




Preview text:
A. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Bài tập 1: A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn
ABC kinh doanh thương mại, dịch vụ, khách sạn, du lịch và xây dựng dân dụng
và được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 01/04/2020. Vốn
điều lệ 20 tỷ, phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau: -
A góp 10 tỷ đồng. Trong đó: 5 tỷ đồng tiền mặt và 5 tỷ được góp
bằng giấy nhận nợ của công ty cổ phần X (chiếm 50% vốn điều lệ) -
B góp bằng một căn nhà trị giá 6 tỷ đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.
Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch. -
C góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 4 tỷ đồng, chiếm 20% vốn điều lệ.
Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận ĐKTLDN, các thành viên đã
thực hiện thủ tục góp vốn vào Công ty. Để tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công
ty, các thành viên nhất trí cử A làm Giám đốc, B làm Chủ tịch Hội đồng thành
viên và C là kế toán trưởng. Riêng A mới góp bằng giấy nhận nợ của công ty cổ
phần X (được định giá 5 tỷ đồng), số tiền còn lại (5 tỷ tiền mặt) các bên thỏa thuận
A sẽ góp đủ trước ngày 01/05/2020.
Kết thúc năm 2020, lợi nhuận sau thuế của công ty là 2 tỷ triệu đồng. Các
thành viên công ty quyết định chia hết số lợi nhuận này cho các thành viên nhưng
mức chia cụ thể cho từng thành viên thì không có sự thống nhất. Với lý do A
không nộp đủ vốn góp 1 lần vào thời điểm thành lập công ty, trên cương vị Chủ
tịch Hội đồng thành viên, B ra quyết định trong thời gian từ 01/4/2020 đến thời
điểm A góp đủ vốn (30/4/2020) mỗi người sẽ được hưởng lợi nhuận tương ứng
với số vốn thực góp của mình, sau thời điểm này, mỗi người sẽ được hưởng lợi
nhuận theo tỷ lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký thành lập DN. A phản đối
phương án phân chia lợi nhuận nói trên vì cho rằng mình phải được nhận 50% lợi
nhuận là 1 tỷ đồng theo đúng tỷ lệ góp vốn ghi trong Giấy chứng nhận thành lập DN.
1. Anh, chị hãy bình luận về quyết định phân chia lợi nhuận nói trên.
Tình tiết bổ sung: Trong quá trình triển khai dự án, công ty TNHH ABC
có nhu cầu thuê thiết bị cẩu để thi công dự án, A với tư cách là giám đốc công ty
đã đàm phán và dự định ký hợp đồng thuê cẩu với công ty cổ phần X (trị giá hợp
đồng là 2 tỷ đồng). Biết rằng, công ty cổ phần X có vốn điều lệ 50 tỷ, vợ A nắm
giữ 5% cổ phần tại công ty X). lOMoAR cPSD| 47206071
2. Anh, chị hãy cho biết hợp đồng này có cần phải có sự chấp thuận của Hội
đồng thành viên công ty TNHH ABC và ĐHĐCĐ/HĐQT của công ty cổ phần X không? Vì sao? Bài làm 1.
Việc phân chia lợi nhuận của ông B (ông B là chủ tịch Hội đồng thành
viên) là không hợp pháp.
- Công ty ABC hiện tại gồm 3 thành viên với Vốn điều lệ là 20 tỷ. Theo Khoản
1 Điều 46 Luật Doanh Nghiệp năm 2020:
“ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02
đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.Thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp( trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 luật
doanh nghiệp 2020). Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng
theo quy định tại Điều 51, Điều 52 và Điều 53 của Luật doanh nghiệp 2020.”
Công ty TNHH ABC là công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Ngày 01.04.2020 công ty TNHH ABC được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh Nghiệp năm 2020
“ Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập
khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu
tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho
công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành
của trên 50% số thành viên còn lại.”
- Ông A góp đủ vốn ngày 30.04.2020 (tức 30 ngày kể từ khi cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp)
Ông A đã hoàn thành cam kết góp vốn trong thời gian quy định.
Ông A có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ vốn góp.
- Theo Khoản 2 Điều 56 Luật Doanh Nghiệp năm 2020 quy định về quyền và
nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên Downloaded by mai khanh (Vj9@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47206071
“ Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên
hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên
hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
Ông B không có quyền quyết chia lợi nhuận theo ý mình Chia lợi nhuận
- Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 49 về quyền của Hội đồng thành viên “ Được
chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và
hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.” Kết
thúc năm 2020, lợi nhuận sau thuế của công ty là 2 tỷ đồng.
Công ty đã hoàn tất các nghĩa vụ tài chính
Được quyền chia lợi nhuận cho các thành viên.
Căn cứ vào vốn góp của từng thành viên, công ty sẽ tiến hành chia lợi nhuận
theo tỷ lệ vốn góp năm 2020:
Ông A: góp 10 tỷ đồng. Trong đó: 5 tỷ đồng tiền mặt và 5 tỷ được góp
bằng giấy nhận nợ của công ty cổ phần X (chiếm 50% vốn điều lệ)
50% Tổng vốn góp năm 2020
Lợi nhuận thực hưởng : 1 tỷ đồng
Ông B : góp bằng một căn nhà trị giá 6 tỷ đồng, chiếm 30% vốn điều lệ. Căn
nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch. - 30% Tổng vốn góp năm 2020
Lợi nhuận thực hưởng: 600 triệu đồng
Downloaded by mai khanh (Vj9@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47206071
Ông C: góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 4 tỷ đồng, chiếm 20% vốn điều lệ.
20% Tổng vốn góp năm 2020
Lợi nhuận thực hưởng: 400 triệu đồng.
2. Trong quá trình triển khai dự án, công ty TNHH ABC có nhu cầu thuê thiết
bị để thi công dự án, A với tư cách là giám đốc công ty đã đàm phán và dự
định ký hợp đồng thuê cầu với Công ty cổ phần X (hợp đồng trị giá 2 tỷ
đồng). Biết rằng công ty Cổ phần X có vốn điều lệ là 50 tỷ đồng, vợ A nắm
giữ 5% cồ phần tại công ty X).
Anh chị hãy cho biết hợp đồng này có cần sự chấp thuận của Hội đồng
thành viên công ty TNHH ABC và ĐHĐCD/HĐQT của công ty cổ phần X không? Vì sao?
Hợp đồng này cần sự chấp thuận của Hội đồng thành viên của Công ty TNHH
ABC và Đại hội đồng cổ đông/ Hội đồng quản trị của công ty X vì:
a. Đầu tiên về ý kiến với sự chấp thuận của Hội đồng thành viên của Công ty TNHH ABC.
Với tư cách là đơn vị sẽ chi tiền để đáp ứng nhu cầu thuê thiết bị để thi công dự án
của mình, A - Giám đôc công ty sẽ là người chủ động đứng ra để đàm phán và kí
kết hợp đồng, điều này hoàn toàn đúng theo Luật doanh nghiệp 2020. -
Theo khoản 1 điều 67 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Hợp đồng và giao dịch
của công ty TNHH phải được được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trong trường
hợp này, đây là một hợp đồng thuê thiết bị với giá trị lớn nên giám đốc là anh A
không có toàn quyền ký kết tại công ty mà cần được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên -
Theo khoản 2 điều 67 Luật Doanh Nghiệp 2022, người nhân danh công ty
ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên của Hội đồng thành
viên, các kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan tới
hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trong trường
hợp hội đồng thành viên không quy định khác thì Hội đồng thành viên cần quyết
định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày thông báo. Thành viên Hội đồng thành viên có liên quan đến các bên trong
hợp đồng không được tính vào việc biểu quyết Downloaded by mai khanh (Vj9@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47206071 -
Hợp đồng bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lí theo quy địnhc của
phápluật khi được kí kết không đúng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 67.
=> Do đó, trong trường hợp này, nếu A với tư cách là giám đốc công ty nếu muốn
kí kết hợp đồng thì phải xin phép và được chấp thuận của Hội đồng thành viên của Công ty TNHH ABC
b. Ý kiến với sự chấp thuận của Công ty Cổ phần X -
Theo điều a khoản 1 điều 167 Luật doanh nghiệp năm 2020, Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng và giao dịch nữa công ty với
người có liên quan sau: Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông tức là
tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên
quan của họ. Ở đây, vợ A chỉ nắm giữ 5% Cổ phần tại công ty X nên chưa đảm bảo
quyền hạn của người đại diện -
Theo khoản 2 điều 167 Luật doanh nghiệp năm 2020, Hội đồng quản trị sẽ
chấp thuận các hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn
35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ của công ty. Ở đây, tại Công ty X,
hợp đồng có giá trị là 2 tỷ và vốn điều lệ của công ty là 50 tỷ đồng, chiếm 40%
tổng số vốn điều lệ của công ty. Do đó, khi người đại diện công ty muốn kí kết hợp
đồng phải thông báo cho thành viên của Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về
các đối tượng có liên quan với hợp đồng, gửi kèm theo dự thảo hợp đồng. Hội
đồng quản trị sẽ quyết định chấp thuận hợp đồng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo. Thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan tới các bên
trong hợp đồng không có quyền biểu quyết. Ở đây, bà A là vợ của ông A, liên quan
trực tiếp tới lợi ích của hợp đồng nên cũng sẽ không có quyền biểu quyết. -
Theo khoản 3 điều 167 Luật doanh nghiệp, Đại hội đồng cổ đông chấp thuận
hợp đồng và giao dịch cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp nên Đại hội đồng cổ đông sẽ không tham gia và việc chấp
thuận hợp đồng dưới 10%.
=> Trong trường hợp này, hợp đồng cần được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị
của Công ty Cổ phần X thì mới có thể được thông qua.
Downloaded by mai khanh (Vj9@gmail.com)