủ đúng loại tài sản đã cam kết. Tuy nhiên,
thành viên có thể góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản
đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.
Thành viên công ty thực hiện góp vốn bằng hình thức chuyển tiền hoặc bằng tiền mặt (nếu
tài sản góp vốn tiền) hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng tài sản theo đúng quy định
của pháp luật.
Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho
thành viên tương ứng với phần giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp
có các nội dung chủ yếu sau:
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
Vốn điều lệ của công ty;
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
thư nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; n, số quyết định thành lập, hoặc mã số thuế doanh nghiệp , địa chỉ trụ
sở chính đối với thành viên là tổ chức;
Phần vốn góp, giá trị phần vốn góp của thành viên;
Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, trường hợp giấy chứng nhận phần vốn
góp bị mất, bị hủy hoại, bị hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên đó
sẽ được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự thủ tục được quy định
trong điều lệ công ty.
Lưu ý khi thành viên không góp hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Sau thời hạn 90 ngày làm việc, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp, có thành viên chưa góp hoặc góp chưa đủ số vốn đã cam kết thì:
Đối với thành viên chưa góp vốn theo cam kết thì đương nhiên không còn là thành
viên của công ty;
Thành viên chưa góp đsố vốn đã cam kết thì có các quyền và nghĩa vụ tương ứng
với phần vốn góp đã góp;
Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội
đồng thành viên.
Khi thành viên chưa góp hoăc góp chưa đủ phần vốn góp đã cam kết khi hết thời hạn góp
vốn trên, công ty phải đăng điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành
viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn.
Trong thời gian từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tời trước
gày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên, các thành viên
chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ svốn đã cam kết vẫn phải chịu trách nhiệm tương ng
với phân vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh. Câu 9
: Phân biệt chuyển nhượng và mua lại phần vốn góp của thành viên trong công ty
TNHH
Trả lời
Tiêu chí Mua phần vốn góp
Chuyển nhượng phần vốn
1 – Cơ sở pháp lý Điều 51. Mua
lại phần vốn góp
1 Thành viên quyền yêu cầu
công ty mua lại phần vốn góp của
mình nếu thành viên đó đã bỏ
phiếu không tán thành đối với
nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên về vấn đề sau
đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung
trong Điều lệ công ty liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, Hội đồng thành
viên; b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ công ty.
2 Yêu cầu mua lại phần vốn
gópphải bằng văn bản được
gửi đến công ty trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày thông qua
nghị quyết, quyết định quy định
tại khoản 1 Điều này.
3
Tron
g thời
hạn
15
ngày
kể
từngà
y
nhận
được
yêu
cầu
của
thành
viên
quy
định
tại
khoả
n 1
Điều
này
thì
công
ty phải mua lại góp Điều 52.
Chuyển nhượng phần vốn góp
1 Trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 51, khoản 6
khoản 7 Điều 53 của Luật này,
thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên
quyền chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình cho người khác theo quy
định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
công ty với cùng điều kiện chào bán; b) Chuyển
nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành
viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người
không phải là thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua
hết trong thời hạn 30 ngày kể phần vốn góp của thành
viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp
hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ
được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp
được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác.
4 Trường hợp công ty không
thanh toán được phần vốn góp
được yêu cầu mua lại theo quy
định tại khoản 3 Điều này thì
thành viên đó có quyền tự do
chuyển nhượng phần vốn góp của
mình cho thành viên khác hoặc
người không phải thành viên
công ty.
từ ngày chào bán.
2 Thành viên chuyểnnhượng vẫn các quyền
nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp
liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy
định tại các điểm b, c đ khoản 2 Điều 48 của Luật
này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3 – Trường hợp chuyểnnhượng hoặc thay đổi phần vốn
góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên
công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực
hiện đăng ký thay đổi nội
4 Điều kiện tiến Khi yêu cầu của thành viên hành
quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật doanh nghiệp
2020, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty
phải mua lại phần vốn
Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo
quy định tại khoản 2 Điều 52 thì thành viên đó có quyền
tự do chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên đó
theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc
quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được
thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được
mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ nghĩa
vụ tài sản khác
góp của mình cho thành viên
khác hoặc người khác không
phải là thành viên.
Điều 53 của Luật này, thành
viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
quyền chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp của mình cho người khác
5 Hậu quả pháp Giảm vốn điều lệ công ty tương
ứng với phần vốn góp yêu cầu mua lại, cách thành
viên của người yêu cầu mua lại vốn góp bị mất đi, tỷ lệ
vốn góp của các thành viên còn lại trong công ty sẽ bị
thay đổi.
theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó
cho các thành viên còn lại
theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn góp của họ trong công ty
dung đăng
doanh nghiệp trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển nhượng.
2 Chủ thể Bên bán các thành viên góp Diễn ra giữa bên bán các vốn bên
mua là chính công ty. thành viên góp vốn và bên mua là các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu góp vốn.
3 Điều kiện Khoản 1 – Điều 51: Pháp luật không quy định về điều kiện để tiến hành
mà 1 – Thành viên có quyền yêu cầu việc chuyển nhượng vốn phát công ty mua lại
phần vốn góp của sinh trên nhu cầu và phụ mình nếu thành viên đó đã bỏ thuộc vào
ý chí, sự thỏa phiếu không tán thành đối với thuận giữa các thành viên nghị quyết,
quyết định của Hội của công ty đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung
trong Điều lệ công ty liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, Hội đồng thành
viên; b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ công ty.
với cùng điều kiện chào bán; b) Chuyển nhượng với
cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại
quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là
thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không
mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày chào bán.
Tư cách thành viên của người
chuyển nhượng phần vốn góp
sẽ được chuyển giao cho
người nhân, tổ chức nhận
chuyển nhượng. Vốn của
công ty tỷ lệ vốn của các
thành viên trong ng ty
không thay đổi.
Câu 10 : Phân tích khái niệm , đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh
Trả lời *Khái
niệm :
Tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy định: “Công ty hợp danh doanh
nghiệp, trong đó:
+ Ph iả có ít nhấất 02 thành viên là chủ sở h uữ chung c aủ công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới m tộ tên chung (g iọ là thành viên h pợ danh); Ngoài các thành viên h p
danh, công ty có th có thêm thành viên gópể n;
+ Thành viên h p danh ph i là cá nhấn, ch u trách nhi m bằằng tn b tài s n c aợ ả ị ệ
ả ủ mình vêằ các nghĩa v c a côngụ ủ ty;
+ Thành viên góp vôấn ch ch u trách nhi m vêằ các kho n n c a công ty trong ph m viỉ
ợ ủ ấn đã góp vào công ty;
+ Công ty h pợ danh có tư cách pháp nhấn kể từ ngày được cấấp Giấấy ch ngứ nh n
đằngậ kí doanh nghi p;
+ Công ty h p danh không đợược phát hành bấất kì loại ch ng khoánứ nào
Như vậy, Luật Doanh nghiệp không đưa ra một định nghĩa khái quát, mà mô tả công ty
hợp danh qua các đặc điểm đặc trưng.
*Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh :
Từ khái niệm tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thể thấy công ty hợp
danh có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, về thành viên công ty hợp danh: Công ty hợp danh theo Luật Doanh
nghiệp có thể có hai loại thành viên:
- Thành viên hợp danh: Phải nhân, bắt buộc phải trong công ty
phảicó ít nhất hai thành viên. Thành viên hợp danh phải nhân, chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Như vậy, chế độ trách nhiệm
của thành viên hợp danh tương tự chế độ trách nhiệm của chủ DNTN, khi chủ DNTN
cũng phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của
mình. Tuy nhiên, vì công ty hợp danh có ít nhất hai thành viên hợp danh, nên các thành
viên hợp danh phải cùng liên đới chịu trách nhiệm hạn; nghĩa khi một thành
viên hợp danh nhân danh công ty hợp danh giao kết hợp đồng với đối tác, các thành viên
hợp danh khác không trực tiếp giao kết vẫn phải chịu trách nhiệm phát sinh từ hợp
đồng đó. Tuy nhiên, trách nhiệm hạn của thành viên hợp danh phát sinh sau trách
nhiệm trả nợ của công ty, vì công ty hợp danh có tài sản độc lập với các thành viên.
- Thành viên góp vốn: thể nhân, tổ chức; thể hoặc không
cótrong công ty hợp danh. Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi phần
vốn góp
vào công ty. Trong kinh doanh, nếu công ty hợp danh gặp khó khăn, thua lỗ, thành viên
góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn đã góp vào công ty. Điều này
nghĩa là thành viên góp vốn có thể hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào công ty hợp danh.
Đây một ưu thế của thành viên góp vốn khiến nhiều nhà đầu lựa chọn khi không
muốn gánh chịu nhiều rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, về vốn của công ty hợp danh: Vốn điều lệ của công ty hợp danh tổng
giá trị tài sản mà các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty . Tài sản
góp vốn có thể góp đủ khi thành lập công ty, có thể góp theo thời hạn và tiến độ cam kết
góp đã được các thành viên nhất trí thông qua. Thành viên hợp danh và thành viên p
vốn phải nghĩa vụ góp đủ đúng hạn số vốn như đã cam kết. Thời hạn góp vốn sẽ
được ghi cụ thể trong điều lệ của công ty
Thành viên hợp danh, thành viên góp vốn khi không muốn là thành viên của công
ty quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên còn lại hay cho
người không phải là thành viên công ty, hoặc rút vốn khỏi công ty.
Ba là, về huy động vốn của ng ty hợp danh: Công ty hợp danh không được phát
hành bấtloại chứng khoán nào để công khai huy động vốn trong công chúng. Khi
nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ty sẽ huy động bằng cách kết nạp thêm thành viên mới,
tăng phần vốn góp của mỗi thành viên hay ghi tăng giá trị tài sản của công ty.
Năm là, về tư cách pháp lý và trách nhiệm tài sản của Công ty hợp danh
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Như vậy, công ty hợp danh có tư cách pháp lý độc lập khi tham gia giao dịch, có tài sản
độc lập với các thành viên và chịu trách nhiệm độc lập bằng chính tài sản của mình.

Preview text:

LUẬT THƯƠNG MẠI Bài tập chương 2
Câu 6 : So sánh công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu và DNTM Trả lời * Giống nhau
• Đều là loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu sáng lập;
• Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu;
• Không được chuyển nhượng vốn/thêm thành viên. Nếu chủ sở hữu muốn
chuyển nhượng/ nhận thêm phần vốn góp thì đều phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Trường hợp giảm vốn:
Phải thực hiện thủ tục * Khác nhau đăng ký giảm vốn với cơ quan đăng ký kinh doanh. Tiêu chí
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH một thành viên
Chủ sở hữu Một cá nhân, không đồng thời là chủ hộ kinh doanh/công ty hợp danh.
Một cá nhân/tổ chức có tư cách pháp nhân,
có thể đồng thời là chủ hộ kinh doanh.
Chế độ trách Chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài nhiệm Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản sản của mình.
số vốn điều lệ đã đăng ký.
Góp vốn vào Không được góp vốn để thành lập/mua cổ công Được góp vốn để thành lập/mua cổ phần
ty khác phần trong các loại hình công ty khác.
trong các loại hình công ty khác. Vốn góp
Có quyền tăng/giảm vốn đầu tư, vốn điều Có quyền tăng/giảm vốn đầu tư, vốn điều
lệ tùy hoạt động kinh doanh của doanh
lệ tùy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; nghiệp;
Dù tăng hay giảm vốn điều lệ đều phải
Trường hợp tăng vốn: Không phải thực thông báo với cơ quan đăng ký kinh
hiện thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
doanh, chỉ cần thể hiện trong sổ sách kế toán của công ty;
ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
* Doanh nghiệp tư nhân
Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân
• Cơ cấu tổ chức đơn giản;
• Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ nên có toàn quyền quyết định mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
• Chế độ trách nhiệm vô hạn tạo ra sự tin tưởng cho đối tác và khách hàng của doanh
nghiệp tư nhân, thu hút hợp tác kinh doanh.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
• Chủ doanh nghiệp tư nhân luôn có tính rủi ro cao do phải chịu trách nhiệm vô hạn
bằng toàn bộ tài sản của mình (chứ không được giới hạn bằng số vốn mà cá nhân
đó đã đầu tư vào doanh nghiệp) trước mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể hiểu rằng doanh nghiệp tư nhân không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân
và tài sản doanh nghiệp.
* Công ty TNHH một thành viên
Ưu điểm của công ty TNHH 1 thành viên
• Cơ cấu tổ chức, hình thức quản lý đơn giản;
• Chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty. Quy định này hạn chế rủi ro lớn cho chủ doanh nghiệp trong
trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hoạt động kinh doanh không phát triển.
Nhược điểm của công ty TNHH 1 thành viên
• Không được phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn sẽ hạn chế;
• Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên
sẽ chịu sự điều chỉnh chặt chẽ hơn của pháp luật.
Câu 7 : Phân tích các trường hợp hình thành và chấm dứt tư cách thành viên công ty TNHH Trả lời
*Hình thành tư cách thành viên công ty TNHH
- Góp vốn vào công ty: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, các cá
nhân, tổ chức khi góp vốn vào lúc công ty mới thành lập hay trong thời gian hoạt động
đều có thể trở thành thành viên. Đối với công ty TNHH 1 thành viên, tư cách thành viên
được thành lập bằng cách góp vốn chỉ có thể hình thành khi họ góp vốn vào lúc công ty mới thành lập.
- Nhận chuyển nhượng phần góp vốn: cá nhân, tổ chức sẽ trở thành thành viên khiđược
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp từ các thành viên khác.
- Hưởng di sản thừa kế: Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.
- Tặng, cho tài sản góp vốn: Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ,con,
người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của
công ty và trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên
của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Trả nợ từ tài sản góp vốn của thành viên công ty: Người nhận trả nợ từ tài sản gópvốn
của thành viên có thể trở thành thành viên của công ty nếu họ muốn hoặc được Hội đồng
thành viên công ty đồng ý
* Mất tư cách thành viên công ty
Mất tư cách thành viên công ty là một hành vi pháp lý chấm dứt sự tồn tại của một cá
nhân hay tổ chức trong công ty . Kể từ thời điểm chấm dứt tư cách thành viên công ty
thì thành viên công ty không được tham gia vào tổ chức quản lý công ty . Chấm dứt tư
cách thành viên công ty công ty trong các trường hợp sau :
+ Thành viên có thể tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên của mình trong công ty +
Thành viên công ty chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác
+ Thành viên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích
+ Thành viên tặng cho phần vốn góp của mình cho người khác hoặc dùng tài sản vốn
góp để trả nợ cho người khác
+ Thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản.
Ngoài ra, tư cách thành viên của công ty còn bị chấm dứt nếu như trong Điều lệ công
ty có quy định như khai trừ thành viên, thu hồi tư cách thành viên khi vi phạm pháp luật
hoặc hành động trái với điều lệ Công ty làm phương hại đến lợi ích của công ty và các thành viên khác.
Câu 8 : Phân tích thủ tục góp vốn của thành viên vào công ty TNHH hai thành viên trở lên Trả lời
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, các thành viên công ty thống nhất và cam kết góp
một số vốn nhất định vào công ty. Số vốn mà các thành viên cam kết góp tại thời điểm
này được coi là điều lệ của công ty.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành
viên phải thực hiện góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết. Tuy nhiên,
thành viên có thể góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản
đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.
Thành viên công ty thực hiện góp vốn bằng hình thức chuyển tiền hoặc bằng tiền mặt (nếu
tài sản góp vốn là tiền) hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho
thành viên tương ứng với phần giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp
có các nội dung chủ yếu sau: •
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; •
Vốn điều lệ của công ty; •
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
thư nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, số quyết định thành lập, hoặc mã số thuế doanh nghiệp , địa chỉ trụ
sở chính đối với thành viên là tổ chức; •
Phần vốn góp, giá trị phần vốn góp của thành viên; •
Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; •
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, trường hợp giấy chứng nhận phần vốn
góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên đó
sẽ được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự thủ tục được quy định trong điều lệ công ty.
Lưu ý khi thành viên không góp hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Sau thời hạn 90 ngày làm việc, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, có thành viên chưa góp hoặc góp chưa đủ số vốn đã cam kết thì: •
Đối với thành viên chưa góp vốn theo cam kết thì đương nhiên không còn là thành viên của công ty; •
Thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì có các quyền và nghĩa vụ tương ứng
với phần vốn góp đã góp; •
Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Khi thành viên chưa góp hoăc góp chưa đủ phần vốn góp đã cam kết khi hết thời hạn góp
vốn trên, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành
viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn.
Trong thời gian từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tời trước
gày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên, các thành viên
chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết vẫn phải chịu trách nhiệm tương ứng
với phân vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh. Câu 9
: Phân biệt chuyển nhượng và mua lại phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH Trả lời Tiêu chí Mua phần vốn góp
Chuyển nhượng phần vốn
1 – Cơ sở pháp lý Điều 51. Mua 3
lại phần vốn góp Tron g thời
1 – Thành viên có quyền yêu cầu hạn
công ty mua lại phần vốn góp của 15
mình nếu thành viên đó đã bỏ ngày
phiếu không tán thành đối với kể
nghị quyết, quyết định của Hội từngà
đồng thành viên về vấn đề sau y đây: nhận
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung được
trong Điều lệ công ty liên quan yêu
đến quyền và nghĩa vụ của cầu
thành viên, Hội đồng thành của
viên; b) Tổ chức lại công ty; thành viên
c) Trường hợp khác theo quy định quy tại Điều lệ công ty. định
2 – Yêu cầu mua lại phần vốn tại
gópphải bằng văn bản và được khoả
gửi đến công ty trong thời hạn n 1
15 ngày kể từ ngày thông qua Điều
nghị quyết, quyết định quy định này tại khoản 1 Điều này. thì công
ty phải mua lại góp Điều 52.
Chuyển nhượng phần vốn góp
1 – Trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 51, khoản 6 và
khoản 7 Điều 53 của Luật này,
thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có
quyền chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
công ty với cùng điều kiện chào bán; b) Chuyển
nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành
viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người
không phải là thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua
hết trong thời hạn 30 ngày kể phần vốn góp của thành
viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp
hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ
được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp
được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác.
4 – Trường hợp công ty không
thanh toán được phần vốn góp
được yêu cầu mua lại theo quy
định tại khoản 3 Điều này thì
thành viên đó có quyền tự do
chuyển nhượng phần vốn góp của
mình cho thành viên khác hoặc
người không phải là thành viên công ty. từ ngày chào bán.
2 – Thành viên chuyểnnhượng vẫn có các quyền và
nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp
có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy
định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật
này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3 – Trường hợp chuyểnnhượng hoặc thay đổi phần vốn
góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên
công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực
hiện đăng ký thay đổi nội
4 – Điều kiện tiến Khi có yêu cầu của thành viên hành góp của mình cho thành viên
quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật doanh nghiệp khác hoặc người khác không
2020, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải là thành viên. dung đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
2 – Chủ thể Bên bán là các thành viên góp Diễn ra giữa bên bán là các vốn và bên
mua là chính công ty. thành viên góp vốn và bên mua là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn.
3 – Điều kiện Khoản 1 – Điều 51: Pháp luật không quy định về điều kiện để tiến hành
mà 1 – Thành viên có quyền yêu cầu việc chuyển nhượng vốn phát công ty mua lại
phần vốn góp của sinh trên nhu cầu và phụ mình nếu thành viên đó đã bỏ thuộc vào
ý chí, sự thỏa phiếu không tán thành đối với thuận giữa các thành viên nghị quyết,
quyết định của Hội của công ty đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung
trong Điều lệ công ty liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, Hội đồng thành
viên; b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. phải mua lại phần vốn
Điều 53 của Luật này, thành
Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo viên công ty trách nhiệm hữu
quy định tại khoản 2 Điều 52 thì thành viên đó có quyền hạn hai thành viên trở lên có
tự do chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên đó quyền chuyển nhượng một
theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc phần hoặc toàn bộ phần vốn
quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể góp của mình cho người khác
từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được
thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được
mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
5 – Hậu quả pháp Giảm vốn điều lệ công ty tương theo quy định sau đây:
ứng với phần vốn góp yêu cầu mua lại, tư cách thành a) Chào bán phần vốn góp đó
viên của người yêu cầu mua lại vốn góp bị mất đi, tỷ lệ cho các thành viên còn lại
vốn góp của các thành viên còn lại trong công ty sẽ bị theo tỷ lệ tương ứng với phần thay đổi.
vốn góp của họ trong công ty
với cùng điều kiện chào bán; b) Chuyển nhượng với
Tư cách thành viên của người
cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại
chuyển nhượng phần vốn góp
quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là sẽ được chuyển giao cho
thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không người cá nhân, tổ chức nhận
mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ
chuyển nhượng. Vốn của ngày chào bán.
công ty và tỷ lệ vốn của các thành viên trong công ty không thay đổi.
Câu 10 : Phân tích khái niệm , đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh Trả lời *Khái niệm :
Tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy định: “Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
+ Ph iả có ít nhấất 02 thành viên là chủ sở h uữ chung c aủ công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới m tộ tên chung (g iọ là thành viên h pợ danh); Ngoài các thành viên h pợ
danh, công ty có th có thêm thành viên gópể vôấn;
+ Thành viên h p danh ph i là cá nhấn, ch u trách nhi m bằằng toàn b tài s n c aợ ả ị ệ ộ
ả ủ mình vêằ các nghĩa v c a côngụ ủ ty;
+ Thành viên góp vôấn ch ch u trách nhi m vêằ các kho n n c a công ty trong ph m viỉ ị ệ ả ợ ủ
ạ sôấ vôấn đã góp vào công ty;
+ Công ty h pợ danh có tư cách pháp nhấn kể từ ngày được cấấp Giấấy ch ngứ nh n
đằngậ kí doanh nghi p;ệ
+ Công ty h p danh không đợược phát hành bấất kì loại ch ng khoánứ nào
Như vậy, Luật Doanh nghiệp không đưa ra một định nghĩa khái quát, mà mô tả công ty
hợp danh qua các đặc điểm đặc trưng.
*Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh :
Từ khái niệm tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020, có thể thấy công ty hợp
danh có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, về thành viên công ty hợp danh: Công ty hợp danh theo Luật Doanh
nghiệp có thể có hai loại thành viên:
- Thành viên hợp danh: Phải là cá nhân, bắt buộc phải có trong công ty và
phảicó ít nhất hai thành viên. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Như vậy, chế độ trách nhiệm
của thành viên hợp danh tương tự chế độ trách nhiệm của chủ DNTN, khi chủ DNTN
cũng phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của
mình. Tuy nhiên, vì công ty hợp danh có ít nhất hai thành viên hợp danh, nên các thành
viên hợp danh phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn; có nghĩa là khi một thành
viên hợp danh nhân danh công ty hợp danh giao kết hợp đồng với đối tác, các thành viên
hợp danh khác dù không trực tiếp giao kết vẫn phải chịu trách nhiệm phát sinh từ hợp
đồng đó. Tuy nhiên, trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh phát sinh sau trách
nhiệm trả nợ của công ty, vì công ty hợp danh có tài sản độc lập với các thành viên.
- Thành viên góp vốn: Có thể là cá nhân, tổ chức; Có thể có hoặc không
cótrong công ty hợp danh. Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp
vào công ty. Trong kinh doanh, nếu công ty hợp danh gặp khó khăn, thua lỗ, thành viên
góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn đã góp vào công ty. Điều này có
nghĩa là thành viên góp vốn có thể hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào công ty hợp danh.
Đây là một ưu thế của thành viên góp vốn khiến nhiều nhà đầu tư lựa chọn khi không
muốn gánh chịu nhiều rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, về vốn của công ty hợp danh: Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng
giá trị tài sản mà các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty . Tài sản
góp vốn có thể góp đủ khi thành lập công ty, có thể góp theo thời hạn và tiến độ cam kết
góp đã được các thành viên nhất trí thông qua. Thành viên hợp danh và thành viên góp
vốn phải có nghĩa vụ góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết. Thời hạn góp vốn sẽ
được ghi cụ thể trong điều lệ của công ty
Thành viên hợp danh, thành viên góp vốn khi không muốn là thành viên của công
ty có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên còn lại hay cho
người không phải là thành viên công ty, hoặc rút vốn khỏi công ty.
Ba là, về huy động vốn của Công ty hợp danh: Công ty hợp danh không được phát
hành bất kì loại chứng khoán nào để công khai huy động vốn trong công chúng. Khi có
nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ty sẽ huy động bằng cách kết nạp thêm thành viên mới,
tăng phần vốn góp của mỗi thành viên hay ghi tăng giá trị tài sản của công ty.
Năm là, về tư cách pháp lý và trách nhiệm tài sản của Công ty hợp danh
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Như vậy, công ty hợp danh có tư cách pháp lý độc lập khi tham gia giao dịch, có tài sản
độc lập với các thành viên và chịu trách nhiệm độc lập bằng chính tài sản của mình.