




Preview text:
lOMoAR cPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 – 2024
(Phần dành cho sinh viên/ học )
viên Số báo danh: 38
Bài thi học phần: Chuyển đổi số trong kinh
Mã số SV/HV: 23D105062 doanh. Lớp: K59Q Mã số đề thi: 05
Họ và tên: Vũ Khánh Linh
Ngày thi: 23/12/2023.Tổng số trang: 5 Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………...... Bài làm SV/HV không được viết vào
Câu 1. Phân tích các giá trị khách hàng trong chuyển đổi số? Lấy ví dụ minh cột này) hoạ? Điểm từng câu, diểm thưởng Khái niệm:
(nếu có) và điểm - Khái niệm về “Khách hàng”: Khách hàng là nguồn lực bên ngoài của doanh toàn bài
nghiệp, mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khách hàng cũng là
những người đem lại nguồn thông tin cho doanh nghiệp, những thông tin đó rất cần GV chấm 1:
cho sự sống còn và tạo nên thành công cho doanh nghiệp. Việc xây dựng và duy trì Câu 1: ………
mối quan hệ lâu dài với khách hàng là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp, đặc điểm
biệt là trong bối cảnh chuyển đổi số. Câu 2: ………
- Khái niệm về “Giá trị khách hàng”: Là toàn bộ các lợi ích mà khách hàng nhận điểm
được nhờ sở hữu sản phẩm/dịch vụ, nó bao gồm những lợi ích do sản phẩm/dịch vụ
…………………. mang lại, lợi ích do dịch vụ cộng thêm, lợi ích do hình ảnh của thương hiệu người
bán, lợi ích nhờ mối quan hệ cá nhân hình thành. ………………….
Các giá trị khách hàng trong chuyển đổi số:
Cộng …… điểm - Cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm đáp
ứng, thoả mãn được nhu cầu của khách hàng, mang đến cho họ những trải nghiệm GV chấm 2: mới. Câu 1: ………
- Doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm và dịch vụ đặc biệt mà họ có thể cung cấp cho điểm
khách hàng hoặc người tiêu dùng một cách tốt nhất. Câu 2: ………
- Các doanh nghiệp thực hiện điều này thông qua cá nhân hoá, cá biệt hoá, tuỳ điểm
biến, cung cấp các tính năng nâng cao, cải thiện hoạt động hậu cần, thiết kế mô hình
…………………. doanh thu, sáng tạp ra các sản phẩm và dịch vụ mới.
…………………. • Ví dụ: Cộng …… điểm
Họ tên SV/HV: Vũ Khánh Linh - Mã LHP : 231 _PCOM1111_ 1 0 Trang 1 /5 lOMoAR cPSD| 45315597
Giá trị cho khách hàng trong thương mại điện từ bao gồm: Sự cá nhân hoá, cá biệt hoá của sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm, so sánh giá,
thuận tiện trong giao dịch thông qua quá trình quản lý, phân phối sản phẩm
Điển hình như Amazon.com: mang tới cho khách hàng cơ hội lựa chọn chưa từng có và sự thuận
tiện giao dịch. Trước khi Amazon được thành lập, người tiêu dùng hầu hết đều phải đi tìm mặt
hàng để mua trực tiếp, nếu đó là mặt hàng khồn có sẵn hay chưa được bày bán tại cửa hàng thì
họ sẽ thường mất thời gian đợi từ vài ngày cho tới vài tuần để quay trở lại cửa hàng và sở hữu
nó. Nhưng, với Amazon, ta hoàn toàn có thể ở bất cứ đâu truy cập các cửa hàng bán sách trực
tuyến bất cứ giờ nào, tìm kiếm và lựa chọn những cuốn sách mình muốn. Với những cuốn sách
chưa được in ấn, khách hàng sẽ nhận được thông báo ngay sau khi nó có mặt tại cửa hàng. Tất
nhiên, những công việc sau đó Amazon sẽ tự hoàn tất.
Câu 2: Trình bày quá trình hình thành và phát triển của chuyển đổi số? Phân tích khái quát về sự
phát triển chuyển đổi số tại Việt Nam? • Khái niệm:
- Khái niệm về chuyển đổi số: Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá
nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số
(Cục tin học hoá- Bộ thông tin và truyền thông) Quá trình hình thành và phát triển của chuyển đổi số: - Quá trình hình thành:
+ Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1784-1840): Là giai đoạn với sự phát minh ra
động cơ hơi nước và tạo ra sản xuất cơ khí, còn gọi là “cơ khí hoá”. Cuộc cách mạng công
nghiệp này chỉ diễn ra ở một số nước trên thế giới: bắt đầu ở nước Anh và lan rộng tới các nước
Châu Âu và Bắc Mỹ. Nhưng vào giữa thế kỉ XVIII, chỉ 50 năm sau khi áp dụng cơ khí hoá, một
nửa số người dân ở Anh đã sống ở các thành phố và làm việc trong các nhà máy. Sự ra đời của
đầu máy xe lửa, tàu thuỷ chạy bằng động cơ hơi nước đã tạo ra bước phát triển mạnh cho giao
thông đường sắt, đường thuỷ. Từ đó, động cơ hơi nước được chọn làm dấu mốc cho cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất.
Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: máy hơi nước giúp các nhà máy dệt có
thể đặt bất kỳ nơi nào, tàu thuỷ chạy bằng hơi nước, luyện sắt pudding,…
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai (1871-1914): Là giai đoạn với sự xuất hiện của điện
lực và tạo ra sản xuất hàng loạt, còn gọi là “điện khí hoá”. Trong khi cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất được thúc đẩy bởi việc sử dụng động cơ hơi nước thì cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ hai được đặc trưng bởi việc xây dựng các tuyến đường sắt quy mô lớn. Những
chiếc xe hơi trở nên phổ biến, mọi người lái xe đi làm ở các khu vực ngoại ô phát triển. Các
phương tiện truyền thông như điện tín và điện thoại ra đời vào năm 1880, liên lạc bằng điện
thoại ngay lập tức được ứng dụng trên khắp thế giới.
Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai: động cơ đốt, động cơ xăng hai kỳ, bóng
đèn sợi đốt, điện thoại,…
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (những năm 1950 đến cuối những năm 1970): Giai
đoạn này gắn với sự xuất hiện của điện tử, máy tính, Internet và tạo ra sản xuất tự động, còn gọi
là “tự động hoá”. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba còn được biết đến với tên gọi “Cách Khánh Linh - Mã LHP: Họ tên SV/HV: Vũ 231_PCOM1111_10 Trang 2/5 lOMoAR cPSD| 45315597
mạng kĩ thuật số”, “Kỷ nguyên công nghệ thông tin”, với sự áp dụng phổ biến máy tính kỹ thuật
số và lưu giữ hồ sơ kỹ thuật số còn áp dụng đến ngày nay. Tương tự như cuộc Cách mạng Nông
nghiệp và cuộc Cách mạng Công nghiệp, cuộc Cách mạng kỹ thuật số đánh dấu sự khởi đầu của
Kỷ nguyên thông tin. Những đổi mới trong công nghệ đã làm thay đổi các kỹ thuật sản xuất và
kinh doanh truyền thống, gia tăng năng suất và là động lực thúc đẩy cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba: Internet, Công nghệ di động, công nghệ phân tích (Analytics),…
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (từ những năm 2000): Khái niệm Cách mạng Công
nghiệp lần thứ 4 lần đầu được đề cập qua bản “Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao”
của GS. Klaus Schwab. Từ khoá “Công nghệ 4.0” liên tục nổi lên, đề cập đến những chiến lược
xông nghệ cao, tự động hoá các hoạt động sản xuất mà không cần sự góp sức của con người.
Hiện tại, thuật ngữ này đã trở thành chủ đề chung của nhiều quốc gia và trở thành nền tảng quan
trọng của cuộc sống hiện đại bây giờ. Nhưng WEF nhận định rằng xuất hiện một cuộc cách
mạng công nghiệp mới tức là nói về một giai đoạn phát triển mới của cả nhân loại, kinh tế, văn
hoá, xã hội, công nghiệp,… Vì vậy nên dùng “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” thay vì nói
“cách mạng công nghiệp 4.0”. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tăng cường sự phát
triển của chuyển đổi số và tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp, nhưng cũng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thích nghi với các thay đổi để có thể tận dụng được các lợi thế của chuyển đổi số.
Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: IoT (Internet of Thing), AI ( Trí tuệ nhân
tạo ), Blockchain ( Chuỗi khối ), VR,AR ( Công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường ),… -Sự
phát triển của chuyển đổi số:
Mặc dù hiện tại CĐS đang là chủ đề thảo luận phổ biến, nhưng các ý tưởng về sản phẩm, dịchvụ
và phương tiện kỹ thuật số đã được hiểu rõ từ những năm 1990 và 2000 (Auriga 2016). + Những
năm 1990 và 2000, trong ngành bán lẻ, các chiến dịch quảng cáo trên phương tiện truyền thông
đại chúng được coi là kênh kĩ thuật số quan trọng để tiếp cận khách hàng, mặc dù việc mua hàng
vẫn chủ yếu được thực hiện trong các cửa hàng tuyền thống, thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt.
+ Từ năm 2000 đến năm 2015, sự gia tăng của các thiết bị thông minh và nèn tảng truyền thông
xã hội đã dẫn đến sự thay đổi lớn về phương thức mà khách hàng sử dụng để giao tiếp với doanh
nghiệp cũng như kỳ vọng của khách hàng về thời gian phản hồi và tính kkhar dụng của đa kênh.
Các doanh nghiệp nhận thấy rằng họ có thể giao tiếp kỹ thuật số với khách hàng của mình trên cơ
sở cá nhân và thường trong thời gian thực
Sự lựa chọn ngày càng tăng của thanh toán điện tử góp phần phát triển thương mại trực tuyến và
cơ hội cho các điểm bán dựa trên web.
Tập trung vào thiết bị di động bằng cách tận dụng các loại dữ liệu khách hàng được cá nhân hoá
mà công nghệ di động có thể tạo ra trên quy mô lớn. Các doanh nghiệp đang cá nhân hoá nhu
cầu của khách hàng và điều chỉnh sản phẩm, dịch vụ, thông tin, nâng cao hiệu quả tương tác với
khách hàng nhằm tạo nên giá trị.
- Trong giai đoạn 2020-2021, các doanh nghiệp trên thế giới có sự thay đổi rõ rệt trong nhận
thức về chuyển đổi số. Đặc biệt sau đại dịch Covid-19, chuyển đổi số đã dần trở thành một
Họ tên SV/HV: Vũ Khánh Linh - Mã LHP : 231 _PCOM1111_ 1 0 Trang 3 /5 lOMoAR cPSD| 45315597
khái niệm quen thuộc là là xu hướng tất yếu để có thể phát triển và sinh tồn. Cùng với đó,
các động thái trong việc áp dụng chuyển đổi số đã ngay lập tức được bắt đầu.
- Hiện nay, không chỉ những công ty lớn, giàu tiềm lực về kinh tế mới có thể tiếp cận chuyển
đổi số, những doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) hay các dooanh nghiệp khởi nghiệp (startup)
đã xuất hiện nguồn nhân lực có thể tiếp cận với những công nghệ, giải pháp số để phục vụ kinh doanh.
Ví dụ: Theo khảo sát Cisco & IDC năm 2020 tại 14 quốc gia thuộc khu vực Châu Á Thái Bình
Dương về mức độ trưởng thành số của các doanh nghiệp SMEs:
- Chỉ khoảng 3% các doanh nghiệp cho rằng chuyển đổi số chưa thực sự quan trọng với hoạt
động của doanh nghiệp, thấp hơn 7,3 lần so với con số năm 2019 là 22%.
- Năm 2019, 38% doanh nghiệp kì vọng chuyển đổi số mang tới các sản phẩm, dịch vụ mới ra
thị trường, đã tăng lên 62% các doanh nghiệp kỳ vọng vào chuyển đổi số vào năm 2020, gấp xấp xỉ 1,63 lần.
- Trong năm 2020, 62% doanh nghiệp đồng tình rằng sự cạnh tranh đang thay đổi và cần phải
giữ được nhịp độ, so với năm 2019 là 38%, gấp xấp xỉ 1,63 lần.
- 56% doanh nghiệp thấy được sự cạnh tranh và chuyển đổi số là yếu tố giúp doanh nghiệp tồn
tại và phát triển, so với năm 2019 là 44%, gấp khoảng 1,27 lần.
Có thể thấy, các doanh nghiệp đang dần nhận thức được rõ ràng hơn về tầm quan trọng của
chuyển đổi số cũng như mong muốn tăng tốc và bứt phá tạo nên cách biệt so với khu vực và trên thế giới.
Sự phát triển chuyển đổi số ở Việt Nam:
Việc tái cấu trúc thể chế, nền kinh tế và xã hội với các công nghệ số mở ra cho cá nhân, mọi tổ
chức, mọi ngành nghề, mọi quốc gia. Cơ hộ này mở ra cho cả những quốc gia không có truyền
thống trong công nghệp như Việt Nam, nhưng có tiềm năng trong nhiều lĩnh vực khác như khả
năng tiếp thu công nghệ số, khả năng thích nghi cao,… Việt Nam không những có thể mà còn
nhất thiết phải nhanh chóng thực hiện CĐS.
- Khung pháp lý: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 749/QĐ-Ttg: Phê duyệt “Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp
quang; Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G tạo điều kiện thuận lựoi cho chuyển đổi số. Hơn nữa,
nền tảng công nghệ đám mây, sử dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo cũng đang được phát triển
mạnh mẽ trong nhiều ứng dụng cuộc sống.
- Phát triển Chính Phủ số nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động: Hình thành nền tảng dữ liệu cho
các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước.
- Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Kinh tế số chiếm 30% GDP;
Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%; Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 8%; Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI), thuộc Khánh Linh - Mã LHP: Họ tên SV/HV: Vũ 231_PCOM1111_10 Trang 4/5 lOMoAR cPSD| 45315597
nhóm 30 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI), thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
- Phát triển xã hội số: Người dân sử dụng dịch vụ mạng di động dữ liệu cao, hệ thống thanh toán
điện tử được đẩy mạnh, ứng dụng công nghệ Blockchain trong giao dịch tài chính.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục: Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong khuôn viên
trường học, giáo dục từ xa và dạy học trực tuyến. Nhiều trường đại học lướn tại Việt Nam đã mở
các chương trình đào tạo tập trung vào công nghệ thông tin, kỹ thuật số và máy tính.
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế: 3 hướng CĐS chính là CĐS bệnh viện, chăm sóc sức khỏe &
phòng bệnh và quản trị y tế. Tổ chức khám chữa bệnh từ xa, tư vấn y tế từ xa, xây dựng bệnh
viện thông minh với các dịch vụ khám chữa bệnh tiên tiến, triển khai các ứng dụng số trên nền
tảng di động thông minh và các giải pháp dịch vụ trực tuyến để thiết lập kênh giao tiếp số, giúp
người dân có công cụ tiếp cận với dịch vụ, thông tin về y tế, sức khỏe, triển khai ứng dụng sổ y
bạ điện tử cho người dân,…
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp: CĐS giúp sản xuất thông minh và quản lý nông
nghiệp số tại các địa phương, cần cập nhật từ cấp xã lên huyện, lên tỉnh, lên bộ, dự báo sản xuất
trong và ngoài nước thông qua các trang trại thông minh, chăn nuôi thông minh, trồng trọt thủy
canh tự động, nơi dữ liệu được đo đạc, lưu trữ và phân tích,…
Tuy nhiên, chuyển đổi số tại Việt Nam cũng gặp phải một số thách thức như hạn chế về nguồn
nhân lực chất lượng cao, người dùng chưa thực sự quen thuộc với các ứng dụng công nghệ mới,
chính sách và chỉ đạo chưa rõ ràng từ cấp quản lý cao, hay các vấn đề về bảo mật thông tin
Tài liệu tham khảo:
• https://lms.tmu.edu.vn/mod/url/view.php?id=73593
• https://lms.tmu.edu.vn/mod/url/view.php?id=73583
• https://lms.tmu.edu.vn/mod/url/view.php?id=73584
• https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-thuong-mai/chuyen-doi-so-trong-
kinh-doanh/de-cuong-chuyen-doi-so-trong-kinh-doanh/80152525/download/de-cuongchuyen-
doi-so-trong-kinh-doanh.pdf
• https://hocvalam.edu.vn/2021/12/06/y-nghia-gia-tri-va-cach-tao-ra-gia-tri-khach-hang-thau-
hieu-gia-tri-khach-hang/ ---Hết---
Họ tên SV/HV: Vũ Khánh Linh - Mã LHP : 231 _PCOM1111_ 1 0 Trang 5 /5