Bài tập nhóm học phần tư tưởng Hồ Chí Minh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (LLTT1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE NHÓM 2
MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
LỚP: 64D TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CLC
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Nguyễn Cao Khánh Hà – 11221914
2. Vũ Thái Hà – 11222000
3. Nguyễn Khánh Linh - 11223569
4. Nguyễn Phương Linh - 11223631
5. Trần Phương Linh - 11223798
6. Lê Phương Mai - 11224033
7. Hoàng Đức Mạnh - 11224115
8. Đỗ Minh Ngọc - 11224656
9. Hoàng Việt – 11226895 Mục lục
I. Cơ sở hình thành...............................................................................................1
II. Nội dung.............................................................................................................2
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.................2
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh...............................................................3
2.1. Đảng là đạo đức, văn minh....................................................................3
2.2. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động Đảng................................5
2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.....................................................9
III. Ý nghĩa............................................................................................................10
IV. Câu hỏi trắc nghiệm......................................................................................11 V.
Tài liệu tham khảo.........................................................................................17 I. Cơ sở hình thành
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ sở lý luận
trọng yếu từ những quan điểm của V.I.Lê-nin về đảng kiểu mới:
Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định rằng Đảng Cộng sản phải là lực lượng
lãnh đạo trong cuộc cách mạng xã hội. Đảng không chỉ là một phần tử trong
xã hội mà còn là tổ chức độc lập và cứng cỏi, với mục tiêu chiến lược là
thống nhất và lãnh đạo giai cấp công nhân và tất cả các lực lượng dân chúng khác.
Đảng cộng sản là Đảng của giai cấp vô sản, là đội tiên phong có tổ chức cao
nhất, bộ tham mưu của giai cấp vô sản, lãnh đạo cuộc đấu tranh giai cấp, lật
đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản
Sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân là quy luật
chung cho sự ra đời của Đảng cộng sản trên thế giới, nhưng sự kết hợp đó
không theo khuôn mẫu cứng nhắc mà có đặc thù do sự chi phối của những
điều kiện lịch sử cụ thể
Khi có chính quyền, cuộc đấu tranh giai cấp chưa chấm dứt, mà tiếp tục diễn
ra dưới những nội dung, hình thức và phương pháp mới. Để phối hợp hành
động và hướng hoạt động của cả hệ thống chính trị vào xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản “về nguyên tắc, Đảng Cộng sản phải
giữ vai trò lãnh đạo”.
- Thực tiễn thế giới:
Những luận điểm của V.I.Lênin về Đảng kiểu mới đã khẳng định, phát triển
và hoàn chỉnh học thuyết Mác-Ăngghen về Đảng Cộng sản, đặt cơ sở cho sự
ra đời và hoạt động của Đảng Bônsêvích Nga
Với tư cách là Lãnh tụ của Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga
1917, V.I.Lênin là người mác-xít đầu tiên vận dụng sáng tạo những nguyên
lý của chủ nghĩa Mác, đưa lý luận về Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân
vào thực tiễn nước Nga, lãnh đạo thành công cuộc Cách mạng Tháng Mười
Nga vĩ đại và lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực ở nước Nga Xô viết
Sự ra đời của Quốc tế Cộng Sản (3/1919) đã mở ra bước ngoặt cho công
cuộc giải phóng các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, 1
Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-
Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thực tiễn Việt Nam:
Việt Nam ở thời điểm đầu của thế kỷ 20 là một đất nước đang chịu sự áp bức
của thực dân Pháp. Công cuộc khai thác tài nguyên và lao động của Pháp đã
làm gia tăng sự bất bình đẳng xã hội và kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát
triển của phong trào cách mạng.
Dưới sự ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách, cách mạng dân chủ tư
sản ở Trung Quốc và tấm gương Duy tân Nhật Bản, phong trào yêu nước của
nhân dân chuyển sang xu hướng dân chủ tư sản nhưng đều thất bại. Điển
hình như phong trào đấu tranh của cụ Phan Bội Châu và cụ Phan Châu
Trinh. Từ đó thấy rằng, cần phải có tổ chức lãnh đạo đảm đương sứ mệnh
dẫn dắt dân tộc Việt Nam đấu tranh cách mạng, giải phóng dân tộc chứ
không thể chỉ dựa vào các cá nhân. II. Nội dung
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
- Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, xuất phát từ tinh thần yêu nước, căm thù ách áp bức, thống trị của
thực dân Pháp, nhiều phong trào yêu nước đã xuất hiện với mục tiêu chung
là bảo vệ, khôi phục nền độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất quốc
gia, chấn hưng đất nước. Các phong trào đấu tranh hoặc theo ý thức hệ
phong kiến diễn ra khắp từ Bắc chí Nam; hoặc theo đường lối cải cách, canh
tân đưa đất nước phát triển thành một quốc gia phú cường hay theo ý thức hệ
dân chủ tư sản của các sĩ phu yêu nước đều lần lượt bị đàn áp, không đạt
được mục đích, cách mạng Việt Nam lâm vào khủng hoảng, bế tắc về đường
lối cứu nước. Yêu cầu đặt ra là cần phải có một tổ chức cách mạng tiên
phong với đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc..
- Trong thời điểm lịch sử đầy sôi động nhưng cũng không ít khó khăn, phức
tạp của phong trào cách mạng Việt Nam, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã triệu
tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất
lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam (06/01- 08/02/1930), tại Hương Cảng
(Trung Quốc) và thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. 2
- Hồ Chí Minh là người trung thành với học thuyết Mác - Lênin, trong đó có
lý luận của V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, đồng thời vận
dụng sáng tạo và phát triển lý luận đó vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Trên thế giới, nói chung, sự ra đời của đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết
hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân. Còn đối với
Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết
hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước. Còn đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Như vậy, so với học thuyết
Mác - Lênin thì Hồ Chí Minh đưa thêm vào yếu tố thứ ba nữa, đó là phong trào yêu nước
- Xuất phát từ tinh thần yêu nước, căm thù ách áp bức, thống trị của thực dân
Pháp, nhiều phong trào yêu nước đã xuất hiện với mục tiêu chung là bảo vệ,
khôi phục nền độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất quốc gia, chấn
hưng đất nước. Yêu cầu đặt ra là cần phải có một tổ chức cách mạng tiên
phong với đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh (năm 1927), Hồ Chí Minh khẳng định:
Cách mạng trước hết phải có “đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ
chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở
mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái
có vững thuyền mới chạy”.
- Khẳng định Đảng Cộng sản như “người cầm lái” cho con thuyền là quan
điểm nhất quán của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong suốt cả quá trình cách mạng, cả trong cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân và cả trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đảng đã được toàn
dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội.
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh
2.1. Đảng là đạo đức, văn minh
- Trong bài nói tại Lễ kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Đảng (1960), Hồ Chí
Minh khẳng định: “Đảng ta là đạo đức, là văn minh”. Theo Hồ Chí Minh,
đạo đức của Đảng thể hiện ở những điểm sau đây: 3
Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
Đảng phải luôn luôn trung thành với lợi ích toàn dân tộc. Đảng không có
mục đích riêng; sự ra đời và phát triển của Đảng chỉ có mục đích duy nhất là
làm cho đất nước hùng cường, đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức Cách mạng, ra sức tu
dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của nhân dân, của đất nước.
- Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một Đảng có đạo đức cách mạng
tức là xây dựng Đảng để Đảng trở thành một Đảng văn minh. Điều này thể
hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
Đảng văn minh là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc
Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh, tiến bộ
của dân tộc và của nhân loại.
Đảng phải luôn luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do
nhân dân, dân tộc giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc và đem lại
tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
Đội ngũ Đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công
tác và cuộc sống hằng ngày.
Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, bảo vệ lợi ích của dân tộc Việt Nam,
tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác
- Đạo đức và văn minh của Đảng thể hiện ở tư duy khoa học, cách mạng, đổi
mới, sáng tạo, tầm nhìn về tương lai, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và
xu thế phát triển của thế giới. Đảng phải có đủ gan góc, đủ tinh thần phụ
trách để quyết định phương hướng chính trị mới, thay đổi cách thức công tác
và đấu tranh, dám bỏ những khẩu hiệu và những nghị quyết đã cũ.
- Đảng ta “là đạo đức, là văn minh” thể hiện ở bản chất và mục đích của
Đảng, “đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”. Chủ tịch Hồ Chí 4
Minh chỉ rõ: “Mục đích của người cách mạng là để làm đầy tớ cho nhân dân,
một người đầy tớ xứng đáng, trong sạch, trung thành chứ không phải là mục
đích thăng quan phát tài”.
2.2. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động Đảng
a) Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Người đã khẳng định: “Đảng
muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai
cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người
không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh
nhất là chủ nghĩa Lênin”. Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung
thành với chủ nghĩa Mác-Lênin nhưng đồng thời phải luôn luôn sáng tạo,
vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, từng lúc, từng nơi, không
được phép giáo điều rập khuôn máy móc.
b) Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Đây là nguyên tắc rường cột để xây dựng Đảng thành một tổ chức chiến đấu
chặt chẽ, vừa phát huy sức mạnh của mỗi người, vừa tạo nên sức mạnh tổng
hợp của tổ chức. Nguyên tắc tập trung dân chủ chỉ đạo toàn bộ, xuyên suốt
quá trình xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động lãnh đạo của Đảng, bảo
đảm cho Đảng trở thành một tổ chức chặt chẽ, đoàn kết, thống nhất ý chí và
hành động. Đồng thời là cơ sở để phân biệt giữa Đảng Cộng sản và các đảng không phải ĐCS.
- Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ có sự lãnh đạo, được sự bảo đảm của
tập trung. Có giữ vững tập trung mới có thể thực hiện và mở rộng dân chủ.
Theo đó, mọi công việc trong Đảng đều phải được bàn bạc dân chủ. Mọi
đảng viên có quyền nêu ý kiến của mình, nhưng khi quyết định thì thiểu số
phải phục tùng đa số, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, toàn Đảng phải phục
tùng BCH Trung ương và cao nhất là đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng.
- Điều kiện tiên quyết để thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tình
hình hiện nay là các cấp ủy, tổ chức đảng phải thật sự trong sạch, vững mạnh. 5
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền ở nước ta, biểu hiện cụ thể của nguyên tắc
tập trung dân chủ chính là nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Có thể nhìn nhận, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách vừa là một nguyên tắc
trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vừa là một nội dung, một biểu hiện của
nguyên tắc tập trung dân chủ. Việc thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách trong Đảng thống nhất với thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ trong bộ máy nhà nước và trở thành một phong cách làm việc cần
thiết của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, lãnh đạo không tập thể thì dẫn đến tệ bao
biện, độc đoán, chủ quan, mất dân chủ. Kết quả là hỏng việc. Phụ trách
không do cá nhân thì sẽ dẫn đến tệ bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ, nhiều sãi
không ai đóng cửa chùa, cũng hỏng việc. Từ đó, Người khẳng định: "Tập thể
lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ trách là tập trung. Tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách là dân chủ tập trung". Và Người coi tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách là chế độ lãnh đạo dân chủ.
- “Tập thể lãnh đạo” và “cá nhân phụ trách” có mối quan hệ gắn bó mật thiết,
biện chứng với nhau, là hai mặt thống nhất trong một chỉnh thể không thể
tách rời. Khi một tập thể lãnh đạo gương mẫu, đoàn kết, thống nhất ý chí và
hành động, chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước, sẽ tạo được môi trường thuận lợi cho mỗi
thành viên lãnh đạo rèn luyện, phấn đấu, phát huy hết phẩm chất, năng lực,
sở trường để đóng góp cho sự nghiệp chung
c) Nguyên tắc tự phê bình và phê bình
- Tự phê bình và phê bình là nguyên tắc sinh hoạt, đồng thời cũng là quy luật
sinh tồn và phát triển của Đảng. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, mục đích của
tự phê bình và phê bình là:
Làm cho phần tốt tăng lên, phần xấu bị mất dần đi
Làm cho các tổ chức Đảng luôn luôn trong sạch, vững mạnh.
Để tăng cường đoàn kết, thống nhất trong nội bộ Đảng
Để các tổ chức đảng và đảng viên luôn luôn hoàn thiện mình, phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ Tổ quốc và nhân dân giao cho
- Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, phê bình là nêu lên những khuyết điểm của
đồng chí khác của tổ chức đảng nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục 6
khuyết điểm. Tự phê bình là bản thân tự mình soi rọi mình, tự nghiêm khắc,
thật thà nhận, công khai nhận trước mặt mọi người khuyết điểm của mình để
tìm cách sửa chữa. Tự phê bình và phê bình phải đi đôi với nhau là phương
pháp giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên. Nguyên tắc này góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, giữ gìn phẩm chất,
tư cách đảng viên, nâng cao uy tín của Đảng và củng cố niềm tin của quần chúng đối với Đảng.
- Người cho rằng tự phê bình và phê bình là việc phải tiến hành thường xuyên,
như việc người ta rửa mặt mỗi ngày dựa trên cơ sở tình đồng chí thương yêu
lẫn nhau. Việc tự phê bình phải thành khẩn. Thành khẩn, thành tâm, không
“giấu bệnh sợ thuốc” sẽ giúp cho việc tự phê bình có kết quả tốt. Khi phê
bình phải trung thực, “không đặt điều”, “không thêm bớt”. Tự phê bình và
phê bình phải kiên quyết, “ráo riết”, không nể nang và phải có tính chất xây dựng
d) Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng tổ chức rất nghiêm, khác với các đảng phải
khác và các hội quần chúng. Trong Đảng chỉ kết nạp những phần tử hăng hái
nhất, cách mạng nhất. Đảng có những điều kiện kỷ luật bắt buộc mỗi đảng
viên phải theo. Không có kỷ luật sắt không có Đảng. Đã Vào Đảng thì phải
theo tư tưởng của Đảng. Đảng đã chỉ thị nghị quyết là phải làm.Không làm
thì đuổi ra khỏi Đảng”
- Sức mạnh của một đảng cộng sản bắt nguồn từ kỷ luật, muốn mọi người như
một,cùng ý chí và hành động. Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác, “do lòng
tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”. Do vậy, khi đã tự
giác thì kỷ luật của Đảng mới nghiêm và mới bền lâu, thực sự tạo sức mạnh cho Đảng.
e) Nguyên tắc Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn.
- Đây cũng là 1 nguyên tắc trong hoạt động của đảng bởi vì Quyền lực của
Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc giao phó.
- Người đã cho rằng, Đảng không có mục đích tự thân, Đảng không phải là tổ
chức để làm quan phát tài mà Đảng từ trong xã hội mà ra, hoạt động vì Tổ
quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng. Do đó thường xuyên tự chỉnh đốn
trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong xây dựng Đảng. Điều này 7
càng đặc biệt quan trọng hơn khi Đảng đứng trước những thử thách lớn
trong quá trình hoạt động. Khi như Hồ Chí Minh đã nêu ý kiến rằng, ngay
sau khi cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam hoàn toàn thắng
lợi, “việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng
viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ Đảng giao phó
cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.Làm được như vậy, thì dù công
việc to lớn mấy, khó khăn mấy chúng ta cũng nhất định thắng lợi”. Nếu thực
hiện được như thế, Đảng sẽ luôn luôn lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng
f) Nguyên tắc đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
đoàn kết, thống nhất, đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở
cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng. Trong Di chúc,
Người đã nhấn mạnh: “Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai
cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập đến nay,
Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý
báu của Đảng và của dân tộc ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ
cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.”
g) Nguyên tắc liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của phong trào yêu nước,
phong trào công nhân và chủ nghĩa Mác - Lênin. Đảng không có lợi ích nào
khác là vì nhân dân, vì Tổ Quốc. Gắn bó với nhân dân, vì lợi ích của nhân
dân mà phấn đấu là mục đích hoạt động của Đảng.
- Đảng sinh ra trong lòng dân tộc, được nhân dân cưu mang, giúp đỡ mà tồn
tại và phát triển. Đảng với dân như cá với nước, là mối quan hệ khăng khít,
máu thịt. Gắn bó mật thiết với nhân dân Đảng mới có lực lượng. Bài học
thực tiễn của cách mạng Việt Nam là khi Đảng có dân là có tất cả.
- Gắn bó mật thiết với nhân dân là một phương thức để xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh. Nhân dân yêu quý Đảng gọi Đảng là Đảng ta; đồng thời
đặt yêu cầu cao với cán bộ, đảng viên của Đảng, “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”. 8
- Gắn bó với nhân dân yêu cầu Đảng phải thường xuyên có mối liên hệ trực
tiếp với nhân dân ở tất cả các cấp, các ngành. Đảng phải luôn luôn xuất phát
từ lợi ích chính đáng của nhân dân để phấn đấu. Có vậy nhân dân mới yêu quý và tin theo.
h) Nguyên tắc đoàn kết quốc tế -
Đảng phải chú trọng giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế trong
sáng. Điều này xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân mà
C.Mác, Ph. Ăngghen, VI Lênin đã nhiều lần để cập. Đối với nguyên tắc này,
Hồ Chí Minh coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới và trong Di chúc, Người mong Đảng “sẽ ra sức hoạt động,
góp phần đắc lực của việc khôi phục lại khối đoàn kết giữa các đảng anh em
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình”
2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
- Người đề những yêu cầu chủ yếu sau đây đối với đội ngũ cán bộ nhân viên:
Phải tuyệt đối trung thành với Đảng
Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan
điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
Phải có mối liên hệ thân thiết với nhân dân.
Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo.
Phải là những người luôn luôn phòng chống các tiêu cực.
- Hồ Chí Minh cho rằng: “ Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng,
của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem
tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”
- Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ
tốt hay kém”. Cán bộ là lực lượng tinh túy nhất của xã hội, vừa có vị trí tiên
phong vừa là trung tâm của xã hội”.
- Người cho rằng cán bộ là cái gốc của mọi việc. Công tác cán bộ là một trong
những công tác hàng đầu, có vai trò quyết định thành công tới toàn bộ công 9
tác xây dựng lực lượng cách mạng của Đảng. Trong công tác cán bộ, Hồ Chí Minh yêu cầu:
Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ;
Phải chú trọng huấn luyện cán bộ, huấn luyện một cách thiết thực, có hiệu quả;
Phải đề bạt đúng cán bộ; phải sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng;
Phải kết hợp “ cán bộ cấp trên phải đến và cán bộ địa phương”; phải chống
bệnh địa phương cục bộ;
Phải kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ;
Phải phòng và chống các tiêu cực trong công tác cán bộ; phải thường xuyên
kiểm tra giúp đỡ cán bộ. III. Ý nghĩa - Chính trị:
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam đã cung cấp một
nền tảng lý luận và hành động cho cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do và
chủ quyền dân tộc của Việt Nam. Đảng đã đóng vai trò quyết định trong việc
tổ chức và lãnh đạo các cuộc chiến tranh giành độc lập của Việt Nam, từ
cuộc kháng chiến chống Pháp, sau đó là cuộc chiến tranh chống Mỹ và cuối
cùng là hòa bình và phát triển sau năm 1975.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng còn là cơ sở lý luâ ‚n để Đảng Cộng sản Việt
Nam xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, giữ vững vai trò cầm quyền - Xã hội:
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam đã hướng dẫn việc
xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Công cuộc này không
chỉ tập trung vào việc loại bỏ bất công xã hội, mà còn vào việc xây dựng nền
kinh tế và xã hội vững mạnh, phát triển bền vững. - Lịch sử:
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đóng vai trò quyết định trong việc thống nhất
đất nước và xây dựng một xã hội mới sau năm 1975, và tiếp tục đóng vai trò
quan trọng trong việc hướng dẫn phát triển của đất nước. IV.
Câu hỏi trắc nghiệm 10
1. Đảng Cộng sản VN ra đời khi nào, tại đâu?
A. ngày 3/2/1930 tại Hương Cảng- Trung Quốc
B. Ngày 3/2/1929 tại Tân Trào.
C. Ngày 26/3/1931 tại Hương Cảng- Trung Quốc
D. Ngày 3/2/1930 tại Pác Bó
2. Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam là
A. Vì lợi ích của giai cấp công nhân
B. Phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân
C. Xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh
D. Đảng ta không có mục tiêu, lý tưởng cụ thể
3. TTHCM về ĐCS hình thành trên cơ sở nào? A. Lý luận B. Thực tiễn C. Không có cơ sở nào
D. Cả lý luận và thực tiễn
4. Theo HCM, ĐCSVN là đảng của: A. Giai cấp công nhân B. Nhân dân lao động C. Giai cấp nông dân
D. Giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam
5. Theo HCM, ĐCSVN là sự kết hợp của:
A. CN Mác, phong trào yêu nước
B. CN Mác, phong trào công nhân
C. CN Mác, phong trào yêu nước và phong trào công nhân
D. phong trào yêu nước và phong trào công nhân
6. Ai là người chủ trì hội nghị thành lập ĐCSVN? 11 A. Nguyễn Ái Quốc B. Trường Chinh C. Lê Hồng Phong D. Trần Phú
7. Luận điểm: Cách mạng “Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong
thì vận động và tổ chức dân chúng, để ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành
công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy” được trích từ
tác phẩm nào của HCM? A. Tuyên ngôn độc lập B. Điều lệ vắn tắt C. Đường Cách mệnh
D. Thường thức Chính trị
8. ĐCSVN trở thành Đảng cầm quyền vào năm nào? A. 1930 B. 1945 C. 1951 D. 1975
9. Luận điểm: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong
Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không
có chủ nghĩa như người không có trí khôn, tàu không có bản chỉ nam”,
được trích từ tác phẩm nào của Hồ Chí Minh? A. Tuyên ngôn độc lập B. Điều lệ vắn tắt C. Đường Cách mệnh
D. Thường thức Chính trị
10.Theo Hồ Chí Minh, nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam là:
A. Tinh hoa văn hóa dân tộc Việt Nam
B. Tinh hoa văn hóa nhân loại 12
C. Là tinh hoá dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
D. Là chủ nghĩa Mác-Lênin
11.“Đảng ta là một Đảng cầm quyền, các đồng chí từ chi bộ đến trung
ương phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong Đảng như giữ gìn con
ngươi của mắt mình”. Câu trên trích từ tác phẩm nào của Hồ Chí Minh?
A. Diễn văn chính trị tại đại hội III của Đảng
B. Bài nói chuyện tại trường Nguyễn Ái Quốc trung ương năm 1957 C. Di chúc
D. Bài nói chuyện với cán bộ cao cấp quân đội nhân dân Việt Nam
12.Quan điểm: “Đảng là đạo đức, là văn minh” được Hồ Chí Minh trình
bày trong tác phẩm nào?
A. Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng
B. Bài nói tại lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Đảng C. Đường Cách mệnh D. Sách lược vắn tắt
13.Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, luận điểm Đảng Cộng sản Việt Nam là sản
phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước là:
A. Xác định nhiệm vụ của Đảng
B. Xác định bản chất của Đảng
C. Xác định nguồn gốc ra đời của Đảng
D. Xác định năng lực của Đảng
14.Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam phải lấy chủ
nghĩa Mác – Lênin ”làm cốt”, nghĩa là:
A. Đảng Cộng sản Việt Nam phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng
B. Đảng Cộng sản Việt Nam phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm chủ trương, đường lối 13
C. Đảng Cộng sản Việt Nam phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm học thuyết của Đảng
D. Đảng Cộng sản Việt Nam phải căn cứ hoàn toàn vào chủ nghĩa Mác – Lênin
để lãnh đạo cách mạng
15.Luận điểm sau đây là của ai? “Đảng là trí tuệ, lương tâm, danh dự của
dân tộc và thời đại” A. Các Mác B. Ăng ghen C. Lênin D. Hồ Chí Minh
16.Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, luận điểm Đảng Cộng sản Việt Nam là
nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi là:
A. Xác định vị thế cầm quyền của Đảng
B. Xác định bản chất của Đảng
C. Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng
D. Xác định nhiệm vụ của Đảng
17.Xây dựng Đảng trở thành một Đảng văn minh hay “một Đảng cách
mạng chân chính”, điều này được thể hiện qua mấy nội dung? A. 5 B. 6 C. 7 D. 8
18.Luận điểm: “ Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp,
phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập đến nay,
Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu
tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác”, được trích từ tác phẩm nào của Hồ Chí Minh? 14 A. Di chúc B. Đường Kách mệnh C. Tuyên ngôn độc lập
D. Bài nói tại lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Đảng
19.Trong tác phẩm “Di chúc" năm 1969, Hồ Chí Minh đã viết “Đảng ta là …”
A. một Đảng cầm quyền B. Đảng cầm quyền C. Đảng nắm quyền D. một Đảng nắm quyền
20.Theo Hồ Chí Minh, luận điểm ĐCS Việt Nam là Đảng của giai cấp công
nhân, đồng thời là Đảng của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, nhằm xác định:
A. Vị thế cầm quyền của ĐCSVN
B. Bản chất của ĐCSVN
C. Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN D. Mục tiêu của ĐCSVN
21.Hồ Chí Minh chỉ rõ: “nếu nước … mà dân không hưởng hạnh phúc tự
do, thì … cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Điền vào (...) A. Thống nhất B. Độc lập C. Giàu mạnh D. Phát triển
22.Trong Di chúc, Hồ Chí Minh đã viết: " Đảng ta là một đảng cầm quyền.
Mỗi Đảng viên phải thực sự thấm nhuần......................." Điền vào(...)
A. Đạo đức cách mạng
B. Tư tưởng của Đảng 15
C. Đường lối của Đảng
D. Lý luận chủ nghĩa Mác Lê-nin
23.Công tác "gốc" của Đảng theo Hồ Chí Minh là… A. Tư tưởng B. Lý luận C. Cán bộ
D. Phê bình, tự phê bình
24.Bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện ở:
A. Nền tảng lý luận, mục tiêu, nguyên tắc của Đảng
B. Số lượng thành viên tham gia tổ chức Đảng
C. Trình độ, ý chí của đảng viên
D. Mục tiêu của Đảng về giải phóng dân tộc
25.Theo tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng ĐCS, câu nào sai? A. Tập trung dân chủ
B. Thiểu số phục tùng đa số
C. Tự phê bình và phê bình
D. Đoàn kết thống nhất trong Đảng
26.Theo Hồ Chí Minh, trong quan hệ với quần chúng, Đảng phải:
A. Lắng nghe và làm theo quần chúng
B. Thực hiện yêu cầu của quần chúng C. Nghe theo quần chúng
D. Không được theo đuôi quần chúng
27.Hồ Chí Minh lưu ý phải xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên vừa có đức
vừa có tài, trong sạch, vững mạnh. Đâu là yêu cầu của Người đối với đội
ngũ cán bộ Đảng viên:
A. Phải tuyệt đối trung thành với Đảng
B. Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân 16
C. Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
D. Cả 3 đáp án trên
28.Luận điểm: “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và
nghiêm chỉnh, tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố sự
đoàn kết và thống nhất trong Đảng. Phải có tình đồng chí thương yêu
lẫn nhau" được Hồ Chí Minh viết trong: A. Tuyên ngôn độc lập B. Điều lệ vắn tắt C. di chúc D. đường cách mệnh
29.Sức mạnh của Đảng Cộng sản bắt nguồn từ: A. Kỷ luật B. Nhân dân C. Đoàn kết D. Thống nhất
30.Điền vào chỗ trống: “ … là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng
và của dân tộc ta. Các đồng chí từ trung ương đến các chi bộ cần phải
giữ gìn sự …. nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình" A. Kỷ luật B. Nhân dân C. Đoàn kết D. Thống nhất V. Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2023). Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh. NXB
Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam, Sở tư pháp tỉnh Vĩnh Long, 2023
3. Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, Báo
điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 2015 17
4. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác xây dựng Đảng và sự vận dụng
của Đảng ta trong bối cảnh hiện nay, Tạp chí cộng sản, 2022
5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng và sự vận dụng của Đảng ta, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, 2020 18