lOMoARcPSD| 58564916
A. PHẦN LÝ THUYẾT
MÔ HÌNH CƠ SỞ HÀNH VI CÁ NHÂN
Trên đây hình trình bày về sở hành vi nhân với các yếu tố cấu
thành cũng như mối liên hệ, sự tương tác giữa các yếu tố. Việc nghiên cứu các yếu tố
này đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải, phân tích sâu những khía cạnh
của hành vi nhân; từ đó tạo tiền đề cho việc dự đoán cũng như đưa ra biện pháp
kiểm soát hành vi nhân hiệu quả. Trong phần trình bày dưới đây, nhóm sẽ tập trung
phân tích 5 nhân tố tác động đến hành vi nhân trong tổ chức; đó là: Tính cách,
Nhận thức, Giá trị, Học hỏi, Thái độ.
PHẦN 1:
ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH, ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH CÁCH ĐẾN HÀNH VI
I. Tính cách và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành tính cách cá nhân
1. Khái niệm, đặc điểm của tính cách
Tính cách phong thái tâm nhân quy định cách thức hành vi của nhân
đó trong môi trường xã hội và hoạt động. Tính cách của cá nhân thường mang
những đặc điểm:
Thể hiện sự độc đáo, cá biệt.
Tương đối ổn định.
lOMoARcPSD| 58564916
Được biểu hiện một cách có hệ thống trong các hành vi cá nhân
Những đặc điểm này sẽ được làm rõ hơn trong câu hỏi sau đây: Lựa chọn các
ý thể hiện chính xác đặc điểm tính cách của cá nhân
a. Vì hôm nay cần tham gia một bữa tiệc hóa trang nên H lựa chọn một bộ
trang phục phong cách độc lạ.
b. G có thói quen cẩn thận và tỉ mỉ trong công việc.
c. P vốn chi tiêu rất tiết kiệm nhưng bỗng dưng hôm nay hào phóng bao cả
nhóm uống trà chanh.
d. A thường xuyên tham gia các hoạt động tình nguyện.
Trên cơ sở lý thuyết vừa nêu, ta có thể dễ dàng chỉ ra hai phương án đúng là b
d các hành vi của G (thói quan cẩn thận tỉ mỉ trong công việc) A
(thường xuyên tham gia các hoạt động tình nguyện) đều được biểu hiện một
cách có hệ thống và ổn định.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính cách
Giả định tình huống: A và B là hai anh em ruột, A là anh trai là một người khá
trầm tính, nguyên tắc cẩn thận, ngược lại, B lại tính cách rất hoạt bát,
thích khám phá thích sự mạo hiểm, hãy giải thích sự đối lập về tính cách
giữa A và B?
thể thấy, dù A B là anh em ruột nhưng lại đối lập về tính cách do hai
người tiếp xúc với các môi trường khác nhau, bị ảnh hưởng bởi các mối quan
lOMoARcPSD| 58564916
hệ bạn của họ; cũng thể do cách giáo dục kỳ vọng của gia đình đối
với hai người khác nhau… Chính điều này đã khiến A B đặc điểm tính
cách không giống nhau.
II. Các mô hình tính cách tiêu biểu
Sau đây, nhóm sẽ đi sâu tìm hiểu mô hình MBTI
Mô hình chỉ số tính cách MBTI (Myer – Briggs)
hình chỉ số tính cách MBTI một trong những hình được sdụng
rộng rãi nhất hiện nay, Nhiều công ty lớn như Apple Computer, AT&T,
Citicorp, Exxon… nhiều bệnh viện, trường học đã sử dụng MBTI trong
hoạt động tuyển dụng và b trí nhân sự.
Dựa trên nghiên cứu, các nhà tâm học Thụy Sĩ đã phân loại tính cách của
nhân thành 16 loại dựa trên các yếu tố sau đây:
Các yếu tố trong bảng kết hợp với nhau tạo thành 16 loại tính cách theo
lOMoARcPSD| 58564916
MBTI: ESTP; ESTJ; ESFP; ESFJ; ENTP; ENTJ; ENFP; ENFJ; INTP; INTJ;
INFJ; INFP; ISTP; ISFP; ISFJ; ISTJ.
Vậy các bạn thuộc nhóm tính cách nào? phần hoạt động trong bài giảng
của lần trước, cả lớp đã được tham gia làm bài test MBTI rút gọn xác
định được nhóm tính cách của mình, nhóm sẽ đặt câu hỏi cho 1 bạn sinh viên
tiến hành phân tích nhóm tính cách của bạn đấy. Từ đó các bạn sthấy
được sự tác động của tính cách đến hành vi cá nhân Ví dụ mẫu: Bạn Nguyễn
Thu Phương - INFP: Người lý tưởng hóa
Đặc điểm
tính cách
Đặc điểm hành vi
(I) Hướng nội
Kín đáo, không dễ chia sẻ; suy nghĩ chín chắn; cần không
gian riêng để có thể tập trung làm làm việc, suy ngẫm
(N) Trực giác
Ttưởng tượng phong phú, bhấp dẫn bởi sự sáng tạo;
thường nhìn nhận bức tranh toàn toàn cảnh thay vì tiểu tiết
(F) Tình cảm
Xem trọng sự cảm thông và hài hòa; làm việc vì tập th
(P) Linh hoạt
Dễ thích nghi trong mọi hoàn cảnh; không thích bị bó;
thích làm những công việc trong trạng thái mở
Ưu điểm và hạn chế trong công việc:
Ưu điểm : Đầy lý tưởng sự sáng tạo, rất tận tâm và cần mẫn, tưởng
thoáng và linh hoạt
Hạn chế : xu hướng kín đáo, ít khi chia snên dgây khó hiểu;
tưởng cá nhân cao; đôi khi quá lý tưởng
Từ việc phân tích đặc điểm hành vi của các nhóm tính cách, hình MBTI
giúp cho các nhà quản lý hiểu về hành vi của cá nhân; nhận ra sự khách biệt
cá nhân từ đó phát triển cá nhân trên cơ sở phân công công việc phù hợp.
III. Tính ch ảnh hưởng đến sự phù hợp giữa con người với công việc tổ
chức.
Tính cách dẫn đến việc hình thành hành vi bởi vậy có tác động không nhỏ đến
sự phù hợp giữa con người với công việc và tổ chức.
lOMoARcPSD| 58564916
1. Sự phù hợp giữa con người và công việc
Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn ngành nghề:
A được nhận xét một người rất nguyên tắc, ưa thích các hoạt động quy
tắc, quy định, trật tự và rõ ràng, A phù hợp với công việc nào sau đây?
a. Kế toán
b. Nhà thơ
c. Môi giới bất động sản
d. Người đầu tư chứng khoán
Lựa chọn đáp án a tính cách của A được xếp vào nhóm người nguyên tắc,
bởi vậy hành vi của A thường theo xu hướng tuân thủ, kỷ luật tỉ mỉ. muốn
làm những công việc tính chất an toàn và hiệu quả vì vậy kế toán snghề
phù hợp nhất.
Trên thực tế, tính cách của mỗi cá nhân là rất khác nhau và đặc điểm nội dung,
yêu cầu của các công việc cũng vậy, theo thuyết về tính cách làm việc
môi trường công việc của Holland, sự thỏa mãn công việc là cao nhất và mức
độ thay thế là thấp nhất khi mà tính cách và nghề nghiệp phù hợp với nhau.
2. Sự phù hợp giữa con người và tổ chức
Tình huống: A vốn một người hướng nội, an toàn khá độc lập. A mới
vào làm việc tại một công ty nhận thấy rằng mọi người trong công ty thường
làm việc theo hình thức nhóm thường xuyên tổ chức đánh giá thành tích
công việc để nâng cao tinh thần cạnh tranh của nhân viên. Hãy dự đoán những
khó khăn mà A sẽ gặp phải trong quá trình làm việc? Chỉ ra nguyên nhân?
Khó khăn A sgặp phải: o A thể sẽ gặp khó khăn trong quá trình
làm việc nhóm vì tính cách hướng nội và thói quen làm việc độc lập trước
đây, hiệu quả làm việc sẽ bị giảm sút, không tìm thấy niềm vui và động lực
khi đi làm.
o A schịu rất nhiều áp lực làm việc trong môi trường tính cạnh tranh
cao trong khi tính cách lại thích sự an toàn.
Nguyên nhân: tính cách của A không phù hợp với môi trường và văn hóa ở
công ty mới.
Sự phù hợp của tính cách nhân với văn hóa tổ chức là cùng quan trọng
và ảnh hưởng trực tiếp đến sự thỏa mãn của cá nhân với công việc. Nhân viên
sẽ rời bỏ tổ chức nếu họ thấy văn hóa tổ chức không phù hợp với tính cách bản
thân. Ngược lại, khi sự phù hợp giữa con người với tổ chức, nhân sẽ thỏa
lOMoARcPSD| 58564916
mãn hơn với công việc, cam kết hơn với tổ chức và tỷ lệ luân chuyển lao động
giảm đáng kể.
IV. Kết luận:
Qua sở các phân tích trên thể khẳng định rằng hành vi chịu ảnh hưởng
của tính cách cá nhân.
Tính cách quyết định cách thức hành động và ra quyết định cá nhân.
Tính cách ảnh hưởng đến cách cư xử của cá nhân, đặc biệt là trong môi trường
nhóm, tập thể.
PHẦN 2:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN THỨC. ẢNH HƯỞNG CỦA
NHẬN THỨC ĐẾN HÀNH VI I.
Khái niệm:
Đặt câu hỏi: Nếu đang đứng trước 2 sự lựa chọn, một công việc mình thích
nhưng lương thưởng không cao một công việc mình không thích nhưng
lương thưởng và đãi ngộ tốt, bạn sẽ chọn công việc nào?
Với mỗi lựa chọn cá nhân đưa ra với cách lý giải riêng đều thể hiện nhận thức
về tiêu chuẩn công việc. Vậy khái niệm nhận thức được hiểu như thế nào?
Nhận thức là một quá trình mà qua đó các cá nhân sắp xếp và diễn giải những
ấn tượng cảm giác của mình về các sự vật, hiện tượng nào đó.
Những điều chúng ta nhận thức có thể khác với sự thật khách quan. Ví dụ với
những phạm nhân đã ra tù, bên cạnh những cá nhân ứng xử bình đẳng với họ
trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng, vẫn những người giữ thái độ
chừng, xa lánh vì cho rằng bản tính con người khó thay đổi. Như vậy, hành vi
của con người dựa trên nhận thức của họ về những họ coi sthật chứ
không phải dựa trên chính sự thật đó.
II. Quá trình nhận thức
Để tìm hiểu về quá trình nhận thức, trước hết hãy đến với câu hỏi sau đây:
Tìm ra chiếc lá giống hình minh họa?
lOMoARcPSD| 58564916
Quá trình tìm ra đáp án diễn tả quá trình nhận thức. Trước hết, hình ảnh khách
quan gửi đến các tín hiệu trong cảm giác (ở đây thị giác linh cảm), tiếp
đó chọn lọc và phân tích các đặc điểm của hình minh họa so với 6 hình còn lại
từ đó nhận thức được vấn đề và đưa ra quyết định.
Quá trình nhận thức được bắt đầu thông qua các tín hiệu của thế giới khách
quan, từ đó dựa vào cảm giác kết hợp với sự chú ý có chọn lọc (quá trình chọn
lọc những thông tin nhận được qua cảm giác) để hình thành nhận thức; đầu ra
của quá trình là thế giới được nhận thức.
Quá trình nhận thức được thống nhất qua từng giai đoạn, vậy tại sao các
nhân cùng nhìn vào một sự vật lại có nhận thức về sự vật đó khác nhau? Câu
hỏi trên được giải do nhận thức chịu tác động của một số yếu tố tác
dụng hình thành hoặc bóp méo nhận thức. Điều này sẽ được trình bày ở phần
III ngay sau đây
lOMoARcPSD| 58564916
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhận thức
Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức ca cá nhân
1. Các yếu tố của chủ thể nhận thức:
Khi một nhân nhìn vào một hiện tượng hay vấn đề nào đó và cố gắng diễn
giải những mình nhìn thấy thì sự diễn giải đó sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề
của các đặc điểm mang tính nhân của chủ thể nhận thức. Các đặc điểm
nhân ảnh hưởng đến nhận thức bao gồm thái độ, tính cách, động cơ, lợi ích,
kinh nghiệm trong quá khứ, các kỳ vọng, trình độ chuyên môn, văn hoá
Ví dụ, khi bạn nghe một bản nhạc giao hưởng, người có kiến thức về âm nhạc
thể cảm nhận được cái hay của bản nhạc đi vào phân ch sâu các khía
cạnh. Ngược lại, với người không có kiến thức về âm nhạc chỉ đơn thuần nhận
định dễ nghe/khó ngấm, hợp gu/không hợp gu.
2. Các yếu tố của đối tượng được nhận thức:
Các đặc điểm của đối tượng nhận thức thảnh hưởng đến những được
nhận thức.
Những vật được sắp xếp gần nhau có xu hướng được nhận thức cùng với nhau
hơn khi chúng đứng riêng lẻ. dụ, một giám đốc bán hàng mới được cử
đến địa bàn hoạt động A. Sau khi ông này đến làm việc không bao lâu, doanh
số bán hàng tăng lên rất nhanh. Chưa chắc sgia tăng doanh số việc bổ
nhiệm giám đốc mới liên quan với nhau. thể do giám đốc tiền nhiệm
trước đó đã tung ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của người dân
lOMoARcPSD| 58564916
trong vùng, hay do một số do khác. Nhưng chúng ta vẫn xu hướng cho
rằng hai sự việc đó có liên quan với nhau.
3. Các yếu tố môi trường:
Môi trường ở đó chúng ta xem xét các khách thể hay skiện cũng yếu
tố rất quan trọng. Thời điểm một khách thể hay sự kiện được xem xét, địa
điểm, ánh sáng và bất kỳ yếu tố hoàn cảnh nào khác đều thể ảnh hưởng đến
quy trình nhận thức.
Chẳng hạn, một phụ nữ đẹp, ăn mặc sang trọng đi vào một sàn nhảy vào buổi
tối thì chúng ta thể nghĩ ta một gái không tốt. Nhưng trong hoàn
cảnh khác, vào buổi sáng thứ hai, gái này đi vào một tòa nhà cao ốc thì nhận
thức của chúng ta về gái thể khác hẳn. Chúng ta thể nghĩ gái này
là một nữ doanh nhân thành đạt.
IV. Lý thuyết quy kết
Để phục vụ bộ môn Hành vi tổ chức liên quan trực tiếp đến con người, chúng
ta stập trung tìm hiểu nhận thức về con người. thuyết này được đưa để
giải thích về cách chúng ta đánh giá một người dựa vào ý nghĩa, giá trị
chúng ta quy cho một hành vi nhất định của họ. Về cơ bản, thuyết này cho
rằng: Khi quan sát nh vi của một nhân, chúng ta cố gắng xác định xem
liệu hành vi đó xuất phát từ nguyên nhân bên trong hay bên ngoài.
Các hành vi có nguyên nhân từ bên trong là những hành vi trong phạm
vi kiểm soát của cá nhân.
Các hành vi nguyên nhân từ bên ngoài thường kết quả của những
nguyên nhân bên ngoài; nghĩa là hành vi của người đó được coi do
tình huống bắt buộc.
Việc xác định nguyên nhân của một hành vi phụ thuộc vào ba yếu tố:
(1) Tính riêng biệt
Tính riêng biệt đcập tới việc liệu một nhân thể hiện cùng nh vi trong
những tình huống khác nhau. Những gì chúng ta muốn biết là liệu hành vi của
một cá nhân diễn ra thường xuyên hay không.
(2) Sự liên ứng
Tính liên ứng xét đến cách ứng xử của những người khác liệu có giống với cá
nhân đang phán xét. Nếu mọi người đối mặt với những tình huống tương tự
phản ứng theo cách tương tự thì chúng ta thể nói rằng hành vi thể hiện sự
liên ứng.
lOMoARcPSD| 58564916
(3) Sự nhất quán
Sự nhất quán của hành vi là mức độ mà cá nhân phản ứng theo cùng một cách
tại những thời điểm khác nhau.
Theo thuyết quy kết: Một hành vi được kết luận nguyên nhân xuất phát từ
bên trong sẽ tính riêng biệt sự liên ứng thấp, sự nhất quán cao. Ngược
lại, nếu hành vi có sự riêng biệt, tính liên ứng cao và sự nhất quán thấp, người
quan sát có thể quy kết nguyên nhân do bên ngoài.
Như vậy, khi xem xét nguyên nhân của những hành vi các nhân, chúng ta cần
xem xét đồng thời 3 yếu tố: sự riêng biệt, sự nhất trí, sự nhất quán của hành vi;
từ đó đưa ra kết luận về nguyên nhân dẫn đến hành vi bên trong hay bên
ngoài.
thuyết quy kết cho phép các nhà quản những phán xét chính xác về
nguyên nhân dẫn đến hành vi của nhân, từ đó những biện pháp quản
kiểm soát phù hợp nhằm điều chỉnh hành vi của nhân.Xuất phát từ
nguyên nhân quy cho hành vi của cá nhân, các nhà quản lý sẽ có những phản
ứng cách xlý khác nhau đối với các nhân khác nhau nhưng cùng
hành vi.
Ứng dụng thuyết quy kết trong tình huống thực tế: Quan sát một nhân
(Nguyễn A) đăng status phàn nàn về chất lượng dịch vụ của tổ chức trên các
hội nhóm facebook. Để trả lời câu hỏi “Tại sao có sự phàn nàn này”, chúng ta
lý giải thông qua lý thuyết quy kết như sau:
Sự riêng biệt
Sự liên ứng
Sự nhất quán
lOMoARcPSD| 58564916
Nguyên
nhân bên
trong
A thường than
phiền về dịch vụ
các tổ chức
khác, đặc biệt
cùng ngành.
Chỉ A tỏ ra bất
mãn, những bình luận
phía dưới không đồng
tình với A bày tỏ
sự hài lòng dành cho
dịch vụ của tổ chức.
A từng phàn nàn với
bộ phận chăm sóc
khách hàng của tổ
chức về trải nghiệm
dịch vụ kém.
Nguyên
nhân bên
ngoài
A không than
phiền về chất
lượng dịch vụ
các tổ chức khác.
Những người khác
cùng quan điểm với
A, đều phàn nàn
đánh g thấp chất
lượng dịch vụ tổ
chức cung cấp.
A từng feedback tốt
về dịch vụ của tổ chức
trong lần giao dịch
trước.
PHẦN 3:
CÁC LOẠI GIÁ TRỊ. ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ ĐẾN HÀNH VI
I. Giá trị
Theo Milton Rokeach, “Giá trị là niềm tin toàn cầu hướng dẫn các hành động
phán đoán trong nhiều tình huống khác nhau. Các giá trị thể hiện niềm tin
bản rằng một phương thức ứng xử cụ thể phù hợp với nhân hoặc
hội, hơn một phương thức ứng xử ngược lại.” (trích dẫn). Giá trị mang ý
tưởng của một nhân về những đúng - sai, tốt - xấu, được ưa thích -
không được ưa thích. Nó là những giá trtương đối ổn định bền vững, được
tiếp thu một cách nguyên xi và mang tính tuyệt đối.
Giá trị cá nhân bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như gia đình, bạn bè, xã hội,
kinh nghiệm và sự giáo dục của bản thân.
dụ: phổ thông ta học những được dạy học những môn trong trường,
khi lên đại học qua tác động của cuộc sống, bạn bè ta thấy học giờ đây là học
những gì ta cần cho công việc cho thực tế.
Giá trị có ý nghĩa rất quan trọng vì nó tạo nền tảng cho sự hiểu biết về thái độ,
động lực của con người, từ đó ảnh hưởng đến nhận thức của con người về hành
vi của cá nhân.
dụ: Bệnh viện nào cũng nội quy, bao gồm những lời giải thích về các
hành vi đúng, sai trong bệnh viện. Ví dụ như không được gây ồn 54 ào, thăm
bệnh phải theo giờ giấc quy định. Tuy nội quy này không hoàn toàn là có giá
lOMoARcPSD| 58564916
trị đối với tất cả mọi người, song khi bệnh viện đã đưa ra thì ai cũng chấp nhận
và ủng hộ.
Con người ssắp xếp những giá trị được coi trọng của mình theo thứ tự ưu
tiên. Sự sắp xếp này tạo ra hệ thống giá trị.
Ví dụ: Thứ tự các giá trị ưu tiên theo đánh giá của Gordon Allport
Người tôn giáo
Nhà khoa học
trong công nghiệp
Tín ngưỡng
Xã hội
Thẩm mỹ
Chính trị
Lý thuyết
Kinh tế
Lý thuyết
Chính trị
Kinh tế
Thẩm mỹ
Tín ngưỡng
Xã hội
Giá trị cá nhân chia thành 2 loại:
Giá trị mục tiêu:
o Trạng thái kết thúc như mong đợi o Mục
tiêu một cá nhân mong muốn đạt được
Giá trị phương tiện:
o Cách ứng xử được ưa thích o Phương tiện
để đạt tới giá trị mục tiêu.
II. Các mức độ của giá trị ảnh hưởng đến hành vi cá nhân:
Mức độ 1: Hành vi sẽ được thực hiện trên nhu cầu cá nhân và hệ quả của hành
vi đó
Mức độ 2: Hành vi được thực hiện dựa trên quy đnh và kỳ vọng của xã hội
Mức độ 3: Hành vi được thực hiện theo các nguyên tắc nhân được hình
thành trên cơ sở trải nghiệm của bản thân người đó.
lOMoARcPSD| 58564916
Vận dụng trong tình huống cụ thể: Anh H Giám đốc 1 công ty TNHH hoạt
động trong ngành xây dựng. Trong buổi họp đầu năm về việc ký kết thỏa ước
lao động tập thể với sự mặt của 300 cán bộ, công nhân viên. Anh H tuyên
bố: Bên cạnh việc khen thưởng xứng đáng cho người lao động, Lãnh đạo công
ty sẽ nghiêm khắc sa thải ngay người nào thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt
hại cho doanh nghiệp từ 10.000.000 đồng trở lên.
6 tháng sau, 1 vụ việc xảy ra do thiếu trách nhiệm, T (em trai của vợ anh H) -
người chỉ huy thi công đã nghỉ việc ngay trong giờ làm việc khi bộ phận đổ
móng đang tiến hành vào giai đoạn cuối. Móng nhà bị hư, thiệt hại gây ra theo
tính toán là 100.000.000 đồng.
1. Anh H có nên bao che, bỏ qua cho T hay không?
Có: Vì T em trai của vợ nên sẽ quan hệ thân thiết như anh em trong
nhà => Mức độ 1
Không: Do T tự ý nghỉ việc gây thiệt hại nặng nề cho công ty=>Mức độ 2
2. Nếu T là người bạn thân đã cùng xây dựng công ty với anh H, anh H sa
thải không?
Có: Vì tình bạn, người đồng cam cộng khổ, là người đã giúp đỡ anh H lúc
khó khăn => Mức độ 3
Không: Do T tự ý nghỉ việc gây thiệt hại nặng nề cho công ty, thiếu ý thức
trách nhiệm => Mức độ 2
3. Giả sử người nhà (quan hệ họ hàng) T bị tai nạn, T nên tự ý nghỉ việc
trong giờ làm việc không?
Có: Vì đó người có quan hệ máu mủ với T, là họ hàng người thân trong
nhà => Mức độ 1
Không: T đang chỉ huy 1 công việc rất quan trọng đã giai đoạn cuối
của công trình => Mức độ 2
4. Anh H có nên tìm hiểu nguyên nhân T nghỉ việc ngay trong giờ trước khi sa
thải T không?
Có: Vì có thể đó là 1 việc vô cùng quan trọng, ảnh hưởng tới cuộc đời của
T => Mức độ 3
Không: Do quy định của công ty là sẽ sa thải nếu người nào đó thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại cho công ty từ 10.000.000 đồng trở lên. => Mức độ 2
lOMoARcPSD| 58564916
Vận dụng trong câu hỏi trắc nghiệm: Giá trị mục tiêu thể hiện? a.
Cách thức ứng xử được yêu thích
b. Cách thức để đạt tới giá trị phương tiện
c. Trạng thái kết thúc không như mong đợi
d. Mục tiêu một cá nhân mong muốn đạt được
PHẦN 4:
MỐI QUAN HỆ GIỮA HỌC TẬP-NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI
I. Học hỏi
Học hỏi là bất kỳ sự thay đổi tương ứng bền vững nào về hành vi diễn ra do
kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm
Tiếp cận hành vi cho rằng các nhân hành động để phản ứng lại sự ảnh hưởng
của yếu tố môi trường theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Tùy vào ảnh hưởng
mà cá nhân sẽ lặp lại hoặc điều chỉnh hành vi cũ trong tương lai.
=> Sự học hỏi là quá trình được kiểm soát bởi cá nhân.
II. Quá trình học hỏi
Đặt câu hỏi: Tại sao phải học hỏi và tại sao chúng ta lại cần phải quan tâm tới
quá trình học hỏi của cá nhân?
Thứ nhất, học hỏi để chính bản thân được nâng cấp giá trị hơn, tđó bản
thân trở nên tự tin, mạnh dạn hơn hơn nữa giúp bản thân trở nên an
toàn hơn trong các trường hợp nguy hiểm.
Ví dụ: Qua quá trình học hỏi, nhận biết, các cá nhân biết được lửa là nóng
và khi chạm vào sẽ bị bỏng, từ đó sẽ cẩn thận hơn trong việc sử dụng lửa
Thứ hai, chúng ta phải quan tâm tới quá trình học hỏi bản thân nó giúp
nhân thích nghi được với sự thay đổi của môi trường xung quanh (tổ
chức, doanh nghiệp) và của môi trường kinh doanh. Bằng các cách thay đổi
hành vi cho phù hợp với các điều kiện tbên ngoài đang biến động, tự khắc
bản thân sẽ trở thành những người lao động giá trị được trân trọng
nhiều hơn.
lOMoARcPSD| 58564916
Rút ra kết luận: Học hỏi là một quá trình tích lũy kinh nghiệm, kiến thức của
bản thân phải dẫn đến sự thay đổi tương đối bền vững về nhận thức hành
vi cá nhân
Học hỏi được xây dựng trên quy luật ảnh hưởng, quy luật cho rằng hành vi
phụ thuộc vào những hệ quả của nó
Ví dụ như khi một hành vi gây ra hệ quả xấu, không thuận lợi cho cá nhân thì
thường không được lập lại trong tương lai, ngược lại, những hành động đem
lại kết quả tốt, thuận lợi thì sẽ được lập lại trong thời gian tiếp theo.
Học tập bao gồm:
Kiến thức => khả năng gì, biết gì?
Hành vi => làm được gì?
Thái độ => Đạo đức
Trong tháp trên đã thấy, mức thấp nhất về kiến thức là Biết (chỉ có thể ghi nhớ
sự kiện một cách đơn điệu, cứng nhắc). Trong khi đó, mức cao nhất Đánh
giá (đánh giá các giá trị của các ý kiến được đưa ra và các sự vật, hiện tượng.
=> Để thể thích nghi được với các biến động liên tục, không ngừng của môi
trường xung quanh i trường kinh doanh tcon người cần học hỏi liên
tục và phát triển tồn tại ti thiểu ở mức Ứng dụng và Phân tích
Đánh giá giá trị các ý kiến, sự vật,...
Đá
nh
giá
Tổng hợp các thành phần từ các
bộ phận
Tổng hợp
Chia tổng thể thành từng phần
Phân tích
Sử dụng những gì đã học
trước đó
Ứng dụng
Nhận biết ý nghĩa của
một thông điệp
Hiểu
Ghi nhớ, sự
kiện,...
Biết
lOMoARcPSD| 58564916
Ứng dụng : Các nhân thể sử dụng, áp dụng được các kiến thức
level Hiểu và biết vào thực tế và thể kíp ứng phó được các biến động
môi trường
Phân tích : nhân thể chia tổng thể công việc, nhiệm vụ ra thành
các phần nhỏ để dễ dàng thực hiện từ đó rút ngắn được thời gian nhưng
vẫn đảm bảo hiệu quả mong muốn
Có 2 cơ chế học hỏi là định hìnhbắt chước
Cơ chế định hình:
Khi việc học hỏi diễn ra từng bước một, được định hình. Các nhà quản
định hình hành vi của nhân viên bằng việc củng cố các hành vi thái
độ
Qua việc định hình, thể rút ra được những bài học kinh nghiệm từ các
sai lầm. Hành vi Thử - Sai - Sửa phần lớn chúng ta đã làm chủ được những
kỹ năng dụ như ghi chép, giao tiếp hoặc di chuyển, chế bắt
chước:
Có thể học hỏi thông qua quan sát và bắt chước hành vi của họ
Bắt chước diễn ra nhanh chóng hơn theo cách thử - sai - sửa
dụ:
o Trong thực tế kinh doanh, khi một người thành công trong một lĩnh
vực nào đó thì ngay tức khắc sẽ có những người khác cũng đi theo, học
theo với mong muốn mình cũng được như họ và thể thành công
được như họ
lOMoARcPSD| 58564916
o Một thời gian ngắn trước đây, khi có một vài người nảy sinh ra ý tưởng
kinh doanh trà chanh họ đã thành công với doanh số khá ấn tượng (2-
4 triệu/ngày) và sau đó, khi quan sát thấy được mặt hàng nước uống đó
bán chạy thì đã rất nhiều quán trà chanh mọc lên để cạnh tranh =>
Đó chính là bắt chước
Có thể phát triển bản thân qua nhiều hình thức học tập:
Bắt chước
Được hướng dẫn
Trải nghiệm: hình thức học tập hiệu quả nhất để phát triển bản thân.
Từ trải nghiệm, cá nhân có cơ hội va chạm, tiếp xúc thực tế với các biến
động môi trường => ddàng ghi nhớ và không mắc sai lầm trong các
lần tiếp theo
PHẦN 5:
SỰ HÌNH THÀNH CỦA THÁI ĐỘ. ẢNH HƯỞNG CỦA THÁI ĐỘ ĐẾN
HÀNH VI
I. Thái độ và sự hình thành
Thái độ sự thể hiện bằng lời nói, cử chỉ hành động về những sự vật hiện
tượng con người bằng những đánh giá, nhận xét giá trị bao gồm về sự
nhận thức, cảm xúc hành vi của nhân. Thái độ mang tính chất tiêu cực
hoặc tích cực qua những biểu hiện bên ngoài của người đưa ra thái độ Ví dụ:
“Tôi và ấy đã yêu nhau được 2 năm” điều đó thể hiện nhận thức về thái độ.
Việc bạn gặp người yêu cảm xúc của bạn rất hồi hộp. mới chỉ dừngdùng
lại ở cảm xúc chứ chưa bộc lộ thành hành vi ra bên ngoài.
Tôi không vui người yêu đi chơi với người khác. Tôi bày tỏ thái độ bằng
hành vi khó chịu, cau có.
II. Các loại thái độ 1. Sự thỏa mãn công việc
"Sự thỏa mãn công việc chủ yếu phản ánh mức độ một cá nhân yêu thích công
việc của mình". Đó chính là tình cảm hay cảm xúc của người nhân viên đó đối
với công việc của mình. Một người được xem là có sự thỏa mãn công việc thì
người đó sẽ có cảm giác thoải mái, dễ chịu, có đánh giá tích cực đối với công
việc của mình.
lOMoARcPSD| 58564916
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn công việc: Đặc điểm công việc,
mối quan hvới đồng nghiệp, môi trường điều kiện làm việc, phong cách
lãnh đạo và các chính sách thù lao lao động, cách đánh giá thực hiện công việc
của tổ chức. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ các yếu tố thuộc về đặc điểm công
việc là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến sự thỏa mãn công việc của người
lao động, tiếp sau đó sự phản hồi trong công việc, mối quan hệ với đồng
nghiệp và thù lao lao động.
Những đặc điểm của công việc: nhân xu hướng thích những ng việc
đó họ hội để vận dụng kỹ năng năng lực của mình, họ
quyền tự chủ trong công việc nhận được thông tin phản hồi về kết quả
thực hiện công việc. Họ cũng ưa thích các công việc đòi hỏi phải sử dụng
trí tuệ của mình để thực hiện. Một công việc quá đơn giản hay quá phức tạp
sẽ không tạo được thái độ tích cực của cá nhân với công việc. Họ sẽ rất dễ
chán nản nếu công việc đơn giản hoặc cảm giác thất bại khi liên tục
không hoàn thành được công việc có tính phức tạp quá cao.
Môi trường làm việc: một môi trường làm việc an toàn, thuận tiện, sạch sẽ
các điều kiện giải trí tối thiểu sẽ tác dụng làm tăng sự thỏa mãn
của người lao động đối với công việc.
Các chính sách của tổ chức: chính sách thù lao ràng với mức lương,
thưởng được trả trên cơ sở phân tích mức độ phức tạp của công việc và s
hoàn thành công việc sẽ góp phần nâng cao sự thỏa mãn của nhân đối
với công việc. Bên cạnh đó, một chính sách thăng tiến hợp lý và công bằng
cũng góp phần làm cho người lao động cảm thấy thỏa mãn hơn với công
việc.)
2. Mối liên hệ giữa sự thỏa mãn công việc và hành vi cá nhân Khi
nhân viên thấy thỏa mãn với công việc:
Khả năng thể hiện công việc: những nhân viên thấy thỏa mãn với công việc
thường khả năng tạo ra năng suất cao hơn những nhân viên khả
năng tạo ra năng suất cao hơn thường thỏa mãn với công việc hợn.
Hành vi công dân trong tổ chức: Sự thỏa mãn công việc khiến hành vi
nhân trong tổ chức trở nên công bằng hơn,
Thỏa mãn khách hàng: Những nhân viên thấy thỏa mãn trong công việc sẽ
nâng cao sự thỏa mãn và trung thành với khách hàng
Tần suất vắng mặt nơi làm việc: Những nhân viên thỏa mãn trong công việc
ít có xu hướng bỏ việc hơn.
Lòng trung thành của nhân viên cao hơn dẫn đến việc cam kết nhiều hơn,
gắn bó lâu dài hơn.
lOMoARcPSD| 58564916
Mang lại lợi nhuận cao hơn cho các công ty
Vậy điều gì xảy ra khi nhân viên không thấy thỏa mãn với công việc:
Vận dụng trong tình huống thực tế: Connie, một nhân viên của dây
chuyền lắp ráp. Cô bắt đầu lúc 7:00 sáng và xuống kp lúc để đón cô bé 7 tuổi
đi học. Công việc củanghĩa là việc làm ổn định, Nó đủ đáp ứng nhu cầu
của ấy. Tuy nhiên, đối với Connie, đó chỉ một công việc, thu nhập thấp
so với mong đợi và cảm thấy bị về thời gian khi phải đưa đón con
nhỏ. không thể nói rằng mong muốn được đi làm, không thấy mình
có động lực để thực hiện tốt nhất công việc của mình.
Rời bỏ công ty: Khi không thỏa mãn với công việc, người lao động rời bỏ
tổ chức để m công việc mới. Khi phản ứng theo cách này, người lao động
sự chủ động cao hành động không xây dựng- không thiện chí cùng
với tổ chức tìm nguyên nhân của sự khộng thỏa mãn công việc thảo luận
về giải pháp khác.
Lên tiếng: Khi không thỏa mãn với công việc, người lao động tích cực
chủ động tìm cách cải thiện tình hình bằng việc đưa ra ý kiến đóng góp
nhằm cải thiện tình hình hiện tại, thảo luận với cán bộ quản lý vcác giải
pháp khắc phục.
Trung thành: Khi không thỏa mãn với công việc, người lao động bị động
và lạc quan chờ đợi sự cải thiện tình hình từ phía tổ chức.
lOMoARcPSD| 58564916
Tảng lờ: Khi không thỏa mãn với công việc, người lao động bị động đ
tình hình hiện tại ngày càng trở nên xấu hơn. các hành vi như đi muộn, về
sớm, vắng mặt, giảm cố gắng khi thực hiện công việc, tỷ lệ làm sai hỏng
sản phẩm tăng lên xuất hiện thường xuyên.
III. Quan hệ giữa thái độ và hành vi
Vài thập kỷ gần đây, các nhà xã hội học đã bàn luận về vai trò ca thái độ
như là sự báo trước (xu hướng) của hành vi tương ứng với mục đích của thái
độ Irving Crespi đã nhắc tới trong tác phẩm “President Address” với Hiệp hội
Mỹ cho những nghiên cứu về quan điểm của công chúng (dư luận xã hi),
ông cho rằng: “rất khó để thấy được bất cứ lời nhận xét, tranh luận nào của
những người nghiên cứu thái độ, những người mà đã không thừa nhận sự tồn
tại của mối quan hệ hợp pháp giữa thái độ và hành vi”. Và khẳng định một
cách chính xác nhất rằng: Thái độ chiếm khoảng 10% sự đa dạng của hành vi
(tức là nó chi phối xu hướng của hành vi).
Mối quan hệ giữa hành vi và thái độ càng thể hiện rõ khi chúng ta xem xét
thái độ và hành vi cụ thể. Thái độ càng được xác định cụ thể thì càng dễ dàng
trong việc xác định một hành vi liên quan, đồng thời khi đó khả năng chỉ ra
mối quan hệ giữa thái độ và hành vi càng lớn. Thông thường, thái độ và hành
vi của con người thường thống nhất với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thái độ
và hành vi đôi khi không thống nhất hoặc mâu thuẫn với nhau.
dụ, người thái độ yêu động vật, đang nuôi, chăm sóc nhưng vẫn chế
biến, ăn thịt chó mèo
Một yếu tố khác cũng có ảnh hưởng rất lớn tới quan hệ thái độ - hành vi đó
những ràng buc xã hội đối với hành vi. Đôi khi sự không thống nhất giữa
thái độ và hành vi do các áp lực xã hội buộc cá nhân phải cư xử theo một
cách nhất định.
Chẳng hạn, A rất yêu người yêu là công an, nhưng bố A đã từng đi tù vì buôn
ma túy nên do yếu tố hoàn cảnh gia đình, xuất thân 2 người phải chia tay,
không kết hôn được.
Như vậy, phần lớn các nghiên cứu về quan hệ giữa thái độ và hành vi đều cho
thấy chúng có quan hệ với nhau. Cụ thể hơn thái độ có ảnh hưởng đến hành
vi và thường thống nhất với hành vi.
Tuy vậy, thái độ và hành vi có thể mâu thuẫn với nhau vì khi một người có
những thái độ khác nhau đối với một sự vật hoặc hiện tượng hoặc khi có sự
không nhất quán giữa hành vi của một người với thái độ của người đó.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58564916 A. PHẦN LÝ THUYẾT
MÔ HÌNH CƠ SỞ HÀNH VI CÁ NHÂN
Trên đây là mô hình trình bày về cơ sở hành vi cá nhân với các yếu tố cấu
thành cũng như mối liên hệ, sự tương tác giữa các yếu tố. Việc nghiên cứu các yếu tố
này đóng vai trò quan trọng trong quá trình lý giải, phân tích sâu những khía cạnh
của hành vi cá nhân; từ đó tạo tiền đề cho việc dự đoán cũng như đưa ra biện pháp
kiểm soát hành vi cá nhân hiệu quả. Trong phần trình bày dưới đây, nhóm sẽ tập trung
phân tích 5 nhân tố tác động đến hành vi cá nhân trong tổ chức; đó là: Tính cách,
Nhận thức, Giá trị, Học hỏi, Thái độ. PHẦN 1:
ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH, ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH CÁCH ĐẾN HÀNH VI
I. Tính cách và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành tính cách cá nhân
1. Khái niệm, đặc điểm của tính cách
Tính cách là phong thái tâm lý cá nhân quy định cách thức hành vi của cá nhân
đó trong môi trường xã hội và hoạt động. Tính cách của cá nhân thường mang
những đặc điểm:
• Thể hiện sự độc đáo, cá biệt.
• Tương đối ổn định. lOMoAR cPSD| 58564916
• Được biểu hiện một cách có hệ thống trong các hành vi cá nhân
Những đặc điểm này sẽ được làm rõ hơn trong câu hỏi sau đây: Lựa chọn các
ý thể hiện chính xác đặc điểm tính cách của cá nhân
a. Vì hôm nay cần tham gia một bữa tiệc hóa trang nên H lựa chọn một bộ
trang phục phong cách độc lạ.
b. G có thói quen cẩn thận và tỉ mỉ trong công việc.
c. P vốn chi tiêu rất tiết kiệm nhưng bỗng dưng hôm nay hào phóng bao cả nhóm uống trà chanh.
d. A thường xuyên tham gia các hoạt động tình nguyện.
Trên cơ sở lý thuyết vừa nêu, ta có thể dễ dàng chỉ ra hai phương án đúng là b
và d vì các hành vi của G (thói quan cẩn thận và tỉ mỉ trong công việc) và A
(thường xuyên tham gia các hoạt động tình nguyện) đều được biểu hiện một
cách có hệ thống và ổn định.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính cách
Giả định tình huống: A và B là hai anh em ruột, A là anh trai là một người khá
trầm tính, nguyên tắc và cẩn thận, ngược lại, B lại có tính cách rất hoạt bát,
thích khám phá và thích sự mạo hiểm, hãy giải thích sự đối lập về tính cách giữa A và B?
Có thể thấy, dù A và B là anh em ruột nhưng lại đối lập về tính cách do hai
người tiếp xúc với các môi trường khác nhau, bị ảnh hưởng bởi các mối quan lOMoAR cPSD| 58564916
hệ bạn bè của họ; cũng có thể do cách giáo dục và kỳ vọng của gia đình đối
với hai người khác nhau… Chính điều này đã khiến A và B có đặc điểm tính cách không giống nhau.
II. Các mô hình tính cách tiêu biểu
Sau đây, nhóm sẽ đi sâu tìm hiểu mô hình MBTI
Mô hình chỉ số tính cách MBTI (Myer – Briggs)
Mô hình chỉ số tính cách MBTI là một trong những mô hình được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay, Nhiều công ty lớn như Apple Computer, AT&T,
Citicorp, Exxon… và nhiều bệnh viện, trường học đã sử dụng MBTI trong
hoạt động tuyển dụng và bố trí nhân sự.
Dựa trên nghiên cứu, các nhà tâm lý học Thụy Sĩ đã phân loại tính cách của cá
nhân thành 16 loại dựa trên các yếu tố sau đây:
Các yếu tố trong bảng kết hợp với nhau tạo thành 16 loại tính cách theo lOMoAR cPSD| 58564916
MBTI: ESTP; ESTJ; ESFP; ESFJ; ENTP; ENTJ; ENFP; ENFJ; INTP; INTJ;
INFJ; INFP; ISTP; ISFP; ISFJ; ISTJ.
Vậy các bạn thuộc nhóm tính cách nào? ở phần hoạt động trong bài giảng
của cô lần trước, cả lớp đã được tham gia làm bài test MBTI rút gọn và xác
định được nhóm tính cách của mình, nhóm sẽ đặt câu hỏi cho 1 bạn sinh viên
và tiến hành phân tích nhóm tính cách của bạn đấy. Từ đó các bạn sẽ thấy
được sự tác động của tính cách đến hành vi cá nhân
Ví dụ mẫu: Bạn Nguyễn
Thu Phương - INFP: Người lý tưởng hóa
Đặc điểm Đặc điểm hành vi tính cách
(I) Hướng nội Kín đáo, không dễ chia sẻ; suy nghĩ chín chắn; cần không
gian riêng để có thể tập trung làm làm việc, suy ngẫm
(N) Trực giác Trí tưởng tượng phong phú, bị hấp dẫn bởi sự sáng tạo;
thường nhìn nhận bức tranh toàn toàn cảnh thay vì tiểu tiết
(F) Tình cảm Xem trọng sự cảm thông và hài hòa; làm việc vì tập thể
(P) Linh hoạt Dễ thích nghi trong mọi hoàn cảnh; không thích bị gò bó;
thích làm những công việc trong trạng thái mở
Ưu điểm và hạn chế trong công việc:
• Ưu điểm : Đầy lý tưởng và sự sáng tạo, rất tận tâm và cần mẫn, tư tưởng thoáng và linh hoạt
• Hạn chế : Có xu hướng kín đáo, ít khi chia sẻ nên dễ gây khó hiểu; tư
tưởng cá nhân cao; đôi khi quá lý tưởng
Từ việc phân tích đặc điểm hành vi của các nhóm tính cách, mô hình MBTI
giúp cho các nhà quản lý hiểu về hành vi của cá nhân; nhận ra sự khách biệt
cá nhân từ đó phát triển cá nhân trên cơ sở phân công công việc phù hợp.

III. Tính cách ảnh hưởng đến sự phù hợp giữa con người với công việc và tổ chức.
Tính cách dẫn đến việc hình thành hành vi bởi vậy có tác động không nhỏ đến
sự phù hợp giữa con người với công việc và tổ chức. lOMoAR cPSD| 58564916 1.
Sự phù hợp giữa con người và công việc
Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn ngành nghề:
A được nhận xét là một người rất có nguyên tắc, ưa thích các hoạt động có quy
tắc, quy định, trật tự và rõ ràng, A phù hợp với công việc nào sau đây? a. Kế toán b. Nhà thơ
c. Môi giới bất động sản
d. Người đầu tư chứng khoán
Lựa chọn đáp án a vì tính cách của A được xếp vào nhóm người nguyên tắc,
bởi vậy hành vi của A thường theo xu hướng tuân thủ, kỷ luật và tỉ mỉ. muốn
làm những công việc có tính chất an toàn và hiệu quả vì vậy kế toán sẽ là nghề phù hợp nhất.
Trên thực tế, tính cách của mỗi cá nhân là rất khác nhau và đặc điểm nội dung,
yêu cầu của các công việc cũng vậy, theo lý thuyết về tính cách làm việc và
môi trường công việc của Holland, sự thỏa mãn công việc là cao nhất và mức
độ thay thế là thấp nhất khi mà tính cách và nghề nghiệp phù hợp với nhau. 2.
Sự phù hợp giữa con người và tổ chức
Tình huống: A vốn là một người hướng nội, an toàn và khá độc lập. A mới
vào làm việc tại một công ty và nhận thấy rằng mọi người trong công ty thường
làm việc theo hình thức nhóm và thường xuyên tổ chức đánh giá thành tích
công việc để nâng cao tinh thần cạnh tranh của nhân viên. Hãy dự đoán những
khó khăn mà A sẽ gặp phải trong quá trình làm việc? Chỉ ra nguyên nhân?

Khó khăn mà A sẽ gặp phải: o A có thể sẽ gặp khó khăn trong quá trình
làm việc nhóm vì tính cách hướng nội và thói quen làm việc độc lập trước
đây, hiệu quả làm việc sẽ bị giảm sút, không tìm thấy niềm vui và động lực khi đi làm.
o A sẽ chịu rất nhiều áp lực vì làm việc trong môi trường có tính cạnh tranh
cao trong khi tính cách lại thích sự an toàn.
Nguyên nhân: tính cách của A không phù hợp với môi trường và văn hóa ở công ty mới.
Sự phù hợp của tính cách cá nhân với văn hóa tổ chức là vô cùng quan trọng
và ảnh hưởng trực tiếp đến sự thỏa mãn của cá nhân với công việc. Nhân viên
sẽ rời bỏ tổ chức nếu họ thấy văn hóa tổ chức không phù hợp với tính cách bản
thân. Ngược lại, khi có sự phù hợp giữa con người với tổ chức, cá nhân sẽ thỏa lOMoAR cPSD| 58564916
mãn hơn với công việc, cam kết hơn với tổ chức và tỷ lệ luân chuyển lao động giảm đáng kể. IV. Kết luận:
Qua cơ sở các phân tích trên có thể khẳng định rằng hành vi chịu ảnh hưởng của tính cách cá nhân.
Tính cách quyết định cách thức hành động và ra quyết định cá nhân.
Tính cách ảnh hưởng đến cách cư xử của cá nhân, đặc biệt là trong môi trường nhóm, tập thể. PHẦN 2:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN THỨC. ẢNH HƯỞNG CỦA
NHẬN THỨC ĐẾN HÀNH VI I. Khái niệm:
Đặt câu hỏi: Nếu đang đứng trước 2 sự lựa chọn, một công việc mình thích
nhưng lương thưởng không cao và một công việc mình không thích nhưng
lương thưởng và đãi ngộ tốt, bạn sẽ chọn công việc nào?
Với mỗi lựa chọn cá nhân đưa ra với cách lý giải riêng đều thể hiện nhận thức
về tiêu chuẩn công việc. Vậy khái niệm nhận thức được hiểu như thế nào?
Nhận thức là một quá trình mà qua đó các cá nhân sắp xếp và diễn giải những
ấn tượng cảm giác của mình về các sự vật, hiện tượng nào đó.
Những điều chúng ta nhận thức có thể khác với sự thật khách quan. Ví dụ với
những phạm nhân đã ra tù, bên cạnh những cá nhân ứng xử bình đẳng với họ
trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng, vẫn có những người giữ thái độ dè
chừng, xa lánh vì cho rằng bản tính con người khó thay đổi. Như vậy, hành vi
của con người dựa trên nhận thức của họ về những gì họ coi là sự thật chứ
không phải dựa trên chính sự thật đó. II.
Quá trình nhận thức
Để tìm hiểu về quá trình nhận thức, trước hết hãy đến với câu hỏi sau đây:
Tìm ra chiếc lá giống hình minh họa? lOMoAR cPSD| 58564916
Quá trình tìm ra đáp án diễn tả quá trình nhận thức. Trước hết, hình ảnh khách
quan gửi đến các tín hiệu trong cảm giác (ở đây là thị giác và linh cảm), tiếp
đó chọn lọc và phân tích các đặc điểm của hình minh họa so với 6 hình còn lại
từ đó nhận thức được vấn đề và đưa ra quyết định.
Quá trình nhận thức được bắt đầu thông qua các tín hiệu của thế giới khách
quan, từ đó dựa vào cảm giác kết hợp với sự chú ý có chọn lọc (quá trình chọn
lọc những thông tin nhận được qua cảm giác) để hình thành nhận thức; đầu ra
của quá trình là thế giới được nhận thức.
Quá trình nhận thức được thống nhất qua từng giai đoạn, vậy tại sao các cá
nhân cùng nhìn vào một sự vật lại có nhận thức về sự vật đó khác nhau? Câu
hỏi trên được lý giải là do nhận thức chịu tác động của một số yếu tố có tác
dụng hình thành hoặc bóp méo nhận thức. Điều này sẽ được trình bày ở phần III ngay sau đây lOMoAR cPSD| 58564916
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhận thức
Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của cá nhân 1.
Các yếu tố của chủ thể nhận thức:
Khi một cá nhân nhìn vào một hiện tượng hay vấn đề nào đó và cố gắng diễn
giải những gì mình nhìn thấy thì sự diễn giải đó sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề
của các đặc điểm mang tính cá nhân của chủ thể nhận thức. Các đặc điểm cá
nhân ảnh hưởng đến nhận thức bao gồm thái độ, tính cách, động cơ, lợi ích,
kinh nghiệm trong quá khứ, các kỳ vọng, trình độ chuyên môn, văn hoá…
Ví dụ, khi bạn nghe một bản nhạc giao hưởng, người có kiến thức về âm nhạc
có thể cảm nhận được cái hay của bản nhạc và đi vào phân tích sâu các khía
cạnh. Ngược lại, với người không có kiến thức về âm nhạc chỉ đơn thuần nhận
định dễ nghe/khó ngấm, hợp gu/không hợp gu. 2.
Các yếu tố của đối tượng được nhận thức:
Các đặc điểm của đối tượng nhận thức có thể ảnh hưởng đến những gì được nhận thức.
Những vật được sắp xếp gần nhau có xu hướng được nhận thức cùng với nhau
hơn là khi chúng đứng riêng lẻ. Ví dụ, một giám đốc bán hàng mới được cử
đến địa bàn hoạt động A. Sau khi ông này đến làm việc không bao lâu, doanh
số bán hàng tăng lên rất nhanh. Chưa chắc sự gia tăng doanh số và việc bổ
nhiệm giám đốc mới có liên quan với nhau. Có thể do giám đốc tiền nhiệm
trước đó đã tung ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của người dân lOMoAR cPSD| 58564916
trong vùng, hay do một số lý do khác. Nhưng chúng ta vẫn có xu hướng cho
rằng hai sự việc đó có liên quan với nhau. 3.
Các yếu tố môi trường:
Môi trường mà ở đó chúng ta xem xét các khách thể hay sự kiện cũng là yếu
tố rất quan trọng. Thời điểm một khách thể hay sự kiện được xem xét, địa
điểm, ánh sáng và bất kỳ yếu tố hoàn cảnh nào khác đều có thể ảnh hưởng đến quy trình nhận thức.
Chẳng hạn, một phụ nữ đẹp, ăn mặc sang trọng đi vào một sàn nhảy vào buổi
tối thì chúng ta có thể nghĩ cô ta là một cô gái không tốt. Nhưng trong hoàn
cảnh khác, vào buổi sáng thứ hai, cô gái này đi vào một tòa nhà cao ốc thì nhận
thức của chúng ta về cô gái có thể khác hẳn. Chúng ta có thể nghĩ cô gái này
là một nữ doanh nhân thành đạt. IV. Lý thuyết quy kết
Để phục vụ bộ môn Hành vi tổ chức liên quan trực tiếp đến con người, chúng
ta sẽ tập trung tìm hiểu nhận thức về con người. Lý thuyết này được đưa để
giải thích về cách chúng ta đánh giá một người dựa vào ý nghĩa, giá trị mà
chúng ta quy cho một hành vi nhất định của họ. Về cơ bản, lý thuyết này cho
rằng: Khi quan sát hành vi của một cá nhân, chúng ta cố gắng xác định xem
liệu hành vi đó xuất phát từ nguyên nhân bên trong hay bên ngoài.
• Các hành vi có nguyên nhân từ bên trong là những hành vi trong phạm
vi kiểm soát của cá nhân.
• Các hành vi có nguyên nhân từ bên ngoài thường là kết quả của những
nguyên nhân bên ngoài; nghĩa là hành vi của người đó được coi là do tình huống bắt buộc.
Việc xác định nguyên nhân của một hành vi phụ thuộc vào ba yếu tố:
(1) Tính riêng biệt
Tính riêng biệt đề cập tới việc liệu một cá nhân có thể hiện cùng hành vi trong
những tình huống khác nhau. Những gì chúng ta muốn biết là liệu hành vi của
một cá nhân diễn ra thường xuyên hay không.
(2) Sự liên ứng
Tính liên ứng xét đến cách ứng xử của những người khác liệu có giống với cá
nhân đang phán xét. Nếu mọi người đối mặt với những tình huống tương tự
phản ứng theo cách tương tự thì chúng ta có thể nói rằng hành vi thể hiện sự liên ứng. lOMoAR cPSD| 58564916
(3) Sự nhất quán
Sự nhất quán của hành vi là mức độ mà cá nhân phản ứng theo cùng một cách
tại những thời điểm khác nhau.
Theo thuyết quy kết: Một hành vi được kết luận có nguyên nhân xuất phát từ
bên trong sẽ có tính riêng biệt và sự liên ứng thấp, sự nhất quán cao. Ngược
lại, nếu hành vi có sự riêng biệt, tính liên ứng cao và sự nhất quán thấp, người
quan sát có thể quy kết nguyên nhân do bên ngoài.
Như vậy, khi xem xét nguyên nhân của những hành vi các nhân, chúng ta cần
xem xét đồng thời 3 yếu tố: sự riêng biệt, sự nhất trí, sự nhất quán của hành vi;
từ đó đưa ra kết luận về nguyên nhân dẫn đến hành vi là bên trong hay bên ngoài.
Lý thuyết quy kết cho phép các nhà quản lý có những phán xét chính xác về
nguyên nhân dẫn đến hành vi của cá nhân, từ đó có những biện pháp quản lý
và kiểm soát phù hợp nhằm điều chỉnh hành vi của cá nhân.Xuất phát từ
nguyên nhân quy cho hành vi của cá nhân, các nhà quản lý sẽ có những phản
ứng và cách xử lý khác nhau đối với các cá nhân khác nhau nhưng có cùng hành vi.
Ứng dụng lý thuyết quy kết trong tình huống thực tế: Quan sát một cá nhân
(Nguyễn A) đăng status phàn nàn về chất lượng dịch vụ của tổ chức trên các
hội nhóm facebook. Để trả lời câu hỏi “Tại sao có sự phàn nàn này”, chúng ta
lý giải thông qua lý thuyết quy kết như sau: Sự riêng biệt Sự liên ứng Sự nhất quán lOMoAR cPSD| 58564916
Nguyên A thường than Chỉ có A tỏ ra bất A từng phàn nàn với
nhân bên phiền về dịch vụ mãn, những bình luận bộ phận chăm sóc trong
ở các tổ chức phía dưới không đồng khách hàng của tổ
khác, đặc biệt là tình với A mà bày tỏ chức về trải nghiệm cùng ngành.
sự hài lòng dành cho dịch vụ kém.
dịch vụ của tổ chức.
Nguyên A không than Những người khác có A từng feedback tốt
nhân bên phiền về chất cùng quan điểm với về dịch vụ của tổ chức ngoài
lượng dịch vụ ở A, đều phàn nàn và trong lần giao dịch
các tổ chức khác. đánh giá thấp chất trước. lượng dịch vụ mà tổ chức cung cấp. PHẦN 3:
CÁC LOẠI GIÁ TRỊ. ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ ĐẾN HÀNH VI I. Giá trị
Theo Milton Rokeach, “Giá trị là niềm tin toàn cầu hướng dẫn các hành động
và phán đoán trong nhiều tình huống khác nhau. Các giá trị thể hiện niềm tin
cơ bản rằng một phương thức ứng xử cụ thể là phù hợp với cá nhân hoặc xã
hội, hơn là một phương thức ứng xử ngược lại.” (trích dẫn). Giá trị mang ý
tưởng của một cá nhân về những gì là đúng - sai, tốt - xấu, được ưa thích -
không được ưa thích. Nó là những giá trị tương đối ổn định và bền vững, được
tiếp thu một cách nguyên xi và mang tính tuyệt đối.
Giá trị cá nhân bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như gia đình, bạn bè, xã hội,
kinh nghiệm và sự giáo dục của bản thân.
Ví dụ: Ở phổ thông ta học những gì được dạy học những môn trong trường,
khi lên đại học qua tác động của cuộc sống, bạn bè ta thấy học giờ đây là học
những gì ta cần cho công việc cho thực tế.
Giá trị có ý nghĩa rất quan trọng vì nó tạo nền tảng cho sự hiểu biết về thái độ,
động lực của con người, từ đó ảnh hưởng đến nhận thức của con người về hành vi của cá nhân.
Ví dụ: Bệnh viện nào cũng có nội quy, bao gồm những lời giải thích về các
hành vi đúng, sai trong bệnh viện. Ví dụ như không được gây ồn 54 ào, thăm
bệnh phải theo giờ giấc quy định. Tuy nội quy này không hoàn toàn là có giá lOMoAR cPSD| 58564916
trị đối với tất cả mọi người, song khi bệnh viện đã đưa ra thì ai cũng chấp nhận và ủng hộ.
Con người sẽ sắp xếp những giá trị được coi trọng của mình theo thứ tự ưu
tiên. Sự sắp xếp này tạo ra hệ thống giá trị.
Ví dụ: Thứ tự các giá trị ưu tiên theo đánh giá của Gordon Allport Người tôn giáo Người kinh doanh Nhà khoa học trong công nghiệp Tín ngưỡng Kinh tế Lý thuyết Xã hội Lý thuyết Chính trị Thẩm mỹ Chính trị Kinh tế Chính trị Tín ngưỡng Thẩm mỹ Lý thuyết Thẩm mỹ Tín ngưỡng Kinh tế Xã hội Xã hội
Giá trị cá nhân chia thành 2 loại: Giá trị mục tiêu:
o Trạng thái kết thúc như mong đợi o Mục
tiêu một cá nhân mong muốn đạt được Giá trị phương tiện:
o Cách ứng xử được ưa thích o Phương tiện
để đạt tới giá trị mục tiêu. II.
Các mức độ của giá trị ảnh hưởng đến hành vi cá nhân:
Mức độ 1: Hành vi sẽ được thực hiện trên nhu cầu cá nhân và hệ quả của hành vi đó
Mức độ 2: Hành vi được thực hiện dựa trên quy định và kỳ vọng của xã hội
Mức độ 3: Hành vi được thực hiện theo các nguyên tắc cá nhân được hình
thành trên cơ sở trải nghiệm của bản thân người đó. lOMoAR cPSD| 58564916
Vận dụng trong tình huống cụ thể: Anh H là Giám đốc 1 công ty TNHH hoạt
động trong ngành xây dựng. Trong buổi họp đầu năm về việc ký kết thỏa ước
lao động tập thể với sự có mặt của 300 cán bộ, công nhân viên. Anh H tuyên
bố: Bên cạnh việc khen thưởng xứng đáng cho người lao động, Lãnh đạo công
ty sẽ nghiêm khắc sa thải ngay người nào thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt
hại cho doanh nghiệp từ 10.000.000 đồng trở lên.
6 tháng sau, 1 vụ việc xảy ra do thiếu trách nhiệm, T (em trai của vợ anh H) -
người chỉ huy thi công đã nghỉ việc ngay trong giờ làm việc khi bộ phận đổ
móng đang tiến hành vào giai đoạn cuối. Móng nhà bị hư, thiệt hại gây ra theo
tính toán là 100.000.000 đồng.
1. Anh H có nên bao che, bỏ qua cho T hay không?
Có: Vì T là em trai của vợ nên sẽ có quan hệ thân thiết như anh em trong
nhà => Mức độ 1
Không: Do T tự ý nghỉ việc gây thiệt hại nặng nề cho công ty=>Mức độ 2
2. Nếu T là người bạn thân đã cùng xây dựng công ty với anh H, anh H có sa thải không?
Có: Vì tình bạn, người đồng cam cộng khổ, là người đã giúp đỡ anh H lúc
khó khăn => Mức độ 3
Không: Do T tự ý nghỉ việc gây thiệt hại nặng nề cho công ty, thiếu ý thức
trách nhiệm => Mức độ 2
3. Giả sử người nhà (quan hệ họ hàng) T bị tai nạn, T có nên tự ý nghỉ việc
trong giờ làm việc không?
Có: Vì đó là người có quan hệ máu mủ với T, là họ hàng người thân trong
nhà => Mức độ 1
Không: Vì T đang chỉ huy 1 công việc rất quan trọng và đã ở giai đoạn cuối
của công trình => Mức độ 2
4. Anh H có nên tìm hiểu nguyên nhân T nghỉ việc ngay trong giờ trước khi sa thải T không?
Có: Vì có thể đó là 1 việc vô cùng quan trọng, ảnh hưởng tới cuộc đời của T => Mức độ 3
Không: Do quy định của công ty là sẽ sa thải nếu người nào đó thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại cho công ty từ 10.000.000 đồng trở lên. => Mức độ 2 lOMoAR cPSD| 58564916
Vận dụng trong câu hỏi trắc nghiệm: Giá trị mục tiêu thể hiện? a.
Cách thức ứng xử được yêu thích
b. Cách thức để đạt tới giá trị phương tiện
c. Trạng thái kết thúc không như mong đợi
d. Mục tiêu một cá nhân mong muốn đạt được PHẦN 4:
MỐI QUAN HỆ GIỮA HỌC TẬP-NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI I. Học hỏi
Học hỏi là bất kỳ sự thay đổi tương ứng bền vững nào về hành vi diễn ra do
kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm
Tiếp cận hành vi cho rằng các cá nhân hành động để phản ứng lại sự ảnh hưởng
của yếu tố môi trường theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Tùy vào ảnh hưởng
mà cá nhân sẽ lặp lại hoặc điều chỉnh hành vi cũ trong tương lai.
=> Sự học hỏi là quá trình được kiểm soát bởi cá nhân. II.
Quá trình học hỏi
Đặt câu hỏi: Tại sao phải học hỏi và tại sao chúng ta lại cần phải quan tâm tới
quá trình học hỏi của cá nhân?
Thứ nhất, học hỏi để chính bản thân được nâng cấp có giá trị hơn, từ đó bản
thân trở nên tự tin, mạnh dạn hơn và hơn nữa là giúp bản thân trở nên an
toàn hơn trong các trường hợp nguy hiểm.
Ví dụ: Qua quá trình học hỏi, nhận biết, các cá nhân biết được lửa là nóng
và khi chạm vào sẽ bị bỏng, từ đó sẽ cẩn thận hơn trong việc sử dụng lửa
Thứ hai, chúng ta phải quan tâm tới quá trình học hỏi bản thân vì nó giúp
cá nhân thích nghi được với sự thay đổi của môi trường xung quanh (tổ
chức, doanh nghiệp) và của môi trường kinh doanh. Bằng các cách thay đổi
hành vi cho phù hợp với các điều kiện từ bên ngoài đang biến động, tự khắc
bản thân sẽ trở thành những người lao động có giá trị và được trân trọng nhiều hơn. lOMoAR cPSD| 58564916
Rút ra kết luận: Học hỏi là một quá trình tích lũy kinh nghiệm, kiến thức của
bản thân và phải dẫn đến sự thay đổi tương đối bền vững về nhận thức và hành vi cá nhân
Học hỏi được xây dựng trên quy luật ảnh hưởng, quy luật cho rằng hành vi
phụ thuộc vào những hệ quả của nó
Ví dụ như khi một hành vi gây ra hệ quả xấu, không thuận lợi cho cá nhân thì
thường không được lập lại trong tương lai, và ngược lại, những hành động đem
lại kết quả tốt, thuận lợi thì sẽ được lập lại trong thời gian tiếp theo. Học tập bao gồm: •
Kiến thức => khả năng gì, biết gì? •
Hành vi => làm được gì? •
Thái độ => Đạo đức
Đánh giá giá trị các ý kiến, sự vật,... Đá nh giá
Tổng hợp các thành phần từ các Tổng hợp bộ phận Phân tích
Chia tổng thể thành từng phần
Sử dụng những gì đã học Ứng dụng trước đó Nhận biết ý nghĩa của Hiểu một thông điệp Ghi nhớ, sự Biết kiện,...
Trong tháp trên đã thấy, mức thấp nhất về kiến thức là Biết (chỉ có thể ghi nhớ
sự kiện một cách đơn điệu, cứng nhắc). Trong khi đó, mức cao nhất là Đánh
giá (đánh giá các giá trị của các ý kiến được đưa ra và các sự vật, hiện tượng.
=> Để có thể thích nghi được với các biến động liên tục, không ngừng của môi
trường xung quanh và môi trường kinh doanh thì con người cần học hỏi liên
tục và phát triển tồn tại tối thiểu ở mức Ứng dụng và Phân tích lOMoAR cPSD| 58564916 •
Ứng dụng : Các cá nhân có thể sử dụng, áp dụng được các kiến thức ở
level Hiểu và biết vào thực tế và có thể kíp ứng phó được các biến động môi trường •
Phân tích : Cá nhân có thể chia tổng thể công việc, nhiệm vụ ra thành
các phần nhỏ để dễ dàng thực hiện từ đó rút ngắn được thời gian nhưng
vẫn đảm bảo hiệu quả mong muốn
Có 2 cơ chế học hỏi là định hìnhbắt chước
Cơ chế định hình:
Khi việc học hỏi diễn ra từng bước một, nó được định hình. Các nhà quản
lý định hình hành vi của nhân viên bằng việc củng cố các hành vi và thái độ
Qua việc định hình, có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm từ các
sai lầm. Hành vi Thử - Sai - Sửa phần lớn chúng ta đã làm chủ được những
kỹ năng ví dụ như ghi chép, giao tiếp hoặc di chuyển, … Cơ chế bắt chước:
Có thể học hỏi thông qua quan sát và bắt chước hành vi của họ
Bắt chước diễn ra nhanh chóng hơn theo cách thử - sai - sửa dụ:
o Trong thực tế kinh doanh, khi có một người thành công trong một lĩnh
vực nào đó thì ngay tức khắc sẽ có những người khác cũng đi theo, học
theo với mong muốn là mình cũng được như họ và có thể thành công được như họ lOMoAR cPSD| 58564916
o Một thời gian ngắn trước đây, khi có một vài người nảy sinh ra ý tưởng
kinh doanh trà chanh và họ đã thành công với doanh số khá ấn tượng (2-
4 triệu/ngày) và sau đó, khi quan sát thấy được mặt hàng nước uống đó
bán chạy thì đã có rất nhiều quán trà chanh mọc lên để cạnh tranh =>
Đó chính là bắt chước
Có thể phát triển bản thân qua nhiều hình thức học tập: • Bắt chước • Được hướng dẫn
Trải nghiệm: Là hình thức học tập hiệu quả nhất để phát triển bản thân.
Từ trải nghiệm, cá nhân có cơ hội va chạm, tiếp xúc thực tế với các biến
động môi trường => dễ dàng ghi nhớ và không mắc sai lầm trong các lần tiếp theo PHẦN 5:
SỰ HÌNH THÀNH CỦA THÁI ĐỘ. ẢNH HƯỞNG CỦA THÁI ĐỘ ĐẾN HÀNH VI I.
Thái độ và sự hình thành
Thái độ là sự thể hiện bằng lời nói, cử chỉ hành động về những sự vật hiện
tượng và con người bằng những đánh giá, nhận xét có giá trị bao gồm về sự
nhận thức, cảm xúc và hành vi của cá nhân. Thái độ mang tính chất tiêu cực
hoặc tích cực qua những biểu hiện bên ngoài của người đưa ra thái độ Ví dụ:
“Tôi và cô ấy đã yêu nhau được 2 năm” điều đó thể hiện nhận thức về thái độ.
Việc bạn gặp người yêu cảm xúc của bạn rất hồi hộp. Nó mới chỉ dừngdùng
lại ở cảm xúc chứ chưa bộc lộ thành hành vi ra bên ngoài.
Tôi không vui vì người yêu đi chơi với người khác. Tôi bày tỏ thái độ bằng
hành vi khó chịu, cau có.
II. Các loại thái độ 1.
Sự thỏa mãn công việc
"Sự thỏa mãn công việc chủ yếu phản ánh mức độ một cá nhân yêu thích công
việc của mình". Đó chính là tình cảm hay cảm xúc của người nhân viên đó đối
với công việc của mình. Một người được xem là có sự thỏa mãn công việc thì
người đó sẽ có cảm giác thoải mái, dễ chịu, có đánh giá tích cực đối với công việc của mình. lOMoAR cPSD| 58564916
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn công việc: Đặc điểm công việc,
mối quan hệ với đồng nghiệp, môi trường và điều kiện làm việc, phong cách
lãnh đạo và các chính sách thù lao lao động, cách đánh giá thực hiện công việc
của tổ chức. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ các yếu tố thuộc về đặc điểm công
việc là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất đến sự thỏa mãn công việc của người
lao động, tiếp sau đó là sự phản hồi trong công việc, mối quan hệ với đồng
nghiệp và thù lao lao động.
• Những đặc điểm của công việc: cá nhân có xu hướng thích những công việc
mà ở đó họ có cơ hội để vận dụng kỹ năng và năng lực của mình, họ có
quyền tự chủ trong công việc và nhận được thông tin phản hồi về kết quả
thực hiện công việc. Họ cũng ưa thích các công việc đòi hỏi phải sử dụng
trí tuệ của mình để thực hiện. Một công việc quá đơn giản hay quá phức tạp
sẽ không tạo được thái độ tích cực của cá nhân với công việc. Họ sẽ rất dễ
chán nản nếu công việc đơn giản hoặc có cảm giác thất bại khi liên tục
không hoàn thành được công việc có tính phức tạp quá cao.
• Môi trường làm việc: một môi trường làm việc an toàn, thuận tiện, sạch sẽ
và có các điều kiện giải trí tối thiểu sẽ có tác dụng làm tăng sự thỏa mãn
của người lao động đối với công việc.
• Các chính sách của tổ chức: chính sách thù lao rõ ràng với mức lương,
thưởng được trả trên cơ sở phân tích mức độ phức tạp của công việc và sự
hoàn thành công việc sẽ góp phần nâng cao sự thỏa mãn của cá nhân đối
với công việc. Bên cạnh đó, một chính sách thăng tiến hợp lý và công bằng
cũng góp phần làm cho người lao động cảm thấy thỏa mãn hơn với công việc.) 2.
Mối liên hệ giữa sự thỏa mãn công việc và hành vi cá nhân Khi
nhân viên thấy thỏa mãn với công việc:
• Khả năng thể hiện công việc: những nhân viên thấy thỏa mãn với công việc
thường có khả năng tạo ra năng suất cao hơn Và những nhân viên có khả
năng tạo ra năng suất cao hơn thường thỏa mãn với công việc hợn.
• Hành vi công dân trong tổ chức: Sự thỏa mãn công việc khiến hành vi cá
nhân trong tổ chức trở nên công bằng hơn,
• Thỏa mãn khách hàng: Những nhân viên thấy thỏa mãn trong công việc sẽ
nâng cao sự thỏa mãn và trung thành với khách hàng
• Tần suất vắng mặt nơi làm việc: Những nhân viên thỏa mãn trong công việc
ít có xu hướng bỏ việc hơn.
• Lòng trung thành của nhân viên cao hơn dẫn đến việc cam kết nhiều hơn, gắn bó lâu dài hơn. lOMoAR cPSD| 58564916
• Mang lại lợi nhuận cao hơn cho các công ty
Vậy điều gì xảy ra khi nhân viên không thấy thỏa mãn với công việc:
Vận dụng trong tình huống thực tế: Connie, cô là một nhân viên của dây
chuyền lắp ráp. Cô bắt đầu lúc 7:00 sáng và xuống kịp lúc để đón cô bé 7 tuổi
đi học. Công việc của cô có nghĩa là việc làm ổn định, Nó đủ đáp ứng nhu cầu
của cô ấy. Tuy nhiên, đối với Connie, đó chỉ là một công việc, thu nhập thấp
so với mong đợi và cô cảm thấy bị gò bó về thời gian khi phải đưa đón con
nhỏ. Cô không thể nói rằng cô mong muốn được đi làm, và cô không thấy mình
có động lực để thực hiện tốt nhất công việc của mình.
Rời bỏ công ty: Khi không thỏa mãn với công việc, người lao động rời bỏ
tổ chức để tìm công việc mới. Khi phản ứng theo cách này, người lao động
có sự chủ động cao và hành động không xây dựng- không có thiện chí cùng
với tổ chức tìm nguyên nhân của sự khộng thỏa mãn công việc và thảo luận về giải pháp khác.
Lên tiếng: Khi không thỏa mãn với công việc, người lao động tích cực và
chủ động tìm cách cải thiện tình hình bằng việc đưa ra ý kiến đóng góp
nhằm cải thiện tình hình hiện tại, thảo luận với cán bộ quản lý về các giải pháp khắc phục.
Trung thành: Khi không thỏa mãn với công việc, người lao động bị động
và lạc quan chờ đợi sự cải thiện tình hình từ phía tổ chức. lOMoAR cPSD| 58564916
Tảng lờ: Khi không thỏa mãn với công việc, người lao động bị động để
tình hình hiện tại ngày càng trở nên xấu hơn. các hành vi như đi muộn, về
sớm, vắng mặt, giảm cố gắng khi thực hiện công việc, tỷ lệ làm sai hỏng
sản phẩm tăng lên xuất hiện thường xuyên.
III. Quan hệ giữa thái độ và hành vi
Vài thập kỷ gần đây, các nhà xã hội học đã bàn luận về vai trò của thái độ
như là sự báo trước (xu hướng) của hành vi tương ứng với mục đích của thái
độ Irving Crespi đã nhắc tới trong tác phẩm “President Address” với Hiệp hội
Mỹ cho những nghiên cứu về quan điểm của công chúng (dư luận xã hội),
ông cho rằng: “rất khó để thấy được bất cứ lời nhận xét, tranh luận nào của
những người nghiên cứu thái độ, những người mà đã không thừa nhận sự tồn
tại của mối quan hệ hợp pháp giữa thái độ và hành vi”. Và khẳng định một
cách chính xác nhất rằng: Thái độ chiếm khoảng 10% sự đa dạng của hành vi
(tức là nó chi phối xu hướng của hành vi).
Mối quan hệ giữa hành vi và thái độ càng thể hiện rõ khi chúng ta xem xét
thái độ và hành vi cụ thể. Thái độ càng được xác định cụ thể thì càng dễ dàng
trong việc xác định một hành vi liên quan, đồng thời khi đó khả năng chỉ ra
mối quan hệ giữa thái độ và hành vi càng lớn. Thông thường, thái độ và hành
vi của con người thường thống nhất với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thái độ
và hành vi đôi khi không thống nhất hoặc mâu thuẫn với nhau.
Ví dụ, người có thái độ yêu động vật, đang nuôi, chăm sóc nhưng vẫn chế biến, ăn thịt chó mèo
Một yếu tố khác cũng có ảnh hưởng rất lớn tới quan hệ thái độ - hành vi đó là
những ràng buộc xã hội đối với hành vi. Đôi khi sự không thống nhất giữa
thái độ và hành vi do các áp lực xã hội buộc cá nhân phải cư xử theo một cách nhất định.
Chẳng hạn, A rất yêu người yêu là công an, nhưng bố A đã từng đi tù vì buôn
ma túy nên do yếu tố hoàn cảnh gia đình, xuất thân 2 người phải chia tay, không kết hôn được.
Như vậy, phần lớn các nghiên cứu về quan hệ giữa thái độ và hành vi đều cho
thấy chúng có quan hệ với nhau. Cụ thể hơn thái độ có ảnh hưởng đến hành
vi và thường thống nhất với hành vi.
Tuy vậy, thái độ và hành vi có thể mâu thuẫn với nhau vì khi một người có
những thái độ khác nhau đối với một sự vật hoặc hiện tượng hoặc khi có sự
không nhất quán giữa hành vi của một người với thái độ của người đó.