lOMoARcPSD| 59691467
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC HỌC
=====o0o=====
BÀI TẬP TÂM LÝ HỌC
ĐẠI CƯƠNG
Họ và tên :
Mã sinh viên :
Lớp :
Khoa :
Hải Phòng, năm 2023
lOMoARcPSD| 59691467
I. Quan sát mô tả và giải thích về tri giác, tư duy và tưởng tượng của con
người. Sv tự chọn độ tuổi
A. TRI GIÁC
1. Khái niệm tri giác
1.1. Định nghĩa:
Tri giác là quá trình tâm phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan.
1.2. Đặc điểm
- Là quá trình tâm lý
- Tri giác phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng-
Tri giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
- Tri giác là một hành động tích cực của con người.
So sánh quá trình cảm giác và tri giác:
Giống nhau:
- Là quá trình tâm lý.
- Phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng
- Phản ánh sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan. Khác nhau:
- Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc nhất định.
- Tri giác là một quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người1.3. Vai trò
- Trị giác giúp con người khả năng điều chỉnh một cách hợp hành động của mình
trong thế giới.
lOMoARcPSD| 59691467
- Tri giác cung cấp các thông tin cần thiết cho hoạt động tư duy, tưởng tưởng và sáng
tạo.
2. Quan sát và năng lực quan sát
Quan sát hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động mục
đích rõ rệt
Muốn quan sát tốt cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
- Chuẩn bị chu đáo trước khi quan sát.
- Tiến hành quan sát có kế hoạch, có hệ thống.
- Khi quan sát cần tích cực sử dụng các phương tiện ngôn ngữ.
- Đối với trẻ nhỏ nên tạo điều kiện cho các em sử dụng nhiều giác quan khi quan sát.
- Cần ghi lại các kết quả quan sát, xử những kết quả đó và rút ra những nhân xét
cần thiết.
Năng lực quan sát là khả ng tri giác nhanh chóng chính xác những điểm quan
trọng, chủ và đặc sắc của sự vật, hiện tượng.
3. Các quy luật cơ bản của tri giác
3.1. Quy luật về tính đối tượng của tri giác
- Quá trình tri giác luôn phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
- Sản phẩm của quá trình tri giác (hình tượng) một mặt phản ánh đặc điểm bề ngoài
của sự vật, hiện tượng, mặt khác nó là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
lOMoARcPSD| 59691467
- Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh tri giác là cơ sở định hướng và điều chỉnh
hành vi, hoạt động của con người phù hợp với thế giới đồ vật.
3.2. Quy luật về tính lựa chọn của trị giác
Tính lựa chọn của tri giác quá trình tách đối tượng ra khỏi bối cảnh xung quanh
để phản ánh đối tượng tốt hơn.
Bối cảnh là các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan ngoài đối tượng tri
giác.
Đối tượng của tri giác là hình Bối cảnh tri giác là nền.
Ví dụ: Bức tranh Bà già và cô gái
Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào các yếu tố khách quan và chủ quan
Nhóm các yếu tkhách quan bao gồm đặc điểm của vật kích thích (cường độ,
nhịp điệu vận động, sự tương phản...); đặc điểm của cá điều kiện bên ngoài khác
(khoảng cách từ vật đến ta, độ chiếu sáng của vật...); sự tác động bằng ngôn ngữ
của người khác...
Nhóm các yếu tchủ quan gồm: nhu cầu, hứng thú, tình cảm, xu hướng của cá
nhân, vốn kinh kiệm sống...
3.3. Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác
Khi tri giác một sự vật, hiện tượng con người có khả năng gọi tên, phân loại, chỉ
ra được công dụng, ý nghĩa của nó đối với hoạt động của bản thân.
Tính ý nghĩa của tri giác quan hệ chặt chẽ với tính trọn vẹn: tri giác càng
đầy đủ c thuộc tính, các bộ phận của sự vật, hiện tượng thì việc gọi tên hoặc ch
ra công dụng của sự vật hiện tượng càng cụ thể, càng chính xác.
Tính ý nghĩa của tri giác phụ thuộc vào vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, khả
năng ngôn ngữ, khả năng tư duy của chủ thể.
3.4. Quy luật về tính ổn định của tri giác
Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh tương đối ổn định về sự vật, hiện
tượng nào đó khi điều kiện tri giác đã thay đổi.
lOMoARcPSD| 59691467
dụ: Trước mắt ta một cái cây thì ta vị trí nào, gần hay xa trong óc ta
vẫn có hình ảnh trọn vẹn về cái cây đó.
Tính ổn định của tri giác thể hiện rõ trong các trường hợp chúng ta tri giác về độ
lớn, hình dạng, màu sắc của đối tượng.
Ví dụ: Khi viết lên trang giấy, ta luôn cảm giác thấy giấy có mầu trắng kể cả khi
ta viết dưới ánh mặt trời cũng như lúc hoàng hôn, khi mà độ sáng có thể giảm đi
cả trăm lần.
Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Do cấu trúc của sự vật tương đối ổn định trong một thời gian, thời điểm nhất
định.
- chế tự điều chỉnh đặc biệt của hệ thần kinh dựa trên mối liên hệ ngược giúpcơ
thể phản ánh được những đặc điểm của đối tượng đang tri giác cùng với những
điều kiện tồn tại của nó.
- Vốn kinh nghiệm phong phú về đối tượng
3.6. Quy luật tổng giác
Trong khi tri giác thế giới, con người không chỉ phản ánh thế giới bằng những
giác quan cụ thể toàn bộ những đặc điểm nhân cách của con người cũng tham
gia tích cực vào quá trình tri giác, làm cho khả năng tri giác của con người sâu
sắc, tinh vi và chính xác hơn.
Những đặc điểm nhân cách đã hình thành ở cá nhân bao gồm:
- Tư duy, trí nhớ, cảm xúc...
- Tâm trạng, chú ý, tâm thế...
- Kinh nghiệm, vốn hiểu biết, năng lực nhận thức, kĩ năng, kĩ xảo,..
- Nhu cầu, hứng thú, tình cảm... Những đặc điểm nhân cách này chi phối:
- Tốc độ tri giác
- Độ chính xác của tri giác.
Khả năng tổng giác của con người được hình thành và phát triển trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Khả năng tổng giác trở thành một năng lực nhận
thức đặc biệt của con người.
Kết luận sư phạm:
lOMoARcPSD| 59691467
Trong sử dụng đồ dùng dạy học
- Sử dụng màu sắc hợp lý khi muốn gây sự chú ý.
- Sử dụng ngôn ngữ để tách được những nội dung bản chất.
Trong giảng dạy, luôn tạo cho học sinh có thói quen phân loại tri thức để có thể lĩnh
hội tốt hơn
Tránh định kiến trong giao tiếp với học sinh.
Giúp học sinh phản ánh đúng những đặc điểm của sự vật hiện tượng khi tri giác.
B. TƯ DUY
1. Khái niệm chung về tư duy
duy một quá trình tâm phản ánh những thuộc tính bản chất, những mỗi liên
hệ quan hệ bên trong tính chất quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện
tượng khách quan, mà trước đó ta chưa biết.
Bản chất của tư duy: Về nội dung phản ánh, tư duy phản ánh những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện
tượng.
- Về phương thức phản ánh, tư duy phản ánh gián tiếp, khái quát nhờ ngôn ngữ,
nhờ thao tác tư duy, nhờ máy móc, nhờ kết quả của nhận thức của loài người...
- Sản phẩm của tư duy là khái niệm, phán đoán, suy lý, định lý, quy luật...
2. Đặc điểm của tư duy
lOMoARcPSD| 59691467
a) Tính “có vấn đề” của tư duy
Không phải hoàn cảnh nào cũng gây được tư duy của con người. Muốn kích
thích được tư duy phải có đồng thời hai điều kiện sau:
Trước hết phải gặp tình huống vấn đề. Tức tình huống chứa một mục
đích mới, một vấn đề mới, một cách thức giải quyết mới những phương tiện,
phương pháp cũ mặc dù vẫn còn cần thiết nhưng không đủ sức để giải quyết những
vấn đề mới đó, tức là phải tư duy
Thứ hai, hoàn cảnh vấn đề phải được nhân nhận thức đầy đủ, nhu cầu
giải quyết và có đầy đủ tri thức để giải quyết vấn đề.
Trong dạy học cần làm xuất hiện nhiều tình huống có vấn đề với học sinh, giúp
học sinh có nhu cầu nhận thức, tình huống phải vừa sức đối với học sinh và do quá
trình học tập mang lại.
b) Tính gián tiếp của tư duy:
Khác với nhận thức cảm tính, tư duy phản ánh các sự vật, hiện tượng một cách
gián tiếp.
Tính gián tiếp của duy thể hiện ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy.
Nhờ ngôn ngữ con người sử dụng các kết quả nhận thức (Các quy luật, quy tắc,
khái niệm...) vào qtrình duy (phân tích, tổng hợp, khái quát...) để nhận thức
cái bên trong, cái bản chất của sự vật hiện tượng.
Tính gián tiếp của duy còn thể hiện chỗ, trong quá trình duy con người
sử dụng những công cụ, phương tiện (đồng hồ, nhiệt kế...) để nhận thức đối tượng
mà không thể trực tiếp tri giác chúng.
Nhờ tính gián tiếp của tư duy đã mở rộng không giới hạn những khả năng nhận
thức của con người, con người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại
mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.
c) Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
Tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng, những thuộc tính, những
dấu hiệu cụ thể, cá biệt, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất nhất, chung cho nhiều
lOMoARcPSD| 59691467
sự vật và hiện tượng, rồi trên cơ sở đó mà khái quát các sự vật, hiện tượng riêng lẻ
khác nhau, nhưng chung những thuộc tính bản chất thành một nhóm, một loại,
một phạm trù. Nói cách khác, tư duy mang tính trừu tượng và khái quát.
Nhờ đặc điểm này của tư duy mà con người có thể nhìn xa vào tương lai, nghĩa
là giải quyết ở trong đầu những nhiệm vụ đề ra cho họ sau này, chứ không chỉ giải
quyết những nhiệm vụ hiện tại.
Ví dụ: nắm được quy luật đàn hồi của kim loại dưới tác dụng của nhiệt, người
kĩ sư đã thiết kế những khoảng cách nhỏ giữa các đoạn đường ray.
d) Tư duy có liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
Sở dĩ tư duy của con người có những đặc điểm đã nêu trên đây (tính có vấn đề, tính
gián tiếp, trừu tượng khái quát) chính duy của con người gắn liền với
ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện. Tư duy không thể tồn tại bên ngoài ngôn
ngữ được, ngược lại ngôn ngữ cũng không thể được nếu không dựa vào duy.
duy ngôn ngữ thống nhất với nhau (ngôn ngữ vỏ bề ngoài của tư duy,
duy được chứa đựng trong ngôn ngữ) nhưng không đồng nhất tách rời nhau được
(bản thân từ, câu không phải tư duy mà nó chỉ biểu hiện hình thức tư duy).
Đó là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
e) Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
Mối quan hệ này mối quan hệ qua lại, hai chiều; duy được tiến hành trên
cơ sở những tài liệu do nhận thức cảm tính cung cấp, tính đúng đắn của các kết quả
tư duy được kiểm tra bằng thực tiễn, dưới hình thức trực quan. Ngược lại, duy
những kết quả của nó có ảnh hưởng đến các quá trình nhận thức cảm tính, làm cho
nó mang tính lựa chọn, tính có ý nghĩa.
Những đặc điểm trên đây cho thấy tư duy là sản phẩm của sự phát triển lịch sử
xã hội, mang bản chất xã hội. Nói cách khác, con người là chủ thể duy nhất của quá
trình tư duy đích thực.
f) Vai trò của tư duy
- Tư duy có vai trò to lớn đối với đời sống và hoạt động nhận thức của con người.
Cụ thể:
+ duy mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo ra khả năng để vượt ra ngoài những
giới hạn của kinh nghiệm trực tiếp do cảm giác, tri giác mang lại để đi sâu vào bản
chất của svật hiện tượng và tìm ra mối quan hệ tính quy luật giữa chúng với nhau.
lOMoARcPSD| 59691467
+ duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ trước mắt còn khả năng giải
quyết trước những nhiệm vụ của ngày mai, trong tương lai do nắm được bản chất,
quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và con người.
+ Tư duy cải tạo lại thông tin của nhận thức cảm tính, làm cho chúng có ý nghĩa hơn
cho hoạt động của con người. Tư duy vận dụng những cái đã biết để đề ra giải pháp
giải quyết những cái tương tự nhưng chưa biết do đó, làm tiết kiệm công sức của con
người.
g) Các giai đoạn của tư duy
- Tư duy một hành động trí tuệ. Mỗi hành động tư duy một quá trình giải quyết
một nhiệm vụ nào đó, nảy sinh trong quá trình nhận thức hay trong hoạt động thực
tiễn. Quá trình tư duy bao gồm nhiều giai đoạn từ khi nhân gặp phải tình huống có
vấn đề nhận thức được vấn đề, cho đến khi vấn đề đó được giải quyết. Quá trình
tư duy gồm những giai đoạn sau:
+ Xác định vấn đề biểu đạt vấn đề: hoàn cảnh có vấn đề là điều kiện quan trọng
của tư duy cho nên khi gặp hoàn cảnh vấn đề chủ thể tư duy phải ý thức được đó
tình huống vấn đề cho bản thân mình, tức đặt ra vấn đề cần giải quyết phát
hiện ra mâu thuẫn chứa trong tình huống có vấn đề, mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái
chưa biết, phải tạo ra nhu cầu giải quyết. Việc xác định vấn đề dưới dạng nhiệm vụ,
quyết định toàn bộ các khâu sau đó của quá trình duy. + Huy động các tri thức,
kinh nghiệm: Là khâu làm xuất hiện ở trong đầu những tri thức, kinh nghiệm có liên
quan đến vấn đề đã được xác định biểu đạt. + Sàng lọc các liên tưởng nh thành
giả thuyết: Các tri thức, kinh nghiệm và liên tưởng xuất hiện đầu tiên còn mang tính
chất rộng rãi, bao trùm nên cần được sàng lọc cho phù hợp với nhiệm vụ đề ra. Trên
cơ sở sàng lọc này sẽ hình thành giả thuyết (Cách giải quyết có thể có đối với nhiệm
vụ của tư duy).
lOMoARcPSD| 59691467
+ Kiểm tra giả thuyết: Tìm sự tương ứng của giả thuyết có thể diễn ra trong đầu hay
trong hoạt động thực tiễn để đi đến khẳng định, phủ định hoặc chính xác hóa giả
thuyết đã nêu.
+ Giải quyết nhiệm vụ: Khi giả thuyết đã được kiểm tra khẳng định thì nó sẽ được
thực hiện, tức là đi đến câu trả lời cho vấn đề đặt ra.
K.K.Platônốp đã sơ đồ hoá các giai đoạn đó như sau:
Chú ý: Một quá trình tư duy nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn trên
theo đúng trình tự xác định. Tính giai đoạn của tư duy mới chỉ phản ánh được cấu
trúc bề ngoài của tư duy, tức là mới chỉ nói đến cái bề ngoài, còn nội dung bên
trong một quá trình phức tạp diễn ra trên sở những thao tác duy đặc biệt
(thao tác trí tuệ hay thao tác trí óc).
h) Các thao tác tư duy +
Phân tích — tổng hợp:
Phân tích quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành các
bộ phận, các thành phần, thuộc tính, quan hệ khác nhau để nhận thức nó sâu
sắc hơn.
lOMoARcPSD| 59691467
Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các bộ phận, thành phần thuộc
tính, quan hệ của đối tượng nhận thức thành một chỉnh thể.
Phân tích và tổng hợp thống nhất với nhau. Sự phân tích được tiến hành theo
phương hướng của sự tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện trên kết quả
của phân tích.
+ So sánh quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự
đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các sự
vật, hiện tượng . “So sánh sở của mọi sự hiểu biết duy” + Khái quát
hóa — trừu tượng hóa:
Khái quát hquá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau
nhưng chung những thuộc tỉnh, liên hệ, quan hệ nhất định thành một nhóm,
một loại.
Trừu tượng hoá qtrình dùng trí óc đsự gạt bỏ những mặt, những thuộc
tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết chỉ giữ lại những yếu
tố nào cần thiết để tư duy.
Các thao tác duy quan hệ mật thiết với nhau, chúng thống nhất với nhau
theo một hướng nhất định do nhiệm vụ tư duy quy định (chiến lược tư duy).
Các thao tác duy đan chéo nhau chứ không theo trình tmáy móc nêu trên.
Tùy theo nhiệm vụ và điều kiện tư duy, không nhất thiết phải thực hiện tất cả
các thao tác tư duy trong một hành động tư duy.
i) Các loại tư duy
Theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy thì tư duy được chia
thành ba loại: Tư duy trực quan hành động, tư duy trực quan hình ảnh, tư duy trừu
tượng.
Theo hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết nhiệm vụ tư duy ở người
trưởng thành được chia làm ba loại: duy thực hành, duy hình ảnh cụ thể,
duy lí luận.
Trong thực tế, người trưởng thành rất ít khi sử dụng thuần tuý một loại tư duy
thường sử dụng phối hợp nhiều loại duy với nhau, trong đó một loại nào đó
giữ vai trò chủ yếu. Ở con người đều có tất cả các loại tư duy và tính chất của hoạt
động nghề nghiệp đã làm cho họ thiên về một loại tư duy cụ thể nào đó.
lOMoARcPSD| 59691467
C. TƯỞNG TƯỢNG
1- Khái niệm chung về tưởng tượng
Tưởng tượng là một quá trình tâm lí phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên sở những
biểu tượng đã có.
Bản chất của tưởng tượng: Về nội dung phản ánh, thì tưởng tượng phản ánh cái
mới, cái chưa từng trong kinh nghiệm của nhân hoặc của hội. - Về phương
thức phản ánh, thì tưởng tượng tạo ra cái mới từ các biểu ợng đã được thực
hiện chủ yếu dưới hình thức các hình ảnh cụ thể.
- Kết quả phản ánh của tưởng tượng là các biểu tượng mới, hình ảnh mới.
VD: Rồng phương đông, rồng phương tây, kỳ lân, bằng mã …
2- Các đặc điểm của tưởng tượng
Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước những tình huống có vấn đề, tức là những đòi
hỏi mới, thực tiễn chưa từng gặp, trước những nhu cầu khám phá, phát hiện,
làm sáng tỏ cái mới nhưng chỉ khi tính bất định (không xác định ràng) của
hoàn cảnh quá lớn (nếu rõ ràng rành mạch thì diễn ra quá trình tư duy). Giá trị
của tưởng tượng chính chỗ tìm được lối thoát trong hoàn cảnh vấn đề,
ngay cả khi không đủ điều kiện đduy; nó cho phép “nhảy cóc” qua một vài
giai đoạn nào đó của duy mà vẫn hình dung ra được kết quả cuối cùng. Song
lOMoARcPSD| 59691467
đây cũng chính chyếu trong giải quyết vấn đề của tưởng tượng (thiếu chuẩn
xác, chặt chẽ).
dụ: khi đọc tác phẩm “Sống như anh” chúng ta chưa đến nơi anh Trỗi ở, chưa
được tiếp xúc với anh, không được chứng kiến 9 phút cuối cùng bất tử của anh
nhưng ta vẫn hình dung được hình dáng, tâm trạng, khí phách, cùng với những tình
tiết trong câu chuyện.
Tưởng tượng một qtrình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu
bằng hình ảnh, nhưng vẫn mang tính gián tiếp và khái quát cao so với trí nhớ.
Biểu tượng của tưởng tượng một hình ảnh mới được y dựng từ những biểu
tượng của trí nhớ, nó là biểu tượng của biểu tượng.
dụ: Họa Nga Xuricop nhìn thấy 1 con quạ đen trên nền tuyết trắng tưởng
tượng ngày đến hình tượng của phu nhân Morodova (nhân vật thối tha của chế đ
Nga hoàng).
Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, sử dụng những biểu
tượng của trí nhớ do nhận thức cảm tính thu lượm cung cấp.
dụ: khi học lịch sử cổ đại học sinh phải tưởng tượng ra cuộc sống của người nguyên
thủy.
So sánh giữa duy tưởng tượng Giống:
- Đều là mức độ nhận thức cao cấp.
- Cũng nảy sinh trước hoàn cảnh có vấn đề, trước đòi hỏi mới của thực tiễn chưa
từng gặp.
- Đều tạo ra cái mới.
- Liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính.
Khác:
Tư Duy
Tưởng Tượng
lOMoARcPSD| 59691467
Hoàn cảnh có vấn đề
Rõ ràng
Bất định
Sản phẩm mới
Khái niệm, tư tưởng
Hình ảnh, mô hình
Phương thức phản ánh
Ngôn ngữ, các thao tác
Chắp ghép, kết hợp
Sản phẩm
KN, phán đoán, suy lý
Mô hình, hình ảnh mới
3- Các loại tưởng tượng -Tưởng
tượng tích cực:
+ Khi tưởng ợng tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng nhu cầu kích thích tính tích
cực thực tế của con người . Tưởng tượng tích cực gồm hai loại tưởng tượng tái tạo
và tưởng tượng sáng tạo
+ Tưởng tượng tái tạo : là quá trình tạo ra những hình ảnh mới đối với cá nhân người
tưởng tượng dựa trên sự mô tả của người khác
Vd: tưởng tượng của học sinh về những điều được mô tả trong sgk địa lí, lịch sử,...
+ Tưởng tượng sáng tạo: là tưởng tượng tạo nên những hình ảnh mới một cách
độc lập, mới đối với nhân hội, biểu hiện trong các sản phẩm vật chất
độc đáo và có giá trị như trong sáng tạo kĩ thuật, sáng tạo nghệ thuật… -Tưởng
tượng tiêu cực:
+ là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh không được thể hiện trong cuộc sống,
vạch ra những chương trình hành vi không được thực hiện
+ thể xảy ra chủ định nhưng không gắn liền với ý chí thể hiện hình nh tưởng
tượng trong cuộc sống người ta còn gọi lại tưởng tượng này là sự mộng. Đây
lOMoARcPSD| 59691467
một hiện tượng thường con người xong nếu trở thành chủ yếu thì lại một
lệch lạc của sự phát triển nhân cách .
+ thể xảy ra không chủ định điều này chủ yếu xảy ra khi ý thức hệ thống tín
hiệu thứ hai bị suy yếu khi con người ở tình trạng không hoạt động ngủ chiêm bao
trong trạng thái xúc động hay rối loạn bệnh lý của ý thức (Ảo giác ,hoang tưởng )
-Ước mơ và lý tưởng :
+ Ước : Đây những loại tưởng tượng hướng về tương lai biểu hiện những mong
muốn ước ao của con người
+ Tưởng : tính tích cực hiện thực cao hơn ước dưới tưởng một
hình ảnh mẫu mực trói lại rực sáng cụ thể hấp dẫn của tương lai mong muốn. Nó
trở thành động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người vươn tới tương lai 4- Cách sáng
tạo mới trong tưởng tượng
- Thay đổi kích thước, số lượng hay thành phần của vật . Đây cách tạo
hình ảnh mới bằng cách tăng thêm hay giảm đi kích thước, số lượng của vật hay
thành phần của vật (người khổng lồ, người tí hon …)
VD: trẻ con khi nhìn thấy những cây cột điện ở xa, chúng sẽ nghĩ là cây cột điện ấy
nhỏ, mặc dù các cây cột điện là cao như nhau.
- Nhấn mạnh một thuộc tính, một bộ phận nào đó của đối tượng. Đây
cách sáng tạo ra hình ảnh mới bằng cách nhấn mạnh đặc biệt hoặc đưa lên hàng
đầu một phẩm chất hay một quan hệ nào đó của sự vật, hiện tượng nào đó so với
các sự vật hiện tượng khác.
VD: tranh biếm họa về một hiện tượng xã hội nào đó, hay là về một nhân vật nào
đó có sức ảnh hưởng lớn đến xã hội.
- Chắp ghép (kết dính) : Đây là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự
vật, hiện tượng khác nhau thành một hình ảnh mới. Các bộ phận hình thành hình
ảnh mới không bị thay đổi mà được ghép lại với nhau theo quy luật xác định.
lOMoARcPSD| 59691467
- Liên hợp: điểm giống với phương pháp chắp ghép tạo ra hình ảnh mới
bằng cách liên hợp nhiều sự vật, hiện tượng với nhau, nhưng khác ở chỗ khi tham
gia vào hình ảnh mới thì các yếu tố ban đầu đều bị cải biên đi và sắp xếp lại trong
mối tương quan mới.
VD: ng vẫn hình ảnh con rồng nhưng phương tây hình ảnh con rồng khác:
cánh, cũng chân, hình dáng khác phương Đông. Rồng phương Đông thì
mình uốn lượn, không có cánh, thân hình mềm mại hơn.
- Điển hình hóa: Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới phức tạp nhất, trong đó
những thuộc tính điển hình , những đặc điểm điển hình của nhân cách như đại
diện của một giai cấp, một nhóm hội được biểu hiện trong hình ảnh mới này.
Phương pháp này là sự tổng hợp sáng tạo mang tính chất khái quát những thuộc
tính và đặc điểm điển hình của nhân cách.
VD: Trong tác phẩm của nhà n Nam Cao thì hình ảnh Chí Phèo, Lão Hạc,… đại
diện cho tầng lớp giai cấp nông dân bị đàn áp, bóc lột, tha hóa, thống khổ đến
cùng cực của nhân dân trước cách mạng tháng 8.
- Loại suy ( tương tự ): Đây cách sáng tạo hình ảnh mới trên sở
phỏng bắt chước những chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
VD: Chân dung, việc làm của các nhân vật lịch sử được mô phỏng qua các bức tranh,
bức tượng được tạc và được vẽ để cho mọi người cùng biết.
* Kết luận:
- Trong dạy học, các nội dung dạy học phải gắn với kinh nghiệm với giá trị của
người học, nhu cầu, hứng thú với học sinh. Phải cho học sinh hành động, tự tưởng
tượng, sáng tạo. nhiều bài tập liên quan đến thực tiễn, giúp các học sinh
hứng thú trong học tập và lĩnh hội kiến thức.
lOMoARcPSD| 59691467
II. Tại sao nói tâm người sản phẩm của hoạt động giao tiếp. Liên hệ bản
thân
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định: Tâm con người nguồn gốc từ
bên ngoài, từ thế giới khách quan chuyển vào trong não mỗi người. Trong thế giới
đó, các quan hệ hội, nền văn hóa hội cái quyết định tâm người. Tâm
của con người kinh nghiệm hội - lịch schuyển thành kinh nghiệm của bản
thân thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Tâm
lí là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Hoạt động và giao tiếp, mối giữa chúng
là quy luật tổng quát hình thành và biểu lộ tâm lí người.
Có thể tóm tắt sự hình thành và phát triển tâm lí người bằng sơ đồ tổng quát như sau:
* Liên hệ bản thân :
– Là 1 sinh viên sư phạm em phải tích cực tham gia các hoạt động tập thể, tham gia
vào các mối quan hệ giao tiếp để phát triển tâm lí, hoàn thiện bản thân, đồng thời
đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC HỌC =====o0o=====
BÀI TẬP TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Họ và tên : Mã sinh viên : Lớp : Khoa :
Hải Phòng, năm 2023 lOMoAR cPSD| 59691467
I. Quan sát mô tả và giải thích về tri giác, tư duy và tưởng tượng của con
người. Sv tự chọn độ tuổi A. TRI GIÁC
1. Khái niệm tri giác 1.1. Định nghĩa:
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan. 1.2. Đặc điểm - Là quá trình tâm lý
- Tri giác phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng-
Tri giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
- Tri giác là một hành động tích cực của con người.
So sánh quá trình cảm giác và tri giác: Giống nhau: - Là quá trình tâm lý.
- Phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng
- Phản ánh sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan. Khác nhau:
- Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc nhất định.
- Tri giác là một quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người1.3. Vai trò
- Trị giác giúp con người có khả năng điều chỉnh một cách hợp lý hành động của mình trong thế giới. lOMoAR cPSD| 59691467
- Tri giác cung cấp các thông tin cần thiết cho hoạt động tư duy, tưởng tưởng và sáng tạo.
2. Quan sát và năng lực quan sát
Quan sát là hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động và có mục đích rõ rệt
Muốn quan sát tốt cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
- Chuẩn bị chu đáo trước khi quan sát.
- Tiến hành quan sát có kế hoạch, có hệ thống.
- Khi quan sát cần tích cực sử dụng các phương tiện ngôn ngữ.
- Đối với trẻ nhỏ nên tạo điều kiện cho các em sử dụng nhiều giác quan khi quan sát.
- Cần ghi lại các kết quả quan sát, xử lí những kết quả đó và rút ra những nhân xét cần thiết.
Năng lực quan sát là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm quan
trọng, chủ và đặc sắc của sự vật, hiện tượng.
3. Các quy luật cơ bản của tri giác
3.1. Quy luật về tính đối tượng của tri giác
- Quá trình tri giác luôn phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
- Sản phẩm của quá trình tri giác (hình tượng) một mặt phản ánh đặc điểm bề ngoài
của sự vật, hiện tượng, mặt khác nó là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. lOMoAR cPSD| 59691467
- Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh tri giác là cơ sở định hướng và điều chỉnh
hành vi, hoạt động của con người phù hợp với thế giới đồ vật.
3.2. Quy luật về tính lựa chọn của trị giác
Tính lựa chọn của tri giác là quá trình tách đối tượng ra khỏi bối cảnh xung quanh
để phản ánh đối tượng tốt hơn.
Bối cảnh là các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan ngoài đối tượng tri giác.
Đối tượng của tri giác là hình Bối cảnh tri giác là nền.
Ví dụ: Bức tranh Bà già và cô gái
Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào các yếu tố khách quan và chủ quan
Nhóm các yếu tố khách quan bao gồm đặc điểm của vật kích thích (cường độ,
nhịp điệu vận động, sự tương phản...); đặc điểm của cá điều kiện bên ngoài khác
(khoảng cách từ vật đến ta, độ chiếu sáng của vật...); sự tác động bằng ngôn ngữ của người khác...
Nhóm các yếu tố chủ quan gồm: nhu cầu, hứng thú, tình cảm, xu hướng của cá
nhân, vốn kinh kiệm sống...
3.3. Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác
• Khi tri giác một sự vật, hiện tượng con người có khả năng gọi tên, phân loại, chỉ
ra được công dụng, ý nghĩa của nó đối với hoạt động của bản thân.
• Tính có ý nghĩa của tri giác có quan hệ chặt chẽ với tính trọn vẹn: tri giác càng
đầy đủ các thuộc tính, các bộ phận của sự vật, hiện tượng thì việc gọi tên hoặc chỉ
ra công dụng của sự vật hiện tượng càng cụ thể, càng chính xác.
• Tính có ý nghĩa của tri giác phụ thuộc vào vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, khả
năng ngôn ngữ, khả năng tư duy của chủ thể.
3.4. Quy luật về tính ổn định của tri giác
Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh tương đối ổn định về sự vật, hiện
tượng nào đó khi điều kiện tri giác đã thay đổi. lOMoAR cPSD| 59691467
Ví dụ: Trước mắt ta có một cái cây thì dù ta ở vị trí nào, gần hay xa trong óc ta
vẫn có hình ảnh trọn vẹn về cái cây đó.
Tính ổn định của tri giác thể hiện rõ trong các trường hợp chúng ta tri giác về độ
lớn, hình dạng, màu sắc của đối tượng.
Ví dụ: Khi viết lên trang giấy, ta luôn cảm giác thấy giấy có mầu trắng kể cả khi
ta viết dưới ánh mặt trời cũng như lúc hoàng hôn, khi mà độ sáng có thể giảm đi cả trăm lần.
Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Do cấu trúc của sự vật tương đối ổn định trong một thời gian, thời điểm nhất định.
- Cơ chế tự điều chỉnh đặc biệt của hệ thần kinh dựa trên mối liên hệ ngược giúpcơ
thể phản ánh được những đặc điểm của đối tượng đang tri giác cùng với những
điều kiện tồn tại của nó.
- Vốn kinh nghiệm phong phú về đối tượng
3.6. Quy luật tổng giác
Trong khi tri giác thế giới, con người không chỉ phản ánh thế giới bằng những
giác quan cụ thể mà toàn bộ những đặc điểm nhân cách của con người cũng tham
gia tích cực vào quá trình tri giác, làm cho khả năng tri giác của con người sâu
sắc, tinh vi và chính xác hơn.
Những đặc điểm nhân cách đã hình thành ở cá nhân bao gồm:
- Tư duy, trí nhớ, cảm xúc...
- Tâm trạng, chú ý, tâm thế...
- Kinh nghiệm, vốn hiểu biết, năng lực nhận thức, kĩ năng, kĩ xảo,..
- Nhu cầu, hứng thú, tình cảm... Những đặc điểm nhân cách này chi phối: - Tốc độ tri giác
- Độ chính xác của tri giác.
Khả năng tổng giác của con người được hình thành và phát triển trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Khả năng tổng giác trở thành một năng lực nhận
thức đặc biệt của con người.
Kết luận sư phạm: lOMoAR cPSD| 59691467
Trong sử dụng đồ dùng dạy học
- Sử dụng màu sắc hợp lý khi muốn gây sự chú ý.
- Sử dụng ngôn ngữ để tách được những nội dung bản chất.
Trong giảng dạy, luôn tạo cho học sinh có thói quen phân loại tri thức để có thể lĩnh hội tốt hơn
Tránh định kiến trong giao tiếp với học sinh.
Giúp học sinh phản ánh đúng những đặc điểm của sự vật hiện tượng khi tri giác. B. TƯ DUY
1. Khái niệm chung về tư duy
Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mỗi liên
hệ và quan hệ bên trong có tính chất quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện
tượng khách quan, mà trước đó ta chưa biết.
Bản chất của tư duy: Về nội dung phản ánh, tư duy phản ánh những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng.
- Về phương thức phản ánh, tư duy phản ánh gián tiếp, khái quát nhờ ngôn ngữ,
nhờ thao tác tư duy, nhờ máy móc, nhờ kết quả của nhận thức của loài người...
- Sản phẩm của tư duy là khái niệm, phán đoán, suy lý, định lý, quy luật...
2. Đặc điểm của tư duy lOMoAR cPSD| 59691467
a) Tính “có vấn đề” của tư duy
Không phải hoàn cảnh nào cũng gây được tư duy của con người. Muốn kích
thích được tư duy phải có đồng thời hai điều kiện sau:
Trước hết phải gặp tình huống có vấn đề. Tức là tình huống có chứa một mục
đích mới, một vấn đề mới, một cách thức giải quyết mới mà những phương tiện,
phương pháp cũ mặc dù vẫn còn cần thiết nhưng không đủ sức để giải quyết những
vấn đề mới đó, tức là phải tư duy
Thứ hai, hoàn cảnh có vấn đề phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, có nhu cầu
giải quyết và có đầy đủ tri thức để giải quyết vấn đề.
Trong dạy học cần làm xuất hiện nhiều tình huống có vấn đề với học sinh, giúp
học sinh có nhu cầu nhận thức, tình huống phải vừa sức đối với học sinh và do quá
trình học tập mang lại.
b) Tính gián tiếp của tư duy:
• Khác với nhận thức cảm tính, tư duy phản ánh các sự vật, hiện tượng một cách gián tiếp.
• Tính gián tiếp của tư duy thể hiện ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy.
Nhờ ngôn ngữ mà con người sử dụng các kết quả nhận thức (Các quy luật, quy tắc,
khái niệm...) vào quá trình tư duy (phân tích, tổng hợp, khái quát...) để nhận thức
cái bên trong, cái bản chất của sự vật hiện tượng.
• Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ, trong quá trình tư duy con người
sử dụng những công cụ, phương tiện (đồng hồ, nhiệt kế...) để nhận thức đối tượng
mà không thể trực tiếp tri giác chúng.
• Nhờ tính gián tiếp của tư duy đã mở rộng không giới hạn những khả năng nhận
thức của con người, con người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại
mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.
c) Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
• Tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng, những thuộc tính, những
dấu hiệu cụ thể, cá biệt, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất nhất, chung cho nhiều lOMoAR cPSD| 59691467
sự vật và hiện tượng, rồi trên cơ sở đó mà khái quát các sự vật, hiện tượng riêng lẻ
khác nhau, nhưng có chung những thuộc tính bản chất thành một nhóm, một loại,
một phạm trù. Nói cách khác, tư duy mang tính trừu tượng và khái quát.
• Nhờ đặc điểm này của tư duy mà con người có thể nhìn xa vào tương lai, nghĩa
là giải quyết ở trong đầu những nhiệm vụ đề ra cho họ sau này, chứ không chỉ giải
quyết những nhiệm vụ hiện tại.
Ví dụ: nắm được quy luật đàn hồi của kim loại dưới tác dụng của nhiệt, người
kĩ sư đã thiết kế những khoảng cách nhỏ giữa các đoạn đường ray.
d) Tư duy có liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
Sở dĩ tư duy của con người có những đặc điểm đã nêu trên đây (tính có vấn đề, tính
gián tiếp, trừu tượng và khái quát) chính là vì tư duy của con người gắn liền với
ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện. Tư duy không thể tồn tại bên ngoài ngôn
ngữ được, ngược lại ngôn ngữ cũng không thể có được nếu không dựa vào tư duy.
Tư duy và ngôn ngữ thống nhất với nhau (ngôn ngữ là vỏ bề ngoài của tư duy, tư
duy được chứa đựng trong ngôn ngữ) nhưng không đồng nhất và tách rời nhau được
(bản thân từ, câu không phải là tư duy mà nó chỉ biểu hiện hình thức tư duy).
Đó là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
e) Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
Mối quan hệ này là mối quan hệ qua lại, hai chiều; tư duy được tiến hành trên
cơ sở những tài liệu do nhận thức cảm tính cung cấp, tính đúng đắn của các kết quả
tư duy được kiểm tra bằng thực tiễn, dưới hình thức trực quan. Ngược lại, tư duy và
những kết quả của nó có ảnh hưởng đến các quá trình nhận thức cảm tính, làm cho
nó mang tính lựa chọn, tính có ý nghĩa.
Những đặc điểm trên đây cho thấy tư duy là sản phẩm của sự phát triển lịch sử
xã hội, mang bản chất xã hội. Nói cách khác, con người là chủ thể duy nhất của quá trình tư duy đích thực.
f) Vai trò của tư duy
- Tư duy có vai trò to lớn đối với đời sống và hoạt động nhận thức của con người. Cụ thể:
+ Tư duy mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo ra khả năng để vượt ra ngoài những
giới hạn của kinh nghiệm trực tiếp do cảm giác, tri giác mang lại để đi sâu vào bản
chất của sự vật hiện tượng và tìm ra mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng với nhau. lOMoAR cPSD| 59691467
+ Tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ trước mắt mà còn có khả năng giải
quyết trước những nhiệm vụ của ngày mai, trong tương lai do nắm được bản chất,
quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và con người.
+ Tư duy cải tạo lại thông tin của nhận thức cảm tính, làm cho chúng có ý nghĩa hơn
cho hoạt động của con người. Tư duy vận dụng những cái đã biết để đề ra giải pháp
giải quyết những cái tương tự nhưng chưa biết do đó, làm tiết kiệm công sức của con người.
g) Các giai đoạn của tư duy
- Tư duy là một hành động trí tuệ. Mỗi hành động tư duy là một quá trình giải quyết
một nhiệm vụ nào đó, nảy sinh trong quá trình nhận thức hay trong hoạt động thực
tiễn. Quá trình tư duy bao gồm nhiều giai đoạn từ khi cá nhân gặp phải tình huống có
vấn đề và nhận thức được vấn đề, cho đến khi vấn đề đó được giải quyết. Quá trình
tư duy gồm những giai đoạn sau:
+ Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề: Vì hoàn cảnh có vấn đề là điều kiện quan trọng
của tư duy cho nên khi gặp hoàn cảnh có vấn đề chủ thể tư duy phải ý thức được đó
là tình huống có vấn đề cho bản thân mình, tức là đặt ra vấn đề cần giải quyết phát
hiện ra mâu thuẫn chứa trong tình huống có vấn đề, mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái
chưa biết, phải tạo ra nhu cầu giải quyết. Việc xác định vấn đề dưới dạng nhiệm vụ,
quyết định toàn bộ các khâu sau đó của quá trình tư duy. + Huy động các tri thức,
kinh nghiệm: Là khâu làm xuất hiện ở trong đầu những tri thức, kinh nghiệm có liên
quan đến vấn đề đã được xác định và biểu đạt. + Sàng lọc các liên tưởng và hình thành
giả thuyết: Các tri thức, kinh nghiệm và liên tưởng xuất hiện đầu tiên còn mang tính
chất rộng rãi, bao trùm nên cần được sàng lọc cho phù hợp với nhiệm vụ đề ra. Trên
cơ sở sàng lọc này sẽ hình thành giả thuyết (Cách giải quyết có thể có đối với nhiệm vụ của tư duy). lOMoAR cPSD| 59691467
+ Kiểm tra giả thuyết: Tìm sự tương ứng của giả thuyết có thể diễn ra trong đầu hay
trong hoạt động thực tiễn để đi đến khẳng định, phủ định hoặc chính xác hóa giả thuyết đã nêu.
+ Giải quyết nhiệm vụ: Khi giả thuyết đã được kiểm tra và khẳng định thì nó sẽ được
thực hiện, tức là đi đến câu trả lời cho vấn đề đặt ra.
K.K.Platônốp đã sơ đồ hoá các giai đoạn đó như sau:
Chú ý: Một quá trình tư duy nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn trên và
theo đúng trình tự xác định. Tính giai đoạn của tư duy mới chỉ phản ánh được cấu
trúc bề ngoài của tư duy, tức là mới chỉ nói đến cái bề ngoài, còn nội dung bên
trong là một quá trình phức tạp diễn ra trên cơ sở những thao tác tư duy đặc biệt
(thao tác trí tuệ hay thao tác trí óc).
h) Các thao tác tư duy + Phân tích — tổng hợp:
• Phân tích là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành các
bộ phận, các thành phần, thuộc tính, quan hệ khác nhau để nhận thức nó sâu sắc hơn. lOMoAR cPSD| 59691467
• Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các bộ phận, thành phần thuộc
tính, quan hệ của đối tượng nhận thức thành một chỉnh thể.
• Phân tích và tổng hợp thống nhất với nhau. Sự phân tích được tiến hành theo
phương hướng của sự tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện trên kết quả của phân tích.
+ So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự
đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các sự
vật, hiện tượng . “So sánh là cơ sở của mọi sự hiểu biết và tư duy” + Khái quát
hóa — trừu tượng hóa:
• Khái quát hoá là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau
nhưng có chung những thuộc tỉnh, liên hệ, quan hệ nhất định thành một nhóm, một loại.
• Trừu tượng hoá là quá trình dùng trí óc để sự gạt bỏ những mặt, những thuộc
tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu
tố nào cần thiết để tư duy.
• Các thao tác tư duy có quan hệ mật thiết với nhau, chúng thống nhất với nhau
theo một hướng nhất định do nhiệm vụ tư duy quy định (chiến lược tư duy).
Các thao tác tư duy đan chéo nhau chứ không theo trình tự máy móc nêu trên.
Tùy theo nhiệm vụ và điều kiện tư duy, không nhất thiết phải thực hiện tất cả
các thao tác tư duy trong một hành động tư duy. i) Các loại tư duy
Theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy thì tư duy được chia
thành ba loại: Tư duy trực quan hành động, tư duy trực quan hình ảnh, tư duy trừu tượng.
Theo hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết nhiệm vụ tư duy ở người
trưởng thành được chia làm ba loại: tư duy thực hành, tư duy hình ảnh cụ thể, tư duy lí luận.
Trong thực tế, người trưởng thành rất ít khi sử dụng thuần tuý một loại tư duy
mà thường sử dụng phối hợp nhiều loại tư duy với nhau, trong đó một loại nào đó
giữ vai trò chủ yếu. Ở con người đều có tất cả các loại tư duy và tính chất của hoạt
động nghề nghiệp đã làm cho họ thiên về một loại tư duy cụ thể nào đó. lOMoAR cPSD| 59691467 C. TƯỞNG TƯỢNG
1- Khái niệm chung về tưởng tượng
Tưởng tượng là một quá trình tâm lí phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.
Bản chất của tưởng tượng: Về nội dung phản ánh, thì tưởng tượng phản ánh cái
mới, cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân hoặc của xã hội. - Về phương
thức phản ánh, thì tưởng tượng tạo ra cái mới từ các biểu tượng đã có và được thực
hiện chủ yếu dưới hình thức các hình ảnh cụ thể.
- Kết quả phản ánh của tưởng tượng là các biểu tượng mới, hình ảnh mới.
VD: Rồng phương đông, rồng phương tây, kỳ lân, bằng mã …
2- Các đặc điểm của tưởng tượng
Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước những tình huống có vấn đề, tức là những đòi
hỏi mới, thực tiễn chưa từng gặp, trước những nhu cầu khám phá, phát hiện,
làm sáng tỏ cái mới nhưng chỉ khi tính bất định (không xác định rõ ràng) của
hoàn cảnh quá lớn (nếu rõ ràng rành mạch thì diễn ra quá trình tư duy). Giá trị
của tưởng tượng chính là ở chỗ tìm được lối thoát trong hoàn cảnh có vấn đề,
ngay cả khi không đủ điều kiện để tư duy; nó cho phép “nhảy cóc” qua một vài
giai đoạn nào đó của tư duy mà vẫn hình dung ra được kết quả cuối cùng. Song lOMoAR cPSD| 59691467
đây cũng chính là chỗ yếu trong giải quyết vấn đề của tưởng tượng (thiếu chuẩn xác, chặt chẽ).
Ví dụ: khi đọc tác phẩm “Sống như anh” chúng ta chưa đến nơi anh Trỗi ở, chưa
được tiếp xúc với anh, không được chứng kiến 9 phút cuối cùng bất tử của anh
nhưng ta vẫn hình dung được hình dáng, tâm trạng, khí phách, cùng với những tình tiết trong câu chuyện.
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu
bằng hình ảnh, nhưng vẫn mang tính gián tiếp và khái quát cao so với trí nhớ.
Biểu tượng của tưởng tượng là một hình ảnh mới được xây dựng từ những biểu
tượng của trí nhớ, nó là biểu tượng của biểu tượng.
Ví dụ: Họa sĩ Nga Xuricop nhìn thấy 1 con quạ đen trên nền tuyết trắng tưởng
tượng ngày đến hình tượng của phu nhân Morodova (nhân vật thối tha của chế độ Nga hoàng).
Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, nó sử dụng những biểu
tượng của trí nhớ do nhận thức cảm tính thu lượm cung cấp.
Ví dụ: khi học lịch sử cổ đại học sinh phải tưởng tượng ra cuộc sống của người nguyên thủy.
So sánh giữa tư duy và tưởng tượng Giống:
- Đều là mức độ nhận thức cao cấp.
- Cũng nảy sinh trước hoàn cảnh có vấn đề, trước đòi hỏi mới của thực tiễn chưa từng gặp. - Đều tạo ra cái mới.
- Liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính. Khác: Tư Duy Tưởng Tượng lOMoAR cPSD| 59691467
Hoàn cảnh có vấn đề Rõ ràng Bất định Sản phẩm mới Khái niệm, tư tưởng Hình ảnh, mô hình
Phương thức phản ánh Ngôn ngữ, các thao tác Chắp ghép, kết hợp Sản phẩm KN, phán đoán, suy lý Mô hình, hình ảnh mới
3- Các loại tưởng tượng -Tưởng tượng tích cực:
+ Khi tưởng tượng tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng nhu cầu kích thích tính tích
cực thực tế của con người . Tưởng tượng tích cực gồm hai loại tưởng tượng tái tạo
và tưởng tượng sáng tạo
+ Tưởng tượng tái tạo : là quá trình tạo ra những hình ảnh mới đối với cá nhân người
tưởng tượng dựa trên sự mô tả của người khác
Vd: tưởng tượng của học sinh về những điều được mô tả trong sgk địa lí, lịch sử,...
+ Tưởng tượng sáng tạo: là tưởng tượng tạo nên những hình ảnh mới một cách
độc lập, mới đối với cá nhân và xã hội, biểu hiện trong các sản phẩm vật chất
độc đáo và có giá trị như trong sáng tạo kĩ thuật, sáng tạo nghệ thuật… -Tưởng tượng tiêu cực:
+ là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh không được thể hiện trong cuộc sống,
vạch ra những chương trình hành vi không được thực hiện
+ Có thể xảy ra có chủ định nhưng không gắn liền với ý chí thể hiện hình ảnh tưởng
tượng trong cuộc sống người ta còn gọi lại tưởng tượng này là sự mơ mộng. Đây là lOMoAR cPSD| 59691467
một hiện tượng thường có ở con người xong nếu nó trở thành chủ yếu thì lại là một
lệch lạc của sự phát triển nhân cách .
+ Có thể xảy ra không chủ định điều này chủ yếu xảy ra khi ý thức hệ thống tín
hiệu thứ hai bị suy yếu khi con người ở tình trạng không hoạt động ngủ chiêm bao
trong trạng thái xúc động hay rối loạn bệnh lý của ý thức (Ảo giác ,hoang tưởng )
-Ước mơ và lý tưởng :
+ Ước Mơ : Đây là những loại tưởng tượng hướng về tương lai biểu hiện những mong
muốn ước ao của con người
+ Lý Tưởng : có tính tích cực và hiện thực cao hơn ước mơ dưới tưởng là một
hình ảnh mẫu mực trói lại rực sáng cụ thể hấp dẫn của tương lai mong muốn. Nó
trở thành động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người vươn tới tương lai 4- Cách sáng
tạo mới trong tưởng tượng
-
Thay đổi kích thước, số lượng hay thành phần của vật . Đây là cách tạo
hình ảnh mới bằng cách tăng thêm hay giảm đi kích thước, số lượng của vật hay
thành phần của vật (người khổng lồ, người tí hon …)
VD: trẻ con khi nhìn thấy những cây cột điện ở xa, chúng sẽ nghĩ là cây cột điện ấy
nhỏ, mặc dù các cây cột điện là cao như nhau. -
Nhấn mạnh một thuộc tính, một bộ phận nào đó của đối tượng. Đây là
cách sáng tạo ra hình ảnh mới bằng cách nhấn mạnh đặc biệt hoặc đưa lên hàng
đầu một phẩm chất hay một quan hệ nào đó của sự vật, hiện tượng nào đó so với
các sự vật hiện tượng khác.
VD: tranh biếm họa về một hiện tượng xã hội nào đó, hay là về một nhân vật nào
đó có sức ảnh hưởng lớn đến xã hội. -
Chắp ghép (kết dính) : Đây là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự
vật, hiện tượng khác nhau thành một hình ảnh mới. Các bộ phận hình thành hình
ảnh mới không bị thay đổi mà được ghép lại với nhau theo quy luật xác định. lOMoAR cPSD| 59691467 -
Liên hợp: Có điểm giống với phương pháp chắp ghép là tạo ra hình ảnh mới
bằng cách liên hợp nhiều sự vật, hiện tượng với nhau, nhưng khác ở chỗ khi tham
gia vào hình ảnh mới thì các yếu tố ban đầu đều bị cải biên đi và sắp xếp lại trong mối tương quan mới.
VD: Cũng vẫn là hình ảnh con rồng nhưng ở phương tây là hình ảnh con rồng khác:
có cánh, cũng có chân, hình dáng khác ở phương Đông. Rồng phương Đông thì
mình uốn lượn, không có cánh, thân hình mềm mại hơn. -
Điển hình hóa: Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới phức tạp nhất, trong đó
những thuộc tính điển hình , những đặc điểm điển hình của nhân cách như là đại
diện của một giai cấp, một nhóm xã hội được biểu hiện trong hình ảnh mới này.
Phương pháp này là sự tổng hợp sáng tạo mang tính chất khái quát những thuộc
tính và đặc điểm điển hình của nhân cách.
VD: Trong tác phẩm của nhà văn Nam Cao thì hình ảnh Chí Phèo, Lão Hạc,… đại
diện cho tầng lớp giai cấp nông dân bị đàn áp, bóc lột, tha hóa, thống khổ đến
cùng cực của nhân dân trước cách mạng tháng 8. -
Loại suy ( tương tự ): Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới trên cơ sở mô
phỏng bắt chước những chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
VD: Chân dung, việc làm của các nhân vật lịch sử được mô phỏng qua các bức tranh,
bức tượng được tạc và được vẽ để cho mọi người cùng biết. * Kết luận:
- Trong dạy học, các nội dung dạy học phải gắn với kinh nghiệm với giá trị của
người học, nhu cầu, hứng thú với học sinh. Phải cho học sinh hành động, tự tưởng
tượng, sáng tạo. Có nhiều bài tập liên quan đến thực tiễn, giúp các học sinh có
hứng thú trong học tập và lĩnh hội kiến thức. lOMoAR cPSD| 59691467
II. Tại sao nói tâm lý người là sản phẩm của hoạt động giao tiếp. Liên hệ bản thân
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định: Tâm lí con người có nguồn gốc từ
bên ngoài, từ thế giới khách quan chuyển vào trong não mỗi người. Trong thế giới
đó, các quan hệ xã hội, nền văn hóa xã hội là cái quyết định tâm lí người. Tâm lí
của con người là kinh nghiệm xã hội - lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản
thân thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Tâm
lí là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Hoạt động và giao tiếp, mối giữa chúng
là quy luật tổng quát hình thành và biểu lộ tâm lí người.
Có thể tóm tắt sự hình thành và phát triển tâm lí người bằng sơ đồ tổng quát như sau: * Liên hệ bản thân :
– Là 1 sinh viên sư phạm em phải tích cực tham gia các hoạt động tập thể, tham gia
vào các mối quan hệ giao tiếp để phát triển tâm lí, hoàn thiện bản thân, đồng thời
đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.