Bài tập tham khảo Chương 3 - Triết học Mac - Lenin | Trường Đại học Phenika

Bài tập tham khảo Chương 3 - Triết học Mac - Lenin | Trường Đại học Phenika được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề 5: Phân tích mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc `
thượng tầng của xã hội
Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Đồng Thị Tuyền
Lớp: Triết học Mác – Lê nin-2-1-22(N04)
Nhóm thực hiện: Nhóm 12
NĂM HỌC 2022 – 2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................2
1. Khái quát về “Cơ sở hạ tầng” và “Kiến trúc thượng tầng”......................2
2. Mối quan hệ “kép” giữa Kinh tế và Chính trị............................................2
NỘI DUNG .........................................................................................................3
1. Khái niệm ......................................................................................................3
2. Mối quan hệ biện chứng giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng .4
2.1 Vai trò quyết định của Cơ sở hạ tầng với Kiến trúc thượng tầng..........4
2.2 Sự tác động trở lại của Kiến trúc thượng tầng đối với Cơ sở hạ tầng...5
3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội.......................................................................7
4. Liên hệ thực tiễn ...........................................................................................8
KẾT LUẬN.........................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................10
1
MỞ ĐẦU
1. Khái quát về “Cơ sở hạ tầng” và “Kiến trúc thượng tầng”
Mỗi hội trong lịch sử một tổng thể các quan hệ hội, bao gồm
quan hệ vật chất quan hệ tinh thần nhất định. Sự liên hệ tác động lẫn
nhau giữa quan hệ vật chất với quan hệ tinh thần của hội được phản ánh
trong quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng của xã hội. Đây là quy luật cơ bản tác độngmọi hình thái kinh
tế - xã hội trong lịch sử. [2,305]
2. Mối quan hệ “kép” giữa Kinh tế và Chính trị
Kinh tế chính trị hai mặt cốt lõi giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết
định chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Trong
mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị thì kinh tế giữ vai trò quyết định đối với
chính trị. Kinh tế nội dung vật chất của chính trị còn chính trị biểu hiện
tập trung của kinh tế. Cơ sở kinh tế với tính cách là kết cấu hiện thực sản sinh
ra hệ thống chính trị tương ứng quy định hệ thống đó. Nói cách khác tính
chất hội giai cấp của chính trị bao giờ cũng phản ánh tính chất hội
giai cấp của sở hạ tầng từ đó dẫn đến sự biến đổi căn bản của kinh tế dẫn
đến sự biến đổi căn bản của chính trị. Sự tác động trở lại của chính trị đối với
kinh tế được biểu hiện tập trung quyền lực nhà nước các sức mạnh vật
chất tương ứng. Kinh tế vững mạnh thì nhà nước được tăng cường, nhà nước
được tăng cường lain tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố địa vị kinh tế
xã hội của giai cấp thống trị. Điều đó cho thấy giữa kinh tế và chính trị có mối
quan hệ biện chứng với nhau. [1]
2
NỘI DUNG
1. Khái niệm về “Cơ sở hạ tầng” và “Kiến trúc thượng tầng”
1.1 Cơ sở hạ tầng (CSHT)
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ là toàn bộ những quan hệ sản xuất của 1 xã hội
trong sự vận động hiện thữ của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
[2,305]
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị,
quan hệ sản xuất tàncủa xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã
hội tương lai. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò
chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của
đời sống kinh tế - hội. Bởi vậy, sở hạ tầng của một hội cụ thể được
đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong hội đó. Tuy nhiên, quan hệ
sản xuất tàn quan hệ sản xuất mầm mống cũng vai trò nhất định.
[3,155]
Như vậy, xét trong nội bộ phương thức sản xuất thì quan hệ sản xuất
hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng xét trong tổng thể các quan
hệ xã hội thì các quan hệ sản xuất "hợp thành" cơ sở kinh tế của xã hội, tức
sở hiện thực, trên đó hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ứng.
[3,155]
1.2 Kiến trúc hạ tầng (KTTT)
Kiến trúc thượng tầng toàn bộ những quan điểm, tưởng hội về
những thiết chế xã hội tương úng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng
hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. [2,306]
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng và quy luật phát
triển riêng. Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tồn tại trong mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhauđều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh những
3
sở hạ tầng nhát định. Song, không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc hạ tầng
đề liên hệ như nhau đối với cơ sở hạ tầng củ nó. Một số bộ phận như kiến trúc
thượng tầng chính trị pháp mối liên hẹ trực tiếp với sở hạ tầng,
còn các yếu tố khác như triết học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức… lại liên
hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng sinh ra nó.[2,306-307]
Trong xã hội giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, trong
đó, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng.tiêu biểu cho chế độ chính trị
của một hội nhất định. Nhờ nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện
được sự thống trị của mình về tất cả các mặt của đời sống xã hội.[3,155]
2. Mối quan h biện cng giữa shtầng và Kiến trúc tợng tầng
Mối quan hệ biện chúng giữa CSHT KTTT là một quy luật bản của
sự vận động, phát triển lịch sử hội. CSHT và KTTThai mặt cơ bản của
hội gắn hữu cơ, quan hệ biện chứng, trong đó CSHT quyết định
KTTT, còn KTHT tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với CSHT.[2,308]
2.1 Vai trò quyết định của Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng
sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng hai mặt của đời sống hội,
chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó sở hạ tầng đóng vai trò
quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. [3,156]
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng địnhsở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng, bởi vì quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu
kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội. [2,308]
Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể
hiện trước hết ở chỗ, cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của
hội sẽ quyết định kiểu kiến trúc thượng tầng của hội ấy. sở hạ tầng
không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng - tức là quyết
định nguồn gốc, mà còn quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát
triển của kiến trúc thượng tầng. [2,309]
4
Những biển đổi căn bản của sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự
biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong
từng hình thái kinh tế hội cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế -
xã hội này sang một hình thái kinh tếhội – khác. C. Mác khẳng định: “Cơ
sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đỏ lộn
ít nhiều nhanh chóng”. Nguyên nhân của những biến đổi đó xét cho cùng
do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng
sản xuất chỉ trực tiếp gây ra biến đổi của cơ sở hạ tầng và đến lượt nó sự biến
đổi của sở hạ tầng làm cho kiến trúc thượng tầng biến đổi một cách căn
bản.[2,309-310]
Sự thay đổi của sở hạ tầng đưa tới sự thay đổi của kiến trúc thượng.
Nhưng sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp có những bộ
phận của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi
của sở hạ tầng như chính trị, pháp luật… những nhân tố riêng lẻ của
kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn như tôn giáo, nghệ thuật…Cũng
những nhân tố nào đó của kiến trúc thượng tầng vẫn được kế thừa để xây
dựng kiến trúc thượng tầng mới. [2,310]
2.2 Sự tác động trở lại của Kiến trúc thượng tầng với Cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng sự phản ánh sở hạ tầng, do sở hạ tầng
quyết định nhưng sự tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng.
Bởi kiến trúc thượng tầng tính độc lập tương đối so với sở hạ tầng.
Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức,
tưởng. Vai trò của kiến trúc tượng tầng còn do sức mạnh vật chất của bộ
máy tổ chức thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng.
Ph. Ăngghen khẳng định: “Quan điểm tư tưởng đến lượt mình nó tác động trở
lại đến sở hạ tầng kinh tế có thể biến đổisở hạ tầng ấy trong những
giới hạn nhất định”. [2,310-311]
5
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện bảo vệ sở hạ tầng sinh
ra nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ;
định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực
chất vai trò kiến trúc thượng tầng vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích
kinh tế của giai cấp thống trị hội. Nếu giai cấp thống trị không xác lập
được sự thống trị về chính trị tưởng, sở kinh tế của không thể
đứng vững được.[2,311]
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo
hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh
tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác
động ngược lại, sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển hội.
[3,157]
Tuy kiến trúc thượng tầng tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển
kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của
xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc
thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm phát triển kinh tế thì sớm
hay muộn, bằng cách này hay cách khác, kiến trúc thượng tầng sẽ được
thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy kinh tế tiếp tục
phát triển.[3,157]
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về
chính trị vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước vai trò tác động to
lớn đối với sở hạ tầng. Nhà nước tổ chức đặc biệt của quyền lực chính
trị, Không chỉ dựa trên hệ tưởng, còn dựa trên những hình thức nhất
định của sự kiểm soát hội. Nhà nước sử dụng sức mạnh của bạo lực để
tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và củng cố vững chắc địa
vị cuả quan hệ sản xuất thống trị. Tuy nhiên, trong thực tiễn của đời sống
hội, không chỉ có quyền lực nhà nước mới có sự tác động to lớn đến cơ sở hạ
6
tầng các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật… cũng đều tác động mạnh mẽ đến sở hạ tầng bằng
những hình thức khác nhau, với các chế khác nhau. Song thường thường
những sự tác động đó phải thông qua nhà nước, pháp luật, các thể chế tương
ứng chỉ qua đó chúng mới phát huy được hiệu lực đối với sở hạ tầng,
cũng như đối với toàn xã hội.[2,312-313]
3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầngcơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối
quan hệ giữa kinh tế chính trị . Kinh tế chính trị tác động biện
chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại to
lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất của vai trò kiến trúc thượng tầng
là vai trò hoạt dộng tự giác, tích cực của các giai cấp, đảng phái và lợi ích
kinh tế sống còn của mình . Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với
sở hạ tầng trước hết chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của
đảng, nhà nước. Chính vậy, V.I Lênin cho rằng : “Chính trị sự biểu
hiện tập chung của kinh tế …Chính trị không thể không chiếm địa vị hàng
đầu so với kinh tế ”. [2,315-316]
Trong nhận thức thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa mọt
yếu tố nào giữa kinh tế chính trị đều sai lầm. Tuyệt đối hóa kinh tế,
hạ thấp phủ nhận yếu tố chính trị rơi vào quan điểm duy vật tầm
thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến chính phủ, bất chấp kỉ cương, pháp
luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ. Nếu tuyệt đối hóa về chính trị, hạ
thấp hoặc phủ định vai trò của kinh tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn
nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn cũng không tránh khỏi thất bại.
[2,316]
7
Trong qua trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quan tâm đến nhận thức vận dụng quy luật này. Trong thời đổi mới
đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện của kinh
tế chính trị, trong đó đổi mới kinh tế trung tâm, đồng thời đổi mới
chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi
thích hợp; giải quyết tuyệt đối mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát
triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. [2,316]
4. Liên hệ thực tiễn
nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần định hướng hội chủ nghĩa, chúng ta không chỉ quán triệt vận
dụng mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
còn phải quán triệt vận dụng một cách khoa học sáng tạo mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều
thành phần với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn nhau. Thừa nhận sự tồn
tại của một kết cấu kinh tế với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần
kinh tế cùng tồn như vậy một tất yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực
lượng sản xuất của chúng còn thấp và chưa đồng đều. Song, đây lại là một
nền kinh tế năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen của kết cấu
kinh tế ấy nó đặt ra nhu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng phải
được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của sở kinh tế. L nhiên, không
phải với nền kinh tế nhiều thành phần nhiều hình thức sở hữu khác
nhau thì nhất thiết phải đa đảng và đa nguyên về chính trị, nhưng nhất thiết
phải đổi mới kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi mới tổ chức, đổi mới
bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong cách lãnh
đạo, đa dạng hoá các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ (đặc
biệt dân chủ sở), tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc… nhằm tập
8
trung sức mạnh của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
KẾT LUẬN
Ngày nay, Việt Nam ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa hội
và việc hiểu, vận dụng kiến thức cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
cùng cần thiết, các kiến thức bản về sở hạng tầng kiến trúc thượng
tầng, mối quan hệ biện chứng giữa sở hạng tầng kiến trúc thượng tầng,
vai trò, ý nghĩa. Trên con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội cơ sở hạ tầng
kiến trúc thượng tầng thống nhất. sở hạng tầng của hội chủ nghĩa
không mang tính đối kháng tồn tại những lợi ích kinh tế đối nhau. Hình
thức sở hữu bao gồm sở hữu toàn dân tập thể, cùng hỗ trợ nhau trong sản
xuất, loại bỏ chế độ bóc lột.
Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ thực hiện cách
mạng một các sâu sắc và triệt để những cái cũ, lạc hậu cải biến cách mạng có
hiệu quả, một giai đoạn đổi mới chuyển tiếp nó.sở hạ tầng của quá độ
một kết cấu kinh tế nhiều loại thành phần kinh tế đan xen cùng tồn tại
phát triển, song bên cạnh đó kiến trúc thượng tầng lại có sự đối kháng về mặt
tư tưởng văn hóa giữa giai cấp. Bởi vậy cuộc cách mạng đổi mới về mặt kinh
tế thể chế chính trị mang tính lâu dài. Để trở thành nhà nước hội chủ
nghĩa hoàn chỉnh kiến trúc thượng tầng hội chủ nghĩa phải thống nhất với
cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy nhà nước phải nắm bắt được kiến thức
về sở hạ tầng để quản lý, đưa ra những biện pháp thích hợp với mục tiêu,
theo tư tưởng đã được đề ra.
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hùng Lê, Quan hệ giữa kinh tế và chính trị, giữa đổi mới kinh tế và đổi
mi chính tr Việt Nam [trực tuyến]. Đa ch: https://youtu.be/CAG1oE8k2D4
2. Phạm Văn Đức, Trần Văn Phòng, Nguyễn Tài Đông (2021), Giáo trình
Triết học Mác - Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận
chính trị), Chính trị Quốc gia Sự thật.
3. Bộ GD ĐT (2019), Giáo trình triết học Mác-Lê Nin, Bộ GD-ĐT
(Trường đại học kinh tế TPHCM)
4. Vận dụng sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng [trực tuyến]. Địa chỉ:
https://romanhords.com/van-dung-co-so-ha-tang-va-kien-truc-thuong-
tang/
10
| 1/11

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎ BÀI TẬP LỚN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề 5: Phân tích mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc `
thượng tầng của xã hội
Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Đồng Thị Tuyền
Lớp: Triết học Mác – Lê nin-2-1-22(N04)
Nhóm thực hiện: Nhóm 12
NĂM HỌC 2022 – 2023 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................2
1. Khái quát về “Cơ sở hạ tầng” và “Kiến trúc thượng tầng”......................2
2. Mối quan hệ “kép” giữa Kinh tế và Chính trị............................................2
NỘI DUNG .........................................................................................................3
1. Khái niệm ......................................................................................................3
2. Mối quan hệ biện chứng giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng . 4
2.1 Vai trò quyết định của Cơ sở hạ tầng với Kiến trúc thượng tầng..........4
2.2 Sự tác động trở lại của Kiến trúc thượng tầng đối với Cơ sở hạ tầng...5
3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội.......................................................................7
4. Liên hệ thực tiễn ...........................................................................................8
KẾT LUẬN.........................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................10 1 MỞ ĐẦU
1. Khái quát về “Cơ sở hạ tầng” và “Kiến trúc thượng tầng”
Mỗi xã hội trong lịch sử là một tổng thể các quan hệ xã hội, bao gồm
quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần nhất định. Sự liên hệ và tác động lẫn
nhau giữa quan hệ vật chất với quan hệ tinh thần của xã hội được phản ánh
trong quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội. Đây là quy luật cơ bản tác động ở mọi hình thái kinh
tế - xã hội trong lịch sử. [2,305]
2. Mối quan hệ “kép” giữa Kinh tế và Chính trị
Kinh tế và chính trị là hai mặt cốt lõi giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết
định chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Trong
mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị thì kinh tế giữ vai trò quyết định đối với
chính trị. Kinh tế là nội dung vật chất của chính trị còn chính trị là biểu hiện
tập trung của kinh tế. Cơ sở kinh tế với tính cách là kết cấu hiện thực sản sinh
ra hệ thống chính trị tương ứng và quy định hệ thống đó. Nói cách khác tính
chất xã hội giai cấp của chính trị bao giờ cũng phản ánh tính chất xã hội và
giai cấp của cơ sở hạ tầng từ đó dẫn đến sự biến đổi căn bản của kinh tế dẫn
đến sự biến đổi căn bản của chính trị. Sự tác động trở lại của chính trị đối với
kinh tế được biểu hiện tập trung ở quyền lực nhà nước và các sức mạnh vật
chất tương ứng. Kinh tế vững mạnh thì nhà nước được tăng cường, nhà nước
được tăng cường lain tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố địa vị kinh tế
xã hội của giai cấp thống trị. Điều đó cho thấy giữa kinh tế và chính trị có mối
quan hệ biện chứng với nhau. [1] 2 NỘI DUNG
1. Khái niệm về “Cơ sở hạ tầng” và “Kiến trúc thượng tầng”
1.1 Cơ sở hạ tầng (CSHT)
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ là toàn bộ những quan hệ sản xuất của 1 xã hội
trong sự vận động hiện thữ của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. [2,305]
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị,
quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã
hội tương lai. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò
chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của
đời sống kinh tế - xã hội. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được
đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy nhiên, quan hệ
sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có vai trò nhất định. [3,155]
Như vậy, xét trong nội bộ phương thức sản xuất thì quan hệ sản xuất là
hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng xét trong tổng thể các quan
hệ xã hội thì các quan hệ sản xuất "hợp thành" cơ sở kinh tế của xã hội, tức là
cơ sở hiện thực, trên đó hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ứng. [3,155]
1.2 Kiến trúc hạ tầng (KTTT)
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội về
những thiết chế xã hội tương úng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng
hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. [2,306]
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng và quy luật phát
triển riêng. Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tồn tại trong mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh những cơ 3
sở hạ tầng nhát định. Song, không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc hạ tầng
đề liên hệ như nhau đối với cơ sở hạ tầng củ nó. Một số bộ phận như kiến trúc
thượng tầng chính trị và pháp lý có mối liên hẹ trực tiếp với cơ sở hạ tầng,
còn các yếu tố khác như triết học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức… lại có liên
hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng sinh ra nó.[2,306-307]
Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, trong
đó, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị
của một xã hội nhất định. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện
được sự thống trị của mình về tất cả các mặt của đời sống xã hội.[3,155]
2. Mối quan hệ biện chúng giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng
Mối quan hệ biện chúng giữa CSHT và KTTT là một quy luật cơ bản của
sự vận động, phát triển lịch sử xã hội. CSHT và KTTT là hai mặt cơ bản của
xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó CSHT quyết định
KTTT, còn KTHT tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với CSHT.[2,308]
2.1 Vai trò quyết định của Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội,
chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò
quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. [3,156]
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng, bởi vì quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu
kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội. [2,308]
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể
hiện trước hết ở chỗ, cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của
xã hội sẽ quyết định kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy. Cơ sở hạ tầng
không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng - tức là quyết
định nguồn gốc, mà còn quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát
triển của kiến trúc thượng tầng. [2,309] 4
Những biển đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự
biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong
từng hình thái kinh tế xã hội cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế -
xã hội này sang một hình thái kinh tế xã hội – khác. C. Mác khẳng định: “Cơ
sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đỏ lộn
ít nhiều nhanh chóng”. Nguyên nhân của những biến đổi đó xét cho cùng là
do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng
sản xuất chỉ trực tiếp gây ra biến đổi của cơ sở hạ tầng và đến lượt nó sự biến
đổi của cơ sở hạ tầng làm cho kiến trúc thượng tầng biến đổi một cách căn bản.[2,309-310]
Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng đưa tới sự thay đổi của kiến trúc thượng.
Nhưng sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp có những bộ
phận của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi
của cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật… có những nhân tố riêng lẻ của
kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn như tôn giáo, nghệ thuật…Cũng có
những nhân tố nào đó của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn được kế thừa để xây
dựng kiến trúc thượng tầng mới. [2,310]
2.2 Sự tác động trở lại của Kiến trúc thượng tầng với Cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng
quyết định nhưng có sự tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng.
Bởi vì kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng.
Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức,
tư tưởng. Vai trò của kiến trúc tượng tầng còn do sức mạnh vật chất của bộ
máy tổ chức thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng.
Ph. Ăngghen khẳng định: “Quan điểm tư tưởng đến lượt mình nó tác động trở
lại đến cơ sở hạ tầng kinh tế và có thể biến đổi cơ sở hạ tầng ấy trong những
giới hạn nhất định”. [2,310-311] 5
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh
ra nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ;
định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực
chất vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích
kinh tế của giai cấp thống trị xã hội. Nếu giai cấp thống trị không xác lập
được sự thống trị về chính trị và tư tưởng, cơ sở kinh tế của nó không thể
đứng vững được.[2,311]
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo
hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh
tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác
động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội. [3,157]
Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển
kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của
xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc
thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm phát triển kinh tế thì sớm
hay muộn, bằng cách này hay cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được
thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát triển.[3,157]
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về
chính trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước có vai trò tác động to
lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính
trị, Không chỉ dựa trên hệ tư tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất
định của sự kiểm soát xã hội. Nhà nước sử dụng sức mạnh của bạo lực để
tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và củng cố vững chắc địa
vị cuả quan hệ sản xuất thống trị. Tuy nhiên, trong thực tiễn của đời sống xã
hội, không chỉ có quyền lực nhà nước mới có sự tác động to lớn đến cơ sở hạ 6
tầng mà các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật… cũng đều tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng
những hình thức khác nhau, với các cơ chế khác nhau. Song thường thường
những sự tác động đó phải thông qua nhà nước, pháp luật, các thể chế tương
ứng và chỉ qua đó chúng mới phát huy được hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng,
cũng như đối với toàn xã hội.[2,312-313]
3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị . Kinh tế và chính trị tác động biện
chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại to
lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất của vai trò kiến trúc thượng tầng
là vai trò hoạt dộng tự giác, tích cực của các giai cấp, đảng phái và lợi ích
kinh tế sống còn của mình . Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với
cơ sở hạ tầng trước hết và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của
đảng, nhà nước. Chính vì vậy, V.I Lênin cho rằng : “Chính trị là sự biểu
hiện tập chung của kinh tế …Chính trị không thể không chiếm địa vị hàng
đầu so với kinh tế ”. [2,315-316]
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa mọt
yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Tuyệt đối hóa kinh tế,
hạ thấp và phủ nhận yếu tố chính trị rơi vào quan điểm duy vật tầm
thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vô chính phủ, bất chấp kỉ cương, pháp
luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ. Nếu tuyệt đối hóa về chính trị, hạ
thấp hoặc phủ định vai trò của kinh tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn
nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng không tránh khỏi thất bại. [2,316] 7
Trong qua trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kì đổi mới
đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện của kinh
tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới
chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi
thích hợp; giải quyết tuyệt đối mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát
triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. [2,316]
4. Liên hệ thực tiễn
Ở nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không chỉ quán triệt và vận
dụng mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
mà còn phải quán triệt và vận dụng một cách khoa học và sáng tạo mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều
thành phần với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn nhau. Thừa nhận sự tồn
tại của một kết cấu kinh tế với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần
kinh tế cùng tồn như vậy là một tất yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực
lượng sản xuất của chúng còn thấp và chưa đồng đều. Song, đây lại là một
nền kinh tế năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen của kết cấu
kinh tế ấy nó đặt ra nhu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng phải
được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Lẽ dĩ nhiên, không
phải với nền kinh tế nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác
nhau thì nhất thiết phải đa đảng và đa nguyên về chính trị, nhưng nhất thiết
phải đổi mới kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi mới tổ chức, đổi mới
bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong cách lãnh
đạo, đa dạng hoá các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ (đặc
biệt là dân chủ cơ sở), tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc… nhằm tập 8
trung sức mạnh của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. KẾT LUẬN
Ngày nay, Việt Nam ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
và việc hiểu, vận dụng kiến thức cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là vô
cùng cần thiết, các kiến thức cơ bản về cơ sở hạng tầng và kiến trúc thượng
tầng, mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạng tầng và kiến trúc thượng tầng,
vai trò, ý nghĩa. Trên con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng thống nhất. Cơ sở hạng tầng của xã hội chủ nghĩa
không mang tính đối kháng và tồn tại những lợi ích kinh tế đối nhau. Hình
thức sở hữu bao gồm sở hữu toàn dân và tập thể, cùng hỗ trợ nhau trong sản
xuất, loại bỏ chế độ bóc lột.
Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ thực hiện cách
mạng một các sâu sắc và triệt để những cái cũ, lạc hậu cải biến cách mạng có
hiệu quả, một giai đoạn đổi mới chuyển tiếp nó. Cơ sở hạ tầng của quá độ có
một kết cấu kinh tế có nhiều loại thành phần kinh tế đan xen cùng tồn tại và
phát triển, song bên cạnh đó kiến trúc thượng tầng lại có sự đối kháng về mặt
tư tưởng văn hóa giữa giai cấp. Bởi vậy cuộc cách mạng đổi mới về mặt kinh
tế và thể chế chính trị mang tính lâu dài. Để trở thành nhà nước xã hội chủ
nghĩa hoàn chỉnh kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải thống nhất với
cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy nhà nước phải nắm bắt được kiến thức
về cơ sở hạ tầng để quản lý, đưa ra những biện pháp thích hợp với mục tiêu,
theo tư tưởng đã được đề ra. 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hùng Lê, Quan hệ giữa kinh tế và chính trị, giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị ở Việt Nam [trực tuyến]. Địa chỉ: https://youtu.be/CAG1oE8k2D4
2. Phạm Văn Đức, Trần Văn Phòng, Nguyễn Tài Đông (2021), Giáo trình
Triết học Mác - Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận
chính trị), Chính trị Quốc gia Sự thật.
3. Bộ GD – ĐT (2019), Giáo trình triết học Mác-Lê Nin, Bộ GD-ĐT
(Trường đại học kinh tế TPHCM)
4. Vận dụng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng [trực tuyến]. Địa chỉ:
https://romanhords.com/van-dung-co-so-ha-tang-va-kien-truc-thuong- tang/ 10