lOMoARcPSD| 47207194
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024 – 2025
(Phần dành cho sinh viên/ học
viên
Bài thi học phần: Nhập môn Tài Chính - Tiền
Tệ
Mã số đề thi: 28
Ngày thi: 26/04/2025 Số trang: ………..….
)
Số báo danh: 13
Lớp HP: EFIN281131A
Họ và tên: PHẠM THỊ HUÊ
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….
………………………......
GV chấm thi 2: …….
………………………......
Câu 1 (5 điểm):
Tín dụng gì? Phân tích vai t“Tín dụng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân"?
Nêu biểu hiện của việc thực hiện vai trò này của tín dụng trong thực tế ở Việt Nam hiện nay?
Câu 2 (5 điểm):
Trình bày hiểu biết của bạn về việc triển khai hoạt động tạo lập vốn của ngân hàng thương mại
ở Việt Nam trong giai đoạn 3 năm gần đây? Bạn hãy nêu nhận định xu hướng phát triển hoạt
động này ở Việt Nam trong tương lai?
Bài làm
Câu 1:
I. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ vay – trả giữa bên cho vay bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định và có hoàn trả cả
gốc lẫn lãi.
Tín dụng có các đặc điểm cơ bản:
lOMoARcPSD| 47207194
1
Dựa trên sự tin tưởng: người cho vay chỉ cấp tín dụng khi lòng tin vào việc người
vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.
tính tạm thời: việc cho vay chỉ nhường quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn
trong một thời hạn nhất định.
Có tính hoàn trả cả gốc lẫn lãi: đến thời hạn, người vay nghĩa vụ và trách nhiệm phải
hoàn trả cả vốn gốc và lãi vô điều kiện.
II. Vai trò của tín dụng trong việc cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân 1. Huy động
và phân bổ nguồn vốn hiệu quả
Tín dụng giúp chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi đến những người cần vốn để đầu
sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. Điều này góp phần tăng lượng vốn đầu hiệu quả đầu
thông qua việc luân chuyển nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp Chính phủ đến những người đang cần vốn, đồng thời đòi hỏi người đi vay phải nỗ
lực sử dụng vốn hiệu quả.
2. Thúc đẩy sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập
Thông qua việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và hộ gia đình, tín dụng góp phần thúc
đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế và việc làm, nâng cao đời sống nhân
dân.
3. Góp phần giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
Tín dụng chính sách hội vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - hội, giảm nghèo
vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta. Đây là một loại tín dụng mang tính chính sách và là
hình thức n dụng đặc biệt, những đặc trưng bản là: không mục tiêu lợi nhuận; đối
tượng cho vay là người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; nguồn vốn để cho vay chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước; cơ chế
cho vay tính ưu đãi (như thủ tục cho vay đơn giản, lãi suất thấp, hầu hết chương trình cho
vay không phải thế chấp tài sản, có cơ chế xử lý rủi ro...). III. Biểu hiện của vai trò tín dụng
trong thực tế tại Việt Nam
1. Tín dụng chính sách xã hội hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách
Các chương trình tín dụng chính sách hội đã giúp người nghèo, các đối ợng chính sách
được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, mạnh dạn sản xuất, kinh doanh, từng bước cải thiện thu nhập,
vươn lên ổn định cuộc sống.
lOMoARcPSD| 47207194
2
2. Tín dụng tiêu dùng thúc đẩy tiêu dùng cá nhân và phát triển thị trường tài chính
Tiêu dùng cá nhân đang chiếm 67-78% GDP nên tín dụng tiêu dùng có vai trò quan trọng góp
phần phát triển thị trường tài chính chung, đặc biệt với hội giúp giảm tệ nạn tín dụng đen.
3. Tín dụng ngân hàng hỗ trợ phục hồi và tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng tín dụng đến cuối tháng 10/2022 đạt 11,5% so với cuối năm 2021, góp phần hỗ
trợ doanh nghiệp và nền kinh tế phục hồi khả quan trong các tháng qua.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và phân bổ nguồn vốn, thúc đẩy
sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo. Thực tế tại Việt Nam cho thấy, c chương
trình tín dụng, đặc biệt tín dụng chính sách hội, đã góp phần cải thiện nâng cao đời
sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Câu 2:
I. Thực trạng triển khai hoạt động tạo lập vốn của NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2022
2024 1. Tăng vốn điều lệ để nâng cao năng lực tài chính
Trong giai đoạn 2022–2024, các NHTM tại Việt Nam đã tích cực tăng vốn điều lệ nhằm củng
cố năng lực tài chính và đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn Basel II III.
Cụ thể:
Vốn điều lệ của nhóm NHTM Nhà nước tính đến 31/12/2024 là 228.229 tỷ đồng, tăng
thêm 94.023 tỷ đồng, tương đương tăng 41% so với cuối năm 2014.Vốn điều lệ của
nhóm NHTM tư nhân đạt 587.850 tỷ đồng, tăng 396.735 tỷ đồng, tương đương tốc độ
tăng 67%.
2. Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và thu hút vốn đầu tư
Do tác động của đại dịch COVID-19, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã khuyến
khích các ngân hàng không chia cổ tức bằng tiền mặt để giữ lại nguồn lực tài chính, hỗ trợ
giảm lãi suất cho vay. Thay vào đó, các ngân hàng chuyển sang chia ctức bằng cổ phiếu, giúp
tăng vốn điều lệ mà không ảnh hưởng đến dòng tiền. Từ năm 2023, một số ngân hàng bắt đầu
chi trả cổ tức bằng tiền mặt trở lại, kết hợp với cổ tức bằng cổ phiếu, nhằm đáp ứng kỳ vọng
của cổ đông.
lOMoARcPSD| 47207194
3
3. Mở rộng hợp tác và thu hút đầu tư chiến lược
Các NHTM cũng tích cực tìm kiếm hợp tác với các nhà đầu chiến lược trong ngoài
nước để tăng cường nguồn vốn nâng cao năng lực quản trị. Việc minh bạch hóa hoạt động
tài chính và cải thiện quản trị doanh nghiệp là những yếu tố then chốt để thu hút đầu tư.
II. Nhận định xu hướng phát triển hoạt động tạo lập vốn của NHTM trong tương lai 1.
Tiếp tục tăng vốn điều lệ để đáp ứng chuẩn mực quốc tế
Các NHTM sẽ tiếp tục tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng các u cầu về tỷ lệ an toàn vốn theo
chuẩn Basel III, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh mở rộng quy hoạt động. Việc
tăng vốn ng giúp các ngân hàng đủ nguồn lực để đầu vào công nghệ phát triển sản
phẩm, dịch vụ mới.
2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các NHTM cần tăng cường đầu tư vào công
nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động và trải nghiệm khách hàng. Việc huy động vốn sẽ được
sử dụng để phát triển các nền tảng ngân hàng số, cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin và đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
3. Tăng cường hợp tác và sáp nhập (M&A)
Hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng được dự báo sẽ gia tăng, giúp các NHTM mở rộng
quy mô, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ng cao năng lực cạnh tranh. Việc hợp nhất các
ngân hàng nhỏ vừa sẽ tạo ra các tổ chức tài chính mạnh hơn, khả năng đáp ứng tốt n
nhu cầu của nền kinh tế.
4. Phát triển các sản phẩm tài chính bền vững
Các NHTM sẽ chú trọng phát triển các sản phẩm tài chính bền vững như tín dụng xanh, trái
phiếu xanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững
của quốc gia.
Trong ba năm qua, hoạt động tạo lập vốn của các NHTM tại Việt Nam đã những bước
tiến đáng kể, với nhiều biện pháp linh hoạt hiệu quả. Việc tăng vốn điều lệ, phát hành c
phiếu thu hút đầu chiến lược đã giúp các ngân hàng nâng cao năng lực tài chính sẵn
sàng cho các thách thức trong tương lai. Xu hướng này được dự báo sẽ tiếp tục trong những
năm tới, góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207194
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024 – 2025
(Phần dành cho sinh viên/ học )
viên Số báo danh: 13
Bài thi học phần: Nhập môn Tài Chính - Tiền Lớp HP: EFIN281131A Tệ
Họ và tên: PHẠM THỊ HUÊ Mã số đề thi: 28
Ngày thi: 26/04/2025 Số trang: ………..…. Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….
………………………......
GV chấm thi 2: …….
………………………...... Câu 1 (5 điểm):
Tín dụng là gì? Phân tích vai trò “Tín dụng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân"?
Nêu biểu hiện của việc thực hiện vai trò này của tín dụng trong thực tế ở Việt Nam hiện nay? Câu 2 (5 điểm):
Trình bày hiểu biết của bạn về việc triển khai hoạt động tạo lập vốn của ngân hàng thương mại
ở Việt Nam trong giai đoạn 3 năm gần đây? Bạn hãy nêu nhận định xu hướng phát triển hoạt
động này ở Việt Nam trong tương lai? Bài làm Câu 1:
I. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ vay – trả giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định và có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Tín dụng có các đặc điểm cơ bản: lOMoAR cPSD| 47207194
● Dựa trên sự tin tưởng: người cho vay chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc người
vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.
● Có tính tạm thời: việc cho vay chỉ là nhường quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn
trong một thời hạn nhất định.
● Có tính hoàn trả cả gốc lẫn lãi: đến thời hạn, người vay có nghĩa vụ và trách nhiệm phải
hoàn trả cả vốn gốc và lãi vô điều kiện.
II. Vai trò của tín dụng trong việc cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân 1. Huy động
và phân bổ nguồn vốn hiệu quả
Tín dụng giúp chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi đến những người cần vốn để đầu tư
sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. Điều này góp phần tăng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu
tư thông qua việc luân chuyển nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp và Chính phủ đến những người đang cần vốn, đồng thời đòi hỏi người đi vay phải nỗ
lực sử dụng vốn hiệu quả.
2. Thúc đẩy sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập
Thông qua việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và hộ gia đình, tín dụng góp phần thúc
đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế và việc làm, nâng cao đời sống nhân dân.
3. Góp phần giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
Tín dụng chính sách xã hội có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo
vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta. Đây là một loại tín dụng mang tính chính sách và là
hình thức tín dụng đặc biệt, có những đặc trưng cơ bản là: không vì mục tiêu lợi nhuận; đối
tượng cho vay là người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; nguồn vốn để cho vay chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước; cơ chế
cho vay có tính ưu đãi (như thủ tục cho vay đơn giản, lãi suất thấp, hầu hết chương trình cho
vay không phải thế chấp tài sản, có cơ chế xử lý rủi ro...). III. Biểu hiện của vai trò tín dụng
trong thực tế tại Việt Nam

1. Tín dụng chính sách xã hội hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách
Các chương trình tín dụng chính sách xã hội đã giúp người nghèo, các đối tượng chính sách
được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, mạnh dạn sản xuất, kinh doanh, từng bước cải thiện thu nhập,
vươn lên ổn định cuộc sống. 1 lOMoAR cPSD| 47207194
2. Tín dụng tiêu dùng thúc đẩy tiêu dùng cá nhân và phát triển thị trường tài chính
Tiêu dùng cá nhân đang chiếm 67-78% GDP nên tín dụng tiêu dùng có vai trò quan trọng góp
phần phát triển thị trường tài chính chung, đặc biệt với xã hội nó giúp giảm tệ nạn tín dụng đen.
3. Tín dụng ngân hàng hỗ trợ phục hồi và tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng tín dụng đến cuối tháng 10/2022 đạt 11,5% so với cuối năm 2021, góp phần hỗ
trợ doanh nghiệp và nền kinh tế phục hồi khả quan trong các tháng qua.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và phân bổ nguồn vốn, thúc đẩy
sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo. Thực tế tại Việt Nam cho thấy, các chương
trình tín dụng, đặc biệt là tín dụng chính sách xã hội, đã góp phần cải thiện và nâng cao đời
sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Câu 2:
I. Thực trạng triển khai hoạt động tạo lập vốn của NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2022–
2024 1. Tăng vốn điều lệ để nâng cao năng lực tài chính
Trong giai đoạn 2022–2024, các NHTM tại Việt Nam đã tích cực tăng vốn điều lệ nhằm củng
cố năng lực tài chính và đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn Basel II và III. Cụ thể:
● Vốn điều lệ của nhóm NHTM Nhà nước tính đến 31/12/2024 là 228.229 tỷ đồng, tăng
thêm 94.023 tỷ đồng, tương đương tăng 41% so với cuối năm 2014.Vốn điều lệ của
nhóm NHTM tư nhân đạt 587.850 tỷ đồng, tăng 396.735 tỷ đồng, tương đương tốc độ tăng 67%.
2. Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và thu hút vốn đầu tư
Do tác động của đại dịch COVID-19, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã khuyến
khích các ngân hàng không chia cổ tức bằng tiền mặt để giữ lại nguồn lực tài chính, hỗ trợ
giảm lãi suất cho vay. Thay vào đó, các ngân hàng chuyển sang chia cổ tức bằng cổ phiếu, giúp
tăng vốn điều lệ mà không ảnh hưởng đến dòng tiền. Từ năm 2023, một số ngân hàng bắt đầu
chi trả cổ tức bằng tiền mặt trở lại, kết hợp với cổ tức bằng cổ phiếu, nhằm đáp ứng kỳ vọng của cổ đông. 2 lOMoAR cPSD| 47207194
3. Mở rộng hợp tác và thu hút đầu tư chiến lược
Các NHTM cũng tích cực tìm kiếm và hợp tác với các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài
nước để tăng cường nguồn vốn và nâng cao năng lực quản trị. Việc minh bạch hóa hoạt động
tài chính và cải thiện quản trị doanh nghiệp là những yếu tố then chốt để thu hút đầu tư.
II. Nhận định xu hướng phát triển hoạt động tạo lập vốn của NHTM trong tương lai 1.
Tiếp tục tăng vốn điều lệ để đáp ứng chuẩn mực quốc tế
Các NHTM sẽ tiếp tục tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn theo
chuẩn Basel III, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng quy mô hoạt động. Việc
tăng vốn cũng giúp các ngân hàng có đủ nguồn lực để đầu tư vào công nghệ và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các NHTM cần tăng cường đầu tư vào công
nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động và trải nghiệm khách hàng. Việc huy động vốn sẽ được
sử dụng để phát triển các nền tảng ngân hàng số, cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin và đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
3. Tăng cường hợp tác và sáp nhập (M&A)
Hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng được dự báo sẽ gia tăng, giúp các NHTM mở rộng
quy mô, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc hợp nhất các
ngân hàng nhỏ và vừa sẽ tạo ra các tổ chức tài chính mạnh hơn, có khả năng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của nền kinh tế.
4. Phát triển các sản phẩm tài chính bền vững
Các NHTM sẽ chú trọng phát triển các sản phẩm tài chính bền vững như tín dụng xanh, trái
phiếu xanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia.
Trong ba năm qua, hoạt động tạo lập vốn của các NHTM tại Việt Nam đã có những bước
tiến đáng kể, với nhiều biện pháp linh hoạt và hiệu quả. Việc tăng vốn điều lệ, phát hành cổ
phiếu và thu hút đầu tư chiến lược đã giúp các ngân hàng nâng cao năng lực tài chính và sẵn
sàng cho các thách thức trong tương lai. Xu hướng này được dự báo sẽ tiếp tục trong những
năm tới, góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam. 3