lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê
Hải Anh
- Mã LHP
:
241_QMGM0911_0
3
1
/23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2024 – 2025
(Phần dành cho sinh vn/ học
viên
Bài thi học phần: Quản trị chất lượng
Mã số đề thi:
Ngày thi: Tổng số trang: 23
)
Số báo danh: .
Mã số SV/HV: 21D220001
Lớp: 241_QMGM0911_03
Họ và tên: Lê Hải Anh
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
Bài làm
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 2/23
Phần 1-Cơ sở lý thuyết 1.1- Hoạch định CL
Khái niệm: Hoạch định chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập
trung vào việc lập mục tiêu chất lượng, quy định các quá trình tác nghiệp cần
thiết và các nguồn lực có liên quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng - Theo
ISO 9000:2005 (TCVN - ISO 9000:2007
Vai trò hoạch định chất lượng
- Hoạch định chất lượng đóng vai trò to lớn trong việc xác định, quy định
các quá trình tác nghiệp cần thiết cũng như các nguồn lực có liên quan để thực
hiện các mục tiêu chất lượng nhằm mục đích phát triển sản phẩm và dịch vụ
nhằm đảm bảo liên tục cung cấp những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu
thị trường và phát triển lâu dài cũng như vươn tới sự thịnh vượng của tổ chức.
- Hoạch định giúp đảm bảo sự an toàn tuyệt đối trong sản xuất kinh doanh,
hạn chế tối đa những sai lỗi có thể dẫn đến việc tăng các lãng phí, làm giảm
hiệu quả kinh tế tổng hợp của các tổ chức bằng cách hoạch định những phương
pháp, công cụ và kỹ thuật cần thiết để phòng tránh việc xảy ra những sai sót
trong quá trình thực thi nhiệm vụ, đồng thời chuẩn bị những biện pháp khắc
phục, phòng ngừa những sai lỗi có thể tái diễn trong những quá trình tiếp theo.
- Hoạch định chất lượng cùng các phương pháp và công cụ sử dụng được
tích hợp với các phương pháp kỹ thuật nhằm mục đích nâng cao chất lượng và
phát triển sản phẩm. Quá trình hoạch định bao gồm cả việc dự kiến các kết quả
đạt được của quá trình và hệ thống. Đồng thời đảm bảo các nguồn lực cần thiết
để đạt được kết quả công việc theo dự định, và đạt được mục tiêu chất lượng là
thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng, của thị trường.
Ý nghĩa của hoạt động hoạch định chất lượng
- Nhờ hoạch định chất lượng, tổ chức có thể khẳng định một cách rõ ràng mục tiêu chất
lượng cần thực hiện trong mục tiêu chung của tổ chức.
- Hoạch định chất lượng cũng bao gồm cả việc định hướng đến việc thỏa mãn nhu cầu
khách hàng và là cái đích nhất thiết phải đi tới của mỗi tổ chức. Do đó, tổ chức chủ động
chuẩn bị mọi nguồn lực và phương thức đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, cũng như
những cách thức và phương pháp xử lý những vấn đề phát sinh, các ý kiến phản hồi từ
phía khách hàng. Như vậy, hoạch định chất lượng là thực hiện phương châm phòng ngừa,
không chờ để khắc phục sự cố hay sai lỗi, nhờ đó mà hạn chế được các rủi ro trong thực
SV/HV không
được viết vào
cột này)
Điểm từng câu,
diểm thưởng
(nếu có) và điểm
toàn bài
GV chấm 1:
Câu 1: ………
điểm
Câu 2: ………
điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
GV chấm 2:
Câu 1: ………
điểm
Câu 2: ………
điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê
Hải Anh
- Mã LHP
:
241_QMGM0911_0
3
3
/23
hiện các quá trình tác nghiệp cần thiết, nâng cao được hiệu suất và hiệu quả của hoạt
động quản trị chất lượng
- Hoạch định chất lượng cần phải xác định rõ trách nhiệm quản lý, người thực hiện, đảm
bảo mọi nguồn lực, bao gồm cả cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc, hệ thống trao đổi
thông tin và các điều kiện khác. Chính vì vậy, hoạch định của các tổ chức đảm bảo việc
thực hiện mục tiêu và nâng cao chất lượng.
Nội dung:
Hoạch định chất lượng gồm hai nội dung chính: Một là xác định mục tiêu chất lượng. Hai là xác
định các phương pháp để đạt được mục tiêu. - Xác định mục tiêu chất lượng
Tức là xác định đích mà tổ chức muốn hướng tới hoặc những kết quả dự kiến liên quan đến chất
lượng của tổ chức trong tương lai. Việc xác định mục tiêu chất lượng của một tổ chức phải đạt
được những yêu cầu như: Cụ thể (Specific); Có thể đo lường (Measurement); Đạt được sự đồng
thuận của các bên liên quan (Agreed to by those affected); Hiện thực (Realistic); Gắn với khung
thời gian (Time bound). Để đạt được những yêu cầu trên, cần phải tuân thủ những nguyên tắc
sau:
Một là, các mục tiêu phải được xác định trên cơ sở chính sách, chiến lược của tổ chức mà lãnh
đạo cao nhất đã xác định. Tuy nhiên, cùng một thời điểm có thể có nhiều mục tiêu được tổ chức
mong muốn triển khai thực hiện nhưng do nguồn lực hạn chế không cho phép tổ chức thực hiện
nhiều mục tiêu nên mục tiêu nào phù hợp với khả năng của tổ chức nhất trong thời điểm hiện
tại và có thể mang lại kết quả nhất định cho sự phát triển lâu dài của tổ chức sẽ được lựa chọn
để thực hiện trước tiên.
Hai là, mục tiêu cần phải gắn với khung thời gian thực hiện. Một mục tiêu cụ thể, ngoài việc
phải hợp lý và có tính khả thi (tức là phải phù hợp và thống nhất với các mục tiêu chung của tổ
chức, phù hợp với năng lực và nguôn lực hiện có), thì phải định được thời gian hoàn thành.
Điêu này đồng nghĩa với việc xác định các mục tiêu ngăn hạn, trung hạn hay mục tiêu dài hạn
trong hoạch định chất lượng, tránh những thiếu sót hoặc lãng phí gặp phải trong quá trình thực
hiện.
Ba là, mục tiêu phải rõ ràng, được cụ thể hóa và có thể đo lường được. Mục tiêu phải dễ hiểu
được chấp nhận bởi những bộ phận tham gia các hoạt động để đạt mục tiêu.
Bốn là, sau khi đã được xác định, các mục tiêu phải được thông tin và thông báo đến những
người và bô phân có liên quan môt cách phù hơp. Trước hết là những bộ phận hoặc cá nhân
tham gia trực tiếp vào quá trình chính, các quá trình hỗ trợ và các bộ phận khác, cần phải được
tuyên truyền, phổ biến và giải thích rõ ràng những mục tiêu và mối liên hệ của mỗi bộ phận
chức năng đối với việc hoàn thành mục tiêu chung. Đồng thời làm cho họ hiểu được mức độ
liên quan cũng như trách nhiệm tham gia của mình để hoàn thành mục tiêu đề ra. Hơn nữa, lãnh
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 4/23
đạo các cấp của tổ chức cần nắm rõ các mục tiêu để họ cam kết cung cấp nguồn lực cho những
người thực hiện để mục tiêu được hoàn thành một cách tối ưu.
- Xác định các phương pháp để đạt được mục tiêu
sau khi đã xác định được mục tiêu, cần phải lựa chọn phương pháp, cách thức để đạt được mục
tiêu đề ra một cách tối ưu.
Trong quản trị chất lượng, phương pháp tối ưu để đạt được mục tiêu là dựa trên sự phòng ngừa.
Tức là việc ngăn ngừa, loại bỏ các nguyên nhân (tiềm ẩn) nảy sinh có thể ảnh hưởng tới việc
đạt được các mục tiêu đề ra.
Việc xác định phương pháp để đạt mục tiêu cũng bao gồm việc xác định các phương tiện và
nguồn lực kèm theo để đạt được mục tiêu đó.
Trước hết, hoạch định chất lượng bao gồm việc xác định về trách nhiệm lãnh đạo, tức là xác
định các cá nhân trong tố chức, liên quan tới từng đối tượng, phạm vi hoạt động cụ thể, chịu
trách nhiệm về các hoạt động được phân công.
Xác định rõ các nguồn lực cần thiết để hoàn thành mục tiêu chính là một trong những nội dung
quan trọng trong hoạch định chất lượng. Có nghĩa là, hoạch định chất lượng phải xác định s
lượng, chủng loại và yêu cầu chất lượng của mỗi loại nguồn lực cần thiết để đảm bảo các kế
hoạch chất lượng được thực hiện một cách thành công. Nguồn lực có thể bao gồm nhân lực, vật
lực, cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc. Trong trường hợp nguồn lực bị giới hạn, hoạch định
chất lượng vẫn phải đưa ra những cách thức phù hợp để thỏa mãn các yêu cầu của việc thỏa
mãn khách hàng qua việc thỏa mãn nhu cầu của các dự án, yêu cầu sản phẩm hoặc các yêu cầu
đề ra trong hợp đồng.
Nội dung hoạch định chất lượng cũng bao gồm việc quy định hoặc viện dẫn tới các quy định về
yêu cầu phải thực hiện đối với đối tượng sản phẩm, quá trình hay hệ thống. Trong một số
trường hợp có thể lập danh mục đầy đủ các yêu cầu dựa trên các tài liệu đầu vào của việc lập kế
hoạch.
Hoạch định chất lượng cần bao gồm việc xác định thời điểm, cách thức và con người thực hiện
việc xem xét các yêu cầu. Một bản kế hoạch chất lượng phải quy định rõ cách thức ghi nhận
lưu hồ sơ kết quả của việc xem xét, cách thức giải quyết các mâu thuẫn hay giải quyết sự không
rõ ràng, minh bạch của các yêu cầu khi phát hiện.
Thông tin và cơ chế trao đổi thông tin cũng là nội dung cần thiết trong hoạch định chất lượng.
Phải xác định rõ người chịu trách nhiệm trao đổi thông tin với khách hàng, cách thức trao đổi
thông tin, phương thức liên hệ với khách hàng bên ngoài và khách hàng nội bộ, quá trình xử lý
khi nhận được phản hồi từ phía khách hàng và cách thức lưu hồ sơ...
Ngoài ra, hoạch định chất lượng cần yêu cầu cụ thể các yếu tố đưa vào bản kế hoạch triển khai
chất lượng cụ thể như các yêu cầu về thiết kế, mua hàng, quá trình sản xuất và cung ứng dịch
vụ, nhận biết và xác định nguồn gốc, các yêu cầu liên quan đến tài sản của khách hàng, yêu cầu
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê
Hải Anh
- Mã LHP
:
241_QMGM0911_0
3
5
/23
về phương pháp, cách thức kiểm soát sự không phù hợp trong quá trình thực hiện, việc theo dõi
và đo lường kết quả cũng như những quy định về đánh giá chất lượng sản phẩm, quá trình hay
đánh giá hệ thống.
Các bước hoạch định chất lượng
Bước 1 Xác định mục tiêu chất lượng
Bước 2 Phân định tập khách hàng mục tiêu
Bước 3 Tìm hiểu nhu cầu khách hàng
Bước 4 Phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ
Bước 5 Thiết lập quy trình
Bước 6 Hoạch định các công việc nhằm tang cường kiểm soát và chuyển giao
1.2- Kiểm soát CL
Khái niệm: kiểm soát chất lượng một phần của quản trị chất lượng, tập trung vào việc thực
hiện các yêu cầu chất lượng – Theo TCVN ISO9000 Vai trò:
- Quan trọng trong việc đo lường hiệu quả kinh doanh của tổ chức giúp tổ chức xác định
cách thức khai tác tài nguyên của tổ chức hiệu quả ra sao, cho phép các nhà quản trị đánh
giá hiệu quả hoạt động hiện tại của tổ chức.
- Kiểm soát chất lượng còn giúp việc đánh giá mức độ thành công trong việc triển khai hệ
thống quản trị chất lượng
- Hỗ trợ không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm/ dịch vụ, giúp nâng cao vị thế cạnh
tranh với các đối th
- Làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của tô chức
Nội dung và kỹ thuật kiểm soát chất lượng
Khi mỗi chương trình chất lượng được thiết lập dựa trên việc sử dụng các kỹ thuật kiểm tra chất
lượng, việc triển khai thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ của chương trình cũng đòi hỏi
một lịch trình cụ thể và sâu sắc để đo lường và phân tích quá trình được áp dụng trực tiếp cho
các hoạt động như tiếp nhận nguyên liệu đầu vào, các yếu tố diễn ra tại các xưởng sản xuất, và
trên thị trường. Hơn nữa, những phản hồi nhanh từ việc phân tích các kết quả là yêu cầu cần
thiết để đuy trì việc kiểm soát mọi quá trình trong hoạt động của toàn bộ tổ chức. Các kỹ thuật
kiểm soát quá trình sẽ là công cụ hữu ích để hoàn thành công việc này. Mỗi nội dung chất lượng
được gắn liền với việc sử dụng các tiêu chí kiểm soát cũng như những kỹ thuật kiểm soát khác
nhau. Việc trình bày các kỹ thuật kiểm soát dưới đây cũng thể hiện được các nội dung và tiêu
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 6/23
chí chất lượng cần kiểm soát trong quá trình hoạt động cũng như trong toàn bộ hệ thống quản
trị chất lượng của tổ chức.
Tùy thuộc vào các yếu tố và đối tượng kiểm soát, có thể sử dụng các kỹ thuật kiểm soát khác
nhau. Trong hệ thống quản trị chất lượng của tổ chức, có năm yếu tố cần kiểm soát bao gồm:
(1) yếu tố con người, (2) máy móc thiết bị, (3) nguyên vật liệu đầu vào, (4) yêu tố môi trường
làm việc, và (5) yếu tố thông tin. Các yếu tố này ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm, dịch
vụ, tới hiệu quả hoạt động của quá trình, và ảnh hưởng tới chất lượng, năng suất, hiệu quả hoạt
động ở mọi khâu trong quá trình và toàn bộ hệ thống. Như vậy có nghĩa là, hoạt động kiểm soát
tập trung vào việc thực hiện một quy trình kỹ thuật để phân tích, thu thập dữ liệu, so sánh kết
quả, chuẩn hóa và cải tiến. Mỗi nội dung kiểm soát cũng như mỗi yếu tố và mục đích kiểm soát
cần sử dụng các kỹ thuật và cơ sở cũng như tiêu chuẩn kiểm soát khác nhau, nên có rất nhiều kỹ
thuật được sử dụng trong kiểm soát chất lượng.
Các công cụ này vừa được sử dụng rất nhiều qua các kỹ thuật kiểm soát quá trình, bao gồm cả
kiểm tra và thử nghiệm các chức năng quản lý quá trình, chúng cũng được các bộ phận chức
năng khác sử dụng rộng rãi như các kỹ sư công nghệ sản xuất, chuyên viên phòng thí nghiệm,
các chuyên gia về nguyên vật liệu, các hướng dẫn sản xuất, các nhà chuyên môn liên quan đến
dịch vụ, và những bộ phận khác.
Tất cả các kỹ thuật được sử dụng để phân tích và kiểm soát chất lượng trong mọi hoạt động của
tổ chức được gọi chung là Công nghệ phân tích quá trình Rất nhiều kỹ thuật được dùng từ công
nghệ này và có thể chia thành bốn nhóm kỹ thuật sau: (1) phân tích chất lượng quá trình; (2)
Kiểm soát các khâu bên trong quá trình; (3) Kiểm soát kết quả triển khai việc hoạch định các
chương trình chất lượng; và (4) đánh giá hiệu quả của hoạt động chất lượng.
Như vậy, có thể thấy có rất nhiều nội dung cần phân tích và kiểm soát trong toàn bộ quá trình
hoạt động của tổ chức. Mỗi nội dung phân tích cần xác định những tiêu chí kiểm soát phù hợp,
đồng thời mỗi tiêu chí kiểm soát lại đòi hỏi những kỹ thuật phân tích tương thích, nhờ đó việc
kiểm soát chất lượng mới cho những kết quả đo lường, phân tích chính xác, làm cơ sở cho việc
cải tiến chất lượng. Ngay trong cùng một nhóm đối tượng cần phân tích, tùy thuộc và mục đích
phân tích khác nhau, có thể sử dụng nhiều kthuật khác nhau.
Quy trình kiểm soát chất lượng
Quy trình kiểm soát chất lượng là một trong ba quy trình cơ bản của quản trị chất lượng. Hai
quy trình còn lại là lập kế hoạch chất lượng và cải tiến chất lượng. kiểm soát chất lượng được
coi là một hoạt động tổng hợp bao gồm các quy trình và phương thức thực hiện mục tiêu đảm
bảo các yêu cầu chất lượng (mang lại sự tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm). Quy
trình kiểm soát gồm 6 bước
Bước 1 Lựa chọn đối tượng kiểm soát
Bước 2 Thiết lập phương pháp đo lượng
Bước 3 Thiết lập các tiêu chuẩn kiểm soát
Bước 4 Đo lường hiệu năng hay kết quả hiện tại
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê
Hải Anh
- Mã LHP
:
241_QMGM0911_0
3
7
/23
Bước 5 So sánh với tiêu chuẩn
Bước 6 Tiến hành các hoạt động điều chỉnh
1.3- Đảm bảo chất lượng
Khái niệm: Đảm bảo chất lượng là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc cung
cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện - Theo tiêu chuẩn TCVN
ISO9000:2007
Các yêu cầu của đảm bảo chất lượng
- Đảm bảo chất lượng cần nhấn mạnh sự thỏa mãn khách hàng và thực hiện một cách toàn
diện nguyên tắc định hướng khách hàng bởi đảm bảo chất lượng không phải chỉ là việc
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và các đặc tính công dụng của sản phẩm, dịch vụ mà chính
sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Mặt khác, khách hàng không phải lúc nào
cũng mô tả chính xác những nhu cầu, mong muốn của họ mà đôi khi những yêu cầu của
họ hết sức mơ hồ, chưa được nêu ra một cách cụ thể. Vì vậy, tổ chức kinh doanh phải
thông qua các bộ phận Marketing, bộ phận bán hàng để điều tra nghiên cứu, xác thực
nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đồng thời phải có phương pháp phù hợp để
chuyển tiếng nói của khách hàng thành các đặc trưng chất lượng để có thể thiết kế và sản
xuất và cung ứng những sản phẩm, dịch vụ phù hợp và đáp ứng đầy đủ, chính xác các
yêu cầu của khách hàng.
- Đảm bảo chất lượng trong thiết kế: Đây là giai đoạn đầu tiên nhưng cũng là giai đoạn
quan trọng nhất khi phải chuyển đổi các yêu cầu của khách hàng thành những thông số
kỹ thuật, những đặc trưng chất lượng cụ thể. Trong giai đoạn này, chúng ta cần đảm bảo
chất lượng của các thông số một cách phù hợp nhất thông qua việc đảm bảo chất lượng
thu thập và xử lý thông tin thị trường, yêu cầu của khách hàng, chấtợng của hoạt động
thiết kế sản phẩm,... Chỉ cần một sai sót nhỏ trong giai đoạn này cũng làm ảnh hưởng tới
các giai đoạn và quá trình tiếp theo do đó ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình sản xuất - kinh
doanh của tổ chức.
- Đảm bảo chất lượng phải được thực hiện trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm. Nghĩa là
việc đảm bảo chất lượng phải được thực hiện ở mọi khâu trong quá trình hình thành và
duy trì chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất: Đây là giai đoạn tạo thành những sản
phẩm cụ thể dựa trên đặc trưng, những thông số kỹ thuật đã được thiết kế hoặc những
tiêu chuẩn đã được xây dựng từ giai đoạn trước
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 8/23
- Đảm bảo chất lượng trong quá trình tiêu dùng: Đây là giai đoạn mà sản phẩm, dịch vụ
được người tiêu dùng sử dụng, tiêu dùng, cảm nhận và xác định những lợi ích và giá trị
thực tế của chúng. Đây cũng chính là giai đoạn duy trì chất lượng. Hay nói cách khác,
đây là việc đảm bảo những đặc trưng, tính chất đã được hình thành trong quá trình sản
xuất được duy trì và phát huy tác dụng, đem lại giá trị cao nhất cho người tiêu dùng, cho
khách hàng.
- Lãnh đạo tổ chức phải nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đảm bảo chất
lượng. Từ đó, thu hút được sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức vào hoạt động
đảm bảo chất lượng. Trước hết, lãnh đạo tổ chức cần xác định rõ đảm bảo chất lượng và
thỏa mãn khách hàng chính là con đường duy nhất cho sự tồn tại và phát triển tổ chức.
Đồng thời, lãnh đạo tổ chức phải xác định chính sách, mục tiêu và định hướng đảm bảo
chất lượng, cũng như cam kết và kiên trì theo đuổi mục tiêu và nỗ lực để đáp ứng mọi
mong muốn của khách hàng.
Các phương pháp đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra
Theo phương pháp đảm bảo chất lượng dựa trên kiểm tra, phòng kiểm tra kỹ thuật thường được
tổ chức là một bộ phận riêng, độc lập với những quyền hạn rất cao. Để đảm bảo chất lượng, cần
phải tăng cường kiểm tra, nên tỉ lệ nhân viên làm công việc này trong các tổ chức thường khá
cao, khoảng 15% tổng số nhân viên. Việc đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra có những
hạn chế sau:
+ Việc kiểm tra sản phẩm cuối cùng sẽ trở nên vô nghĩa và không cần thiết, đồng thời gây lãng
phí vì điều này không thể ngăn chặn sản phẩm khuyết tật đang tiếp tục được tạo ra trong quá
trình sản xuất.
+ Trách nhiệm về đảm bảo chất lượng thuộc về người bán (sản xuất), người mua sẽ kiếm tra lại
sản phẩm khi mua trong trường hợp có nghi ngờ về chất lượng sản phẩm. Nếu người bán (sản
xuất) có hệ thống đảm bảo chất lượng có hiệu quả thì người mua không cần phải kiểm tra nữa.
+ Những thông tin ngược từ phòng Kiểm tra chất lượng hay phòng kỹ thuật đến bộ phận sản
xuất thường tốn nhiều thời gian và đôi khi là vô ích, trong khi các sai lỗi vẫn cứ lặp lại trong
sản xuất. Trái lại, nếu quyền lợi công nhân gắn liền với khuyết tật của sản phẩm, họ chịu trách
nhiệm về sản phẩm và công việc của mình, họ sẽ tự kiểm tra và mối liên hệ ngược sẽ nhanh
chóng, sửa chữa sẽ linh hoạt hơn và nhiều khả năng là khuyết tật sẽ không lập lại nữa. + Kiểm
tra nghiệm thu thường cho phép chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm xấu nhất định. Điều này không
hợp lý và kinh tế nếu so sánh với biện pháp tìm cho được nguyên nhân gây ra khuyết tật để
khắc phục.
+ Hoạt động kiểm tra có tiến hành chặt chẽ đến đâu cũng không thể nào phát hiện và loại bỏ
được hết các khuyết tật.
+ Việc phát hiện ra các khuyết tật nhờ vào kiểm tra cũng chỉ giúp nhà sản xuất sửa chữa, hiệu
chỉnh hoặc loại bỏ chứ không giúp cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê
Hải Anh
- Mã LHP
:
241_QMGM0911_0
3
9
/23
Tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh rằng: chừng nào còn khả năng xuất hiện các khuyết tật thì vẫn
cần thiết phải kiểm tra.
Đảm bảo chất lượng dựa trên kiểm soát toàn diện quá trình sản xuất
Việc đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra tồn tại rất nhiều hạn chế và không mang lại hiệu
quả, đồng thời không đảm bảo được chất lượng của sản phẩm cho khách hàng và người tiêu
dùng. Điều này cũng có nghĩa là các sản phẩm không đảm bảo chất lượng vẫn cứ được sản xuất
ra và đưa tới tay người tiêu dùng. Vì vậy, người ta cho rằng mọi vấn đề về chất lượng đều xảy
ra trong quá trình sản xuất cần phải được kiểm soát chặt chẽ, toàn diện. Trách nhiệm đảm bảo
chất lượng không chỉ còn thuộc về phòng kỹ thuật hay kiểm tra chất lượng mà mọi bộ phận liên
quan như phòng kỹ thuật, phòng cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, bộ phận thiết kế hay sản
xuất,... đều tham gia và chịu trách nhiệm về chất lượng. Rõ ràng là phương pháp này đã được
mở rộng và tiến bộ hơn phương pháp đảm bảo chất lượng dựa trên kiểm tra khi thu hút được
nhiều người và nhiều bộ phận cùng tham gia vào hoạt động đảm bảo chất lượng. Các hoạt động
đảm bảo chất lượng cũng được mở rộng và mang lại nhiều hiệu quả hơn. Mọi yếu tố liên quan
trong quá trình sản xuất đều được quan tâm, giám sát, theo dõi để tránh những sai lỗi xảy ra
trong quá trình sản xuất, tác nghiệp.
Tuy nhiên, hoạt động đảm bảo chất lượng chỉ dựa trên sự kiểm soát các khâu trong quá trình
sản xuất cũng còn nhiều hạn chế và vẫn không thể đảm bảo chất lượng một cách toàn diện.
Chính vì vậy, vẫn không thể tránh khỏi những trục trặc trong các khâu thử nghiệm, vận hành
sử dụng sản phẩm. Mặt khác, người ta cũng không thể giải quyết được các vấn đề trong giai
đoạn nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, những ảnh hưởng, trục trặc trong quá trình bảo quản, lưu
thông, vận chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Do phương pháp đảm bảo chất lượng dựa
trên kiểm soát quá trình sản xuất vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, đồng thời những đòi
hỏi về chất lượng của khách hàng ngày càng cao nên phương pháp đảm bảo chất lượng cần phải
được thay đổi, phát triển thêm để có thể đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng.
Đảm bảo chất lượng trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khi nghiên cứu sản phẩm mới đến
tiêu dùng
Phương pháp đảm bảo chất lượng trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm ra đời đã khắc phục
những hạn chế của các phương pháp trên. Phương pháp này mọi người, mọi bộ phận đều phải
tham gia và chịu trách nhiệm chung về chất lượng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất,
kinh doanh từ nghiên cứu thị trường cho đến thực hiện dịch vụ sau bán hàng. Ở mỗi giai đoạn
trong chu kỳ sống của sản phẩm, đều phải tiến hành đánh giá chặt chẽ các chỉ tiêu và áp dụng
các biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ngày nay, do điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt, tổ chức kinh doanh có thể sử dụng rất nhiều chiến lược cạnh tranh khác nhau trong đó dịch
vụ sau bán hàng cũng là một vũ khí quan trọng góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thương
trường. Do vậy, các tổ chức cần hết sức quan tâm đến các hoạt động đảm bảo chất lượng trong
quá trình tiêu dùng. Vì vậy, tổ chức cần:
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 10/23
- Thiết lập cơ chế thu thập ý kiến, điều tra thông tin khách hàng khi tiêu dùng, sử dụng sản
phẩm, giải quyết nhanh chóng, kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của khách hàng khi mua
và tiêu dùng sản phẩm.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hướng dẫn cách lắp đặt, bảo
quản và sử dụng sản phẩm.
- Ấn định thời gian bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm.
- Lập các trạm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và cung cấp phụ tùng thay thế sản phẩm
cho khách hàng,...
1.4- Cải tiến chất lượng
Khái niệm: Cải tiến chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập trung vào việc nâng cao
khả năng thực hiện yêu cầu chất lượng” – Theo TCVN ISO 9000:2007
Sự cần thiết và ý nghĩa của hoạt động cải tiến chất lượng
Sự cần thiết:
Chúng ta biết rằng, việc tìm kiếm những sản phẩm, dịch vụ tốt hơn, thỏa mãn nhu cầu cao hơn
của khách hàng, của người tiêu dùng là quá trình liên tục không có điểm dừng. Sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật với việc tạo ra ngày càng nhiều công nghệ mới đã nâng cao
khả năng sản xuất những sản phẩm có mức chất lượng cao. Các đối thủ cạnh tranh đều nỗ lực
và hoàn toàn có khả năng áp dụng những thành tựu khoa học mới nhất để tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời, sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và cạnh tranh lại là yếu tố thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng tăng lên.
Điều đó có nghĩa là, trong môi trường kinh doanh hiện đại, gắn liền với những đòi hỏi ngày
càng cao về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, cạnh tranh thị trường ngày càng được tăng
cường. Các nhà cung ứng đều chạy đua đề chiếm lòng tin của khách hàng bằng sản phẩm, dịch
vụ của mình. Trong bối cảnh như vậy, nếu không nỗ lực cải tiến, tổ chức sẽ tự rút khỏi sân chơi
thương trường.
Ý nghĩa:
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê
Hải Anh
- Mã LHP
:
241_QMGM0911_0
3
Trang
11
/23
- Cải tiến chất lượng là cơ sở giúp tổ chức có khả năng hoàn thiện và nâng cao chất lượng
sản phẩm cũng như chất lượng các quá trình và tạo ra những sản phẩm mới với những tính năng
mới hoặc hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Cải tiến chất lượng giúp cho các tổ chức có thể tiết kiệm được chi phí do rút ngắn được
thời gian, các thao tác, các hoạt động và các sản phẩm hư hỏng, khuyết tật,...
- Cải tiến chất lượng cũng giúp các tổ chức nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các tác
nghiệp, các quả trinh trên cơ sở hợp lý hóa các hoạt động, quá trình, rút ngăn được thời gian
thao tác thừa. Nhờ đó, giúp tổ chức nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường nhờ
sự đáp ứng kịp thời và luôn thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng.
Các nguyên tắc của cải tiến chất lượng
Nguyên tắc 1: Cải tiến chất lượng phải luôn hướng tới sự thỏa mãn khách hàng và đem lại hiệu
quả cho tổ chức. Cải tiến chất lượng phải luôn lấy việc thỏa mãn khách hàng làm mục tiêu cho
cải tiến. Khi ý tưởng cải tiến không đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng và lợi ích cho tổ chức
thì ý tưởng cải tiến đó không đem lại hiệu quả và sẽ không có ý nghĩa gì.
Nguyên tắc 2: Cải tiến chất lượng đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức. Lãnh
đạo tổ chức cần thu hút sự tham gia của các thành viên trong mọi bộ phận tham gia cải tiến chất
lượng, từ những cải tiến công việc của mỗi cá nhân, đến cải tiến các hoạt động trong quy trình
và toàn thể hệ thống. Bởi vậy, hoạt động cải tiến đòi hỏi phải tận dụng những kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm của những người trực tiếp thực hiện công việc, vì hơn ai hết, chính họ là
những người hiểu biết sâu sắc công việc của mình, đồng thời có khả năng nhận biết một cách
tốt nhất các vấn đề về chất lượng. Việc huy động mọi người tham gia cải tiến chất lượng sẽ
được thúc đẩy thông qua hoạt động của nhóm chất lượng. Phương thức nhóm chất lượng đã trở
nên phổ biến ở một số nước phát triển, trong các công ty lớn vào đầu thập niên 80. Đặc biệt là ở
Nhật Bản, phong trào xây dựng nhóm chất lượng đã thực sự trở thành một nét văn hóa phổ
biến, đem lại hiệu quả to lớn cho các công ty Nhật trong việc nâng cao chất lượng và giành lợi
thế trên thị trường
Nguyên tắc 3: Cần kết hợp cải tiến liên tục và đổi mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động. Có 2 phương pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả là cải tiến liên tục và đổi mới. Mỗi
phương pháp có những đặc trưng, ưu và nhược điểm riêng.
Nguyên tắc 4: Cần áp dụng vòng tròn quản lý Deming hay vòng tròn P-D-C-A để cải tiến liên
tục hiệu quả. Vòng tròn P-D-C-A là một công cụ rất hữu ích trong cải tiến chất lượng. Trong bất
kỳ hoạt động nào, dù là hoạt động tập thế hay công việc của mỗi cá nhân nếu kiên trì áp dụng
vòng tròn P-D-C-A đều đạt được hiệu quả công việc một cách tối ưu.
Plan - Xác nhận mục tiêu, mục đích, tiêu chuẩn và kế hoạch trong hoạt động hàng ngày.
Do - Thực hiện hoạt động hàng ngày theo lịch trình lập ra.
Check - Kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện công việc theo kế hoạch và tiêu chuẩn đã xác
lập.
Act - Hành động điều chỉnh phù hợp khi đã có kết quả kiểm tra, kiểm soát
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 12/23
1.5- Sơ đồ nhân quả
Sơ đồ nhân quả hoặc còn gọi là sơ đồ xương cá hoặc sơ đồ Ishikawa. Về thực chất, sơ đồ nhân
quả là một loại sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây ra kết quả đó.
Trong đó, các chỉ tiêu chất lượng của một quá trình hoặc một sản phẩm/dịch vụ được hiểu là kết
quả, còn các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quá trình hoặc sản phẩm là nguyên nhân.
Vai trò:
- Liệt kê các nguyên nhân và phân tích các mối quan hệ tương quan giữa nguyên nhân và
kết quả, đặc biệt là những nguyên nhân làm quá trình biến động vượt khỏi giới hạn quy định
trong tiêu chuẩn hoặc quy trình.
- Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học từ triệu chứng, nguyên
nhân tới giải pháp. Đồng thời xác định rõ những nguyên nhân cần xử lý trước và thứ tự từng
công việc cần tác nghiệp nhằm duy trì sự ổn định của quá trình cũng như việc cải tiến quá
trình. - Sơ đồ nhân quả có tác dụng tích cực trong việc đào tạo, huấn luyện các cán bộ kỹ thuật
và kiểm tra, đặc biệt là đào tạo nhân viên mới.
Cách xây dựng sơ đồ nhân quả
Việc xây dựng sơ đồ nhân quả được tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Bước 1: Chọn chỉ tiêu chất lượng cần phân tích hoặc phải xử lý (ví dụ: Tuổi thọ của pin khô;
Chất lượng sản phẩm v.v...); viết chỉ tiêu chất lượng cần phân tích về phía bên phải (của bảng,
hoặc một trang giấy) và vẽ mũi tên từ trái sang phải. Mũi tên được hướng vào chỉ tiêu cần phân
tích.
Bước 2: Liệt kê toàn bộ những nguyên nhân chính (hoặc còn gọi là nguyên nhân cấp 1), biểu
diễn mỗi nguyên nhân chính bằng một mũi tên hướng tới mũi tên gốc hay "xương sống". Thông
thường, thường xác định 5 nguyên nhân chính (Theo quy tắc 4M + 1I) bao gồm: con người,
phương pháp, thiết bị, nguyên vật liệu và thông tin (hình 4.5). Ngoài ra trong thực tiễn có thể
xét thêm các nguyên nhân như môi trường; đo lường và những nguyên nhân khác tùy thuộc vào
bản chất của quá trình hoạt động.
Bước 3: Phát triển sơ đồ theo cách liệt kê những nguyên nhân ở cấp thấp hơn (hoặc còn gọi là
nguyên nhân cấp 2) xung quanh mỗi nguyên nhân chính và biểu thị chúng bằng những nhánh
con nối liền với nguyên nhân chính. Cứ tiếp tục thủ tục này cho đến các cấp thấp hơn nữa cho
đến khi tìm được đúng nguyên nhân gốc rễ của sai sót khuyết tật.
Bước 4: Sau khi phác thảo xong sơ đồ nhân quả, cần hội thảo với những người có liên quan,
nhất là những người trực tiếp sản xuất để tìm ra một cách đầy đủ các nguyên nhân gây ra những
trục trặc ảnh hưởng tới chỉ tiêu chất lượng cần phân tích. Sau đó điều chỉnh các yếu tố và thiết
lập sơ đồ nhân quả để xử lý và tiến hành cải tiến.
Một số lưu ý khi xây dựng sơ đồ nhân quả
- Việc xây dựng sơ đồ nhân quả không quá phức tạp, tuy nhiên cần phải tìm hiểu và liệt kê
chính xác các nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình hay các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
trong một giai đoạn nhất định.
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê
Hải Anh
- Mã LHP
:
241_QMGM0911_0
3
Trang
13
/23
Chính vì vậy, cần dựa trên tinh thần hợp tác, chia sẻ, phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ quản lý với
những người trực tiếp tạo ra các chỉ tiêu chất lượng đó.
- Cán bộ quản lý cần bám sát cơ sở thực tế, quan sát trực tiếp các hoạt động tại nơi sự việc
xảy ra để nghiên cứu và tìm được nguyên nhân chính xác dẫn đến kết quả và những điều kiện
khác trong thực tế hoạt động của quá trình.
- Cần huy động mọi người tham gia vào việc tìm hiểu nguyên nhân, chú trọng việc khuyến
khích mọi thành viên tự nguyện tham gia vào việc phát hiện, phân tích các nguyên nhân ảnh
hưởng tới chất lượng.
- Lắng nghe ý kiến của mọi người, tôn trọng những nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt
động thực tiền tại cơ sở bởi chính họ là những người nắm rõ và làm chủ quá trình, đồng thời có
kinh nghiệm giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.
Phần 2-Thực hành Quản trị chất lượng trong hoạt động thiết kế bộ nhận diện thương hiệu
mới cho một nhãn hàng/doanh nghiệp - Giới thiệu tổng quan về nhãn hàng/doanh nghiệp
Chocopie là một nhãn hàng bánh ngọt thuộc Tập đoàn Orion, nổi tiếng với sản phẩm bánh phủ
--la và nhân marshmallow đặc trưng. Sản phẩm này được yêu thích không chỉ tại Hàn
Quốc mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới nhờ hương vị ngọt ngào và thiết kế tiện lợi.
Chocopie đã trở thành biểu tượng văn hóa của Hàn Quốc và không ngừng phát triển để giữ
vững vị thế trong thị trường bánh kẹo. Với nhu cầu làm mới và tối ưu hóa hình ảnh thương
hiệu, Orion hướng tới việc thiết kế một bộ nhận diện thương hiệu mới để phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng hiện đại và cạnh tranh trong ngành hàng. Qua nhiều năm không ngừng
nghiên cứu và tìm hiểu về nhu cầu của người tiêu dùng, Orion Food Vina đã cho ra mắt nhiều
phiên bản khác nhau để khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn như: ChocoPie truyền thống,
ChocoPie Dark , ChocoPie Matcha Đậu đỏ và mới đây nhất chính là ChocoPie Molle. Các sản
phẩm mới này đều được nhấn mạnh bởi chữ chocopie to ở giữa hộp bánh với chữ C và chữ P
viết hoa đặc trưng kèm logo và chữ Orion bên trên, tạo nên sự đồng nhất trong bộ nhận diện.
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 14/23
- Các hoạt động QTCL trong thiết kế bộ nhận diện TH mới cho nhãn hàng/doanh nghiệp
2.1- Hoạch định CL hoạt động thiết kế bộ nhận diện TH
- Xác định mục tiêu:
Mục tiêu chung: Tái định vị thương hiệu, giúp sản phẩm trở nên hiện đại, hấp dẫn hơn đối với
các nhóm khách hàng mục tiêu mới, đặc biệt là giới trẻ nhằm tăng doanh thu.
Mục tiêu cụ thể:
Về hình ảnh:
Logo: Thiết kế một logo mới hiện đại, trẻ trung, thể hiện sự tươi mới và năng động của thương
hiệu những vẫn giữ nguyễn những nét truyền thống để không làm mất đi tính nhận diện của
khách hàng từ trước đến nay
Màu sắc: bắt mắt, tính nhận diện cao
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê
Hải Anh
- Mã LHP
:
241_QMGM0911_0
3
Trang
15
/23
Font chữ: Sử dụng font chữ rõ ràng, dễ đọc, phong cách phù hợp với đối tượng trẻ.
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 16/23
Hình ảnh sản phẩm, các ấn phẩm truyền thông, bao bì,…: Tạo hình ảnh sản phẩm mới
bắt mắt, hấp dẫn, thể hiện rõ hương vị và chất lượng của Chocopie,
Về thông điệp:
Xây dựng câu chuyện thương hiệu: Tạo ra một câu chuyện hấp dẫn về Chocopie, liên kết
với cảm xúc và trải nghiệm của người tiêu dùng.
Truyền tải giá trị cốt lõi: Nhấn mạnh những giá trị cốt lõi của thương hiệu như: tình bạn,
chia sẻ, niềm vui,...
- Phân định khách hàng mục tiêu
a, Học sinh – Sinh viên
Nhân khẩu học:
- Độ tuổi từ 6 – 21
- Giới tính: Cả nam và nữ.
- Thu nhập: Chưa có thu nhập, phải phụ thuộc vào bố mẹ/ thu nhập ít
Thói quen tiêu dùng:
o Thường mua đồ ăn vặt để ăn nhẹ giữa các bữa chính, trong giờ ra chơi hoặc khi
học bài.
o Ưu tiên các sản phẩm có hương vị mới lạ, bao bì bắt mắt và tiện lợi. o Dễ bị
ảnh hưởng bởi quảng cáo, khuyến mãi, các sản phẩm tặng kèm và ý kiến của
bạn bè. o Quan tâm đến giá cả, nhưng cũng sẵn sàng chi tiêu cho những sản
phẩm chất lượng và hợp thời ( đối với lứa tuổi từ 12 - 18)
b, Nhân viên văn phòng và người trẻ tuổi đi làm
Nhân khẩu học:
- Độ tuổi từ 22-30
- Giới tính: Cả nam và nữ.
- Thu nhập: Thu nhập ổn định, có khả năng chi tiêu cho các sản phẩm và dịch vụ, có lối
sống hiện đại, bận rộn, tìm kiếm sự tiện lợi và nhanh chóng..
Thói quen tiêu dùng:
o Thường mua đồ ăn vặt để ăn nhẹ giữa giờ làm việc hoặc trong các buổi họp mặt. o
Ưu tiên các sản phẩm tiện lợi, dễ dàng mang theo và sử dụng. o Quan tâm đến chất
lượng sản phẩm, thành phần dinh dưỡng và thương hiệu. o Bị ảnh hưởng bởi các xu
hướng, quảng cáo và đánh giá của người nổi tiếng. o Dễ bị thu hút bởi hương vị mới
lạ
o Có xu hướng mua để tặng, biếu, thăm nom hoặc trong các dịp quan trọng
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê
Hải Anh
- Mã LHP
:
241_QMGM0911_0
3
Trang
17
/23
- Tìm hiểu nhu cầu khách hàng:
a, Học sinh – Sinh viên
Nhu cầu về sản phẩm:
Giá cả phải chăng: Phù hợp với túi tiền của học sinh, sinh viên.
Vị ngon, đa dạng: Các hương vị mới lạ, đáp ứng sở thích của giới trẻ.
Thiết kế bao bì bắt mắt, trẻ trung: Gây ấn tượng và dễ dàng chia sẻ trên mạng xã hội.
Kích thước nhỏ gọn: Tiện lợi khi mang theo đến trường, đi chơi.
Nhu cầu về trải nghiệm:
Sản phẩm gắn liền với những khoảnh khắc vui vẻ, chia sẻ cùng bạn bè.
Cảm giác được thể hiện cá tính riêng. Sản phẩm thân thiện với môi trường.
Kênh tiếp cận:
Mạng xã hội: Facebook, Instagram, TikTok
Các diễn đàn, group trên mạng
Trường học
Cửa hàng tiện lợi, siêu thị gần trường học
b, Nhân viên văn phòng và người trẻ tuổi đi làm
Nhu cầu về sản phẩm:
Vị ngon, giúp giảm căng thẳng: Các hương vị thơm ngon, dễ ăn.
Kích thước vừa phải: Tiện lợi để ăn nhẹ trong giờ làm việc.
Độc đáo, trải nghiệm mới lạ.
Thiết kế bao bì sáng tạo, cá tính, phù hợp với xu hướng.
Sản phẩm gắn liền với văn hóa đại chúng, xu hướng hiện đại. Chất lượng tốt, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhu cầu về trải nghiệm:
Sản phẩm giúp tăng năng lượng, cải thiện tinh thần.
Sản phẩm mang đến cảm giác thư giãn, thoải mái.
Sản phẩm đáp ứng nhu cầu làm việc nhóm, chia sẻ.
Kênh tiếp cận:
Văn phòng, công ty
Siêu thị, cửa hàng tiện lợi gần nơi làm việc
Mạng xã hội: Instagram, TikTok, YouTube
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 18/23
Các ứng dụng mua sắm trực tuyến
Sự kiện, lễ hội
- Thiết kế - phát triển
Logo:
Màu đỏ bắt mắt và có sự tương phản với màu trắng, màu đỏ là chủ đạo
Hình ảnh logo cũ được giữ nguyên với hình tròn và cá ngôi sao
Thông điệp;
“ Tình như Chocopie” Phát triển slogan này thành slogan mới với các ngôn từ cô động, hợp thời
mà vẫn thể hiện rõ ý nghĩa, dễ nhớ, dễ đọc và áp dụng được nhiều trong cuộc sống.
Front chữ: Sử dụng front nét đều, không quá đậm – nhạt để đảm bảo dễ nhìn, chữ có nét tròn
không bị góc cạnh và mềm mại phá cách hơn
Bao bì: đảm bảo giữ nguyên hình ảnh thương hiệu – nhãn hiệu – sản phẩm mình hoạ chung trên
một mặt bao bì, có màu sắc của thương hiệu, có các câu slogan chất hơn được in kèm
Ấn phẩm truyền thông: hình ảnh bánh chocopie với đặc trưng là lớp phủ socola nhân
marshmallow. Mỗi ấn phẩm/ sản phẩm đều phải đầy đủ hình mình hoạ bánh- logo – tên nhân
hàng và tên thương hiệu. Bao bì cần bao sản phẩm hấp dẫn, tạo sự tò mò và muốn khám
phá. Màu chủ đạo là 2 màu Đỏ - Trắng
Đồng bộ: Tại các trang truyền thông số và tại các điểm bán thì thay đồng bộ thành bộ nhận diện
mới.
- Thiết lập quy trình cần thiết:
Quy trình thiết kế bộ nhận diện thương hiệu
Thu thập và xử lý các yêu cầu, mục tiêu đã đề ra cho bộ nhận diện mới của thương hiệu,
rà soát các yêu cầu xem có hợp lý để thực hiện hay không, với các yêu cầu hợp lý sẽ
được ghi chú kĩ càng để thực hiện
Họp bàn để thông nhất đưa ra yêu cầu chung về các thiết kế
Phân chia các đầu việc cho từng cá nhân
Tiến hành thiết kế ấn phẩm
Họp bàn và thống nhất kiểm tra lại bộ nhận diện
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê
Hải Anh
- Mã LHP
:
241_QMGM0911_0
3
Trang
19
/23
So sánh bộ nhận diện cũ và mới
Phê duyệt và Chỉnh sửa Cuối cùng
Quy trình thay đổi bộ nhận diện:
Họp bàn đưa ra cách thức xử lý đối với bộ nhận diện cũ
Thông cáo báo chí, khách hàng về việc đổi bộ nhận diện
Tiến hành thực hiện xử lý đối với bộ nhận diện cũ
Thay đổi bộ nhận diện mới cho các hoạt động/ ấn phẩm/… các công viêc có liên quan
Kiểm tra và rà soát công tác chuyển đổi
- Hoạch định công việc nhằm tăng cường kiểm soát và chuyển giao
Trong ớc này, người được giao trách nhiệm hoạch định chất ợng các sản bộ nhận diện cần
xây dựng kế hoạch gồm các hoạt động cụ như các phương thức kiểm soát, theo dõi đối với quy
trình thiết kế và chuẩn bị chuyển giao cho đơn vị phụ trách tiếp theo. c hoạt động chính trong
bước này gồm:
1 Định danh các yếu tố kiểm soảt cần thiết
Man (Con người):
Đào tạo nhân viên: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về bộ nhận diện thương hiệu
mới cho tất cả các bộ phận liên quan (marketing, thiết kế, sản xuất, bán hàng...). Đào tạo
về cách sử dụng đúng các tài liệu hướng dẫn, quy định về màu sắc, font chữ, hình ảnh...
Xây dựng đội ngũ quản lý: Thành lập một đội ngũ quản lý chuyên biệt chịu trách nhiệm
giám sát và kiểm soát quá trình triển khai bộ nhận diện thương hiệu mới.
Giao nhiệm vụ rõ ràng: Phân công công việc cụ thể cho từng cá nhân Machine (Máy
móc, thiết bị):
Kiểm tra máy móc: Kiểm tra các thiết bị cần sử dụng trong quá trình thiết kế và in ấn.
Material (Vật liệu):
Xác định vật liệu: Xem xét vật liệu/ chất liệu để sử dụng để in ấn
Kiểm soát chất lượng vật liệu: Thực hiện kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt đối với tất cả
các loại vật liệu trước khi đưa vào sử dụng.
Method (Phương pháp):
lOMoARcPSD| 47207194
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 20/23
Xây dựng quy trình làm việc: Xây dựng các quy trình làm việc chi tiết, rõ ràng cho từng
giai đoạn của quá trình chuyển giao.
Tiêu chuẩn hóa quy trình: Tiêu chuẩn hóa các quy trình làm việc để đảm bảo tính nhất
quán và hiệu quả.
Sử dụng công cụ quản lý: Sử dụng các phần mềm quản lý dự án, quản lý tài liệu để theo
dõi và kiểm soát quá trình triển khai.
Measurement (Đo lường):
Đánh giá: đo lường hiệu quả độ nhận diện của thương hiệu mới bằng doanh thu/ khảo
sát,..
Thiết kế vòng phản hồi hay hệ thống thu thập, phân tích thông tin phản hồi từ hệ thống
Sơ đồ lưu trình:
3 Tối ưu hoá kiểm soát bằng cơ chế tự kiểm tra, tự kiểm soát
- Thiết lập bộ phận kiểm soát về các bộ nhận diện thương hiệu trong nội bộ
- Thường xuyên kiểm tra, đào tạo về công ty cho nội bộ
- Tạo dựng môi trường làm việc tin tưởng và khuyến khích nhân viên báo cáo sai sót.
- Cung cấp cho nhân viên các thông tin về doanh nghiệp và ý nghĩa của bộ nhận diện mới.
4 Đánh giá, thẩm định kế hoạch để chuyển giao
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch thay đổi bộ nhận diễn cũng như cân nhắc
đếncác yếu tố như thị hiếu của khách hàng
- Thẩm định xem bộ nhận diện mới có phù hợp với mục tiêu và yêu cầu, đặc biệt là kế
hoạchhoạch định chất lượng theo các bước của quy trình hoạch định chất lượng
5 Thực thi kế hoạch và xác nhận chuyển giao
- Thực hiện kế hoạch chuyển đổi theo đúng tiến độ và ngân sách.
- Theo dõi và giám sát hiệu quả của việc chuyển giao.
- Xác nhận việc chuyển giao đã hoàn thành và đạt được mục tiêu đề ra.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207194
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2024 – 2025
(Phần dành cho sinh viên/ học )
viên Số báo danh: .
Bài thi học phần: Quản trị chất lượng
Mã số SV/HV: 21D220001 Mã số đề thi: Lớp: 241_QMGM0911_03
Ngày thi: Tổng số trang: 23
Họ và tên: Lê Hải Anh Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………...... Bài làm
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP : 241_QMGM0911_0 3 Trang 1 /23 lOMoAR cPSD| 47207194 SV/HV không được viết vào
Phần 1-Cơ sở lý thuyết 1.1- Hoạch định CL cột này)
Khái niệm: Hoạch định chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập
Điểm từng câu, trung vào việc lập mục tiêu chất lượng, quy định các quá trình tác nghiệp cần diểm thưởng
thiết và các nguồn lực có liên quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng - Theo (nếu có) và điểm toàn bài
ISO 9000:2005 (TCVN - ISO 9000:2007
Vai trò hoạch định chất lượng GV chấm 1: Câu 1: ……… -
Hoạch định chất lượng đóng vai trò to lớn trong việc xác định, quy định điểm
các quá trình tác nghiệp cần thiết cũng như các nguồn lực có liên quan để thực Câu 2: ………
hiện các mục tiêu chất lượng nhằm mục đích phát triển sản phẩm và dịch vụ điểm
nhằm đảm bảo liên tục cung cấp những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu
…………………. thị trường và phát triển lâu dài cũng như vươn tới sự thịnh vượng của tổ chức.
…………………. - Hoạch định giúp đảm bảo sự an toàn tuyệt đối trong sản xuất kinh doanh,
Cộng …… điểm hạn chế tối đa những sai lỗi có thể dẫn đến việc tăng các lãng phí, làm giảm
hiệu quả kinh tế tổng hợp của các tổ chức bằng cách hoạch định những phương GV chấm 2:
pháp, công cụ và kỹ thuật cần thiết để phòng tránh việc xảy ra những sai sót
trong quá trình thực thi nhiệm vụ, đồng thời chuẩn bị những biện pháp khắc Câu 1: ……… điểm
phục, phòng ngừa những sai lỗi có thể tái diễn trong những quá trình tiếp theo. Câu 2: ……… -
Hoạch định chất lượng cùng các phương pháp và công cụ sử dụng được điểm
tích hợp với các phương pháp kỹ thuật nhằm mục đích nâng cao chất lượng và
…………………. phát triển sản phẩm. Quá trình hoạch định bao gồm cả việc dự kiến các kết quả
…………………. đạt được của quá trình và hệ thống. Đồng thời đảm bảo các nguồn lực cần thiết
Cộng …… điểm để đạt được kết quả công việc theo dự định, và đạt được mục tiêu chất lượng là
thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng, của thị trường.
Ý nghĩa của hoạt động hoạch định chất lượng
- Nhờ hoạch định chất lượng, tổ chức có thể khẳng định một cách rõ ràng mục tiêu chất
lượng cần thực hiện trong mục tiêu chung của tổ chức.
- Hoạch định chất lượng cũng bao gồm cả việc định hướng đến việc thỏa mãn nhu cầu
khách hàng và là cái đích nhất thiết phải đi tới của mỗi tổ chức. Do đó, tổ chức chủ động
chuẩn bị mọi nguồn lực và phương thức đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, cũng như
những cách thức và phương pháp xử lý những vấn đề phát sinh, các ý kiến phản hồi từ
phía khách hàng. Như vậy, hoạch định chất lượng là thực hiện phương châm phòng ngừa,
không chờ để khắc phục sự cố hay sai lỗi, nhờ đó mà hạn chế được các rủi ro trong thực
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 2/23 lOMoAR cPSD| 47207194
hiện các quá trình tác nghiệp cần thiết, nâng cao được hiệu suất và hiệu quả của hoạt
động quản trị chất lượng
- Hoạch định chất lượng cần phải xác định rõ trách nhiệm quản lý, người thực hiện, đảm
bảo mọi nguồn lực, bao gồm cả cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc, hệ thống trao đổi
thông tin và các điều kiện khác. Chính vì vậy, hoạch định của các tổ chức đảm bảo việc
thực hiện mục tiêu và nâng cao chất lượng. Nội dung:
Hoạch định chất lượng gồm hai nội dung chính: Một là xác định mục tiêu chất lượng. Hai là xác
định các phương pháp để đạt được mục tiêu. - Xác định mục tiêu chất lượng
Tức là xác định đích mà tổ chức muốn hướng tới hoặc những kết quả dự kiến liên quan đến chất
lượng của tổ chức trong tương lai. Việc xác định mục tiêu chất lượng của một tổ chức phải đạt
được những yêu cầu như: Cụ thể (Specific); Có thể đo lường (Measurement); Đạt được sự đồng
thuận của các bên liên quan (Agreed to by those affected); Hiện thực (Realistic); Gắn với khung
thời gian (Time bound). Để đạt được những yêu cầu trên, cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Một là, các mục tiêu phải được xác định trên cơ sở chính sách, chiến lược của tổ chức mà lãnh
đạo cao nhất đã xác định. Tuy nhiên, cùng một thời điểm có thể có nhiều mục tiêu được tổ chức
mong muốn triển khai thực hiện nhưng do nguồn lực hạn chế không cho phép tổ chức thực hiện
nhiều mục tiêu nên mục tiêu nào phù hợp với khả năng của tổ chức nhất trong thời điểm hiện
tại và có thể mang lại kết quả nhất định cho sự phát triển lâu dài của tổ chức sẽ được lựa chọn
để thực hiện trước tiên.
Hai là, mục tiêu cần phải gắn với khung thời gian thực hiện. Một mục tiêu cụ thể, ngoài việc
phải hợp lý và có tính khả thi (tức là phải phù hợp và thống nhất với các mục tiêu chung của tổ
chức, phù hợp với năng lực và nguôn lực hiện có), thì phải định được thời gian hoàn thành.
Điêu này đồng nghĩa với việc xác định các mục tiêu ngăn hạn, trung hạn hay mục tiêu dài hạn
trong hoạch định chất lượng, tránh những thiếu sót hoặc lãng phí gặp phải trong quá trình thực hiện.
Ba là, mục tiêu phải rõ ràng, được cụ thể hóa và có thể đo lường được. Mục tiêu phải dễ hiểu và
được chấp nhận bởi những bộ phận tham gia các hoạt động để đạt mục tiêu.
Bốn là, sau khi đã được xác định, các mục tiêu phải được thông tin và thông báo đến những
người và bô phân có liên quan môt cách phù hơp. Trước hết là những bộ phận hoặc cá nhân
tham gia trực tiếp vào quá trình chính, các quá trình hỗ trợ và các bộ phận khác, cần phải được
tuyên truyền, phổ biến và giải thích rõ ràng những mục tiêu và mối liên hệ của mỗi bộ phận
chức năng đối với việc hoàn thành mục tiêu chung. Đồng thời làm cho họ hiểu được mức độ
liên quan cũng như trách nhiệm tham gia của mình để hoàn thành mục tiêu đề ra. Hơn nữa, lãnh
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP : 241_QMGM0911_0 3 Trang 3 /23 lOMoAR cPSD| 47207194
đạo các cấp của tổ chức cần nắm rõ các mục tiêu để họ cam kết cung cấp nguồn lực cho những
người thực hiện để mục tiêu được hoàn thành một cách tối ưu.
- Xác định các phương pháp để đạt được mục tiêu
sau khi đã xác định được mục tiêu, cần phải lựa chọn phương pháp, cách thức để đạt được mục
tiêu đề ra một cách tối ưu.
Trong quản trị chất lượng, phương pháp tối ưu để đạt được mục tiêu là dựa trên sự phòng ngừa.
Tức là việc ngăn ngừa, loại bỏ các nguyên nhân (tiềm ẩn) nảy sinh có thể ảnh hưởng tới việc
đạt được các mục tiêu đề ra.
Việc xác định phương pháp để đạt mục tiêu cũng bao gồm việc xác định các phương tiện và
nguồn lực kèm theo để đạt được mục tiêu đó.
Trước hết, hoạch định chất lượng bao gồm việc xác định về trách nhiệm lãnh đạo, tức là xác
định các cá nhân trong tố chức, liên quan tới từng đối tượng, phạm vi hoạt động cụ thể, chịu
trách nhiệm về các hoạt động được phân công.
Xác định rõ các nguồn lực cần thiết để hoàn thành mục tiêu chính là một trong những nội dung
quan trọng trong hoạch định chất lượng. Có nghĩa là, hoạch định chất lượng phải xác định số
lượng, chủng loại và yêu cầu chất lượng của mỗi loại nguồn lực cần thiết để đảm bảo các kế
hoạch chất lượng được thực hiện một cách thành công. Nguồn lực có thể bao gồm nhân lực, vật
lực, cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc. Trong trường hợp nguồn lực bị giới hạn, hoạch định
chất lượng vẫn phải đưa ra những cách thức phù hợp để thỏa mãn các yêu cầu của việc thỏa
mãn khách hàng qua việc thỏa mãn nhu cầu của các dự án, yêu cầu sản phẩm hoặc các yêu cầu đề ra trong hợp đồng.
Nội dung hoạch định chất lượng cũng bao gồm việc quy định hoặc viện dẫn tới các quy định về
yêu cầu phải thực hiện đối với đối tượng sản phẩm, quá trình hay hệ thống. Trong một số
trường hợp có thể lập danh mục đầy đủ các yêu cầu dựa trên các tài liệu đầu vào của việc lập kế hoạch.
Hoạch định chất lượng cần bao gồm việc xác định thời điểm, cách thức và con người thực hiện
việc xem xét các yêu cầu. Một bản kế hoạch chất lượng phải quy định rõ cách thức ghi nhận và
lưu hồ sơ kết quả của việc xem xét, cách thức giải quyết các mâu thuẫn hay giải quyết sự không
rõ ràng, minh bạch của các yêu cầu khi phát hiện.
Thông tin và cơ chế trao đổi thông tin cũng là nội dung cần thiết trong hoạch định chất lượng.
Phải xác định rõ người chịu trách nhiệm trao đổi thông tin với khách hàng, cách thức trao đổi
thông tin, phương thức liên hệ với khách hàng bên ngoài và khách hàng nội bộ, quá trình xử lý
khi nhận được phản hồi từ phía khách hàng và cách thức lưu hồ sơ...
Ngoài ra, hoạch định chất lượng cần yêu cầu cụ thể các yếu tố đưa vào bản kế hoạch triển khai
chất lượng cụ thể như các yêu cầu về thiết kế, mua hàng, quá trình sản xuất và cung ứng dịch
vụ, nhận biết và xác định nguồn gốc, các yêu cầu liên quan đến tài sản của khách hàng, yêu cầu
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 4/23 lOMoAR cPSD| 47207194
về phương pháp, cách thức kiểm soát sự không phù hợp trong quá trình thực hiện, việc theo dõi
và đo lường kết quả cũng như những quy định về đánh giá chất lượng sản phẩm, quá trình hay đánh giá hệ thống.
Các bước hoạch định chất lượng
Bước 1 Xác định mục tiêu chất lượng
Bước 2 Phân định tập khách hàng mục tiêu
Bước 3 Tìm hiểu nhu cầu khách hàng
Bước 4 Phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ
Bước 5 Thiết lập quy trình
Bước 6 Hoạch định các công việc nhằm tang cường kiểm soát và chuyển giao 1.2- Kiểm soát CL
Khái niệm: kiểm soát chất lượng là một phần của quản trị chất lượng, tập trung vào việc thực
hiện các yêu cầu chất lượng – Theo TCVN ISO9000 Vai trò:
- Quan trọng trong việc đo lường hiệu quả kinh doanh của tổ chức giúp tổ chức xác định
cách thức khai tác tài nguyên của tổ chức hiệu quả ra sao, cho phép các nhà quản trị đánh
giá hiệu quả hoạt động hiện tại của tổ chức.
- Kiểm soát chất lượng còn giúp việc đánh giá mức độ thành công trong việc triển khai hệ
thống quản trị chất lượng
- Hỗ trợ không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm/ dịch vụ, giúp nâng cao vị thế cạnh tranh với các đối thủ
- Làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của tô chức
Nội dung và kỹ thuật kiểm soát chất lượng
Khi mỗi chương trình chất lượng được thiết lập dựa trên việc sử dụng các kỹ thuật kiểm tra chất
lượng, việc triển khai thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ của chương trình cũng đòi hỏi
một lịch trình cụ thể và sâu sắc để đo lường và phân tích quá trình được áp dụng trực tiếp cho
các hoạt động như tiếp nhận nguyên liệu đầu vào, các yếu tố diễn ra tại các xưởng sản xuất, và
trên thị trường. Hơn nữa, những phản hồi nhanh từ việc phân tích các kết quả là yêu cầu cần
thiết để đuy trì việc kiểm soát mọi quá trình trong hoạt động của toàn bộ tổ chức. Các kỹ thuật
kiểm soát quá trình sẽ là công cụ hữu ích để hoàn thành công việc này. Mỗi nội dung chất lượng
được gắn liền với việc sử dụng các tiêu chí kiểm soát cũng như những kỹ thuật kiểm soát khác
nhau. Việc trình bày các kỹ thuật kiểm soát dưới đây cũng thể hiện được các nội dung và tiêu
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP : 241_QMGM0911_0 3 Trang 5 /23 lOMoAR cPSD| 47207194
chí chất lượng cần kiểm soát trong quá trình hoạt động cũng như trong toàn bộ hệ thống quản
trị chất lượng của tổ chức.
Tùy thuộc vào các yếu tố và đối tượng kiểm soát, có thể sử dụng các kỹ thuật kiểm soát khác
nhau. Trong hệ thống quản trị chất lượng của tổ chức, có năm yếu tố cần kiểm soát bao gồm:
(1) yếu tố con người, (2) máy móc thiết bị, (3) nguyên vật liệu đầu vào, (4) yêu tố môi trường
làm việc, và (5) yếu tố thông tin. Các yếu tố này ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm, dịch
vụ, tới hiệu quả hoạt động của quá trình, và ảnh hưởng tới chất lượng, năng suất, hiệu quả hoạt
động ở mọi khâu trong quá trình và toàn bộ hệ thống. Như vậy có nghĩa là, hoạt động kiểm soát
tập trung vào việc thực hiện một quy trình kỹ thuật để phân tích, thu thập dữ liệu, so sánh kết
quả, chuẩn hóa và cải tiến. Mỗi nội dung kiểm soát cũng như mỗi yếu tố và mục đích kiểm soát
cần sử dụng các kỹ thuật và cơ sở cũng như tiêu chuẩn kiểm soát khác nhau, nên có rất nhiều kỹ
thuật được sử dụng trong kiểm soát chất lượng.
Các công cụ này vừa được sử dụng rất nhiều qua các kỹ thuật kiểm soát quá trình, bao gồm cả
kiểm tra và thử nghiệm các chức năng quản lý quá trình, chúng cũng được các bộ phận chức
năng khác sử dụng rộng rãi như các kỹ sư công nghệ sản xuất, chuyên viên phòng thí nghiệm,
các chuyên gia về nguyên vật liệu, các hướng dẫn sản xuất, các nhà chuyên môn liên quan đến
dịch vụ, và những bộ phận khác.
Tất cả các kỹ thuật được sử dụng để phân tích và kiểm soát chất lượng trong mọi hoạt động của
tổ chức được gọi chung là Công nghệ phân tích quá trình Rất nhiều kỹ thuật được dùng từ công
nghệ này và có thể chia thành bốn nhóm kỹ thuật sau: (1) phân tích chất lượng quá trình; (2)
Kiểm soát các khâu bên trong quá trình; (3) Kiểm soát kết quả triển khai việc hoạch định các
chương trình chất lượng; và (4) đánh giá hiệu quả của hoạt động chất lượng.
Như vậy, có thể thấy có rất nhiều nội dung cần phân tích và kiểm soát trong toàn bộ quá trình
hoạt động của tổ chức. Mỗi nội dung phân tích cần xác định những tiêu chí kiểm soát phù hợp,
đồng thời mỗi tiêu chí kiểm soát lại đòi hỏi những kỹ thuật phân tích tương thích, nhờ đó việc
kiểm soát chất lượng mới cho những kết quả đo lường, phân tích chính xác, làm cơ sở cho việc
cải tiến chất lượng. Ngay trong cùng một nhóm đối tượng cần phân tích, tùy thuộc và mục đích
phân tích khác nhau, có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau.
Quy trình kiểm soát chất lượng
Quy trình kiểm soát chất lượng là một trong ba quy trình cơ bản của quản trị chất lượng. Hai
quy trình còn lại là lập kế hoạch chất lượng và cải tiến chất lượng. kiểm soát chất lượng được
coi là một hoạt động tổng hợp bao gồm các quy trình và phương thức thực hiện mục tiêu đảm
bảo các yêu cầu chất lượng (mang lại sự tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm). Quy
trình kiểm soát gồm 6 bước
Bước 1 Lựa chọn đối tượng kiểm soát
Bước 2 Thiết lập phương pháp đo lượng
Bước 3 Thiết lập các tiêu chuẩn kiểm soát
Bước 4 Đo lường hiệu năng hay kết quả hiện tại
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 6/23 lOMoAR cPSD| 47207194
Bước 5 So sánh với tiêu chuẩn
Bước 6 Tiến hành các hoạt động điều chỉnh
1.3- Đảm bảo chất lượng
Khái niệm: Đảm bảo chất lượng là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc cung
cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện - Theo tiêu chuẩn TCVN ISO9000:2007
Các yêu cầu của đảm bảo chất lượng
- Đảm bảo chất lượng cần nhấn mạnh sự thỏa mãn khách hàng và thực hiện một cách toàn
diện nguyên tắc định hướng khách hàng bởi đảm bảo chất lượng không phải chỉ là việc
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và các đặc tính công dụng của sản phẩm, dịch vụ mà chính
là sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Mặt khác, khách hàng không phải lúc nào
cũng mô tả chính xác những nhu cầu, mong muốn của họ mà đôi khi những yêu cầu của
họ hết sức mơ hồ, chưa được nêu ra một cách cụ thể. Vì vậy, tổ chức kinh doanh phải
thông qua các bộ phận Marketing, bộ phận bán hàng để điều tra nghiên cứu, xác thực
nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đồng thời phải có phương pháp phù hợp để
chuyển tiếng nói của khách hàng thành các đặc trưng chất lượng để có thể thiết kế và sản
xuất và cung ứng những sản phẩm, dịch vụ phù hợp và đáp ứng đầy đủ, chính xác các
yêu cầu của khách hàng.
- Đảm bảo chất lượng trong thiết kế: Đây là giai đoạn đầu tiên nhưng cũng là giai đoạn
quan trọng nhất khi phải chuyển đổi các yêu cầu của khách hàng thành những thông số
kỹ thuật, những đặc trưng chất lượng cụ thể. Trong giai đoạn này, chúng ta cần đảm bảo
chất lượng của các thông số một cách phù hợp nhất thông qua việc đảm bảo chất lượng
thu thập và xử lý thông tin thị trường, yêu cầu của khách hàng, chất lượng của hoạt động
thiết kế sản phẩm,... Chỉ cần một sai sót nhỏ trong giai đoạn này cũng làm ảnh hưởng tới
các giai đoạn và quá trình tiếp theo do đó ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh của tổ chức.
- Đảm bảo chất lượng phải được thực hiện trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm. Nghĩa là
việc đảm bảo chất lượng phải được thực hiện ở mọi khâu trong quá trình hình thành và
duy trì chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất: Đây là giai đoạn tạo thành những sản
phẩm cụ thể dựa trên đặc trưng, những thông số kỹ thuật đã được thiết kế hoặc những
tiêu chuẩn đã được xây dựng từ giai đoạn trước
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP : 241_QMGM0911_0 3 Trang 7 /23 lOMoAR cPSD| 47207194
- Đảm bảo chất lượng trong quá trình tiêu dùng: Đây là giai đoạn mà sản phẩm, dịch vụ
được người tiêu dùng sử dụng, tiêu dùng, cảm nhận và xác định những lợi ích và giá trị
thực tế của chúng. Đây cũng chính là giai đoạn duy trì chất lượng. Hay nói cách khác,
đây là việc đảm bảo những đặc trưng, tính chất đã được hình thành trong quá trình sản
xuất được duy trì và phát huy tác dụng, đem lại giá trị cao nhất cho người tiêu dùng, cho khách hàng.
- Lãnh đạo tổ chức phải nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đảm bảo chất
lượng. Từ đó, thu hút được sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức vào hoạt động
đảm bảo chất lượng. Trước hết, lãnh đạo tổ chức cần xác định rõ đảm bảo chất lượng và
thỏa mãn khách hàng chính là con đường duy nhất cho sự tồn tại và phát triển tổ chức.
Đồng thời, lãnh đạo tổ chức phải xác định chính sách, mục tiêu và định hướng đảm bảo
chất lượng, cũng như cam kết và kiên trì theo đuổi mục tiêu và nỗ lực để đáp ứng mọi
mong muốn của khách hàng.
Các phương pháp đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra
Theo phương pháp đảm bảo chất lượng dựa trên kiểm tra, phòng kiểm tra kỹ thuật thường được
tổ chức là một bộ phận riêng, độc lập với những quyền hạn rất cao. Để đảm bảo chất lượng, cần
phải tăng cường kiểm tra, nên tỉ lệ nhân viên làm công việc này trong các tổ chức thường khá
cao, khoảng 15% tổng số nhân viên. Việc đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra có những hạn chế sau:
+ Việc kiểm tra sản phẩm cuối cùng sẽ trở nên vô nghĩa và không cần thiết, đồng thời gây lãng
phí vì điều này không thể ngăn chặn sản phẩm khuyết tật đang tiếp tục được tạo ra trong quá trình sản xuất.
+ Trách nhiệm về đảm bảo chất lượng thuộc về người bán (sản xuất), người mua sẽ kiếm tra lại
sản phẩm khi mua trong trường hợp có nghi ngờ về chất lượng sản phẩm. Nếu người bán (sản
xuất) có hệ thống đảm bảo chất lượng có hiệu quả thì người mua không cần phải kiểm tra nữa.
+ Những thông tin ngược từ phòng Kiểm tra chất lượng hay phòng kỹ thuật đến bộ phận sản
xuất thường tốn nhiều thời gian và đôi khi là vô ích, trong khi các sai lỗi vẫn cứ lặp lại trong
sản xuất. Trái lại, nếu quyền lợi công nhân gắn liền với khuyết tật của sản phẩm, họ chịu trách
nhiệm về sản phẩm và công việc của mình, họ sẽ tự kiểm tra và mối liên hệ ngược sẽ nhanh
chóng, sửa chữa sẽ linh hoạt hơn và nhiều khả năng là khuyết tật sẽ không lập lại nữa. + Kiểm
tra nghiệm thu thường cho phép chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm xấu nhất định. Điều này không
hợp lý và kinh tế nếu so sánh với biện pháp tìm cho được nguyên nhân gây ra khuyết tật để khắc phục.
+ Hoạt động kiểm tra có tiến hành chặt chẽ đến đâu cũng không thể nào phát hiện và loại bỏ
được hết các khuyết tật.
+ Việc phát hiện ra các khuyết tật nhờ vào kiểm tra cũng chỉ giúp nhà sản xuất sửa chữa, hiệu
chỉnh hoặc loại bỏ chứ không giúp cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 8/23 lOMoAR cPSD| 47207194
Tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh rằng: chừng nào còn khả năng xuất hiện các khuyết tật thì vẫn
cần thiết phải kiểm tra.
Đảm bảo chất lượng dựa trên kiểm soát toàn diện quá trình sản xuất
Việc đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra tồn tại rất nhiều hạn chế và không mang lại hiệu
quả, đồng thời không đảm bảo được chất lượng của sản phẩm cho khách hàng và người tiêu
dùng. Điều này cũng có nghĩa là các sản phẩm không đảm bảo chất lượng vẫn cứ được sản xuất
ra và đưa tới tay người tiêu dùng. Vì vậy, người ta cho rằng mọi vấn đề về chất lượng đều xảy
ra trong quá trình sản xuất cần phải được kiểm soát chặt chẽ, toàn diện. Trách nhiệm đảm bảo
chất lượng không chỉ còn thuộc về phòng kỹ thuật hay kiểm tra chất lượng mà mọi bộ phận liên
quan như phòng kỹ thuật, phòng cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, bộ phận thiết kế hay sản
xuất,... đều tham gia và chịu trách nhiệm về chất lượng. Rõ ràng là phương pháp này đã được
mở rộng và tiến bộ hơn phương pháp đảm bảo chất lượng dựa trên kiểm tra khi thu hút được
nhiều người và nhiều bộ phận cùng tham gia vào hoạt động đảm bảo chất lượng. Các hoạt động
đảm bảo chất lượng cũng được mở rộng và mang lại nhiều hiệu quả hơn. Mọi yếu tố liên quan
trong quá trình sản xuất đều được quan tâm, giám sát, theo dõi để tránh những sai lỗi xảy ra
trong quá trình sản xuất, tác nghiệp.
Tuy nhiên, hoạt động đảm bảo chất lượng chỉ dựa trên sự kiểm soát các khâu trong quá trình
sản xuất cũng còn nhiều hạn chế và vẫn không thể đảm bảo chất lượng một cách toàn diện.
Chính vì vậy, vẫn không thể tránh khỏi những trục trặc trong các khâu thử nghiệm, vận hành và
sử dụng sản phẩm. Mặt khác, người ta cũng không thể giải quyết được các vấn đề trong giai
đoạn nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, những ảnh hưởng, trục trặc trong quá trình bảo quản, lưu
thông, vận chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Do phương pháp đảm bảo chất lượng dựa
trên kiểm soát quá trình sản xuất vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, đồng thời những đòi
hỏi về chất lượng của khách hàng ngày càng cao nên phương pháp đảm bảo chất lượng cần phải
được thay đổi, phát triển thêm để có thể đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng.
Đảm bảo chất lượng trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khi nghiên cứu sản phẩm mới đến tiêu dùng
Phương pháp đảm bảo chất lượng trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm ra đời đã khắc phục
những hạn chế của các phương pháp trên. Phương pháp này mọi người, mọi bộ phận đều phải
tham gia và chịu trách nhiệm chung về chất lượng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất,
kinh doanh từ nghiên cứu thị trường cho đến thực hiện dịch vụ sau bán hàng. Ở mỗi giai đoạn
trong chu kỳ sống của sản phẩm, đều phải tiến hành đánh giá chặt chẽ các chỉ tiêu và áp dụng
các biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ngày nay, do điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt, tổ chức kinh doanh có thể sử dụng rất nhiều chiến lược cạnh tranh khác nhau trong đó dịch
vụ sau bán hàng cũng là một vũ khí quan trọng góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thương
trường. Do vậy, các tổ chức cần hết sức quan tâm đến các hoạt động đảm bảo chất lượng trong
quá trình tiêu dùng. Vì vậy, tổ chức cần:
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP : 241_QMGM0911_0 3 Trang 9 /23 lOMoAR cPSD| 47207194
- Thiết lập cơ chế thu thập ý kiến, điều tra thông tin khách hàng khi tiêu dùng, sử dụng sản
phẩm, giải quyết nhanh chóng, kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của khách hàng khi mua và tiêu dùng sản phẩm.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hướng dẫn cách lắp đặt, bảo
quản và sử dụng sản phẩm.
- Ấn định thời gian bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm.
- Lập các trạm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và cung cấp phụ tùng thay thế sản phẩm cho khách hàng,...
1.4- Cải tiến chất lượng
Khái niệm: Cải tiến chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập trung vào việc nâng cao
khả năng thực hiện yêu cầu chất lượng” – Theo TCVN ISO 9000:2007
Sự cần thiết và ý nghĩa của hoạt động cải tiến chất lượng Sự cần thiết:
Chúng ta biết rằng, việc tìm kiếm những sản phẩm, dịch vụ tốt hơn, thỏa mãn nhu cầu cao hơn
của khách hàng, của người tiêu dùng là quá trình liên tục không có điểm dừng. Sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật với việc tạo ra ngày càng nhiều công nghệ mới đã nâng cao
khả năng sản xuất những sản phẩm có mức chất lượng cao. Các đối thủ cạnh tranh đều nỗ lực
và hoàn toàn có khả năng áp dụng những thành tựu khoa học mới nhất để tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời, sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và cạnh tranh lại là yếu tố thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng tăng lên.
Điều đó có nghĩa là, trong môi trường kinh doanh hiện đại, gắn liền với những đòi hỏi ngày
càng cao về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, cạnh tranh thị trường ngày càng được tăng
cường. Các nhà cung ứng đều chạy đua đề chiếm lòng tin của khách hàng bằng sản phẩm, dịch
vụ của mình. Trong bối cảnh như vậy, nếu không nỗ lực cải tiến, tổ chức sẽ tự rút khỏi sân chơi thương trường. Ý nghĩa:
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 10/23 lOMoAR cPSD| 47207194 -
Cải tiến chất lượng là cơ sở giúp tổ chức có khả năng hoàn thiện và nâng cao chất lượng
sản phẩm cũng như chất lượng các quá trình và tạo ra những sản phẩm mới với những tính năng
mới hoặc hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ. -
Cải tiến chất lượng giúp cho các tổ chức có thể tiết kiệm được chi phí do rút ngắn được
thời gian, các thao tác, các hoạt động và các sản phẩm hư hỏng, khuyết tật,... -
Cải tiến chất lượng cũng giúp các tổ chức nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các tác
nghiệp, các quả trinh trên cơ sở hợp lý hóa các hoạt động, quá trình, rút ngăn được thời gian và
thao tác thừa. Nhờ đó, giúp tổ chức nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường nhờ
sự đáp ứng kịp thời và luôn thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng.
Các nguyên tắc của cải tiến chất lượng
Nguyên tắc 1: Cải tiến chất lượng phải luôn hướng tới sự thỏa mãn khách hàng và đem lại hiệu
quả cho tổ chức. Cải tiến chất lượng phải luôn lấy việc thỏa mãn khách hàng làm mục tiêu cho
cải tiến. Khi ý tưởng cải tiến không đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng và lợi ích cho tổ chức
thì ý tưởng cải tiến đó không đem lại hiệu quả và sẽ không có ý nghĩa gì.
Nguyên tắc 2: Cải tiến chất lượng đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức. Lãnh
đạo tổ chức cần thu hút sự tham gia của các thành viên trong mọi bộ phận tham gia cải tiến chất
lượng, từ những cải tiến công việc của mỗi cá nhân, đến cải tiến các hoạt động trong quy trình
và toàn thể hệ thống. Bởi vậy, hoạt động cải tiến đòi hỏi phải tận dụng những kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm của những người trực tiếp thực hiện công việc, vì hơn ai hết, chính họ là
những người hiểu biết sâu sắc công việc của mình, đồng thời có khả năng nhận biết một cách
tốt nhất các vấn đề về chất lượng. Việc huy động mọi người tham gia cải tiến chất lượng sẽ
được thúc đẩy thông qua hoạt động của nhóm chất lượng. Phương thức nhóm chất lượng đã trở
nên phổ biến ở một số nước phát triển, trong các công ty lớn vào đầu thập niên 80. Đặc biệt là ở
Nhật Bản, phong trào xây dựng nhóm chất lượng đã thực sự trở thành một nét văn hóa phổ
biến, đem lại hiệu quả to lớn cho các công ty Nhật trong việc nâng cao chất lượng và giành lợi thế trên thị trường
Nguyên tắc 3: Cần kết hợp cải tiến liên tục và đổi mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động. Có 2 phương pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả là cải tiến liên tục và đổi mới. Mỗi
phương pháp có những đặc trưng, ưu và nhược điểm riêng.
Nguyên tắc 4: Cần áp dụng vòng tròn quản lý Deming hay vòng tròn P-D-C-A để cải tiến liên
tục hiệu quả. Vòng tròn P-D-C-A là một công cụ rất hữu ích trong cải tiến chất lượng. Trong bất
kỳ hoạt động nào, dù là hoạt động tập thế hay công việc của mỗi cá nhân nếu kiên trì áp dụng
vòng tròn P-D-C-A đều đạt được hiệu quả công việc một cách tối ưu.
Plan - Xác nhận mục tiêu, mục đích, tiêu chuẩn và kế hoạch trong hoạt động hàng ngày.
Do - Thực hiện hoạt động hàng ngày theo lịch trình lập ra.
Check - Kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện công việc theo kế hoạch và tiêu chuẩn đã xác lập.
Act - Hành động điều chỉnh phù hợp khi đã có kết quả kiểm tra, kiểm soát
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP : 241_QMGM0911_0 3 Trang 11 /23 lOMoAR cPSD| 47207194
1.5- Sơ đồ nhân quả
Sơ đồ nhân quả hoặc còn gọi là sơ đồ xương cá hoặc sơ đồ Ishikawa. Về thực chất, sơ đồ nhân
quả là một loại sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây ra kết quả đó.
Trong đó, các chỉ tiêu chất lượng của một quá trình hoặc một sản phẩm/dịch vụ được hiểu là kết
quả, còn các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quá trình hoặc sản phẩm là nguyên nhân. Vai trò: -
Liệt kê các nguyên nhân và phân tích các mối quan hệ tương quan giữa nguyên nhân và
kết quả, đặc biệt là những nguyên nhân làm quá trình biến động vượt khỏi giới hạn quy định
trong tiêu chuẩn hoặc quy trình. -
Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học từ triệu chứng, nguyên
nhân tới giải pháp. Đồng thời xác định rõ những nguyên nhân cần xử lý trước và thứ tự từng
công việc cần tác nghiệp nhằm duy trì sự ổn định của quá trình cũng như việc cải tiến quá
trình. - Sơ đồ nhân quả có tác dụng tích cực trong việc đào tạo, huấn luyện các cán bộ kỹ thuật
và kiểm tra, đặc biệt là đào tạo nhân viên mới.
Cách xây dựng sơ đồ nhân quả
Việc xây dựng sơ đồ nhân quả được tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Bước 1: Chọn chỉ tiêu chất lượng cần phân tích hoặc phải xử lý (ví dụ: Tuổi thọ của pin khô;
Chất lượng sản phẩm v.v...); viết chỉ tiêu chất lượng cần phân tích về phía bên phải (của bảng,
hoặc một trang giấy) và vẽ mũi tên từ trái sang phải. Mũi tên được hướng vào chỉ tiêu cần phân tích.
Bước 2: Liệt kê toàn bộ những nguyên nhân chính (hoặc còn gọi là nguyên nhân cấp 1), biểu
diễn mỗi nguyên nhân chính bằng một mũi tên hướng tới mũi tên gốc hay "xương sống". Thông
thường, thường xác định 5 nguyên nhân chính (Theo quy tắc 4M + 1I) bao gồm: con người,
phương pháp, thiết bị, nguyên vật liệu và thông tin (hình 4.5). Ngoài ra trong thực tiễn có thể
xét thêm các nguyên nhân như môi trường; đo lường và những nguyên nhân khác tùy thuộc vào
bản chất của quá trình hoạt động.
Bước 3: Phát triển sơ đồ theo cách liệt kê những nguyên nhân ở cấp thấp hơn (hoặc còn gọi là
nguyên nhân cấp 2) xung quanh mỗi nguyên nhân chính và biểu thị chúng bằng những nhánh
con nối liền với nguyên nhân chính. Cứ tiếp tục thủ tục này cho đến các cấp thấp hơn nữa cho
đến khi tìm được đúng nguyên nhân gốc rễ của sai sót khuyết tật.
Bước 4: Sau khi phác thảo xong sơ đồ nhân quả, cần hội thảo với những người có liên quan,
nhất là những người trực tiếp sản xuất để tìm ra một cách đầy đủ các nguyên nhân gây ra những
trục trặc ảnh hưởng tới chỉ tiêu chất lượng cần phân tích. Sau đó điều chỉnh các yếu tố và thiết
lập sơ đồ nhân quả để xử lý và tiến hành cải tiến.
Một số lưu ý khi xây dựng sơ đồ nhân quả -
Việc xây dựng sơ đồ nhân quả không quá phức tạp, tuy nhiên cần phải tìm hiểu và liệt kê
chính xác các nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình hay các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
trong một giai đoạn nhất định.
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 12/23 lOMoAR cPSD| 47207194
Chính vì vậy, cần dựa trên tinh thần hợp tác, chia sẻ, phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ quản lý với
những người trực tiếp tạo ra các chỉ tiêu chất lượng đó. -
Cán bộ quản lý cần bám sát cơ sở thực tế, quan sát trực tiếp các hoạt động tại nơi sự việc
xảy ra để nghiên cứu và tìm được nguyên nhân chính xác dẫn đến kết quả và những điều kiện
khác trong thực tế hoạt động của quá trình. -
Cần huy động mọi người tham gia vào việc tìm hiểu nguyên nhân, chú trọng việc khuyến
khích mọi thành viên tự nguyện tham gia vào việc phát hiện, phân tích các nguyên nhân ảnh
hưởng tới chất lượng. -
Lắng nghe ý kiến của mọi người, tôn trọng những nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt
động thực tiền tại cơ sở bởi chính họ là những người nắm rõ và làm chủ quá trình, đồng thời có
kinh nghiệm giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.
Phần 2-Thực hành Quản trị chất lượng trong hoạt động thiết kế bộ nhận diện thương hiệu
mới cho một nhãn hàng/doanh nghiệp - Giới thiệu tổng quan về nhãn hàng/doanh nghiệp
Chocopie là một nhãn hàng bánh ngọt thuộc Tập đoàn Orion, nổi tiếng với sản phẩm bánh phủ
sô-cô-la và nhân marshmallow đặc trưng. Sản phẩm này được yêu thích không chỉ tại Hàn
Quốc mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới nhờ hương vị ngọt ngào và thiết kế tiện lợi.
Chocopie đã trở thành biểu tượng văn hóa của Hàn Quốc và không ngừng phát triển để giữ
vững vị thế trong thị trường bánh kẹo. Với nhu cầu làm mới và tối ưu hóa hình ảnh thương
hiệu, Orion hướng tới việc thiết kế một bộ nhận diện thương hiệu mới để phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng hiện đại và cạnh tranh trong ngành hàng. Qua nhiều năm không ngừng
nghiên cứu và tìm hiểu về nhu cầu của người tiêu dùng, Orion Food Vina đã cho ra mắt nhiều
phiên bản khác nhau để khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn như: ChocoPie truyền thống,
ChocoPie Dark , ChocoPie Matcha Đậu đỏ và mới đây nhất chính là ChocoPie Molle. Các sản
phẩm mới này đều được nhấn mạnh bởi chữ chocopie to ở giữa hộp bánh với chữ C và chữ P
viết hoa đặc trưng kèm logo và chữ Orion bên trên, tạo nên sự đồng nhất trong bộ nhận diện.
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP : 241_QMGM0911_0 3 Trang 13 /23 lOMoAR cPSD| 47207194
- Các hoạt động QTCL trong thiết kế bộ nhận diện TH mới cho nhãn hàng/doanh nghiệp
2.1- Hoạch định CL hoạt động thiết kế bộ nhận diện TH - Xác định mục tiêu:
Mục tiêu chung: Tái định vị thương hiệu, giúp sản phẩm trở nên hiện đại, hấp dẫn hơn đối với
các nhóm khách hàng mục tiêu mới, đặc biệt là giới trẻ nhằm tăng doanh thu. Mục tiêu cụ thể: Về hình ảnh:
Logo: Thiết kế một logo mới hiện đại, trẻ trung, thể hiện sự tươi mới và năng động của thương
hiệu những vẫn giữ nguyễn những nét truyền thống để không làm mất đi tính nhận diện của
khách hàng từ trước đến nay
Màu sắc: bắt mắt, tính nhận diện cao
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 14/23 lOMoAR cPSD| 47207194
Font chữ: Sử dụng font chữ rõ ràng, dễ đọc, phong cách phù hợp với đối tượng trẻ.
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP : 241_QMGM0911_0 3 Trang 15 /23 lOMoAR cPSD| 47207194 
Hình ảnh sản phẩm, các ấn phẩm truyền thông, bao bì,…: Tạo hình ảnh sản phẩm mới
bắt mắt, hấp dẫn, thể hiện rõ hương vị và chất lượng của Chocopie, Về thông điệp: •
Xây dựng câu chuyện thương hiệu: Tạo ra một câu chuyện hấp dẫn về Chocopie, liên kết
với cảm xúc và trải nghiệm của người tiêu dùng. •
Truyền tải giá trị cốt lõi: Nhấn mạnh những giá trị cốt lõi của thương hiệu như: tình bạn, chia sẻ, niềm vui,...
- Phân định khách hàng mục tiêu a, Học sinh – Sinh viên Nhân khẩu học: - Độ tuổi từ 6 – 21
- Giới tính: Cả nam và nữ.
- Thu nhập: Chưa có thu nhập, phải phụ thuộc vào bố mẹ/ thu nhập ít  Thói quen tiêu dùng:
o Thường mua đồ ăn vặt để ăn nhẹ giữa các bữa chính, trong giờ ra chơi hoặc khi học bài.
o Ưu tiên các sản phẩm có hương vị mới lạ, bao bì bắt mắt và tiện lợi. o Dễ bị
ảnh hưởng bởi quảng cáo, khuyến mãi, các sản phẩm tặng kèm và ý kiến của
bạn bè. o Quan tâm đến giá cả, nhưng cũng sẵn sàng chi tiêu cho những sản
phẩm chất lượng và hợp thời ( đối với lứa tuổi từ 12 - 18)
b, Nhân viên văn phòng và người trẻ tuổi đi làm Nhân khẩu học: - Độ tuổi từ 22-30
- Giới tính: Cả nam và nữ.
- Thu nhập: Thu nhập ổn định, có khả năng chi tiêu cho các sản phẩm và dịch vụ, có lối
sống hiện đại, bận rộn, tìm kiếm sự tiện lợi và nhanh chóng..  Thói quen tiêu dùng:
o Thường mua đồ ăn vặt để ăn nhẹ giữa giờ làm việc hoặc trong các buổi họp mặt. o
Ưu tiên các sản phẩm tiện lợi, dễ dàng mang theo và sử dụng. o Quan tâm đến chất
lượng sản phẩm, thành phần dinh dưỡng và thương hiệu. o Bị ảnh hưởng bởi các xu
hướng, quảng cáo và đánh giá của người nổi tiếng. o Dễ bị thu hút bởi hương vị mới lạ
o Có xu hướng mua để tặng, biếu, thăm nom hoặc trong các dịp quan trọng
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 16/23 lOMoAR cPSD| 47207194 -
Tìm hiểu nhu cầu khách hàng: a, Học sinh – Sinh viên Nhu cầu về sản phẩm: •
Giá cả phải chăng: Phù hợp với túi tiền của học sinh, sinh viên. •
Vị ngon, đa dạng: Các hương vị mới lạ, đáp ứng sở thích của giới trẻ. •
Thiết kế bao bì bắt mắt, trẻ trung: Gây ấn tượng và dễ dàng chia sẻ trên mạng xã hội. 
Kích thước nhỏ gọn: Tiện lợi khi mang theo đến trường, đi chơi.
Nhu cầu về trải nghiệm: •
Sản phẩm gắn liền với những khoảnh khắc vui vẻ, chia sẻ cùng bạn bè. •
Cảm giác được thể hiện cá tính riêng.  Sản phẩm thân thiện với môi trường. Kênh tiếp cận: •
Mạng xã hội: Facebook, Instagram, TikTok •
Các diễn đàn, group trên mạng • Trường học •
Cửa hàng tiện lợi, siêu thị gần trường học
b, Nhân viên văn phòng và người trẻ tuổi đi làm Nhu cầu về sản phẩm: •
Vị ngon, giúp giảm căng thẳng: Các hương vị thơm ngon, dễ ăn. •
Kích thước vừa phải: Tiện lợi để ăn nhẹ trong giờ làm việc. •
Độc đáo, trải nghiệm mới lạ. •
Thiết kế bao bì sáng tạo, cá tính, phù hợp với xu hướng. •
Sản phẩm gắn liền với văn hóa đại chúng, xu hướng hiện đại.  Chất lượng tốt, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhu cầu về trải nghiệm: •
Sản phẩm giúp tăng năng lượng, cải thiện tinh thần. •
Sản phẩm mang đến cảm giác thư giãn, thoải mái. •
Sản phẩm đáp ứng nhu cầu làm việc nhóm, chia sẻ. Kênh tiếp cận: • Văn phòng, công ty •
Siêu thị, cửa hàng tiện lợi gần nơi làm việc •
Mạng xã hội: Instagram, TikTok, YouTube
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP : 241_QMGM0911_0 3 Trang 17 /23 lOMoAR cPSD| 47207194  •
Các ứng dụng mua sắm trực tuyến Sự kiện, lễ hội
- Thiết kế - phát triển Logo:
Màu đỏ bắt mắt và có sự tương phản với màu trắng, màu đỏ là chủ đạo
Hình ảnh logo cũ được giữ nguyên với hình tròn và cá ngôi sao Thông điệp;
“ Tình như Chocopie” Phát triển slogan này thành slogan mới với các ngôn từ cô động, hợp thời
mà vẫn thể hiện rõ ý nghĩa, dễ nhớ, dễ đọc và áp dụng được nhiều trong cuộc sống.
Front chữ: Sử dụng front nét đều, không quá đậm – nhạt để đảm bảo dễ nhìn, chữ có nét tròn
không bị góc cạnh và mềm mại phá cách hơn
Bao bì: đảm bảo giữ nguyên hình ảnh thương hiệu – nhãn hiệu – sản phẩm mình hoạ chung trên
một mặt bao bì, có màu sắc của thương hiệu, có các câu slogan chất hơn được in kèm
Ấn phẩm truyền thông: có hình ảnh bánh chocopie với đặc trưng là lớp phủ socola và nhân
marshmallow. Mỗi ấn phẩm/ sản phẩm đều phải có đầy đủ hình mình hoạ bánh- logo – tên nhân
hàng và tên thương hiệu. Bao bì cần có bao bì sản phẩm hấp dẫn, tạo sự tò mò và muốn khám
phá. Màu chủ đạo là 2 màu Đỏ - Trắng
Đồng bộ: Tại các trang truyền thông số và tại các điểm bán thì thay đồng bộ thành bộ nhận diện mới.
- Thiết lập quy trình cần thiết:
Quy trình thiết kế bộ nhận diện thương hiệu
• Thu thập và xử lý các yêu cầu, mục tiêu đã đề ra cho bộ nhận diện mới của thương hiệu,
rà soát các yêu cầu xem có hợp lý để thực hiện hay không, với các yêu cầu hợp lý sẽ
được ghi chú kĩ càng để thực hiện
• Họp bàn để thông nhất đưa ra yêu cầu chung về các thiết kế
• Phân chia các đầu việc cho từng cá nhân
• Tiến hành thiết kế ấn phẩm
• Họp bàn và thống nhất kiểm tra lại bộ nhận diện
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 18/23 lOMoAR cPSD| 47207194
• So sánh bộ nhận diện cũ và mới
• Phê duyệt và Chỉnh sửa Cuối cùng
Quy trình thay đổi bộ nhận diện:
• Họp bàn đưa ra cách thức xử lý đối với bộ nhận diện cũ
• Thông cáo báo chí, khách hàng về việc đổi bộ nhận diện
• Tiến hành thực hiện xử lý đối với bộ nhận diện cũ
• Thay đổi bộ nhận diện mới cho các hoạt động/ ấn phẩm/… các công viêc có liên quan
• Kiểm tra và rà soát công tác chuyển đổi
- Hoạch định công việc nhằm tăng cường kiểm soát và chuyển giao
Trong bước này, người được giao trách nhiệm hoạch định chất lượng các sản bộ nhận diện cần
xây dựng kế hoạch gồm các hoạt động cụ như các phương thức kiểm soát, theo dõi đối với quy
trình thiết kế và chuẩn bị chuyển giao cho đơn vị phụ trách tiếp theo. Các hoạt động chính trong bước này gồm:
1 Định danh các yếu tố kiểm soảt cần thiết Man (Con người):
Đào tạo nhân viên: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về bộ nhận diện thương hiệu
mới cho tất cả các bộ phận liên quan (marketing, thiết kế, sản xuất, bán hàng...). Đào tạo
về cách sử dụng đúng các tài liệu hướng dẫn, quy định về màu sắc, font chữ, hình ảnh... •
Xây dựng đội ngũ quản lý: Thành lập một đội ngũ quản lý chuyên biệt chịu trách nhiệm
giám sát và kiểm soát quá trình triển khai bộ nhận diện thương hiệu mới. •
Giao nhiệm vụ rõ ràng: Phân công công việc cụ thể cho từng cá nhân Machine (Máy móc, thiết bị):
Kiểm tra máy móc: Kiểm tra các thiết bị cần sử dụng trong quá trình thiết kế và in ấn.
Material (Vật liệu):
Xác định vật liệu: Xem xét vật liệu/ chất liệu để sử dụng để in ấn •
Kiểm soát chất lượng vật liệu: Thực hiện kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt đối với tất cả
các loại vật liệu trước khi đưa vào sử dụng.
Method (Phương pháp):
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP : 241_QMGM0911_0 3 Trang 19 /23 lOMoAR cPSD| 47207194  •
Xây dựng quy trình làm việc: Xây dựng các quy trình làm việc chi tiết, rõ ràng cho từng
giai đoạn của quá trình chuyển giao.
Tiêu chuẩn hóa quy trình: Tiêu chuẩn hóa các quy trình làm việc để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả. •
Sử dụng công cụ quản lý: Sử dụng các phần mềm quản lý dự án, quản lý tài liệu để theo
dõi và kiểm soát quá trình triển khai.
Measurement (Đo lường):
Đánh giá: đo lường hiệu quả độ nhận diện của thương hiệu mới bằng doanh thu/ khảo sát,..
Thiết kế vòng phản hồi hay hệ thống thu thập, phân tích thông tin phản hồi từ hệ thống Sơ đồ lưu trình:
3 Tối ưu hoá kiểm soát bằng cơ chế tự kiểm tra, tự kiểm soát
- Thiết lập bộ phận kiểm soát về các bộ nhận diện thương hiệu trong nội bộ
- Thường xuyên kiểm tra, đào tạo về công ty cho nội bộ
- Tạo dựng môi trường làm việc tin tưởng và khuyến khích nhân viên báo cáo sai sót.
- Cung cấp cho nhân viên các thông tin về doanh nghiệp và ý nghĩa của bộ nhận diện mới.
4 Đánh giá, thẩm định kế hoạch để chuyển giao -
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch thay đổi bộ nhận diễn cũng như cân nhắc
đếncác yếu tố như thị hiếu của khách hàng -
Thẩm định xem bộ nhận diện mới có phù hợp với mục tiêu và yêu cầu, đặc biệt là kế
hoạchhoạch định chất lượng theo các bước của quy trình hoạch định chất lượng
5 Thực thi kế hoạch và xác nhận chuyển giao
- Thực hiện kế hoạch chuyển đổi theo đúng tiến độ và ngân sách.
- Theo dõi và giám sát hiệu quả của việc chuyển giao.
- Xác nhận việc chuyển giao đã hoàn thành và đạt được mục tiêu đề ra.
Họ tên SV/HV: Lê Hải Anh - Mã LHP: 241_QMGM0911_03 Trang 20/23