lOMoARcPSD| 45474828
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUT THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
Trả lời câu hỏi cuối chương:
1.Phân ch khái niệm hành vi thương mại.
Pháp luật Việt Nam đã ghi nhận về hành vi thương mại bằng một khái niệm
có nghĩa khái quát đó là hoạt động thương mại (tổ hợp các hành vi thương
mại). Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật thương mại 2005: “Hoạt động
thương mại là những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc ến thương mại và các hoạt động
nhm mục đích sinh lợi khác”.Như vậy, hành vi thương mại là hành vi mua
bán nhm mc đích sinh lời; hành vi thương mại là cầu nối giữa sản xuất và
êu dùng. Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, hành vi thương mại
đã được mở rộng ra các lĩnh vực như phân phối, sản xuất, dịch vụ và các
lĩnh vực khác.
2. Phân ch đặc điểm của hành vi thương mại.
Mối quan hgiữa hành vi dân sự và hành vi thương mại được nhìn nhận là
mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, trong đó, hành vi dân
sự là cái chung, hành vi thương mại là cái riêng.
Điểm chung của hai loại hành vi này thể hin chỗ hành vi dân sự và hành
vi thương mại đều là hành vi của con người, phát sinh và tồn tại trong quá
trình sản xuất, trao đổi sản phẩm, hàng hoá, đều là những nội dung của
quan hệ hàng hoá - ền tệ và ở những mức đnhất định đều chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế khách quan.
Bên cạnh những điểm giống nhau tạo nên nh chất chung giữa hành vi dân
sự và hành vi thương mại, giữa chúng cũng có những điểm khác biệt và
chính những điểm khác biệt này tạo nên đặc điểm của hành vi thương mại.
- Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và về
nh ổn đnh.
- Hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường và nhằm mục đích
sinh lợi.
lOMoARcPSD| 45474828
- Hành vi thương mại là hành vi mang nh chất nghề nghiệp, được
thương nhân thực hiện.
Hành vi dân sự và hành vi thương mại đều có những sự tương đồng
khác biệt. Với tư cách cái chung và cái riêng, hành vi dân sự và
hành vi thương mại đều tn tại khách quan và độc lập tương đối với
nhau; nhữung thuộc nh vốn có của hành vi dân sự đưc biểu hiện
cụ thể trong các hành vi thương mại đồng thời trong hành vi thương
mại cũng có những nét đặc thù riêng của nó.
3. Trình bày về các loại hành vi thương mại.
- Dựa vào nh chất của hành vi và chủ ththực hiện hành vi, hành vi
thương mại có thể được chia ra thành: Hành vi thương mại thuần túy,
hành vi thương mại phụ thuộc, hành vi thương mại hỗn hợp.
+ Hành vi thương mại thuần túy: là hành vi thương mại vì bản chất của
nó thuộc về công việc buôn bán hoặc vì hình thức của nó được pháp luật
coi là êu biểu cho hành vi thương mại.
+ Hành vi thương mại phụ thuộc: là những hành vi có bản chất dân sự
nhưng do thương nhân thực hiện theo nhu cầu nghề nghiệp hay nhân
lúc hành nghề và do đó được coi là hành vi thương mại.
- Dựa vào lĩnh vực phát sinh cũng như đối tượng của hành vi
thương mại và theo nh thần của Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam
- Hoa Kỳ năm 2000, các hành vi thương mại có thể chia ra các nhóm như sau:
+ Nhóm hành vi thương mại hàng hóa
+ Nhóm hành vi thương mại dịch v
+ Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư
+ Nhóm hành vi thương mại sở hữu trí tuệ
4.Phân ch khái niệm và đặc điểm của thương nhân.
- Thương nhân bao gồm tchức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt độngt hương mại một cách độc lậo, thường xuyên và có đăng
kí kinh doanh.
lOMoARcPSD| 45474828
- Thương nhân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại: : Thương nhân và
hành vi thương mại có mối quan hệ logic với nhau. Như vậy, thương
nhân là chủ th thực hiện hành vi thương mại. Muốn xem chủ thể có
phải là thương nhân hay không , thì phải xem chủ thể đó có thực hin
hành vi thương mại hay không.
+ Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh
nghĩa chính mình và lợi ích của bản thân mình: Khoản 1 Điều 6 Luật
Thương mạỉ Việt Nam năm 2005 quy định, thương nhân phải hoạt động
thựơng mại một cách độc lập. Như vậy, theo nh thần của pháp luật
thương mại, thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa
chính mình và vì lợi ích bản thân mình là dấu hiu cần thiết để xác định
chth tham gia vào các hoạt động thương mại có phải là thương nhân
hay không.
+ Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại mang nh nghề
nghiệp thương xuyên: Hoạt động thương mại thường xuyên là một
trong các dấu hiệu pháp lý không thể thiếu để xác định tư cách thương
nhân. Một chththc hiện hành vi thương mại một cách độc lập, tự
thân, nhân danh chính mình nhưng hành vi thương mại đó không diễn
ra một cách thường xuyên, liên tục thì không thể là thương nhân. Như
vậy, pháp luật thương mại thừa nhận sự cần thiết của hai yếu tố: nh
nghề nghiệp và nh thường xuyên để xác định tư cách thương nhân. Để
trở thành thương nhân thì các chủ thphải thường xuyên thực hiện
những hành vi thương mại, điều đó có nghĩa là chủ ththực hiện những
hành vi thương mại một cách thực tế lặp đi, lặp lại, kế ếp mang nh
nghề nghiệp.
+ Thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại: Năng lực hành vi là
khả năng của tổ chức, cá nhân bằng những hành vi của chính bản thân
mình có thể xác lập và thực hiên các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Tchức,
cá nhân có năng lực hành vi sẽ được tham gia với tư cách là chủ thể của
quan hệ pháp luật bằng hành vi của mình có thể độc lập xác lập và thực
lOMoARcPSD| 45474828
hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm v
những hành vi của mình.
+ Thương nhân phải có đăng kí kinh doanh: Đăng kí kinh doanh vừa có
thđược nhìn nhận như là một đặc điểm của thương nhân vừa có thể
coi như là một yêu cầu bắt buộc đối với cá nhân, tchức muốn tr
thành thương nhân. Việc đăng kí doanh nghiệp tạo cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý nhà nước về kinh tế, xác nhận sự tồn tại và hoạt động
của doanh nghiệp, cung cấp thông n cần thiết về doanh nghiệp nhằm
tạo thun lợi cho các chủ thể tham gia quan hệ với doanh nghiệp.
5.Trình bày về các loại thương nhân.
Dựa vào các quy định của pháp luật, thương nhân có thể đưc
chia ra các loại sau:
- Thnhất, thương nhân là cá nhân: Thương nhân là cá nhân có
nghĩa thương nhân đó là một con người cụ thể. Để trở thành
thương nhân, con người cụ thphải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bluật Dân sự,
đồng thời phải có đầy đủ các dấu hiệu pháp lý của thương
nhân, họ có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để
thực hiện hoạt động thương mại, tự mình gánh chịu những
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động
thương mại đó
Theo pháp luật thương mại, thương nhân là cá nhân phải từ đủ
18 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp bị pháp luật cấm
kinh doanh.
- Thứ hai, thương nhân là pháp nhân: Một tổ chức chỉ được coi
là thương nhân là pháp nhân khi nó hội đủ các điều kiện của
pháp nhân theo Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015: Được thành
lập theo qui định của Bộ Luật này hoặc luật có liên quan; Có cơ
lOMoARcPSD| 45474828
cấu tchức chặt chẽ theo qui định của Bộ luật này; Có tài sản
độc lập với các nhân, pháp nhân khác;
Và tự chịu Trách nhiệm bằng Tài sản của mình; Nhân danh mình
tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.; Đồng
thời có đủ các dấu hiệu của thương nhân
Hiện nay ở ớc ta, các thương nhân là pháp nhân chủ yếu bao
gồm: (i) Thương nhân là các DNNN; (ii) Thương nhân là các hp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; (iii) Thương nhân là các CTCP, công
ty TNHH, công ty hợp danh.
6.Phân ch các loại trách nhiệm tài sản của thương nhân
- Trách nhiệm vô hạn: Trách nhiệm vô hạn là trách nhiệm tài sản
của chủ sở hữu doanh nghiệp (thương nhân), theo đó chủ sở
hữu doanh nghiệp (thương nhân) chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ của thương nhân bằng toàn bộ tài sản của mình, kể cả
những tài sản không được huy động vào kinh doanh của doanh
nghiệp (thương nhân).
Lý do để pháp luật quy định buộc một schủ sở hữu doanh
nghiệp (thương nhân) phải chịu trách nhiệm vô hạn là vì tài sản
của các chủ sở hữu này không có sự tách bạch rõ ràng giữa tài
sản kinh doanh và tài sản khác.
Pháp luật hiện hành quy định, các chủ thể sau phải chịu trách
nhiệm vô hạn: Chủ DNTN; thành viên hợp danh của công ty
hợp danh; thành viên hộ kinh doanh; thành viên tổ hợp tác.
- Trách nhiệm hữu hạn:Trách nhiêm hữu hạn là trách nhiêm của
chủ sở hữu doanh nghiệp, theo đó chủ sở hữu doanh nghiệp
chchịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp; bản thân
lOMoARcPSD| 45474828
doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước nghĩa vụ của mình đến
hết giá trị tài sản có trong doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thương nhân được
ởng quy chế TNHH gồm: (i) Công ty TNHH; (ii) CTCP; (iii) hp
tác xã và (iv) DNNN Ở khía cạnh thứ hai, chủ sở hữu (hay thành
viên) của doanh nghiệp (thương nhân) chịu TNHH, có nghĩa h
chchịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn mà các thành viên
đầu tư vào công ty.
Pháp luật hiện hành quy định, các chủ sở hữu (thành viên) của
doanh nghiệp (thương nhân) phải chịu TNHH gồm: (i) thành
viên công ty TNHH; (ii) cổ đông CTCP; (iii) thành viền góp vốn
vào công ty hợp danh;(iv) thành viên họp tác xã và (v) đại diện
chủ sở hữu DNNN.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Trả lời câu hỏi cuối chương:
1.Phân tích khái niệm hành vi thương mại.
Pháp luật Việt Nam đã ghi nhận về hành vi thương mại bằng một khái niệm
có nghĩa khái quát đó là hoạt động thương mại (tổ hợp các hành vi thương
mại). Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật thương mại 2005: “Hoạt động
thương mại là những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác”.Như vậy, hành vi thương mại là hành vi mua
bán nhằm mục đích sinh lời; hành vi thương mại là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng. Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, hành vi thương mại
đã được mở rộng ra các lĩnh vực như phân phối, sản xuất, dịch vụ và các lĩnh vực khác.
2. Phân tích đặc điểm của hành vi thương mại.
Mối quan hệ giữa hành vi dân sự và hành vi thương mại được nhìn nhận là
mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, trong đó, hành vi dân
sự là cái chung, hành vi thương mại là cái riêng.
Điểm chung của hai loại hành vi này thể hiện ở chỗ hành vi dân sự và hành
vi thương mại đều là hành vi của con người, phát sinh và tồn tại trong quá
trình sản xuất, trao đổi sản phẩm, hàng hoá, đều là những nội dung của
quan hệ hàng hoá - tiền tệ và ở những mức độ nhất định đều chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế khách quan.
Bên cạnh những điểm giống nhau tạo nên tính chất chung giữa hành vi dân
sự và hành vi thương mại, giữa chúng cũng có những điểm khác biệt và
chính những điểm khác biệt này tạo nên đặc điểm của hành vi thương mại.
- Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và về tính ổn định.
- Hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường và nhằm mục đích sinh lợi. lOMoAR cPSD| 45474828
- Hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp, được thương nhân thực hiện.
Hành vi dân sự và hành vi thương mại đều có những sự tương đồng
và khác biệt. Với tư cách cái chung và cái riêng, hành vi dân sự và
hành vi thương mại đều tồn tại khách quan và độc lập tương đối với
nhau; nhữung thuộc tính vốn có của hành vi dân sự được biểu hiện
cụ thể trong các hành vi thương mại đồng thời trong hành vi thương
mại cũng có những nét đặc thù riêng của nó.
3. Trình bày về các loại hành vi thương mại.
- Dựa vào tính chất của hành vi và chủ thể thực hiện hành vi, hành vi
thương mại có thể được chia ra thành: Hành vi thương mại thuần túy,
hành vi thương mại phụ thuộc, hành vi thương mại hỗn hợp.
+ Hành vi thương mại thuần túy: là hành vi thương mại vì bản chất của
nó thuộc về công việc buôn bán hoặc vì hình thức của nó được pháp luật
coi là tiêu biểu cho hành vi thương mại.
+ Hành vi thương mại phụ thuộc: là những hành vi có bản chất dân sự
nhưng do thương nhân thực hiện theo nhu cầu nghề nghiệp hay nhân
lúc hành nghề và do đó được coi là hành vi thương mại.
- Dựa vào lĩnh vực phát sinh cũng như đối tượng của hành vi
thương mại và theo tinh thần của Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam
- Hoa Kỳ năm 2000, các hành vi thương mại có thể chia ra các nhóm như sau:
+ Nhóm hành vi thương mại hàng hóa
+ Nhóm hành vi thương mại dịch vụ
+ Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư
+ Nhóm hành vi thương mại sở hữu trí tuệ
4.Phân tích khái niệm và đặc điểm của thương nhân.
- Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt độngt hương mại một cách độc lậo, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh. lOMoAR cPSD| 45474828
- Thương nhân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại: : Thương nhân và
hành vi thương mại có mối quan hệ logic với nhau. Như vậy, thương
nhân là chủ thể thực hiện hành vi thương mại. Muốn xem chủ thể có
phải là thương nhân hay không , thì phải xem chủ thể đó có thực hiện
hành vi thương mại hay không.
+ Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh
nghĩa chính mình và lợi ích của bản thân mình: Khoản 1 Điều 6 Luật
Thương mạỉ Việt Nam năm 2005 quy định, thương nhân phải hoạt động
thựơng mại một cách độc lập. Như vậy, theo tinh thần của pháp luật
thương mại, thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa
chính mình và vì lợi ích bản thân mình là dấu hiệu cần thiết để xác định
chủ thể tham gia vào các hoạt động thương mại có phải là thương nhân hay không.
+ Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại mang tính nghề
nghiệp thương xuyên: Hoạt động thương mại thường xuyên là một
trong các dấu hiệu pháp lý không thể thiếu để xác định tư cách thương
nhân. Một chủ thể thực hiện hành vi thương mại một cách độc lập, tự
thân, nhân danh chính mình nhưng hành vi thương mại đó không diễn
ra một cách thường xuyên, liên tục thì không thể là thương nhân. Như
vậy, pháp luật thương mại thừa nhận sự cần thiết của hai yếu tố: tính
nghề nghiệp và tính thường xuyên để xác định tư cách thương nhân. Để
trở thành thương nhân thì các chủ thể phải thường xuyên thực hiện
những hành vi thương mại, điều đó có nghĩa là chủ thể thực hiện những
hành vi thương mại một cách thực tế lặp đi, lặp lại, kế tiếp mang tính nghề nghiệp.
+ Thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại: Năng lực hành vi là
khả năng của tổ chức, cá nhân bằng những hành vi của chính bản thân
mình có thể xác lập và thực hiên các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Tổ chức,
cá nhân có năng lực hành vi sẽ được tham gia với tư cách là chủ thể của
quan hệ pháp luật bằng hành vi của mình có thể độc lập xác lập và thực lOMoAR cPSD| 45474828
hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
+ Thương nhân phải có đăng kí kinh doanh: Đăng kí kinh doanh vừa có
thể được nhìn nhận như là một đặc điểm của thương nhân vừa có thể
coi như là một yêu cầu bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức muốn trở
thành thương nhân. Việc đăng kí doanh nghiệp tạo cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý nhà nước về kinh tế, xác nhận sự tồn tại và hoạt động
của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết về doanh nghiệp nhằm
tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia quan hệ với doanh nghiệp.
5.Trình bày về các loại thương nhân.
Dựa vào các quy định của pháp luật, thương nhân có thể được chia ra các loại sau:
- Thứ nhất, thương nhân là cá nhân: Thương nhân là cá nhân có
nghĩa thương nhân đó là một con người cụ thể. Để trở thành
thương nhân, con người cụ thể phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự,
đồng thời phải có đầy đủ các dấu hiệu pháp lý của thương
nhân, họ có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để
thực hiện hoạt động thương mại, tự mình gánh chịu những
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động thương mại đó
Theo pháp luật thương mại, thương nhân là cá nhân phải từ đủ
18 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp bị pháp luật cấm kinh doanh.
- Thứ hai, thương nhân là pháp nhân: Một tổ chức chỉ được coi
là thương nhân là pháp nhân khi nó hội đủ các điều kiện của
pháp nhân theo Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015: Được thành
lập theo qui định của Bộ Luật này hoặc luật có liên quan; Có cơ lOMoAR cPSD| 45474828
cấu tổ chức chặt chẽ theo qui định của Bộ luật này; Có tài sản
độc lập với các nhân, pháp nhân khác;
Và tự chịu Trách nhiệm bằng Tài sản của mình; Nhân danh mình
tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.; Đồng
thời có đủ các dấu hiệu của thương nhân
Hiện nay ở nước ta, các thương nhân là pháp nhân chủ yếu bao
gồm: (i) Thương nhân là các DNNN; (ii) Thương nhân là các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; (iii) Thương nhân là các CTCP, công ty TNHH, công ty hợp danh.
6.Phân tích các loại trách nhiệm tài sản của thương nhân
- Trách nhiệm vô hạn: Trách nhiệm vô hạn là trách nhiệm tài sản
của chủ sở hữu doanh nghiệp (thương nhân), theo đó chủ sở
hữu doanh nghiệp (thương nhân) chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ của thương nhân bằng toàn bộ tài sản của mình, kể cả
những tài sản không được huy động vào kinh doanh của doanh nghiệp (thương nhân).
Lý do để pháp luật quy định buộc một số chủ sở hữu doanh
nghiệp (thương nhân) phải chịu trách nhiệm vô hạn là vì tài sản
của các chủ sở hữu này không có sự tách bạch rõ ràng giữa tài
sản kinh doanh và tài sản khác.
Pháp luật hiện hành quy định, các chủ thể sau phải chịu trách
nhiệm vô hạn: Chủ DNTN; thành viên hợp danh của công ty
hợp danh; thành viên hộ kinh doanh; thành viên tổ hợp tác.
- Trách nhiệm hữu hạn:Trách nhiêm hữu hạn là trách nhiêm của
chủ sở hữu doanh nghiệp, theo đó chủ sở hữu doanh nghiệp
chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp; bản thân lOMoAR cPSD| 45474828
doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước nghĩa vụ của mình đến
hết giá trị tài sản có trong doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thương nhân được
hưởng quy chế TNHH gồm: (i) Công ty TNHH; (ii) CTCP; (iii) hợp
tác xã và (iv) DNNN Ở khía cạnh thứ hai, chủ sở hữu (hay thành
viên) của doanh nghiệp (thương nhân) chịu TNHH, có nghĩa họ
chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn mà các thành viên đầu tư vào công ty.
Pháp luật hiện hành quy định, các chủ sở hữu (thành viên) của
doanh nghiệp (thương nhân) phải chịu TNHH gồm: (i) thành
viên công ty TNHH; (ii) cổ đông CTCP; (iii) thành viền góp vốn
vào công ty hợp danh;(iv) thành viên họp tác xã và (v) đại diện chủ sở hữu DNNN.