



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -----***----- BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN HÀNH VI TỔ CHỨC
CHỦ ĐỀ: THÁI ĐỘ VÀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC GVHD:
TS.Phạm Vĩnh Thắng
Nhóm lớp học phần: 241MGT12A02 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Thành viên Mã sinh viên Nguyễn Minh Tâm 25A4031624 Nguyễn Thị Thanh Hòa 25A4030622 Nguyễn Thúy Hòa 25A4030623 Lê Diệu Khánh Ly 25A4030351
Chu Hoàng Mai Thương 2525A4031242 A4031987 Hoàng Hà Vi 25A4032011 Phạm Hương Thảo 25A4031635 Bùi Phương Anh 25A4030012
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2024
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 3
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 4
NỘI DUNG .............................................................................................................. 5
I. TÌNH HUỐNG ..................................................................................................... 5 1.
Nội dung tình huống .............................................................................................................. 5 2.
Kịch bản ..................................................................................................................................... 5
2.1. Tiểu sử nhân vật .......................................................................................... 5
2.2. Kịch bản chính ............................................................................................ 6
Cảnh 1: Ngày bắt ầu làm việc của phòng Marketing ...................................... 6
Cảnh 2: Bắt ầu một dự án và vấn ề bắt ầu xảy ra ........................................ 7
Cảnh 3: Hồi tưởng lại về tình hình làm việc của phòng Marketing trong suốtError! Bookmark not defined.
tuần trước khi buổi họp báo cáo diễn ra ................. Error! Bookmark not defined.
Cảnh 4: Buổi họp báo cáo ........................................................................................ 8
Cảnh 5: Sự xuất hiện của thực tập sinh mới ............................................................ 9
Cảnh 6: Nhân viên mới tiếp cận Dương .................................................................. 9
Cảnh 7: Nhân viên mới chứng kiến thành viên khác buôn chuyện trong giờ làm
việc ......................................................................................................................... 10
Cảnh 8: Sự xuất hiện của Madam Thúy Hòa ......................................................... 10
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG ............................................................................ 12
1. Nguyên nhân tạo ra sự không hài lòng trong công việc và thái ộ ............................ 12
1.1. Về công việc .................................................................................................... 12
1.2. Lương, thưởng, ề bạt ....................................................................................... 12
1.3. Con người ........................................................................................................ 13
1.4. Môi trường làm việc ........................................................................................ 14
2. Thái ộ của nhân viên ................................................................................................................... 14
3. Phân tích các lỗi sai trong tình huống .................................................................................. 16
3.1. Thiên kiến chứng thực, quá tự tin ................................................................... 16
3.2. Thiên kiến sẵn có ............................................................................................ 16
3.3. Hiệu ứng hào quang ........................................................................................ 17
3.4. Thiên kiến nhận thức muộn ............................................................................ 18
III. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG ......................................................................... 19
1. Xử lý sai phạm và ưa ra những giải pháp phù hợp ......................................................... 19
1.1. Đánh giá lại nhân viên và vấn ề trong ội nhóm .............................................. 19
1.1.2. Thiết lập quy trình ánh giá, khen thưởng, xử phạt công bằng và minh bạch19
1.3. Tăng cường quản lý nhân sự và giám sát nội bộ ............................................ 20
1.4. Đào tạo và phát triển kỹ năng lãnh ạo, quản lý cho các cấp quản lý, lãnh ạo 20
1.5. Khuyến khích giao tiếp mở và phản hồi từ nhân viên .................................... 20
2. Giám sát và iều chỉnh ................................................................................................................. 21
IV. BÀI HỌC RÚT RA .......................................................................................... 21
1. Bài học rút ra cho nhà quản trị & doanh nghiệp.............................................................. 21
1.1. Đảm bảo công bằng và minh bạch trong ánh giá ............................................ 21
1.2. Tăng cường giám sát và quản lý nội bộ .......................................................... 21
1.3. Lắng nghe ý kiến của nhân viên ..................................................................... 21
1.4. Đào tạo, tập huấn kỹ năng lãnh ạo .................................................................. 22
1.5. Giải quyết các vấn ề tồn ọng một cách kịp thời .............................................. 22
2. Bài học rút ra cho nhân viên .................................................................................................... 22
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 24 LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành ến thầy Phạm Vĩnh Thắng vì ã tạo iều kiện
và hướng dẫn nhóm em hoàn thành bài tập lớn về "Thái ộ và sự hài lòng trong công
việc". Qua quá trình nghiên cứu, nhóm em nhận thấy rằng ề tài này không chỉ mang
tính lý thuyết mà còn có ý nghĩa thực tiễn vô cùng thiết thực trong bối cảnh quản lý
nhân sự hiện nay. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy, chúng em ã có cơ hội áp dụng
những kiến thức ã học ể phân tích dữ liệu, xây dựng mô hình và rút ra những kết
luận có giá trị. Tuy rằng bài viết của nhóm vẫn còn nhiều hạn chế, chúng em mong
thầy bỏ qua và cho chúng em những lời nhận xét, góp ý ể bài làm của chúng em ược
hoàn thiện hơn. Chúng em tin rằng những kiến thức và kinh nghiệm mà chúng em
tích lũy ược sẽ giúp chúng em óng góp tích cực vào sự phát triển của các tổ chức
trong tương lai. Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy. Chúng em mong
rằng sẽ có cơ hội ược tiếp tục học hỏi và làm việc cùng thầy trong những dự án tiếp theo.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời ại mà tài sản trí tuệ ược coi là yếu tố cốt lõi, việc ầu tư vào nguồn nhân
lực trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy, chúng em ã tập trung vào việc làm
rõ mối liên hệ giữa thái ộ, sự hài lòng trong công việc và hiệu suất làm việc nhằm
mục tiêu tối a hóa tiềm năng của mỗi cá nhân trong tổ chức. Môn học Hành vi tổ
chức ã trang bị cho chúng em những công cụ phân tích cần thiết ể hiểu rõ hơn về
tâm lý và hành vi của nhân viên, ặc biệt là vai trò quan trọng của tính cách cá nhân
trong tổ chức. Từ ó ể ưa ra những giải pháp phù hợp ể nâng cao hiệu quả làm việc
và xây dựng một môi trường làm việc lý tưởng.
Nhận thức sâu sắc về mối liên hệ mật thiết giữa thái ộ, sự hài lòng trong công việc
và hiệu quả hoạt ộng của tổ chức, nhóm em ã quyết ịnh lựa chọn ề tài nghiên cứu
"Thái ộ và sự hài lòng trong công việc". Qua bài tập này, chúng em mong muốn
không chỉ nâng cao kiến thức chuyên môn mà còn góp phần vào thực tiễn quản lý
nhân sự nhằm nâng cao hiểu biết về mối quan hệ phức tạp giữa tính cách cá nhân,
thái ộ và sự hài lòng trong công việc; gia tăng hiệu suất làm việc và tạo dựng một
môi trường làm việc lý tưởng; rèn luyện kỹ năng thu thập và phân tích dữ liệu, viết
báo cáo khoa học và trình bày ý kiến và phát triển tư duy phản biện, khả năng ánh
giá và tổng hợp thông tin. Từ ó, trang bị cho chúng em nền tảng kiến thức vững chắc
ể ứng dụng vào thực tiễn sau này NỘI DUNG I. TÌNH HUỐNG 1.
Nội dung tình huống
Kịch bản xoay quanh một phòng Marketing với những nhân vật có tính cách ối lập
nhau. Thùy Dương - một nhân viên mẫu mực, luôn tận tâm với công việc, trái ngược
với Hương Thảo - cháu gái của trưởng phòng, ỷ lại và thiếu trách nhiệm. Sự khác
biệt này dẫn ến những xung ột và bất công trong công việc. Thêm vào ó, môi trường
làm việc cũng rất tiêu cực, nhân viên thường xuyên chia bè kết phái, nói xấu nhau.
Điều này càng làm cho tình hình trở nên căng thẳng và ảnh hưởng ến hiệu quả của công việc.
Điểm nhấn của kịch bản là sự xuất hiện của thực tập sinh mới - Mai Thương, người
óng vai trò như một nhân chứng quan trọng, hé lộ những góc khuất của phòng ban.
Cuối cùng, sự xuất hiện của sếp tổng ã làm ảo lộn mọi thứ và hứa hẹn sẽ mang ến
những thay ổi lớn trong tương lai.
Câu chuyện này không chỉ ơn thuần là một câu chuyện về một phòng ban, mà còn
phản ánh những vấn ề tồn ọng trong nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam. Đó là sự thiếu
công bằng, sự bất mãn của nhân viên và sự thiếu hiệu quả trong công việc. Kịch bản
này ặt ra những câu hỏi về cách thức xây dựng một môi trường làm việc chuyên
nghiệp, nơi mà mỗi cá nhân nên ược ánh giá úng năng lực và có cơ hội phát triển tương ứng với họ. 2. Kịch bản
2.1. Tiểu sử nhân vật
_ Nhân vật chính:
+ Trưởng phòng Marketing (Phương Anh): một người ộc oán, khó tính và thiên vị,
không bao quát nhân viên, chỉ quan tâm ến lợi ích cá nhân.
+ Nhân viên (Thùy Dương): chăm chỉ, siêng năng, yêu thích công việc, luôn hết
mình và tích cực với công việc.
+ Nhân viên (Hương Thảo): Cháu gái của trưởng phòng, không có năng lực, ích kỷ,
ỷ lại vào mối quan hệ, thường xuyên tụ tập nói xấu ồng nghiệp. _ Nhân vật phụ:
+ Thực tập sinh mới: Mai Lisa (Thương), một “tai mắt” của sếp tổng (Thúy Hòa)
+ Nhân viên khác: Khánh Ly -Thanh Hòa - Minh Tâm + Sếp tổng: Thúy Hòa
2.2. Kịch bản chính: Mở ầu:
Cảnh 1: Ngày bắt ầu làm việc của phòng Marketing.
Đồng hồ chỉ iểm úng 8 giờ sáng, thì Thảo cùng với một số nhân viên khác mới bước
vào phòng, nhìn thấy Thùy Dương ã ến và ang tập trung làm việc. Thấy vậy, Thảo
mới ến, chạy lại, giọng ầy thảo mai, vỗ vai hỏi: “Uầy, Dương chăm thật ó nha, lúc
nào cũng ến sớm nhất phòng lại còn chăm chỉ làm việc nữa, chứ chị á, chị không
dậy sớm nổi như em ược ấy”
Dương quay lại với gương mặt niềm nở, nhẹ nhàng cười và nói: “Dạ, em cảm ơn,
công việc còn dang dở nên em không an tâm, nên ến…”
Thảo ột nhiên ngắt lời: “Ừ thôi làm tiếp i”
Thảo không kịp ợi Dương nói tiếp ã thờ ơ nhanh chóng bỏ i, gương mặt tỏ rõ sự chán
ghét, khác xa so với gương mặt thảo mai vừa nãy khi ối diện trực tiếp với Dương. Phát triển:
Cảnh 2: Bắt ầu một dự án và vấn ề bắt ầu xảy ra
Trưởng phòng từ ngoài bước vào với gương mặt khó chịu, mọi người ứng dậy cúi
chào một cách nghiêm túc. Trưởng phòng bĩu môi, kéo cái kính nặng trĩu xuống,
nhướng ôi mắt lướt qua một lượt, rồi hắng giọng, nói: “Tôi, vừa nhận ược thông báo
từ Madam Thúy Hòa, phòng chúng ta, trong 1 tháng tới phải ưa ra ược chiến lược
Marketing cho sản phẩm lăn nách Dubai”
Bầu không khí trong phòng trở nên im lặng, ngoài Thùy Dương ang rất ón chờ công
việc ra thì những nhân viên khác ều tỏ rõ sự chán nản. Trưởng phòng thấy vậy liền
chép miệng, giọng chua ngoa nói:
“Thông tin cụ thể tôi gửi qua mail rồi, mấy người về lên kế hoạch cho tôi, 1 tuần sau họp báo cáo”
Nói oạn, trưởng phòng bước ra ngoài. Để lại bầu không khí chán nản bao trùm cả phòng Marketing.
Cảnh 3: Hồi tưởng lại về tình hình làm việc của phòng Marketing trong suốt 1 tuần
trước khi buổi họp báo cáo diễn ra.
Thùy Dương thì rất chăm chỉ, nỗ lực và cố gắng về công việc, cô tham khảo các tài
liệu, nghiên cứu kĩ sản phẩm trong dự án. Ngược lại, Thảo vì ỷ mình là cháu gái của
trưởng phòng nên suốt ngày nghịch iện thoại trong giờ làm, tô son iểm phấn, không
chú tâm nghiên cứu dự án.
Còn những nhân viên khác thì suốt ngày tụ tập buôn chuyện, cãi cọ nhau trong văn
phòng. Bỗng nhiên Dương nhận ược iện thoại rồi i ra khỏi phòng, iều này ã vô tình
lọt vào tầm nhìn của Tâm.
Tâm: “Ê, con Dương nó lại i âu kìa” Mọi người ang cãi nhau thì cũng ột nhiên dừng
lại, Hòa mỉa mai lên tiếng: “Ôi kệ nó i, chắc nó lại i lấy tài liệu liên quan ến cái dự án mới ấy mà”
“Eo, lương thì bèo, trưởng phòng thì keo, công việc thì chả ra cái vẹo gì, tháng trước
thì suốt ngày tăng ca, cộng ược vài ồng, chưa âu vào âu, lại dự án mới, sì ba” - Ly buộc miệng than phiền.
“Ừ, công nhận, công việc thì nhàm chán, mấy ông sếp suốt ngày party party, team
building các kiểu” - Hòa rôm rả góp lời
“Khiếp, lương thì chờ ê mà công việc thì ê hề , không phải vì cô em là trưởng phòng,
em cũng chả thèm làm ở cái công ty này, làm hết năm, nghỉ việc” - Thảo nói
“Riết có nhiều cái không muốn nói âu” Ly
“Ơ mà này chị Tâm, chị làm ây cũng mấy năm rồi, không chán à?” Thảo nhướng mày thắc mắc.
Tâm từ này vẫn ngồi im lặng, thấy Thảo hỏi liền nặng nề thở dài: “Chị cũng chán
lắm em, nhưng mà thôi giờ cũng quen rồi, công ty sao thì kệ miễn không ảnh hưởng ến lợi ích là ược”
Mọi người nghe những lời nói của chị Tâm thì cũng bĩu môi thở dài.
“Thôi, mọi người nói chuyện i, chị lại ọc nốt tài liệu, mai còn báo cáo với Trưởng phòng”
Tâm nói oạn rồi ứng dậy bỏ i, ể lại 3 người vẫn thờ ơ mặc kệ mà tiếp tục buôn chuyện.
Cảnh 4: Buổi họp báo cáo
Trưởng phòng Phương Anh mở cửa bước vào với gương mặt khó ở, i thẳng một
mạch ến ghế giữa, lướt nhìn xung quanh một cái rồi cất giọng: “Tôi ã xem xét báo
cáo hôm qua của các cô, nhưng tôi muốn các cô trình bày right now, ai lên trình bày trước i”
Dứt lời, Thùy Dương ã chủ ộng giơ tay xin phép trình bày ý kiến. Cô vui vẻ và tích
cực phát biểu ý kiến của mình. Nhưng những thành viên khác lại không chú tâm ến
buổi họp, chỉ chăm chú với iện thoại. Sau khoảng 5 phút, Thùy Dương cũng trình
bày xong dự án của mình. Trưởng phòng không chút biểu cảm nhìn cô. Liền quay ra
nhìn những người khác: “Còn ai muốn lên trình bày nữa không?”
Cả phòng ngoài Thùy Dương ai cũng tỏ vẻ chán nản. Không ai có nhu cầu muốn ứng
lên phát biểu. Trưởng Phòng thấy thế cũng liền bỏ qua.
“Thôi ược rồi, các báo cáo hôm qua tôi ọc thì tôi thấy chiến lược của Thảo là slay
nhất, chiến lược của Dương cũng ược nhưng chưa ủ wow. Vậy nên tôi chốt của Thảo,
mấy người có ý kiến gì không?”
Kết quả này làm Dương vô cùng buồn bã, trái ngược lại Thảo lại tỏ vẻ vô cùng ắc ý,
cô nhếch mép giống như ã biết trước kết quả. Tâm ngồi cạnh ngay ó cũng khá bất
ngờ, cô có ọc qua bài báo cáo của Thảo thì thấy vô cùng sơ sài, các chiến lược không
có gì mới mẻ. Tâm thầm nghĩ: “Đúng là con ông cháu cha, nhưng mà thôi chả liên quan ến mình”
“À, úng rồi, tôi vừa nhận ược thông báo của Madam Thúy Hòa, mai phòng chúng ta
sẽ ón thực tập sinh mới”
Kết thúc buổi họp chóng vành, mọi người ai cũng hớn hở vui mừng, còn Dương thì
lại buồn thiu, cô ã ặt rất nhiều tâm huyết cho dự án này nhưng lại không ược chọn.
Cảnh 5: Sự xuất hiện của thực tập sinh mới
Nhân viên mới xuất hiện: “Sa qua i ka, em tên là Mai Lisa, em ến từ..”
Nhân viên mới chưa kịp giới thiệu ã nhận ược chuông iện thoại (nhạc chuông bài
LaLisa), cô vội vàng nhấc máy: “Dạ… dạ, em coming rồi ạ, dạ, em chào chị.. vâng vâng, bye chị”
Nói oạn cô út máy vô túi, ngước nhìn mọi người ang ứng sượng trân ở dưới, cô liền nở nụ cười trừ.
Cảnh 6: Nhân viên mới tiếp cận Dương
Thấy Dương ang buồn phiền, chán nản, Mai Thương tiếp cận hỏi han: “Ay yo sister,
từ qua em thấy chị buồn buồn, chị không khỏe ở mô rứa”
Dương quay lại, từ tốn áp: “chị không sao, cảm ơn Lisa ã quan tâm”
Thương thấy vậy liền vỗ vỗ vai Dương: “Gwenchana, gwenchana, mọi
chuyện rồi sẽ alright cả thôi ạ”
Rồi ột nhiên, Thương tiến sát lại gần nói thầm vào tai Dương: “Luật hoa quả không chừa một ai âu chị”
Cảnh 7: Nhân viên mới chứng kiến thành viên khác buôn chuyện trong giờ làm việc. Phần kết
Cảnh 8: Sự xuất hiện của Madam Thúy Hòa
Một ngày làm việc bình thường của phòng Marketing, thì bỗng nhiên Madam Thúy
Hòa bước vào, cùng với ó là Trưởng phòng Phương Anh i sau, trông cô ang rất lo sợ.
Dương ang chú tâm làm việc liền ứng dậy chào, còn nhóm nhân viên kia ngồi tụm 5
tụm 7 buôn chuyện cũng vội vàng chạy về chỗ, ai nấy cũng hối hả ứng dậy.
Madam Thúy Hòa lạnh lùng bước vào, ứng vào chính giữa, giọng anh thép nói: “Tôi
nhận ược thông báo phòng Marketing của các cô có sự làm việc không minh bạch.
Cụ thể là có sự thiên vị trong quan hệ” Nói oạn Madam nhìn Trưởng Phòng và Thảo, như ang ám chỉ họ.
“Tôi ã ọc báo cáo của Thùy Dương, một bản chiến lược rất tốt, vô cùng ấn tượng,
vậy mà bản ược chọn lại là bản báo cáo rỗng tuếch, thiếu kiến thức và thông tin về sản phẩm”
“Dạ, chuyện này…” Phương Anh vội vàng thanh minh
“Tôi chưa cho cô lên tiếng ở ây” Thúy Hòa nói lớn
“Bên cạnh ó, tôi còn nhận ược thông tin phòng các cô nhân viên thái ộ bất mãn trong
công việc, thường xuyên hội họp buôn chuyện. Thật không thể chấp nhận ược”
Các nhân khác thấy thế thì lo sợ, Thảo bướng bỉnh lên tiếng: “Thưa sếp, chuyện này
thật vô lý, phòng chúng em luôn làm việc chăm chỉ ạ, sếp nói thì phải ưa ra bằng chứng chứ ạ…”
“Cô muốn bằng chứng à…” Thúy Hòa áp lại anh thép “Dạ”
“Được thôi… vào i”
Dứt lời, tất cả mọi người ều hướng ra cửa chính. Cánh cửa từ từ mở ra. và người
xuất hiện, không ai khác chính là nhân viên mới - Mai Thương.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG:
1. Nguyên nhân tạo ra sự không hài lòng trong công việc và thái ộ:
1.1. Về công việc
_ Thiếu công bằng trong việc giao nhiệm vụ cho các nhân viên trong công ty:
+ Hương Thảo: một nhân viên không có năng lực, lại ược giao những nhiệm vụ quan
trọng. Điều này khiến Hương Thảo tự mãn, cho rằng mình giỏi, coi thường công việc ang làm.
+ Thùy Dương: người có năng lực hơn, lại bị giao những công việc ơn giản và không
ược cấp trên công nhận kết quả ã thể hiện rõ sự bất công trong phân công công việc.
_ Không có KPI công việc cụ thể ể làm tiêu chuẩn o lường hiệu quả làm việc của nhân viên:
+ Trong kịch bản không ề cập ến những mục tiêu cụ thể mà phòng Marketing cần ạt ược.
Ví dụ: Giả sử phòng Marketing ược giao nhiệm vụ tăng doanh số bán hàng của sản
phẩm lăn nách Dubai. Trưởng phòng Phương Anh có thể ặt ra những mục tiêu cụ
thể như: Tăng doanh số bán hàng của sản phẩm lên 20% trong vòng 3 tháng tới/
Tăng tỷ lệ khách hàng mới sử dụng sản phẩm lên 15%...
+ Có KPI cụ thể sẽ giúp sếp có thể so sánh năng lực làm việc của mỗi nhân viên.
Nếu nhân viên nào làm chưa tốt thì còn có phương pháp ể giải quyết.
1.2. Lương, thưởng, ề bạt
_ Nhân viên Thảo: iển hình cho trường hợp con ông cháu cha không có năng lực:
+ Năng lực: Hay mắc lỗi sai trong công việc, làm việc riêng trong giờ làm việc: giũa
móng tay, nghịch iện thoại khi ang họp…
+ Lương, thưởng, ề bạt: nhận ược mức lương cao hơn những người khác do sự thiên
vị ề bạt từ người cô làm trưởng phòng - Phương Anh. _ Nhân viên Dương:
+ Năng lực: có nhiều ý tưởng trong công việc và nhận ược phản hồi tích cực từ khách hàng.
+ Lương, thưởng, ề bạt: không ược giao những công việc quan trọng tương xứng với
năng lực, cấp trên thiếu năng lực quản trị nên cơ hội ược ề bạt và có mức lương phát
triển hơn về sau là thấp.
_ Nhân viên khác: cảm thấy bất mãn về vấn ề lương dễ dẫn ến vấn ề nản chí và không
muốn cống hiến cho công ty vì làm bao nhiêu thì cũng chỉ ến thế mà thôi, công việc
tốt ể dành cho cháu sếp hết rồi:
+ Người không làm ược việc thì ược lương, thưởng cao.
+ Người có năng lực thì lại không ược công nhận.
1.3. Con người:
_ Các nhân viên không oàn kết, thiếu tinh thần ội nhóm
_ Các nhân viên soi mói khi thấy Dương chăm chỉ làm việc.
_ Trưởng phòng thiếu năng lực chuyên môn và lãnh ạo ội nhóm:
+ Việc ưu ái Hương Thảo trong khi bỏ qua những óng góp áng kể của Thùy Dương
ã cho thấy rõ khả năng lãnh ạo yếu kém của trưởng phòng. Trưởng phòng trong kịch
bản lại tạo ra một bầu không khí làm việc ầy căng thẳng và bất an, phớt lờ và ánh
giá không úng về năng lực làm việc của Thùy Dương: “Thôi ược rồi, các báo cáo
hôm qua tôi ọc thì tôi thấy chiến lược của Thảo là slay nhất, chiến lược của Dương
cũng ược nhưng chưa ủ wow.”
+ Khi Thùy Dương ề xuất một ý tưởng sáng tạo ể cải thiện hiệu quả làm việc của
nhóm, trưởng phòng lại phớt lờ và không ưa ra bất kỳ phản hồi nào. Điều này không
chỉ làm tổn thương lòng tự trọng của Thùy Dương mà còn cho thấy sự thiếu quan
tâm của trưởng phòng ối với nhân viên.
+ Sự thiên vị rõ rệt của trưởng phòng trong việc ưu ái Hương Thảo ã tạo ra một vòng
xoáy tiêu cực trong môi trường làm việc. Thái ộ bất công này không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp ến Thùy Dương mà còn lan tỏa ến các nhân viên khác như Ly, Tâm và Hòa.
“Tâm ngồi cạnh ngay ó cũng khá bất ngờ, cô có ọc qua bài báo cáo của Thảo thì
thấy vô cùng sơ sài, các chiến lược không có gì mới mẻ. Tâm thầm nghĩ: “Đúng là
con ông cháu cha, nhưng mà thôi chả liên quan ến mình”. Khi chứng kiến sự bất
công này, họ cảm thấy mất niềm tin khả năng lãnh ạo của trưởng phòng dẫn ến việc
giảm sút ộng lực làm việc, thái ộ thờ ơ và thậm chí là sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhân viên.
1.4. Môi trường làm việc
_ Chia bè kết phái, nói xấu giữa các nhóm nhân viên.
_ Phân biệt ối xử giữa Hương Thảo và Thùy Dương, ã tạo ra một bầu không khí làm việc ầy căng thẳng.
_ Môi trường làm việc không có sự thăng tiến, sự phát triển:
+ Trưởng phòng thiếu sự quan tâm và hỗ trợ ối với nhân viên:
(+) Trưởng phòng lại thiên vị, chỉ quan tâm ến lợi ích cá nhân và của một số người
nhất ịnh như cháu của trưởng phòng - Hương Thảo.
(+) Trưởng phòng thường xuyên phớt lờ ý kiến óng góp của nhân viên, thậm chí còn
không ánh giá úng mức những ý tưởng sáng tạo, không công nhận sự nỗ lực của cấp dưới.
→ Kết luận: Sự kết hợp của nhiều yếu tố trên ã tạo ra một môi trường làm việc ộc
hại, nơi mà nhân viên không ược tôn trọng, không có cơ hội phát triển và không có
ộng lực làm việc. Để giải quyết vấn ề này, doanh nghiệp cần có những thay ổi căn
bản trong cách quản lý và văn hóa tổ chức.
2. Thái ộ của nhân viên:
_ Sếp tổng Madam Thuý Hoà:
+ Thái ộ tức giận ối với cách làm việc thiên vị của trưởng phòng Phương Anh và các
nhân viên không chuyên tâm làm việc.
+ Có lời khen và tôn trọng ối với nhân viên Thuỳ Dương.
_ Trưởng phòng Phương Anh:
+ Thái ộ: hời hợt với công việc nên sau khi giao việc cũng không xem xét và ánh giá
kỹ lưỡng nhân viên mà chỉ muốn giao công việc tốt cho cháu gái Hương Thảo, ánh
giá phiến diện và không quan tâm về kết quả công việc của nhân viên Thuỳ Dương.
+ Sau khi bị sếp tổng Madam Thuý Hoà phát hiện vấn ề “lục ục nội bộ”, “quản lý
yếu kém”, trưởng phòng ã rất lo sợ và vội vàng muốn thanh minh. _ Nhân viên Thùy Dương:
+ Cô buồn và thất vọng khi bị trưởng phòng ánh giá thấp về dự án của mình.
Mặc dù thế cô vẫn rất chuyên tâm làm việc của mình. _ Nhân viên Hương Thảo:
+ Thái ộ làm việc: làm cho có, chán ghét công việc, lúc rảnh rỗi sẽ nói chuyện và
tranh cãi với các nhân viên còn lại. Cô phàn nàn công việc nhiều nhưng lương thấp
và có thắc mắc ến nhân viên Minh Tâm sao có thể làm việc lâu năm với công ty
trong cuộc tán gẫu của các nhân viên.
+ Sau ợt ánh giá dự án, cô ắc ý khi dự án của mình ược chọn như thể ã biết trước kết
quả mặc dù dự án rất sơ sài và không iểm nhấn.
+ Khi sếp tổng ến ể làm rõ mọi chuyện với phòng Marketing, cô không có ý hối lỗi
mà còn bướng bỉnh lên tiếng oan ức trong việc này. _ Nhân viên khác:
+ Nhân viên Minh Tâm: chấp nhận sự bất công trong công việc chỉ cần là chuyện
trong công ty không ảnh hưởng ến lợi ích của mình.
+ Nhân viên Khánh Ly và Thanh Hoà: thường xuyên nói chuyện trong giờ làm và
than phiền về sếp, công việc, văn hoá doanh nghiệp như sếp bắt tăng ca thường xuyên
nhưng cộng lương ít, phải i tiệc và team building nhiều.
+ Nhân viên mới Mai Thương: Là “tai mắt” của sếp tổng nên cô có nhiệm vụ theo
dõi các nhân viên làm việc. Cô có sự ộng viên ối với nhân viên Thuỳ Dương.
3. Phân tích các lỗi sai trong tình huống
3.1. Thiên kiến chứng thực, quá tự tin:
Thiên kiến chứng thực:
Quá tự tin là một ặc iểm tâm lý phổ biến ở nhiều người, và nó cũng có thể ảnh
hưởng ến quá trình ra quyết ịnh trong môi trường làm việc. Mặc dù tự tin là một yếu
tố quan trọng ể thành công, nhưng khi quá mức, nó có thể dẫn ến những hậu quả tiêu cực.
_ Trưởng phòng có thiên kiến chứng thực, chỉ chọn chiến lược của Thảo do sự quen
thuộc và niềm tin chủ quan vào năng lực của Thảo (cháu gái mình), dẫn ến bỏ qua
ánh giá khách quan về chất lượng thực tế của các chiến lược. _ Quá tự tin:
+ Trưởng phòng quá tự tin trong việc ánh giá và lựa chọn báo cáo: Việc không cho
Thùy Dương cơ hội, mặc dù báo cáo của Dương chất lượng cao hơn, cho thấy sự
thiên vị trong ra quyết ịnh và có phần quá tự tin vào khả năng " ánh giá úng" của
trưởng phòng mà không xem xét kỹ báo cáo khác.
3.2. Thiên kiến sẵn có:
Thiên kiến sẵn có là xu hướng con người ưa ra quyết ịnh dựa trên những thông tin
dễ dàng nhớ nhất, thường là những thông tin mới nhất hoặc ấn tượng nhất. _ Thiên
kiến sẵn có khi chấp nhận hành vi tiêu cực của nhân viên:
Trưởng phòng dễ dàng bỏ qua các hành vi không úng ắn, như buôn chuyện hay thiếu
nghiêm túc trong công việc của nhóm nhân viên. Hành vi này ã diễn ra thường xuyên
và không bị iều chỉnh.
+ Lý do: trưởng phòng ã quen với những biểu hiện tiêu cực này từ trước, nên chúng
trở thành “sự bình thường” trong mắt trưởng phòng, và trưởng phòng không còn
phản ứng mạnh với chúng.
+ Điều này cho thấy thiên kiến sẵn có: nơi các hành vi tiêu cực ã trở thành “chuẩn
mực” và không còn gây chú ý như những sai phạm cần chỉnh ốn nữa.
+ Hậu quả: nhóm nhân viên buông lỏng càng củng cố thêm nhận thức của trưởng
phòng rằng các hành vi này có thể chấp nhận ược, dẫn ến môi trường làm việc thiếu chuyên nghiệp.
Kết luận: Đây là thiên kiến sẵn có, khiến trưởng phòng chỉ dựa trên thông tin quen
thuộc và hình ảnh cũ ể ra quyết ịnh, bỏ qua nhận thức khách quan về nỗ lực thực sự của từng nhân viên.
3.3. Hiệu ứng hào quang:
Hiệu ứng hào quang là một thiên kiến nhận thức phổ biến, trong ó ấn tượng ban ầu
về một người hoặc một khía cạnh nào ó sẽ ảnh hưởng ến cách chúng ta ánh giá các
khía cạnh khác của người hoặc vật ó. Trong môi trường làm việc, hiệu ứng này có
thể tác ộng sâu sắc ến các quyết ịnh liên quan ến ánh giá nhân viên, thăng tiến, phân
công công việc và các mối quan hệ ồng nghiệp.
_ Hiệu ứng hào quang trong việc ánh giá thái ộ làm việc của Thảo: Vì Thảo là cháu
gái của trưởng phòng nên cô ược “phủ hào quang” và thường xuyên ược ánh giá cao
hơn so với khả năng thật sự.
_ Hậu quả: Điều này dẫn ến trưởng phòng ưa ra quyết ịnh thiếu công bằng và khách
quan, không dựa trên thành tích thực tế mà bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ thân cận với Thảo.
3.4. Thiên kiến nhận thức muộn:
_ Khi madam Thúy Hòa ánh giá tình hình phòng Marketing:
+ Madam Thúy Hòa nhận ra các vấn ề tồn ọng trong phòng Marketing chỉ sau khi
có dấu hiệu rõ ràng và ược báo cáo lại.
+ Nếu trưởng phòng và Madam có quy trình giám sát và ánh giá hiệu quả, các vấn ề
ã có thể ược phát hiện và xử lý từ sớm thay vì ể tình trạng thiếu công bằng trong
công việc và xung ột kéo dài.
III. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Xử lý sai phạm và ưa ra những giải pháp phù hợp:
1.1. Đánh giá lại nhân viên và vấn ề trong ội nhóm:
Với trường hợp của người trưởng phòng và người ược nâng ỡ là Thảo thì ầu tiên cần
xem xét hiệu suất làm việc khi mất i người trưởng phòng và nhân viên này ể có thể
ưa ra biện pháp xử lý phù hợp.
Đầu tiên là với người trưởng phòng. Ví dụ nếu Phương Anh là người ã cống hiến lâu
trong tổ chức và ã em lại những giá trị trong tổ chức có thể xem xét về hình thức
phạt như phạt 1 tháng lương và phải xử lý, sắp xếp lại những iều mình ã vi phạm và
phải có thái ộ làm việc phù hợp không ược chèn ép những nhân viên dưới cấp nữa,
hoặc có thể thuyên chuyển sang vị trí khác. Còn nếu Phương Anh vẫn cố chấp không
có sự hối lỗi hay những hậu quả mà iều này ể lại quá lớn thì có thể suy nghĩ ến việc
uổi việc người trưởng phòng này.
Còn với nhân viên Thảo thì xét theo những thái ộ, hành vi nhân viên này thể hiện thì
nên uổi việc người nhân viên này. Điều này nhằm ổn ịnh lại môi trường trong phòng,
chấm dứt sự bất mãn của nhân viên xung quanh và cũng như làm gương cho mọi
người, tránh ảnh hưởng ến hiệu suất làm việc của tổ chức.
1.1.2. Thiết lập quy trình ánh giá, khen thưởng, xử phạt công bằng và minh bạch
Nhà quản trị cần ưa ra và áp dụng hệ thống ánh giá hiệu suất dựa trên các tiêu chí
rõ ràng và minh bạch, không dựa vào mối quan hệ cá nhân. Điều này yêu cầu cần
phải ưa ra một khung ánh giá chi tiết, phù hợp với từng phòng ban và có sự giám sát
thường xuyên của nhà quản trị. Nó sẽ ảm bảo sự công bằng trong ánh giá và khen
thưởng, tạo ộng lực cho nhân viên làm việc, phấn ấu.
Về khen thưởng, trên tình huống có phản ánh ến việc nảy, nhà quản trị cần ưa ra
khung ánh giá, khen thưởng chi tiết ể có thể theo dõi và ánh giá cụ thể những cá
nhân có thành tích làm việc xuất sắc, tránh sự chán nản, bất mãn về lương thưởng