NHÓM 5
QUẢN TRỊ XUẤT
NHẬP KHẨU
BÀI TẬP CHƯƠNG 1
MỤC LỤC
1. Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm khi xuất khẩu? ......................... 3
2. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ? ....... 4
3. Thị trường xuất khu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ? ..... 7
4. Các ối thủ cạnh tranh cùng xuất khẩu sn phẩm này với Việt Nam? ................ 13
5. Triển vọng xuất khu của sản phm này trong 5 năm tiếp theo? ....................... 15
BÀI LÀM
Sản phẩm ược lựa chọn: Chè
1. Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm khi xuất khẩu?
Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN121:1989 dành cho chè xanh xuất khẩu: -
Các loại chè ược xuất khẩu bao gồm: Đặc biệt, OP, P, BP, BPS, F -
Các chỉ tiêu cảm quan như sau:
Tên chỉ
tiêu/
Loại
chè
Ngoại hình
Màu nước
Mùi
Vị
Đặc biệt
Cánh chè xoăn
ều, màu xanh
vàng, có tuyết
Vàng xanh,
trong, sánh
Thơm mạnh
tự nhiên,
thoáng cốm
Đậm dịu, rõ
hậu ngọt
Vàng xanh,
mềm, ều
OP
Cánh chè xoăn
tương ối ều,
màu xanh en
Vàng xanh,
sáng
Thơm mạnh
tự nhiên
Đậm dịu có
hậu ngọt
Vàng xanh,
mềm
P
Cánh chè ngắn
hơn OP tương
ối xoăn, màu
xanh en, thoáng
cẫng
Vàng, sáng
Thơm tự
nhiên
Đậm dịu, có
hậu
Vàng xanh,
hơi cứng
BP
Mặt chè nhỏ,
tương ối ều,
màu xanh en
Vàng, hơi
ậm
Thơm,
thoáng cao
lửa
Chát dịu,
hơi ậm
Vàng, mềm
BPS
Chè mảnh nhỏ,
tương ối ều,
màu vàng xanh
Vàng ậm
Thơm nhẹ,
thoáng mùi
chè già
Chát hơi xít
Vàng xám
F
Mặt chè nhỏ
ều, màu vàng
xanh
Vàng ậm,
hơi tối
Kém thơm,
thoáng cao
lửa
Chát
Vàng ậm
- Các chỉ tiêu hóa lý như sau:
TT
Loại chè Tên
chỉ tiêu
OP
P
BP
BPS
F
1
Vụn
Tính theo %
khối lượng
không lớn hơn
1
2
6,5
2
Bụi
0,3
0,5
2,2
3
Tạp chất sắt
0,0005
0,005
4
Tạp chất
khác
0,3
5
Độ ẩm
7,5
6
Tổng tro: tín
khô
h theo % chất
4¸8
7
Thuốc trừ
sâu
Không ược có
2. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ?
a) Thống kê một số chỉ số về hoạt ộng xuất khẩu giai oạn 2019 - 2023
Năm
Khối lượng xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Giá cả
Số lượng
(nghìn
tấn)
Tỷ lệ
tăng/giảm
(%)
Giá trị
(triệu
USD)
Tỷ lệ
tăng/giảm
(%)
Giá cả
trung bình
(USD/tấn)
Tỷ lệ
tăng/giả
m
(%)
2019
137
7,8
236
8,9
1.724
1
2020
135
-1,8
218
-7,8
1.613
-6,2
2021
127
-6
214
-1,8
1.686,8
4,6
2022
146
15,2
236
10,6
1.620
-4
2023
120
-18
208
-12
1.738
7,4
6 tháng
ầu
2024
61
26,7 (so
với cùng
kỳ)
108
32,1 (so
với cùng
kỳ)
Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam
b) Nhận xét chung:
Sản lượng chè xuất khẩu giai oạn 2019 - 2023
Kim ngạch xuất khẩu chè giai oạn 2019 - 2023
Tính chung cả năm 2019, xuất khẩu chè ạt 137.102 tấn, thu về 236,43 triệu USD,
tăng 7,7% về lượng tăng 8,5% về kim ngạch so với năm 2018. Giá xuất khẩu
bình quân chè tháng 12/2019 ạt mức 1.611,8 USD/tấn, tăng 1,7% so với tháng
11/2019 nhưng giảm 12,1% so với tháng 12/2018.
Trong năm 2020 xuất khẩu của ngành chè ước ạt 134.964 tấn, trị giá 217,7 triệu
USD, giá 1.613 USD/tấn, giảm 1,8% về lượng, giảm 7,8% về kim ngạch và giảm
6,2% về giá so với năm 2019.
Năm 2021, xuất khẩu chè của Việt Nam ước ạt 126 nghìn tấn, tương ương 213
triệu USD. Tức là giảm 6,7% về lượng và giảm 2,0% về kim ngạch so với năm
2020.
Tổng giá trị sản phẩm chè năm 2022 ước tính 12.600 tỷ ồng, tương ương với 552
triệu USD. Trong tổng số 194 nghìn tấn chè sản xuất trong năm 2022, xuất khẩu
chè ước ạt 146 nghìn tấn, trị giá 236 triệu USD; Chè tiêu thụ trong nước khoảng
48 nghìn tấn, trị giá khoảng 7.500 tỷ ồng - tương ương với 325 triệu
USD tăng hơn 15,2% về khối lượng và tăng hơn 10,6% về giá trị so với năm
2021.
Năm 2023, xuất khẩu cViệt Nam ạt 121.000 tấn, trị giá 208 triệu USD, lần lượt
giảm 18% và 12% so với cùng kỳ năm trước. Theo ó, 2023 năm sản lượng
xuất khẩu thấp nhất 7 năm.
c) Một số yếu tố khác ảnh hưởng ến xuất khẩu chè:
- Năm 2019:
Do chè chưa thương hiệu, chất lượng sản phẩm chè còn thấp, chủ yếu xuất
khẩu nguyên liệu thô nên chè Việt Nam xuất khẩu ở mức chưa cao, chủ yếu ược
xuất khẩu sang các thị trường dễ tính, rất ít sản phẩm chè ạt tiêu chuẩn xuất khẩu
vào các thị trường yêu cầu chất lượng cao như EU hay Hoa Kỳ - Năm 2020:
Dưới tác ộng của ại dịch Covid-19, ngành chè gặp nhiều khó khăn khi các hợp
ồng xuất khẩu liên tục bị giãn, hoãn, thậm chí một số hợp ồng còn bị yêu cầu
giảm giá, trong khi ó, các hợp ồng mới gần như không có.
Vấn ề chi phí vận tải cũng gây khó khăn cho nhiều ngành hàng nông sản, trong ó
ngành chè, cụ thể, các năm trước ây, chi phí vận tải chỉ khoảng 700-900
USD/container thì năm 2020 lên tới 2.700 - 3.000 USD/container, cao gấp 3 lần
tạo sức ép rất lớn về chi phí, trong khi giá chè lại giảm. - Năm 2021
Do tình hình dịch Covid-19 kéo dài, một số ơn vị nhỏ thiếu vốn, áp lực về kho
chứa nên phải sản xuất cầm chừng hoặc phải dừng sản xuất, gây khó khăn cho
việc thu mua chè búp tươi duy trì sản xuất theo chứng nhận của các doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp chè gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Thị
trường không ổn ịnh, ặc biệt sự bất ổn nhiều rủi ro của thị trường Trung
Đông. Các thị trường khác như châu Âu, Hoa Kỳ gặp khó khăn do giá cước vận
tải tàu biển mức cao cộng với các quy ịnh về hàng rào kỹ thuật khắt khe nên
doanh nghiệp chè Việt Nam chưa áp ứng tận dụng ược hội từ các hiệp ịnh
thương mại mà Việt Nam ã ký kết.
- Năm 2022:
Mặc dù bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến ộng, chuỗi cung ứng bị ứt gãy do
xung ột giữa Nga Ukraine, chính sách “Zero Covid” của Trung Quốc, nhưng
kết quả ạt ược của ngành chè lại rất ấn tượng.
Tuy nhiên, à tăng trưởng của ngành chè bị cản trở bởi sức ép lạm phát khiến nhu
cầu của người tiêu thụ chè của các quốc gia hạn chế. Các doanh nghiệp chè cũng
gặp khó khăn do giá cước vận tải cao cộng với các quy ịnh về hàng o kỹ thuật
khắt khe nên doanh nghiệp chè Việt Nam chưa áp ứng và tận dụng ược cơ hội từ
các FTA mà Việt Nam ã ký kết.
- Năm 2023:
Hoạt ộng xuất khẩu chè của Việt Nam giảm mạnh do nhu cầu thế giới yếu và các
quy ịnh nhập khẩu ngày càng khắt khe tại các thị trường chính. Bên cạnh ó, chủng
loại chè xuất khẩu của Việt Nam vẫn a phần ở dạng thô, hàm ợng chế biến thấp.
Tình trạng thiếu ngoại tệ của Pakistan khiến nhiều doanh nghiệp nhập khẩu nước
này không thể mua ược ngoại tệ ể thanh toán cho công ty xuất khẩu.
Bên cạnh ó, nhu cầu tiêu dùng chè trên thế giới ã thay ổi, chuyển từ các sản phẩm
chè thông thường sang các sản phẩm chè chế biến sâu, ặc sản. Điều này khiến
hàng Việt gặp kkhi chậm ầu vào chế biến sâu ít nghiên cứu sản phẩm
mới.
3. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ?
- Năm 2019: Chè của Việt Nam xuất khẩu sang Pakistan nhiều nhất, chiếm 35,6% trong
tổng lượng và chiếm 40,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, với 48.755
tấn. Đứng thứ 2 là thị trường Đài Loan chiếm 13,9% trong tổng lượng và chiếm 12,6%
trong tổng kim ngạch, ạt 19.059 tấn. Tiếp ến thị trường Trung Quốc chiếm 6,2% trong
tổng lượng và chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, ạt 8.482
tấn.
Năm 2020 Sản phẩm chè của Việt Nam hiện ược xuất sang 74 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Trong ó, Pakistan, Đài Loan, Nga, Indonesia, Trung Quốc tiếp tục 5 thị trường
trọng iểm của chè Việt, chiếm gần 70% về lượng hơn 70% về trị giá xuất khẩu.
Pakistan là thị trường tiêu thụ chè lớn nhất của Việt Nam trong năm 2020 ạt 43.357 tấn,
chiếm 32% trong tổng khối lượng và chiếm 37,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè
của cả ớc. Thị trường lớn thứ 2 Đài Loan, ạt 17.290 tấn, tương ương 26,68 triệu
USD, chiếm gần 13% trong tổng khối lượng tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả
nước. Tiếp ến thị trường Nga ạt 14.071 tấn, tương ương 21,52 triệu USD, chiếm trên
10% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch.
Năm 2021 Thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của nước ta vẫn Pakistan, ạt gần 43.668
tấn, ơng ương 85,71 triệu USD, chiếm 34,4% trong tổng khối lượng chiếm 40%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Đứng sau thị trường Đài
Loan ạt 18.586 tấn, tương ương 28,72 triệu USD, chiếm 14,7% trong tổng lượng
chiếm 13,4% trong tổng kim ngạch. Xuất khẩu sang Nga ạt 12.060 tấn, tương ương
19,62 triệu USD. Tiếp ó xuất khẩu sang Trung Quốc ạt 8.958 tấn, tương ương 14,17
triệu USD.
Năm 2022 Chè của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Pakistan, chiếm
38% trong tổng khối lượng và chiếm 43,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả
nước, ạt 55.548 tấn, ơng ương 102,86 triệu USD. Đài Loan (Trung Quốc) ng vị trí
thứ 2, chiếm 13,2% trong tổng khối ợng chiếm 15,2% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu chè của cả nước, ạt 19.211 tấn, tương ương 35,96 triệu USD. Sau ó thị trường
Trung Quốc i lục, chiếm trên 7% trong tổng khối lượng tổng kim ngạch, ạt 10.354
tấn, tương ương 18 triệu USD.
Năm 2023 Trong 9 tháng ầu năm 2023, chè xuất khẩu tới thị trường này ạt 33,4 nghìn
tấn, trị giá 64,5 triệu USD, giảm 12,3% về lượng và giảm 10% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2022. Pakistan vẫn ang ối mặt với tình trạng lạm phát và lãi suất cao, cùng với ó là
tình trạng thiếu ngoại tệ khiến các nhà nhập khẩu hạn chế mua chè. Do ó, chè xuất khẩu
tới thị trường Pakistan tiếp tục xu hướng giảm. Tiếp theo là xuất khẩu tới thị trường Đài
Loan (Trung Quốc) ạt 10,7 nghìn tấn, trị giá 17,9 triệu USD; tới Nga ạt 5 nghìn tấn, trị
giá 8,4 triệu USD.
- 5 tháng ầu năm 2024: Tính chung 5 tháng ầu năm 2024, xuất khẩu chè ạt 46,2 nghìn
tấn, trị giá 75,7 triệu USD, tăng 19,7% về lượng và tăng 17,7% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2023. Giá chè xuất khẩu bình quân ạt 1.639,4 USD/tấn, giảm 1,7% so với cùng kỳ
năm 2023. Xuất khẩu chè ghi nhận tốc tăng trưởng khả quan, tuy nhiên lượng trị
giá xuất khẩu chè sang thị trường chủ lực Pakistan vẫn trong xu ớng giảm áng kể,
ạt 11,7 nghìn tấn, trị giá 23,4 triệu USD, giảm 18,6% về lượng và giảm 11,4% về trị giá
so với cùng kỳ năm 2023. Đứng thứ 2 là Đài Loan, xuất khẩu ạt 5.174 tấn, tương ương
8,46 triệu USD, giá 1.636 USD/tấn, tăng 6,3% về lượng, tăng 8,8% về trị gtăng
2,3% về giá so với cùng kỳ. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ 3 của Việt
Nam, ạt 4.661 tấn, tương ương 6,72 triệu USD, tăng 180,8% về lượng và tăng 63,5% về
trị giá.
4. Các ối thủ cạnh tranh cùng xuất khẩu sản phẩm này với Việt Nam?
Cho ến thời iểm hiện nay, Việt nam một quốc gia sản lượng trồng trọt xuất
khẩu chè khá lớn và phổ biến với nhiều quốc gia trên thế giới. Nhưng bên cạnh ó chúng
ta vẫn ối mặt với những thách thức về sự cạnh tranh với các quốc gia lớn vxuất khu
chè trên thế giới. Dưới ây là 6 quốc gia có lượng sản xuất và xut khẩu chè lớn trên thế
giới:
(1) Trung quốc ( khoảng 1.000.130 tấn/năm): Với mt quc gia rộng lớn và có nền
văn hóa uống nước chè lâu ời nên dẫn ến quốc gia này có sức tiêu thụ chè lớn nhất trên
thế giới. Điều này ã thúc ẩy Trung Quốc vươn lên dẫn u vị trí số 1 về lượng sản xuất
xuất khẩu csang nhiều quốc gia trên thế giới. Thêm vào ó, Trung Quốc sản xuất
khoảng 40% lượng chè của thế giới với trị giá 2,4 triệu tấn. Nó chủ yếu ược trồng ở các
tỉnh Vân Nam, Quảng Đông Chiết Giang. Trong khi nhà xuất khẩu trồng chè
lớn nhất, Trung Quốc sản xuất một số loại cngon nhất hiện bao gồm Lapsang
Souchong, Keemun và Green Gunpowder.
(2) Ấn Độ ( khoảng 900.094 tấn/năm): Một quốc gia ợng tiêu thụ chè khá lớn
với hơn 70% sản lượng tiêu thụ trong nước. Đây cũng một quốc gia lượng xuất
khẩu chè lớn trên thế gii (chỉ sau Trung quốc). Toàn bộ quy trình như sản xuất, chứng
nhận, xuất khẩu chè tất cả các khía cạnh khác của thương mại chè Ấn Độ ều ược
ảm bảo bởi Hội ồng chè của Ấn Độ quản kiểm soát chặt chẽ. Mỗi năm sẽ
khoảng gần 900.000 tấn ược sản xuất. Điều này ã giúp ất nước này trở thành nước sản
xuất chè lớn thứ hai trên thế giới với cây trồng ược trồng hàng loạt Darjeeling, Nilgiri
Assam.
(3) Kenya ( khoảng 303.308 tấn/năm): Không giống như những quốc gia khác, ất
nước này không nhiều ồn iền lớn trồng trọt. ây khoảng 90% sản ợng ược
trồng trên các ồn iền nhỏ. Nhưng Kenya ã không ngừng nghiên cứu và phát triển ể tăng
tốc ộ sản xuất chè phù hợp với các iều kiện về khí hậu, ất ai ể cho ra năng suất tốt nhất.
Đây là quốc gia nổi tiếng là quốc gia sản xuất chè en hàng ầu thế giới, với các loại chè
ược trồng ở các vùng như Kericho, Nyambe Ne Hills và vùng Nan di.
Và Pakistan là iểm ến hàng ầu, chiếm khoảng 40% tổng lượng chè xuất khẩu. Ngoài ra,
Ai Cập và Vương quốc Anh cũng là những thị trường quan trọng mà Kenya cung cấp.
(4) Sri Lanka ( khoảng 295.830 tấn/năm): Quay trở lại châu Á và ến Sri Lanka, nơi
sản xuất chỉ dưới 300.000 tấn, khoảng 17% sản lượng chè của thế giới ược trồng vùng
núi trung tâm. Các loại chè ngọt như Dimbula, Kenilworth và Uva ược trồng ây như
Ceylon. Độ ẩm, nhiệt mát mẻ lượng mưa của vùng cao nguyên trung tâm của ất
nước tạo ra khí hậu thuận lợi cho việc sản xuất chè chất lượng cao. Chè của Sri Lanka
ược sản xuất bằng phương pháp trồng theo ường ồng mức, quốc gia y sản xuất ba loại
chính: Ceylon màu en, Ceylon màu xanh lá cây, và chè trắng.
(5) Thổ Nhĩ Kỳ ( khoảng 174.932 tấn/năm): Nơi lịch sử nằm trên các tuyến ường
giao thương cổ ại giữa Đông và Tây. Với iều kiện về khí hậu ẩm ướt gần Biển Đen
iều kiện tưởng cây chè phát triển ã giúp quốc gia này thu ược gần 175.000 tấn
chè mỗi năm. Với li thế về sản xuất chè, Thổ Nhĩ Kỳ óng góp hơn 6% tổng sản lượng
chè thế giới.
(6) Indonesia (157.388 tấn/năm): Với một ất nước lợi về mặt khí hậu nên ất nước
này ã giúp chè phát triển khá mạnh.. Indonesia nổi lên như một trong những quốc gia
sản xuất chè hàng ầu, với chè trắng sản phẩm ắt giá ược xuất khẩu, ặc biệt sang
Nhật Bản. Tây Java là trung tâm chính của sản xuất chè, chiếm khoảng 70% sản lượng,
ược trồng ở vùng cao nguyên và ẩm ướt. Indonesia sản xuất gần 150.100 tấn chè và tới
65% số ó ược xuất khẩu, óng góp lớn vào GDP của quốc gia.
Dưới ây bảng thống về tỷ lệ các quốc gia xuất khẩu chè lớn trên thế giới qua 4
năm gần ây. Với những lợi thế về mặt khí hậu, ất ai, nhu cầu tiêu thụ, … ã thúc y các
quốc gia này phát triển thành các ông lớn trong ngành sản xuất xuất khẩu chè trên
toàn thế giới.
5. Triển vọng xuất khẩu của sản phẩm này trong 5 năm tiếp theo?
a) Tăng trưởng toàn cầu của ngành Chè
Theo Công Thương và nghiên cứu từ Research and Markets, thị trường chè
toàn cầu ạt 24,3 tỷ USD vào năm 2016 và dự kiến sẽ tăng lên 37,5 tỷ USD vào năm
2025. Sự tăng trưởng này cho thấy lối sống và nhận thức của người tiêu dùng ang thay
ổi, ặc biệt là về lợi ích sức khỏe từ việc uống chè. Để áp ứng nhu cầu ngày càng cao,
các sản phẩm như chè cao cấp, chè có lợi cho sức khỏe và chè pha lạnh ược dự báo sẽ
dẫn ầu thị trường trong tương lai.
b) Phân tích SWOT của ngành Chè Việt Nam:
(1) Điểm mạnh
Đối diện với nhu cầu tăng cao về chè thì Việt Nam ủ iều kiện áp ứng nhiều loại
chè khác nhau với hương vị ộc áo mang ến cho thị trường. Bên cạnh ó, nhờ vào
iều kiện tự nhiên thuận lợi như khí hậu, ất ai thì Việt Nam tự tin có thể tạo ra
nguồn sản phẩm chất ợng cao mang ến cho các quốc gia khác. Ngoài ra, chi
phí sản xuất chè tại Việt Nam tương ối thấp so với các nước cạnh tranh khác,
giúp cho nước ta lợi thế cạnh tranh về giá giúp cho hội xuất khẩu chè trở
nên tiềm năng hơn.
Việt Nam còn lợi thế xuất khẩu nhờ o việc tham gia vào các hiệp ịnh thương
mại tự do. Điều này tạo iều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu chè, giảm các thuế
quan và rào cản thương mại.
Về năng suất, Việt Nam cũng ang trong quá trình ẩy mạnh sản xuất. Theo
Mekong Asean, xuất khẩu chè của Việt Nam vào tháng 1 năm 2024 ạt 12.398
tấn, trị giá hơn 21 triệu USD, giảm 9,7% về lượng 10% về trị giá so với tháng
trước nhưng tăng khoảng 85% về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
(2) Điểm yếu
Tuy a dạng về các mặt hàng chè, nhưng chất lượng sản phẩm vẫn chưa ồng u
ổn ịnh, ặc biệt công tác quảng thương hiệu vẫn chưa tốt hiệu quả. Tuy
ứng thứ 5 về nước xuất khẩu chè trên thế giới, nhưng phần lớn Việt Nam xuất
khẩu nhiều sang các thị trường dễ tính, không òi hỏi chất lượng sản phẩm cao.
Công nghệ sản xuất chè còn nhiều bất cập. Số lượng các doanh nghiệp ầu tư chè
chất lượng cao, áp ứng yêu cầu của thị trường vẫn còn khiêm tốn. Điều này dẫn
ến việc chất lượng không ược kiểm soát tốt và năng suất sản xuất thấp.
Thương hiệu chè Việt Nam chưa mạnh trên thị trường quốc tế. Cùng với kênh
phân phối còn hạn chế dẫn ến sản phẩm khó tiếp cận ến các thị trường tiềm năng.
(3) Cơ hội
Mức tăng trưởng của ngành chè ngày càng cao do lối sống thay ổi tăng nhận
thức của người tiêu dùng về việc uống chè có lợi cho sức khỏe. Vì xu hướng tiêu
dùng ngày càng tăng, iều này tạo cơ hội tiềm năng cho chè Việt Nam.
Cùng với nhu cầu tăng cao, sự òi hỏi về a dạng hóa sản phẩm của người tiêu dùng
càng cao phù hợp với cuộc sống. Như các sản phẩm về chè cao cấp, chè pha
lạnh,... ược dự oán sẽ là những sản phẩm mới nổi trong thời gian 5 năm tới. Điều
này giúp cho Việt Nam mở rộng khả năng sản xuất của mình ến gần với thị
trường.
Sự xuất hiện của những thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước
khác tạo cho Việt Nam thêm nhiều hội ể mrộng thị trường và ẩy mạnh sản
xuất, giao thương.
(4) Thách thức
Cạnh tranh gay gắt từ các ổi thủ trên thtrường thế giới Sri Lanka, Ấn Độ,
Trung Quốc.
Cùng với sự phát triển, yêu cầu của thị trường quốc tế cũng ngày càng cao. Điều
này khiến cho Việt Nam gặp nhiều áp lực do gặp rào cản về kỹ thuật công
nghệ hiện ại. Các thị trường lớn thường ặt ra các yêu cầu rất cao vchất lượng,
an toàn thực phẩm, khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn.
c) Giải pháp và hướng i cho thị trường chè Việt Nam:
Không chỉ tập trung vào xuất khẩu, nội ịa cũng thị trường tiêu thtiêu biểu
với lượng tiêu thụ trong nước dù chỉ bằng 1/3 so với xuất khẩu nhưng giá trị tiêu
thụ trong nước cao hơn (khoảng 352 triệu USD), do tiêu thụ trong nước chủ yếu
các loại chè ặc sản óng gói. Do ó cần chú trọng khai thác cả thị trường trong
nước.
Duy trì và mở rộng xuất khẩu: Cần tiếp tục duy trì và thúc ẩy xuất khẩu chè vào
các thị trường chủ lực như Trung Quốc, Pakistan, Nga,..., ồng thời mrộng thị
trường tại các quốc gia có thu nhập cao như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, EU
và Mỹ. Để làm ược iều này cần thúc ẩy các hộ trồng chè vào chuỗi cung ứng bền
vững ảm bảo tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường như hình tiêu chuẩn
VietGAP.
Tập trung ẩy mạnh sản xuất nâng cao chất lượng chè. Đầu o các công
nghệ hiện ại và ặt sự chú tâm ến chất lượng sản phẩm, quan tâm chặt chẽ ầu vào
ầu ra. Bên cạnh ó, liên tục cập nhập xu hướng thị trường a dạng hóa sản
phẩm và áp ứng kịp thời với nhu cầu của khách hàng, không bị lạc hậu.
Bên cạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, nước ta nên tập trung xây dựng thương
hiệu vạch ường lối úng ắn cho công tác quảng thương hiệu nâng cao nhận
thức xuất khẩu chè của Việt Nam và tạo hình ảnh hấp dẫn ối với bạn bè quốc tế.
Cuối cùng, chính phủ Việt Nam nên xây dựng các chính sách phát triển phù hợp
ối với ngành chè Việt Nam hỗ trợ các doanh nghiệp như hỗ trợ vốn, xúc tiến
thương mại, ưu ãi tài chính ể doanh nghiệp ịa phương dễ dàng ến gần hơn với thị
trường quốc tế. Đồng thời Việt Nam cũng cần mở rộng mối quan hệ giao thương
với các nước bạn, ặc biệt các quốc gia tiềm năng, cung cấp những chính
sách hỗ trợ tốt ể thu hút thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chè xanh xuất khẩu - Yêu cầu kỹ thuật, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN121:1989
truy cập tại https://caselaw.vn/van-ban-phap-luat/259628-tieu-chuan-nganh-
10tcn-121-1989-ve-che-xanh-xuat-khau-yeu-cau-ky-thuat-nam-1989-tinh-
tranghieu-luc-khong-xac-dinh
2. Vinanet. (03, tháng 2, 2020). Thị trường xuất khẩu chè năm 2019. Vinanet.vn.
https://vinanet.vn/thuong-mai-cha/thi-truong-xuat-khau-che-nam-2019-
724458.html
3. Ngành chè Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. (23, tháng 7, 2021).
vioit.org.vn. https://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/nganh-che-viet-nam-
thuc-trang-va-giai-phap-4420.4050.html
4. Th&Sp M. A. (07, tháng 2, 2022). Xuất khẩu chè năm 2021 giảm cả về lượng
và kim ngạch. Tạp Chí Điện Tử Thương Hiệu Và Sản Phẩm.
https://thuonghieusanpham.vn/xuat-khau-che-nam-2021-giam-ca-ve-luong-
vakim-ngach-29842.html
5. Phương N. (20, tháng 1, 2023). Khó khăn bủa vây, xuất khẩu chè năm 2022 vẫn
tăng cả lượng và kim ngạch. etime.danviet.vn.
https://etime.danviet.vn/khokhan-bua-vay-xuat-khau-che-nam-2022-van-tang-
ca-luong-va-kim-ngach-
20230130151608937.htm
6. Xuất khẩu chè những tháng cuối năm vẫn thiếu tín hiệu tích cực. (16, tháng 10,
2023). Trang Thông Tin Đối Ngoại. https://ttdn.vn/hoi-nhap-va-phattrien/kinh-
te-dau-tu/xuat-khau-che-nhung-thang-cuoi-nam-van-thieu-tin-hieutich-cuc-
88832
7. Xuất khẩu chè: Nhu cầu mới và cơ hội cho "vàng xanh" Việt. (288, tháng 6,
2024). Kinh Tế Việt Nam.
Xuất khẩu chè: Nhu cầu mới và cơ hội cho "vàng xanh" Việt (congthuong.vn)
8. TradeImeX. (2024, April 20). Top 10 tea exporter countries in 2022.
9. https://www.tradeimex.in/blogs/top-10-
teaexporter#:~:text=What%20are%20the%20Top%2010,United%20Kingdom:
%2
0$122.99%20 million
10. Yêu Trà Việt. (2024). Top 10 quốc gia sản xuất chè lớn nhất thế giới. Retrieved
August 12, 2024. From: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam.
(2024, August 9). Top 10 quốc gia sản xuất trà lớn nhất thế giới. Retrieved
August 12, 2024. https://iasvn.org/tin-tuc/Top-10-quoc-gia-san-xuat-tra-
lonnhat-the-gioi-8808.html
11. Bộ Công Thương. (2020, April 27). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2019. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/15297-bao-cao-xuat-nhap-khau-
vietnam-nam-2019
12. Bộ Công Thương. (2021, April 23). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2020. https://trungtamwto.vn/an-pham/17521-bao-cao-xuat-nhap-khau-
vietnam-nam-2020
13. Bộ Công Thương. (2022, April 28). Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2021. https://trungtamwto.vn/an-pham/20572-bao-cao-xuat-nhap-khau-
vietnam-nam-2021
14. Bộ Công Thương. (2023, May 4). Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2022. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/23301-bao-cao-xuat-nhap-khau-
vietnam-nam-2022
15. Bộ Công Thương. (2024, May 17). Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2023. https://trungtamwto.vn/thong-ke/26335-bao-cao-xuat-nhap-khau-
vietnam-nam-2023

Preview text:

NHÓM 5 QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU BÀI TẬP CHƯƠNG 1 MỤC LỤC
1. Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm khi xuất khẩu? ......................... 3
2. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ? ....... 4
3. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ? ..... 7
4. Các ối thủ cạnh tranh cùng xuất khẩu sản phẩm này với Việt Nam? ................ 13
5. Triển vọng xuất khẩu của sản phẩm này trong 5 năm tiếp theo? ....................... 15 BÀI LÀM
Sản phẩm ược lựa chọn: Chè
1. Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm khi xuất khẩu?
Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN121:1989 dành cho chè xanh xuất khẩu: -
Các loại chè ược xuất khẩu bao gồm: Đặc biệt, OP, P, BP, BPS, F -
Các chỉ tiêu cảm quan như sau: Tên chỉ tiêu/ Loại Ngoại hình Màu nước Mùi Vị chè Cánh chè xoăn Thơm mạnh Vàng xanh, Đậm dịu, rõ Vàng xanh, Đặc biệt ều, màu xanh tự nhiên, trong, sánh hậu ngọt mềm, ều vàng, có tuyết thoáng cốm
Cánh chè xoăn Vàng xanh, Thơm mạnh Đậm dịu có Vàng xanh, OP tương ối ều, sáng tự nhiên hậu ngọt mềm màu xanh en Cánh chè ngắn hơn OP tương Thơm tự Đậm dịu, có Vàng xanh, P ối xoăn, màu Vàng, sáng nhiên hậu hơi cứng xanh en, thoáng cẫng Mặt chè nhỏ, Thơm, Vàng, hơi Chát dịu, BP tương ối ều, thoáng cao Vàng, mềm ậm hơi ậm màu xanh en lửa Chè mảnh nhỏ, Thơm nhẹ, BPS tương ối ều, Vàng ậm
thoáng mùi Chát hơi xít Vàng xám màu vàng xanh chè già Mặt chè nhỏ Vàng ậm, Kém thơm, Chát Vàng ậm F ều, màu vàng hơi tối thoáng cao xanh lửa
- Các chỉ tiêu hóa lý như sau: Loại chè Tên Đặc TT OP P BP BPS F chỉ tiêu biệt 1 Vụn 1 2 6,5 Tính theo % khối lượng 2 Bụi 0,3 0,5 2,2 không lớn hơn 3 Tạp chất sắt 0,0005 0,005 Tạp chất 4 0,3 khác 5 Độ ẩm 7,5
Tổng tro: tín h theo % chất 6 4¸8 khô 7 Thuốc trừ Không ược có sâu
2. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ?
a) Thống kê một số chỉ số về hoạt ộng xuất khẩu giai oạn 2019 - 2023
Năm Khối lượng xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu Giá cả Số lượng Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá cả Tỷ lệ (nghìn tăng/giảm (triệu
tăng/giảm trung bình tăng/giả tấn) (%) USD) (%) (USD/tấn) m (%) 2019 137 7,8 236 8,9 1.724 1 2020 135 -1,8 218 -7,8 1.613 -6,2 2021 127 -6 214 -1,8 1.686,8 4,6 2022 146 15,2 236 10,6 1.620 -4 2023 120 -18 208 -12 1.738 7,4 6 tháng 61 26,7 (so 108 32,1 (so ầu với cùng với cùng 2024 kỳ) kỳ)
Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam b) Nhận xét chung:
Sản lượng chè xuất khẩu giai oạn 2019 - 2023
Kim ngạch xuất khẩu chè giai oạn 2019 - 2023
• Tính chung cả năm 2019, xuất khẩu chè ạt 137.102 tấn, thu về 236,43 triệu USD,
tăng 7,7% về lượng và tăng 8,5% về kim ngạch so với năm 2018. Giá xuất khẩu
bình quân chè tháng 12/2019 ạt mức 1.611,8 USD/tấn, tăng 1,7% so với tháng
11/2019 nhưng giảm 12,1% so với tháng 12/2018.
• Trong năm 2020 xuất khẩu của ngành chè ước ạt 134.964 tấn, trị giá 217,7 triệu
USD, giá 1.613 USD/tấn, giảm 1,8% về lượng, giảm 7,8% về kim ngạch và giảm
6,2% về giá so với năm 2019.
Năm 2021, xuất khẩu chè của Việt Nam ước ạt 126 nghìn tấn, tương ương 213
triệu USD. Tức là giảm 6,7% về lượng và giảm 2,0% về kim ngạch so với năm 2020.
• Tổng giá trị sản phẩm chè năm 2022 ước tính 12.600 tỷ ồng, tương ương với 552
triệu USD. Trong tổng số 194 nghìn tấn chè sản xuất trong năm 2022, xuất khẩu
chè ước ạt 146 nghìn tấn, trị giá 236 triệu USD; Chè tiêu thụ trong nước khoảng
48 nghìn tấn, trị giá khoảng 7.500 tỷ ồng - tương ương với 325 triệu
USD tăng hơn 15,2% về khối lượng và tăng hơn 10,6% về giá trị so với năm 2021.
Năm 2023, xuất khẩu chè Việt Nam ạt 121.000 tấn, trị giá 208 triệu USD, lần lượt
giảm 18% và 12% so với cùng kỳ năm trước. Theo ó, 2023 là năm có sản lượng
xuất khẩu thấp nhất 7 năm.
c) Một số yếu tố khác ảnh hưởng ến xuất khẩu chè: - Năm 2019:
• Do chè chưa có thương hiệu, chất lượng sản phẩm chè còn thấp, chủ yếu xuất
khẩu nguyên liệu thô nên chè Việt Nam xuất khẩu ở mức chưa cao, chủ yếu ược
xuất khẩu sang các thị trường dễ tính, rất ít sản phẩm chè ạt tiêu chuẩn xuất khẩu
vào các thị trường yêu cầu chất lượng cao như EU hay Hoa Kỳ - Năm 2020:
• Dưới tác ộng của ại dịch Covid-19, ngành chè gặp nhiều khó khăn khi các hợp
ồng xuất khẩu liên tục bị giãn, hoãn, thậm chí một số hợp ồng còn bị yêu cầu
giảm giá, trong khi ó, các hợp ồng mới gần như không có.
• Vấn ề chi phí vận tải cũng gây khó khăn cho nhiều ngành hàng nông sản, trong ó
có ngành chè, cụ thể, các năm trước ây, chi phí vận tải chỉ khoảng 700-900
USD/container thì năm 2020 lên tới 2.700 - 3.000 USD/container, cao gấp 3 lần
tạo sức ép rất lớn về chi phí, trong khi giá chè lại giảm. - Năm 2021
• Do tình hình dịch Covid-19 kéo dài, một số ơn vị nhỏ thiếu vốn, áp lực về kho
chứa nên phải sản xuất cầm chừng hoặc phải dừng sản xuất, gây khó khăn cho
việc thu mua chè búp tươi và duy trì sản xuất theo chứng nhận của các doanh nghiệp.
• Các doanh nghiệp chè gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Thị
trường không ổn ịnh, ặc biệt là sự bất ổn và nhiều rủi ro của thị trường Trung
Đông. Các thị trường khác như châu Âu, Hoa Kỳ gặp khó khăn do giá cước vận
tải tàu biển ở mức cao cộng với các quy ịnh về hàng rào kỹ thuật khắt khe nên
doanh nghiệp chè Việt Nam chưa áp ứng và tận dụng ược cơ hội từ các hiệp ịnh
thương mại mà Việt Nam ã ký kết. - Năm 2022:
• Mặc dù bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến ộng, chuỗi cung ứng bị ứt gãy do
xung ột giữa Nga và Ukraine, chính sách “Zero Covid” của Trung Quốc, nhưng
kết quả ạt ược của ngành chè lại rất ấn tượng.
• Tuy nhiên, à tăng trưởng của ngành chè bị cản trở bởi sức ép lạm phát khiến nhu
cầu của người tiêu thụ chè của các quốc gia hạn chế. Các doanh nghiệp chè cũng
gặp khó khăn do giá cước vận tải cao cộng với các quy ịnh về hàng rào kỹ thuật
khắt khe nên doanh nghiệp chè Việt Nam chưa áp ứng và tận dụng ược cơ hội từ
các FTA mà Việt Nam ã ký kết. - Năm 2023:
• Hoạt ộng xuất khẩu chè của Việt Nam giảm mạnh do nhu cầu thế giới yếu và các
quy ịnh nhập khẩu ngày càng khắt khe tại các thị trường chính. Bên cạnh ó, chủng
loại chè xuất khẩu của Việt Nam vẫn a phần ở dạng thô, hàm lượng chế biến thấp.
• Tình trạng thiếu ngoại tệ của Pakistan khiến nhiều doanh nghiệp nhập khẩu nước
này không thể mua ược ngoại tệ ể thanh toán cho công ty xuất khẩu.
• Bên cạnh ó, nhu cầu tiêu dùng chè trên thế giới ã thay ổi, chuyển từ các sản phẩm
chè thông thường sang các sản phẩm chè chế biến sâu, ặc sản. Điều này khiến
hàng Việt gặp khó khi chậm ầu tư vào chế biến sâu và ít nghiên cứu sản phẩm mới.
3. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam về sản phẩm này trong 5 năm gần ây ?
- Năm 2019: Chè của Việt Nam xuất khẩu sang Pakistan nhiều nhất, chiếm 35,6% trong
tổng lượng và chiếm 40,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, với 48.755
tấn. Đứng thứ 2 là thị trường Đài Loan chiếm 13,9% trong tổng lượng và chiếm 12,6%
trong tổng kim ngạch, ạt 19.059 tấn. Tiếp ến thị trường Trung Quốc chiếm 6,2% trong
tổng lượng và chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, ạt 8.482 tấn.
Năm 2020 Sản phẩm chè của Việt Nam hiện ược xuất sang 74 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Trong ó, Pakistan, Đài Loan, Nga, Indonesia, Trung Quốc tiếp tục là 5 thị trường
trọng iểm của chè Việt, chiếm gần 70% về lượng và hơn 70% về trị giá xuất khẩu.
Pakistan là thị trường tiêu thụ chè lớn nhất của Việt Nam trong năm 2020 ạt 43.357 tấn,
chiếm 32% trong tổng khối lượng và chiếm 37,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè
của cả nước. Thị trường lớn thứ 2 là Đài Loan, ạt 17.290 tấn, tương ương 26,68 triệu
USD, chiếm gần 13% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả
nước. Tiếp ến thị trường Nga ạt 14.071 tấn, tương ương 21,52 triệu USD, chiếm trên
10% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch.
Năm 2021 Thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của nước ta vẫn là Pakistan, ạt gần 43.668
tấn, tương ương 85,71 triệu USD, chiếm 34,4% trong tổng khối lượng và chiếm 40%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Đứng sau là thị trường Đài
Loan ạt 18.586 tấn, tương ương 28,72 triệu USD, chiếm 14,7% trong tổng lượng và
chiếm 13,4% trong tổng kim ngạch. Xuất khẩu sang Nga ạt 12.060 tấn, tương ương
19,62 triệu USD. Tiếp ó là xuất khẩu sang Trung Quốc ạt 8.958 tấn, tương ương 14,17 triệu USD.
Năm 2022 Chè của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Pakistan, chiếm
38% trong tổng khối lượng và chiếm 43,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả
nước, ạt 55.548 tấn, tương ương 102,86 triệu USD. Đài Loan (Trung Quốc) ứng vị trí
thứ 2, chiếm 13,2% trong tổng khối lượng và chiếm 15,2% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu chè của cả nước, ạt 19.211 tấn, tương ương 35,96 triệu USD. Sau ó là thị trường
Trung Quốc ại lục, chiếm trên 7% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch, ạt 10.354
tấn, tương ương 18 triệu USD.
Năm 2023 Trong 9 tháng ầu năm 2023, chè xuất khẩu tới thị trường này ạt 33,4 nghìn
tấn, trị giá 64,5 triệu USD, giảm 12,3% về lượng và giảm 10% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2022. Pakistan vẫn ang ối mặt với tình trạng lạm phát và lãi suất cao, cùng với ó là
tình trạng thiếu ngoại tệ khiến các nhà nhập khẩu hạn chế mua chè. Do ó, chè xuất khẩu
tới thị trường Pakistan tiếp tục xu hướng giảm. Tiếp theo là xuất khẩu tới thị trường Đài
Loan (Trung Quốc) ạt 10,7 nghìn tấn, trị giá 17,9 triệu USD; tới Nga ạt 5 nghìn tấn, trị giá 8,4 triệu USD.
- 5 tháng ầu năm 2024: Tính chung 5 tháng ầu năm 2024, xuất khẩu chè ạt 46,2 nghìn
tấn, trị giá 75,7 triệu USD, tăng 19,7% về lượng và tăng 17,7% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2023. Giá chè xuất khẩu bình quân ạt 1.639,4 USD/tấn, giảm 1,7% so với cùng kỳ
năm 2023. Xuất khẩu chè ghi nhận tốc ộ tăng trưởng khả quan, tuy nhiên lượng và trị
giá xuất khẩu chè sang thị trường chủ lực là Pakistan vẫn trong xu hướng giảm áng kể,
ạt 11,7 nghìn tấn, trị giá 23,4 triệu USD, giảm 18,6% về lượng và giảm 11,4% về trị giá
so với cùng kỳ năm 2023. Đứng thứ 2 là Đài Loan, xuất khẩu ạt 5.174 tấn, tương ương
8,46 triệu USD, giá 1.636 USD/tấn, tăng 6,3% về lượng, tăng 8,8% về trị giá và tăng
2,3% về giá so với cùng kỳ. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ 3 của Việt
Nam, ạt 4.661 tấn, tương ương 6,72 triệu USD, tăng 180,8% về lượng và tăng 63,5% về trị giá.
4. Các ối thủ cạnh tranh cùng xuất khẩu sản phẩm này với Việt Nam?
Cho ến thời iểm hiện nay, Việt nam là một quốc gia có sản lượng trồng trọt và xuất
khẩu chè khá lớn và phổ biến với nhiều quốc gia trên thế giới. Nhưng bên cạnh ó chúng
ta vẫn ối mặt với những thách thức về sự cạnh tranh với các quốc gia lớn về xuất khẩu
chè trên thế giới. Dưới ây là 6 quốc gia có lượng sản xuất và xuất khẩu chè lớn trên thế giới: (1)
Trung quốc ( khoảng 1.000.130 tấn/năm): Với một quốc gia rộng lớn và có nền
văn hóa uống nước chè lâu ời nên dẫn ến quốc gia này có sức tiêu thụ chè lớn nhất trên
thế giới. Điều này ã thúc ẩy Trung Quốc vươn lên dẫn ầu vị trí số 1 về lượng sản xuất
và xuất khẩu chè sang nhiều quốc gia trên thế giới. Thêm vào ó, Trung Quốc sản xuất
khoảng 40% lượng chè của thế giới với trị giá 2,4 triệu tấn. Nó chủ yếu ược trồng ở các
tỉnh Vân Nam, Quảng Đông và Chiết Giang. Trong khi là nhà xuất khẩu và trồng chè
lớn nhất, Trung Quốc sản xuất một số loại chè ngon nhất hiện có bao gồm Lapsang
Souchong, Keemun và Green Gunpowder. (2)
Ấn Độ ( khoảng 900.094 tấn/năm): Một quốc gia có lượng tiêu thụ chè khá lớn
với hơn 70% sản lượng tiêu thụ trong nước. Đây cũng là một quốc gia có lượng xuất
khẩu chè lớn trên thế giới (chỉ sau Trung quốc). Toàn bộ quy trình như sản xuất, chứng
nhận, xuất khẩu chè và tất cả các khía cạnh khác của thương mại chè ở Ấn Độ ều ược
ảm bảo bởi Hội ồng chè của Ấn Độ quản lý và kiểm soát chặt chẽ. Mỗi năm sẽ có
khoảng gần 900.000 tấn ược sản xuất. Điều này ã giúp ất nước này trở thành nước sản
xuất chè lớn thứ hai trên thế giới với cây trồng ược trồng hàng loạt ở Darjeeling, Nilgiri và Assam. (3)
Kenya ( khoảng 303.308 tấn/năm): Không giống như những quốc gia khác, ất
nước này không có nhiều ồn iền lớn ể trồng trọt. Ở ây có khoảng 90% sản lượng ược
trồng trên các ồn iền nhỏ. Nhưng Kenya ã không ngừng nghiên cứu và phát triển ể tăng
tốc ộ sản xuất chè phù hợp với các iều kiện về khí hậu, ất ai ể cho ra năng suất tốt nhất.
Đây là quốc gia nổi tiếng là quốc gia sản xuất chè en hàng ầu thế giới, với các loại chè
ược trồng ở các vùng như Kericho, Nyambe Ne Hills và vùng Nan di.
Và Pakistan là iểm ến hàng ầu, chiếm khoảng 40% tổng lượng chè xuất khẩu. Ngoài ra,
Ai Cập và Vương quốc Anh cũng là những thị trường quan trọng mà Kenya cung cấp. (4)
Sri Lanka ( khoảng 295.830 tấn/năm): Quay trở lại châu Á và ến Sri Lanka, nơi
sản xuất chỉ dưới 300.000 tấn, khoảng 17% sản lượng chè của thế giới ược trồng ở vùng
núi trung tâm. Các loại chè ngọt như Dimbula, Kenilworth và Uva ược trồng ở ây như
Ceylon. Độ ẩm, nhiệt ộ mát mẻ và lượng mưa của vùng cao nguyên trung tâm của ất
nước tạo ra khí hậu thuận lợi cho việc sản xuất chè chất lượng cao. Chè của Sri Lanka
ược sản xuất bằng phương pháp trồng theo ường ồng mức, quốc gia này sản xuất ba loại
chính: Ceylon màu en, Ceylon màu xanh lá cây, và chè trắng. (5)
Thổ Nhĩ Kỳ ( khoảng 174.932 tấn/năm): Nơi có lịch sử nằm trên các tuyến ường
giao thương cổ ại giữa Đông và Tây. Với iều kiện về khí hậu ẩm ướt và gần Biển Đen
là iều kiện lý tưởng ể cây chè phát triển ã giúp quốc gia này thu ược gần 175.000 tấn
chè mỗi năm. Với lợi thế về sản xuất chè, Thổ Nhĩ Kỳ óng góp hơn 6% tổng sản lượng chè thế giới. (6)
Indonesia (157.388 tấn/năm): Với một ất nước có lợi về mặt khí hậu nên ất nước
này ã giúp chè phát triển khá mạnh.. Indonesia nổi lên như một trong những quốc gia
sản xuất chè hàng ầu, với chè trắng là sản phẩm ắt giá ược xuất khẩu, ặc biệt là sang
Nhật Bản. Tây Java là trung tâm chính của sản xuất chè, chiếm khoảng 70% sản lượng,
ược trồng ở vùng cao nguyên và ẩm ướt. Indonesia sản xuất gần 150.100 tấn chè và tới
65% số ó ược xuất khẩu, óng góp lớn vào GDP của quốc gia.
Dưới ây là bảng thống kê về tỷ lệ các quốc gia xuất khẩu chè lớn trên thế giới qua 4
năm gần ây. Với những lợi thế về mặt khí hậu, ất ai, nhu cầu tiêu thụ, … ã thúc ẩy các
quốc gia này phát triển thành các ông lớn trong ngành sản xuất và xuất khẩu chè trên toàn thế giới.
5. Triển vọng xuất khẩu của sản phẩm này trong 5 năm tiếp theo?
a) Tăng trưởng toàn cầu của ngành Chè
Theo Công Thương và nghiên cứu từ Research and Markets, thị trường chè
toàn cầu ạt 24,3 tỷ USD vào năm 2016 và dự kiến sẽ tăng lên 37,5 tỷ USD vào năm
2025. Sự tăng trưởng này cho thấy lối sống và nhận thức của người tiêu dùng ang thay
ổi, ặc biệt là về lợi ích sức khỏe từ việc uống chè. Để áp ứng nhu cầu ngày càng cao,
các sản phẩm như chè cao cấp, chè có lợi cho sức khỏe và chè pha lạnh ược dự báo sẽ
dẫn ầu thị trường trong tương lai.
b) Phân tích SWOT của ngành Chè Việt Nam: (1) Điểm mạnh
• Đối diện với nhu cầu tăng cao về chè thì Việt Nam ủ iều kiện áp ứng nhiều loại
chè khác nhau với hương vị ộc áo mang ến cho thị trường. Bên cạnh ó, nhờ vào
iều kiện tự nhiên thuận lợi như khí hậu, ất ai thì Việt Nam tự tin có thể tạo ra
nguồn sản phẩm chất lượng cao mang ến cho các quốc gia khác. Ngoài ra, chi
phí sản xuất chè tại Việt Nam tương ối thấp so với các nước cạnh tranh khác,
giúp cho nước ta có lợi thế cạnh tranh về giá giúp cho cơ hội xuất khẩu chè trở nên tiềm năng hơn.
• Việt Nam còn có lợi thế xuất khẩu nhờ vào việc tham gia vào các hiệp ịnh thương
mại tự do. Điều này tạo iều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu chè, giảm các thuế
quan và rào cản thương mại.
• Về năng suất, Việt Nam cũng ang trong quá trình ẩy mạnh sản xuất. Theo
Mekong Asean, xuất khẩu chè của Việt Nam vào tháng 1 năm 2024 ạt 12.398
tấn, trị giá hơn 21 triệu USD, giảm 9,7% về lượng và 10% về trị giá so với tháng
trước nhưng tăng khoảng 85% về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2023. (2) Điểm yếu
• Tuy a dạng về các mặt hàng chè, nhưng chất lượng sản phẩm vẫn chưa ồng ều và
ổn ịnh, ặc biệt là công tác quảng bá thương hiệu vẫn chưa tốt và hiệu quả. Tuy
ứng thứ 5 về nước xuất khẩu chè trên thế giới, nhưng phần lớn Việt Nam xuất
khẩu nhiều sang các thị trường dễ tính, không òi hỏi chất lượng sản phẩm cao.
• Công nghệ sản xuất chè còn nhiều bất cập. Số lượng các doanh nghiệp ầu tư chè
chất lượng cao, áp ứng yêu cầu của thị trường vẫn còn khiêm tốn. Điều này dẫn
ến việc chất lượng không ược kiểm soát tốt và năng suất sản xuất thấp.
• Thương hiệu chè Việt Nam chưa mạnh trên thị trường quốc tế. Cùng với kênh
phân phối còn hạn chế dẫn ến sản phẩm khó tiếp cận ến các thị trường tiềm năng. (3) Cơ hội
• Mức tăng trưởng của ngành chè ngày càng cao do lối sống thay ổi và tăng nhận
thức của người tiêu dùng về việc uống chè có lợi cho sức khỏe. Vì xu hướng tiêu
dùng ngày càng tăng, iều này tạo cơ hội tiềm năng cho chè Việt Nam.
• Cùng với nhu cầu tăng cao, sự òi hỏi về a dạng hóa sản phẩm của người tiêu dùng
càng cao ể phù hợp với cuộc sống. Như các sản phẩm về chè cao cấp, chè pha
lạnh,... ược dự oán sẽ là những sản phẩm mới nổi trong thời gian 5 năm tới. Điều
này giúp cho Việt Nam mở rộng khả năng sản xuất của mình ể ến gần với thị trường.
• Sự xuất hiện của những thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước
khác tạo cho Việt Nam thêm nhiều cơ hội ể mở rộng thị trường và ẩy mạnh sản xuất, giao thương. (4) Thách thức
• Cạnh tranh gay gắt từ các ổi thủ trên thị trường thế giới là Sri Lanka, Ấn Độ, Trung Quốc.
• Cùng với sự phát triển, yêu cầu của thị trường quốc tế cũng ngày càng cao. Điều
này khiến cho Việt Nam gặp nhiều áp lực do gặp rào cản về kỹ thuật và công
nghệ hiện ại. Các thị trường lớn thường ặt ra các yêu cầu rất cao về chất lượng,
an toàn thực phẩm, khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn.
c) Giải pháp và hướng i cho thị trường chè Việt Nam:
● Không chỉ tập trung vào xuất khẩu, nội ịa cũng là thị trường tiêu thụ tiêu biểu
với lượng tiêu thụ trong nước dù chỉ bằng 1/3 so với xuất khẩu nhưng giá trị tiêu
thụ trong nước cao hơn (khoảng 352 triệu USD), do tiêu thụ trong nước chủ yếu
là các loại chè ặc sản óng gói. Do ó cần chú trọng khai thác cả thị trường trong nước.
● Duy trì và mở rộng xuất khẩu: Cần tiếp tục duy trì và thúc ẩy xuất khẩu chè vào
các thị trường chủ lực như Trung Quốc, Pakistan, Nga,..., ồng thời mở rộng thị
trường tại các quốc gia có thu nhập cao như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, EU
và Mỹ. Để làm ược iều này cần thúc ẩy các hộ trồng chè vào chuỗi cung ứng bền
vững và ảm bảo tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường như mô hình tiêu chuẩn VietGAP.
● Tập trung ẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất lượng chè. Đầu tư vào các công
nghệ hiện ại và ặt sự chú tâm ến chất lượng sản phẩm, quan tâm chặt chẽ ầu vào
và ầu ra. Bên cạnh ó, liên tục cập nhập xu hướng thị trường ể a dạng hóa sản
phẩm và áp ứng kịp thời với nhu cầu của khách hàng, không bị lạc hậu.
● Bên cạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, nước ta nên tập trung xây dựng thương
hiệu và vạch ường lối úng ắn cho công tác quảng bá thương hiệu ể nâng cao nhận
thức xuất khẩu chè của Việt Nam và tạo hình ảnh hấp dẫn ối với bạn bè quốc tế.
● Cuối cùng, chính phủ Việt Nam nên xây dựng các chính sách phát triển phù hợp
ối với ngành chè Việt Nam và hỗ trợ các doanh nghiệp như hỗ trợ vốn, xúc tiến
thương mại, ưu ãi tài chính ể doanh nghiệp ịa phương dễ dàng ến gần hơn với thị
trường quốc tế. Đồng thời Việt Nam cũng cần mở rộng mối quan hệ giao thương
với các nước bạn, ặc biệt là các quốc gia tiềm năng, và cung cấp những chính
sách hỗ trợ tốt ể thu hút thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chè xanh xuất khẩu - Yêu cầu kỹ thuật, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN121:1989
truy cập tại https://caselaw.vn/van-ban-phap-luat/259628-tieu-chuan-nganh-
10tcn-121-1989-ve-che-xanh-xuat-khau-yeu-cau-ky-thuat-nam-1989-tinh- tranghieu-luc-khong-xac-dinh
2. Vinanet. (03, tháng 2, 2020). Thị trường xuất khẩu chè năm 2019. Vinanet.vn.
https://vinanet.vn/thuong-mai-cha/thi-truong-xuat-khau-che-nam-2019- 724458.html
3. Ngành chè Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. (23, tháng 7, 2021).
vioit.org.vn. https://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/nganh-che-viet-nam-
thuc-trang-va-giai-phap-4420.4050.html
4. Th&Sp M. A. (07, tháng 2, 2022). Xuất khẩu chè năm 2021 giảm cả về lượng
và kim ngạch. Tạp Chí Điện Tử Thương Hiệu Và Sản Phẩm.
https://thuonghieusanpham.vn/xuat-khau-che-nam-2021-giam-ca-ve-luong- vakim-ngach-29842.html
5. Phương N. (20, tháng 1, 2023). Khó khăn bủa vây, xuất khẩu chè năm 2022 vẫn
tăng cả lượng và kim ngạch. etime.danviet.vn.
https://etime.danviet.vn/khokhan-bua-vay-xuat-khau-che-nam-2022-van-tang- ca-luong-va-kim-ngach- 20230130151608937.htm
6. Xuất khẩu chè những tháng cuối năm vẫn thiếu tín hiệu tích cực. (16, tháng 10,
2023). Trang Thông Tin Đối Ngoại. https://ttdn.vn/hoi-nhap-va-phattrien/kinh-
te-dau-tu/xuat-khau-che-nhung-thang-cuoi-nam-van-thieu-tin-hieutich-cuc- 88832
7. Xuất khẩu chè: Nhu cầu mới và cơ hội cho "vàng xanh" Việt. (288, tháng 6, 2024). Kinh Tế Việt Nam.
Xuất khẩu chè: Nhu cầu mới và cơ hội cho "vàng xanh" Việt (congthuong.vn)
8. TradeImeX. (2024, April 20). Top 10 tea exporter countries in 2022.
9. https://www.tradeimex.in/blogs/top-10-
teaexporter#:~:text=What%20are%20the%20Top%2010,United%20Kingdom: %2 0$122.99%20 million
10. Yêu Trà Việt. (2024). Top 10 quốc gia sản xuất chè lớn nhất thế giới. Retrieved
August 12, 2024. From: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam.
(2024, August 9). Top 10 quốc gia sản xuất trà lớn nhất thế giới. Retrieved
August 12, 2024. https://iasvn.org/tin-tuc/Top-10-quoc-gia-san-xuat-tra-
lonnhat-the-gioi-8808.html
11. Bộ Công Thương. (2020, April 27). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2019. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/15297-bao-cao-xuat-nhap-khau- vietnam-nam-2019
12. Bộ Công Thương. (2021, April 23). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2020. https://trungtamwto.vn/an-pham/17521-bao-cao-xuat-nhap-khau- vietnam-nam-2020
13. Bộ Công Thương. (2022, April 28). Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2021. https://trungtamwto.vn/an-pham/20572-bao-cao-xuat-nhap-khau- vietnam-nam-2021
14. Bộ Công Thương. (2023, May 4). Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2022. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/23301-bao-cao-xuat-nhap-khau- vietnam-nam-2022
15. Bộ Công Thương. (2024, May 17). Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2023. https://trungtamwto.vn/thong-ke/26335-bao-cao-xuat-nhap-khau- vietnam-nam-2023