HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ
BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN
KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ Vai trò của chính sách tiề ệ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh TÀI: n t
tế ở ệt Nam giai đoạ – 2024Vi n 2020
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Lan
Nhóm: 6 - ớp học phầMã l n: 242ECO02A08
STT Họ và tên Mã sinh viên Lớp
1 Phùng Linh Chi 26A4010264 K26CNCTA
2 Vũ Thế Cường 26A4010622 K26CNCTA
3 Tạ Duy Hiển 26A4010632 K26CNCTA
4 Nguyễn Khánh Linh 26A4010637 K26CNCTA
5 Nguyễn Quỳnh Mai 26A4010640 K26CNCTA
6 Trương Trung Nguyên 27A4011014 K27NHSA
7 Vũ Thanh Thủy 26A4010660 K26CNTCA
Hà Nội, tháng 4 năm 2
MỤ ỤCC L
LỜI MỞ ĐẦU ___________________________________________________ 1
NỘI DUNG _____________________________________________________ 2
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyế ề chính sách ti ệ và tăng trưởng kinh tết v n t 2
1.1. Lý thuyết về chính sách tiền tệ _____________________________ 2
1.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ______________________________ 3
CHƯƠNG 2: Thự ạng chính sách tiề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở c tr n t
Việt Nam trong giai đoạ – 2024n 2020 _____________________________ 4
2.1. Thực trạng tăng trưởng ở ệt Nam giai đoạn 2020 – 2024Vi _______ 4
2.2. Chính sách tiền tệ đượ ện trong giai đoạn 2020 – 2024c th c hi ___ 16
2.3. Vai trò của chính sách tiền tệ đến thúc đẩy tăng tưởng kinh tế ____ 18
CHƯƠNG 3: Nhậ ịnh và khuyến nghịn đ __________________________ 22
3.1. Nhận định _____________________________________________ 22
3.2. 23 Khuyến nghị___________________________________________
KẾ ẬN 25T LU ____________________________________________________
TÀI LIỆU THAM KHẢO _________________________________________ 26
DANH MỤC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩ ốc dânm qu
NHTW Ngân hàng Trung Uơng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
IIP Chỉ số sản xuất công nghiệp
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
OMO Nghiệp vụ ờng mởth trư
EU Liên minh châu Âu
FDI Đầu tư trự ếp nước ngoàic ti
VND Việt Nam đồng
USD Đô la Mỹ
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
GVMCP Góp vốn mua cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
DTBB Dự ữ bắtr t buộc
TT Thông tư
Quyết định
DANH M C B ẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1: Tố ộ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 2024. (Nguồn: Dân trí)c đ ........ 6
Hình 2: Mức giảm IIP 9 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước của một số
tỉnh, thành phố ực thuộc Trung ương. (Nguồn: Bộ Kế ạch và Đầu tư)tr ho ........... 7
Hình 3: Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022 ....................................................... 9
Hình 4: ất, nhập khẩu hàng hóa năm 2023Xu ...................................................... 9
Hình 5: ất, nhập khẩu hàng hóa năm 2023Xu .................................................... 10
Hình 6: Số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường ............................. 11
Hình 7: nh hình doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị ờng chín tháng các trư
năm giai đoạn 2016 - 2024 ................................................................................... 11
Hình 8: Đầu tư nước ngoài năm 2023 theo ngành kinh tế .................................. 13
Hình 9: ốn đầu tư nướ ạn 2020 - 2024Thu hút v c ngoài giai đo .......................... 14
Hình 10: Biến động chỉ số CPI Việt Nam giai đoạn 2018 đến nay ..................... 15
Bảng 1: Tổng vốn FDI vào Việt Nam năm 2022. (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ... 12
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em tập thể nhóm 6 xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp cận và học tập học
phần Kinh tế mô. Môn học này đã trang bị cho chúng em những kiến thức
bản và quan trọng nhấ về sự vận động của nền kinh tế tổng thể, tác động của các t
chính sách kinh tế vĩ mô đến các chỉ tiêu vĩ mô, tạo nền tảng lý thuyết vững chắc
cho chúng em h c t c ph ập các họ ần chuyên ngành sau này.
Đồng thời, chúng em xin bày tỏ lòng kính trọng với các thầy cô giảng dạy
bộ môn này đã biên soạn các tài liệu liên quan đến môn học định hướng cho
chúng em phương pháp nghiên cứu, học tập các kỹ năng quan trọng để hoàn
thành học phần này một cách xuất sắc, rèn cho chúng em tư duy phản biện, tư duy
hệ ống, khả năng phân tích tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô ở mức cơ th
bản.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn biết ơn sâu sắc đến ần Thị Tr
Lan (giảng viên học phần Kinh tế vĩ mô thuộc Khoa Kinh tế, Học viện Ngân hàng)
đã luôn tận tình giảng dạy, giải đáp mọi thắc mắc và đồng hành cùng lớp học phần
Kinh tế vĩ mô ECO02A08 trong suốt quá trình họ p và thự ện bài tập nhóm. c t c hi
Sự ỉ dạy tận tâm củađã giúp chúng em hiểu hơn về môn học này. Chúng ch
em hi vọng trong tương lai sẽ có cơ hội tiếp tục được học hỏi thêm nhiều kiến thức
từ cô.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, đã cố gắng hết sức nhưng tập thể
nhóm chúng em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận
được nh cô đ có thững ý kiến đóng góp quý báu từ ể bài làm hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2025
Nhóm 6
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam trải qua nhiều biến động sâu
sắc từ năm 2020 đến 2024 – đặc biệt là đại dịch COVID-19, xung đột địa chính trị
và những thay đổi về chuỗi cung ứng toàn cầu – việc điều hành chính sách vĩ
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong đó, chính sách tiền tệ đóng vai trò như
then chốt, góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tiêu dùng, đầu tư và
tăng trưởng bền vững. Chính ch y đã được Ngân hàng Nhà ớc Việt Nam
linh hoạt áp dụng nhằm thích ứng với các sốc từ bên ngoài đảm bảo sự hồi
phục kịp thời cho nền kinh tế.
Từ góc nhìn luận đến thực tiễn, đtài “Vai trò của chính sách tiền tệ
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở ệt Nam giai đoạn 2020 – 2024”Vi tập
trung phân tích các công cụ điều hành chủ yếu như nghiệp vụ ờng mở, lãi th trư
suất điều hành, tỷ lệ dự ữ bắt buộc... và tác động của chúng đến các chỉ số kinh tr
tế quan trọng như GDP, lạm phát, tín dụng, đầu tỷ giá. Bên cạnh đó, đề tài
cũng làm rõ mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và các yếu tố vĩ mô trong bối cảnh
kinh tế nhiều bất ổn.
Phạm vi nghiên cứu là nền kinh tế Việt Nam từ năm 2020 đến hết năm 2024
một giai đoạn đặc biệt cả về thách thức lẫn hội phục hồi. Với cách tiếp cận
phân tích kết hợp giữa số ệu thực tiễn và lý thuyết kinh tế vĩ mô, nhóm hy vọng li
bài nghiên sẽ đóng góp một cái nhìn tổng quan, khách quan có tính ứng dụng
về chính sách tiền tệ trong bối cảnh đặc thù của Việt Nam, đồng thời đưa ra một
số khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính sách trong tương
lai.
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyế ề chính sách ti ệ và tăng trưởng kinh tết v n t
1.1. Lý thuyết về chính sách tiền tệ
1.1.1. ệm Khái ni
Chính sách tiền tệ tập hợp các biện pháp, công cụ quyế định đưt c
ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ củ ột quốc gia sử dụng để a m
điều chỉnh lượng tiền cung ứng, lãi suất và tín dụng trong nền kinh tế, nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
giảm thiểu lạm phát, và duy trì tỷ giá hối đoái ở mứ ợp lý.c h
Chính sách tiền tệ thường đư ện thông qua hai hình thức chính:c th c hi
- Chính sách tiền tệ mở rộng là các chính sách tăng nhằm cung tiền và giảm lãi
suất để kích thích đầu tư, tiêu dùng tăng trưởng kinh tế, thường áp dụng
trong giai đoạn suy thoái (Chính sách tiền tệ là gì? Mục tiêu, phân loại, vai
trò và tác động, 2025).
- Chính sách tiền tệ thắt chặtcác chính sách nhằm giảm cung tiền và tăng lãi
suất để kiềm chế lạm phát ổn định nền kinh tế, thường được sử dụng khi
lạm phát tăng cao.
1.1.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ ớng tác độngvà hư
- Công cụ tác động đến lượng tiền cơ bản
Nghiệp vụ ờng mở: hoạt động mua bán giấy tờ giá ngắn hạth trư n
(chủ yếu là trái phiếu chính phủ) của NHTW với các ngân hàng thương mại, chính
phủ, doanh nghiệp người dân. Để tăng cung tiền, NHTW sẽ mua trái phiếu,
lượng tiền mà NHTW thanh toán, chính là lượng tiền mà NHTW cung câp cho thị
trường. Ngược lại để ảm cung tiền, NHTW sẽ bán giấy tờ gia cho các ngân gi
hàng thương mại, chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Ngân hàng thương mại
sẽ phải trả một lượng tiền tương ng cho các NHTW, khi lượng tiền các ngân hàng
thương mạ ữ giảm, NHTW sẽ giảm cho vay dẫn đến cung tiền giải l m gi m.
Cửa sổ ết khấu: NHTW cũng có thể tác động đến tiềnbản thông qua tri
việc cho các ngân hàng vay. Các ngân hàng sẽ vay tiền từ NHTW khi học thiếu hụt
ti trền dự theo quy định hoặc để đáp ng như cầu của người dân. NHTW sẽ
người thực hiện chức năng cho vay cuối cùng. nhiều cách để một ngân hàng
vay tiền từ NHTW. ổ biến nhất là các ngân hàng vay từ NHTW qua cửa sổ Ph chiết
khấu. Lãi suất triết khấu là lãi suất mà NHTW tính cho các khoản vay của các ngân
hàng. Lãi suấ ết khấu thấp, chi phí vay thấ thì các ngân hàng sẽ vay nhiều hơn t tri p
3
từ NHTW. Vì vậy, hạ lãi suất chiết khấu sẽ làm tăng tiền cơ bản và từ đó tăng cung
tiền
- Công cụ tác động đến tỷ lệ tiền dự trữ - tiền gửi
Dự ữ bắt buộc: là các quy định của NHTW về một tỷ lệ ền dự ự - tr ti tr tiền
gửi tối thiểu mà các ngân hàng phải thực hiện. Tăng dự bắt buộc, sẽ làm tăng tr
tỷ lệ ền dự ữ - ền g ậy làm giả ố nhân tiền, từ đó làm giảm cung tiền. ti tr ti i vì v m s
NHTW hiếm khi thay đổ ữ bắ ộc, do dự ữ bắ ộc tác động rấ ớn đếi d tr t bu tr t bu t l n
cung tiền và hoạ ộng kinh doanh của các ngân hàng.t đ
1.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế
1.2.1. ệm Khái ni
Tăng trưởng kinh tế sự gia tăng về quy sản lượng của nền kinh tế ch
trong một thời kỳ nhất định được đo bằng chi tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc t c dânổng sản phẩm quố (GNP)
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế
- Mức độ ổn định của kinh tế vĩ mô
- Chính sách thương mạ ủa một quốc gia (quốc gia đó hướng ngoại hay có i c
xu hướng đóng cửa?)
- Mức độ bạo lực, chiến tranh và xung đ ồn tạ ốc giat t i trong m t qu
- Đặc điểm khu vực
- Các yếu tố địa lý như tài nguyên vậ ất và khí hậut ch
- Mức đ c tộ cạnh tranh của mộ ốc gia trên thị trường quốt qu ế
1.2.3. Các mô hình tăng trưởng kinh tế
Năng suất lao động: đây thuyết tân cđiển về tăng trường kinh tế,
thuyết về năng suất lao động chủ yếu được phát triển bởi Adam Smith. Trong tác
phẩm “ Wealth of nations”, Adam Smith đã đưa ra ý tưởng về phân công lao động,
trong đó ông cho rằng việc chia nhcông việc sẽ giúp tăng năng suất lao động
giúp nâng cao năng suất (HTCTTKQG – Tổng sản phẩm trong nước, 2023).
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
Hàm sản xuất: Y = A * F(L, K, H, N)
- K vốn vật chất: số lượng máy móc thiết bị, nhà xưởng sử dụng để sản
xuất hàng hóa và dịch vụ.
- H là vốn con người: kiến thức và kĩ năng mà người lao động có được thông
qua họ ập và rèn luyện.c t
4
- N là tài nguyên thiên nhiên
- A là kỹ ật công nghệthu
Mô hình Solow – Swan: là mô hình tăng trư i sinh, là mởng ngoạ ột mô hình
kinh tế về tăng trưởng dài hạn. Nó cố gắng giải thích tăng trưởng kinh tế dài hạn
bằng cách xem xét tích lũy vốn, tăng trưởng lao động hoặc dân stăng năng
suất ch thúc đủ yếu do tiến bộ công ngh ẩy
Hàm sản xuất: 𝑌 = 𝐴. 𝐾𝛼. 𝐿
1−𝛼
- Y: Thể hiện sản lượng quốc dân
- A: t Công nghệ sản xuấ
- K: Vốn vật chất
- L: Lao động
- : Hệ số thể hiện tỷ lệ đóng góp củ ốn vào sản xuấa v t
Mô hình tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công nghệ: Tiến bộ công nghệ có ý
nghĩa rất lớn trong thuyết tăng trưởng kinh tế. Nhờ ến bộ công nghệ các ti
nền kinh tế của nhiều quốc gia đã phát triển nhanh (TS. Đoàn Tranh, không năm
xuất bản). Về mặt lý thuyế ếu không có tiến bộ ệ, thì do năng suất, n công ngh t cận
biên giảm dần sẽ làm cho khó giữ được các chỉ tiêu theo đầu người không giảm
chỉ nhờ tích luỹ.
Các hình ng trưởng nội sinh: Mặc các hình tăng trưởng nội
sinh vẫn đề cao vai trò của tiết kiệm đối với tăng trưởng của nền kinh tế, nhưng
các kết luận của nh này nhiều điểm trái ngược với hình của Solow.
Đặc biệt là ở chỗ hình này cho thấy không xu hướng các nước nghèo (ít vốn)
có thể đuổi kịp các nước giàu về mức thu nhập bình quân, cho dù có cùng tỷ lệ tiết
kiệm. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự chênh lệch không chỉ là vốn vật chất, mà quan
trọng hơn vốn con người. Bởi vì tốc độ tăng trưởng nội sinh, hình chỉ ra
một con đường thoát khỏi nghèo đói: một nước đầu tư nhiều vào nguồn nhân lực
hơn sẽ ộ tăng trưởng cao hơn. có t c đ
CHƯƠNG 2: ạng chính sách tiề ệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Thực tr n t
Việt Nam trong giai đoạ – 2024n 2020
2.1. Thực trạng tăng trưởng ở ệt Nam giai đoạ – 2024 Vi n 2020
Giai đoạn 2020-2024 là thờ ỳ đầy biến động đố ế ệt Nam, từ i k i với kinh t Vi
khủng hoảng COVID-19, đứt gãy chuỗi cung ứng đến quá trình phục hồi trong bối
cảnh lạm phát gia tăng. Các chi tiêu kinh tế- hội sẽ giúp phân tích thực trạng
5
tăng trưởng kinh tế Việt Nam: tốc độ tăng trưởng GDP, sản xuất công nghiệp, xuất
nhập khẩu, tình hình đăng doanh nghiệp, hoạt động đầu chỉ số giá tiêu
dùng; đồng thời nhận định về khả năng phục hồi triển vọng của nền kinh tế
trong giai đoạn tới.
2.1.1. Tố c độ tăng trưởng GDP
Trong giai đoạn 2020-2024, tăng trưởng GDP của Việt Nam trải qua nhiều
thăng tr m, t i k i d i ừ mức tăng trưởng thấp kỷ lục trong thờ ỳ đạ ịch đ c hến sự phụ
mạnh mẽ, đánh dấu khả năng thích ứng cao củ ền kinh tế ững cú số a n trước nh c t
bên ngoài. Năm 2020 đánh dấu một cú sốc toàn cầu vớ ự bùng phát củ ịch i s a đại d
COVID-19. Trong bối cảnh đó, GDP của Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng 2,91%,
mặc dù đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong vòng một thập kỷ, nhưng vẫn thuộc
nhóm các quốc gia tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (Tổng cục Thống kê,
2021). Kết quả này đến từ việc kiểm soát dịch bệnh hiệu quả trong giai đoạn đầu
và duy trì được hoạt động sản xuất (Kinh tế ệt Nam 2020: một năm tăng trưởng Vi
đầy bản lĩnh, 2021).
Tuy nhiên, năm 2021 đánh dấu những thách thức lớn hơn khi làn sóng
COVID-19 bùng phát mạnh tại các trung tâm kinh tế lớn như Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai. Tăng trưởng GDP năm 2021 chỉ đạt 2,58% (Tổng
cục Thống kê, 2022), phản ánh tác động nghiêm trọng của việc giãn cách hội
kéo dài đứt gãy chuỗi cung ứng. Đặc biệt, trong Quý III/2021, nền kinh tế lần
đầu tiên ghi nhận mức tăng trưởng âm (-6,02%) kể từ khi Việt Nam công bố số
liệu GDP theo quý vào năm 2000 (Báo cáo nh hình kinh tế hội quý IV
năm 2021, 2021).
Năm 2022 chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế ệt Nam vớVi i
mức tăng trưởng GDP ấn tượng đạt 8,02% (Tổng cục Thống kê, 2023), mức tăng
cao nhất các năm trong giai đoạn 2011-2022. Các động lực tăng trưởng chính bao
gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,10%, ngành dịch vụ tăng 9,99%,
đặc biệt là các ngành thương mại, vận tải, lưu trú và ăn uống, nông lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3,36%.
6
GDP năm 2023 ước tính tăng 5,05% so với năm trước, chỉ cao hơn tốc độ
tăng trưởng của các năm 2020 2021 trong giai đoạn 2011-2023. Trong mức tăng
tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3,83%, đóng góp 8,84%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,74%, đóng góp
28,87%; khu vực dịch vụ tăng 6,82%, đóng góp 62,29%. (Nỗ lực phục hồi, xuất,
nhập khẩu năm 2022 lập kỷ lụ ới, c m 2023).
GDP năm 2024 ước tính tăng 7,09% so với năm trước, chỉ ấp hơn tốc độ th
tăng của các năm 2018, 2019 2022 trong giai đoạn 2011-2024. Về cấu nền
kinh tế năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ ọng 11,86%; tr
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,64%; khu vực dịch vụ chiếm 42,36%
(M ).ộc An, 2025
2.1.2. Sản xuất công nghiệp
Tính chung cả năm 2020, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 3,36%
so với năm 2019, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,82%, giữ vai trò
ch ch ốt dẫn dắt mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp và toàn nền kinh
tế. Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp năm 2020 ước tính tăng 3,36% so với
năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,82% , đóng góp
1,25 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế; ngành sản
Hình 1: Tố ộ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 2024. (Nguồn: Mộc An)c đ
7
xuất phân phối điện tăng 3,92%, đóng góp 0,19 điểm phần trăm; ngành cung
cấp nước, hoạt động quản xử rác thải, nước thải tăng 5,51%, đóng góp
0,04 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 5,62% (do sản lượng khai thác dầu
thô giảm 12,6% và khí đốt tự nhiên giảm 11,5%), làm giảm 0,36 điểm phần trăm
trong mức tăng chung (Chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng năm 2020, 2020).
Tình hình càng trở nên nghiêm trọng hơn vào năm 2021, đặc biệt trong
quý III khi chỉ số IIP giảm 3,5% so với cùng kỳ do các biện pháp giãn cách xã hội
nghiêm ngặt được áp dụng tại các tỉnh, thành phố ọng điểm kinh tế phía Nam, tr
điển hình thành phố Hồ Chí Minh giảm 12,9%; Cần Thơ giảm 9,8% (Nguyễn
Luận, 2021).
Tuy nhiên, xét cả năm 2021, IIP vẫn tăng nhẹ 4,82% (Tổng cục Thống kê,
2022), nhờ sự ục hồi mạnh mẽ trong quý IV sau khi nới lỏng các biện pháp ph
phòng dịch (Vũ Khuê, 2021).
Năm 2022 chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ của sản xuất công nghiệp với
chỉ số IIP tăng 7,78% so với năm 2021 (Tổng cục Thống kê, 2023). Ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò dẫn dắt với mức tăng 8,10%. Một số ngành
công nghi c tăng trưệp chủ lực có mứ ởng cao bao gồ ản xuấ ản phẩ ện tửm: s t s m đi ,
máy tính và sản phẩm quang học: tăng 9,32%, sản xuất thiết bị điện: tăng 8,86%,
sản xuấ ối điện: tăng 7,65% (t và phân ph Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý IV
và năm, 2022).
Hình 2: Mứ ảm IIP 9 tháng năm 2021 so vớ ỳ năm trư ủa mộ c gi i cùng k c c t s
tỉnh, thành phố ực thuộc Trung ương. (Nguồn: Bộ Kế ạch và Đầtr ho u tư)
8
Năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp tiếp tục xu hướng tăng trưởng nhưng
với tốc độ ậm hơn, đạt mức tăng 3,02% so với năm 2022 (Tổng cục Thống kê, ch
2024). Nguyên nhân chủ yếu đến tsự suy giảm đơn hàng xuất khẩu do các th
trường lớn nMỹ, EU, Trung Quốc thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ để
kiểm soát lạm phát, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm.
Theo số ệu được Tổng cục Thống công bsáng 6/1/2025, chỉ số sảli n
xuất công nghiệp (IIP) quý 4/2024 tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính
chung năm 2024, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp ước tăng 8,4% so với năm
trước (năm 2023 tăng 1,3%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6% (năm
2023 tăng 1,5%), đóng góp 8,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản
xuất và phân phối điện tăng 9,5%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp
nước, hoạt động quản xử rác thải, nước thải tăng 10,7%, đóng góp 0,2
điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 6,5%, làm giảm 1,0 điểm phần trăm
trong mức tăng chung (Mạnh Đức, 2025).
2.1.3. Xu t nhập khẩu
Năm 2020, tổng kim ngạch xuấ - nhập khẩu đạt 545,4 tỷ USD, tăng 5,4% t
so với năm 2019. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 282,6612 tỷ USD, tăng 7%
so với năm 2019 và kim ngạch nhập khẩu đạt 262,7 tỷ USD, tăng 3,7%. Trong bối
cảnh đại dịch C -19, kim ngạch xuất khẩu năm 2020 của Việt Nam vẫn duy OVID
trì mức tăng 7% so với năm trước, bằng đúng chỉ tiêu được Quốc hội giao cho
Chính phủ trong năm 2020. Đây nỗ lực rất lớn của Việt Nam, bởi nếu chỉ nhìn
vào 2 quý đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng 0,2% so với cùng kỳ năm
trước (Trần Thị Phương Thảo & Hoàng Xuân Trường, 2022).
Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,54
tỷ USD, ng 22,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu
tăng 26,5%. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2021 đạt 336,31 tUSD, tăng
19% so với năm trước. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt 332,23 tỷ
USD, tăng 26,5% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 114,03
tỷ USD, tăng 21,8% (Vượt qua khó khăn, xuất, nhập khẩu năm 2021 vđích ngoạn
mục, 2022).
9
Năm 2022, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam lần đầu tiên vượt
ngưỡng 700 tỷ USD, đạt 732,5 tỷ USD, tăng 9,6% so với năm 2021 (Tổng cục
Thống kê, 2023). Xuất khẩu đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6%, nhập khẩu đạt 360,65
tỷ USD, tăng 8,4%. Thặng dư thương mại đạt 10,68 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa năm 2022 ước đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước. Kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước
(N ).ỗ lực phục hồi, xuất, nhập khẩu năm 2022 lập kỷ lục mới, 2023
Tính chung cả năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt
683 tỷ USD, giảm 6,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu giảm 4,4%; nhập
khẩu giảm 8,9%. Tuy nhiên, cán cân thương mại tiếp tục ghi nhận xuất siêu năm
thứ 8 liên tiếp vớ ặng dư kỷ lụ ấp 2,3 lần năm 2022. i mức th c ước đạt 28 t USD, g
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2023 ước đạt 355,5 tỷ USD, giảm 4,4% so với
năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 95,55 tỷ USD, giảm 0,3%,
chiếm 26,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nướ ể cả c ngoài (k
dầu thô) đạt 259,95 tỷ USD, giảm 5,8%, chiếm 73,1%. Kim ngạch nhập khẩu ng
hóa năm 2023 ước đạt 327,5 tỷ USD, giảm 8,9% so với năm trước, trong đó khu
vực kinh tế trong nước đạt 117,29 tỷ USD, giảm 7,2%; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài đạt 210,21 tỷ USD, giảm 9,8% (Xuất, nhập khẩu năm 2023 nỗ lực phục hồi,
tạo đà bứt phá cho năm 2024, 2024).
Hình 3: Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022 ồn: Tổng cục Thống kê) (Ngu
Hình 4: ất, nhập khẩu hàng hóa năm 2023 ồn: Tổng cục Thống kê)Xu (Ngu
10
Năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 786,29 tUSD,
tăng 15,4% so với năm ớc, trong đó xuất khẩu tăng 14,3%; nhập khẩu tăng trư
16,7% . Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 24,77 tUSD. Kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa năm 2024 sơ bộ đạt 405,53 tỷ USD, tăng 14,3% so với năm trước.
Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 114,59 tỷ USD, tăng 19,8%, chiếm 28,3%
tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt
290,94 tỷ USD, tăng 12,3%, chiếm 71,7%. Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam tiếp tục tăng mạnh. Tính chung cả năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
đạt 380,76 tỷ USD, tăng 16,7% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong
nước đạt 140,11 tỷ USD, tăng 19,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 240,65
tỷ USD, tăng 15,1% (Bức tranh xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2024
ồi, phát triển và những kỷ lPhục h c mới, 2025).
Về cấu hàng hóa xuất khẩu, các mặt hàng công nghiệp chế ến chiếbi m
tỷ ọng chủ đạo và ngày càng tăng, từ 85,2% năm 2020 lên 89,0% năm 2023. Các tr
mặt hàng xuất khẩu chủ lực bao gồm: điện thoại linh kiện: chiế khoảng 15-m
18% tổng kim ngạch xuất khẩu, máy tính, sản phẩm điện tử linh kiện: chiếm
khoảng 14-16%, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng: chiếm khoảng 10-12%, dệt
may: chiếm khoảng 10-12%, giày dép: chiếm khoảng 6-7%.
Về nhập khẩu, các mặt hàng liệu sản xuất (nguyên vật liệu, máy móc
thi trết bị, phụ tùng) chiếm tỷ ọng lớn với khoảng 92-93% tổng kim ngạch nhập
khẩu, phản ánh đặc điểm của nền kinh tế ệt Nam đang trong quá trình công Vi
nghiệp hóa và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Về ờng xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021, Hoa Kthị trường th trư
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 96,3 tỷ USD. Trung Quốc là
Hình 5: ất, nhập khẩu hàng hóa năm 2024 ((Nguồn: Tổng cục Thống kê)Xu
11
thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 109,9 tUSD (Vượt
qua khó khăn, xuất, nhập khẩu năm 2021 về đích ngoạn mục, 2022).
2.1.4. ệp Tình hình đăng ký doanh nghi
Tính chung trong năm 2024, cả nước hơn 233,4 nghìn doanh nghiệp đăng
ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 7,1% so với năm trước; bình quân
một tháng gần 19,5 nghìn doanh nghiệp thành lập mới quay trở lại hoạt động.
Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị ờng là 197,9 nghìn doanh nghiệp, tăng 14,7%; trư
bình quân một tháng có gần 16,5 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị ờng trư (Cục
Quản lý đăng ký kinh doanh, 2025).
Số doanh nghiệp đăng thành lập mới 9 tháng năm 2024 hơn 121,9
nghìn doanh nghiệp, tăng 3,42% so với cùng kỳ năm 2023 (Tình hình doanh nghiệp
gia nhập thị ờng 9 tháng năm 2024, trư 2024).
Hình 6: Số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường giai đoạn 2017 – 2024
(Nguồn: Cụ ản lý đăng ký kinh doanh)c Qu
Hình 7: Tình hình doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường chín tháng
các năm giai đoạn 2016 – 2024 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)
12
2.1.5. Hoạt động đầu tư
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 các hạn chế đi lại quốc
tế, dòng vốn FDI vào Việt Nam giảm 25% so với năm 2019, đạt 28,5 tỷ USD vốn
đăng (Cục Đầu nước ngoài, 2021). Tuy nhiên, vốn FDI thực hiện chỉ giảm
nhẹ 2%, đạt 19,98 tUSD, cho thấy niềm tin của các nhà đầu tước ngoài vào
môi trường đầu tư Việt Nam (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2023).
Năm 2021, mặc dù vẫn còn nhiều thách thức từ làn sóng COVID-19 thứ tư,
vốn FDI đăng ký đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020 (Cục Đầu tư nước
ngoài, 2022). Vốn FDI thực hiện đạt 19,74 tUSD, giảm nhẹ 1,2% so với năm
trước, phản ánh tác động của các biện pháp giãn cách hội (TS. NThị Ngọc
Anh, 2022).
Năm 2022, tổng vốn FDI đăng kí vào Việt Nam đạt gần 27,72 tỷ USD, mức
vốn FDI thực hiệ ạt kỷ lục 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2021. n đ
Đây là số vốn FDI thực hiện cao nhất trong 5 năm (2017 - 2022). nh lũy kế trong
giai đoạn 1986 - 2022, Việt Nam đã thu hút được gần 438,7 tỷ USD vốn FDI; trong
đó, 274 tỷ USD đã được giải ngân, chiếm 62,5% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu
lực. Năm 2022, tổng vốn đăng cấp mới, vốn đăng tăng thêm góp vốn,
mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 27,72 tỷ USD; trong đó, vốn
đăng cấp mới tuy giảm, song số dự án đầu mới tăng lên, vốn đầu điều
chỉnh cũng tăng so với cùng kỳ năm 2021 (PGS., TS. Phạm Thị Thanh Bình &
PGS., TS. Vũ Văn Hà, 2023).
Vốn đầu tư nước ngoài thự ện tính tới 20/12/2023, ướ ạt 23,18 tỷ c hi c tính đ
USD, tăng 3,5% so với năm trước, tăng nhẹ 0,6 điểm phần trăm so với 11 tháng
năm 2023. Các nđầu nước ngoài đã đầu vào 18 ngành trong tổng số 21
Bả 1:ng Tổng vốn FDI vào Việt Nam năm 2022. (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
13
ngành kinh tế quốc n. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu
với tổng vốn đầu tư đạt hơn 23,5 tỷ USD, chiếm 64,2% tổng vốn đầu tư đăng
và tăng 39,9% so với năm trước. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với
tổng vốn đầu tư gần 4,67 tỷ USD, chiếm hơn 12,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng
4,8% so với năm trước. Các ngành sản xuất, phân phối điện; tài chính ngân hàng
xếp thứ 3 và 4 với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt hơn 2,37 tỷ USD (tăng 4,9%) và
gần 1,56 tỷ USD (gấp gần 27 lần). Còn lại là các ngành khác. Xét về số ợng dự
án mới, công nghiệp chế biến chế tạo cũng ngành dẫn đầu về số dự án mới
(chiếm 33,7%) và điều chỉnh vốn (chiếm 54,8%). Bán buôn, bán lẻ dẫn đầ ề số u v
giao dịch góp vốn mua cphần, chiếm 41,5% (Tình hình thu hút đầu nước ngoài
năm 2023, 2024).
Tính đến hết năm 2024, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn
mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà đầu nước ngoài (ĐTNN)
đạt m 3% so vgần 38,23 tỷ USD, giả ới cùng kỳ năm 2023. Về đối tác đầu tư, năm
2024 114 quốc gia vùng lãnh thổ đầu vào Việt Nam. Singapore dẫn đầu
với tổng vốn đầu tư gần 10,21 tỷ USD, chiếm 26,7% tổng vốn, tăng 31,4% so với
năm 2023. Về địa bàn đầu tư, Bắc Ninh tiếp tục dẫn đầu về thu hút vốn FDI với
gần 5,12 tỷ USD, gấp hơn 2,8 lần so với năm 2023.
Hình 8: Đầu tư nước ngoài năm 2023 theo ngành kinh tế
14
- Đầu tư công
Đầu tư công giữ vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
đặc biệt trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch COVID-19. Trong 5 năm qua, Chính
phủ ệt Nam đã đẩy mạnh giải ngân vốn đầu công nhằm kích thích tổng cầVi u
và tạo động lự ởng bền vững.c tăng trư
Năm 2020: Giải ngân đạt 398 nghìn tỷ đồng, bằng 82,8% kế hoạch, tăng
34,5% so với năm 2019 mức cao nhất trong giai đoạn 2016–2020 phản ánh nỗ
lực của Chính phủ trong việc sử dụng đầu tư công làm động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong bố ảnh đạ ộ Tài chính, 2021).i c i dịch. (B
Năm 2021: Đạt 394,2 nghìn tỷ đồng, tương đương 77,3% kế hoạch, giảm
nhẹ do gián đoạn thi công vì làn sóng dịch lần thứ tư (Bộ Tài chính, 2022).
Năm 2022: Giải ngân 435,7 nghìn tỷ đồng, đạt 80,6% kế hoạch, tập trung
cho các d án tr c gia, đ c bi c h ọng điểm quố ệt trong lĩnh vự ạ tầng giao thông (Bộ
Tài chính, 2023).
Năm 2023: Tăng lên 527,8 nghìn tđồng, bằng 80,3% kế hoạch, ưu tiên
giải ngân cho các công trình lớn như: cao tốc Bắc Nam phía Đông, cảng hàng
không quốc tế Long Thành, đường sắt đô thị Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh,
các d án th ủy lợi, phòng chống thiên tai (Bộ Tài chính, 2024).
Năm 2024: Ước đạt 595 nghìn tỷ đồng, ơng ứng 82,1% kế hoạch, tăng
khoảng 12,7% so với năm 2023. Tập trung cho giao thông, chuy ổi số và phát n đ
triển vùng khó khăn (Bộ Tài chính, 2025).
Hình 9: Thu hút vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2020 - 2024
15
2.1.6. Chỉ số giá tiêu dùng
Trong 5 năm qua, CPI Việt Nam được kiểm soát tương đố ổn định, phản i
ánh hiệu quả của chính sách điều hành giá và kiềm chế lạm phát trong bối cảnh
nhiều biến động:
Năm 2020: CPI tăng 3,23% so với năm 2019 (Tổng cục Thống kê, 2021),
chủ yếu do giá thự ệt là thị ợn) và dị ụ y tế, giáo dục ph c biẩm (đặ t l ch v c tăng.
Năm 2021: CPI tăng 1,84%, mức thấp nhất kể từ năm 2016 (Tổng cục
Thống kê, 2022), do nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh dịch COVID-19, giá ng
dầu trong nước tăng theo giá thế giới nhưng vẫn thấp hơn so với mức trước đại
dịch.
Năm 2022: CPI tăng 3,15% (Tổng cục Thống kê, 2023), áp lực lạm phát gia
tăng do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao do đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu,
giá xăng dầu trong nước tăng mạnh theo giá thế giới do xung đột Nga - Ukraine,
giá lương thực, thự ản xuấc phẩm tăng do chi phí s t tăng.
Năm 2023: CPI tăng 3,25%, vẫn nằm trong mục tiêu kiểm soát dưới 4,5%
(Tổng cục Thống kê, 2024).
Năm 2024: CPI ước tăng 3,63%, chị ảnh hưởng bởi giá dị ụ công tăng u ch v
theo lộ ản xuất tăng, song vẫn trong ngưỡng kiểm soát của Chính trình và chi phí s
phủ ổng cục Thống kê, 2025).(T
Hình 10: Biến động chỉ số CPI Việt Nam giai đoạn 2018 đến nay
16
2.2. Chính sách tiề ệ đượ ực hiện trong giai đoạn 2020 – 2024 n t c th
NHNN đã điều tiết hợp lý, đảm bảo thanh khoản của các TCTD điều hành
lãi su i diất phù hợp vớ ễn biến kinh tế vĩ mô.
Giai đoạn 2020-2024 đánh dấu một chu kđầy biến động của nền kinh tế
toàn cầu và Việt Nam. Đạ ịch COVID-19, xung độ ịa chính trị, biến động trên i d t đ
th trư ờng tài chính quốc tế và những thay đổi trong chính sách tiền tệ của các nền
kinh tế lớn đã tạo ra những thách thức đáng kể cho việc điều hành chính sách tiền
tệ tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã
phải linh hoạt sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ ặc biệt là ba công cụ quan , đ
tr th trư trọng: nghiệp vụ ờng mở, cửa sổ chiết khấu và dự ữ bắt buộc. Ba công cụ
của chính sách tiền tệ chủ yếu được thực hiện trong giai đoạn 2020-2024 là: nghiệp
vụ ờng mở (OMO), cửa sổ chiết khấu, dự ữ bắt buộc, từ đó đánh giá hiệu th trư tr
quả và rút ra bài học kinh nghiệm cho chính sách tiền tệ của Việt Nam trong tương
lai.
2.2.1. Nghiệp vụ ờng mth trư
Trong giai đoạn 2020 – 2021, trước tác động nặng nề của đại dịch COVID-
19, NHNN đã chủ động bơm một lượng lớn thanh khoản vào hệ ng ngân hàng th
thông qua OMO để giảm áp lực thiếu vốn. Theo số liệu từ NHNN, khối lượng giao
dịch OMO tăng mạnh trong năm 2020, đạt khoảng 135 nghìn tỷ đồng, tăng gần
30% so với năm 2019 (Báo cáo thường niên NHNN, 2020). Các phiên đấu thầu
OMO thường xuyên được tổ ức với kỳ hạn đa dạng từ 7 ngày đến 91 ngày, giúp ch
các t c tín dổ chứ ụng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngắn hạn.
Sang giai đoạn 2022-2024, khi nền kinh tế bắt đầu phục hồi và xuất hiện áp
lực lạm phát cùng biến động tỷ giá, NHNN đã điều chỉnh hoạt động OMO theo
hướng thận trọng hơn. Đặ ệt, trong năm 2022, NHNN đã sử dụng OMO để hút c bi
bớt tiền về nhằm giảm áp lực lên tỷ giá USD/VND. Theo báo cáo của Ủy ban Giám
sát Tài chính Quốc gia (2023), khối lượng giao dịch OMO trong năm 2022 giảm
xuống còn khoảng 95 nghìn tỷ đồng, phản ánh xu hướng thắt chặt thanh khoản để
ứng phó với áp lự ỷ giá và lạm phát.c t

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ
BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam giai đoạn 2020 – 2024
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Lan
Nhóm: 6 - Mã lớp học phần: 242ECO02A08 STT Họ và tên Mã sinh viên Lớp 1 Phùng Linh Chi 26A4010264 K26CNCTA 2 Vũ Thế Cường 26A4010622 K26CNCTA 3 Tạ Duy Hiển 26A4010632 K26CNCTA 4 Nguyễn Khánh Linh 26A4010637 K26CNCTA 5 Nguyễn Quỳnh Mai 26A4010640 K26CNCTA 6 Trương Trung Nguyên 27A4011014 K27NHSA 7 Vũ Thanh Thủy 26A4010660 K26CNTCA Hà Nội, tháng 4 năm 2 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ___________________________________________________ 1
NỘI DUNG _____________________________________________________ 2
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ và tăng trưởng kinh tế 2
1.1. Lý thuyết về chính sách tiền tệ _____________________________ 2
1.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ______________________________ 3
CHƯƠNG 2: Thực trạng chính sách tiền tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2024 _____________________________ 4
2.1. Thực trạng tăng trưởng ở Việt Nam giai đoạn 2020 – 2024 _______ 4
2.2. Chính sách tiền tệ được thực hiện trong giai đoạn 2020 – 2024 ___ 16
2.3. Vai trò của chính sách tiền tệ đến thúc đẩy tăng tưởng kinh tế ____ 18
CHƯƠNG 3: Nhận định và khuyến nghị __________________________ 22
3.1. Nhận định _____________________________________________ 22
3.2. Khuyến nghị___________________________________________ 23
KẾT LUẬN ____________________________________________________ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO _________________________________________ 26
DANH MỤC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT GDP
Tổng sản phẩm quốc nội GNP
Tổng sản phẩm quốc dân NHTW Ngân hàng Trung Uơng NHNN Ngân hàng Nhà nước IIP
Chỉ số sản xuất công nghiệp CPI Chỉ số giá tiêu dùng OMO
Nghiệp vụ thị trường mở EU Liên minh châu Âu FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài VND Việt Nam đồng USD Đô la Mỹ ĐTNN Đầu tư nước ngoài GVMCP Góp vốn mua cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng DTBB Dự trữ bắt buộc TT Thông tư QĐ Quyết định
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 2024. (Nguồn: Dân trí) . . . . 6
Hình 2: Mức giảm IIP 9 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước của một số
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) . . . . . . 7
Hình 3: Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
Hình 4: Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2023 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
Hình 5: Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2023 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
Hình 6: Số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường . . . . . . . . . . . . . . . 11
Hình 7: Tình hình doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường chín tháng các
năm giai đoạn 2016 - 2024 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
Hình 8: Đầu tư nước ngoài năm 2023 theo ngành kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
Hình 9: Thu hút vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2020 - 2024 . . . . . . . . . . . . . 14
Hình 10: Biến động chỉ số CPI Việt Nam giai đoạn 2018 đến nay . . . . . . . . . . . 15
Bảng 1: Tổng vốn FDI vào Việt Nam năm 2022. (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ... 12 LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em – tập thể nhóm 6 xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp cận và học tập học
phần Kinh tế vĩ mô. Môn học này đã trang bị cho chúng em những kiến thức cơ
bản và quan trọng nhất về sự vận động của nền kinh tế tổng thể, tác động của các
chính sách kinh tế vĩ mô đến các chỉ tiêu vĩ mô, tạo nền tảng lý thuyết vững chắc
cho chúng em học tập các học phần chuyên ngành sau này.
Đồng thời, chúng em xin bày tỏ lòng kính trọng với các thầy cô giảng dạy
bộ môn này đã biên soạn các tài liệu liên quan đến môn học và định hướng cho
chúng em phương pháp nghiên cứu, học tập và các kỹ năng quan trọng để hoàn
thành học phần này một cách xuất sắc, rèn cho chúng em tư duy phản biện, tư duy
hệ thống, khả năng phân tích tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô ở mức cơ bản.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc đến cô Trần Thị
Lan (giảng viên học phần Kinh tế vĩ mô thuộc Khoa Kinh tế, Học viện Ngân hàng)
đã luôn tận tình giảng dạy, giải đáp mọi thắc mắc và đồng hành cùng lớp học phần
Kinh tế vĩ mô ECO02A08 trong suốt quá trình học tập và thực hiện bài tập nhóm.
Sự chỉ dạy tận tâm của cô đã giúp chúng em hiểu rõ hơn về môn học này. Chúng
em hi vọng trong tương lai sẽ có cơ hội tiếp tục được học hỏi thêm nhiều kiến thức từ cô.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, dù đã cố gắng hết sức nhưng tập thể
nhóm chúng em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ cô để có thể bài làm hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2025 Nhóm 6 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam trải qua nhiều biến động sâu
sắc từ năm 2020 đến 2024 – đặc biệt là đại dịch COVID-19, xung đột địa chính trị
và những thay đổi về chuỗi cung ứng toàn cầu – việc điều hành chính sách vĩ mô
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong đó, chính sách tiền tệ đóng vai trò như
then chốt, góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tiêu dùng, đầu tư và
tăng trưởng bền vững. Chính sách này đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
linh hoạt áp dụng nhằm thích ứng với các cú sốc từ bên ngoài và đảm bảo sự hồi
phục kịp thời cho nền kinh tế.
Từ góc nhìn lý luận đến thực tiễn, đề tài “Vai trò của chính sách tiền tệ
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2020 – 2024” tập
trung phân tích các công cụ điều hành chủ yếu như nghiệp vụ thị trường mở, lãi
suất điều hành, tỷ lệ dự trữ bắt buộc... và tác động của chúng đến các chỉ số kinh
tế quan trọng như GDP, lạm phát, tín dụng, đầu tư và tỷ giá. Bên cạnh đó, đề tài
cũng làm rõ mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và các yếu tố vĩ mô trong bối cảnh kinh tế nhiều bất ổn.
Phạm vi nghiên cứu là nền kinh tế Việt Nam từ năm 2020 đến hết năm 2024
– một giai đoạn đặc biệt cả về thách thức lẫn cơ hội phục hồi. Với cách tiếp cận
phân tích kết hợp giữa số liệu thực tiễn và lý thuyết kinh tế vĩ mô, nhóm hy vọng
bài nghiên sẽ đóng góp một cái nhìn tổng quan, khách quan và có tính ứng dụng
về chính sách tiền tệ trong bối cảnh đặc thù của Việt Nam, đồng thời đưa ra một
số khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính sách trong tương lai. 1 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ và tăng trưởng kinh tế
1.1. Lý thuyết về chính sách tiền tệ
1.1.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là tập hợp các biện pháp, công cụ và quyết định được
ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ của một quốc gia sử dụng để
điều chỉnh lượng tiền cung ứng, lãi suất và tín dụng trong nền kinh tế, nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
giảm thiểu lạm phát, và duy trì tỷ giá hối đoái ở mức hợp lý.
Chính sách tiền tệ thường được thực hiện thông qua hai hình thức chính:
- Chính sách tiền tệ mở rộng là các chính sách tăng nhằm cung tiền và giảm lãi
suất để kích thích đầu tư, tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế, thường áp dụng
trong giai đoạn suy thoái (Chính sách tiền tệ là gì? Mục tiêu, phân loại, vai trò và tác động, 2025).
- Chính sách tiền tệ thắt chặt là các chính sách nhằm giảm cung tiền và tăng lãi
suất để kiềm chế lạm phát và ổn định nền kinh tế, thường được sử dụng khi lạm phát tăng cao.
1.1.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ và hướng tác động
- Công cụ tác động đến lượng tiền cơ bản
Nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn
(chủ yếu là trái phiếu chính phủ) của NHTW với các ngân hàng thương mại, chính
phủ, doanh nghiệp và người dân. Để tăng cung tiền, NHTW sẽ mua trái phiếu,
lượng tiền mà NHTW thanh toán, chính là lượng tiền mà NHTW cung câp cho thị
trường. Ngược lại để giảm cung tiền, NHTW sẽ bán giấy tờ có gia cho các ngân
hàng thương mại, chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Ngân hàng thương mại
sẽ phải trả một lượng tiền tương ứng cho các NHTW, khi lượng tiền các ngân hàng
thương mại lắm giữ giảm, NHTW sẽ giảm cho vay dẫn đến cung tiền giảm.
Cửa sổ triết khấu: NHTW cũng có thể tác động đến tiền cơ bản thông qua
việc cho các ngân hàng vay. Các ngân hàng sẽ vay tiền từ NHTW khi học thiếu hụt
tiền dự trữ theo quy định hoặc để đáp ứng như cầu của người dân. NHTW sẽ là
người thực hiện chức năng cho vay cuối cùng. Có nhiều cách để một ngân hàng
vay tiền từ NHTW. Phổ biến nhất là các ngân hàng vay từ NHTW qua cửa sổ chiết
khấu. Lãi suất triết khấu là lãi suất mà NHTW tính cho các khoản vay của các ngân
hàng. Lãi suất triết khấu thấp, chi phí vay thấp thì các ngân hàng sẽ vay nhiều hơn 2
từ NHTW. Vì vậy, hạ lãi suất chiết khấu sẽ làm tăng tiền cơ bản và từ đó tăng cung tiền
- Công cụ tác động đến tỷ lệ tiền dự trữ - tiền gửi
Dự trữ bắt buộc: là các quy định của NHTW về một tỷ lệ tiền dự trự - tiền
gửi tối thiểu mà các ngân hàng phải thực hiện. Tăng dự trữ bắt buộc, sẽ làm tăng
tỷ lệ tiền dự trữ - tiền gửi vì vậy làm giảm số nhân tiền, từ đó làm giảm cung tiền.
NHTW hiếm khi thay đổi dữ trữ bắt buộc, do dự trữ bắt buộc tác động rất lớn đến
cung tiền và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
1.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế
1.2.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế chỉ sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định và được đo bằng chi tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế
- Mức độ ổn định của kinh tế vĩ mô
- Chính sách thương mại của một quốc gia (quốc gia đó hướng ngoại hay có xu hướng đóng cửa?)
- Mức độ bạo lực, chiến tranh và xung đột tồn tại trong một quốc gia - Đặc điểm khu vực
- Các yếu tố địa lý như tài nguyên vật chất và khí hậu
- Mức độ cạnh tranh của một quốc gia trên thị trường quốc tế
1.2.3. Các mô hình tăng trưởng kinh tế
Năng suất lao động: đây là thuyết tân cổ điển về tăng trường kinh tế, lý
thuyết về năng suất lao động chủ yếu được phát triển bởi Adam Smith. Trong tác
phẩm “ Wealth of nations”, Adam Smith đã đưa ra ý tưởng về phân công lao động,
trong đó ông cho rằng việc chia nhỏ công việc sẽ giúp tăng năng suất lao động
giúp nâng cao năng suất (HTCTTKQG – Tổng sản phẩm trong nước, 2023).
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
Hàm sản xuất: Y = A * F(L, K, H, N)
- K là vốn vật chất: số lượng máy móc thiết bị, nhà xưởng sử dụng để sản
xuất hàng hóa và dịch vụ.
- H là vốn con người: kiến thức và kĩ năng mà người lao động có được thông
qua học tập và rèn luyện. 3
- N là tài nguyên thiên nhiên
- A là kỹ thuật công nghệ
Mô hình Solow – Swan: là mô hình tăng trưởng ngoại sinh, là một mô hình
kinh tế về tăng trưởng dài hạn. Nó cố gắng giải thích tăng trưởng kinh tế dài hạn
bằng cách xem xét tích lũy vốn, tăng trưởng lao động hoặc dân số và tăng năng
suất chủ yếu do tiến bộ công nghệ thúc đẩy
Hàm sản xuất: 𝑌 = 𝐴. 𝐾𝛼. 𝐿1−𝛼
- Y: Thể hiện sản lượng quốc dân
- A: Công nghệ sản xuất - K: Vốn vật chất - L: Lao động
- : Hệ số thể hiện tỷ lệ đóng góp của vốn vào sản xuất
Mô hình tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công nghệ: Tiến bộ công nghệ có ý
nghĩa rất lớn trong lý thuyết tăng trưởng kinh tế. Nhờ tiến bộ công nghệ mà các
nền kinh tế của nhiều quốc gia đã phát triển nhanh (TS. Đoàn Tranh, không năm
xuất bản). Về mặt lý thuyết, nếu không có tiến bộ công nghệ, thì do năng suất cận
biên giảm dần sẽ làm cho khó giữ được các chỉ tiêu theo đầu người không giảm chỉ nhờ tích luỹ.
Các mô hình tăng trưởng nội sinh: Mặc dù các mô hình tăng trưởng nội
sinh vẫn đề cao vai trò của tiết kiệm đối với tăng trưởng của nền kinh tế, nhưng
các kết luận của mô hình này có nhiều điểm trái ngược với mô hình của Solow.
Đặc biệt là ở chỗ mô hình này cho thấy không có xu hướng các nước nghèo (ít vốn)
có thể đuổi kịp các nước giàu về mức thu nhập bình quân, cho dù có cùng tỷ lệ tiết
kiệm. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự chênh lệch không chỉ là vốn vật chất, mà quan
trọng hơn là vốn con người. Bởi vì tốc độ tăng trưởng là nội sinh, mô hình chỉ ra
một con đường thoát khỏi nghèo đói: một nước đầu tư nhiều vào nguồn nhân lực
hơn sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn.
CHƯƠNG 2: Thực trạng chính sách tiền tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2024
2.1. Thực trạng tăng trưởng ở Việt Nam giai đoạn 2020 – 2024
Giai đoạn 2020-2024 là thời kỳ đầy biến động đối với kinh tế Việt Nam, từ
khủng hoảng COVID-19, đứt gãy chuỗi cung ứng đến quá trình phục hồi trong bối
cảnh lạm phát gia tăng. Các chi tiêu kinh tế- xã hội sẽ giúp phân tích thực trạng 4
tăng trưởng kinh tế Việt Nam: tốc độ tăng trưởng GDP, sản xuất công nghiệp, xuất
nhập khẩu, tình hình đăng ký doanh nghiệp, hoạt động đầu tư và chỉ số giá tiêu
dùng; đồng thời nhận định về khả năng phục hồi và triển vọng của nền kinh tế trong giai đoạn tới.
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP
Trong giai đoạn 2020-2024, tăng trưởng GDP của Việt Nam trải qua nhiều
thăng trầm, từ mức tăng trưởng thấp kỷ lục trong thời kỳ đại dịch đến sự phục hồi
mạnh mẽ, đánh dấu khả năng thích ứng cao của nền kinh tế trước những cú sốc từ
bên ngoài. Năm 2020 đánh dấu một cú sốc toàn cầu với sự bùng phát của đại dịch
COVID-19. Trong bối cảnh đó, GDP của Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng 2,91%,
mặc dù đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong vòng một thập kỷ, nhưng vẫn thuộc
nhóm các quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (Tổng cục Thống kê,
2021). Kết quả này đến từ việc kiểm soát dịch bệnh hiệu quả trong giai đoạn đầu
và duy trì được hoạt động sản xuất (Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh, 2021).
Tuy nhiên, năm 2021 đánh dấu những thách thức lớn hơn khi làn sóng
COVID-19 bùng phát mạnh tại các trung tâm kinh tế lớn như Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai. Tăng trưởng GDP năm 2021 chỉ đạt 2,58% (Tổng
cục Thống kê, 2022), phản ánh tác động nghiêm trọng của việc giãn cách xã hội
kéo dài và đứt gãy chuỗi cung ứng. Đặc biệt, trong Quý III/2021, nền kinh tế lần
đầu tiên ghi nhận mức tăng trưởng âm (-6,02%) kể từ khi Việt Nam công bố số
liệu GDP theo quý vào năm 2000 (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý IV và năm 2021, 2021).
Năm 2022 chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam với
mức tăng trưởng GDP ấn tượng đạt 8,02% (Tổng cục Thống kê, 2023), là mức tăng
cao nhất các năm trong giai đoạn 2011-2022. Các động lực tăng trưởng chính bao
gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,10%, ngành dịch vụ tăng 9,99%,
đặc biệt là các ngành thương mại, vận tải, lưu trú và ăn uống, nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%. 5
GDP năm 2023 ước tính tăng 5,05% so với năm trước, chỉ cao hơn tốc độ
tăng trưởng của các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023. Trong mức tăng
tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3,83%, đóng góp 8,84%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,74%, đóng góp
28,87%; khu vực dịch vụ tăng 6,82%, đóng góp 62,29%. (Nỗ lực phục hồi, xuất,
nhập khẩu năm 2022 lập kỷ lục mới, 2023).
GDP năm 2024 ước tính tăng 7,09% so với năm trước, chỉ thấp hơn tốc độ
tăng của các năm 2018, 2019 và 2022 trong giai đoạn 2011-2024. Về cơ cấu nền
kinh tế năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,86%;
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,64%; khu vực dịch vụ chiếm 42,36% (Mộc An, 2025).
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 2024. (Nguồn: Mộc An)
2.1.2. Sản xuất công nghiệp
Tính chung cả năm 2020, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 3,36%
so với năm 2019, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,82%, giữ vai trò
chủ chốt dẫn dắt mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp và toàn nền kinh
tế. Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp năm 2020 ước tính tăng 3,36% so với
năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,82% , đóng góp
1,25 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế; ngành sản 6
xuất và phân phối điện tăng 3,92%, đóng góp 0,19 điểm phần trăm; ngành cung
cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,51%, đóng góp
0,04 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 5,62% (do sản lượng khai thác dầu
thô giảm 12,6% và khí đốt tự nhiên giảm 11,5%), làm giảm 0,36 điểm phần trăm
trong mức tăng chung (Chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng năm 2020, 2020).
Tình hình càng trở nên nghiêm trọng hơn vào năm 2021, đặc biệt là trong
quý III khi chỉ số IIP giảm 3,5% so với cùng kỳ do các biện pháp giãn cách xã hội
nghiêm ngặt được áp dụng tại các tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế phía Nam,
điển hình là thành phố Hồ Chí Minh giảm 12,9%; Cần Thơ giảm 9,8% (Nguyễn Luận, 2021).
Hình 2: Mức giảm IIP 9 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước của một số
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Tuy nhiên, xét cả năm 2021, IIP vẫn tăng nhẹ 4,82% (Tổng cục Thống kê,
2022), nhờ sự phục hồi mạnh mẽ trong quý IV sau khi nới lỏng các biện pháp
phòng dịch (Vũ Khuê, 2021).
Năm 2022 chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ của sản xuất công nghiệp với
chỉ số IIP tăng 7,78% so với năm 2021 (Tổng cục Thống kê, 2023). Ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò dẫn dắt với mức tăng 8,10%. Một số ngành
công nghiệp chủ lực có mức tăng trưởng cao bao gồm: sản xuất sản phẩm điện tử,
máy tính và sản phẩm quang học: tăng 9,32%, sản xuất thiết bị điện: tăng 8,86%,
sản xuất và phân phối điện: tăng 7,65% (Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý IV và năm, 2022). 7
Năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp tiếp tục xu hướng tăng trưởng nhưng
với tốc độ chậm hơn, đạt mức tăng 3,02% so với năm 2022 (Tổng cục Thống kê,
2024). Nguyên nhân chủ yếu đến từ sự suy giảm đơn hàng xuất khẩu do các thị
trường lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ để
kiểm soát lạm phát, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm.
Theo số liệu được Tổng cục Thống kê công bố sáng 6/1/2025, chỉ số sản
xuất công nghiệp (IIP) quý 4/2024 tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính
chung năm 2024, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp ước tăng 8,4% so với năm
trước (năm 2023 tăng 1,3%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6% (năm
2023 tăng 1,5%), đóng góp 8,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản
xuất và phân phối điện tăng 9,5%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp
nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,7%, đóng góp 0,2
điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 6,5%, làm giảm 1,0 điểm phần trăm
trong mức tăng chung (Mạnh Đức, 2025).
2.1.3. Xuất nhập khẩu
Năm 2020, tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu đạt 545,4 tỷ USD, tăng 5,4%
so với năm 2019. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 282,6612 tỷ USD, tăng 7%
so với năm 2019 và kim ngạch nhập khẩu đạt 262,7 tỷ USD, tăng 3,7%. Trong bối
cảnh đại dịch COVID-19, kim ngạch xuất khẩu năm 2020 của Việt Nam vẫn duy
trì mức tăng 7% so với năm trước, bằng đúng chỉ tiêu được Quốc hội giao cho
Chính phủ trong năm 2020. Đây là nỗ lực rất lớn của Việt Nam, bởi nếu chỉ nhìn
vào 2 quý đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng 0,2% so với cùng kỳ năm
trước (Trần Thị Phương Thảo & Hoàng Xuân Trường, 2022).
Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,54
tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu
tăng 26,5%. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2021 đạt 336,31 tỷ USD, tăng
19% so với năm trước. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt 332,23 tỷ
USD, tăng 26,5% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 114,03
tỷ USD, tăng 21,8% (Vượt qua khó khăn, xuất, nhập khẩu năm 2021 về đích ngoạn mục, 2022). 8
Năm 2022, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam lần đầu tiên vượt
ngưỡng 700 tỷ USD, đạt 732,5 tỷ USD, tăng 9,6% so với năm 2021 (Tổng cục
Thống kê, 2023). Xuất khẩu đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6%, nhập khẩu đạt 360,65
tỷ USD, tăng 8,4%. Thặng dư thương mại đạt 10,68 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa năm 2022 ước đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước. Kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước
(Nỗ lực phục hồi, xuất, nhập khẩu năm 2022 lập kỷ lục mới, ). 2023
Hình 3: Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Tính chung cả năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt
683 tỷ USD, giảm 6,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu giảm 4,4%; nhập
khẩu giảm 8,9%. Tuy nhiên, cán cân thương mại tiếp tục ghi nhận xuất siêu năm
thứ 8 liên tiếp với mức thặng dư kỷ lục ước đạt 28 tỷ USD, gấp 2,3 lần năm 2022.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2023 ước đạt 355,5 tỷ USD, giảm 4,4% so với
năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 95,55 tỷ USD, giảm 0,3%,
chiếm 26,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả
dầu thô) đạt 259,95 tỷ USD, giảm 5,8%, chiếm 73,1%. Kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa năm 2023 ước đạt 327,5 tỷ USD, giảm 8,9% so với năm trước, trong đó khu
vực kinh tế trong nước đạt 117,29 tỷ USD, giảm 7,2%; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài đạt 210,21 tỷ USD, giảm 9,8% (Xuất, nhập khẩu năm 2023 nỗ lực phục hồi,
tạo đà bứt phá cho năm 2024, 2024).
Hình 4: Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2023 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) 9
Năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 786,29 tỷ USD,
tăng 15,4% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 14,3%; nhập khẩu tăng
16,7% . Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 24,77 tỷ USD. Kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa năm 2024 sơ bộ đạt 405,53 tỷ USD, tăng 14,3% so với năm trước.
Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 114,59 tỷ USD, tăng 19,8%, chiếm 28,3%
tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt
290,94 tỷ USD, tăng 12,3%, chiếm 71,7%. Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam tiếp tục tăng mạnh. Tính chung cả năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
đạt 380,76 tỷ USD, tăng 16,7% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong
nước đạt 140,11 tỷ USD, tăng 19,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 240,65
tỷ USD, tăng 15,1% (Bức tranh xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2024
– Phục hồi, phát triển và những kỷ lục mới, 2025).
Hình 5: Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2024 ((Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, các mặt hàng công nghiệp chế biến chiếm
tỷ trọng chủ đạo và ngày càng tăng, từ 85,2% năm 2020 lên 89,0% năm 2023. Các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực bao gồm: điện thoại và linh kiện: chiếm khoảng 15-
18% tổng kim ngạch xuất khẩu, máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: chiếm
khoảng 14-16%, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng: chiếm khoảng 10-12%, dệt
may: chiếm khoảng 10-12%, giày dép: chiếm khoảng 6-7%.
Về nhập khẩu, các mặt hàng tư liệu sản xuất (nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, phụ tùng) chiếm tỷ trọng lớn với khoảng 92-93% tổng kim ngạch nhập
khẩu, phản ánh đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình công
nghiệp hóa và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021, Hoa Kỳ là thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 96,3 tỷ USD. Trung Quốc là 10
thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 109,9 tỷ USD (Vượt
qua khó khăn, xuất, nhập khẩu năm 2021 về đích ngoạn mục, 2022).
2.1.4. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Tính chung trong năm 2024, cả nước có hơn 233,4 nghìn doanh nghiệp đăng
ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 7,1% so với năm trước; bình quân
một tháng có gần 19,5 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 197,9 nghìn doanh nghiệp, tăng 14,7%;
bình quân một tháng có gần 16,5 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường (Cục
Quản lý đăng ký kinh doanh, 2025).
Hình 6: Số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường giai đoạn 2017 – 2024
(Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh)
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 9 tháng năm 2024 là hơn 121,9
nghìn doanh nghiệp, tăng 3,42% so với cùng kỳ năm 2023 (Tình hình doanh nghiệp
gia nhập thị trường 9 tháng năm 2024, 2024).
Hình 7: Tình hình doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường chín tháng
các năm giai đoạn 2016 – 2024 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) 11
2.1.5. Hoạt động đầu tư
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và các hạn chế đi lại quốc
tế, dòng vốn FDI vào Việt Nam giảm 25% so với năm 2019, đạt 28,5 tỷ USD vốn
đăng ký (Cục Đầu tư nước ngoài, 2021). Tuy nhiên, vốn FDI thực hiện chỉ giảm
nhẹ 2%, đạt 19,98 tỷ USD, cho thấy niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào
môi trường đầu tư Việt Nam (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2023).
Năm 2021, mặc dù vẫn còn nhiều thách thức từ làn sóng COVID-19 thứ tư,
vốn FDI đăng ký đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020 (Cục Đầu tư nước
ngoài, 2022). Vốn FDI thực hiện đạt 19,74 tỷ USD, giảm nhẹ 1,2% so với năm
trước, phản ánh tác động của các biện pháp giãn cách xã hội (TS. Ngô Thị Ngọc Anh, 2022).
Năm 2022, tổng vốn FDI đăng kí vào Việt Nam đạt gần 27,72 tỷ USD, mức
vốn FDI thực hiện đạt kỷ lục 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Đây là số vốn FDI thực hiện cao nhất trong 5 năm (2017 - 2022). Tính lũy kế trong
giai đoạn 1986 - 2022, Việt Nam đã thu hút được gần 438,7 tỷ USD vốn FDI; trong
đó, 274 tỷ USD đã được giải ngân, chiếm 62,5% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu
lực. Năm 2022, tổng vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký tăng thêm và góp vốn,
mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 27,72 tỷ USD; trong đó, vốn
đăng ký cấp mới tuy giảm, song số dự án đầu tư mới tăng lên, vốn đầu tư điều
chỉnh cũng tăng so với cùng kỳ năm 2021 (PGS., TS. Phạm Thị Thanh Bình &
PGS., TS. Vũ Văn Hà, 2023).
Bảng 1: Tổng vốn FDI vào Việt Nam năm 2022. (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tính tới 20/12/2023, ước tính đạt 23,18 tỷ
USD, tăng 3,5% so với năm trước, tăng nhẹ 0,6 điểm phần trăm so với 11 tháng
năm 2023. Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 12
ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu
với tổng vốn đầu tư đạt hơn 23,5 tỷ USD, chiếm 64,2% tổng vốn đầu tư đăng ký
và tăng 39,9% so với năm trước. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với
tổng vốn đầu tư gần 4,67 tỷ USD, chiếm hơn 12,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng
4,8% so với năm trước. Các ngành sản xuất, phân phối điện; tài chính ngân hàng
xếp thứ 3 và 4 với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt hơn 2,37 tỷ USD (tăng 4,9%) và
gần 1,56 tỷ USD (gấp gần 27 lần). Còn lại là các ngành khác. Xét về số lượng dự
án mới, công nghiệp chế biến chế tạo cũng là ngành dẫn đầu về số dự án mới
(chiếm 33,7%) và điều chỉnh vốn (chiếm 54,8%). Bán buôn, bán lẻ dẫn đầu về số
giao dịch góp vốn mua cổ phần, chiếm 41,5% (Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2023, 2024).
Hình 8: Đầu tư nước ngoài năm 2023 theo ngành kinh tế
Tính đến hết năm 2024, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn
mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
đạt gần 38,23 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2023. Về đối tác đầu tư, năm
2024 có 114 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Singapore dẫn đầu
với tổng vốn đầu tư gần 10,21 tỷ USD, chiếm 26,7% tổng vốn, tăng 31,4% so với
năm 2023. Về địa bàn đầu tư, Bắc Ninh tiếp tục dẫn đầu về thu hút vốn FDI với
gần 5,12 tỷ USD, gấp hơn 2,8 lần so với năm 2023. 13
Hình 9: Thu hút vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2020 - 2024 - Đầu tư công
Đầu tư công giữ vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
đặc biệt trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch COVID-19. Trong 5 năm qua, Chính
phủ Việt Nam đã đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công nhằm kích thích tổng cầu
và tạo động lực tăng trưởng bền vững.
Năm 2020: Giải ngân đạt 398 nghìn tỷ đồng, bằng 82,8% kế hoạch, tăng
34,5% so với năm 2019 – mức cao nhất trong giai đoạn 2016–2020 phản ánh nỗ
lực của Chính phủ trong việc sử dụng đầu tư công làm động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong bối cảnh đại dịch. (Bộ Tài chính, 2021).
Năm 2021: Đạt 394,2 nghìn tỷ đồng, tương đương 77,3% kế hoạch, giảm
nhẹ do gián đoạn thi công vì làn sóng dịch lần thứ tư (Bộ Tài chính, 2022).
Năm 2022: Giải ngân 435,7 nghìn tỷ đồng, đạt 80,6% kế hoạch, tập trung
cho các dự án trọng điểm quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực hạ tầng giao thông (Bộ Tài chính, 2023).
Năm 2023: Tăng lên 527,8 nghìn tỷ đồng, bằng 80,3% kế hoạch, ưu tiên
giải ngân cho các công trình lớn như: cao tốc Bắc – Nam phía Đông, cảng hàng
không quốc tế Long Thành, đường sắt đô thị Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh,
các dự án thủy lợi, phòng chống thiên tai (Bộ Tài chính, 2024).
Năm 2024: Ước đạt 595 nghìn tỷ đồng, tương ứng 82,1% kế hoạch, tăng
khoảng 12,7% so với năm 2023. Tập trung cho giao thông, chuyển đổi số và phát
triển vùng khó khăn (Bộ Tài chính, 2025). 14
2.1.6. Chỉ số giá tiêu dùng
Trong 5 năm qua, CPI Việt Nam được kiểm soát tương đối ổn định, phản
ánh hiệu quả của chính sách điều hành giá và kiềm chế lạm phát trong bối cảnh nhiều biến động:
Năm 2020: CPI tăng 3,23% so với năm 2019 (Tổng cục Thống kê, 2021),
chủ yếu do giá thực phẩm (đặc biệt là thịt lợn) và dịch vụ y tế, giáo dục tăng.
Năm 2021: CPI tăng 1,84%, mức thấp nhất kể từ năm 2016 (Tổng cục
Thống kê, 2022), do nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh vì dịch COVID-19, giá xăng
dầu trong nước tăng theo giá thế giới nhưng vẫn thấp hơn so với mức trước đại dịch.
Năm 2022: CPI tăng 3,15% (Tổng cục Thống kê, 2023), áp lực lạm phát gia
tăng do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao do đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu,
giá xăng dầu trong nước tăng mạnh theo giá thế giới do xung đột Nga - Ukraine,
giá lương thực, thực phẩm tăng do chi phí sản xuất tăng.
Năm 2023: CPI tăng 3,25%, vẫn nằm trong mục tiêu kiểm soát dưới 4,5%
(Tổng cục Thống kê, 2024).
Năm 2024: CPI ước tăng 3,63%, chịu ảnh hưởng bởi giá dịch vụ công tăng
theo lộ trình và chi phí sản xuất tăng, song vẫn trong ngưỡng kiểm soát của Chính
phủ (Tổng cục Thống kê, 2025).
Hình 10: Biến động chỉ số CPI Việt Nam giai đoạn 2018 đến nay 15
2.2. Chính sách tiền tệ được thực hiện trong giai đoạn 2020 – 2024
NHNN đã điều tiết hợp lý, đảm bảo thanh khoản của các TCTD điều hành
lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô.
Giai đoạn 2020-2024 đánh dấu một chu kỳ đầy biến động của nền kinh tế
toàn cầu và Việt Nam. Đại dịch COVID-19, xung đột địa chính trị, biến động trên
thị trường tài chính quốc tế và những thay đổi trong chính sách tiền tệ của các nền
kinh tế lớn đã tạo ra những thách thức đáng kể cho việc điều hành chính sách tiền
tệ tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã
phải linh hoạt sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ, đặc biệt là ba công cụ quan
trọng: nghiệp vụ thị trường mở, cửa sổ chiết khấu và dự trữ bắt buộc. Ba công cụ
của chính sách tiền tệ chủ yếu được thực hiện trong giai đoạn 2020-2024 là: nghiệp
vụ thị trường mở (OMO), cửa sổ chiết khấu, dự trữ bắt buộc, từ đó đánh giá hiệu
quả và rút ra bài học kinh nghiệm cho chính sách tiền tệ của Việt Nam trong tương lai.
2.2.1. Nghiệp vụ thị trường mở
Trong giai đoạn 2020 – 2021, trước tác động nặng nề của đại dịch COVID-
19, NHNN đã chủ động bơm một lượng lớn thanh khoản vào hệ thống ngân hàng
thông qua OMO để giảm áp lực thiếu vốn. Theo số liệu từ NHNN, khối lượng giao
dịch OMO tăng mạnh trong năm 2020, đạt khoảng 135 nghìn tỷ đồng, tăng gần
30% so với năm 2019 (Báo cáo thường niên NHNN, 2020). Các phiên đấu thầu
OMO thường xuyên được tổ chức với kỳ hạn đa dạng từ 7 ngày đến 91 ngày, giúp
các tổ chức tín dụng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngắn hạn.
Sang giai đoạn 2022-2024, khi nền kinh tế bắt đầu phục hồi và xuất hiện áp
lực lạm phát cùng biến động tỷ giá, NHNN đã điều chỉnh hoạt động OMO theo
hướng thận trọng hơn. Đặc biệt, trong năm 2022, NHNN đã sử dụng OMO để hút
bớt tiền về nhằm giảm áp lực lên tỷ giá USD/VND. Theo báo cáo của Ủy ban Giám
sát Tài chính Quốc gia (2023), khối lượng giao dịch OMO trong năm 2022 giảm
xuống còn khoảng 95 nghìn tỷ đồng, phản ánh xu hướng thắt chặt thanh khoản để
ứng phó với áp lực tỷ giá và lạm phát. 16