


















Preview text:
                    NHÓM 5      QUẢN TRỊ XUẤT  NHẬP KHẨU                                     BÀI TẬP CHƯƠNG 1     MỤC LỤC    
1. Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm khi xuất khẩu? ......................... 3 
2. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ? ....... 4 
3. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ? ..... 7 
4. Các ối thủ cạnh tranh cùng xuất khẩu sản phẩm này với Việt Nam? ................ 13 
5. Triển vọng xuất khẩu của sản phẩm này trong 5 năm tiếp theo? ....................... 15                 BÀI LÀM  
Sản phẩm ược lựa chọn: Chè    
1. Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm khi xuất khẩu? 
Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN121:1989 dành cho chè xanh xuất khẩu: - 
Các loại chè ược xuất khẩu bao gồm: Đặc biệt, OP, P, BP, BPS, F - 
Các chỉ tiêu cảm quan như sau:    Tên chỉ  tiêu/   Loại  Ngoại hình   Màu nước   Mùi   Vị   Bã   chè   Cánh chè xoăn  Thơm mạnh  Vàng xanh,  Đậm dịu, rõ Vàng xanh,  Đặc biệt ều, màu xanh  tự nhiên,  trong, sánh  hậu ngọt  mềm, ều  vàng, có tuyết  thoáng cốm 
Cánh chè xoăn Vàng xanh, Thơm mạnh Đậm dịu có Vàng xanh,  OP  tương ối ều, sáng  tự nhiên  hậu ngọt  mềm  màu xanh en  Cánh chè ngắn  hơn OP tương  Thơm tự  Đậm dịu, có Vàng xanh,  P  ối xoăn, màu  Vàng, sáng nhiên  hậu  hơi cứng  xanh en, thoáng  cẫng  Mặt chè nhỏ,  Thơm,  Vàng, hơi  Chát dịu,  BP  tương ối ều,  thoáng cao  Vàng, mềm  ậm  hơi ậm  màu xanh en  lửa  Chè mảnh nhỏ,  Thơm nhẹ,  BPS  tương ối ều, Vàng ậm 
thoáng mùi Chát hơi xít Vàng xám  màu vàng xanh  chè già  Mặt chè nhỏ  Vàng ậm,  Kém thơm, Chát  Vàng ậm  F  ều, màu vàng  hơi tối  thoáng cao    xanh  lửa   
- Các chỉ tiêu hóa lý như sau:  Loại chè Tên  Đặc  TT   OP   P   BP   BPS   F   chỉ tiêu   biệt   1  Vụn    1    2  6,5  Tính theo %  khối lượng    2  Bụi  0,3  0,5  2,2  không lớn hơn                    3  Tạp chất sắt  0,0005  0,005  Tạp chất    4  0,3  khác  5  Độ ẩm  7,5 
Tổng tro: tín h theo % chất  6  4¸8  khô  7  Thuốc trừ    Không ược có  sâu     
2. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ? 
a) Thống kê một số chỉ số về hoạt ộng xuất khẩu giai oạn 2019 - 2023  
Năm  Khối lượng xuất khẩu  Kim ngạch xuất khẩu   Giá cả   Số lượng  Tỷ lệ  Giá trị  Tỷ lệ  Giá cả  Tỷ lệ  (nghìn  tăng/giảm  (triệu  
tăng/giảm trung bình tăng/giả  tấn)   (%)   USD)   (%)   (USD/tấn)   m  (%)   2019   137  7,8  236  8,9  1.724  1  2020   135  -1,8  218  -7,8  1.613  -6,2  2021   127  -6  214  -1,8  1.686,8  4,6  2022   146  15,2  236  10,6  1.620  -4  2023   120  -18  208  -12  1.738  7,4  6 tháng  61  26,7 (so  108  32,1 (so      ầu   với cùng  với cùng  2024   kỳ)  kỳ) 
Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam         b) Nhận xét chung:          
Sản lượng chè xuất khẩu giai oạn 2019 - 2023      
Kim ngạch xuất khẩu chè giai oạn 2019 - 2023    
• Tính chung cả năm 2019, xuất khẩu chè ạt 137.102 tấn, thu về 236,43 triệu USD, 
tăng 7,7% về lượng và tăng 8,5% về kim ngạch so với năm 2018. Giá xuất khẩu     
bình quân chè tháng 12/2019 ạt mức 1.611,8 USD/tấn, tăng 1,7% so với tháng 
11/2019 nhưng giảm 12,1% so với tháng 12/2018. 
• Trong năm 2020 xuất khẩu của ngành chè ước ạt 134.964 tấn, trị giá 217,7 triệu 
USD, giá 1.613 USD/tấn, giảm 1,8% về lượng, giảm 7,8% về kim ngạch và giảm 
6,2% về giá so với năm 2019. 
• Năm 2021, xuất khẩu chè của Việt Nam ước ạt 126 nghìn tấn, tương ương 213 
triệu USD. Tức là giảm 6,7% về lượng và giảm 2,0% về kim ngạch so với năm  2020. 
• Tổng giá trị sản phẩm chè năm 2022 ước tính 12.600 tỷ ồng, tương ương với 552 
triệu USD. Trong tổng số 194 nghìn tấn chè sản xuất trong năm 2022, xuất khẩu 
chè ước ạt 146 nghìn tấn, trị giá 236 triệu USD; Chè tiêu thụ trong nước khoảng 
48 nghìn tấn, trị giá khoảng 7.500 tỷ ồng - tương ương với 325 triệu 
USD tăng hơn 15,2% về khối lượng và tăng hơn 10,6% về giá trị so với năm  2021. 
• Năm 2023, xuất khẩu chè Việt Nam ạt 121.000 tấn, trị giá 208 triệu USD, lần lượt 
giảm 18% và 12% so với cùng kỳ năm trước. Theo ó, 2023 là năm có sản lượng 
xuất khẩu thấp nhất 7 năm.   
c) Một số yếu tố khác ảnh hưởng ến xuất khẩu chè:   - Năm 2019: 
• Do chè chưa có thương hiệu, chất lượng sản phẩm chè còn thấp, chủ yếu xuất 
khẩu nguyên liệu thô nên chè Việt Nam xuất khẩu ở mức chưa cao, chủ yếu ược 
xuất khẩu sang các thị trường dễ tính, rất ít sản phẩm chè ạt tiêu chuẩn xuất khẩu 
vào các thị trường yêu cầu chất lượng cao như EU hay Hoa Kỳ - Năm 2020: 
• Dưới tác ộng của ại dịch Covid-19, ngành chè gặp nhiều khó khăn khi các hợp 
ồng xuất khẩu liên tục bị giãn, hoãn, thậm chí một số hợp ồng còn bị yêu cầu 
giảm giá, trong khi ó, các hợp ồng mới gần như không có. 
• Vấn ề chi phí vận tải cũng gây khó khăn cho nhiều ngành hàng nông sản, trong ó 
có ngành chè, cụ thể, các năm trước ây, chi phí vận tải chỉ khoảng 700-900 
USD/container thì năm 2020 lên tới 2.700 - 3.000 USD/container, cao gấp 3 lần 
tạo sức ép rất lớn về chi phí, trong khi giá chè lại giảm. - Năm 2021  
• Do tình hình dịch Covid-19 kéo dài, một số ơn vị nhỏ thiếu vốn, áp lực về kho 
chứa nên phải sản xuất cầm chừng hoặc phải dừng sản xuất, gây khó khăn cho 
việc thu mua chè búp tươi và duy trì sản xuất theo chứng nhận của các doanh  nghiệp. 
• Các doanh nghiệp chè gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Thị 
trường không ổn ịnh, ặc biệt là sự bất ổn và nhiều rủi ro của thị trường Trung 
Đông. Các thị trường khác như châu Âu, Hoa Kỳ gặp khó khăn do giá cước vận 
tải tàu biển ở mức cao cộng với các quy ịnh về hàng rào kỹ thuật khắt khe nên     
doanh nghiệp chè Việt Nam chưa áp ứng và tận dụng ược cơ hội từ các hiệp ịnh 
thương mại mà Việt Nam ã ký kết.  - Năm 2022: 
• Mặc dù bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến ộng, chuỗi cung ứng bị ứt gãy do 
xung ột giữa Nga và Ukraine, chính sách “Zero Covid” của Trung Quốc, nhưng 
kết quả ạt ược của ngành chè lại rất ấn tượng. 
• Tuy nhiên, à tăng trưởng của ngành chè bị cản trở bởi sức ép lạm phát khiến nhu 
cầu của người tiêu thụ chè của các quốc gia hạn chế. Các doanh nghiệp chè cũng 
gặp khó khăn do giá cước vận tải cao cộng với các quy ịnh về hàng rào kỹ thuật 
khắt khe nên doanh nghiệp chè Việt Nam chưa áp ứng và tận dụng ược cơ hội từ 
các FTA mà Việt Nam ã ký kết.  - Năm 2023: 
• Hoạt ộng xuất khẩu chè của Việt Nam giảm mạnh do nhu cầu thế giới yếu và các 
quy ịnh nhập khẩu ngày càng khắt khe tại các thị trường chính. Bên cạnh ó, chủng 
loại chè xuất khẩu của Việt Nam vẫn a phần ở dạng thô, hàm lượng chế biến thấp. 
• Tình trạng thiếu ngoại tệ của Pakistan khiến nhiều doanh nghiệp nhập khẩu nước 
này không thể mua ược ngoại tệ ể thanh toán cho công ty xuất khẩu. 
• Bên cạnh ó, nhu cầu tiêu dùng chè trên thế giới ã thay ổi, chuyển từ các sản phẩm 
chè thông thường sang các sản phẩm chè chế biến sâu, ặc sản. Điều này khiến 
hàng Việt gặp khó khi chậm ầu tư vào chế biến sâu và ít nghiên cứu sản phẩm  mới.          
3. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ?    
- Năm 2019: Chè của Việt Nam xuất khẩu sang Pakistan nhiều nhất, chiếm 35,6% trong 
tổng lượng và chiếm 40,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, với 48.755 
tấn. Đứng thứ 2 là thị trường Đài Loan chiếm 13,9% trong tổng lượng và chiếm 12,6% 
trong tổng kim ngạch, ạt 19.059 tấn. Tiếp ến thị trường Trung Quốc chiếm 6,2% trong 
tổng lượng và chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, ạt 8.482  tấn.             
Năm 2020 Sản phẩm chè của Việt Nam hiện ược xuất sang 74 quốc gia và vùng lãnh 
thổ. Trong ó, Pakistan, Đài Loan, Nga, Indonesia, Trung Quốc tiếp tục là 5 thị trường 
trọng iểm của chè Việt, chiếm gần 70% về lượng và hơn 70% về trị giá xuất khẩu. 
Pakistan là thị trường tiêu thụ chè lớn nhất của Việt Nam trong năm 2020 ạt 43.357 tấn, 
chiếm 32% trong tổng khối lượng và chiếm 37,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè 
của cả nước. Thị trường lớn thứ 2 là Đài Loan, ạt 17.290 tấn, tương ương 26,68 triệu 
USD, chiếm gần 13% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả 
nước. Tiếp ến thị trường Nga ạt 14.071 tấn, tương ương 21,52 triệu USD, chiếm trên 
10% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch.          
Năm 2021 Thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của nước ta vẫn là Pakistan, ạt gần 43.668 
tấn, tương ương 85,71 triệu USD, chiếm 34,4% trong tổng khối lượng và chiếm 40% 
trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Đứng sau là thị trường Đài 
Loan ạt 18.586 tấn, tương ương 28,72 triệu USD, chiếm 14,7% trong tổng lượng và 
chiếm 13,4% trong tổng kim ngạch. Xuất khẩu sang Nga ạt 12.060 tấn, tương ương     
19,62 triệu USD. Tiếp ó là xuất khẩu sang Trung Quốc ạt 8.958 tấn, tương ương 14,17  triệu USD.          
Năm 2022 Chè của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Pakistan, chiếm 
38% trong tổng khối lượng và chiếm 43,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả 
nước, ạt 55.548 tấn, tương ương 102,86 triệu USD. Đài Loan (Trung Quốc) ứng vị trí 
thứ 2, chiếm 13,2% trong tổng khối lượng và chiếm 15,2% trong tổng kim ngạch xuất 
khẩu chè của cả nước, ạt 19.211 tấn, tương ương 35,96 triệu USD. Sau ó là thị trường 
Trung Quốc ại lục, chiếm trên 7% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch, ạt 10.354 
tấn, tương ương 18 triệu USD.              
Năm 2023 Trong 9 tháng ầu năm 2023, chè xuất khẩu tới thị trường này ạt 33,4 nghìn 
tấn, trị giá 64,5 triệu USD, giảm 12,3% về lượng và giảm 10% về trị giá so với cùng kỳ 
năm 2022. Pakistan vẫn ang ối mặt với tình trạng lạm phát và lãi suất cao, cùng với ó là 
tình trạng thiếu ngoại tệ khiến các nhà nhập khẩu hạn chế mua chè. Do ó, chè xuất khẩu 
tới thị trường Pakistan tiếp tục xu hướng giảm. Tiếp theo là xuất khẩu tới thị trường Đài 
Loan (Trung Quốc) ạt 10,7 nghìn tấn, trị giá 17,9 triệu USD; tới Nga ạt 5 nghìn tấn, trị  giá 8,4 triệu USD.           
- 5 tháng ầu năm 2024: Tính chung 5 tháng ầu năm 2024, xuất khẩu chè ạt 46,2 nghìn 
tấn, trị giá 75,7 triệu USD, tăng 19,7% về lượng và tăng 17,7% về trị giá so với cùng kỳ 
năm 2023. Giá chè xuất khẩu bình quân ạt 1.639,4 USD/tấn, giảm 1,7% so với cùng kỳ 
năm 2023. Xuất khẩu chè ghi nhận tốc ộ tăng trưởng khả quan, tuy nhiên lượng và trị 
giá xuất khẩu chè sang thị trường chủ lực là Pakistan vẫn trong xu hướng giảm áng kể, 
ạt 11,7 nghìn tấn, trị giá 23,4 triệu USD, giảm 18,6% về lượng và giảm 11,4% về trị giá 
so với cùng kỳ năm 2023. Đứng thứ 2 là Đài Loan, xuất khẩu ạt 5.174 tấn, tương ương 
8,46 triệu USD, giá 1.636 USD/tấn, tăng 6,3% về lượng, tăng 8,8% về trị giá và tăng 
2,3% về giá so với cùng kỳ. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ 3 của Việt 
Nam, ạt 4.661 tấn, tương ương 6,72 triệu USD, tăng 180,8% về lượng và tăng 63,5% về  trị giá.           
4. Các ối thủ cạnh tranh cùng xuất khẩu sản phẩm này với Việt Nam? 
 Cho ến thời iểm hiện nay, Việt nam là một quốc gia có sản lượng trồng trọt và xuất 
khẩu chè khá lớn và phổ biến với nhiều quốc gia trên thế giới. Nhưng bên cạnh ó chúng 
ta vẫn ối mặt với những thách thức về sự cạnh tranh với các quốc gia lớn về xuất khẩu 
chè trên thế giới. Dưới ây là 6 quốc gia có lượng sản xuất và xuất khẩu chè lớn trên thế  giới:  (1) 
Trung quốc ( khoảng 1.000.130 tấn/năm): Với một quốc gia rộng lớn và có nền 
văn hóa uống nước chè lâu ời nên dẫn ến quốc gia này có sức tiêu thụ chè lớn nhất trên 
thế giới. Điều này ã thúc ẩy Trung Quốc vươn lên dẫn ầu vị trí số 1 về lượng sản xuất 
và xuất khẩu chè sang nhiều quốc gia trên thế giới. Thêm vào ó, Trung Quốc sản xuất 
khoảng 40% lượng chè của thế giới với trị giá 2,4 triệu tấn. Nó chủ yếu ược trồng ở các 
tỉnh Vân Nam, Quảng Đông và Chiết Giang. Trong khi là nhà xuất khẩu và trồng chè 
lớn nhất, Trung Quốc sản xuất một số loại chè ngon nhất hiện có bao gồm Lapsang 
Souchong, Keemun và Green Gunpowder.    (2) 
Ấn Độ ( khoảng 900.094 tấn/năm): Một quốc gia có lượng tiêu thụ chè khá lớn 
với hơn 70% sản lượng tiêu thụ trong nước. Đây cũng là một quốc gia có lượng xuất 
khẩu chè lớn trên thế giới (chỉ sau Trung quốc). Toàn bộ quy trình như sản xuất, chứng 
nhận, xuất khẩu chè và tất cả các khía cạnh khác của thương mại chè ở Ấn Độ ều ược 
ảm bảo bởi Hội ồng chè của Ấn Độ quản lý và kiểm soát chặt chẽ. Mỗi năm sẽ có 
khoảng gần 900.000 tấn ược sản xuất. Điều này ã giúp ất nước này trở thành nước sản 
xuất chè lớn thứ hai trên thế giới với cây trồng ược trồng hàng loạt ở Darjeeling, Nilgiri  và Assam.        (3) 
Kenya ( khoảng 303.308 tấn/năm): Không giống như những quốc gia khác, ất 
nước này không có nhiều ồn iền lớn ể trồng trọt. Ở ây có khoảng 90% sản lượng ược 
trồng trên các ồn iền nhỏ. Nhưng Kenya ã không ngừng nghiên cứu và phát triển ể tăng 
tốc ộ sản xuất chè phù hợp với các iều kiện về khí hậu, ất ai ể cho ra năng suất tốt nhất. 
Đây là quốc gia nổi tiếng là quốc gia sản xuất chè en hàng ầu thế giới, với các loại chè 
ược trồng ở các vùng như Kericho, Nyambe Ne Hills và vùng Nan di. 
Và Pakistan là iểm ến hàng ầu, chiếm khoảng 40% tổng lượng chè xuất khẩu. Ngoài ra, 
Ai Cập và Vương quốc Anh cũng là những thị trường quan trọng mà Kenya cung cấp.    (4) 
Sri Lanka ( khoảng 295.830 tấn/năm): Quay trở lại châu Á và ến Sri Lanka, nơi 
sản xuất chỉ dưới 300.000 tấn, khoảng 17% sản lượng chè của thế giới ược trồng ở vùng 
núi trung tâm. Các loại chè ngọt như Dimbula, Kenilworth và Uva ược trồng ở ây như 
Ceylon. Độ ẩm, nhiệt ộ mát mẻ và lượng mưa của vùng cao nguyên trung tâm của ất 
nước tạo ra khí hậu thuận lợi cho việc sản xuất chè chất lượng cao. Chè của Sri Lanka 
ược sản xuất bằng phương pháp trồng theo ường ồng mức, quốc gia này sản xuất ba loại 
chính: Ceylon màu en, Ceylon màu xanh lá cây, và chè trắng.    (5) 
Thổ Nhĩ Kỳ ( khoảng 174.932 tấn/năm): Nơi có lịch sử nằm trên các tuyến ường 
giao thương cổ ại giữa Đông và Tây. Với iều kiện về khí hậu ẩm ướt và gần Biển Đen 
là iều kiện lý tưởng ể cây chè phát triển ã giúp quốc gia này thu ược gần 175.000 tấn 
chè mỗi năm. Với lợi thế về sản xuất chè, Thổ Nhĩ Kỳ óng góp hơn 6% tổng sản lượng  chè thế giới.    (6) 
Indonesia (157.388 tấn/năm): Với một ất nước có lợi về mặt khí hậu nên ất nước 
này ã giúp chè phát triển khá mạnh.. Indonesia nổi lên như một trong những quốc gia 
sản xuất chè hàng ầu, với chè trắng là sản phẩm ắt giá ược xuất khẩu, ặc biệt là sang 
Nhật Bản. Tây Java là trung tâm chính của sản xuất chè, chiếm khoảng 70% sản lượng, 
ược trồng ở vùng cao nguyên và ẩm ướt. Indonesia sản xuất gần 150.100 tấn chè và tới 
65% số ó ược xuất khẩu, óng góp lớn vào GDP của quốc gia.             
 Dưới ây là bảng thống kê về tỷ lệ các quốc gia xuất khẩu chè lớn trên thế giới qua 4 
năm gần ây. Với những lợi thế về mặt khí hậu, ất ai, nhu cầu tiêu thụ, … ã thúc ẩy các 
quốc gia này phát triển thành các ông lớn trong ngành sản xuất và xuất khẩu chè trên  toàn thế giới.                
5. Triển vọng xuất khẩu của sản phẩm này trong 5 năm tiếp theo? 
a) Tăng trưởng toàn cầu của ngành Chè    
Theo Công Thương và nghiên cứu từ Research and Markets, thị trường chè 
toàn cầu ạt 24,3 tỷ USD vào năm 2016 và dự kiến sẽ tăng lên 37,5 tỷ USD vào năm 
2025. Sự tăng trưởng này cho thấy lối sống và nhận thức của người tiêu dùng ang thay 
ổi, ặc biệt là về lợi ích sức khỏe từ việc uống chè. Để áp ứng nhu cầu ngày càng cao, 
các sản phẩm như chè cao cấp, chè có lợi cho sức khỏe và chè pha lạnh ược dự báo sẽ 
dẫn ầu thị trường trong tương lai.   
b) Phân tích SWOT của ngành Chè Việt Nam:       (1) Điểm mạnh  
• Đối diện với nhu cầu tăng cao về chè thì Việt Nam ủ iều kiện áp ứng nhiều loại 
chè khác nhau với hương vị ộc áo mang ến cho thị trường. Bên cạnh ó, nhờ vào 
iều kiện tự nhiên thuận lợi như khí hậu, ất ai thì Việt Nam tự tin có thể tạo ra 
nguồn sản phẩm chất lượng cao mang ến cho các quốc gia khác. Ngoài ra, chi 
phí sản xuất chè tại Việt Nam tương ối thấp so với các nước cạnh tranh khác, 
giúp cho nước ta có lợi thế cạnh tranh về giá giúp cho cơ hội xuất khẩu chè trở  nên tiềm năng hơn. 
• Việt Nam còn có lợi thế xuất khẩu nhờ vào việc tham gia vào các hiệp ịnh thương 
mại tự do. Điều này tạo iều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu chè, giảm các thuế 
quan và rào cản thương mại. 
• Về năng suất, Việt Nam cũng ang trong quá trình ẩy mạnh sản xuất. Theo 
Mekong Asean, xuất khẩu chè của Việt Nam vào tháng 1 năm 2024 ạt 12.398 
tấn, trị giá hơn 21 triệu USD, giảm 9,7% về lượng và 10% về trị giá so với tháng 
trước nhưng tăng khoảng 85% về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2023.  (2) Điểm yếu  
• Tuy a dạng về các mặt hàng chè, nhưng chất lượng sản phẩm vẫn chưa ồng ều và 
ổn ịnh, ặc biệt là công tác quảng bá thương hiệu vẫn chưa tốt và hiệu quả. Tuy 
ứng thứ 5 về nước xuất khẩu chè trên thế giới, nhưng phần lớn Việt Nam xuất 
khẩu nhiều sang các thị trường dễ tính, không òi hỏi chất lượng sản phẩm cao. 
• Công nghệ sản xuất chè còn nhiều bất cập. Số lượng các doanh nghiệp ầu tư chè 
chất lượng cao, áp ứng yêu cầu của thị trường vẫn còn khiêm tốn. Điều này dẫn 
ến việc chất lượng không ược kiểm soát tốt và năng suất sản xuất thấp. 
• Thương hiệu chè Việt Nam chưa mạnh trên thị trường quốc tế. Cùng với kênh 
phân phối còn hạn chế dẫn ến sản phẩm khó tiếp cận ến các thị trường tiềm năng.       (3) Cơ hội  
• Mức tăng trưởng của ngành chè ngày càng cao do lối sống thay ổi và tăng nhận 
thức của người tiêu dùng về việc uống chè có lợi cho sức khỏe. Vì xu hướng tiêu 
dùng ngày càng tăng, iều này tạo cơ hội tiềm năng cho chè Việt Nam. 
• Cùng với nhu cầu tăng cao, sự òi hỏi về a dạng hóa sản phẩm của người tiêu dùng 
càng cao ể phù hợp với cuộc sống. Như các sản phẩm về chè cao cấp, chè pha 
lạnh,... ược dự oán sẽ là những sản phẩm mới nổi trong thời gian 5 năm tới. Điều 
này giúp cho Việt Nam mở rộng khả năng sản xuất của mình ể ến gần với thị  trường. 
• Sự xuất hiện của những thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước 
khác tạo cho Việt Nam thêm nhiều cơ hội ể mở rộng thị trường và ẩy mạnh sản  xuất, giao thương.  (4) Thách thức      
• Cạnh tranh gay gắt từ các ổi thủ trên thị trường thế giới là Sri Lanka, Ấn Độ,  Trung Quốc. 
• Cùng với sự phát triển, yêu cầu của thị trường quốc tế cũng ngày càng cao. Điều 
này khiến cho Việt Nam gặp nhiều áp lực do gặp rào cản về kỹ thuật và công 
nghệ hiện ại. Các thị trường lớn thường ặt ra các yêu cầu rất cao về chất lượng, 
an toàn thực phẩm, khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn.    
c) Giải pháp và hướng i cho thị trường chè Việt Nam:  
● Không chỉ tập trung vào xuất khẩu, nội ịa cũng là thị trường tiêu thụ tiêu biểu 
với lượng tiêu thụ trong nước dù chỉ bằng 1/3 so với xuất khẩu nhưng giá trị tiêu 
thụ trong nước cao hơn (khoảng 352 triệu USD), do tiêu thụ trong nước chủ yếu 
là các loại chè ặc sản óng gói. Do ó cần chú trọng khai thác cả thị trường trong  nước. 
● Duy trì và mở rộng xuất khẩu: Cần tiếp tục duy trì và thúc ẩy xuất khẩu chè vào 
các thị trường chủ lực như Trung Quốc, Pakistan, Nga,..., ồng thời mở rộng thị 
trường tại các quốc gia có thu nhập cao như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, EU 
và Mỹ. Để làm ược iều này cần thúc ẩy các hộ trồng chè vào chuỗi cung ứng bền 
vững và ảm bảo tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường như mô hình tiêu chuẩn  VietGAP. 
● Tập trung ẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất lượng chè. Đầu tư vào các công 
nghệ hiện ại và ặt sự chú tâm ến chất lượng sản phẩm, quan tâm chặt chẽ ầu vào 
và ầu ra. Bên cạnh ó, liên tục cập nhập xu hướng thị trường ể a dạng hóa sản 
phẩm và áp ứng kịp thời với nhu cầu của khách hàng, không bị lạc hậu. 
● Bên cạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, nước ta nên tập trung xây dựng thương 
hiệu và vạch ường lối úng ắn cho công tác quảng bá thương hiệu ể nâng cao nhận 
thức xuất khẩu chè của Việt Nam và tạo hình ảnh hấp dẫn ối với bạn bè quốc tế. 
● Cuối cùng, chính phủ Việt Nam nên xây dựng các chính sách phát triển phù hợp 
ối với ngành chè Việt Nam và hỗ trợ các doanh nghiệp như hỗ trợ vốn, xúc tiến 
thương mại, ưu ãi tài chính ể doanh nghiệp ịa phương dễ dàng ến gần hơn với thị 
trường quốc tế. Đồng thời Việt Nam cũng cần mở rộng mối quan hệ giao thương 
với các nước bạn, ặc biệt là các quốc gia tiềm năng, và cung cấp những chính 
sách hỗ trợ tốt ể thu hút thị trường.           
TÀI LIỆU THAM KHẢO    
1. Chè xanh xuất khẩu - Yêu cầu kỹ thuật, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN121:1989 
truy cập tại https://caselaw.vn/van-ban-phap-luat/259628-tieu-chuan-nganh-
10tcn-121-1989-ve-che-xanh-xuat-khau-yeu-cau-ky-thuat-nam-1989-tinh- tranghieu-luc-khong-xac-dinh   
2. Vinanet. (03, tháng 2, 2020). Thị trường xuất khẩu chè năm 2019. Vinanet.vn. 
https://vinanet.vn/thuong-mai-cha/thi-truong-xuat-khau-che-nam-2019-  724458.html   
3. Ngành chè Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. (23, tháng 7, 2021). 
vioit.org.vn. https://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/nganh-che-viet-nam-
thuc-trang-va-giai-phap-4420.4050.html   
4. Th&Sp M. A. (07, tháng 2, 2022). Xuất khẩu chè năm 2021 giảm cả về lượng 
và kim ngạch. Tạp Chí Điện Tử Thương Hiệu Và Sản Phẩm. 
https://thuonghieusanpham.vn/xuat-khau-che-nam-2021-giam-ca-ve-luong- vakim-ngach-29842.html   
5. Phương N. (20, tháng 1, 2023). Khó khăn bủa vây, xuất khẩu chè năm 2022 vẫn 
tăng cả lượng và kim ngạch. etime.danviet.vn. 
https://etime.danviet.vn/khokhan-bua-vay-xuat-khau-che-nam-2022-van-tang- ca-luong-va-kim-ngach-  20230130151608937.htm   
6. Xuất khẩu chè những tháng cuối năm vẫn thiếu tín hiệu tích cực. (16, tháng 10, 
2023). Trang Thông Tin Đối Ngoại. https://ttdn.vn/hoi-nhap-va-phattrien/kinh-
te-dau-tu/xuat-khau-che-nhung-thang-cuoi-nam-van-thieu-tin-hieutich-cuc- 88832   
7. Xuất khẩu chè: Nhu cầu mới và cơ hội cho "vàng xanh" Việt. (288, tháng 6,  2024). Kinh Tế Việt Nam. 
Xuất khẩu chè: Nhu cầu mới và cơ hội cho "vàng xanh" Việt (congthuong.vn)    
8. TradeImeX. (2024, April 20). Top 10 tea exporter countries in 2022.       
9. https://www.tradeimex.in/blogs/top-10-
teaexporter#:~:text=What%20are%20the%20Top%2010,United%20Kingdom: %2  0$122.99%20 million 
10. Yêu Trà Việt. (2024). Top 10 quốc gia sản xuất chè lớn nhất thế giới. Retrieved 
August 12, 2024. From: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam.  
(2024, August 9). Top 10 quốc gia sản xuất trà lớn nhất thế giới. Retrieved  
August 12, 2024. https://iasvn.org/tin-tuc/Top-10-quoc-gia-san-xuat-tra-
lonnhat-the-gioi-8808.html    
11. Bộ Công Thương. (2020, April 27). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm  
2019. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/15297-bao-cao-xuat-nhap-khau- vietnam-nam-2019   
12. Bộ Công Thương. (2021, April 23). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm  
2020. https://trungtamwto.vn/an-pham/17521-bao-cao-xuat-nhap-khau- vietnam-nam-2020   
13. Bộ Công Thương. (2022, April 28). Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm  
2021. https://trungtamwto.vn/an-pham/20572-bao-cao-xuat-nhap-khau- vietnam-nam-2021   
14. Bộ Công Thương. (2023, May 4). Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm  
2022. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/23301-bao-cao-xuat-nhap-khau- vietnam-nam-2022   
15. Bộ Công Thương. (2024, May 17). Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm  
2023. https://trungtamwto.vn/thong-ke/26335-bao-cao-xuat-nhap-khau- vietnam-nam-2023